Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.1 KB, 61 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN

-------------------------------------------------

Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực

NGUYỄN HỒNG HOAN

hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học Viên

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH
Nguyễn Hồng Hoan

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY

Thái Nguyên – 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn tôi, TS Trần

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Văn Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng

Mục lục ............................................................................................................. iii

quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iv


Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý Đào

Danh mục các bảng ........................................................................................... v

tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học

Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vi

Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

những kiến thức quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1

tiễn cũng nhƣ trong quá trình hoàn thiện Luận văn.

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Quế Võ

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ

4. Những đóng góp mới của Luận văn .............................................................. 3

và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn này.


5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Quế Võ, Phòng Thống Kê

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU

huyện Quế Võ, Phòng Lao động Thƣơng Binh và Xã hội huyện Quế Võ, Chi

BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................................ 5

Cục thuế Quế Võ, Liên Đoàn Lao động huyện Quế Võ, BHXH huyện Yên

1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, công tác thu bảo hiểm xã hội,

Phong đã cung cấp những số liệu quý báu giúp tôi hoàn thiện Luận văn.

doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................................................ 5

Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.

1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội ............................................ 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội .................................................................... 9

Tôi xin hứa sẽ đem những kiến thức mà tôi đã học để xây dựng gia
đình, xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.

1.1.3. Công tác thu bảo hiểm xã hội.................................................................. 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội ................... 24


Học viên

1.1.5. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................. 28

Nguyễn Hồng Hoan

1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội ..... 31
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng trong nƣớc .................................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong tỉnh Bắc Ninh......................... 34
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn . 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

v

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36

3.4. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36

doanh ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 53

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 36

3.4.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài quốc
.... doanh
53

2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 37

3.4.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 37

nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................ 57

2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 38

3.4.3. Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ............................... 60

2.2.5. Khung phân tích .................................................................................... 39

3.4.4. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội ...................................................... 61

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39

3.5. Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI

khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ

đoạn 2006-2011. .............................................................................................. 64

VÕ, TỈNH BẮC NINH ................................................................................... 42

3.5.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của ngƣời lao động và ngƣời sử

3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Quế Võ ..................................................... 42

dụng lao động. ................................................................................................. 64

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 42

3.5.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời.......................... 65

3.1.2. Địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết ........................................................ 42

3.5.3. Qui mô doanh nghiệp ............................................................................ 67

3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện Quế Võ ........................................ 42

3.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền .......................... 67

3.2.1. Tình hình dân số, lao động .................................................................... 42


3.6. Đánh giá về công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh... 69

3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 43

3.6.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân.............................................. 69

3.2.3. Tình hình phát triển của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên

địa

3.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 72

bàn huyện Quế Võ ........................................................................................... 45

3.7. Phân tích WSOT ...................................................................................... 75

3.2.4. Đánh giá ảnh h ƣởng của đặc điểm địa bàn nghiên c ứu có ảnh h ƣởng

Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

đến công tác thu bảo hiểm xã hội .................................................................... 46

TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

3.3. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ ............................... 48

DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH .............. 77

3.3.1. Vị trí chức năng của bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ .......................... 48


4.1. Định hƣớng tăng cƣờng công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Quế Võ 77

3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ ............. 48

4.2. Mục tiêu công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc

3.3.3. Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ ........................... 50

doanh đến năm 2020 ....................................................................................... 78

3.3.4. Một số kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ ........... 51

4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh

hội của lao động trong các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. ....................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

iv


4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách bảo hiểm xã hội ................................... 79

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4.3.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội ...................................... 82
4.3.3. Nhóm giải pháp cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. ........ 86

STT

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 87

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4.4.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. ........................................... 87

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4.4.3. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh .............................. 88

3


BHYT

Bảo hiểm y tế

4.4.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân huyện Quế Võ ............................. 88

4

DN

Doanh nghiệp

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91

6

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

7


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

HCSN

Hành chính, sự nghiệp

9

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

10

KH

Kế hoạch

11

KHTC

Kế hoạch tài chính

12


PL

Pháp luật

13

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Bảng số 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2011 .......... 44
Bảng số 3.2: Bảng tổng hợp DNNQD giai đoạn 2008 - 2011 ........................ 45

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tham gia BHXH khối DNNQD..................................... 55

Bảng số 3.3: Bảng tổng hợp các đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2008 - 2011 ..... 54

Biểu đồ 3.2. Đồ thị tham gia BHXH khối DNNQD ....................................... 55

Bảng số 3.4 : Bảng tổng hợp tình hình lao động tham gia BHXH giai đoạn

Biểu đồ 3.3 Biểu đồ tốc độ tăng DNNQD tham gia BHXH .................................. 56

2008 - 2011 ..................................................................................... 58

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ lao động khối DNNQD tham gia BHXH...................... 59

Bảng số 3.5: Bảng tổng hợp thực hiện KH thu BHXH giai đoạn 2008-2011 60

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tốc độ tăng lao động DNNQD tham gia BHXH.................... 60

Bảng số 3.6: Bảng tổng hợp nợ BHXH giai đoạn 2008 - 2011 .............................. 62


Biểu đồ 3.6: Tốc độ tăng số thu BHXH khối DNNQD giai đoạn 2009-2011......... 61

Bảng số 3.7: Bảng tổng hợp tiền nợ BHXH khối DNNQD giai đoạn 2008 - 2011. 63
Bảng số 3.8: Danh sách các DNNQD nợ BHXH trên 4 tháng ...................... 64
Bảng số 3.9: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 76 DN điều tra ........................................ 65
Bảng số 3.10: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại 76
DN điều tra. ..................................................................................... 66
Bảng số 3.11: Tổng hợp điều tra số lao động tại 76 DNNQD ....................... 67
Bảng số 3.12: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện
Luật BHXH tại các DNNQD .......................................................... 68
Bảng số 4.1: Dự báo số lƣợng DNNQD giai đoạn 2011 - 2020 ..................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

không kịp thời, không đầy đủ BHXH cho ngƣời lao động và vấn đề giải quyết
nợ tồn đọng BHXH đang là một trong những bức xúc hiện nay.


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cƣ́u đề tài

- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục

Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào,
dù nền kinh tế phát triển hay đang hoặc kém phát triển cũng đều thực hiện

vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý thu BHXH bắt buộc còn chậm đổi mới
Những vấn đề trên, nếu không đƣợc quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu

chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT).
Ở nƣớc ta chính sách BHXH đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm ban hành

đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ.

ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công và thƣờng xuyên bổ sung,

Là ngƣời trực tiếp làm công tác thu BHXH ở địa phƣơng , tác giả chọn

điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu thực tiễn đất nƣớc, đảm bảo cuộc sống cho

đề tài: "Hoàn thiện công tác thu Bảo hiểm xã hội khối DNNQD trên địa bàn

cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động.

huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh " làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần giải

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, với công cuộc đổi mới của

Đảng hiện nay khối DNNQD ngày càng lớn mạnh, tỷ lệ thu BHXH, BHYT

Trên cơ sở phân tích , đánh giá thực trạng công tác thu BHXH khối

huyện có nhiều khu , cụm công nghiệp của tỉ nh Bắc Ninh nên số lƣợng

DNNQD giai đoạn 2006-2011 ở địa bàn huyện Quế Võ, từ đó đề xuất những

DNNQD lớn.
Trong những năm qua BHXH Quế Võ triển khai mở rộng đối tƣợng đã
có nhiều doanh nghiệp đóng BHXH cho ngƣời lao động góp phần vào thành
.

Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách BHXH đố i với khu vƣ̣c DNNQD ở
huyện Quế Võ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, đang đặt ra vấn đề quan tâm cần
giải quyết đó là:

giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa
bàn, đảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa nhƣ̃ng vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác
thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH khối DNNQD,
chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, thiếu sót và những vấn đề đang

- Việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc khu vực ngoài
quốc doanh còn yếu. Tuy đây là khu vực có nhiều lao động, nhƣng tỷ lệ tham
gia BHXH còn quá thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của huyện.
- Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH đối với chủ doanh nghiệp cố tình không đóng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

trong khối ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu quỹ BHXH . Quế Võ là

tích của BHXH huyện Quế Võ nói riêng và toàn ngành BHXH nói chung

quyết nhƣ̃ng vấn đề còn hạn chế đã nêu trên.

, đóng không đúng ,



đặt ra hiện nay trong công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện
Quế Võ.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn
2015 và đến 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2011-


3


4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận Luận văn gồm 4 chƣơng:

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đối tƣợng tham gia BHXH khối DNNQD trên đị a bàn

Chƣơng 1: Tổng quan về bảohiểm xã hội và công tácthu bảo hiểm xã hội

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh

3.2.1. Phạm vi về không gian

nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Luận văn tập trung nghiên cứu tại cơ quan BHXH huyện Quế Võ , các

Chƣơng 4: Nhƣ̃ng giải pháp chủ yếu nhằm

hoàn thiện công tác thu


DNNQD tham gia BHXH trên đị a bàn huyện.

bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quế

3.2.2. Phạm vi về thời gian

Võ - tỉnh Bắc Ninh

Các tài liệu và số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập tƣ̀ các ngu ồn trong giai
đoạn tƣ̀ 2006-2011, tập trung vào giai đoạn 2008-2011.
3.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn
huyện Quế Võ giai đoạn

2006-2011, không đề cập đến thu BHXH khối

HCSN, khối ngoài công lập, DNNN, DN có vốn ĐTNN, BHXH tự nguyện,
thu BHYT và đối tƣợng thuộc lực lƣợng vũ trang.
4. Những đóng góp mới của Luận văn
Kết quả nghiên cƣ́u đề tài có ý nghĩ a cả về lý luận và thƣ̣c tiễn vì dƣ̣a
trên cơ sơ đánh giá đúng thực trạng công tác thu BHXH khối DNNQD trên
địa bàn huyện Quế Võ , tƣ̀ đó đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế
Võ. Đây là căn cƣ́ có cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý , các cơ quan
BHXH của huyện và cấp trên xây dƣ̣ng chí nh sách và giải pháp tăng cƣờng
thu, chi BHXH một cách hợp lý và có hiệu quả trong điề u kiện phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc . Kết quả nghiên cƣ́u đề tài còn có thể đƣợc sƣ̉ dụng
làm tài liệu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu trong nhà trƣờng và các đối
tƣợng khác có quan tâm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO

lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động

HIỂM XÃ HỘI

và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình

1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, công tác thu bảo hiểm xã

thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định


hội, doanh nghiệp ngoài quốc doanh

của pháp luật (hƣu) hoặc chết.

1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội

- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con ngƣời phải

- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm

lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên không phải ngƣời lao động nào

đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các

cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn

“rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….

khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia

- Theo Tác giả Chu Ngọc Mai đề cập trong Luận văn thạc sĩ Thu – Chi

đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, ngƣời nào cũng có thể gặp

BHXH thành phố Hà Nội (2009) có thể hiểu một cách khái quát BHXH Từ


phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu

điển Bách Khoa Việt Nam là:

công việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và

BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho

sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào trƣờng hợp bị

ngƣời lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai

giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc

nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa

sống không vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết còn tăng

trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có

lên, thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới nhƣ khi ốm đau cần đƣợc

sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho

chữa bệnh. BHXH ra đời là giải pháp hữu hiệu giúp con ngƣời vƣợt qua những

ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội

khó khăn nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội


[Chu Ngọc Mai (2009), “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả

của mỗi quốc gia, đƣợc thực hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và ngày càng

hoạt động thu - chi BHXH tại cơ quan BHXH Thành Phố Hà Nội”, Luận văn

phát triển.

thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, tr.8]

Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phƣơng thức và góc độ tiếp
cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về BHXH.
Khi chƣa có Luật BHXH thì khái niệm BHXH đƣợc tiếp cận dƣới
nhiều góc độ khác nhau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Theo Bộ Luật Lao động:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7


8

thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các

phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình

bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao

họ. Vì vậy, hoạt động BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nằm mục đích an

động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. [Bộ Lao

sinh xã hội.

động Thƣơng binh & Xã hội (1999), 'Thuật ngữ Lao động Thương binh & Xã
hội', tập I, Nxb Lao động, Hà Nội. Tr.7].

+ Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt

Khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là:

động bảo hiểm thƣơng mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia
mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống

BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của

kinh tế - xã hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.


ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn

+ Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa

lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ

vào thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. BHXH thực hiện

sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

các quy định theo chính sách xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.

Việt Nam (2007), Luật BHXH, tr.5]

+ Bảo hiểm thƣơng mại thực hiện theo cơ chế thị trƣờng và nguyên tắc

* Phân biệt BHXH với bảo hiểm thƣơng mại

hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hƣởng là quan hệ

- Sự giống nhau:

tƣơng đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì

+ Hai loại bảo hiểm này đƣợc thực hiện trên cùng một nguyên tắc là:

khi xảy ra rủi ro sẽ nhận đƣợc một mức quyền lợi tƣơng ứng quy định trƣớc.

Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi, không đóng

góp thì không đƣợc đòi hỏi quyền lợi.

1.1.1.2 Bản chất bảo hiểm xã hội
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát

+ Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính
cho các đối tƣợng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt
hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.

triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển.
Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc

+ Phƣơng thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính

các sự kiện bảo hiểm.

“cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông

BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm

ngƣời tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro

trong nƣớc (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của ngƣời lao động và

gây ra tổn thất.

an toàn xã hội.
BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,


- Sự khác nhau:
+ Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận. Mục tiêu

nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời lao động và gia

hoạt động BHXH là nhằm thực hiên chính sách xã hội của Nhà nƣớc, góp

đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

do có sự chia sẻ rủi ro của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một

các đối tƣợng tham gia BHXH về quỹ BHXH trong một khoảng thời gian

khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một

nhất định. Nhƣ vậy công tác thu BHXH là toàn bộ quá trình thực hiện để


lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực

mang số tiền của ngƣời lao động, đơn vị sử dụng lao động về quỹ BHXH.

hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.

