Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUỐC HOA

TRẦN QUỐC HOA

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH

TỈNH THÁI NGUYÊN

TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TRẦN MINH YẾN


THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Minh Yến,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong
suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Thái Nguyên, ngày 10 tháng12 năm

Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong phòng Đào

2014

tạo, trƣờng đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo

Tác giả

điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện
tốt luận văn này. Đồng thời xin chân thành cám ơn các Sở, Ngành có liên
quan của tỉnh Thái Nguyên; Huyện ủy - HĐND - UBND huyện, các phòng,
ban chuyên môn và các xã của huyện Phú Bình đã tạo điều kiện thuận lợi

Trần Quốc Hoa

trong quá trình công tác và học tập cũng nhƣ cơ sở nghiên cứu để tôi hoàn
thành luận văn này một cách tốt nhất.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời
thân, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, luận
văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng12 năm 2014
Tác giả

Trần Quốc Hoa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC

iv
1.2.4. Công tác giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại
tỉnh Thái Nguyên......................................................................................... 28

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

1.2.5. Bài học rút ra cho việc giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu
hồi đất huyện Phú Bình ............................................................................... 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phƣơng pháp điều tra cơ bản............................................................. 31
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử
dụng phần mềm Microsoft Excel) ............................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................... 32
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá ........................................ 32
2.2.5. Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài ....... 32

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 32

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33

VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT .................................. 4

3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình,

1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất ........... 4

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 33

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 4

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 33

1.1.2. Tầm quan trọng của việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam .............................................................................................. 7


3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................. 36
3.2. Tình hình giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất .................... 51

1.1.3. Tác động của thu hồi đất đến đời sống của ngƣời bị thu hồi đất ........ 8

3.2.1. Tình hình chung về công tác thu hồi đất tại huyện Phú Bình từ

1.1.4. Các hoạt động giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu

năm 2010 - 2013.......................................................................................... 51

hồi đất.......................................................................................................... 10

3.2.2. Chính sách về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất

1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 54

thu hồi đất .................................................................................................... 11

3.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa

1.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất ........... 19

bàn huyện Phú Bình .................................................................................... 60

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực ................................... 19


3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 73

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc ............................. 23

3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 73

1.2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại

3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế trong giải

Việt Nam ..................................................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất ở huyện Phú Bình ................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ...................................................... 77
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu về giải quyết việc làm cho ngƣời

ATGT


:

An toàn giao thông

dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình ............................................................. 77

CN

:

Công nghiệp

4.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 78

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4.1.2. Định hƣớng........................................................................................ 78

GD-LĐXH

:

Giáo dục - Lao động xã hội

4.1.3. Mục tiêu ............................................................................................ 78


GDTH

:

Giáo dục tiểu học

4.2. Giải pháp .................................................................................................. 79

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

4.2.1. Giải pháp về tổ chức và thực hiện chính sách bồi thƣờng giải

GQVL

:

Giải quyết việc làm

phóng mặt bằng ........................................................................................... 79

GTSX

:

Giá trị sản xuất


4.2.2. Giải pháp về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất ........ 80

ILO

:

Tổ chức Lao động Quốc tế

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 83

KCN

:

Khu công nghiệp

4.3.1. Đối với Trung ƣơng .......................................................................... 83

LLLĐ

:

Lực lƣợng lao động

4.3.2. Đối với địa phƣơng ........................................................................... 84

NN

:


Nông nghiệp

4.3.3. Đối với các các Chủ đầu tƣ (Doanh nghiệp) ..................................... 89

QL

:

Quốc lộ

4.3.4. Đối với ngƣời bị thu hồi đất .............................................................. 89

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

KẾT LUẬN .................................................................................................... 91

TH

:

Thu hồi

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

THCS


:

Trung học cơ sở

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của các hộ dân bị thu hồi đất tại Dự án
Nhà máy may TNG .................................................................... 72

Hiện trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Phú Bình đến
01/01/2014 .................................................................................. 35
Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Bình, Thái
Nguyên năm 2012....................................................................... 37
Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ văn hóa năm
2010 - 2013 ................................................................................. 38
Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ chuyên môn kỹ

thuật năm 2012 - 2013 ................................................................ 39
Giá trị và tốc độ tăng trƣởng GTSX trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2008 - 2013 ........................................................ 45
GTSX bình quân đầu ngƣời trên địa bàn huyện Phú Bình ......... 46
Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành Phú Bình ...................... 47
Tình hình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng thực hiện các
dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện Phú Bình từ 2010 - 2013......... 51
Nghề nghiệp chính của lao động vùng thu hồi đất năm 2010 ........ 61
Cơ cấu lao động trong tuổi lao động chia theo thành phần
kinh tế năm 2012 của huyện Phú Bình ....................................... 62
Thu hồi đất nông nghiệp và nhu cầu đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ................................ 65
Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng hỗ trợ GPMB ............................. 67
Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thƣờng hỗ trợ ....... 68
Phƣơng thức sử dụng tiền các hộ dân tại Nhà máy may TNG ......... 69
Trình độ văn hóa, chuyên môn của số ngƣời trong độ tuổi
lao động ...................................................................................... 69
Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi
đất tại Dự án Nhà máy may TNG ............................................... 71
Về học vấn, giáo dục của các hộ dân bị thu hồi đất tại Dự án
Nhà máy may TNG .................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1


2
nƣớc, chƣa tích cực tự đào tạo để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp...

MỞ ĐẦU

Phú Bình là huyện thuần nông, nhu cầu thu hồi đất, đầu tƣ phát triển
1. Tính cấp thiết của đề tài

kinh tế xã hội trong thời gian tới là rất cao; cộng đồng dân cƣ bị thu hồi đất

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia. Là điều

sản xuất ngày càng nhiều, tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm dễ xẩy

kiện tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, của bản thân con ngƣời và là

ra, thu nhập của một bộ phận dân cƣ giảm sút, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh.

điều kiện sinh tồn của động, thực vật.

Vấn đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn, bất cập. Xuất phát từ thực tế

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong quá
trình thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nƣớc, trong những năm qua các địa phƣơng trong cả nƣớc đã thu hồi hàng ngàn
ha đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc

nêu trên, tôi quyết định chọn việc nghiên cứu: “Giải quyết việc làm cho
người dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài

luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu

phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.

2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho các hộ dân sau khi

Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ để giải phóng mặt bằng (GPMB)

bị Nhà nƣớc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Từ đó đề xuất một số giải pháp

thực hiện các dự án, công trình là một khâu quan trọng, then chốt là điều kiện

giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Bình

quyết định để triển khai thực hiện các dự án. Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và

nói riêng và cho tỉnh Thái Nguyên nói chung, góp phần ổn định đời sống cho

tái định cƣ là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan đến mọi mặt

những ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa bàn.

đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cƣ, ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi ích

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho

của Nhà nƣớc, của Chủ đầu tƣ, đặc biệt với các hộ gia đình cá nhân bị Nhà

nƣớc thu hồi đất nhất là đất sản xuất nông nghiệp (thu hồi tƣ liệu sản xuất đặc
biệt, phƣơng tiện sống của ngƣời sản xuất nông nghiệp).
Các địa phƣơng đã ban hành và thực hiện các nội dung yêu cầu của
chính sách thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy định của Nhà nƣớc nhƣ: hỗ

ngƣời dân bị thu hồi đất.
- Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho các hộ dân sau khi bị Nhà
nƣớc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi

trợ ổn định đời sống, sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm, giải

đất sản xuất nông nghiệp hiện tại và trong những năm tới.

quyết việc làm... Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

đƣợc nghề nghiệp sau khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất đã làm cho cuộc sống, nhất
là đối với ngƣời nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân này một phần
do nhiều nơi thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, đào tạo

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải
quyết việc làm cho những ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

nghề và giải quyết việc làm cho hộ dân bị thu hồi đất chƣa hợp lý. Bên cạnh


- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn

đó, bản thân những ngƣời dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào Nhà

về giải quyết việc làm của ngƣời dân sau khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

thời phân tích chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với
hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Phạm vi về thời gian

Chƣơng 1

Đề tài đƣợc tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến hết
năm 2013.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT

- Phạm vi không gian

Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên (nơi các hộ dân bị thu hồi đất đang sinh sống).
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
ngƣời dân bị thu hồi đất.

1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm; thiếu việc làm; thất nghiệp
* Việc làm

- Khảo cứu kinh nghiệm của một số nƣớc, một số địa phƣơng về giải

Là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất, và rút ra một số bài học

Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động lao động

có thể vận dụng đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.

- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm đối với ngƣời dân sau khi bị

Điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt Nam có ghi

thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những

rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm


kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế, bất cập, và làm rõ nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc
làm cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt
Nam và đƣợc cụ thể hóa bằng ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng dƣới dạng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất

đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho ngƣời
dân bị thu hồi đất.

nông nghiệp trên đất do chính thành viên đƣợc quyền sử dụng; hoặc hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


đều đƣợc thừa nhận là việc làm”. [13,tr11] Khái niệm này đƣợc vận dụng

- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong

Định nghĩa thất nghiệp của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất
nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn làm

hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn

việc, nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức lƣơng thịnh hành”. [9,tr27]
Theo P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus, người thất nghiệp là những

hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao

người trong không có việc làm được trả công và đang cố gắng cụ thể để đi


động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và

tìm một công việc trong 4 tuần qua, hoặc bị thôi việc nhưng đang chờ được

nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.

gọi làm việc trở lại, hoặc đang chờ đợi đi làm trong tháng tới.

- Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ

Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội :
“Người thất nghiệp là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc

tính pháp lý của việc làm.
Các hoạt động lao động đƣợc xác định là việc làm bao gồm:

nhưng không việc làm trong tuần lễ điều tra, và tính đến thời điểm điều tra có

- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hay tinh thần, không bị

đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua hoặc không đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với

pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho

lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, không biết tìm việc ở đâu...hoặc trong tuần lễ
trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng

gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công


không tìm được việc”. [13,tr23].

việc đó. Các công việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu tƣ nhân

1.1.1.2. Khái niệm về giải quyết việc làm

của gia đình, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là việc làm.

Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc

* Thiếu việc làm

làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản than, gia đình, cộng

Thiếu việc làm là tình trạng ngƣời lao động không có đủ việc làm theo

đồng và xã hội.

thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc làm những công việc có thu

Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiền năng của

nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu

một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.

nhập. Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời trong khoảng thời gian xác định

Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối


của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần,

với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ

trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những ngƣời

của mình. Trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc nhằm nuôi

có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhƣng có

sống bản than và gia đình góp phần xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.

thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập.

Thứ nhất, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và chất

*Thất nghiệp
Thất nghiệp là sự mất việc làm hay sự tách rời lao động ra khỏi tƣ liệu

lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu sản xuất đó.

sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Giải quyết việc làm có thể hiểu ở một số khía cạnh sau đây:

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

7

8

Thứ hai, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng lao động

Việt Nam

phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi và sự di

Quyết định thu hồi đất và bồi thƣờng GPMB là khâu then chốt để Nhà

chuyển của lao động, chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển của

nƣớc thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch và kế hoạch sử

giáo dục đào tạo,y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng…

dụng đất đƣợc thực hiện trên thực tế, làm cho đất đai sử dụng ngày càng có

Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu

hiệu quả, đây là việc làm lâu dài và liên tục của quá trình công nghiệp hoá và

quả cao, các giải pháp về quản lý thị trƣờng, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu

hiện đại hoá đất nƣớc. Khi tiến hành thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và


quả của việc làm.

tái định cƣ luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nƣớc, ngƣời bị thu hồi đất, nhà

1.1.1.3. Khái niệm về Nhà nước thu hồi đất

đầu tƣ. Tuy cùng lúc, cùng địa điểm nhƣng quyền lợi, nghĩa vụ và trách

Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử

nhiệm và lợi ích lại khác nhau. Thực hiện bồi thƣờng đất đai, tài sản, vật kiến

dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất

trúc, hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất phải đảm bảo tính công khai, công bằng,

của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. [3,tr2].

dân chủ theo chính sách pháp luật, vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa ổn định

Với khái niệm này cần đƣợc hiểu:

tình hình chính trị của đất nƣớc nói chung và của địa phƣơng nói riêng.

+ Không phải mọi khoản bồi thƣờng đều chi trả đƣợc bằng tiền.
+ Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trƣờng hợp còn mất mát cả về tinh thần.

Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp liên

quan đến nhiều mặt kinh tế xã hội, phụ thuộc vào nhiều văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nƣớc nhƣ: Luật Đất đai, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật Lao

+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính

động, Luật Ngân sách, Luật Khiếu nại, Tố cáo, Luật Xây dựng... và các Nghị

cƣỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hi sinh", không thể là một sự bồi thƣờng

định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện.

ngang giá tuyệt đối.

1.1.3. Tác động của thu hồi đất đến đời sống của người bị thu hồi đất

Việc bồi thƣờng có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định
của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
1.1.1.4. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất. [3,tr2].

1.1.3.1. Những tác động tích cực
- Tạo cơ hội việc làm có thu nhập ổn định cho một bộ phận lao động
nông thôn. Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị đã
giúp cho việc chuyển một số lao động từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang
làm việc ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Thu nhập của lao động nông thôn

Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời

đã tăng lên, từ khoảng 4 triệu đồng/ngƣời/năm năm 2000, đã tăng lên 12,2,


có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển thông qua đào tạo

triệu đồng/ngƣời/năm năm 2008. Sau khi thu hồi đất, nhiều lao động nông

nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới

thôn đã chuyển sang các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt là số lao động trẻ,

[3,tr2].

lao động đã qua đào tạo. Các khu công nghiệp đã thu hút đƣợc số lƣợng lớn

1.1.2. Tầm quan trọng của việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội ở

lao động nông thôn, và thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Thu nhập của lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

ở các khu công nghiệp trung bình từ khoảng 3,5-6,0 triệu đồng/tháng. Nhƣ


một tỉnh nhỏ nhƣng cũng có đến 735 ha….). Diện tích đất nông nghiệp giảm

vậy thu nhập của họ đã cao hơn rất nhiều so với làm nông nghiệp.

dẫn đến diện tích đất nông nghiệp trên lao động giảm. Có nơi, diện tích đất

- Tăng nguồn vốn cho ngƣời lao động (tiền đƣợc bồi thƣờng): Khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa và đô thị hóa thì phƣơng thức
bồi thƣờng đƣợc thực hiện nhiều nhất là bồi thƣờng bằng tiền. Ngƣời lao
động có thể dùng khoản tiền này để đầu tƣ phát triển sản xuất tạo nguồn thu
nhập, đầu tƣ học nghề, xây dựng nhà cửa… Cùng với việc bồi thƣờng thiệt
hại, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cũng đƣợc thực hiện bằng tiền.

nông nghiệp bình quân giảm từ 2.438m2/lao động nông nghiệp xuống còn
384m2/lao động nông nghiệp.
- Làm tăng tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp: việc thu hồi đất nông
nghiệp trong những năm qua đã tác động đến đời sống của ngƣời lao động.
Mặc dù Nhà nƣớc và các địa phƣơng đã ban hành nhiều chính sách cụ
thể nhƣ bồi thƣờng, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ

- Phát triển cơ sở hạ tầng: khi thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa,

trợ tái định cƣ đối với nông dân bị thu hồi đất... nhƣng trên thực tế 67% lao

hiện đại hóa, thì kèm theo đó là sự phát triển cơ sở hạ tầng. Đó là sự phát triển

động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển

mạng lƣới giao thông, cầu cống, bến cảng, chợ, siêu thị, mạng lƣới thông tin,


sang nghề mới và có tới 25 - 30% không có việc làm hoặc có việc làm nhƣng

viễn thông, điện năng…., tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận thuận lợi và

không ổn định. Trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình

hiệu quả hơn trong các hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hóa, cải thiện điều

trạng không có việc làm và mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao

kiện giao lƣu với bên ngoài.

động mất việc làm, phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tình trạng bị mất việc làm

Thu hồi đất và bồi thƣờng GPMB đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời

do bị thu hồi đất đã làm xuất hiện hình thức thất nghiệp mới ở nông thôn bên

gian, chi phí và sớm đƣa dự án sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.

cạnh sự tồn tại của các hình thức thất nghiệp khác. Đó là thất nghiệp công

Ngƣợc lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,

khai (chính thức) giống nhƣ thất nghiệp ở thành thị.

giảm hiệu quả dự án.

- Làm ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời lao động: Chính vì sự thiếu việc


1.1.3.2. Những tác động tiêu cực

làm do thu hồi đất nên đời sống của nhiều ngƣời dân rơi vào tình trạng bấp

- Làm giảm diện tích đất nông nghiệp: Thực tế cho thấy rằng, nhiều

bênh, không ổn định. Thu nhập bị giảm do ngƣời lao động không có việc làm

diện tích đất đã bị thu hồi để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế-xã hội,

hoặc có việc làm nhƣng cho thu nhập thấp.

trong đó nhiều nhất là đất nông nghiệp. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và

1.1.4. Các hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất

Phát triển Nông thôn, hàng năm, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cho phát
triển công nghiệp là khoảng trên 70.000 ha, chƣa kể cho phát triển đô thị là

- Đào tạo nghề: Nhà nƣớc ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, xây
dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống trƣờng lớp đào tạo nghề.

khoảng 10.000 ha. Chỉ tính riêng một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nhƣ:

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các

Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng và Ninh Bình, số diện tích đất nông nghiệp

hình thức đào tạo phong phú, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, liên kết đào


bị thu hồi cho phát triển công nghiệp trong những năm vừa qua đã lên hàng

tạo, vừa học vừa làm hoặc đào tạo lƣu động….Khuyến khích các tổ chức, cá

chục nghìn ha (Bắc Ninh gần 2.000 ha, Hải Phòng gần 4.000ha, Ninh Bình là

nhân tham gia đào tạo nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

- Giới thiệu việc làm: thành lập các trung tâm giới thiệu việc làm, phát

phát triển kinh tế sao cho có lợi và minh bạch hơn cho các nhà đầu tƣ, xây

triển, mở rộng mạng lƣới giới thiệu việc làm, nhằm kết nối giữa doanh nghiệp

dựng hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận

với ngƣời lao động, không chỉ ở địa phƣơng mà còn kết nối với doanh nghiệp

lợi cho nhà đầu tƣ khi thực hiện dự án tại địa phƣơng, từ đó sẽ tạo thêm việc


ở các địa phƣơng khác.

làm cho ngƣời lao động.

