Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại cục thuế tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 66 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” do tôi thực hiện, Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, được Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cung cấp và do cá nhân tôi thu thập

PHẠM THỊ HỒNG LOAN

trên các trang Website, báo cáo của ngành thuế, sách, báo, tạp chí thuế, các giáo
trình học tập, kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố...
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh Giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo, cán bộ Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Học viên

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Phạm Thị Hồng Loan

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các
giảng viên của Trường đại học Kinh tế và quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn
Hữu Ánh – Giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân - người đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, cán
bộ các phòng nghiệp vụ của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu, tài liệu để làm luận văn.
Học viên


LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
5. Bố cục, kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

Phạm Thị Hồng Loan

1.1.1. Khái quát chung về thuế .................................................................................... 4
1.1.2. Lý luận chung về quản lý thuế .......................................................................... 9
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cấp tỉnh ............................ 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế ......................................... 19
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý thuế .................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiến ................................................................................................... 25
1.2.1. Tình hình quản lý thuế của một số địa phương ............................................... 25
1.2.2. Bài học Kinh nghiệm ...................................................................................... 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33
2.2.1. Khung phân tích của luận văn ......................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33

2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu........................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu ........................................................ 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

v

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (giải thích một số chỉ tiêu tiêu biểu) ................... 34

3.4.1 . Các nhân tố khách quan ................................................................................. 70

2.3.1. Chỉ tiêu dự toán và kết quả thực hiện dự toán ................................................ 34

3.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 70

2.3.2. Chỉ tiêu Kết quả công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT..................................... 35

3.5. Kết quả thu thuế từ năm 2009 đến nay .............................................................. 80

2.3.3. Chỉ tiêu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế........................................... 35

3.6. Đánh giá công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang .................... 83


2.3.4. Chỉ tiêu Kết quả cấp mã số thuế và tình hình kê khai thuế ............................. 36

3.6.1. Thành tựu đạt được ......................................................................................... 83

2.3.5. Chỉ tiêu tổng hợp tình hình nợ thuế ................................................................ 36

3.6.2. Hạn chế và các nguyên nhân ........................................................................... 87

2.3.6. Chỉ tiêu kết quả thực hiện công tác ủy nhiệm thu ........................................... 37

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

2.3.7. Nhóm chỉ số phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 37

TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................... 94

2.3.8. Nghiên cứu chỉ tiêu kết quả thu Ngân sách Nhà nước do cơ quan Cục

4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang ................................. 94

Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện trong giai đoạn 2009-2013 theo từng khu vực

4.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn tại Cục Thuế

kinh tế (sắc thuế), từng địa bàn hành chính .............................................................. 37

tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................................... 95

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC


4.2.1. Phương hướng ................................................................................................. 95

THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013 ................................ 39

4.2.2. Mục tiêu ........................................................................................................... 96

3.1. Một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang ........... 39

4.2.3. Nhiệm vụ công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế tỉnh

3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 39

Tuyên Quang ............................................................................................................ 97

3.1.2. Điều kiện về nền kinh tế.................................................................................. 40

4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế của Cục Thuế trên địa bàn

3.2. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ........................................ 41

tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................................... 99

3.2.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 41

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118

3.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120


tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................................... 42
3.2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngành thuế Tuyên Quang ............................... 45
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ................... 50
3.3.1. Công tác Nghiệp vụ - Dự toán ......................................................................... 50
3.3.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ................................................. 54
3.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế ................................................... 59
3.3.4. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế .............. 61
3.3.5. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................................ 67
3.3.6. Công tác uỷ nhiệm thu thuế ............................................................................ 69
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................................................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

TT

vi

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

TỪ VIẾT TẮT


NGUYÊN NGHIÃ

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

KT - XH

Kinh tế - xã hội

10

LPTB


Lệ phí trước bạ

11

MST

Mã số thuế

12

NSNN

Ngân sách Nhà nước

13

NNT

Người nộp thuế

14

NQD

Ngoài quốc doanh

15

QLT


Quản lý thuế

16

SXKD

Sản xuất kinh doanh

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

TP

Thành phố

20

UBND


Uỷ ban nhân dân

21

UNT

Uỷ nhiệm thu

22

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

23

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Bảng 1.1: Kết quả thu NSNN toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009-2013 ....................25
Bảng 1.2: Kết quả thu NSNN về thuế và phí trên toàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ thực hiện giai đoạn năm 2011-2013..........................................27
Bảng 1.3: Kết quả thu NSNN từ thuế và phí trên toàn tỉnh do ngành thuế Hà
Giang thực hiện giai đoạn từ năm 2009-2013 .........................................28
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu thuế và phí của ngành thuế
tỉnh từ năm 2009-2013 theo từng địa bàn ................................................53

Bảng 3.2: Kết quả công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT từ năm 2009 - 2013 ..........57
Bảng 3.3: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2013 .................................................................................60
Bảng 3.4: Kết quả cấp mã số thuế và tình hình kê khai thuế trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 ...............................63
Bảng 3.5: Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 .............................................................64
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác hoàn thuế GTGT từ năm 2009 đến
năm 2013 ...................................................................................... 65
Bảng 3.7: Tổng hợp tình hình nợ thuế từ năm 2009 đến năm 2013 .........................68
Bảng 3.8: Số thuế đã thu qua Ủy nhiệm thu và chi phí thanh toán cho công tác
Ủy nhiệm thu Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013 ..............................69
Bảng 3.9: Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức được tuyển dụng
giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013......................................................71
Bảng 3.10: Tổng hợp trình độ cán bộ công chức ngành thuế Tuyên Quang đến
thời điểm 31/12/2013 ...............................................................................72
Bảng 3.11: Thống kê số cán bộ theo các chức năng quản lý thuế năm 2009 và
năm 2013 .................................................................................................73
Bảng 3.12: Tổng hợp máy móc thiết bị trang bị cho CBCC ngành thuế đến
thời điểm 31/12/2013..............................................................................76
Bảng 3.13: Kết quả thu NS NN do cơ quan thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện trong
giai đoạn 2009 – 2013 theo sắc thuế ..........................................................81
Bảng 3.14: Kết quả thu NSNN do ngành thuế Tuyên Quang thực hiện trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 theo địa bàn hành chính.........................82
Bảng 3.15: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN (Thu nội địa do
ngành thuế quản lý) giai đoạn 2009-2013 của toàn ngành thuế tỉnh
Tuyên Quang ...........................................................................................82
Bảng 3.16: Dự toán thu NSNN bộ tài chính giao năm 2014 ..................................122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

1

2

MỞ ĐẦU

thời đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo đúng lộ
trình đã được Bộ Tài chính phê duyệt là nhiệm vụ hết sức nặng nề đối với Cục Thuế

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của Ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Luật

số 78/2006/QH11

được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Luật
quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế, qua hơn 7 năm thực hiện, đến nay

Luật Quản

có nhiều sửa đổi bổ sung, cơ bản đã phù hợp với các Luật, chính

sách thuế, các Luật liên quan khác và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Tuyên Quang.
Với lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình để bản thân có thêm vốn kiến

thức, thêm kinh nghiệm quản lý kinh tế, góp một phần thiết thực cho việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị hàng năm của cơ quan tôi đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Từ việc phân tích các hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh
tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện

của đất nước.
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang là cơ quan quản lý thuế trực thuộc Tổng cục Thuế,

công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.

được thành lập từ ngày 01/10/1990 Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang có chức năng tổ chức

- Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản

thực hiện công tác quản lý thuế, phí và lệ phí (sau đây gọi chung là thuế) thuộc

lý thuế, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.

phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Qua hơn

Phân tích các yếu tố tác động tới công tác quản lý thuế ở tỉnh Tuyên Quang. Rút ra

23 năm Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà

những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại của công tác quản lý thuế trên

Đảng và Nhà nước giao cho. Số thu Ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước, thu

địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Nêu phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của ngành thuế


NSNN từ thuế và phí đạt và vượt dự toán pháp lệnh Bộ Tài chính giao, góp phần

và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa

vào phát triển KT-XH, cân đối ngân sách tỉnh Tuyên Quang đang ngày càng phát

bàn tỉnh tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.

triển vững chắc.
Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ quản lý thuế trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương tỉnh Tuyên Quang hiện nay thì
công tác quản lý thu Ngân sách về thuế và phí của tỉnh Tuyên Quang vẫn còn một
số hạn chế như: tình trạng thất thu ở một số loại thuế, phí, vẫn còn, các biện pháp
thu nợ, cưỡng chế nợ thuế hiệu quả chưa cao, NNT chưa tự giác chấp hành chính
sách thuế…
Tăng cường quản lý thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà tỉnh
và Bộ Tài chính giao, trong bối cảnh nền kinh tế chung trong nước vẫn còn gặp

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.2. Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
3.2.3 Không gian: Công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện.
4. Ý nghĩa của đề tài

nhiều khó khăn, thực hiện nhiều chính sách miễn, giảm thuế cho người nộp thuế


Đề tài góp phần hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận dụng

theo Nghị quyết của Chính phủ, triển khai thực hiện các Luật sửa đổi bổ sung Luật

linh hoạt các kiến thức đó vào kinh nhiệm thực tiễn trong công tác quản lý thuế, đồng

thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN (hiệu lực từ ngày 01/1/2014) và tiếp tục thực

thời giúp cho việc tìm hiểu nâng cao kiến thức chuyên môn.

hiện tốt Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế (hiệu lực từ ngày 01/7/2013) đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Đây là công trình khoa học nghiên cứu, đánh giá và phân tích số liệu công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009-2013. Đề tài đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại tỉnh Tuyên Quang.
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực giúp Cục Thuế tỉnh Tuyên thực
hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh được hiệu quả hơn trong thời gian tới.
5. Bố cục, kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1.1. Lịch sử hình thành thuế
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho Nhà
nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Vì vậy, Nhà nước dùng quyền lực
chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

một phần của cải của xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Sự

Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế

xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở tạo khả năng và nguồn thu của

tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009 đến nay

Nhà nước. Từ đó, các sắc thuế được hình thành và trở thành một trong những nguồn

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh

thu chủ yếu của Nhà nước.
Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất

Tuyên Quang.


phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát
triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế được Nhà nước sử
dụng như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế
Các nhà kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh
khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác
viết:"Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc
thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước".
Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng:"Thuế là một hình
thức phân phối thu nhập lại tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của
mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã
hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại (TS. Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2013).
Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của
pháp luật, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định:"Thuế là một trật tự đã
được thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực
hiện nghĩa vụ thu nộp vào ngân sách. Thuế không có sự phân biệt đối xử nào với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6


các bang hay vùng lãnh thổ" (TS. Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại học Luật

nhất định từ phía nhà nước. Đó là các khoản thu từ phí, lệ phí. Thuế xuất hiện do

Hà Nội, 2013).

nhu cầu chi tiêu của nhà nước, của các chủ thể quản lý xã hội. Kết quả của việc sử