1.1.3.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
- Thu đúng: Là đúng đối tƣợng, đúng mức, đúng tiền lƣơng, tiền công

1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi

và đúng thời gian quy định: Mọi ngƣời lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết

thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động

lao động theo quy định, đƣợc trả công bằng tiền đều là đối tƣợng đóng BHXH

BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế

bắt buộc. Việc xác định đúng đối tƣợng, đúng tiền lƣơng, tiền công làm căn

- xã hội của một quốc gia và đƣợc thể hiện ở các mặt sau đây:

cứ đóng BHXH của ngƣời lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng;

Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống ngƣời
lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng
nhƣ sớm có việc làm...


Việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao
động để xác định đúng đối tƣợng, mức thu, phƣơng thức thu.
- Thu đủ: Là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.

Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hƣu trí, góp

- Thu kịp thời: Là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao

phần ổn định cuộc sống của ngƣời lao động khi hết tuổi lao động hoặc không

động, tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi

còn khả năng lao động.

tham gia BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát

Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, góp phần ổn định và nâng cao

triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ

chất lƣợng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao

chức thực hiện thu BHXH của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động

động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.

đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham

Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào

việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững.

gia BHXH
- Cơ chế thu BHXH đƣợc quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam.
- Việc tham gia BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động

1.1.3. Công tác thu bảo hiểm xã hội

đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị

1.1.3.1. Khái niệm công tác thu bảo hiểm xã hội

tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH

Để hiểu thế nào là công tác thu BHXH trƣớc tiên chúng ta xem xét khái

và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của

niệm về “thu BHXH”. Thu BHXH đƣợc hiểu là việc mang số lƣợng tiền của

Nhà nƣớc và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

12

hội. Tính công bằng đƣợc thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt
đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH
nhƣ nhau.

6) Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng
BHXH bắt buộc.
Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan

Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài

nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ

chính của Nhà nƣớc và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH

chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -

do đƣợc tồn tích cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối

nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc

lớn chƣa sử dụng cần đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử


tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì

cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả công

vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,

cho ngƣời lao động. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

thất thoát; Đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc

(2007), Luật bảo hiểm xã hội, Hà Nội.].

vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.

* Mức đóng BHXH

1.1.3.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội

Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính
Phủ về việc Hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì:

* Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Luật BHXH đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm

Mức đóng BHXH là 20% từ năm 2007 đƣợc ổn định đến hết năm
2009, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014. Chi tiết xem phụ lục 1, 2.

2006.

Ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:

* Tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH
Tiền lƣơng, tiền công do Nhà nƣớc quy định:

1) Ngƣời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên;

Ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà
nƣớc quy định thì tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo

2) Cán bộ, công chức, viên chức;

ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên

3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lƣơng này tính trên mức

4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ

lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

Tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết định:

ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công


Ngƣời lao động thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết
định thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng,

an nhân dân;
5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an

tiền công ghi trên HĐLĐ.

nhân dân phục vụ có thời hạn;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Ngƣời lao động có tiền lƣơng, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng
ngoại tệ thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính bằng

* Phƣơng thức đóng BHXH
Đóng hàng tháng:

đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công bằng ngoại tệ đƣợc chuyển


Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH

đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại

bắt buộc trên quỹ tiền công, tiền lƣơng tháng của những ngƣời lao động tham

tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm ngày 02

gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng

tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm.

BHXH bắt buộc của từng ngƣời lao động theo mức quy định, chuyển cùng

Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nƣớc không có công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá chéo của đồng Việt Nam so

một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nƣớc.

với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nƣớc

Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần

công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng

Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ

07 cho 6 tháng cuối năm.


nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động theo chu kỳ

Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa công
bố đƣợc thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.

sản xuất, kinh doanh có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở đăng
ký phƣơng thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của

Ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp thì tiền lƣơng, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng do Điều lệ của công ty quy định.
Mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức
lƣơng tối thiểu chung hoặc lƣơng tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Ngƣời lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy

kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mƣớn trả công cho
ngƣời lao động, sử dụng dƣới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối
cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

nghề) thì tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7%

Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh

so với mức lƣơng tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì

nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH ở địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ

cộng thêm 5%.


quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi

Mức tiền công, tiền lƣơng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lƣơng tối

cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.

thiểu chung thì mức tiền công, tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc bằng

* Trình tự, thủ tục tham gia BHXH

20 lần lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng. [Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Ngƣời lao động tham gia BHXH lần đầu: Căn cứ vào hồ sơ gốc(quyết

(2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011 , về việc ban hành Quy

định tuyển dụng, hợp đồng lao động, giấy khai sinh, chứng minh thƣ) kê khai

định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT,

03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm

Hà nội.].

(01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lƣu cùng hồ sơ tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

gia để xây dựng cơ sở dữ liệu). Nộp cho ngƣời sử dụng lao động. Đối với
ngƣời đã hƣởng BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng BHTN: thêm giấy xác
nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải
quyết BHXH một lần cấp.

Chuyển hồ sơ các trƣờng hợp còn lại cho bộ phận Thu: Nhận lại từ bộ
phận Thu hồ sơ các trƣờng hợp không đúng, không đủ để gửi đơn vị;
Nhận từ bộ phận Cấp sổ, thẻ: sổ BHXH, thẻ BHYT, danh sách cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT, bản chính các giấy tờ liên quan để trả cho đơn vị và ngƣời

- Ngƣời sử dụng lao động: Hƣớng dẫn ngƣời tham gia BHXH, BHYT

tham gia, các hồ sơ còn lại lƣu tại cơ quan BHXH.

kê khai tờ khai; kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của ngƣời lao động.

Bộ phận Thu: Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có) do bộ phận một

Ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai


cửa, bộ phận Chế độ BHXH chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu tờ khai, danh

của ngƣời lao động. Lập hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH,

sách, văn bản, đơn đề nghị của đơn vị và ngƣời tham gia; đối chiếu các chỉ

BHYT và Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh

tiêu trên danh sách, tờ khai với các chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị;

doanh hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc

Đối với ngƣời tham gia BHXH đã có sổ BHXH thì đối chiếu thông tin trong

6 tháng một lần: văn bản đăng ký phƣơng thức đóng của đơn vị, kèm theo:

sổ BHXH với cơ sở dữ liệu dùng chung của Trung tâm Thông tin BHXH Việt

Phƣơng án sản xuất, kinh doanh của đơn vị; và phƣơng thức trả lƣơng cho

Nam. Trƣờng hợp thông tin ghi trong sổ BHXH không khớp với dữ liệu thì

ngƣời lao động. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ký hợp đồng lao

yêu cầu BHXH tỉnh nơi xác nhận sổ BHXH lần cuối hoặc nơi giải quyết chế

động có hiệu lực hoặc quyết định tuyển dụng, ngƣời sử dụng lao động phải

độ BHXH cho ngƣời lao động xác minh, xử lý. Trƣờng hợp khớp đúng thì sử


nộp toàn bộ hồ sơ trên và cơ sở dữ liệu (nếu có) cho cơ quan BHXH.

dụng dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam để cập nhật vào
Chƣơng trình quản lý thu của BHXH huyện đối với ngƣời lao động đó. Riêng

- BHXH huyện:

đối với ngƣời đã hƣởng trợ cấp BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng trợ cấp thất

Bộ phận 1 cửa: Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị; hồ sơ

nghiệp thì chỉ cập nhật quá trình đóng BHTN chƣa hƣởng.

của các đối tƣợng do BHXH tỉnh thu nhƣng ủy quyền cho BHXH huyện cấp

Chuyển bộ phận một cửa: Một (01) bản danh sách do đơn vị lập kèm

thẻ BHYT: Kiểm đếm thành phần và số lƣợng, nếu đúng, đủ theo quy định thì

theo hồ sơ của các trƣờng hợp không đúng, đủ để trả lại cho đơn vị; Hồ sơ các

viết giấy hẹn.

trƣờng hợp ngƣời có sổ BHXH nhƣng sổ BHXH bị sửa chữa, tẩy xóa để

Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại đơn
vị, ngƣời tham gia, sau đó:

thông báo cho đơn vị hoặc ngƣời tham gia liên hệ với BHXH tỉnh nơi đã tham
gia BHXH trƣớc đó để điều chỉnh hoặc cấp lại.