- Hỗ trợ giải quyết việc làm (vay vốn, hỗ trợ chuyển đổi nghề…): nhà
nƣớc cho vay vốn để mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, hoặc hỗ trợ

- Diện tích đất đai
Địa phƣơng quỹ đất lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh

tiền cho ngƣời lao động chuyển đổi nghề nghiệp…

tế phát triển mạnh hơn, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động. Mặt khác, khi

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người dân bị thu

tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử dụng mà địa

hồi đất

phƣơng có diện tích đất nông nghiệp lớn, có quỹ đất dự phòng thì có thể đền

1.1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

bù cho ngƣời dân bằng đất cùng loại ở vị trí khác, làm cho ngƣời dân có đất

Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động chịu tác động rất nhiều
của điều kiện tự nhiên. Trƣớc hết phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:


bị thu hồi vẫn có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp và không bị ảnh hƣởng
đến việc làm. Còn nếu địa phƣơng không có quỹ đất dự phòng để đền bù cho

- Vị trí địa lý

ngƣời dân thì phải có chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các

Vị trí địa lý của địa phƣơng là điều kiện tiên quyết ảnh hƣởng tới sự

ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... để giải quyết việc làm

phát triển và cơ cấu của các ngành kinh tế. Khi địa phƣơng có vị trí địa lý
thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc, điện, nƣớc... thì các nhà đầu tƣ sẽ

cho ngƣời lao động.
- Khí hậu, thời tiết

có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng,

Khí hậu, thời tiết nhìn chung có ảnh hƣởng tới sự phát triển của nhiều

đồng thời tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí trong quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ khi

ngành kinh tế. Tuy nhiên, tuỳ thuộc theo từng ngành mà mức độ ảnh hƣởng

doanh nghiệp đi vào hoạt động. Địa phƣơng mà thu hút đƣợc càng nhiều nhà

có khác nhau. Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên,

đầu tƣ, thì nền kinh tế của địa phƣơng càng có điều kiện để phát triển. Sự


vì vậy khí hậu và thời tiết có ảnh hƣởng rõ rệt và rất lớn đến sản xuất nông

phát triển của các ngành kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động và

nghiệp. Tại những vùng có khí hậu, thời tiết thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho

chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phƣơng.

việc phát triển các loại cây, con, đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản

Ngƣợc lại, nếu vị trí địa lý không thuận lợi về giao thông, thông tin liên

xuất, tạo nên những vùng chuyên canh, sản xuất hàng hoá lớn, từ đó thu hút

lạc... thì sẽ làm mất nhiều thời gian, chi phí của nhà đầu tƣ và do đó địa

đƣợc nhiều lao động tham gia, giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho lao động

phƣơng sẽ khó, thậm chí không thu hút nhà đầu tƣ. Khi đó, nền kinh tế của

trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phát triển cũng sẽ thu hút

địa phƣơng sẽ mất đi nhiều cơ hội phát triển và ngƣời lao động cũng không có

các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu vào từ sản phẩm đầu ra

thêm việc làm. Để thu hút đƣợc sự quan tâm của nhà đầu tƣ, địa phƣơng cần

của nông nghiệp phát triển, khi đó có điều kiện tạo thêm nhiều việc làm cho


khắc phục nhƣợc điểm của vị trí địa lý bằng cách xây dựng các chính sách

lao động địa phƣơng. Ngƣợc lại, thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, không thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

lợi sẽ làm giảm quy mô sản xuất, đặc biệt là trƣờng hợp thiên tai, bão lũ còn

hẹp theo, từ đó công tác giải quyết việc làm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt

ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng của ngƣời lao động. Tại những địa phƣơng

khác, kinh tế không phát triển hoặc phát triển chậm còn là nguyên nhân dẫn tới

đó, cần chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề tiểu

phát triển chậm về giáo dục đào tào. Giáo dục đào tạo phát triển chậm sẽ làm

thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm cho ngƣời lao động.


cho chất lƣợng lao động thấp, làm giảm cơ hội có việc làm của ngƣời lao động.

- Tài nguyên, khoáng sản

- Điều kiện xã hội

Tài nguyên, khoáng sản ảnh hƣởng rất mạnh mẽ đến sự hình thành và

Điều kiện xã hội là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới khả năng có việc

phát triển các khu công nghiệp. Địa phƣơng nào có nhiều tài nguyên, khoáng

làm của ngƣời lao động. Có rất nhiều nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới giải quyết

sản sẽ có các ngành công nghiệp khai thác phát triển mạnh mẽ. Theo đó còn

việc làm cho ngƣời lao động.

có sự phát triển của các ngành vận tải, dịch vụ... giúp cho kinh tế địa phƣơng

- Dân số

phát triển, giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động

Dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng. Xét trên

1.1.5.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương

phƣơng diện là yếu tố của tiêu dùng, các kết quả dân số: quy mô, cơ cấu, phân


- Điều kiện kinh tế

bố, chất lƣợng dân số quy định quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, sự phân bố các

Điều kiện kinh tế, ở đây đƣợc hiểu là trình độ phát triển kinh tế, là một

ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất của xã hội. Sản xuất cho ai; sản xuất cái gì,

trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến việc làm của ngƣời lao động. Điều
kiện kinh tế ở trình độ cao thì các ngành kinh tế sẽ phát triển mạnh, tạo ra
nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
Trình độ phát triển kinh tế của địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ nhất qua
tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của địa phƣơng đó. Địa
phƣơng có nền kinh tế phát triển thì trong cơ cấu kinh tế các ngành công

khi nào, ở đâu, chất lƣợng sản phẩm hàng hoá ra sao...là do số lƣợng, cơ cấu,
chất lƣợng dân số quy định. Cụ thể:
+ Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lƣợng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
tăng lên. Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hoá các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành

nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao. Sự phát triển của các ngành

nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng đƣợc tạo ra nhiều hơn, cơ

này sẽ sử dụng rất nhiều lao động, vì nếu 1 ha đất nông nghiệp chỉ cần 1 - 2 lao

cấu việc làm cũng biến đổi theo.

động để tiến hành sản xuất thì nay đối với 1 ha đất dành cho phát triển công


+ Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính,

nghiệp, dịch vụ thì cần nhiều lao động hơn, từ đó vấn đề giải quyết việc làm

ngành nghề, tôn giáo, dân tộc.... đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau,

cho ngƣời lao động sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn. Khi địa phƣơng có nền

nhu cầu tiêu dùng về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ cũng

kinh tế phát triển, lĩnh vực nông nghiệp cũng sẽ phát triển theo hƣớng sản xuất

khác nhau. Để thoả mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tƣợng đó tất yếu

hàng hoá thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại địa phƣơng. Do trồng lúa chỉ

phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại

cần 1 - 2 lao động/ha thì nay khi chuyển sang trồng hoa, cây công nghiệp… thì

hàng hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Nghĩa là

lƣợng lao động cần nhiều hơn vì các khâu sản xuất đòi hỏi cao hơn.

số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.

Khi nền kinh tế của địa phƣơng không phát triển hoặc phát triển chậm sẽ
dẫn đến sản xuất bị đình đốn và thu hẹp, nhu cầu sử dụng lao động cũng bị thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

+ Mức sinh tăng hay giảm cũng ảnh hƣởng đến tạo việc làm. Mức sinh

- Chất lƣợng lao động

cao, số trẻ em mới đƣợc sinh ra nhiều, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là của trẻ

Chất lƣợng lao động cũng là một yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hƣởng

em tăng lên. Các khoản chi phí cho giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ và

đến quá trình tạo việc làm cho ngƣời lao động. Trong thời đại CNH, HĐH các

nhiều lĩnh vực hoạt động khác đều tăng, các dịch vụ khác ăn theo cũng phát

doanh nghiệp ngày càng phát triển, việc đòi hỏi lao động có sực khoẻ, trình

triển hơn, cơ cấu việc làm thay đổi..Nghĩa là cùng với mức sinh tăng lên,

độ chuyên môn, tay nghề cao để đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc đề ra là

nhiều việc làm mới đƣợc tạo ra, quy mô, cơ cấu việc làm đa dạng hơn. Còn


điều vô cùng cần thiết. Ngƣời lao động có trình độ mới có nhiều cơ hội tìm

mức sinh giảm nghĩa là số ngƣời già đông hơn, vì nhiều lý do mà họ phải gia

kiếm việc làm theo đúng nguyện vọng, mới có thể có đƣợc thu nhập cao đáp

nhập trở lại thị trƣờng lao động, áp lực về việc làm tăng lên, tạo việc làm cho
ngƣời già trở nên nan giải.
+ Mức chết: sự biến đổi của mức chết cũng tác động đến vấn đề tạo
việc làm. Mức chết tăng lên, nhất là mức chết của dân cƣ trong độ tuổi lao
động cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, nhiều chỗ việc làm
không có ngƣời đảm nhận. Hơn nữa khi mức chết tăng cao, số ngƣời chết
trung bình hàng năm nhiều lên, dịch vụ phục vụ tang lễ và nhiều hoạt động

ứng đƣợc nhu cầu cuộc sống. Ngƣời lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của mình, tham gia các hoạt động giáo dục, đào tạo, nâng
cao tay nghề để có thêm kinh nghiệm, kiến thức và nhận thức. Điều đó mới có
thể nâng cao vị thế bản thân mỗi lao động.
- Môi trƣờng xã hội, an ninh trật tự
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động phụ thuộc rất nhiều
vào môi trƣờng xã hội, an ninh trật tự. Môi trƣờng xã hội tốt, ngƣời lao động
sẽ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, học tập nâng cao trình độ văn hoá,

khác đi kèm cũng thay đổi, cơ cấu việc làm cũng biến đổi theo. Mức chết

chuyên môn từ đó mà nâng cao khả năng giải quyết việc làm của ngƣời lao

giảm xuống, nhất là mức chết của dân số trong độ tuổi lao động giảm, cung


động. Tình hình an ninh trật tự tốt sẽ giúp cho ngƣời dân yên tâm học tập

lao động tăng lên tƣơng đối, nhu cầu và áp lực việc làm tăng theo. Mức chết

văn hoá chuyên môn, chú trọng sản xuất giúp cho sản xuất phát triển, mở ra

giảm xuống, dân số có xu hƣớng già hoá, số ngƣời già đông hơn, tuổi thọ

thêm nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động. An ninh trật tự tốt cũng sẽ

trung bình trong dân cƣ tăng lên....việc làm cho ngƣời già, các dịch vụ chăm

tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ, thu hút họ đến đầu tƣ phát triển sản xuất ở

sóc ngƣời già cũng tăng theo.