Hiểu một cách chung nhất:"Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà

dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công - những lợi ích không thể

nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp

xác định chính xác được theo giá trị vật chất. Điều đó lý giải vì sao thuế là các

nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ

khoản thu mang tính chất không hoàn trả. Tuy vậy, những sản phẩm do nhà nước sử

lợi ích công cộng".

dụng các khoản thu từ thuế lại được thụ hưởng bởi chính những đối tượng nộp thuế,

1.1.1.3. Đặc điểm của thuế

đó là sự an toàn xã hội, chế độ phúc lợi công cộng,...(TS. Phạm Thị Giang Thu -

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra khái

niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy, thuế bao
giờ cũng mang những đặc tính nhất định, việc xác định đặc tính của thuế giúp cho

Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013).
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị, kinh tế, xã hội.

chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính. Trên phương diện

Nhà nước không chỉ dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một

điều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu đặc tính của thuế một mặt giúp nhà làm luật

phần thu nhập của xã hội vào quỹ tài chính của mình mà còn thực hiện hình thức

lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối với thuế, mặt khác giúp cho

phân phối lại đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc phân phối này là cần thiết

các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình. Thuế
có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách nhà nước.
Tính bắt buộc thể hiện đó là đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển
giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ
thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế,

nhằm đem lại sự ổn định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế. Thể hiện sự
phân phối của cải thông qua tỉ lệ thuế suất giữa nhà nước với doanh nghiệp. Thông qua
tỉ lệ này nhà nước đã tự phân phối của cải cho mình. Bên cạnh đó, nhà nước còn phân
phối lại giữa các đối tượng giàu nghèo khác nhau nhằm rút ngắn khoảng cách giàu

nghèo trong xã hội. Vì vây, thuế chứa đựng các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội qua

khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa

hình thức phân phối (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).

chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với

1.1.1.4. Vai trò của thuế

người nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của thuế là một trong những dấu hiệu quan trọng
để phân biệt thuế với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện hình thành ngân sách nhà
nước. Điều này có ý nghĩa pháp lý quan trọng khi ban hành pháp luật về thuế
và chi phối phương pháp thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (TS. Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013).
Thứ hai, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được
một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Bất kì ai khi đủ điều kiện đều
phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước không phân biệt họ đã nhận được
những lợi ích công cộng nào. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu
nộp do đối tượng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận được một lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Trên các phương diện khác nhau, thuế có một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động, tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, chiếm hơn 80% nguồn
thu vào ngân sách nhà nước. Thông qua thuế nhà nước thực hiên chức năng tái phân

phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên để thực hiện tốt vai trò này
cũng cần chú ý đến một số điều kiện như khả năng chịu thuế của người dân, công
bằng trong điều tiết thu nhập, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng nhất để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay, nguồn thu nước ngoài dưới hình thức viện trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

đã giảm nhiều, các nguồn vốn vay đều phải trả. Như vậy, thuế sẽ trở thành một công

Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên

cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề vật

giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều

chất cho việc phát triển lâu dài. Rõ ràng, một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải

kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.

dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, hệ thống thuế mới được áp
dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Hầu hết các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội đều trở thành đối tượng chịu thuế.

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình thực hiện CNH,
HĐH, muốn đảm bảo yêu cầu vốn cho đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định thì tỷ lệ động viên từ thuế, phí vào ngân sách Nhà nước cần
giữ ở mức cao và ổn định (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội.
Chính sách thuế góp phần định hướng đầu tư trong nước, thực hiện ưu đãi
heo ngành nghề hay vùng lãnh thổ, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành
nghề hay vùng lãnh thổ. Thông qa thuế suất có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh tiến đến xác lập cân đối cung cầu hàng hóa. Thuế còn thực hiện chính
sách kinh tế đối ngoại của nhà nước (xây dựng lộ trình giảm thuế khi gia nhập WTO).
Ngoài việc huy động thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và
thu nhập. Vì vậy, căn cứ vào tình huống kinh tế cụ thể, Nhà nước có thể sử dụng
công cụ này để chủ động điều hành về kinh tế. Lúc hoàn cảnh kinh tế quá thịnh thì
việc gia tăng thuế sẽ có tác động ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu làm giảm bớt
sự phát triển kinh tế. Lúc hoàn cảnh sa sút, sản xuất suy thoái thì việc hạ thấp thuế
có tác dụng làm tăng tổng cầu, qua đó kích thích sản xuất và phục hưng nền kinh tế.
Như vậy, qua việc xây dựng cơ chế thuế Nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò
điều hòa nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế
việc đầu tư (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ ba, Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
Hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về
quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi bất hợp
lý cho đối tượng nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi người

trong xã hội có thu nhập ngang nhau. Người có thu nhập cao phải đóng thuế cao
hơn người có thu nhập thấp, nhưng phải để cho người làm ăn hiệu quả cao có thu
nhập cao, thậm chí rất cao so với người làm ăn lười biếng, kém hiệu quả, khuyến
khích cải tiến quản lý, cái tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi để
có thu nhập cao một cách chính đáng.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ, quy định rõ ràng của Nhà nước. Phải có những
biện pháp chống thất thu có hiệu quả về số cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế, về căn
cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử
lý nghiêm minh với các vụ vi phạm, khắc phục trường hợp xử lý “nhẹ với trên nặng
với dưới" (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ tư, Thuế là công cụ điều chỉnh quan hệ cung - cầu của xã hội
Thông thường, Nhà nước có thể dùng các loại thuế để điều chỉnh cung cầu.
Khi cầu quá cao, có thể sử dụng thuế thu nhập để hạn chế cầu. Ngoài ra, có thể
dùng các loại thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt
hàng không thiết yếu hoặc hàng cao cấp dành cho một số người có thu nhập cao để
tăng cung.
Quan hệ cung cầu không những biểu hiện trên tổng thể mà đòi hỏi phải cân
đối từng loại mặt hàng và trên từng địa bàn khác nhau. Nhà nước có thể dùng công
cụ thuế với biểu thuế suất thấp hoặc miễn thuế có thời hạn, khuyến khích người sản
xuất tăng cường đầu tư để tăng cung. Từ đó tạo ra mối quan hệ hợp lý giữa cung
cấu của xã hội (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ năm, Thuế là công cụ để Nhà nước kiểm tra và giám sát về mặt tài chính
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
Để xác định đúng mức thuế và thực hiện đầy đủ các chức năng của thuế, Nhà
nước ban hành các pháp chế về kế toán – thống kê, qui định chế độ tài chính cho tất
cả các tổ chức kinh doanh thống nhất thực hiện. Ngoài ra, Nhà nước giúp đỡ các tổ
chức kinh tế đào tạo cán bộ kế toán, thống kê, định kỳ giúp các tổ chức kinh tế phân
tích hoạt động kinh tế nhằm thúc đẩy các đơn vị khắc phục những thiếu sót để thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

10

hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình và trên cơ sở đó thực hiện đầy đủ

bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất

nghĩa vụ đối với Nhà nước.

của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác

Thuế là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng nhằm

khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm chí

đảm bảo thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, ổn định

kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình

giá cả, kìm chế lạm phát, giảm bội chi Ngân sách,… (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn

không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư lợi. Vì vậy, vai trò quản

Văn Hiệu, 2009).

lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình


1.1.1.5. Hệ thống thuế ở Việt Nam

quản lý.

Hệ thống thuế của một nước là tập hợp các sắc thuế cụ thể của nước đó. Ở

Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát về quản

Việt Nam, hệ thống thuế bao gồm:

lý thuế như sau: Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức,

- Thuế giá trị gia tăng

biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban hành

- Thuế xuất nhập khẩu

chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc

- Thuế môn bài


chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp

quản lý.

- Thuế tài nguyên

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 cũng định nghĩa: Quản lý thuế là hoạt

- Thuế thu nhập cá nhân

động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế

- Thuế nhà đất (hết hiệu lực 1/1/2012)

chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực 1/1/2012)

Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.

- Thuế bảo vệ môi trường (có hiệu lực 1/1/2012)

Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế cảu nhà nước, là hoạt độngtác

Các khoản phí, lệ phí và thu khác:

động và điều hành họat động đóng thuế của người nộp thuế.

Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động mang tính lạp pháp về thuế gồm

- Tiền sử dụng đất:
- Lệ phí trước bạ:

các hoạt động về: hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế,

- Phí-lệ phí

hoạt động tổ chức hành thu, xử lý vi phạm pháp luật thuế.

- Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (hiệu lực 20/1/2014)

1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thuế
Thứ nhât, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp

- Thu khác của ngân sách

thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).

1.1.2. Lý luận chung về quản lý thuế

Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ

1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của

nộp thuế của các tổ chức cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật

thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp


thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được bảo đảm bằng quyền lực nhà

nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải

nước.việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai

thực hiện theo.

trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. qua đó, đảm bảo nguồn thu từ

Luật pháp về thuế muốn được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

của nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân

quản lý có thể phát hiện những quy định không phù hợp với thực tiễn hoặc không

được công bằng, bình đẳng.


khả thi để từ có có thể có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Cũng qua thực tiễn

Thứ hai, quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính
(TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).

quản lý, cơ quan nhà nước có thể hiểu được những vấn đề mà các đối tượng nộp
thuế gặp phải để từ đó có những giải pháp phù hợp hỗ trợ để đạt được mục tiêu cao

Trong quản lý, để đạt được hiệu quả có thể sử dụng nhiều phương pháp khác

nhất là hiệu quả quản lý thuế.

nhau như: phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế, phương pháp giáo dục

Thứ ba, quản lý thuế góp phần kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế xã

thuyết phục, phương pháp hành chính. Tuy nhiên trong quản lý thuế việc sử dụng

hội. Bằng các biện pháp tăng thuế, giảm thuế trong từng giai đoạn của nền kinh tế,

phương pháp hành chính là chủ yếu. Phương pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh

đối với từng lĩnh vực, nhà nước có thể điều tiết được hoạt động của các doanh

lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên là chủ yếu. Đối tượng

nghiệp và các cá nhân. Với nhiều loại thuế và các mức thuế suất khác nhau, nhà

nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định quản lý của cơ quan cấp trên về


nước có thể khuyến khích một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào đó phát triển

lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý thì ra những quyết định quản lý buộc đối tượng

hoặc hạn chế những hoạt động kinh doanh mà không có lợi cho xã hội. Như vậy,

nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối tượng nộp thuế sẽ phải chịu

thông qua hoạt động quản lý thuế, nhà nước có thể kiểm soát và điều tiết mọi hoạt

mức phạt hành chính theo quy định.

động của nền kinh tế.

Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ
(TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).

1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Thứ nhất, quản lý thuế phải tuân thủ đúng pháp luật.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc thu thuế để xây

Tuân thủ đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm

dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mội công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây

được quy định trong Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi bổ sung

ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, để thu được thuế không phải là


Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và các quy định khác của Pháp luật có liên

một điều đơn giản, buộc những cán bộ ngành thuê phải có chuyên môn, nghiệp vụ

quan. Theo đó, cả người nộp thuế và người thực hiện quản lý phải tuân thủ theo

nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt được những kĩ thuật

những gì pháp luật quy định, không làm trái thẩm quyền của mình và làm theo trình

nghiệp vụ chủ yếu để việc thu thuế thành công, đóng góp vào ngân sách nhà nước.

tự, thủ tục nộp thuế.

