Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo môn huyết học ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SINH HỌC – CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm – Hướng sinh lý động vật
K25
-------------------------------------------------------------------------------------------------

BÁO
CÁO
MÔN
HUYẾT

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2016

MỤC LỤC
(Tóm lược nguyên nhân, cơ chế phát sinh, đề xuất hướng
chẩn đoán và điều trị một số bệnh huyết học)
1. Iron deficiency anaenia (IDA)
2. Macrocytic anaemia (MA)
3. Anpha thalassemia (α-Thalassemia)


4. Beta thalassemia (β- Thalassemia)
5.
Chronic myeloid leukaemia (CML)
6.
Chronic lymphocytic leukaemia (CLL)
7. Acute lymphoblastic leukaemias (ALL)
8. Thrombocytopenia
9. The myelodysplastic syndromes
10. Arterial thrombosis




Bài 1.

IRON DEFICIENCY ANAEMIA (IDA)
BỆNH THIẾU MÁU THIẾU SẮT
1. Thiếu máu thiếu sắt: là bệnh thiếu máu, hồng cầu nhỏ nhược sắc, cơ thể người bệnh
thiếu sắt để tổng hợp tạo máu.
2. Nguyên nhân: cơ thể hấp thu không đủ sắt (ăn uống thiếu sắt, mất máu kinh nguyệt,
nhu cầu sắt nhiều hơn bình thường ở phụ nữ mang thai, tá tràng hấp thu kém, đột biến
gene liên quan cơ chế điều hòa hấp thu sắt…).
3. Vai trò của sắt đối với máu
- Sắt là thành phần chính tạo nên nhân heme [Hình 1]. Nhân heme và 4 chuỗi globin kết
hợp tạo thành hemoglobin. Hemeglobin là thành phần chính hình thành nên hồng cầu,
tạo nên màu đỏ đặc trưng của máu  thiếu sắt dẫn tới bệnh thiếu máu.


Hình 1. Hemoglobin và nhân heme.

4. Cơ chế sinh bệnh


- Sắt được hấp thu qua thành ruột vào máu thông qua hoạt động tiêu hóa. Và đồng thời
tái sử dụng nguồn sắt từ quá trình phân hủy của hồng cầu già trong cơ thể.
- Sắt được hấp thu vào tế bào ruột tá qua protein màng DMT1 và xuất ra khỏi tế bào ruột
đi vào máu thông qua kênh vận chuyển Ferropotin 1. Khi lượng sắt trong máu cao thì
hormone Hepcidin được gan tiết ra để phosphoryl hóa Ferropotin 1 gây ức chế hấp thu
sắt vào máu
- Như vậy, nếu đột biến xảy ra làm 1 trong 2 protein màng ruột DMT1 và Ferropotin 1
hoặc cả 2 không hoạt động sẽ làm giảm khả năng vận chuyển sắt qua màng, dẫn tới tình

trạng IDA.
- Trong trường hợp cơ thể được cung cấp đủ sắt và DMT1 và Ferropotin bình thường mà
cơ thể vẫn mắc IDA là do hàm lượng Hepcidin luôn ở mức cao, gây ức chế hấp thu sắt.
*Cơ chế sinh bệnh thiếu máu thiếu sắt mạn tính IRIDA (Iron-Refractory Iron
Deficiency Anemia):
- Đột biến trên gene TMPRSS6 (gene mã hóa Matriptase-2)  enzyme Matriptase-2 bị
mất chức năng điều hòa ức chế tổng hợp Hepcidin  protein Matriptase-2 không thể cắt
HJV ra khỏi màng  BMP có thể bám lên thụ thể BMP và đồng thụ thể HJV để kích hoạt
sản xuất hepcidin ồ ạt. Lượng hepcidin nhiều gây ức chế hấp thu sắt, dẫn đến cơ thể bị
thiếu máu thiếu sắt mạn tính.
5. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Chẩn đoán: dùng phương pháp huyết đồ:

+ Đếm số lượng và tính tỷ lệ thể tích hồng cầu trong máu
+ Kiểm tra nồng độ Hepcidin trong máu
- Điều trị:
+Uống viên chứa sắt/ bổ sung thực phẩm chứa hàm lượng sắt cao
+Đối với bệnh nhân IRIDA, vì cơ chế hấp thu sắt bị ức chế bởi lượng hepcidin cao  cung
cấp lượng enzyme Matriptase-2 bình thường vào cơ thể.


Bài 2.