địa phƣơng, mở ra nhiều cơ hội.

+ Di dân làm cho quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số ở vùng

1.1.5.3. Chính sách của Nhà nước và ứng xử của doanh nghiệp

đi và vùng đến thay đổi. Di dân thƣờng xảy ra đối với những ngƣời đang

Cơ chế chính sách của quốc gia, của chính quyền địa phƣơng, các quy

trong độ tuổi lao động sẽ dẫn đến cung lao động ở vùng đến tăng lên, ở vùng

định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố quan trọng tạo việc làm cho


đi giảm xuống. Cơ cấu dân số cũng thay đổi: ở vùng đến cơ cấu dân số

ngƣời lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, Chính phủ sẽ đề ra những

thƣờng trẻ hơn, ở vùng đi cơ cấu dân số già đi. Từ đó dẫn đến nhu cầu tiêu

chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời

dùng hàng hoá, dịch vụ sẽ thay đổi. Vùng đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên đòi
hỏi phải mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều ngành nghề mới ra

sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của ngành này hay ngành khác, tạo môi
trƣờng để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động gặp nhau. Chẳng hạn,

đời, tạo ra ra nhiều chỗ làm mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, do

chính sách việc làm đồng bộ sẽ tạo môi trƣờng thuận lợi để việc làm hình


đó cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo vùng cũng thay đổi.

thành, ổn định và phát triển, từ đó cho công tác giải quyết việc làm sẽ gặp

Trong Bộ luật lao động của nƣớc ta quy định: “Ngƣời lao động có
quyền làm việc cho bất kỳ ngƣời sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà
pháp luật không cấm”(Khoản 1, Điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm
là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã
hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm thì nguồn
lao động đƣợc sử dụng hiệu quả, thất nghiệp sẽ giảm, thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế, đảm bảo ổn định chính trị và xã hội. Ngƣợc lại, khi chính sách việc
làm chƣa đƣợc giải quyết tốt, nạn thất nghiệp sẽ tăng và các tệ nạn xã hội sẽ
dễ dàng phát sinh, gánh nặng của các chính sách bảo đảm an ninh, xã hội sẽ
tăng lên.

nhiều thuận lợi và có kết quả tốt.
Cần phải nhất quán về nhận thức và hoạt động là có chính sách rồi
nhƣng chính sách phải đúng và bền vững. Điều đó có tính quyết định là phải
thực thi tốt chính sách đó trên thực tế, tức là phải đƣa chính sách đó vào thực
tiễn một cách kịp thời, hiệu quả và minh bạch.
1.1.5.4. Khả năng đáp ứng của người lao động
Khả năng đáp ứng của ngƣời lao động tác động đến việc làm. Bởi vì
mỗi độ tuổi, giới tính, trình độ của ngƣời lao động khác nhau đều có những
ƣu thế riêng trong lĩnh vực hoạt động, trong sản xuất kinh doanh. Nếu khai
thác và sử dụng hiệu quả thế mạnh từ khía cạnh tuổi và giới tính, trình độ của
ngƣời lao động sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Khi cơ cấu lao động thay
đổi, cơ cấu các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nói chung, nhiều lĩnh


Chính sách phát triển kinh tế tốt, sẽ thúc đẩy các thành phần kinh tế
tích cực tham gia sản xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả, phát triển và
đa dạng hoá các ngành nghề, tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động.

vực khác nói riêng tất yếu phải có sự điều chỉnh cho phù hợp. Điều đó dẫn
đến đặc điểm hoạt động nghề nghiệp, tính chất của việc làm sẽ thay đổi.
Chất lƣợng lao động đƣợc đánh giá trên các mặt về sức khoẻ, trình độ,

Bên cạnh đó, chính sách đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động

phẩm chất. Vấn đề đƣợc nói đến nhiều khi đề cập đến chất lƣợng lao động là

nông thôn cũng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm

trình độ của ngƣời lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật

cho ngƣời lao động. Các cấp chính quyền cần đƣa ra đƣợc các chính sách

ngày một tiên tiến, đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng

giải quyết việc làm một cách có hệ thống và đồng bộ, bao gồm: chính sách

yêu cầu công việc. Ngƣời lao động có trình độ càng cao thì cơ hội tìm đƣợc

khuyến khích phát triển những lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút

việc làm càng dễ dàng. Hầu hết những ngƣời thất nghiệp chủ yếu là những

nhiều lao động nhƣ chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính


ngƣời có trình độ thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của những công việc đòi

sách xuất khẩu lao động, chính sách khôi phục và phát triển các làng
nghề... Ngoài chính sách để tạo việc làm mới, còn có những chính sách
tránh cho ngƣời lao động đang làm việc bị mất việc làm, chính sách trợ cấp
thất nghiệp cho ngƣời lao động khi bị mất việc làm. Một hệ thống các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó, ngƣời lao động muốn kiếm đƣợc
việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp cần phải có các thông tin
thị trƣờng lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt là đầu tƣ vào vốn con
ngƣời cả về thể lực và trí lực. Mỗi ngƣời lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ để tham gia giáo dục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

đào tạo, phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức, kinh

Việc đẩy mạnh phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo điều

nghiệm. Đó cũng chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm, tạo cơ hội

kiện cho ngƣời nông dân có việc làm đƣợc coi là chính sách lâu dài mà Trung


việc làm có thu nhập, nâng cao vị thế bản thân mỗi ngƣời lao động.

Quốc đang tập trung giải quyết. Các địa phƣơng ở Trung Quốc đã có nhiều

1.1.5.5. Thị trường lao động

cách làm khác nhau để giải quyết vấn đề này nhƣ:

Cung cầu lao động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quy mô,

- Thành lập quỹ đào tạo, bồi dƣỡng nghề cho những ngƣời nông dân bị

cơ cấu, phân bố và chất lƣợng lao động quy định quy mô, phân bố, cơ cấu và

thu hồi đất; khuyến khích các đơn vị ƣu tiên sắp xếp công ăn việc làm cho

chất lƣợng việc làm. Ở đâu và khi nào lao động đƣợc cung ứng lớn thì nơi đó,

ngƣời nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích nông dân lập nghiệp, tạo điều

khi đó việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn và ngƣợc lại.

kiện cho các hộ nông dân bị thu hồi đất vào thành phố mở doanh nghiệp và

1.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực

đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi nhƣ các đối tƣợng thất nghiệp ở thành phố.
- Áp dụng chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho ngƣời nông dân bị thu
hồi đất. Tất cả các đơn vị tuyển dụng ngƣời nông dân bị thu hồi đất vào làm


1.2.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc có hai hình thức sở hữu về đất đai gồm: sở hữu nhà
nƣớc (đất đô thị và đất xây dựng) và sở hữu tập thể (đất ở thuộc vùng nông

việc phải ký hợp đồng lao động cho những ngƣời này từ 3 năm trở lên, mức
lƣơng hàng tháng không thấp hơn 120% mức lƣơng tối thiểu của địa phƣơng.

thôn và đất nông nghiệp). Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm

Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thƣờng và của Trung Quốc đều

1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nƣớc đƣợc giao cho các tổ chức, cá nhân sử

nhằm bảo vệ những ngƣời bị thu hồi đất để thực hiện các dự án. Theo một

dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao
đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Theo quy luật phát triển của xã hội, công nghiệp hoá và đô thị hoá là sự
lựa chọn tất yếu của các quốc gia. Trung Quốc, là nƣớc đông dân nhất thế giới
(trên 1,3 tỷ ngƣời), và cũng là nƣớc có nền nông nghiệp phát triển mạnh.

nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về tái định cƣ của Trung Quốc đối
với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông "đã đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của WB trong tài liệu hƣớng dẫn thực hiện tái định cƣ".
1.2.1.2. Ở Thái Lan

Trong những năm gần đây, tiến trình đô thị hoá ở Trung Quốc diễn ra rất

Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp của Thái Lan


nhanh, nhƣng cũng đồng thời lấy đi nhiều diện tích đất nông nghiệp. Theo

đang giảm dần do quá trình công nghiệp hoá do sự mở rộng các khu công

thống kê cho thấy, khi tỷ lệ đô thị hoá nâng lên 1,5%, thì nhu cầu sử dụng đất

nghiệp, giải trí, khu đô thị. Để khắc phục những thiệt hại do sụt giảm diện tích

tăng lên 1%. Trong 5 năm gần đây, diện tích đất canh tác của Trung Quốc bị

đất nông nghiệp mang lại, Thái Lan đã chủ trƣơng vừa phát triển các khu

thu hồi đã lên đến 7,3 triệu ha. Do ruộng đất bị thu hồi thì hàng năm có hàng

công nghiệp, vừa tập trung phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá cho xuất

triệu nông dân Trung Quốc bị mất đất, thất nghiệp; trung bình mỗi năm tăng
thêm từ 2,5 đến 3 triệu ngƣời. Theo tính toán cứ 2 mẫu đất bị thu hồi thì có 3
ngƣời nông dân thất thiệp. Vì vậy, sau khi bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết
việc làm cho ngƣời nông dân trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
khẩu, phát triển ngành nghề dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Chủ
trƣơng đó đã thể hiện sự đúng đắn thông qua sự phát triển của nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