1.1.2.3. Vai trò của quản lý thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Quản lý thuế có vai trò rất quan trọng, là một công cụ rất mạnh của nhà
nước, cụ thể quản lý thuế có một số vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý thuế quyết định việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập
trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước. Công tác
quản lý thuế hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của người dân thì có thể
được tiến hành một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nguồn thu từ thuế có kịp thời, ổn
định góp phần phát triển kinh tế xã hội bởi nhà nước có đủ ngân sách chi tiêu cho
các hoạt động công, vì lợi ích của xã hội. Vì vậy, quản lý thuế có vai trò to lớn trong
việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thứ hai, quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật của nhà nước
cũng như các quy định về thuế. Thông qua hoạt động quản lý thuế, các cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Thứ hai, quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả.

Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng trong quản lý thuế. Hiệu năng
có thể đạt được mà không tính đến chi phí. Hiệu quả tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ
hơn số lợi nhuận thu vê. Trong quản lý thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt
được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có
một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rườm rà.
Có như vậy mới có thể có được nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
Thứ ba, quản lý thuế phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.
Việc quản lý thuế phải làm sao cho đảm bảo được các yêu cầu trong quản lý.
Đảm bảo đối tượng nộp thuế phải hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình,
không trốn thuế, tránh thuế. Quản lý nhằm hướng các đối tượng hiểu được quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

lợi và nghĩa vụ của mình, giáo dục họ để đưa các đối tượng tụ ý thức bản thân và

kiến về thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu khác của ngân sách. Trong một thời kỳ

tuân thủ theo các quy định luật quản lý thuế.

nhất định.

Thứ tư, quản lý thuế phải theo nguyên tắc công khai, minh bạch.

Dự toán thu thuế các cấp là nhiệm vụ của Nhà nước giao, mang tính pháp


Vì nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động của

lệnh. Cơ quan thuế các cấp phải lấy việc hoàn thành dự toán thu thuế là nhiệm vụ

quản lý nhà nước đều phải được công khai cho toàn thể nhân dân biết. Công khai

chính trị hàng đầu. Dự toán thu thuế được giao là mục tiêu chỉ đạo của cơ quan

trong quản lý thuế là công khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu thuế. Nếu công khai

thuế các cấp (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).

quy trình thu nộp thuế thì mọi người dân có thể nắm rõ được những việc cần phải

- Công tác Nghiệp vụ

làm và từ đó sẽ thuận lợi và giảm thiểu thời gian hơn trong nộp thuế. Việc công

Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chi cục thuế trong việc tổ chức

khai, minh bạch trong quản lý thuê có tác dụng tránh sự nhũng nhiễu của cán bộ

triển khai nhiệm vụ quản lý thuế. Hướng dẫn cơ quan thuế và người nộp thuế thuộc

thuế đối với người dân nộp thuế và tạo điều kiện cho người nộp thuế dễ dàng thực

phạm vi quản lý của Cục Thuế quản lý thực hiện thống nhất theo văn bản quy phạm

hiện nghĩa vụ của mình.


pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Thứ năm, quản lý thuế phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế.

1.1.3.2. Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ NNT

Quản lý thuế không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người dân

Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế được thực hiện bằng nhiều biện pháp

trong nước mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tuân thủ các hiệp định

khác nhau như: báo, đài, treo băng rôn, khẩu hiệu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và

đã được kí kết nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác trong xu thế hội nhập và toàn

tập huấn, lồng ghép tuyên truyền quản lý thuế trong các sản phẩm văn hóa,... Với

cầu hóa. Quản lý để tránh mắc phải những vi phạm chung đã được thỏa thuận tạo

mục đích là nằm nâng cao hiểu biết và ý thức tự giác của người dân về thuế. Tùy

môi trường ổn định cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội.

thuộc vào trình độ của người dân ở mỗi địa phương mà áp dụng những biện pháp

1.1.3. Nội dung công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cấp tỉnh

phù hợp với địa phương mình.


Căn cứ vào điều 8 Luật quản lý thuế quy định trách nhiệm cơ quan quản lý

Hỗ trợ đối tượng nộp thuế cũng có nhiều biện pháp khác nhau: kê khai thuế

thuế, Điều 9 Luật Quản lý thuế quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế thì

qua mạng, tổ chức các buổi tập huấn về thuế, gửi công văn hướng dẫn đến các cơ

Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp tỉnh bao gồm:
1.1.3.1. Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN thứ nhất phải bảo đảm thực
hiện tốt nhất dự toán thuế. Dự toán thuế do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp

quan, giải đáp trực tiếp hoặc qua email, điện thoại,... Với mục đích giúp đối tượng
nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Quy trình hộ trợ NNT theo cơ chế một cửa (TS. Lê Xuân Trường - Học
viện Tài chính, 2010).

Ngân sách Nhà nước lập dự toán thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân

NNT gửi

Cơ quan

sách Nhà nước và được thực hiện cùng thời gian của năm ngân sách. Thứ hai, quản

yêu cầu hỗ

thuế


lý thu thuế phải đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trò
tích cực của thuế.

trợ

- Công tác dự toán thu thuế
Tổ chức lập và thực hiện dự toán thu thuế là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của cơ quan thuế các cấp. Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Tiếp nhận
yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Hướng dẫn
giải đáp,
vướng mắc
theo yêu cầu

Trả kết
quả giải
quyết yêu
cầu

/>

15

16

Nộp thuế là việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với Nhà
nước khi phát sinh số thuế phải nộp qua việc kê khai, tính thuế của người nộp thuế

Thông qua công tác tuyên truyền làm cho mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội
hiểu rõ được nội dung cơ bản của chính sách thuế. Mục tiêu của công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT là thông qua việc cung cấp đầy đủ và có chất lượng cao dịch vụ
hỗ trợ về thuế để nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với
NSNN (Nguyễn Thị Liên - Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
1.1.3.3. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, kế toán thuế
* Đăng ký thuế

hoặc do cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp khi người nộp thuế phát sinh nghĩa
vụ thuế.
Việc thực hiện nộp thuế có thể do người nộp thuế trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền qua một tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Số thuế phải nộp của người nộp thuế được nộp cho cơ quan quản lý thu hoặc
tổ chức được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế. Việc nộp tiền thuế được thực hiện
thông qua hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.

* Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế trong trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế không đủ căn cứ xác định

Như vậy, đăng ký thuế là một thủ tục bắt buộc đối với người nộp thuế khi

hoặc người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ kê khai, tính thuế không đủ căn cứ


phát sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước, việc đăng ký thuế cung cấp thông tin về

xác định hoặc người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ kê khai, tính thuế khi phát

người nộp thuế phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế của

sinh nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

cơ quan thuế trong quản lý thuế.

* Hoàn thuế

Đăng ký thuế được xây dựng thành quy trình quản lý thuế trong đó nêu rõ

Khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo đúng quy định của pháp

nội dung, trình tự thực hiện công việc từ kê khai thông tin, kiểm tra đối chiếu thông

luật về thuế, nếu người nộp thuế phát sinh khoản tiền thuế, tiền phạt nộp thừa nếu

tin, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu, thay đổi thông tin và việc khai thác, xử lý

có đề nghị hoàn lại số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế thực hiện đề

thông tin của các bộ phận liên quan trong quản lý thuế, đây là nội dung đầu tiên và

nghị hoàn thuế theo đúng mẫu quy định của Nhà nước và cung cấp các hồ sơ, tài

quan trọng trong quản lý thuế.


liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.

* Khai thuế, tính thuế

Việc thực hiện hoàn thuế được thực hiện theo các hình thức: kiểm tra trước

Việc khai thuế, tính thuế do người nộp thuế hoặc cơ quan thuế thực hiện. Đó

hoàn thuế sau hoặc hoàn thuế trước kiểm tra sau. Căn cứ vào quy định về khoản

là việc áp dụng các quy định trong pháp luật về thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối

thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế mà cơ quan thuế lựa chọn hình

với Nhà nước.

thức hoàn thuế cho phù hợp.

Khai thuế, tính thuế cũng như đăng ký là việc người nộp thuế kê khai các căn

Công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thuế

cứ tính thuế và xác định số thuế phải nộp thông qua việc so sánh, tính toán các căn

và miễn thuế, giảm thuế được Tổng cục Thuế ban hành quy trình cho từng

cứ tính thuế trên mẫu biểu quy định của Nhà nước. Việc thực hiện kê khai thuế có

nhiệm vụ cụ thể làm cơ sở để các cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền


thể thực hiện thủ công hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp.
Quản lý khai thuế là hoạt động của cơ quan thuế ghi nhận, phản ánh, theo dõi tình
hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT và phân tích, đánh giá chính xác, trung thực, đúng
pháp luật của hồ sư khai thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010)
* Nộp thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, thống nhất trong toàn ngành trong việc
theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế về đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế và kế toán thuế (Nguyễn Thị Liên Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

1.1.3.4. Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một công tác quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian
lận, trốn thuế; đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong
việc thực hiện tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế.
Việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên, liên tục
hoặc khi có dấu hiệu vi phạm trong việc kê khai, tính thuế và các tài liệu yêu cầu

trường hợp vi phạm pháp luật thuế trên cơ sở phân tích đánh giá rủi ro lựa chọn đối
tượng để thanh tra, kiểm tra. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).

1.1.3.5. Công tác Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế là công tác kiểm tra, đối chiếu, so sánh số thuế người nộp
thuế đã nộp tương ứng với số thuế phát sinh khi người nộp thuế tự kê khai, tính thuế
hoặc khi cơ quan thuế tính thuế hay ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu số thuế đã nộp nhỏ hơn số thuế phát sinh, người nộp
thuế phát sinh khoản tiền thuế nợ đối với NN, cơ quan thuế tiến hành phân loại và

trong việc xác định số thuế phải nộp hoặc số thuế được hoàn khi có đề nghị hoàn

xác định các khoản nợ theo các tiêu thức theo mục đích quản lý như nợ thông

thuế của người nộp thuế.

thường, nợ chờ xử lý hay nợ khó thu. Từ đó xây dựng kế hoạch thu nợ và thông báo

Khi việc thu thập các thông tin trong việc kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ

đôn đốc người nộp thuế qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo mẫu quy định. Quản

thuế của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế không có đầy đủ thông tin, tài liệu

lý nợ thuế được cơ quan thuế xây dựng thành quy trình và phân cấp thực hiện theo

thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

chức năng của từng bộ phận thuộc cơ quan thuế.

Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện ngăn chặn kịp
thời những hành vi trái pháp luật.