Chuyển BHXH tỉnh giải quyết: Hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho

Nhập, cập nhật dữ liệu vào chƣơng trình quản lý thu các trƣờng hợp có hồ

ngƣời lao động có thời gian công tác trƣớc năm 1995; Hồ sơ truy thu và cấp

sơ đúng, đủ; cấp mã quản lý BHXH, BHYT; ghi thời hạn sử dụng thẻ BHYT;

sổ BHXH của đối tƣợng thuộc thẩm quyền của BHXH tỉnh; Hồ sơ hoàn trả

Ký danh sách, tờ khai, đơn đề nghị, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận

tiền BHXH, BHYT, BHTN.

Cấp sổ, thẻ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18


Hằng tháng bộ phận thu: Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu
của bộ phận KHTC.

duyệt và lƣu 01 bản, chuyển 01 bản cho bộ phận Thu kèm theo hồ sơ để bộ
phận Thu hƣớng dẫn bổ sung hoặc điều chỉnh.

Hết tháng, cán bộ thu thực hiện thao tác kết chuyển dữ liệu trong

Bộ phận cấp sổ BHXH: Trình Giám đốc ký phê duyệt tờ khai, danh

chƣơng trình quản lý thu đối với từng đơn vị đang quản lý. Sau đó in từ

sách, đơn, văn bản đề nghị và sổ BHXH; Chuyển hồ sơ giải quyết chế độ

chƣơng trình quản lý thu: Các bản tổng hợp danh sách lao động tham gia

BHXH của ngƣời lao động cho bộ phận Chế độ BHXH; Sổ BHXH, kèm

BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để theo dõi;

theo danh sách cấp sổ BHXH, hồ sơ đơn vị, ngƣời tham gia cho bộ phận một

Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT để gửi đơn vị; Hai (02) bản tổng hợp

cửa để chuyển trả đơn vị, ngƣời tham gia và lƣu trữ; Danh sách ngƣời lao

số phải thu gửi bộ phận KHTC để hạch toán số phải thu BHXH, BHYT,

động ngừng đóng BHXH, BHTN cho bộ phận Công nghệ Thông tin để


BHTN; nhận lại 01 bản có chữ ký xác nhận của bộ phận KHTC; Hai (02) bản

chuyển Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam.

báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, ký xác nhận và

Hằng tháng bộ phận sổ BHXH: In sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi
sổ, sổ theo dõi tình hình cấp sổ; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp

chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.
Hằng quý bộ phận thu: In 02 bản báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT,
BHTN để gửi: BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản; In 02 bản báo cáo truy thu
BHXH, BHYT để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản.

sổ BHXH, do bộ phận Thu chuyển đến, ký xác nhận, gửi bộ phận KHTC.
Trong năm, khi ngƣời tham gia BHXH ngừng việc, di chuyển, giải
quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất, hƣởng trợ
cấp thất nghiệp, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ hoặc khi có đề nghị

Bộ phận Cấp sổ, thẻ: Nhận hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia do bộ

của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra thì in tờ rời sổ BHXH xác nhận

phận Thu chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trong chƣơng trình quản

quá trình đóng BHXH, BHTN tiếp theo quá trình đã đƣợc in trong tờ rời sổ

lý thu và dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam với hồ sơ của

BHXH các lần trƣớc.


đơn vị và ngƣời tham gia.

Các trƣờng hợp xác nhận sổ BHXH để di chuyển, bảo lƣu thời gian

Trƣờng hợp dữ liệu chƣơng trình và hồ sơ khớp đúng: Ký tờ khai, danh
sách. Sau đó gửi dữ liệu in sổ BHXH về BHXH tỉnh; Sau khi BHXH tỉnh kiểm

hoặc giải quyết chế độ phải chuyển danh sách cho Bộ phận Công nghệ Thông
tin để chuyển về BHXH tỉnh.

tra, cho phép thì in sổ BHXH; danh sách cấp sổ BHXH; In 02 phiếu sử dụng

Bộ phận KHTC: Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT,

phôi bìa sổ BHXH , cán bộ chuyên quản cấp sổ lƣu 01 bản cùng với chứng từ

BHTN của đơn vị, ngƣời tham gia; Cập nhật dữ liệu vào chƣơng trình

cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, chuyển 01 bản cho cán bộ tổng hợp quản lý

quản lý thu: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, đại lý,

phôi sổ BHXH để quyết toán với BHXH tỉnh.

ngƣời tham gia; số tiền 2% đơn vị đƣợc quyết toán; số tiền đóng BHYT

Trƣờng hợp dữ liệu chƣơng trình và hồ sơ không khớp đúng, hồ sơ
chƣa đầy đủ hợp lệ thì lập 02 Phiếu điều chỉnh trình Giám đốc BHXH ký


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



của đối tƣợng hƣởng trợ cấp BHXH hằng tháng, BHTN, ốm đau dài ngày,
ngƣời hiến bộ phận cơ thể;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

Hằng tháng: Nhận 02 bản bản tổng hợp số phải thu hàng tháng đối với

Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa

mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán, ký xác nhận và chuyển lại

phƣơng tình hình chấp hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn,

cho bộ phận Thu 01 bản; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ

đề xuất biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn

BHXH; ký xác nhận, trình Giám đốc ký phê duyệt để gửi BHXH tỉnh 01 bản,


vị cố tình trốn đóng, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH theo

lƣu 01 bản tại bộ phận KHTC; Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu với

quy định của pháp luật. Các trƣờng hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng

bộ phận Thu.
Bộ phận Chế độ BHXH: Nhận hồ sơ từ bộ phận Cấp sổ, thẻ để giải
quyết chế độ BHXH đối với ngƣời lao động; Chuyển danh sách, dữ liệu điện
tử số liệu quyết toán chế độ ốm đau, thai sản hằng tháng cho bộ phận Thu
để xác định số thu; Cấp giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng trợ
cấp cho ngƣời hƣởng BHXH một lần, nhƣng chƣa hƣởng trợ cấp thất nghiệp

BHXH: Không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH không đủ số lao
động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập
biên bản, truy thu BHXH cho ngƣời lao động.
+ Ngƣời lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc
trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH theo HĐLĐ hoặc hợp

* Sơ đồ quy trình công tác thu BHXH ( xem phụ lục 3).

đồng làm việc có mức tiền lƣơng, tiền công cao nhất hoặc HĐLĐ, hợp đồng

* Tạm dừng đóng BHXH

làm việc có thời gian dài nhất.