21

22

Để trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới nhƣ

máy, điện tử và đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, đã thu hút nhiều lao động

hiện nay, Thái Lan đã quan tâm tới việc hỗ trợ, cung cấp tín dụng để đào tạo

trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đã cơ bản giải quyết đƣợc

và bồi dƣỡng tay nghề của ngƣời lao động. Bên cạnh những chính sách

vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác ngày

khuyến khích và hỗ trợ nông dân, thì vấn đề liên quan đến “tính mềm” nhƣ

càng giảm. Nhật Bản cũng đầu tƣ lớn cho giáo dục, đào tạo, đặc biệt là đầu tƣ

đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức của ngƣời nông dân đƣợc coi trọng

cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, khoa học ứng dụng, vì vậy mà lao động

hƣớng đến, nhƣ: kỹ thuật bón phân, kỹ thuật gieo sạ, kỹ thuật sản xuất sạch,

Nhật Bản có trình độ chuyên môn kỹ thuật rất cao.

giúp ngƣời nông dân nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng... Các khoá học tại chỗ


Chính phủ Nhật Bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp

về kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ đƣợc mở rộng với nhiều ƣu đãi

đất nƣớc với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ

nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông thôn.

chức, doanh nghiệp qua internet đến với những ngƣời đang tìm việc, giúp

Bên cạnh đó, Thái Lan đã tăng cƣờng công tác bảo hiểm xã hội cho

họ có những lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện và khả năng của

nông dân, giảm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp cho ngƣời nông dân, xoá bỏ

mình. Chính phủ thực hiện bồi dƣỡng cho những công nhân có tay nghề

thuế nông nghiệp. Triển khai chƣơng trình điện khí hoá nông thôn, xây dựng

cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất

hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tƣới tiêu. Quan trọng nhất là áp dụng tiến bộ khoa

lƣợng các tổ chức giáo dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát

học kỹ thuật cải tạo đất trồng, cải tạo những vùng đất thoái hoá, khô cằn nâng

triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới


cao độ màu mỡ cho đất. Điều này giúp tăng diện tích đất canh tác cho nông
dân, góp phần sử dụng hiệu quả quỹ đất.

hoặc đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho ngƣời cao tuổi đƣợc chú trọng để

1.2.1.3. Ở Nhật Bản
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài
tăng trƣởng trong nông nghiệp. Nhật Bản là nƣớc luôn bị giới hạn bởi tài

xoá bỏ những mất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm
của ngƣời lao động cao tuổi, trong đó nhấn mạnh yêu cầu các công ty phải

nguyên đất đai ít và dân số đông, diện tích đất canh tác bình quân trên một hộ

kéo dài tuổi về hƣu bắt buộc và thuê mƣớn lại những ngƣời cao tuổi có năng

nông dân khoảng 0,8 ha. Nhật Bản thực hiện chính sách đƣa sản xuất công

lực, kinh nghiệm tại các công ty hiện tại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều

nghiệp về nông thôn, vừa biến đổi nền nông nghiệp cổ truyền Châu Á thành

chính sách đƣợc đƣa ra nhƣ các chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề

nền nông nghiệp tiên tiến, vừa phát triển nông thôn theo hƣớng đa dạng hoá

cho lao động trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mƣớn đƣợc đa


nhằm giải quyết việc làm ở khu vực này. Chính điều này đã làm cơ cấu nông

dạng hoá, coi trọng các công việc làm thêm không chính thức nhƣ làm bán

thôn thay đổi, các ngành phi nông nghiệp đã đóng góp ngày càng tăng vào thu
nhập của ngƣời dân nông thôn. Việc chú trọng phát triển công nghiệp, đầu tƣ
cho các ngành có hiệu quả cao nhƣ: luyện kim, hoá chất, đóng tàu, chế tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
thời gian, tạm thời hoặc bất thƣờng. Chế độ tuyển dụng thay đổi theo từng
khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn nhƣ trƣớc kia, mà chuyển
sang các khu vực lân cận và các địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

Trong những năm 1960, 1970 các lĩnh vực nhƣ phúc lợi y tế, công nghệ

ƣơng và đến cuối năm 2003 đƣợc chính phủ xếp hạng là đô thị loại I cấp quốc

tin học và môi trƣờng đang giữ một vai trò then chốt trong việc mở ra những

gia. Dân số của thành phố đến cuối năm 2004 là 763.300 ngƣời, GDP đặt

thị trƣờng mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp mới và các

dịch vụ liên quan đƣợc khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và

9.564,4 nghìn tỷ đồng. Số ngƣời trong độ tuổi lao động của thành phố là
349.439 ngƣời, đƣợc phân chia theo khu vực thành thị là 276.480 ngƣời và
khu vực nông thôn là 72.959 ngƣời.

công nghệ địa phƣơng đƣợc đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi

Trong quá trình khảo sát thấy nổi lên một số vấn đề đó là: Lao động

vùng. Chính phủ Nhật Bản đã có những bƣớc đi thích hợp nhằm ổn định thị

trong khu vực nông nghiệp - ngƣ nghiệp thì có 30,05% giữ nguyên nghề cũ,

trƣờng lao động ở tầm vĩ mô, nhƣng để có tham gia đƣợc vào thị trƣờng lao

chuyển sang nghề khác là 18,94%, có việc làm không ổn định là 16,17% và

động thì bản thân mỗi ngƣời lao động cũng phải tự phát triển năng lực nghề

không có việc làm là 34,84% tƣơng đƣơng với 1.232 ngƣời. Hơn nữa trong số

nghiệp của mình thông qua việc tự đào tạo lại; các công ty, các tổ chức cũng
phải ủng hộ điều này một cách tích cực.

này có 874 ngƣời có nhu cầu học nghề còn lại là không đủ điều kiện để học
nghề; Do số lƣợng lao động mất việc làm là khá lớn đang trở thành những bức
xúc đòi hỏi thành phố phải có những giải pháp để khắc phục.

Các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống cũng đƣợc khuyến khích

phát triển, vùng Tây nam Nhật Bản đã có phong trào: mỗi thôn, làng có một
sản phẩm nhằm khai thác ngành nghề nông thôn. Phong trào phục hồi ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống đã lan rộng khắp nƣớc Nhật, góp phần
giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, làm tăng mức sống và mức đô thị
hoá ở vùng nông thôn Nhật Bản.
Từ thực tế của các nƣớc trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, không ngừng phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực trên cơ sở nhu cầu lao động của xã hội.
Thứ hai, phát triển mạnh mẽ những ngành nghề ứng dụng nhiều tiến bộ
khoa học - công nghệ và những ngành nghề sử dụng nhiều lao động.

Để ngƣời dân đồng thuận với thu hồi đất thành phố Đà Nẵng đã có
những sáng tạo nhất định:
- Ngƣời dân tham gia góp đất xây dựng các công trình công cộng, nhờ
đó giúp thành phố tiết kiệm chi phí chỉnh trang đô thị và nâng gía trị đất của
ngƣời dân sau khi quy hoạch. Tất cả các dự án đều đƣợc lấy ý kiến nhân dân,
khi có trên 80% hộ dân trong diện giải tỏa đồng tình mới triển khai thực hiện.
- Quy hoạch mở rộng vệt giải tỏa dọc hai bên đƣờng tạo ra quỹ đất
vàng trong kêu gọi đầu tƣ, bán đấu giá xây dựng các khu thƣơng mại, dịch
vụ... với giá cao giúp thành phố có nguồn thu lớn cho ngân sách, tạo điều kiện
đầu tƣ các công trình phúc lợi xã hội khác. Thành phố thực hiện bồi thƣờng

Thứ ba, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm và thông tin thị trƣờng.

bằng đất cho các hộ dân tái định cƣ có quy định cụ thể về giá trị quy đổi, mỗi

Thứ tư, phát triển tiểu thủ công nghiệp truyền thống tạo việc làm cho

hộ đƣợc bồi thƣờng từ 1 tới tối đa 5 lô đất.


lao động địa phƣơng.

- Vận động nông dân lập trang trại, thuê mặt nƣớc để nuôi trồng thủy

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất của
thành phố Đà Nẵng

- Miễn thuế, giảm thuế sản xuất kinh doanh đối với những hộ nông dân
chịu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa buộc phải chuyển qua sản xuất kinh

Năm 1997, Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

sản tự tạo việc làm cho mình cũng nhƣ cho ngƣời khác

/>
doanh ở những ngành nghề khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

Nhờ đó, Thành phố đã thu đƣợc một số kết quả: giải quyết việc làm cho

dân sau thu hồi đất ở Đại Từ đã lên tới 25 tỷ đồng. Các mô hình phục hồi kinh


80.000 lao động mỗi năm, tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian lao động ở nông thôn

tế do Nuiphao Mining hỗ trợ đang từng bƣớc phát huy hiệu quả ở các xã Hà

lên 82%. Nhìn chung cƣ cấu lao động đã chuyển dịch phù hợp với cơ cấu phát

Thƣợng, Hùng Sơn, Tân Linh và Cát Nê. Điển hình nhƣ mô hình sản xuất chè

triển của thành phố theo hƣớng công nghiệp - du lịch - dịch vụ làm mũi nhọn.