Thanh tra thuế có thể thực hiện theo kế hoạch cơ quan thuế xây dựng hàng
năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và được thực hiện tại trụ sở người
nộp thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện theo quy trình do Tổng cục
Thuế ban hành hướng dẫn.
* Xử lý vi phạm về thuế
Xử phạt vi phạm về thuế là hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực của
NN phát sinh khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Xử lý vi phạm về thuế được áp dụng đối với người nộp thuế, cơ quan thuế và
các cơ quan liên quan trong quản lý thuế của NN.
Xử phạt vi phạm về thuế được thực hiện dưới hình thức như phạt cảnh cáo
hoặc phạt bằng tiền.
Thực hiện cơ chế quản lý tự khai tự nộp thuế, NNT tự chịu trách nhiệm và tự
giác trong việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Do vậy để khuyến khích,
kiểm tra sự tuân thủ tự nguyện và hỗ trợ NNT, cơ quan thuế phải thực hiện hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Quy trình thực hiện công tác Quản lý nợ thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học
viện Tài chính, 2010).
Bước 1: Lập kế
hoạch thu nợ
Bước 2: Thực hiện
quản lý nợ và xử lý
thu nợ

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ
-


Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ năm
Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ năm
Phân công công chức quản lý nợ
Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ
Thực hiện các biện pháp đông đốc nợ
Phân tích đánh giá và xử lý nợ
Lưu hồ sơ
Lập báo cáo
Tổng hợp báo cáo
Đánh giá kết quả thực hiện

Sau khi thực hiện các biện pháp trong công tác quản lý nợ thuế, nếu người
nộp thuế không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ nghĩa vụ thuế còn nợ với
Nhà nước, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải chấp
hành và thực hiện nghĩa vụ thuế còn nợ đối với NN. Đó là việc thực hiện công tác
cưỡng chế nợ thuế.
Quy trình cưỡng chế nợ thuế được Tổng cục Thuế ban hành hướng dẫn cụ thể
cho các Cục Thuế.
Thực hiện công tác thu nợ để kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp
thuế cố ý chây ỳ, nợ thuế chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến
thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN và xử lý
nghiêm minh đối với các đối tượng nộp thuế không nộp tiền thuế đúng hạn. Các quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20


định xử lý đối với đối tượng chậm nộp phải phù hợp quy định và đảm bảo các

bộ quản lý thuế có những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật để trục lợi, vừa gây thất

nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế và xử lý một cách

thu cho ngân sách vừa tạo tuận lợi cho tham nhũng.

công bằng. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
1.1.3.6. Công tác ủy nhiệm thu thuế

- Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
Mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ

Theo điều 3, Nghị định Số: 85/2007/NĐ-CP ngày 25 /5/2007 quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế.

thông, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp thuế và người quản lý và quan
trọng là các mức thuế suất phải được tiến hành trên sự phân tích khoa học, toàn diện

Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại
thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

để tìm ra được những đáp số phù hợp nhất, sẽ tăng được tính hiệu quả của công tác
quản lý thu thuế.

Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu.

Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ

chế quản lý thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ

Mục tiêu của công tác quản lý thu thuế và tập trung huy động đầy đủ, kịp

nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng

thời số thu cho Ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát

dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.

triển nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các ĐTNT là

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế

điểm mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó.

Sau khi nghiên cứu và phân tích những lý luận về công tác quản lý thuế từ

- Chế độ chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế cho người nộp thuế.

các giáo trình, tham khảo đề tài “Tăng cường quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện

Khi hoạt động sản xuất kinh doanh không đảm bảo hiệu quả, thu nhập của

Bắc Yên, tỉnh Sơn La” của tác giả Lê Mạnh Cường (2012) và đề tài “Cải cách công

doanh nghiệp và dân cư giảm sút, khối lượng hàng hóa lưu chuyển giảm mạnh nên


tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Tố Oanh

khối lượng thuế thu được vừa ít và khó thu. Nhà nước cần có những giải pháp hỗ trợ

(2011) đồng thời nghiên cứu từ thực tiễn công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh

thị trường giải quyết những khó khăn cho các tổ chức kinh doanh và người nộp thuế

Tuyên Quang tác giả rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến đến công tác quản lý thuế tại

như giãn, giảm, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể để giúp Doanh nghiệp vượt

cơ quan quản lý thuế cấp tỉnh bao gồm:

qua khó khăn tiếp tục đứng vững trên thị trường sản suất kinh doanh có hiệu quả có

1.1.4.1. Nhân tố khách quan

thu nhập mới có thể đóng góp vào việc thu NSNN .

Thứ nhất, Chính sách pháp luật về Thuế và Quản lý thuế: Việc quản lý
thuế phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách, pháp luật về thuế. Chúng ta có thể thấy
được thông qua sự thay đổi chính sách, pháp luật thuế như sau:
- Thể chế chính sách pháp luật của hệ thống thuế

Thứ hai, Môi trường, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Vị trí địa lý càng thuận lợi càng thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động kinh tế, tạo
thu nhập cho các chủ thể kinh tế và cơ sở thu thuế của nhà nước.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình


Đây là một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng tác động hiệu quả đến công

thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến và sử dụng.

tác quản lý thuế. Hệ thống chính sách pháp luật và các chính sách thuế được xây

tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản tác động trực tiếp đến

dựng đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi trường

sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh của

thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi ro do

người nộp thuế và công tác thu thuế.

tham nhũng và phiền hà cho người nộp thuế qua đó cũng giúp cho việc thu thuế

Sự phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh có ảnh hưởng lớn tới

thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế phức tạp, không đồng bộ,

nguồn Ngân sách của Quốc gia nói chung và của Ngân sách cấp tỉnh nói riêng. Khi

thiếu tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ hội cho cả người nộp thuế và cán

nền kinh tế phát triển sẽ đem lại thu nhập lớn cho các doanh nghiệp và người dân từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

đó số tiền thuế thu được cũng tăng bởi có một số loại thuế là thuế trực thu đánh trực

Số lượng cán bộ quản lý thuế đóng một vai trò cực kỳ quan trọng tới công

tiếp vào thu nhập của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân (VD thuế Thu nhập doanh

tác quản lý thuế. Đặc biệt đối với ngành thuế ở các tỉnh miền núi, địa bàn rộng, đi

nghiệp, thuế thu nhập cá nhân). Khi các ngành kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng

lại khó khăn, dân cư không tập trung, thì số lượng cán bộ cần phải nhiều mới có thể

trung gian và tiêu dùng cuối cùng các sản phẩm tăng lên cũng góp phần làm cho gia

đáp ứng được nhu cầu công việc. Nếu số lượng cán bộ quản lý thuế ít, không đủ số

tăng tiền thuế giá trị gia tăng cho Ngân sách Nhà nước. Quy mô và tính chất các

lượng theo yêu cầu công việc sẽ dẫn tới một cán bộ phải quản lý một địa bàn rộng,

ngành kinh tế trên địa bàn huyện có ảnh hưởng lớn đến số thu Ngân sách Nhà nước


nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh thì sẽ khó có thể quản lý sát sao, dẫn tới có

nhưng nhân tố này không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận văn.

thể sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ, không thu được thuế theo kế hoạch.

Thứ ba, Sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về thuế của

- Năng lực, trình độ tổ chức của cán bộ thuế
Ngành thuế đang từng bước hiện đại hoá do vậy đội ngũ cán bộ công chức

người nộp thuế.
Trình độ hiểu biết pháp luật về thuế và ý thức chấp hành pháp luật thuế của

phải có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn

người nộp thuế có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thuế. Khi trình độ nhận

nghiệp vụ thuế giỏi, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin

thức và ý thức pháp luật của người nộp thuế còn hạn chế, công tác quản lý thuế sẽ gặp

học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần phục vụ nhân dân,

nhiều khó khăn, tình trạng trốn, gian lận thuế có thể diễn ra phổ biến. Bên cạnh đó mức

đất nước sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, mang tính chất quyết định

độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động của người nộp thuế, chất lượng của hệ


cho sự thành công của một hệ thống quản lý thuế.

thống kiểm soát nội bộ, hành vi kinh doanh của người nộp thuế … cũng có tác động
không nhỏ đến công tác thu thuế.

Trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế có ý nghĩa quyết định đến
kết quả công tác quản lý thuế và họ là người trực tiếp làm nhiệm vụ.

Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân, tuy nhiên một bộ phận
đông đảo người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng miền núi, nơi dân trí vẫn còn
thấp không hiểu điều này. Hầu hết người nộp thuế không thấy được những đóng

Phương tiện làm việc, chế độ lương bổng, chế độ khen thưởng, kỷ luật cũng
là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
- Cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý thuế

góp của họ đối với sự phát triển chung của xã hội, của cộng đồng, của địa phương.

Theo quy định của Luật quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế

Vì vậy, tâm lý người dân là vẫn không muốn nộp thuế, và tìm mọi cách để trốn và

các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên

tránh phải nộp thuế cho Nhà nước, nhiều trường hợp chây ỳ hoặc cố tình vi phạm

môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, gồm: Tuyên truyền, hỗ

các quy định hiện hành; chưa có sự chuyển biến rõ rệt về tính tuân thủ, tự nguyện,


trợ người nộp thuế; Kê khai kế toán thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; Thanh

nâng cao trách nhiệm pháp luật về thuế và nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.

tra, kiểm tra thuế.

Do đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, dân trí của người dân đóng

Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế phân

một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý thuế. Phát huy sức mạnh của

định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, đội thuế, từ Tổng cục thuế, Cục

công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức bằng nhiều hình thức như đưa vào chương

thuế, Chi cục thuế, đội thuế, chỉ đạo, hướng dẫn giám sát và đánh giá kết quả thực

trình giáo dục các cấp học, trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các

hiện kế hoạch của các cấp từ trung ương xuống địa phương.

tổ chức xã hội, chính trị chính là một biện pháp quan trọng nhằm tăng cường công

Thứ hai, Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

tác quản lý thuế.