Theo quy định hiện nay tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất trong

+ Ngƣời lao động có HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất


những trƣờng hợp sau: Đơn vị gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh

định sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp đồng mới nhƣng

doanh; Gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa. Thời gian tạm dừng đóng không

ngƣời lao động vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị thì sau 30 ngày ngƣời lao động

quá 12 tháng.

và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc kể từ ngày hết hạn hợp đồng cũ. Trƣờng

Ngƣời sử dụng lao động đƣợc tạm dừng đóng khi có một trong các điều

hợp ký hợp đồng mới (hợp đồng lần thứ 2) có thời hạn dƣới 03 tháng nhƣng

kiện sau: Không bố trí đƣợc việc làm cho ngƣời lao động, trong đó số lao

sau khi hết thời hạn hợp đồng lần thứ 2, ngƣời lao động tiếp tục làm việc tại

động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao

đơn vị thì ngƣời lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc kể từ khi hết

động có mặt trƣớc khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên; Bị thiệt hại trên
50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra
(không kể giá trị tài sản là đất).

hạn thời hạn hợp đồng lần thứ 2.

+ Ngƣời lao động giao kết HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36
tháng với cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc thì đóng BHXH

* Quản lý công tác thu BHXH

bắt buộc căn cứ tiền lƣơng, tiền công ghi trong HĐLĐ. Tiền lƣơng, tiền công

- Quản lý đối tƣợng:

ghi trong HĐLĐ phụ thuộc vào chế độ tiền lƣơng mà cơ quan Nhà nƣớc, đơn

+ BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm:
Điều tra, lập danh sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tƣợng
tham gia BHXH trên địa bàn; Thông báo, hƣớng dẫn các đơn vị kịp thời đăng

vị sự nghiệp đó thực hiện đối với ngƣời lao động, không thấp hơn mức lƣơng
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

ký tham gia, đóng đủ BHXH cho ngƣời lao động theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21


22

+ Ngƣời lao động có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà hợp đồng
đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì đơn vị và ngƣời lao động phải
đóng BHXH cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lƣơng, tiền công ghi
trong HĐLĐ.

đoàn và thực hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính
quyền địa phƣơng nơi đơn vị đóng trụ sở.
+ Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài:
Đối với đơn vị nợ BHXH cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập

+ Ngƣời lao động đƣợc cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều
dƣỡng ở trong và ngoài nƣớc mà vẫn hƣởng tiền lƣơng, tiền công tại đơn vị
nơi cử ngƣời lao động đi thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc.
- Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH

biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03
lần nhƣng đơn vị vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện nhƣ sau:
+) Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp.
+) Gửi văn bản thông báo tình hình đóng BHXH của đơn vị cho đơn vị

+ Đơn vị tham gia BHXH nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị

cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đôn đốc đơn vị trả nợ và

đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn

đóng BHXH. Sau đó, nếu đơn vị vẫn không đóng thì gửi văn bản báo cáo


vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến

UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà nƣớc, thanh tra lao động trên địa

đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp. Sau

bàn kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần;

Trƣờng hợp đã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

Đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp thực

BHXH theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể

hiện cho đến khi thu nợ xong.

từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH) mà các cơ quan có thẩm quyền chƣa xử lý thì

+ Trƣờng hợp phát hiện đơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt động

cơ quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn vị ra toà án.

sản xuất - kinh doanh nhƣng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết

- Quản lý mức đóng.

chế độ BHXH cho ngƣời lao động thì Phòng hoặc bộ phận Thu báo cáo Giám


+ Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia để xác định

đốc BHXH để báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động cùng

đối tƣợng, tiền lƣơng, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH đối với ngƣời tham

cấp kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH

gia và đơn vị theo phƣơng thức đóng của đơn vị, ngƣời tham gia.

do không còn tồn tại, không tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh doanh; Căn cứ
biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT đến thời
điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải
thu phát sinh.

+ Ngƣời lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có
ít nhất 01 ngày làm việc và hƣởng tiền lƣơng trong tháng, thì tính đóng
BHXH đối với đơn vị và ngƣời lao động nhƣ sau: Trƣờng hợp số ngày không
làm việc và không hƣởng tiền lƣơng, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không

Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhƣng UBND, cơ quan quản lý

tính đóng BHXH của tháng đó; Trƣờng hợp số ngày không làm việc và không

Nhà nƣớc về lao động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

hƣởng tiền lƣơng, dƣới 14 ngày trong tháng thì tính đóng BHXH đối với đơn

UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền

vị và ngƣời lao động cả tháng đó.

hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện.
Phƣơng pháp kiểm tra: Căn cứ hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của

- Quản lý tiền thu
+ Hình thức đóng tiền: Đơn vị, ngƣời tham gia BHXH đóng bằng
chuyển khoản hoặc tiền mặt.

đơn vị gửi cơ quan BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các
thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị và ngƣời lao động do cơ
quan BHXH gửi hàng tháng, hàng năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ,

+ BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH kịp
thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định.


chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị nhƣ danh sách lao động
trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lƣơng, HĐLĐ, các quyết định của

- Tính lãi chậm đóng BHXH

đơn vị đối với ngƣời lao động; Các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH,

+ Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo

BHYT, BHTN.

quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH
bắt buộc chƣa đóng gồm: Số tiền BHXH bắt buộc, phải đóng nhƣng chƣa

Lập biên bản về tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ
BHXH của đơn vị.

đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ đƣợc giữ lại của đơn

Giải thích, hƣớng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá

vị tham gia BHXH bắt buộc; Số tiền 2% đơn vị đƣợc giữ lại lớn hơn số tiền

trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các

đƣợc quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau

trƣờng hợp đơn vị kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lƣơng,

nhƣng chƣa đóng.


tiền công của ngƣời lao động thì yêu cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng

* Thanh tra, kiểm tra về công tác thu BHXH

theo đúng quy định. Đối với những trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH,

Hàng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra tình hình đóng

BHYT nhƣ trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; Đóng không đúng tiền lƣơng,

BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN

tiền công của ngƣời lao động, thu tiền của ngƣời lao động nhƣng không đóng,

trên địa bàn.

đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu đơn vị truy

Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình đăng ký tham gia BHXH, BHYT,

đóng đủ cho ngƣời lao động, đồng thời báo cáo cơ quan Nhà nƣớc có thẩm

BHTN: Số lao động, hồ sơ tham gia, tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH,

quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

BHYT, BHTN của đơn vị, ngƣời lao động.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội


Kế hoạch kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phƣơng và kế hoạch

1.1.4.1. Chính sách tiền lƣơng

kiểm tra do BHXH Việt Nam giao hàng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập

Có thể nói "Giữa chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH nói

kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo

chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền
lƣơng làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH". [Phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

Hoàng Tiến (2008), Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,

cơ bản góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Ngƣời lao


Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

động là đối tƣợng tham gia BHXH, họ là những ngƣời trong độ tuổi lao động,

Minh, tr.38]. Căn cứ thu BHXH là lƣơng do vậy chính sách tiền lƣơng có tác

là những ngƣời trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Nhƣ vậy nếu chính sách lao

động trực tiếp đến công tác thu BHXH. Khi nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối

động việc làm tác động trực tiếp làm tăng việc làm trong xã hội thì cũng trực

thiểu chung, lƣơng tối thiểu vùng thì mức đóng BHXH của ngƣời lao động

tiếp tác động làm tăng số ngƣời tham gia BHXH. Quế Võ có 76.516 ngƣời

cũng thay đổi. Về cơ bản thì khối đơn vị hƣởng lƣơng theo hệ số thang bảng

trong độ tuổi lao động chiếm 55,073 % dân số đây là lực lƣợng chính tham

lƣơng thì mỗi khi Nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối thiểu bao nhiêu thì số thu

gia đóng góp vào quỹ BHXH.

cũng tăng bấy nhiêu.