MACROCYTIC ANEMIA
THIẾU MÁU HỒNG CẦU TO
1. Thiếu máu hồng cầu to – Macrocytic anemia (MA)
Thiếu máu hồng cầu to là bệnh thiếu máu, mà hồng cầu của bệnh nhân có thể tích và
khối lượng lớn hơn bình thường (>100 femtolit)
1. Nguyên nhân: có 2 nhóm nguyên nhân chính:


+ Chủ yều do thiếu acid folic (được biết đến là vitamin B9), thiếu vitamin B12 (còn gọi là
cobalamin)
+ Nguyên nhân khác: Loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu; hoặc do tác dụng phụ của thuốc
như Triamterene (thuốc lợi tiểu), thuốc điều trị ung thư, chống co giật và rối loạn tự
miễn dịch…
2. Cơ chế sinh bệnh (thiếu acid folic, thiếu vitamin B12)

Acid folic và vitamin B12 là thành phần rất quan trọng tham gia vào các quá trình tổng
hợp acid nucleic, điều hòa biểu hiện gene, tổng hợp protein. Là yếu tố giúp chu kỳ tế bào
chuyển từ pha S2 vào pha M.
Trong thời điểm phân chia tế bào, nếu thiếu acid folic và vitamin B12thiếu nguyên liệu
để tổng hợp purine cũng như methionine  không tổng hợp DNA kịp thời cho quá trình
phân bào  giảm hoặc không phân bào, như vậy hình thành các tế bào có kích thước và
khối lượng lớn hơn bình thường, và gây thiếu máu (thiếu hồng cầu).

Hình. Cơ chế sinh bệnh thiếu máu hồng cầu to do thiếu acid folic và vitamin B12
3. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị


-

Chẩn đoán: dùng tủy đồ để kiểm tra tình trạng thiếu máu + hình thái hồng cầu  kiểm

tra nồng độ acid folic và vitamin B12 nội môi.
- Điều trị: bổ sung acid folic và vitamin B12 thông qua hệ tiêu hóa


Bài 3.

ALPHA THALASSEMIA

1. Alpha thalassemia còn gọi là bệnh thiếu máu huyết tán, đặc trưng bởi sự tạo huyết sắc
tố bất thường do giảm hoặc mất khả năng tổng hợp chuỗi anpha globin.
2. Nguyên nhân
- Do đột biến gen lặn gen trên cánh dài NST 16
(16p13.3) giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi alpha
globin.
3. Cơ chế sinh bệnh
- Hemoglobin ở người trưởng thành bình thường có
2 chuỗi α globin và 2 chuỗi β globin. Chuỗi α globin
được tổng hợp từ 4 gen, trong đó có 2 gen HbA1 và 2 gen HbA2. Số lượng của alpha
globin phụ thuộc vào số gene hoạt động. Người càng có ít gene hoạt động thì càng mắc
thể bệnh alpha thalassemia nặng hơn.
- Các chuỗi α- globin được điều hòa mã hóa bởi các gen α1 và α2 nằm trong cụm gen α
thuộc cánh ngắn NST 16 (16p13.3)
+ Gen HbA1 dài 840bp, gồm 3 exon và 2 intron
+ Gen HbA2 dài 830bp, gồm 3exon và 2 intron
- Kiểu gen của người bình thường (αα /αα ).
- Nếu đột biến xảy ra làm mất 1 gen α1 hoặc α2 hoặc do chuyển vị gen α trên NST này
sang NST khác thông qua tái tổ hợp việc tái tổ hợp tương đồng giữa các vùng XYZ box
hoặc tái tổ hợp không tương đồng xảy ra một cách ngẫu nhiên  giảm quá trình tổng
hợp chuỗi α- globin với các mức độ khác nhau:
+ (-α /αα ): Mất một gen, là người bình thường mang gene đột biến, không có biểu hiện
thiếu máu nhược sắc hoặc chỉ biểu hiện thiếu máu nhược sắc rất nhẹ.
+ (--/αα )/(-α/-α): Mất hai gen, là người mắc alpha thalassemia thể nhẹ, có biểu hiện thiếu
máu nhược sắc, MCV và MCH giảm.
+ (- -/-α ) - Bệnh Hemoglobin H: Mất ba gen, là người mắc chỉ có 1 gene hoạt động để sinh
ra α-globin. Có biểu hiện thiếu máu nhược sắc ở mức độ nhẹ đến trung bình, MCV và MCH
giảm. Mức độ cần truyền máu thay đổi tùy từng bệnh nhân. Có thể kèm theo các biến
chứng khác như: lá lách to, sỏi mật tăng nguy cơ nhiễm trùng, vàng da,…đặc biệt trong
các trường hợp thiếu máu nặng cần truyền máu thường xuyên.