an toàn theo tiêu chuẩn VietGap ở xóm 7, xã Hà Thƣợng. Đƣợc Nuiphao

1.2.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất của

Mining hỗ trợ về tƣ vấn kỹ thuật, 50% số vốn mua tôn inox sao chè, giúp in

huyện Đại Từ - Thái Nguyên

ấn, trình bày nhãn mác, bao bì, đăng ký mã số, mã vạch và quảng bá sản

Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo tại huyện Đại Từ,

phẩm… hiện cả 18 hộ trong tổ sản xuất chè VietGap ở xóm 7 đã thuần thục

tỉnh Thái Nguyên có tổng vốn đầu tƣ hơn 500 triệu đô la Mỹ, lớn nhất Việt

quy trình sản xuất chè an toàn trên diện tích 6,43 ha với tổng sản lƣợng hơn

Nam tính đến thời điểm hiện tại. Để triển khai dự án, Công ty Trách nhiệm


140 tấn búp tƣơi/năm, tƣơng đƣơng gần 30 tấn chè búp khô/năm, đƣa giá trị

Hữu hạn khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo (Nuiphao Mining) - doanh

thu nhập từ cây chè của các hộ trong tổ đạt từ 60 đến hơn 100 triệu

nghiệp thực hiện dự án đã tiến hành bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tổng

đồng/hộ/năm, góp phần quan trọng vào việc giúp ngƣời dân ổn định đời sống,

diện tích thu hồi cho tất cả các khu là 9.21 km2 (bao gồm các khu hoạt động

phát triển kinh tế bền vững.

sản xuất, khu vùng đệm, khu tái định và các khu mở rộng) với tổng số hộ

Các chƣơng trình phục hồi kinh tế, tạo sinh kế bền vững cho ngƣời dân

dân bị ảnh hƣởng do thu hồi đất là hơn 3.600 hộ, trong đó trên 1.300 hộ

vùng bị ảnh hƣởng của Nuiphao Mining rất đa dạng nhƣ: Đào tạo nghề cho

thuộc diện di dời. Tiến độ thu hồi đất của toàn dự án đạt 87,23%, trong đó

ngƣời bị ảnh hƣởng bởi dự án sau đó tuyển dụng vào làm việc tại Công ty; hỗ

tiến độ bàn giao mặt bằng tại các khu vực hoạt động của dự án đạt 98,65%.

trợ xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hộ phù hợp với điều kiện địa


Tổng số tiền chi trả cho đền bù tính đến nay là 1.615.064.099.107 đồng.
Cùng với việc xây dựng khu nhà máy chế biến khoáng sản hiện đại bậc nhất
thế giới, Nuiphao Mining đặc biệt chú trọng tới việc tạo sinh kế, đảm bảo an
sinh xã hội cho ngƣời dân sau thu hồi đất, giúp hàng nghìn hộ dân sau thu
hồi đất cho dự án ở Đại Từ ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập, phát triển
kinh tế một cách bền vững.
Qua thống kê ban đầu, đến nay, đã có hơn 2.200 ngƣời trong khu vực

phƣơng, tiêu biểu nhƣ mô hình trồng chè an toàn sinh học, trồng nấm, nuôi
nhím; thành lập các cơ sở địa phƣơng cung ứng dịch vụ cho Công ty Núi Pháo,
tổ hợp chè Hà Thƣợng, cơ sở sản xuất túi đựng quặng, giá đỡ quặng…. Ngoài
việc hỗ trợ cụ thể thông qua các mô hình phục hồi kinh tế, mô hình sản xuất
mới, Công ty còn hỗ trợ đầu tƣ, nâng cấp trƣờng học, đƣờng sá, hệ thống xử lý
nƣớc thải, cung cấp nƣớc sinh hoạt, đƣờng dây điện, điện thoại, trung tâm
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chợ theo chuẩn nông thôn mới; thực hiện các
chƣơng trình cho các nhóm dễ bị tổn thƣơng nhƣ nhóm hộ nghèo, hộ phụ nữ

ảnh hƣởng của dự án đƣợc tham gia các chƣơng trình đào tạo nghề, trang bị

đơn thân... Đƣợc biết, tuy chƣa chính thức đi vào sản xuất, nhƣng Nuiphao

kiến thức làm nông nghiệp, chăn nuôi và phi nông nghiệp để có cơ hội tìm

Mining đã đƣợc bầu chọn là một trong 50 doanh nghiệp tiêu biểu trong cả nƣớc

việc làm, mƣu sinh tại chỗ; khoảng 600 ngƣời dân ở khu vực chịu ảnh hƣởng

thực hiện tốt trách nhiệm an sinh xã hội và phát triển cộng đồng.

của dự án đƣợc tuyển dụng dài hạn tại dự án Núi Pháo. Tổng nguồn vốn đã


1.2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại

giải ngân của doanh nghiệp cho việc tạo sinh kế, hỗ trợ cộng đồng cho ngƣời

Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

1.2.3.1. Về diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu công

52.000 hộ. Số lao động bị mất việc làm do mất đất nhiều nhƣ Hà Tây 35.703

nghiệp, đô thị và các công trình công cộng

ngƣời, Vĩnh Phúc 22.800 ngƣời, Nam Định 4.130 ngƣời, Hải Dƣơng 9.357 ngƣời.

Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu

Trong quá trình thu hồi đất, các địa phƣơng đã ban hành nhiều chính


hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 3,89 % tổng diện tích đất nông nghiệp

sách cụ thể đối với ngƣời dân bị thu hồi đất về các vấn đề nhƣ bồi thƣờng, hỗ

đang sử dụng). Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các

trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cƣ... Tuy

khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là

nhiên trên thực tế, sau khi bị thu hồi đấtcó tới 67% lao động nông nghiệp vẫn

70,32 nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.

giữ nguyên nghề cũ, 13% chuyển sang nghề mới và khoảng 20% không có

Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu

việc làm hoặc có việc làm nhƣng không ổn định. Đây chính là nguyên nhân

hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những

dẫn đến kết quả 53% số hộ dân có đất bị thu hồi có thu nhập giảm so với

địa phƣơng có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai

trƣớc đây, chỉ có khoảng 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trƣớc.

(19.752 ha), Bình Dƣơng (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà Mau
(13.242 ha), Hà Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh Phúc (5.573 ha).

Theo số liệu điều tra của BNN&PTNT tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi
đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất
thổ cƣ chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi
lớn nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nƣớc, tỷ lệ này ở
Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác là duới 0,5%.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ

Việc thu hồi đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến
đời sống, việc làm của ngƣời dân bị thu hồi đất. Tại thành phố Hà Nội, chỉ
tính trong giai đoạn 3 năm từ 2001 đến 2004 đã có gần 80.000 lao động bị
mất việc làm. Tính đến hết năm 2005, Hà Nội có khoảng 200.000 ngƣời thất
nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có nhiều giải pháp nhƣ hỗ trợ đào
tạo nghề cho một ngƣời trong độ tuổi lao động là 3,8 triệu đồng nhƣng việc sử
dụng khoản hỗ trợ này chƣa có hiệu quả cao.
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới

lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa phƣơng nhƣng lại tập trung

60.203.074 m2; tổng số hộ bị ảnh hƣởng là 53.853 hộ, trong đó có 20.014 hộ

vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao. Diện tích bình quân đầu ngƣời

bị giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thƣờng cho các hộ dân khi Nhà

thấp, có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70%-80% diện tích đất canh tác.

nƣớc thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều ngƣời sau khi

1.2.3.2. Về việc làm và giải quyết việc làm của người dân bị thu hồi đất


nhận tiền đền bù, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phƣơng tiện đi lại,

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNN cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp

vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.

trong 5 năm qua đã tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia đình với

Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thƣờng (có cả tỷ đồng)

khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu ngƣời. Trung bình mỗi ha đất bị thu hồi ảnh

nhƣng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp.

hƣởng tới việc làm của trên 10 lao động nông nghiệp. Vùng đồng bằng sông Hồng

1.2.4. Công tác giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại tỉnh

có số hộ BAH do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300 nghìn hộ; Đông Nam Bộ

Thái Nguyên

khoảng 108 nghìn hộ; Hà Nội hơn 138.000 hộ, thành phố Hồ Chí Minh hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

29

30

Thái Nguyên. Từ năm 2011 đến 2013, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã

khả năng quay vòng vốn nhanh.

thực hiện công tác thu hồi đất và bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 256 dự

Ba là, quy định và khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức đóng

án. Trong đó đã giải phóng xong mặt bằng đối với 110 dự án với diện tích

trên địa bàn có đất bị thu hồi ƣu tiên sử dụng lao động địa phƣơng bằng các

là 1.347,884 ha (trong đó diện tích đất nông nghiệp thu hồi để thực hiện dự

cơ chế, chính sách ƣu đãi phù hợp.

án chiếm trên 60% diện tích thực hiện dự án) Số hộ bị ảnh hƣởng: 24.562
hộ. Số hộ đƣợc giao tái định cƣ: 6.064hộ Số tiền đã chi trả bồi thƣờng, hỗ
trợ: 2.893,03 tỷ đồng.
Trên địa bàn tỉnh chƣa có nghiên cứu nào về đánh giá tình hình giải
quyết việc làm của ngƣời dân khi bị thu hồi đất. Hiện nay Tỉnh đang chỉ đạo
các huyện thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên rà soát đánh giá tình
hình triển khai thực hiện Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012


Bốn là, đầu tƣ phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, đa dạng hoá các
hình thức đào tạo nghề cho con em nông thôn, cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết về cung - cầu trên thị trƣờng lao động cho ngƣời dân và các chủ sử dụng
lao động. Mở rộng và phát triển các cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm hỗ trợ
và giới thiệu việc làm.
Năm là, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngƣ, tăng cƣờng

của Thủ tƣớng Chính phủ, trong đó tập trung điều tra, đánh giá kết quả thực

chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, hỗ trợ vốn, kỹ thuật sản xuất cho

hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu

nông dân.

hồi đất nông nghiệp.
Chƣơng 2

1.2.5. Bài học rút ra cho việc giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

đất huyện Phú Bình
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc và một số địa phƣơng
trong nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời bị thu hồi đất. Chúng ta cần học
hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho
lao động bị thu hồi đất ở một số điểm sau:
Một là, Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá
đất để bồi thƣờng, hỗ trợ nói riêng; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết.