Đặc biệt khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nƣớc ta chịu tác động rất

1.1.4.2. Tuổi nghỉ hƣu


lớn của chính sách lao động việc làm vì:

Độ tuổi lao động và tuổi nghỉ hƣu có tác động trực tiếp đến công tác

+ Khi nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ, xây dựng các chƣơng trình đào tạo

thu BHXH. “Việc tăng giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung

nghề để nâng cao chất lƣợng lao động từ đó thị trƣờng lao động có nguồn lao

cầu lao động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng

động chất lƣợng cao, các doanh nghiệp sẽ giảm đƣợc một phần chi phí đào

sẽ bị ảnh hƣởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hƣu” [Phạm Hoàng Tiến (2008),

tạo. Lực lƣợng lao động này sẽ có cơ hội tìm đƣợc việc làm ổn định tác động

Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ

trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH.

kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.39]. Nếu

+ Khi Nhà nƣớc đầu tƣ để phát triển thị trƣờng lao động, sẽ cho ngƣời

nhƣ giảm 5 năm tuổi nghỉ hƣu thì thời gian đóng BHXH cũng giảm 5 năm và

lao động dễ dàng tìm việc phù hợp khả năng của mình; Đồng thời có quyền


ngƣợc lại. Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung

lựa chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động (Trong

cầu lao động xã hội. Hiện nay, tuổi nghỉ hƣu đối với nam là 60 với nữ là 55.

đó có quyền lợi về BHXH) và thu nhập cao; Chủ sử dụng lao động cũng

Ngoài ra có quy định riêng đối với một số trƣờng hợp nghỉ hƣu ở tuổi 50 đối

thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí.

với nam và 45 đối với nữ. “ Theo tính toán mỗi năm một ngƣời về hƣu trƣớc

1.1.4.4. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời

tuổi Nhà nƣớc phải bù 10,8 tháng lƣơng”. [Phạm Hoàng Tiến (2008), Hoàn

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao góp phần làm cho đời sống của ngƣời

thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh

lao động dần đƣợc cải thiện; Việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp

doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.39].

đƣợc thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH

1.1.4.3. Chính sách lao động việc làm


cho ngƣời lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH.

Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều ngƣời lao động

đại hoá đất nƣớc do đó chính sách lao động và việc làm có ý nghĩa rất thiết

có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để

thực, chính sách giải quyết việc làm và chống thất nghiệp là chính sách xã hội

ngƣời lao động có cơ hội tham gia BHXH. Hơn nữa, khi đời sống kinh tế cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

thì nhận thức của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng lên, ngoài việc ý thức đảm


tránh đăng ký tham gia BHXH cho ngƣời lao động hoặc đăng ký tham gia

bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản

theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng chủ doanh nghiệp ký

trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng nhƣ đảm bảo cuộc sống khi

HĐLĐ có thời hạn dƣới 3 tháng với ngƣời lao động và hợp đồng vụ việc,

về già, nhƣ: Ốm đau, TNLĐ-BNN, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ

hoặc không ký HĐLĐ nhằm lách luật về BHXH đã tác động xấu đến công tác

bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm

thu BHXH. Nếu chủ sử dụng lao động có nhận thức đúng về BHXH sẽ góp

tăng thu BHXH.

phần giảm tình trạng trốn đóng BHXH tức là đã tác động tích cực đến công

1.1.4.5. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của ngƣời lao động, ngƣời sử

tác thu BHXH.

dụng lao động và các cấp chính quyền.

Nhiều địa phƣơng các cấp, các ngành còn hiểu chƣa đúng về BHXH.


Nhận thức, ý thức của ngƣời lao động và ngƣời chủ sử dụng lao động

Nhiều cán bộ, đảng viên nhầm tƣởng BHXH là đơn vị kinh doanh. Thậm chí

có tác động rất lớn đến công tác thu BHXH. Nếu ngƣời lao động không hiểu

có vị Chánh án một toà án cấp Quận ở thành phố Hồ Chí Minh khi xét xử vụ

hoặc hiểu không đầy đủ về BHXH thì sẽ không đấu tranh với chủ sử dụng lao

kiện trốn đóng BHXH còn nhầm cả tên cơ quan BHXH thành “công ty

động để đòi hỏi quyền lợi của mình. Ngƣợc lại nếu ngƣời lao động mà hiểu

BHXH”. Nhiều chính quyền, các cấp ủy đảng ở địa phƣơng chƣa tích cực

biết về pháp luật BHXH họ sẽ đấu tranh để đòi hỏi quyền lợi chính đáng của

phối hợp với cơ quan BHXH trong công tác tuyên truyền, kiểm tra việc thực

mình buộc ngƣời sử dụng lao động phải tham gia BHXH cho họ. Tuy nhiên

hiện chính sách BHXH tại địa phƣơng.

có một số ngƣời lao động hiểu biết, nhận thức một cách đầy đủ về BHXH

Có thể nói, vai trò của các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền,

nhƣng do ý thức, tâm lý, thói quen đó là chỉ nghĩ đến cái trƣớc mắt không


triển khai các chính sách BHXH tới ngƣời dân là rất quan trọng. Ở đâu có sự

nghĩ đến cái lâu dài (cái trƣớc mắt là không phải đóng 7% lƣơng) mà thông

quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền thì ở đó công tác thu BHXH đƣợc

đồng với chủ sử dụng lao động trốn đóng BHXH. Nếu nhƣ nhận thức, ý thức

tốt. Ở đâu thiếu sự quan tâm, phối hợp, giúp đỡ của các cấp ủy đảng, chính

thức về BHXH của ngƣời lao động đƣợc nâng lên sẽ tác động tích cực đến

quyền thì ở đó công tác thu BHXH gặp rất nhiều khó khăn.

công tác thu BHXH.