+ (--/--) - Hemoglobin Bart: Mất hoàn toàn 4 gen, là người mắc alpha thalassemia thể
nặng. Thai nhi mắc Hemoglobin Bart thường có phù nhau thai, thai chết lưu trong tử
cung hoặc chết sớm sau sinh.
4. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Điều trị: sử dụng các liệu pháp gen để sửa chữa hoặc thay thế gen


Bài 4.BETA THALASSEMIA
1. Khái niệm

Bệnh Beta thalassemia là bệnh thiếu máu huyết tán đặc trưng bởi giảm hoặc vắng mặt
sự tổng hợp chuỗi beta globin để tổng hợp Hb (Hemoglobin) trong các tế bào hồng cầu.
2. Nguyên nhân

- Do đột biến gen lặn trên cánh ngắn ở NST 11(11p15.5) giảm hoặc mất tổng hợp
chuỗi β-globin. Hoặc do một số đột biến trên gen Hbb ngăn chặn việc sản xuất của bất kỳ
beta globin.
3. Cơ chế sinh bệnh
Beta Thalassemia là bệnh di truyền do đột biến gen lặn trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số
11.

- Gene Beta Thalassemia dài 40kb, gồm 3 exon, 2 intron, protein hoàn chỉnh có chưa 146
amino acid và được điều khiển bằng trình tự βLCR (β locus control region).
- Nếu xảy ra đột biến trên đoạn trình tự này gây bệnh Beta Thalassemia . Có khoảng
300 đột biến điểm gây bệnh Beta thalassemia , tùy vị trí đột biến mà hậu quả khác nhau.
- Các đột biến điểm gây ra bệnh Beta Thalassemia là các đột biến ở các vị trí quan trong
trên gene như: đột biến trên yếu tố điều hòa phiên mã, đột biến trên prooter, TA box,
5’UTR, 3’UTR, poly A, đột biến trên intron làm quá trinh splicing bị sai hỏng: tại vị trí ngã
3 nối, khu vực nối tương đồng và khu vực nối kín. Các đột biến trên exon ở vị trí codon
khởi đầu, tạo codon vô nghĩa và làm dịch khung. Những đột biến trên có thể làm mất

hoặc tạo ra các kiểu hình bệnh khác nhau.


-



người

Việt

Nam

thường

có

9

đột

biến

(hình

vẽ)

chiếm

95%.


4. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Điều trị: sử dụng các liệu pháp gen để sửa chữa hoặc thay thế gen

BÀI 5. Chronic myeloid leukaemia (CML)

BÊNH UNG THƯ MÁU - BẠCH CẦU DÒNG TỦY MẠN TÍNH
1. Chronic myeloid leukaemia (CML – Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính)

- CML là bệnh ung thư máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh và biệt hóa không kiểm
soát của các tế bào tạo granulocytes trong tủy xương và sự tích tụ của các tế bào bạch


cầu bất thường (blast cell) này trong máu ngoại vi.
Tuy nhiên bệnh có tốc độ tiến triển chậm.
2. Nguyên nhân
- Theo thống kê, có trên 90% bệnh nhân CML có liên

quan NST Philadenphia (NST Ph1)
3. Cơ chế sinh bệnh (cơ chế có liên quan NST Ph1)
a. Nhiễm sắc thể Philadenphia (Ph1)
NST Ph1 là NST đột biến, được tạo ra do
sự chuyển đoạn giữa nhánh dài của NST 9
băng q34 với NST 22 băng q11  hợp
nhất gen BCR (NST 22) với gen ABL ( NST
9) tạo gen hỗn hợp BCR-ABL, gen này mã
hóa các loại protein có hoạt tính tyrosine
kinase mạnh, phổ biến nhất là P210(M=
P210KDa). Tuy nhiên protein này bị ức chế bởi Imatinib.
b. Cơ chế sinh bệnh CML