Hai là, tạo vệc làm tại chỗ cho những lao động bị thu hồi đất tuổi đã
cao, lao động nữ khó chuyển đổi nghề bằng các hình thức phát triển các làng
nghề truyền thống, giao đất dịch vụ có thu tiền sử dụng đất cho các hộ theo tỷ
lệ diện tích đất thu hồi sao cho phù hợp với quỹ đất của địa phƣơng. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng tăng các loại cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao, cho thu nhập cao trên một đơn vị diện tích đất sản xuất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn này cần phải
tập trung giải đáp các câu hỏi chủ yếu sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
đối với ngƣời dân bị thu hồi đất là gì?
- Chính sách bồi thƣờng GPMB đối với ngƣời bị thu hồi đất sản xuất?
Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của ngƣời dân sau khi bị thu hồi
đất diễn ra nhƣ thế nào?
- Với thực trạng đã phân tích thì cần phải có những giải pháp gì để giải
quyết tốt vấn đề việc làm cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế tôi đã sử dụng một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

biện pháp liên quan đến thu thập số liệu, phân tích số liệu và một số công cụ

để xử lý và phân tích thông tin.

2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tƣ vấn, các nhà quản lý về lĩnh
vực bồi thƣờng GPMB, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất

2.2.1. Phương pháp điều tra cơ bản
Thông tin số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu, báo cáo về điều kiện

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và huyện Phú Bình ( Sở Lao động Thƣơng binh

tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội hàng năm tại UBND huyện

và Xã hội Thái Nguyên; lãnh đạo UBND huyện Phú Bình; Ban quản lý các

Phú Bình và các phòng ban chuyên môn của huyện.

Khu công nghiệp Thái Nguyên và Công ty Cổ phần may TNG Thái
Nguyên..).
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá
Sau khi thu thập toàn bộ những thông tin, số liệu đƣợc kiểm tra và xử
lý, tính toán thông qua các bảng biểu thống kê để so sánh, đánh giá và rút

.

ra kết luận.

, giải
quyết việc làm


sau khi bị thu hồi đất.

, chọn một dự án có số hộ bị thu hồi đất lớn trong giai đoạn từ năm 2010
đến 2013 trên địa bàn huyện Phú Bình,

.
2.2.5. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài
Sử dụng tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu để tham khảo
đánh giá so sánh với địa bàn nghiên cứu.

.
Thông qua lãnh đạo UBND thị trấn Hƣơng Sơn, UBND xã Kha Sơn và
cán bộ địa chính xã, trƣởng xóm; trên cơ sở các tiêu chí đặt ra phục vụ cho
mục đích nghiên cứu của đề tài, số lƣợng các hộ dân đƣợc lựa chọn để điều
tra Dự án xây dựng Nhà máy may TNG tại thị trấn Hƣơng Sơn và xã Kha Sơn
là: 160 hộ/174 hộ bị thu hồi (chiếm 91,95%).

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất và bồi thƣờng hỗ trợ tại huyện
Phú Bình từ 2010 đến 2013.
- Đào tạo nghề: Số lƣợng ngƣời bị thu hồi đất đƣợc đào tạo nghề; hình
thức, các ngành nghề đƣợc đào tạo..

2.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử dụng

- Giới thiệu việc làm: Số lƣợng, hình thức, ngành nghề, nơi làm việc

phần mềm Microsoft Excel)

- Hỗ trợ tạo việc làm: vay vốn, hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng tiền, học phí…


Tổng hợp số liệu trên phần mềm Microsost Excel để phân tích số liệu
thu thập đƣợc qua phiếu điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34
đến dƣới 9oC.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên

trung nhiều nhất vào các tháng mùa mƣa lƣợng mƣa (350 - 400mm/ tháng),
chiếm tới 70%-80% tổng lƣợng mƣa (Tháng 6,7,8,9). Lƣợng mƣa thấp nhất
vào các tháng mùa khô (16,5mm - 31,3 mm/tháng) chỉ chiếm 20%-30%, tổng

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

lƣợng mƣa tháng (10,11,12,1). Mƣa lớn kéo dài thƣờng gây ngập úng cục

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Phú Bình là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía
nam của tỉnh. Trung tâm huyện Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái
Nguyên khoảng 25km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 70 km.
Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính gồm: (20 xã và 01 thị trấn)
đƣợc chia làm 3 vùng: vùng núi, vùng kênh hồ Núi Cốc, vùng Sông Đào.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 251,7149 km2, dân số là 138.819
ngƣời. Phú Bình là huyện có vị trí quan trọng và thuận lợi, có khả năng giao
lƣu kinh tế xã hội và giao lƣu hàng hóa với các tỉnh, huyện và các huyện trong
tỉnh tạo mối quan hệ vùng và hợp tác đầu tƣ thúc đẩy kinh tế phát triển.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Phú Bình thuộc nhóm địa hình đồng bằng và nhóm địa hình gò đồi.
Nhóm địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với
độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng
bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20-30m và phân
bố dọc sông Cầu.

bộ, mƣa không đúng thời vụ lại ảnh hƣởng tới thời vụ gieo trồng, mƣa ít lại
gây thiếu nƣớc cho đồng ruộng.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là khoảng 8182%, cao nhất là 80% - 90% vào các tháng mùa mƣa (tháng 6,7,8), thấp nhất
là 30% - 60% vào mùa khô từ tháng 11,12.
- Thuỷ văn: Trên địa bàn huyện có các sông chính gồm: sông Cầu, sông
Máng (sông Đào) và hệ thống kênh mƣơng Hồ Núi Cốc, trong đó sông Cầu là
con sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên nằm trong hệ thống sông Thái Bình có
lƣu vực rộng 6.030 km2 bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chảy theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Đoạn chảy qua huyện Phú Bình có chiều dài
khoảng 29km, chiều rộng trung bình từ 100 - 200 m với nhiều uốn khúc, các
bãi khá lớn. Lƣu lƣợng nƣớc mùa mƣa là 3.500 m3/s, mùa khô là 7,5 m3/s.
3.1.1.4. Đất đai và môi trường
- Đất đai: Theo tài liệu thổ nhƣỡng tỉnh Thái Nguyên và huyện Phú Bình
đất đai huyện có đặc điểm thổ nhƣỡng chủ yếu thuộc 4 nhóm chính là: nhóm

đất phù sa, nhóm đất cát, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đỏ vàng - nâu vàng gồm:

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm của huyện Phú Bình khoảng
23,1oC - 24,4oC. Nhiệt độ cao nhất trong năm là vào giữa tháng 6, tháng 7 có
thể lên đến 38oC. Biên độ nhiệt độ thay đổi có khi đến 13,7oC. Nhiệt độ thấp
nhất trung bình năm vào tháng 12, tháng 01 là khoảng 11oC, lạnh nhất có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Chế độ mƣa: Tổng lƣợng mƣa bình quân năm là 2332,3 mm; mƣa tập

/>
+ Nhóm đất phù sa: Có diện tích khoảng 3484,8 ha, chiếm khoảng
13,84% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở các xã ven sông Cầu
nhƣ Xuân Phƣơng, Úc Kỳ, Nhã Lộng, Nga My, Hà Châu và một phần các xã:
Bảo Lý, Đào Xá, Đồng Liên.
+ Nhóm đất cát: Đất cát sông Cầu có diện tích khoảng 12,20 ha, chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

0,05% diện tích tự nhiên.

đƣợc các cấp, các ngành của huyện quan tâm thông qua việc xây dựng và

+ Nhóm đất dốc tụ (đất thung lũng dốc tụ): Đất dốc tụ trồng lúa nƣớc


triển khai các chƣơng trình dự án về bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất gạch

không bạc mầu, đất dốc tụ trồng lúa nƣớc bạc mầu, đất thung lũng không

ngói nung, tăng cƣờng công tác quản lý và xây dựng nếp sống văn minh đô

trồng lúa nƣớc. Có diện tích khoảng 6.134 ha chiếm 24,4 % diện tích tự

thị... qua đó đã góp phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng của huyện.

nhiên, tập trung tại các xã: Tân Hòa, Tân Đức, Điềm Thụy....

+ Về môi trƣờng nƣớc: Qua kết quả quan trắc các điểm đo Cầu Mây, xã

+ Nhóm đất nâu vàng đỏ vàng (Đại diện cho đất khu vực gò đồi):

Nhã Lộng (nƣớc sông Cầu); xã Điềm Thụy (nƣớc dƣới đất) trong những năm

Có diện tích khảng 15.305 ha, chiếm 60,8 % diện tích tự nhiên của

gần đây, áp dụng tiêu chuẩn TCVN 5944 - 1995 cho thấy chất lƣợng nƣớc

huyện tập trung chủ yếu tại các xã: Tân Kim, Tân Khánh, Đồng Liên....

sông Cầu và nƣớc dƣới đất ở Huyện Phú Bình chất lƣợng tốt, chƣa có biểu

* Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất:

hiện của sự ô nhiễm.