- Trụ sở, phương tiện làm việc của cơ quan thuế


1.1.4.2. Nhân tố chủ quan

Theo sự phát triển của nền kinh tế, số lượng người nộp thuế ngày càng nhiều,

Thứ nhất, Số lượng, năng lực trình độ, cơ cấu tổ chức cán bộ thuế

đòi hỏi phải chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ

- Số lượng cán bộ quản lý thuế

thông tin vào quản lý thuế, điều này giúp tiết kiệm không chỉ về nhân lực quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

của cơ quan thuế mà còn kéo theo nhiều lợi ích khác như giúp cho người nộp thuế

Quá trình cải cách hệ thống thuế là đổi mới hệ thống thuế theo hướng tạo

được hưởng các dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ hài


hành lang pháp luật cho chính sách thuế, quản lý thuế nâng cao trách nhiệm các tổ

lòng của NNT vì thế có thể tăng lên, kết quả thu thuế sẽ tốt hơn.

chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với yêu cầu hiện đại hoá nền hàn
chính trong cả nước, với quy trình quản lý thuế mới, đòi hỏi cơ sở vật chất và trang
thiết bị của ngành thuế phải đồng bộ mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ngành thuế
đang từng bước nâng cấp nhiều trụ sở cơ quan thuế, trang thiết bị phục vụ công tác
quản lý thuế làm cơ sở hiện đại hoá công tác quản lý thuế. (Nguyễn Thị Liên,

bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ
đó, số thu từ thuế và phí hàng năm đều tăng, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của đất nước
(Nguyễn Thị Liên - Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở nước ta là yêu cầu bức

Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
- Hệ thống cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế

thiết, một mặt nó giúp công tác quản lý thuế, công tác chấp hành pháp luật thuế

Trong lĩnh vực quản lý thuế hiện nay, do đặc thù đối tượng thu thuế là rất

được nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả, mặt khác nó cho phép xem xét, đối chiếu

lớn, do vậy để quản lý thuế tốt thì việc ứng dụng công nghệ thông tin là vô cùng

giữa các cơ quan thuế, cơ quan thuế với người nộp thuế, cơ quan thuế với cơ quan


quan trọng. Việc quản lý thông tin về đối tượng thu thuế, việc thu nộp thuế trực tiếp

khác liên quan nhằm phát huy tốt nhất, hiệu quả của toàn bộ hệ thống cơ quan quản

qua tài khoản ngân hàng, ... đòi hỏi phải các cơ quan quản lý thuế cần phải có một
hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mạnh cả về phần cứng và phần mềm.
Với công nghệ hiện đại, việc quản lý thuế sẽ hiệu quả hơn, giảm thiểu được nhiều
chi phí quản lý và góp phần tăng thu thuế cho nhà nước.
Thứ ba, Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại đơn thư tố cáo:
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền tự nhiên của con người trước
những vấn đề bị vi phạm để tự bảo vệ mình. Hay nói một cách khác, bản chất của
quyền khiếu nại, tố cáo là quyền tự vệ hợp pháp trước những hành vi vi phạm để tự
bảo vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Đó là quyền hiến định, quyền
phản hồi, quyền dân chủ và hơn thế nữa, đó là quyền để bảo vệ quyền. Chính vì
vậy, khiếu nại, tố cáo là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội. Từ khi có
giai cấp, các giai cấp thống trị xã hội với những biện pháp, cách thức khác nhau để
giải quyết hiện tượng này.

lý thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Thứ năm, Công tác Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phi
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh về thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu, mua
sắm, XDCB; quản lý sử dụng kinh phí có hiệu quả, đúng quy định. Bố trí cán bộ
thường xuyên theo dõi thông tin qua đường dây nóng, hòm thư góp ý, hộp thư điện
tử đường dây nóng để tiếp nhận những thông tin phản ánh của nhân dân, các doanh
nghiệp về những hành vi tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng của cán bộ
công chức thuế. Lãnh đạo thực hiện nghiêm túc quy định về xử lý trách nhiệm đối

với người đứng đầu khi để đơn vị xảy ra tham nhũng lãng phí.
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý thuế

Hiện nay việc thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nai, tố cáo của ngành thuế

Để có thể đánh giá được một cách trung thực, khách quan và toàn diện quá

được thực hiện theo Quyết định số 122/2008/QĐ-BTC ngày 25/12/2008 của Bộ tài

trình thực hiện các mục tiêu Chiến lược, các hoạt động quản lý thuế theo từng năm,

chính về việc ban hành quy chế tiếp công dân giải quyết khiếu nại đơn thư tố cáo tại

từng giai đoạn, kịp thời phản ánh những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế

các đơn vị trong ngành tài chính.

trong công tác quản lý thuế từ đó đề ra những giải pháp khắc phục tiến tới xây dựng

Thứ tư, Công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông

một nền quản lý thuế tiên tiến, hiện đại.

tin trong quản lý thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


25

26

Muốn đánh giá hoạt động quản lý thuế cần nghiên cứu, phân tích đánh giá
các chỉ số sau:
1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu NSNN

Năm 2012

2.890

3.119

116

104

105

Năm 2013

2.940

3.379

115

106


109

(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2009 đến

3. Chỉ số tuân thủ của NNT

năm 213 của Cục Thuế tỉnh Thái nguyên)

2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ

Trong những năm qua, ngành Thuế Thái Nguyên được coi là “điểm sáng”

3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra

trong hoạt động thu ngân sách nhà nước (NSNN) khi số thu NSNN năm sau luôn

4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

cao hơn năm trước.

5. Chỉ số khai thuế, hoàn thuế

“Ý thức sâu sắc được nhiệm vụ thu NSNN, nên mỗi cán bộ, công chức ngành

6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực

Thuế Thái Nguyên đã luôn có ý thức vươn lên, nêu cao tinh thần tự giác và trai đồi

Tổng cục Thuế (2013), Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 về việc


kiến thức, góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và tích cực trong công tác

ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế.

quản lý thuế”, Theo đánh giá nhận xét của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

Như phần nguyên tắc đã nêu thì công tác quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu

– ông Phạm Văn Chức:

quả. Hiệu quả tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn số lợi nhuận thu về. Trong quản

Kết quả trên có được là do Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên luôn chú trọng đẩy

lý thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết

mạnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Theo đó, Cục đã

kiệm nhất.

triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như: Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền trên

Một hệ thống thuế hiệu lực không chỉ được quyết định bởi tính tối ưu của

địa bàn đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về những chính sách thuế mới đến

những sắc thuế mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế. Với những nguồn

người nộp thuế; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn; trực tiếp giải đáp ý kiến


lực hữu hạn trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy, hầu hết các nước đã

thắc mắc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả…). Qua đó, nâng cao hiểu biết về

và đang phát triển đang hướng sự quan tâm đến nội dung công tác quản lý thuế

chính sách pháp luật thuế cho cộng đồng xã hội, tăng cường sự chủ động, tự giác

nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN và chi phí chi cho hệ thống

trong việc tự kê khai và tự nộp thuế của người nộp thuế.

quản lý thuế đạt tỷ lệ thấp nhất.

Bên cạnh đó, ngành Thuế Thái Nguyên còn tích cực triển khai thực hiện có

1.2. Cơ sở thực tiến

hiệu quả chương trình cải cách hành chính thuế và hiện đại hóa nội bộ, coi đây là

1.2.1. Tình hình quản lý thuế của một số địa phương

nhiệm vụ cơ bản của Ngành. Ngoài ra, Cục đã đẩy mạnh triển khai cơ chế một cửa,

1.2.1.1. Công tác quản lý thuế tại Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2009-2013

một cửa liên thông để giải quyết tất cả thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân,

Bảng 1.1: Kết quả thu NSNN toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009-2013


góp phần thực thi tốt pháp luật thuế; bảo đảm quản lý thuế công bằng, văn minh,

Đơn vị tính: tỷ đồng
Số thu

Dự Toán Bộ
Thời gian

Tài chính
giao

Tỷ lệ (%) thực hiện so với

NSNN về

Dự toán

thuế (thực

Bộ Tài

hiện)

chính

Dự toán
Tỉnh

Cùng kỳ


hiệu quả theo lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn 2011-2015,
góp phần thu đúng, thu đủ cho NSNN.
Song song với đó, công tác kê khai và kế toán thuế cũng được cơ quan thuế

năm

quan tâm, thường xuyên đôn đốc các Doanh nghiệp nộp tờ khai, quyết toán thuế các

trƣớc

loại theo đúng quy định và tổ chức kiểm tra ngay tại cơ quan thuế để quản lý tốt các

Năm 2009

1.015

1.329

131

123

126

sắc thuế cũng như các khoản nợ đọng vào NSNN. Đồng thời, chú trọng ứng dụng

Năm 2010

1.250


1.987

159

144

149

công nghệ thông tin vào kê khai thuế, áp dụng kê khai thuế qua mạng Internet và

Năm 2011

1.870

2.982

158

137

150

nộp thuế điện tử, giúp giảm chi phí và thời gian đáng kể cho DN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

27

28

Đối với công tác quản lý thu nợ, Cục thuế Thái Nguyên thường xuyên tiến

ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhắm tháo gỡ khó khăn vướng mắc,

hành rà soát, phân loại tất cả các khoản nợ thuế, phí của từng DN, hộ kinh doanh,

cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kinh tế, từ đó tạo

trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thu hồi theo quy định… Việc làm này đã giúp

điều kiện quan trọng cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng thu cho NSNN.

giảm số nợ thuế và đảm bảo tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu ngân sách luôn thấp hơn 5%.

Cấp uỷ, chính quyền các địa phương và các ngành liên quan đã tích cực phối

Tiếp nối những thành quả đã đạt được trong những năm qua, ngành Thuế

hợp chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu ngaâ sách,

Thái Nguyên đã ra sức nỗ lực phấn đấu thi đua để hoàn thành vượt mức nhiệm vụ

tăng cường các biện pháp quản lý thu có hiệu quả; giải quyết các thủ tục hành chính


thu NSNN năm 2014.

nhanh gọn; xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của

Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thành vượt mức thu NSNN trong

người nộp thuế, tập trung truy thu và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm.

những tháng cuối năm, Cục trưởng Phạm Văn Chức cho biết, ngành Thuế Thái

Ngành Thuế tỉnh Phú Thọ đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong công

Nguyên đang tăng cường đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thắt chặt

tác tổ chức thực hiện thu NSNN trên địa bàn. Làm tốt công tác tuyên truyền chính

kỷ cương, kỷ luật, đổi mới phương pháp làm việc, củng cố, nâng cao chất lượng đội

sách thuế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Phú Thọ, Panô,

ngũ cán bộ, hướng tới 4 giá trị cốt lõi của toàn Ngành là “Minh bạch - chuyên

áp phích, phát hành miễn phí ấn phẩm truyền thông… đặc biệt Đài PT-TH tỉnh Phú

nghiệp - liêm chính - đổi mới”. Cùng với đó, Cục thuế Thái Nguyên xác định việc

Thọ hằng tháng mở thường kỳ chuyên mục “Thuế Nhà nước” để tuyên truyền hoạt

học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn Ngành là việc làm


động của ngành Thuế, chủ trương chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước.

thường xuyên và liên tục đối với mỗi cán bộ, đảng viên công chức thuế của Tỉnh.
Tin tưởng rằng, với những giải pháp đồng bộ và sự nỗ lực quyết tâm của toàn
thể cán bộ công chức thuế, ngành Thuế Thái Nguyên sẽ “về đích sớm”, bằng kết quả số
thu NSNN vượt dự toán Bộ Tài chính cũng như Tỉnh giao trong năm 2014. Trích bài
báo “ Nỗ lực hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN” ngày 15.9.2014 báo…
1.2.1.2. Công tác quản lý thuế của Tỉnh Phú Thọ
Bảng 1.2: Kết quả thu NSNN về thuế và phí trên toàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ thực hiện giai đoạn năm 2011-2013

Bảng 1.3: Kết quả thu NSNN từ thuế và phí trên toàn tỉnh

Đơn vị tính: tỷ đồng
Tỷ lệ (%) thực hiện so với
Dự toán
Dự toán
cùng kỳ
Bộ Tài
Tỉnh
năm trƣớc
chính
131
110
114