- Gen BCR-ABL mã hoá tổng hợp protein bcr-abl (P210), có hoạt tính tyrosine kynase nội
sinh rất mạnh. Vì vậy protein bcr-abl dễ bị phosphoryl hóa và trở thành điểm gắn cho các
protein GRB2 và CRK (oncogen-like-protein). Các phân tử này sau đó sẽ hoạt hóa các
protein khác trong đường truyền tín hiệu trong tế bào. Hậu quả là gây bất thường trong
phân bào, ức chế apoptosis và ảnh hưởng sự tăng sinh tế bào làm tăng bất thường lượng
tế bào blast ở tủy xương lẫn máu ngoại vi.
- Trên phân tử P210 có nhiều domain với các chức năng khác nhau. Trong đó vùng
domain SH2, SH3 và vùng domain 177Y có vai trò rất quan trọng trong cơ chế sinh bệnh
CML


Vùng SH2 và SH3 nơi gắn và kích hoạt Scr dẫn tới kích hoạt con đường truyền tín
hiệu MEK1/2 và con đường MAKP làm BCL2 family trên màng ty thể ở trạng thái kích
hoạt  làm tăng quá trình tăng sinh, biệt hóa, tăng khả năng sống của tế bào, tức ức
chế quá trình apoptosis của tế bào



Vùng domain 177Y cho phép tương tác với SH2 thuộc phân tử chuyển đổi GRB2
dẫn tới GRB2 được kích hoạt và liên kết với SOS thành phức hợp thu hút các yếu tố nội
bào kích hoạt một số con đường tín hiệu


Con đường RAS –MAP: làm cho họ protein BCL2 family trên bề mặt ty thể bị kích hoạt
liên tục gây rối loạn đường truyền tín hiệu phân bào, ảnh hưởng mạnh mẽ tới chương
trình chết tự nhiên của tế bào.
Con đường PI3K –AKT: Tăng cường phân bào (con đường tín hiệu hình thành khối u)
Con đường JAK-START: con đường antiapotosis

Hình. Cơ chế sinh bệnh của BCR-ABL

4. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Do CML xảy ra ở tế bào blast, trong số bệnh nhân CML thì có đến 90- 95% có xuất hiện
NST Ph1  ta có thể chẩn đoán nhanh và chính xác bệnh CML bằng cách thiết kế probe
đặc hiệu gắn tín hiệu huỳnh quang để dò tìm NST Ph1 bằng phương pháp FISH.


Bài 6. CHRONIC LYMPHOCYTICS LEUKAEMIA - CLL
UNG THƯ MÁU BẠCH CẦU MẠN TÍNH DÒNG LYMPHO
1. Chronic lymphocytic leukaemia- CLL: là bệnh ung thư máu ác tính, mang đặc điểm

của dòng lympho trưởng thành ở máu ngoại vi, ở tủy và ở tổ chức lympho. Chủ yếu xảy
ra ở dòng lympho B và có khoảng 2% thuộc lympho T. Tiến triển cảu bệnh chậm.
2. Nguyên nhân
- Do đột biến mất đoạn trên NST 13 (80% bệnh nhân có hạch to, nhiều nơi, chắc không đau
hạch riêng lẽ dấu hiệu có ích cho việc chẩn đoán sớm)

3. Cơ chế sinh bệnh (Đột biến NOTCH1)

- Có khoảng 10% của bệnh nhân CLL phát hiện bị đột biến NOTCH1.
- Gen NOTCH1 có 34 exon (50kb) nằm trên nhiễm sắc thể 19. Khi có đột biến tại vùng
PEST  NOTCH1 kết thúc sớm hoạt động phiên mã  hình thành tín hiệu kháng
apoptosic và tế bào tăng sinh liên tục tạo ra tế bào B bất thường.

Hình đột biến vùng PEST của gen NOTCH1
4. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Chẩn đoán: Dùng FISH để kiểm tra đột biến mất đoạn NST
- Điều trị: Dùng chất ức chế enzyme γ-secretase để quá trình phân cắt ICN1 không xảy ra
và quá trình phiên mã các gen mục tiêu cũng không được thực hiện  giảm được sự tạo
5.


thành các tế bào ung thư do các đột biến NOTCH1.