Bảng 3.1. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Phú Bình

+ Môi trƣờng không khí: Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí

đến 01/01/2014

chủ yếu của huyện là do hoạt động của các CSSX công nghiệp, KCN, khu
Tăng(+), giảm(-)
so với 01/01/2012

Tính đến 01/01/2014

TTCN, phƣơng tiện giao thông phát sinh khí thải (SO2, NOx, CO2, CO,

Tổng diện tích (ha)

25.171,49

0

Đất SX nông nghiệp

14.040,12

- 36,10

Đất lâm nghiệp

6.167,32


- 32,67

Đất chuyên dùng

2.167,19

+ 42,46

Đất ở

1.034,86

+ 1,63

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phú Bình năm 2013)
Đến ngày 01/01/2014 tổng diện tích tự nhiên huyện Phú Bình đƣợc xác
định là: 25.171,49 ha, phân bố theo mục đích cụ thể:
+ Đất nông nghiệp: 14.040,12 ha chiếm 55,78% diện tích đất tự nhiên;
+ Đất lâm nghiệp: 6.167,32 ha chiếm 24,50% diện tích đất tự nhiên;
+ Đất chuyên dùng: 2.167,19ha chiếm 8,61% diện tích đất tự nhiên;
+ Đất ở: 1.034,86 ha chiếm 4,11% diện tích đất tự nhiên

CXHy), bụi và tiếng ồn.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số và lao động
Theo Niên giám thống kê 2013 và số liệu do phòng Lao động thƣơng
binh và Xã hội huyện Phú Bình cung cấp, tính đến cuối năm 2013, dân số
của toàn huyện Phú bình là 138.819 với mật độ dân số trung bình là 551
ngƣời/km2. Mật độ dân số không đều giữa các xã trong huyện, các xã có

mật độ dân số cao trên 1000 ngƣời/km 2 là Nhã Lộng, Thanh Ninh và Hà
Châu. Các xã có mật độ dân số thấp dƣới 400 ngƣời/km2 gồm Bàn Đạt,
Tân Khánh, Tân Kim và Tân Thành. Trong số 138.819 nhân khẩu toàn
huyện có 131,089 nhân khẩu ở nông thôn. Tổng số ngƣời trong độ tuổi lao
động là 83.269 ngƣời trong độ tuổi lao động, trong đó có 78.886 lao động
đang làm việc trong nền kinh tế. Đây vừa là nguồn lực cho phát triển kinh

- Thực trạng môi trƣờng: Trong những năm qua, vấn đề môi trƣờng đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

tế, vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và việc làm của huyện trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Nó cũng phản ánh khả năng làm việc của

những năm tiếp theo.

ngƣời lao động nhằm đáp ứng với nhu cầu và sự cạnh tranh ngày càng lớn
trong thị trƣờng lao động.

Bảng 3.2. Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Bình,


Trình độ văn hóa của lực lƣợng lao động (LLLĐ) huyện Phú Bình

Thái Nguyên năm 2012
Đơn vị tính: %

Tổng


Đồng bằng
Toàn huyện
Vùng cao
miền núi
và trung du
100
100
100

đã đƣợc nâng cao rõ rệt, là cơ sở vững chắc để nâng cao trình độ cho
LLLĐ của huyện trong thời gian tới, thể hiện hầu hết các xã trong huyện
đã có trƣờng tiểu học, trung học cơ sở, cả các xã vùng sâu, vùng xa đƣợc
cấp trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Cho đến nay toàn huyện cơ bản

+ 15 - 19 tuổi

3,96

4,64

-


3,59

+ 20 - 29 tuổi

27,67

28,39

-

27,28

+ 30 - 39 tuổi

29,36

28,68

-

29,73

Bảng 3.3. Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ văn hóa

+ 40 - 49 tuổi

24,33

23,88


-

24,57

năm 2010 - 2013

+ Từ 50 tuổi trở lên

14,69

14,41

-

14,83

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Thái Nguyên năm 2012.
Qua bảng số liệu 3.2 trên cho thấy, phần lớn lao động ở khu vực nông
thôn là lao động trên 30 tuổi (chiếm 68,38%). Trong khi đặc trƣng chủ yếu
của lao động trong độ tuổi này là nguy cơ thất nghiệp rất cao khi mất đất sản
xuất. Do vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động này thực sự
là vấn đề hết sức khó khăn.

phổ cập mẫu giáo 5 tuổi và đang dần phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi theo chuẩn quốc gia.

Đơn vị tính: %
Cấp trình độ
Không biết chữ và chƣa tốt


2010

2011

2012

2013

8.51

7.81

6.72

5.41

Tốt nghiệp tiểu học

35.23

30.51

27.53

25.92

Tốt nghiệp THCS

42.67


46.05

42.76

47.78

Tốt nghiệp THPT

13.59

15.63

22.99

20.89

nghiệp tiểu học

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Bình năm 2013)

Về chất lƣợng của nguồn lao động.
Chất lƣợng nguồn lao động thể hiện qua trình độ văn hóa và trình độ

Đứng trên góc độ nhu cầu xã hội thì con ngƣời đang hƣớng tới một xã

chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động, hiện nay ngƣời ta chú ý đến ý thức

hội văn minh hơn, có trình độ văn hóa cao hơn, đòi hỏi lực lƣợng lao động

kỷ luật của ngƣời lao động.


với trình độ văn hóa và ý thức con ngƣời cao hơn. Lãnh đạo và nhân dân các

+ Trình độ văn hóa của ngƣời lao động.

dân tộc huyện Phú Bình cũng hiểu rõ vấn đề này, hiểu rõ nhu cầu của xã hội,

Trình độ văn hóa là yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh

với rất nhiều biện pháp cụ thể nhằm mục đích giảm tỷ lệ mù chữ xuống còn

của một địa phƣơng và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong

0%, tăng tỷ lệ lao động tốt nghiệp THCS (từ 42.67% năm 2010 lên 47.78%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
năm 2013) và tốt nghiệp THPT (từ 13.59% năm 2010 lên 20.89% năm 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

39

40

Xét về tổng thể với hơn 80% LLLĐ có trình độ văn hóa dƣới cấp THPT là

+ Cao đẳng


1,04

1,12

1,05

-

1,16

một thách thức lớn đối với huyện trong việc phát triển nguồn nhân lực để đáp

+ Đại học trở lên

0,85

1,40

1,07

-

1,58

ứng thời kỳ đổi mới.

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Bình năm 2013)

+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật.


Qua bảng 3.4 ta thấy, cơ cấu lao động chƣa qua đào tạo chiếm phần lớn

Khi lao động trong xã hội ngày càng phân hóa cao hơn thì đòi hỏi

trong tổng cơ cấu lao động của huyện. Điều này chứng tỏ trình độ chuyên

LLLĐ với trình độ chuyên môn hay trình độ tay nghề ngày càng cao hơn. Để

môn kỹ thuật của ngƣời lao động là rất thấp, lao động có trình độ công nhân

đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế, của các nhà tuyển dụng hay của những

kỹ thuật có bằng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, tăng chậm qua từng năm.

ngƣời tạo ra cung việc làm thì trình độ của LLLĐ ngày càng tiến bộ hơn, cao

+ Ý thức kỷ luật của ngƣời lao động.

hơn so với thời kỳ trƣớc.

Không những phải có điều kiện về thể lực nhƣ sức khỏe của ngƣời lao

Qua các năm, trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ đang có những

động, các điều kiện về trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động mà

thay đổi tích cực, tuy nhiên vẫn còn có những khác biệt giữa nam và nữ trong

cần có điều kiện về kỷ luật của ngƣời lao động. Đây là yếu tố quyết định của


LLLĐ, toàn huyện tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo giảm từ 82.84% năm 2010

ngƣời lao động nhất là khi làm việc với các nhà tuyển dụng là ngƣời nƣớc

xuống còn 73.98% năm 2013.

ngoài. Đối với ngƣời lao động trong huyện thì chƣa có một định nghĩa chính

Bảng 3.4. Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ chuyên môn

những quy định rõ ràng để đánh giá về ý thức kỷ luật của ngƣời lao động.

kỹ thuật năm 2012 - 2013
Đơn vị tính: %
Toàn huyện
Trình độ
Tổng
+ Chƣa qua đào tạo
+ Đã qua đào tạo nhƣng
không có chứng chỉ
+ Sơ cấp nghề
+ Trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp
+ Cao đẳng nghề

xác về ý thức kỷ luật của ngƣời lao động trong thời gian làm việc cũng nhƣ

Năm 2013

Nhƣng hiện nay thì ngƣời lao động đã tự ý thức đƣợc ý thức đó là cần thiết và

nó mang lại hiệu quả lao động cao hơn nên dần dần hình thành trong từng
ngƣời lao động, từng ngành làm việc, từng khu vực làm việc đã có những quy

100

100

100

-

Đồng
bằng và
trung du
100

89,68

87,96

90,58

-

86,13

0,76

1,54


1,43

-

1,59

Đào tạo của huyện đạt đƣợc nhiều kết qủa quan trọng, chất lƣợng giáo dục

1,68

3,01

1,80

-

1,59

tiếp tục đƣợc đổi mới theo hƣớng thực chất hơn. Về giáo dục mầm non tỷ lệ

5,63

4,48

3,49

-

5,02


mẫu giáo 5 tuổi: 2563/2563 = 100%, huyện đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ

0,37

0,75

0,57

-

0,85

cập cho trẻ em 5 tuổi tại thời điểm tháng 5 năm 2013, hoàn thành trƣớc 1 năm

Năm
2012

Năm
2013


miền núi

Vùng
cao

định rõ ràng nhƣ đi làm đến nơi làm việc đúng giờ, ý thức về thời gian làm
việc phải đủ, đúng giờ, về tác phong nhanh nhẹn…
3.1.2.2. Giáo dục, y tế
- Công tác giáo dục, đào tạo: Năm học 2012-2013, ngành Giáo dục &


huy động mẫu giáo 7168/7800 trẻ đạt tỷ lệ 91,89% (tăng 0,12%), riêng trẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×