1.1.5. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Nhiều ngƣời sử dụng lao động nhận thức giản đơn về việc tham gia

1.1.5.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh

BHXH, tức là không tham gia, hoặc chƣa tham gia hay tham gia ở mức độ

Khác với doanh nghiệp nhà nƣớc, các DNNQD đƣợc ra đời sau và chủ

nhất định vẫn không ảnh hƣởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên

yếu hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng (Trừ hợp tác xã ra


không chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; Ngay chính bản

đời năm 1950). Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đƣờng lối

thân ngƣời lao động cũng chƣa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh

của Đảng về việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kể từ đó DNNQD

nghiệp chỉ thấy lợi trƣớc mắt, lợi cục bộ cho doanh nghiệp, thiếu quan tâm

mới có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị kinh tế

đến đời sống và quyền lợi BHXH của ngƣời lao động nên tìm mọi cách trốn

thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh rất ít và không phát triển. Đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

ngày 12/9/1999, Quốc hội nƣớc ta đã chính thức thông qua luật doanh nghiệp,


Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DNNQD vừa và nhỏ

thay thế cho luật doanh nghiệp tƣ nhân và Luật công ty, tạo cơ sở pháp lý cho

có vai trò rất quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề

sự tồn tại và phát triển của các DNNQD nhƣ: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty

truyền thống, tạo nhiều việc làm cho xã hội.

cổ phần và công ty hợp danh.

Do trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, tay

DNNQD có thể hiểu bao hàm doanh nghiệp nhỏ và vừa, cả các

nghề của công nhân thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc doanh

doanh nghiệp lớn khác do ngƣời dân thành lập và vận hành hoạt động sản

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Vì vậy, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa và

xuất kinh doanh.

dịch vụ không cao, khả năng cạnh tranh yếu nên rất khó tiêu thụ trên thị

DNNQD đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau, đó là: Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty
hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần và hợp tác xã. DNNQD

không bao gồm doanh nghiệp cổ phần chuyển từ Nhà nƣớc sang và các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.5.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD đa dạng về loại hình, có thể là doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh. Khối DNNQD ở
nƣớc ta chiếm trên 96% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ lệ chủ yếu về

trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, trình độ quản lý các doanh
nghiệp này còn yếu. Việc hiểu biết các cơ chế chính sách pháp luật để kinh
doanh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân, gia đình. Nhiều
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý chƣa qua đào tạo. Quản lý tài chính trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu minh bạch nên số liệu báo cáo chƣa phản
ánh đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chƣa có quy hoạch, nhất
là khu vực doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn.

số lƣợng doanh nghiệp. Tuy có nhiều lợi thế về tính năng động, tổ chức bộ

DNNQD nói chung phát triển không đồng đều cả về vùng lãnh thổ và

máy gọn nhẹ, cơ chế quản lý linh hoạt dễ thích ứng với những biến động của

ngành nghề kinh doanh. Sự phân bố DNNQD vẫn chủ yếu đổ về thành thị,

thị trƣờng, dễ thay đổi công nghệ sản phẩm, và đa dạng về loại hình. Nhƣng

quận, huyện trung tâm, số doanh nghiệp đầu tƣ tại địa bàn khó khăn chỉ chiếm

hầu hết các DNNQD đều ẩn chứa những yếu tố chƣa mạnh nhƣ quản trị, tầm


1/1000. Cơ cấu ngành nghề của DNNQD chƣa hợp lý, chủ yếu là kinh doanh

nhìn, năng lực quản lý.

thƣơng mại - dịch vụ, chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất.

Các DNNQD chiếm số lƣợng lớn nhƣng phần lớn có quy mô nhỏ, khả
năng cạnh tranh còn thấp, thiếu chiến lƣợc kinh doanh bền vững, sử dụng ít
vốn và lao động

DNNQD đƣợc xác định là một trong những trụ cột của nền kinh tế
quốc dân.

Do phần lớn các DNNQD có mức vốn thấp nên khả năng trang bị máy
móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là rất hạn chế, mức trang bị tài sản
cố định cho một lao động ở mức rất thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.5.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trƣởng của
tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

Là lực lƣợng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế

động tham gia BHXH. Hầu hết các đơn vị đã thực hiện khá tốt về thu, nộp

từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp,

BHXH, BHYT, tham gia đầy đủ cho ngƣời lao động. Đa số các doanh nghiệp

nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo yêu cầu

chấp hành nghiêm túc quy định về nộp BHXH, cơ bản không còn doanh

của thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế.

nghiệp nợ tiền BHXH kéo dài. Việc ký kết HĐLĐ và đăng ký tiền lƣơng đóng

Là nơi thu hút nhiều lao động chỗ làm việc cho ngƣời lao động, là lực

BHXH, BHYT cho ngƣời lao động đúng với công việc, chức danh nghề đang

lƣợng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xoá đói, giảm nghèo,

làm. Để có đƣợc kết quả trên BHXH tỉnh Hải Dƣơng đã thực hiện nhiều giải


giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.

pháp nhƣ: Cùng các ngành tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản

Là nơi góp phần đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ doanh nhân cũng nhƣ

chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, các ngành thực hiện Luật BHXH;
BHXH tỉnh đã chủ động, tích cực tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH,

lao động giỏi.
Những điểm nói trên đã khẳng định vị trí và tác dụng đặc biệt quan

giải đáp kịp thời những vƣớng mắc của nhân dân về các chế độ chính sách

trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong diện mạo mới của kinh tế đất nƣớc

BHXH trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. [Lê Phan Nam(2011) 'Hải

trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Điều cần ghi nhận là, kinh

Dƣơng: Từng bƣớc đƣa Luật BHXH, BHYT vào cuộc sống'. Tạp chí BHXH,

tế ngoài quốc doanh ra đời đánh dấu một bƣớc tiến vƣợt bậc trong tiến trình

số 10, từ trang 21 đến 24.]

giải phóng và phát triển lực lƣợng sản xuất tại Việt Nam.

1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dƣơng


1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội

Theo báo cáo tính đến tháng 12 năm 2010, BHXH tỉnh Bình Dƣơng

1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước

quản lý 4.716 đơn vị, doanh nghiệp với hàng trăm nghìn lao động với các

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng

ngành nghề thuộc công nghiệp nhẹ nhƣ: May mặc, da giày, chế biến gỗ... Số

Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2011, tổng số thu BHXH, BHYT,

đơn vị và ngƣời tham gia BHXH hàng năm tăng với số lƣợng lớn: bình quân

BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đã đạt 88% kế hoạch năm với số thu là

mỗi năm tăng từ 40-50 nghìn ngƣời. Nhƣng so với thực tế thì số lao động

1.153 tỷ đồng. Trong đó 6 tháng đầu năm BHXH Hải Dƣơng là 01 trong 10

tham gia BHXH trên tổng số lao động hiện có chiếm tỷ lệ còn thấp là do lao

đơn vị dẫn đầu hoàn thành kế hoạch thu của cả nƣớc, đƣợc Tổng giám đốc

động ở các doanh nghiệp đang trong thời gian học nghề, thử việc chƣa ký

BHXH Việt Nam biểu dƣơng. Tính đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2011,


HĐLĐ chính thức hoặc ở các doanh nghiệp nhỏ chƣa tham gia BHXH nhƣ:

BHXH tỉnh Hải Dƣơng quản lý thu 4.911 đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt

Cây xăng, nhà thuốc, vật liệu xây dựng, cửa hàng, tổ chức cơ sở dân lập... Tỷ

buộc với 186.056 lao động. Công tác khai thác mở rộng đối tƣợng tham gia

lệ doanh nghiệp và lao động đóng BHXH trong tỉnh đa phần là ở khu vực

BHXH đƣợc BHXH tỉnh quan tâm, lao động tham gia BHXH năm 2010 tăng

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, còn lại các doanh nghiệp trong nƣớc

gấp 3 lần năm 1998 với số thu năm 2010 tăng gấp 14 lần năm 1998. Riêng 9

tham gia đóng BHXH chƣa cao, còn gây khó khăn, thậm chí tránh né, đóng

tháng đầu năm 2011 đã khai thác mở rộng đƣợc 135 đơn vị với 1.415 lao

mức lƣơng thấp nhất và phần lớn lao động là ngƣời ngoài tỉnh cho nên việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