Bài 7. T CELL ACCUTE LYMPHOBLAST LEUKEMIA - ALL
BỆNH UNG THƯ MÁU CẤP TÍNH (TĂNG SINH TẾ BÀO lympho T)
1. ALL: là bệnh ung thư máu cấp tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh và biệt hóa không kiểm
soát của dòng tế bào lymphocyte (tế bào lympho T) ngay trong tủy xương.
2. Nguyên nhân: có rất nhiều nguyên nhân


Khác thường nhiễm sắc thể (chromosome aberrations)
+Promoter hoặc enhancer bên cạnh gene sắp xếp lại  biểu hiện bất thường (kích
hoạt yếu tố phiên mã hoặc protein trong chu trình tế bào)
+Chuyển vị (Translocation) trong 1 protein dung hợp (a fusion protein)  sự đổi
mới protein tham gia chu kỳ tế bào. Phổ biến nhất là gene của Tcell receptor



Đột biến gen (gene mutations)



Biểu hiện gen (gene expression profiles)



Sự biến đổi ngoài gen (epigenetic alterations)
3.Cơ chế sinh bệnh (cơ chế NOTCH của bệnh T-ALL)
Gen Notch có 34 exons (50kb) nằm NST 19
Tín hiệu Notch tham gia vào quá trình tăng

sinh và biệt hóa của tế bào T chưa trưởng
thành.
Receptor của Notch biểu hiện ở Double
Negative 1-Double Nagative 4 trong tuyển ức
và biến mất trước khi nó biệt hóa thành tế bào
Double Possitive.
Khi có đột biến ở vùng PEST  ICN bị
ubiquitin, đồng thời tăng cường hoạt động của gen ung thư  Notch tiếp tục hoạt động
và tăng sinh gây ra bất thường cho cơ thể gây ra tạo ra quá mức tế bào T bất thường.
Notch receptor có 2 domain bị đột biến mà người ta phát hiện được đó là HD domain và
PEST domain.
4. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Chẩn đoán: kiểm tra đột biến mất đoạn exon nêu trên bằng phương pháp FISH
- Điều trị: sử dụng thuốc ức chế tránh ICn xảy ra phiên mã


Bài 8.
THROMBOCYTOPENIA
BỆNH GIẢM TIỂU CẦU
1. Bệnh giảm tiểu cầu
- Bệnh giảm tiểu cầu là bệnh mà lượng tiểu cầu trong cơ thể bị giảm quá thấp (dưới
100.000/microlit máu). Ở người bình thường, lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi
150.000 – 450.000/ microlit máu . Tuy nhiên chức năng của tiểu cầu vẫn giữ nguyên vẹn.
2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân khác nhau: Giảm sản xuất tiểu cầu, tăng tiêu hao và phá hủy tiểu
cầu, hay tăng bắt giữ (sequestration) tiểu cầu tại lách.
3. Cơ chế sinh bệnh
- Tiểu cầu khởi nguồn từ những tế bào có nhân to (megakaryocytes) trong tủy xương.
Các mảnh nhỏ từ những tế bào megakaryocytes này trở thành tiểu cầu và được phóng
thích vào máu. Chỉ có 2/3 số lượng tiểu cầu phóng thích từ tủy xương di chuyển trong

máu. 1/3 số lượng tiểu cầu còn lại được bắt giữ trong lá lách.
4. Cơ chế sinh bệnh (xuất huyết giảm tiểu cầu do đáp ứng miễn dịch)
- Cơ chế chủ yếu của bệnh là do những tế bào tiểu cầu bị kích thích và chuyển đổi sang
dạng hoạt động. Luông tiểu cầu giảm do kháng thể tự than nhận diện và loại bỏ.
- Trên bề mặt tiểu cầu có biểu hiện kháng nguyên trên bề mặt và các glycoprotein
IIb/IIIa, Ib/IX. Glycoprotein IIb/IIIa có chức năng hoạt
hóa các tế bào trình diện kháng nguyên thông
qua cơ chế gắn với thụ thể FcR (Fc Receptor
family). Đầu tiên, các glycoprotein IIb/IIIa được
nhận diện bởi các (autoantibody) kháng thể tự
thân các tiểu cầu chuyển sang trạng thái hoạt
động  hoạt hóa các tế bào trình diện kháng
nguyên, biểu hiện nhiều hơn các peptide trên bề
của chúng, và được hổ trợ thêm bởi costimulation

mặt
( thông qua sự

tương tác giữa CD154 và CD40). Các peptide mới được trình diện cho các tế bào Tkích
hoạt các tế bào T sản xuất cytokines và kích hoạt các tế bào B sản xuất các kháng thể
chống lại tiểu cầu thông qua các glycoprotein trên màng tiểu cầu  các tiểu cầu bị loại
bỏ hang loạt.