Năm 2011

1.666


Số thu
NSNN về
thuế (thực
hiện)
2.183

Năm 2012

2.150

2.598

121

115

119

Năm 2013

2.500

2.973

118,9

118,5

114,1


Thời gian

Dự Toán
Bộ Tài
chính giao

(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục Thuế
tỉnh Phú thọ từ năm 2011-2013)
Đạt được kết quả trên là do công tác thuế của tỉnh Phú Thọ trong nhiều năm qua
đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh quan tâm thường xuyên tập trung chỉ đạo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Phối hợp tốt với ngành Kế hoạch đầu tư để thực hiện cấp mã số thuế kịp thời,
thường xuyên nắm bắt diễn biết của các cơ sở kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký
thuế, cơ sở nghỉ, bỏ, phá sản để phục vụ cho công tác quản lý thuế. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế, tích cực kiểm tra và nâng cao chất
lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế theo quy trình. Đẩy mạnh thu hồi nợ
đọng thuế, trú trọng triển khai thực hiện tốt công tác thu nợ thông qua các biện pháp cụ
thể, thiết thực, phù hợp và có hiệu quả…
1.2.1.3. Công tác quản lý thuế của Tỉnh Hà Giang

/>
do ngành thuế Hà Giang thực hiện giai đoạn từ năm 2009-2013

Thời gian

Tỷ lệ (%) thực hiện so với

Dự toán tỉnh


Số Thực

giao (ĐVT

hiện (ĐVT

Dự toán

Dự toán

triệu đồng )

triệu đồng )

tỉnh giao

Phấn đấu

Cùng kỳ
năm
trƣớc

Năm 2009

225.300

285.303

127


119

131

Năm 2010

287.500

447.013

155

139

144

Năm 2011

484.000

564.424

117

106

126

Năm 2012


620.000

729.619

118

112

129

Năm 2013

750.000

868.368

116

106

119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30


Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác ngành

nợ, phân tích số nợ thực tế, đánh giá tính chất, mức độ, nguyên nhân nợ của NNT, nhất

của Cục Thuế tỉnh Hà Giang năm 209-2013

là khối lượng xây dựng cơ bản liên quan đến vốn NSNN, đối chiếu điều chỉnh sai sót

Với thành tích thu thuế và phí đạt tỷ lệ tăng trưởng cao, hàng năm Cục Thuế

để tránh nợ sai, nợ ảo; Ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp

tỉnh Hà Giang đều được Tổng cục Thuế tặng Giấy khen đơn vị hoàn thành vượt dự

số thuế nợ đến từng NNT; trích tiền từ tài khoản của người nợ thuế. Phối hợp với các

toán pháp lệnh cao. Để đạt được thành tích nêu trên ngành Thuế Hà Giang đã có những

cơ quan chức năng thực hiện cưỡng chế nợ đối với những trường hợp cố tình chiếm

giải pháp thực hiện công tác quản lý thuế quyết liệt, đồng bộ trong từng nghiệp vụ cụ

dụng tiền thuế.
*. Công tác thanh tra thuế, kiểm tra: Lập kế hoạch và thực hiện đạt và vượt kế

thể như sau:
*. Công tác Tuyên truyền và hỗ trợ NNT: Hơn 5 năm thực hiện Luật Quản lý
thuế, công tác Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực,
với nội dung phong phú, sát thực, đã làm cho các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá
nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nhận

thức được quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về chính
sách, pháp luật thuế, từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành
pháp luật trong việc nộp thuế, lên án, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

hoạch thanh tra, kiểm tra. Số tiền thuế, phí truy thu và tiền xử lý phạt sau kết luận thanh
tra được đôn đốc nộp vào NSNN kịp thời. Công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế,
chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế đã góp phần tích cực
cho công tác thu;
Hàng năm toàn ngành đã phát động phong trào thi đua, ký cam kết thi đua phấn
đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách;
* Những tồn tại trong công tác quản lý thuế cần được chấn chỉnh rút kinh
nghiệm trong một số lĩnh vực như:

*. Công tác nghiệp vụ - Dự toán : Tham mưu trình tỉnh chỉ đạo tăng cường công

Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế phải được cập nhật thể hiện đầy đủ các tiêu chí

tác quản lý thu NSNN và ban hành giá tính thuế tài nguyên phù hợp trong từng thời kỳ,

về thời gian, các trường hợp sai phạm về nộp hồ sơ khai thuế chậm, cần được chấn

đối với các loại khoáng sản trên địa bàn.

chỉnh, xử lý kịp thời. Công tác thanh tra tuân thủ nghiêm theo quy trình, phân tích rõ

Chỉ đạo kịp thời việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo

các thông tin về đối tượng xác định rủi ro, Công tác quản lý các khoản thu từ đất phải

phương pháp khoán ổn định khi có nhu cầu sử dụng hoá đơn lẻ; ban hành thông báo


được rà soát, theo dõi và đối chiếu thường xuyên nhất là các dự án đã hết thời gian

kịp thời về bảng giá đối với ô tô, xe máy căn cứ tính thuế và lệ phí trước bạ...
Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải;
hướng dẫn tăng cường rà soát kiểm tra thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản...
Phối hợp cùng các ngành trình Sở Tài chính tham mưu báo cáo UBND tỉnh
quyết định giao dự toán thu và giao dự toán phấn đấu cho các huyện, thành phố tăng
5% so với dự toán Pháp lệnh giao, đồng thời tham mưu trong việc điều hành tổ chức
thực hiện dự toán - đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành vượt
mức dự toán,.
*. Đối với công tác quản lý nợ thuế: Ngành thuế Hà Giang đã tập trung chỉ đạo
quyết liệt, đồng bộ nhiều biện pháp như: tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế, giao chỉ tiêu thu nợ hàng tháng đến từng bộ phận, từng cán bộ thuế; phân loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
miễn, giảm diện được đưa vào quản lý thu thuế, xác định nguyên nhân chênh lệch
trong quản lý diện tích sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân giữa cơ quan Thuế ...
1.2.2. Bài học Kinh nghiệm
Qua nghiên cứu các vấn đề về thuế và quản lý thuế từ lý luận đến thực tiễn
của một số địa phương như trên, có thể rút ra một số bài học trong công tác quản lý
thu thuế đối với tỉnh Tuyên Quang, bao gồm:
1.2.2.1. Bài học thành công
Thứ nhất, cần phải tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan trong công tác thuế.
Sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên của các cấp chính quyền, của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh, huyện... có ý nghĩa quyết định đến việc triển khai kịp thời các chính
sách thuế của Nhà nước. Sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các đoàn thể cũng

góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành các chỉ tiêu của ngành thuế đặt ra. Nỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

lực của bản thân ngành thuế là rất quan trọng, tuy nhiên, nếu không có sự chỉ đạo

thuế hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế, thấy các giá trị của mình khi có những

sát sao của các cấp chính quyền cũng như thiếu sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của

đóng góp cho xã hội thông qua thuế, thấy trách nhiệm của mình khi đóng góp cho sự

các ban, ngành, đoàn thể liên quan thì sẽ khó có thể hoàn thành đạt và vượt mức chỉ

phát triển chung của xã hội... thì họ sẽ sẵn sàng nộp thuế, và như vậy, công tác thu thuế

tiêu đề ra.

sẽ gặp nhiều thuận lợi.

Thứ hai, thường xuyên đổi mới phương pháp thu và quản lý thu thuế. Trên

Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình thu, đối tượng thu, kết quả thu... cũng

thực tế, công tác thu thuế mang nét đặc thù rất khác nhau giữa các địa phương hoặc


là bài học có giá trị đối với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang. Việc tăng cường công tác

giữa các khu vực trong một địa phương nhất định. Cùng một sắc thuế, cùng một đối

kiểm tra, giám sát không chỉ đem lại kết quả về số thu mà còn góp phần nâng cao

tượng kinh doanh nhưng trong mỗi trường hợp cần có phương pháp thu khác nhau.

thái độ và trách nhiệm của chính những cán bộ làm công tác thuế đối với công việc,

Kinh nghiệm các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ cho thấy, công tác thu thuế cần liên

với người nộp thuế.

tục đổi mới, linh hoạt đối với từng trường hợp, từng đối tượng thu. Đổi mới phương

1.2.2.2. Bài học chưa thành công

pháp thu còn có ý nghĩa trong việc nuôi dưỡng nguồn thu, không tận thu đối với

- Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đã triển khai sâu rộng tới các cấp uỷ,

mọi trường hợp. Đổi mới công tác thu trước hết cần nắm bắt tình hình sản xuất kinh

chính quyền địa phương nhưng vẫn còn một bộ phận NNT chưa nghiêm chỉnh chấp

doanh của các chủ thể trên địa bàn, tình hình biến động của thị trường, các chủ

hành các quy định của pháp luật về thuế; cố tình kê khai sai, thiếu số thuế phải nộp


trương, chính sách mới của Nhà nước, nhất là các chính sách miễn, giảm thuế, miễn

hoặc chây ỳ, dây dưa nợ thuế;

trừ trong giai đoạn kích cầu hiện nay.

- Quản lý và thu hồi nợ thuế hiệu quả chưa cao, các biện pháp cưỡng chế

Đổi mới quy trình thu thuế cũng là bài học có giá trị đối với Cục Thuế Tuyên
Quang. Quy trình thu đơn giản, hiệu quả, không phiền hà cho người nộp thuế,
không gây khó khăn trong các khâu, các thủ tục với từng nhóm đối tượng, nhất là
đối tượng là đồng bào các dân tộc thiểu số.

thuế đã triển khai nhưng chưa quyết liệt do các quy định về cưỡng chế thuế còn bất
cập so với thực tế.
- Cơ quan thuế chưa có nhiều biện pháp tích cực trong công tác cưỡng chế
thu hồi nợ nên một số Doanh nghiệp còn chây ỳ, dây dưa nợ thuế dẫn đến tỷ lệ nợ

Thứ ba, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác thuế. Kinh nghiệm cho

còn cao.

thấy, đội ngũ cán bộ có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động của ngành thuế. Các

Chƣơng 2

chủ trương, chính sách đúng nhưng nếu đội ngũ cán bộ thực hiện không tốt, sẽ không

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


thể đem lại hiệu quả cao. Bài học rút ra cho Tuyên Quang trong công tác đào tạo, đào
tạo lại cán bộ là cần thường xuyên phân loại cán bộ theo nhiều tiêu chí khác nhau như

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

trình độ, lứa tuổi, thâm niên... để xây dựng chương trình đào tạo, gửi đi học các lớp học

- Thuế và quản lý thuế được hiểu khái quát như thế nào? Nội dung công tác

về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, vừa đảm bảo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ,

quản lý thuế cấp tỉnh bao gồm những nội dung gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng

vừa đảm bảo vẫn có đủ đội ngũ thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Về lâu dài, cần có chiến

đến công tác quản lý thuế?

lược phát triển đội ngũ cán bộ ngành thuế, theo đó cần chú trọng các chính sách ưu đãi,

- Thực trạng công tác quản lý thuế tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang thời gian

thu hút con em ở địa phương đang học ở các trường đại học có uy tín về công tác tại

qua như thế nào? những yếu tố ảnh hưởng, những mặt đã đạt được và những mặt

ngành thuế, tạo sự ổn định về công tác cán bộ trong trước mắt và lâu dài.

nào còn hạn chế? Những trở ngại, khó khăn gì, nguyên nhân?


Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền và kiểm tra giám sát. Công tác tuyên
truyền góp phần không nhỏ vào những kết quả đạt được của ngành thuế cả nước nói
chung, các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ nói riêng. Kinh nghiệm cho thấy, nếu người nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Để tăng cường công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trong
thời gian tới phải đề xuất các giải pháp gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

công tác Ủy nhiệm thu thuế … do cán bộ các phòng thuộc Cục Thuế tại Cục Thuế

2.2.1. Khung phân tích của luận văn

tỉnh Tuyên Quang cung cấp; các ố liệu về tỉnh Tuyên Quang là từ Báo cáo của
HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quan, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Ngoài ra còn

Nội dung công tác

Các nhân tố ảnh hƣởng:

Các chỉ tiêu


quản lý thuế:

một số đánh giá về công tác quản lý thuế ở các đề tài khoa học trong nước của tập

Các chính sách pháp luật

đánh giá

Nội dung các công

về thuế và quản lý của Nhà

thể, cá nhân đã công bố Internet…Hệ thống các văn bản pháp quy về thuế, văn bản

Số liệu của các năm

tác: Dự toán thu thuế,

nước về thuế; Tổ chức bộ

2009 đến năm 2013

Triển khai tổ chức

máy quản lý thuế, năng lực

về: công tác dự toán,

thực hiện các chính


trình độ, đạo đức, trách

Công

sách pháp luật về

nhiệm của đội ngũ cán bộ

truyền, công tác kiểm

thuế, Cơ sở vật chất kỹ

tra, thanh tra, công tác

thuật, trang thiết bị phục

quản lý NNT kê khai

- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân loại theo địa bàn các huyện,

vụ công tác quản lý thuế.

thuế, công tác quản lý

thành phố, theo thời gian hoặc theo tiêu thức cần nghiên cứu như loại hình doanh nghiệp,

Các hoạt động phối hợp

nợ thuế,


khu vực kinh tế, số vụ việc, số thuế, số cán bộ công chức, số tài sản thiết bị… trên cơ sở

giữa cá ngành, thực hiện

chức cán bộ quản lý

đó xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả.

công tác thu, chống thất

thuế, các trang thiết

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu

thu. Phòng chống tham

cưỡng chế nợ thuế,

bị, ứng dụng thông tin

Dùng các phương pháp trong thống kê để tổng hợp và hệ thống hoá tài liệu

nhũng, tiết kiệm chống

trong công tác quản lý

Uỷ nhiệm thu thuế,

thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý


lãng phí của cơ quan thuế.

thuế.

thuế từng lĩnh vực chuyên môn theo địa bàn hay theo thời gian thuộc công tác quản

thuế, quản lý thuế,
Tuyên truyền, hỗ trợ
NNT,

Thanh

tra,

kiểm tra người nộp
thuế, Kê khai và kế
toán thuế, Thu nợ và

tác

Tuyên

các hoạt động này

Kết quả thu NSNN

thực hiện như thế

giai đoạn từ năm


nào?

2009-2013.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Những tài liệu thu thập được từ các
giáo trình thuế, Luật quản lý thuế, các công trình khoa học của tập thể, cá nhân đã
công bố, các báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục Thuế các tỉnh Hà Giang, Thái
nguyên, Phú Thọ, một số bài báo liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung
nghiên cứu của đề tài luận văn trên các trang báo của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế,
Cục Thuế . Số liệu phân tích tình trạng quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
được khai thác từ chương trình phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế, sổ theo dõi,
các báo cáo về tiến độ thu ngân sách Nhà nước, báo cáo về công tác tuyên truyền,

hướng dẫn về thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
- Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel trên máy tính.
Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần
thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.

lý thuế của ngành.
2.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh đánh giá tình hình quản lý thuế giữa các huyện, thành phố trên địa
bàn địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong các giai đoạn nghiên cứu của đề tài.
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp chuyển hoá thông tin từ dạng số sang dạng đồ thị
2.2.4.3. Phương pháp dự báo
Dự báo xu thế biến động của các hiện tượng kinh tế xã hội cho tương lai. Đó
là các chỉ tiêu: tuyên truyền pháp luật về thuế, quản lý mã số thuế, thu nộp thuế, nợ

đọng, thất thu thuế…
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (giải thích một số chỉ tiêu tiêu biểu)
2.3.1. Chỉ tiêu dự toán và kết quả thực hiện dự toán

công tác thanh tra, kiểm tra, số liệu về công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế,
hoàn thuế, số liệu về công tác quản lý nợ thuế, công tác tổ chức cán bộ quản lý thuế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

Mục đích sử dụng: Đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng lực

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác

thu thuế của cơ quan thuế, tiêu chí này được dùng để phân tích nguyên nhân biến

thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT của cơ quan thuế trong năm đánh giá. Cụ thể:

động theo từng năm (từng kỳ báo cáo).

- Số cuộc đã thanh tra, số cuộc kiểm tra, số kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;

- Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý: Là tất cả các khoản thuế, phí

ngành thuế thu được trong năm, bao gồm cả thu từ tiền sử dụng đất.
- Dự toán pháp lệnh được giao: Là dự toán thu được Bộ Tài chính giao tương
ứng (bao gồm cả khoản thu tiền sử dụng đất).

- Số thuế, truy thu và phạt qua thanh tra kiểm tra: Chi tiết số truy thu phạt
qua thanh tra, kiểm tra; số qua kiểm tra tại cơ quan thuế, qua kiểm tra hoàn thuế.
- Tổng số thuế truy thu sau thanh tra

- Dự toán địa phương là dự toán UBND tỉnh giao
- Dự toán phấn đấu là dự toán Cục Thuế giao cho văn phòng Cục Thuế và

Thông qua việc thực hiện cá cuộc thanh tra, kiểm tra thống kê kết quả đạt
dược đã theo đúng chỉ tiêu kế hoạch được TCT giao hay không và kết quả thực hiện

các Chi cục Thuế.
Công thức tính:

viêc truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính như thế nào? Từ đó đánh giá trình độ
Tổng thu nội địa do ngành

Tỷ lệ % thực hiện so với
dự toán được giao

số cuộc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đã hoàn thành.

=

thuế quản lý
Dự toán được giao


năng lực cán bộ thanh tra và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT đối với công tác
x 100%

2.3.2. Chỉ tiêu Kết quả công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT
- Chỉ tiêu tuyên truyền chính sách thuế bao gồm: Số bài viết tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình); Số

quản lý thuế.
2.3.4. Chỉ tiêu Kết quả cấp mã số thuế và tình hình kê khai thuế
- Kết quả cấp mã số thuế và tình hình khai thuế: số NNT được cấp mã số
thuế, số đang hoạt động, số tạm nghỉ, số ngừng hoạt động, số hoạt động nộp tờ khai.
Tìm nguyên nhân tình hình tăng, giảm. Thống kê kết quả thực hiện năm sau tăng,

tuyên truyền trên pano áp phích, Số lượng các cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn trên

giảm như thế nào so với năm trước tìm ra nguyên nhân để có biện pháp quản lý

các cơ quan truyền thông, Số lượng chương trình phối hợp với cơ quan tuyên

thích hợp.

truyền; Số lượng ấn phẩm tài liệu chính sách thuế qua các năm.
- Chi tiêu hỗ trợ NNT qua các hình thức bao gồm: Số lượt người được tư vấn

Việc cấp MST và quản lý NNT đã đúng quy trình quản lý đăng ký thuế và
khai thuế hay chưa?

trực tiếp tại cơ quan thuế, số cuộc tư vấn qua điện thoại; số NNT được giải đáp

- Tình hình chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT


bằng văn bản. Số lớp được tập huấn, đối thoại, số người tham dự.

Nghiên cứu các chỉ tiêu số lượng tờ khai phải nộp, đã nộp, số tờ khai đúng

Mục đích sử dụng: thống kê công tác tuyên truyền, hỗ trợ để đánh giá việc

hạn. tỷ lệ % số đã nộp/số phải nộp , số đúng hạn /số đã nộp, số tuyệt đối và số tương

thực hiện công tác tuyên truyền, giải đáp, hỗ trợ về thuế cho NNT kết quả thực hiện

đối năm sau có cao hơn năm trước hay không để đánh giá hiệu quả công tác quản lý

đã đầy đủ các nội dung yêu cầu của công tác truyền hay chưa số lượng có ảnh

khai thuế từ đó đưa ra những biện pháp quản lý, đôn đốc NNT thực hiện nghiêm túc

hưởng đến chất lượng công tác tuyên truyền hay không? Công tác tuyên truyền qua

quy định về khai thuế và nộp thuế.

các năm thực hiện đạt được kết quả như thế nào? Từ đó đề ra các kế hoạch tuyên

2.3.5. Chỉ tiêu tổng hợp tình hình nợ thuế

truyền, giải pháp hỗ trợ giải đáp vướng mắc cho NNT một cách thiết thực nhất.
2.3.3. Chỉ tiêu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Chỉ tiêu này bao gồm: Tổng số thuế đã thu của từng năm năm, Tổng số thuế
nợ của NNT từng năm gồm số nợ khó thu, số nợ chờ sử lý , số nợ chờ điều chỉnh,

Tổng số nợ / tổng số thuế đã thu, số nợ có khả năng thu / tổng thu ngân sách để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

kiểm tra xem nếu 2 tỷ lệ này năm sau cao hơn so với năm trước là công tác quản lý

nguyên nhân làm giảm thu đẻ từ đó đưa ra các giải pháp quản lý, chỉ đạo điều hành

nợ hiệu quả kém đi cần phải phân tích tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan

nhiệm vụ thu nhằm phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu mà Bộ tài chính và UBND

đưa ra những giải pháp mới áp dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ phải thu đến mức thấp nhất

tỉnh đã giao.

và nợ có khả năng thu phải giảm dưới 5%/ tổng số thuế đã thu được trong năm.
2.3.6. Chỉ tiêu kết quả thực hiện công tác ủy nhiệm thu
Nghiên cứu số thuế đã thu được của từng sắc thuế đã ủy nhiệm thu, chi phí
thanh toán cho UNT, tính ra tỷ lệ % số thuế đã thu được qua UNT/tổng thu NS cả
năm với tỷ lệ % chi phỉ trích cho UNT để đánh giá công tác UNT có hiệu quả hay

không, để xác định có nên tiếp tục thực hiện công tác UNT cho các xã phường, thị
trấn nữa hay không.
2.3.7. Nhóm chỉ số phát triển nguồn nhân lực
- Phân tích chỉ tiêu số lượng, chất lượng (đại học trở lên, cao đẳng, trung
cấp) cán bộ công chức tuyển dụng mới từ năm 2009-2013
Mục đích: đánh giá tỷ lệ nguồn nhân lực kế thừa của ngành thuế
- Tổng hợp trình độ cán bộ công chức ngành đến thời điểm 31/12/2013.
Mục đích: Đối chiếu với số lượng biên chế của TCT được giao, trình độ cán
bộ, công chức đến thời điểm nghiên cứu 31/12/2013 có đáp ứng được nhiệm vụ
công tác quản lý thuế hay không?
- Thống kê số lượng CBCC theo chức năng quản lý thuế
Mục đích: Đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức, bố trí sử dụng nguồn
nhân lực phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể được giao của ngành.
Từ các nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý nhân lực đưa ra phương
hướng tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, luân phiên, luân chuyển công tác cho từng
CBCC để phát huy năng lực trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn
nhiệm vụ được giao quản lý, thực hiện.
2.3.8. Nghiên cứu chỉ tiêu kết quả thu Ngân sách Nhà nước do cơ quan Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện trong giai đoạn 2009-2013 theo từng khu vực
kinh tế (sắc thuế), từng địa bàn hành chính: để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN đạt được so với dự toán đã giao, chỉ tiêu nào hoàn thành kế hoạch, chỉ
tiêu nào không hoàn thành, phân tích đánh giá, tìm ra nguyên nhân làm tăng thu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39


40
3.1.1.5. Về khoáng sản: Tuyên Quang có nhiều loại khoáng sản khác nhau, phân bố

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

rải rác trên khắp địa bàn tỉnh. Việc khai thác và chế biến khoáng sản đang là một

TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013

trong những khâu đột phá cho phát triển kinh tế và là nguồn thu lớn cho ngân sách
địa phương.