5. Đề nghị cách chẩn đoán
- Chuẩn đoán thông qua việc đếm số lượng tế bào tiểu cầu.
- Điều trị: Vì các thử nghiệm và nghiên cứu cho thấy rằng, bệnh có liên quan mật thiết với
thụ thể FcR, nên có thể đưa ra hướng điều trị thông qua việc tạo ra kháng thể đơn dòng
kháng lại thụ thể FcγRIIA và FcγRIIB.



Bài 9.
THE MYELODYSPLASTIC SYNDROMES
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY
1. Hội chứng rối loạn sinh tuỷ: là một nhóm bệnh lý ác tính của các dòng tế bào tạo
máu trong tuỷ xương, đặc trưng bởi tình trạng sinh máu không hiệu lực, gây ra giảm sản
hoặc loạn sản các dòng tế bào máu, tế bào máu sinh ra có sự bất thường về hính thái và
chức năng, có nguy cơ cao tiến triển thành lekeumia cấp dòng tuỷ (AML).
2. Nguyên nhân
Tất cả các loại rối loạn sinh tủy là do sự sản sinh quá mức cần thiết của một hay nhiều
loại tế bào máu. Phần lớn là do bất thường NST.
3. Cơ chế sinh bệnh (rối loạn sinh tủy do bất thường NST dạng mất cân đối)

Ví dụ đột biến mất đoạn trên NST số 5
cánh dài thường mất đi một đoạn có
kích thước 5q13-33, thường gặp nhất là
đoạn 5q32  Mất nhiều đoạn gen như
SPARC (secreted protein acidic and
rich

in

cysteine ),

NPM1,

CTNNA1( alpha cetain) và EGR1
Trong đó quan trọng nhất là gen
RPS14, Protein được mã hóa bởi RPS14
là một phần cần thiết của phức hợp 33-protein kết hợp với tiểu phần 18S rRNA hình

thành nên tiểu phần 40S ribosome không hoàn chỉnh hay không có chức năng, điều
này dẫn đến việc kích hoạt hoạt động của p53 làm lượng p53 tăng đột biến.
Stress ribosome còn ảnh hưởng đến yếu tố TGF-β. TGF sau khi dc tổng hợp ở dạng
nguyên phân tử có chứa vùng TGF beta homodimer, vùng này liên kết với Latency
Associated Peptide (LAP) hình thành phức hợp Small Latent Complex (SLC). Phức hợp
này giữ trong tê bào cho đến khi lk với protein là Latent TGF beta binding protein (LTBP)
bằng liên kết disulfide hình thành phức hợp lớn hơn là Large Latent Complex (LLC) ngăn
không cho liên kết với receptor, ức chế actived TGF beta. Ngăn trưởng thành hồng cầu từ
giai đoạn đa sắc thành đơn sắc
4. Đề xuất hướng chẩn đoán/ điều trị
- Chẩn đoán
- Điều trị


Bài10.
ARTERIAL THROMBOSIS
HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH
1. Arterial thrombosis (huyết khối động mạch) là hiện tượng hình thành cục huyết

khối trong lòng động mạch.
2. Nguyên nhân:
- Xơ vữa động mạch  Rối loạn cơ chế điều hòa tương tác giữa chất kết dính tiểu cầu,
các nội mạc và bạch cầu trong tất cả các giai đoạn của quá trình xơ vữa huyết khối  Sự
hình thành các cục máu đông (huyết khối) tại vị trí các mảng xơ vữa động mạch vỡ.
- Tắc động mạch rung nhĩ  gây ứ máu tâm nhĩ  dễ hình thành cục máu đông.
3. Cơ chế sinh bệnh (cơ chế tạo huyết khối do xơ cữa động mạch)
Xơ vữa động mạch khởi đầu bởi quá trình viêm trong các tế bào nội mạc của thành
mạch Thành động mạch dày lên, xơ cứng, hình thành vết nứt trên lớp nội mạc  gây
ra phản ứng viêm  thu hút tiểu cầu đến và bám dính, khởi đầu cơ chế chữa lành vết
thương, hình thành cục huyết khối trong lòng mạchcục huyết khối to dần, lưu thông

trong mạch máu gây cản trở dòng máu, và có thể vỡ ra  tăng tính gây viêm , đồng thời
cơ chế tiêu sợi huyết kém hoạt động  cục huyết khối ngày to, cứng gây nguy hại cho hệ
mạch.
4. Đề xuất hướng chẩn đoán và điều trị
- Chẩn đoán: sử dụng huyết đồ  kiểm tra nồng độ 1 số chất trong máu
- Điều trị: hạn chế nguồn thức ăn giàu lipid xấu.



×