3.1. Một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên

3.1.1.6. Về tiềm năng du lịch
Tuyên Quang là một trong những tỉnh có tiềm năng du lịch lớn và đa dạng

3.1.1.1.Vị trí địa lý: Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực Đông Bắc

bao gồm cả lịch sử, văn hoá, sinh thái, danh lam thắng cảnh và tâm linh.

với diện tích tự nhiên 5.870,3 km2 bằng 1,8% diện tích cả nước. Phía Đông giáp

Khu du lịch sinh thái Na Hang, Hàm Yên, Núi Dùm, suối khoáng Mỹ

Bắc Kạn, Thái Nguyên; phía Tây giáp Yên Bái; phía Nam giáp Phú Thọ, Vĩnh


Lâm…Khu di tích lịch sử Tân Trào, Khu di tích lịch sử Kim Bình, di tích Bình ca,

Phúc; phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang. Tỉnh Tuyên Quang nằm trên trục quốc lộ 2 Hà
Nội - Vĩnh Phúc - Phú Thọ - Tuyên Quang - Hà Giang và quốc lộ 37. Thành phố
Tuyên Quang cách thủ đô Hà Nội 165 km đường bộ. Vị trí địa lý của Tuyên Quang
nhìn chung là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, từ đó tác động tích cực tới

chiến thắng khe Lau, thành nhà Mạc, chùa bảo Ninh Sùng phúc, đền Hạ, đền
Thượng, đền Kiếp bạc, chùa an Vinh... ngoài ra còn có Lễ hội mới rất đặc biệt đó là
Lễ hội trung thu đẹp nhất và lớn nhất trong cả nước, bắt đầu thu hút khách du lịch
trong nước và quốc tế đến thăm ngày một đông hơn. Trong những năm qua, tỉnh đã
chú ý phát triển “ngành công nghiệp không khói” này nhưng trên thực tế, tiềm năng

công tác thu thuế.

vẫn chưa được khai thác hết.

3.1.1.2. Ðịa hình: Địa hình Tuyên Quang chia thành 2 vùng. Vùng cao phía Bắc

3.1.1.7. Nguồn nhân lực: Là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế -

gồm 4 huyện Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hoá, Hàm Yên. Vùng thấp phía Nam

xã hội nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Dân số trung bình năm 2013 tỉnh

gồm Yên Sơn, Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang là vùng đồi núi thấp có các

Tuyên Quang là 746.669 người, mật độ dân số 127 người/km2. Trong đó dân số

cánh đồng, soi bãi rộng mầu mỡ tạo thuận lợi cho việc phát triển gieo trồng cây


thành thị 95.608 người; dân số nông thôn 651.061 người. Dân số trong độ tuổi lao

lương thực, phát triển cây công nghiệp đặc biệt là cây chè, mía, cây ăn quả có giá trị

động 401.125 người, chiếm 54% so với tổng dân số của tỉnh. Toàn tỉnh có 22 dân

cao như nhãn, vải...

tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 46%, Tày 26%, Dao 13%, Sán cháy (Cao Lan)

3.1.1.3. Về khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của

8%...tỷ lệ tăng tự nhiên dân số năm 2013 là 11%; (Nguồn: Niên giám Thông kê tỉnh

khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa

Tuyên Quang 2013); phần lớn dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Với

hè nóng ẩm mưa nhiều. Đây là những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

nguồn lao dộng dồi dào và giá nhân công thấp là một lợi thế để tham gia phân công

nhiệt đới.

lao động trong nước và ngoài khu vực.

3.1.1.4. Về tài nguyên thiên nhiên: Tỉnh Tuyên Quang có 5870,38 km2 diện tích đất

3.1.2. Điều kiện về nền kinh tế


tự nhiên. Trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 447.119 ha, chiếm 76,2%; diện tích

Nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa ổn định, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh

đất nông nghiệp là 82.652,5 ha, chiếm 14,09%; diện tích đất chuyên dùng là

của các sản phẩm nông, lâm nghiệp, công nghiệp còn thấp; trình độ sản xuất còn lạc

23.886,6 ha, chiếm 4,07%; diện tích đất ở là 5.598,2 ha, chiếm 0,95%; diện tích đất

hậu, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư còn hạn

sông suối và mặt nước chuyên dùng là 12.627ha, chiếm 2,15%; diện tích đất chưa

chế, chưa đáp ứng yêu cầu, tiềm năng, thế mạnh và các nguồn lực chưa được khai

sử dụng là 11.760,9 ha, chiếm 2%. Tài nguyên đất là điều kiện thuận lợi cho phát

thác và phát huy tốt. Các doanh nghiệp trên địa bàn hầu hết là doanh nghiệp vừa và

triển nền nông nghiệp toàn diện.

nhỏ. Hạn chế về năng lực tài chính và năng lực điều hành, hoạt động sản xuất kinh
doanh manh mún, hiệu quả thấp… Một số sản phẩm công nghiệp tăng trưởng chậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

41

42

như: silicomagan, thiếc thỏi, gỗ tinh chế...; phát triển dịch vụ, du lịch chưa tương

Những thành tích trên được Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Bộ

xứng với tiềm năng. Công tác quản lý địa bàn ở một số địa phương còn để xảy ra

Tài chính và Tổng cục Thuế ghi nhận. Năm 1996 Cục Thuế được Tổng cục Thuế

lấn chiếm đất đai, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản, khoáng sản trái phép;

tặng cờ Đơn vị dẫn đầu về Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, được các

cải cách thủ tục hành chính hiệu quả chưa cao. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất,

Cục Thuế tỉnh bạn đến nghiên cứu, học tập; Năm 2004 Cục Thuế được Nhà nước

tăng thu nhập cho đồng bào di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, đồng bào dân

trao tặng Huân chương lao động hạng Ba. Năm 2008 được UBND tỉnh tặng cờ Đơn

tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế. Đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là

vị thi đua xuất sắc khối Tài chính - Thương mại.


ở vùng sâu, vùng xa còn khó khăn.

Năm 2009 được Bộ Tài chính tặng cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua

Ngoài ra chính sách ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế đối với các doanh

ngành Tài chính và được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Nhì do đã

nghiệp ở vùng sâu vùng xa cùng với những khó khăn kể trên trực tiếp tác động tiêu

có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2004 đến năm 2009, góp phần vào sự

cực tới công tác quản lý thu ngân sách.

nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.

3.2. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang

Suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị từ năm 2009-2013 năm nào Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang cũng được giấy khen của Tổng cục Thuế và bằng khen của

3.2.1. Lịch sử hình thành
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cùng với Cục Thuế các tỉnh, thành phố trong cả

Bộ Tài chính đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.

nước được thành lập ngày 21/8/1990 trên cơ sở sát nhập ba tổ chức: Thu quốc

Năm 2012 được Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, năm 2013 được Bộ


doanh, Thuế công thương nghiệp, Thuế nông nghiệp. Từ ngày 01/10/1990, Cục

Tài chính và UBND tỉnh tặng cờ thi đua. Năm 2014 Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang có

Thuế chính thức hoạt động theo hệ thống ngành Thuế thống nhất từ Trung ương đến

đề tài khoa học cấp tỉnh được hội đồng khoa học tỉnh Tuyên Quang công nhận.

địa phương; lúc đầu thành lập có 8 phòng và 6 Chi cục Thuế với 247 cán bộ, công

Về xây dựng Đảng, Đảng bộ Cục Thuế hàng năm luôn đạt danh hiệu Đảng

chức; (Trong đó: 11,74% trình độ đại học; 29,55% trình độ trung học, số còn lại

bộ trong sạch vững mạnh và danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu

chưa qua đào tạo). Đến nay, tổ chức bộ máy của Cục Thuế gồm 11 phòng và 48 đội

được BCH Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang tặng cờ thi đua do có thành tích xuất sắc

thuế thuộc 7 Chi cục Thuế; 397 cán bộ, công chức, lao động; (Trong đó: 0,25%

trong công tác xây dựng đảng;

trình độ thạc sỹ; 71,25 % trình độ đại học và cao đẳng; 21,45% trình độ trung cấp;

3.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh

còn lại là lái xe, nhân viên kỹ thuật, phục vụ). Tại cơ quan Cục Thuế tỉnh Tuyên


Tuyên Quang

Quang, có 104 cán bộ công chức, viên chức (trong đó: 10 người có trình độ thạc sỹ;

Theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài

12 người đang theo học đào tạo trình độ thạc sỹ; 76 người có trình độ đại học; 05

chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế

người có trình độ trung cấp; còn lại là lái xe và nhân viên phục vụ).

trực thuộc Tổng cục Thuế thì Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang có chức năng, nhiệm vụ,

Từ ngày thành lập, lãnh đạo, cán bộ và công chức của Cục Thuế tỉnh Tuyên
Quang đã luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Nhà nước giao,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:
3.2.2.1. Vị trí, chức năng

với số thu năm sau cao hơn năm trước. Cục Thuế đã có nhiều đề xuất, sáng kiến, cải

- Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung

tiến được áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý thuế góp phần vào thực hiện

là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện

tốt nhiệm vụ thu NSNN giao và được Tổng cục Thuế công nhận: Sáng kiến xây


công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước

dựng phần mềm quản lý tiền thuê đất; sáng kiến Xây dựng trang Thông tin Cục

(sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn

Thuế tỉnh Tuyên Quang với việc triển khai Luật Quản lý thuế; sáng kiến Xây dựng

theo quy định của pháp luật.

dữ liệu hoá đơn bất hợp pháp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×