33

34

theo dõi quản lý BHXH rất vất vả, phức tạp, làm cho công tác theo dõi, quản

1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh

lý thu, chi BHXH gặp nhiều khó khăn và những hạn chế này cũng là nguyên

1.2.2.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh

nhân chính dẫn đến nhiều đơn vị nợ đóng BHXH, trong đó có không ít đơn vị
nợ trong thời gian dài với số tiền nợ lên đến vài tỷ đồng.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng có hàng nghìn doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau thu hút hàng nghìn lao động vào làm việc. Tuy
nhiên cũng có không ít doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng Bộ luật Lao
động, Luật BHXH ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động, trong đó có
vấn đề là các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh không thực
hiện đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động, ngƣời lao động không đƣợc

Năm 2011 tỉnh Bắc Ninh có hơn 117.400 ngƣời tham gia BHXH bắt
buộc. Việc giải quyết các chế độ trợ cấp và trả lƣơng hƣu cho đối tƣợng thụ
hƣởng BHXH đƣợc kịp thời. Số ngƣời tham gia và thụ hƣởng BHXH ngày
càng tăng.
Tuy nhiên việc thực hiện Luật BHXH ở một số tổ chức trên địa bàn
tỉnh chƣa nghiêm. Tình trạng vi phạm Luật BHXH khá phổ biến với tính chất
ngày càng tinh vi và phức tạp, nhƣ: Trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH kéo
dài, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện phải đóng, chia nhỏ mức lƣơng của

ngƣời lao động để tiền lƣơng giảm xuống thấp hơn nhiều so với mức lƣơng

hƣởng bất kỳ một chế độ nào về BHXH, BHYT. Tình trạng các đơn vị, doanh

thực tế làm căn cứ đóng BHXH....là thực trạng đang diễn ra ở một số

nghiệp nợ đọng BHXH đã gây nhiều bức xúc và làm cho hàng nghìn lao động

DNNQD và một ở một số DN nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa. Tính đến ngày 31

ở tỉnh lâm vào hoàn cảnh gặp nhiều khó khăn khi giải quyết các chế độ về

tháng 11 năm 2011 số tiền nợ BHXH trên toàn tỉnh là 90 tỷ đồng, chiếm 11,54%

BHXH, BHYT. (Nguyên tắc của BHXH là có đóng mới có hƣởng, đóng đến

kế hoạch giao. Trong đó số đơn vị BHXH từ 3 tháng trở lên có 373 đơn vị, với số

đâu hƣởng đến đó). Việc các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng BHXH, BHYT đã

tiền nợ là 59 tỷ đồng, chiếm 7,53% kế hoạch. Một số đơn vị nợ BHXH kéo dài

làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời lao động nhƣ: Quyền lợi về

làm ảnh hƣởng đến công tác thu và quyền lợi của ngƣời lao động.

BHYT, ốm đau, hƣu trí, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất...

Để giải quyết vấn đề trên BHXH tỉnh Bắc Ninh đã đƣa ra nhiều biện
pháp thực hiện đó là: Phối hợp với Đài truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh,


bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Vì vậy để đảm bảo việc thực hiện theo đúng Luật BHXH và đảm bảo
những quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động, năm 2010 ngoài việc tuyên
truyền các chế độ BHXH đến ngƣời dân BHXH tỉnh Bình Dƣơng đã khởi
kiện ra toà án 30 doanh nghiệp nợ đóng BHXH-BHYT kéo dài. [Vũ Trọng
Quân, 'Bình Dương: Doanh nghiệp nợ BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi
người lao động', http://tapchibaohiemxahoi .gov. vn.]. Ngoài ra BHXH tỉnh

tuyên truyền chính sách đến ngƣời dân; Phối hợp với Sở Lao động Thƣơng
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu từ, Sở Công
thƣơng, Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh, UBND các huyện
tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
Theo báo cáo của BHXH huyện Yên Phong: Qua khảo sát đầu năm
2011, trên địa bàn toàn huyện có 126 DNNQD đang sử dụng 1.906 lao động,

Bình Dƣơng còn sớm xây dựng trang Web điện tử để hƣớng dẫn thủ tục tham

nhƣng thực tế mới có 26 đơn vị với 706 lao động đóng BHXH; Một số đơn vị

gia BHXH cũng nhƣ cung cấp các thông tin, kiến thức về lĩnh vực BHXH cho

nợ đọng BHXH kéo dài với số tiền 765 triệu đồng (Nợ 30% số phải thu). Để

các đối tƣợng quan tâm.

giải quyết vấn đề này, BHXH huyện đã có nhiều biện pháp thực hiện có hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

quả, đó là: Hàng tháng, quý, phối hợp với Đài Phát thanh huyện tuyên truyền

Chƣơng 2

chính sách BHXH đến ngƣời dân; Phối hợp với Phòng lao động thƣơng binh

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

và xã hội, phòng kinh tế, Liên đoàn lao động huyện, UBND các xã, thị trấn tổ
chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm;
Những đơn vị cố tình vi phạm thì lập Biên bản xử lý hành chính hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền can thiệp; Đối với những doanh nghiệp nợ đọng
BHXH có thể sử dụng biện pháp ngừng giao dịch, không giải quyết các quyền
lợi mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng, nhờ đó mà việc đăng ký tham gia BHXH
của các DNNQD đƣợc chấn chỉnh và tình trạng nợ đọng BHXH cơ bản đƣợc

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế

Võ nhƣ thế nào?
- Những nhân tố nào tác đến công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa
bàn huyện Quế Võ?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác thu khối DNNQD trên địa bàn

giải quyết. Ngoài ra với số lƣợng biên chế ít nhƣng khối lƣợng công việc phát

huyện Quế Võ?

sinh lớn để quản lý chặt chẽ đối tƣợng tham gia BHXH huyện Yên Phong đã

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

chủ động, tích cực trong công tác cải cách thủ tục hành chính, đổi mới tác

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

phong phục vụ, tăng cƣờng công tác tập huấn nghiệp vụ ngành cho cán bộ
công chức viên chức trong đơn vị.
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
Những địa phƣơng đạt đƣợc hiệu quả cao trong quản lý thu BHXH bắt
buộc đều có chung một điểm là biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao
một cách sáng tạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị ở cơ sở tham gia vào công tác BHXH, bài học kinh nghiệm cần đƣợc rút

2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc , các
nghiên cứu của cá nhân , tổ chức về quản lý các dƣ̣ án đầu tƣ xây dƣ̣ng cơ sở
hạ tầng khu đô th ị… Những thông tin về điều kiện tự nhiên , tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Quế Võ ,... do các cơ quan chức năng của

huyện Quế Võ cung cấp. Tình hình thực hiện công tác BHXH và quản lý thu
BHXH và các vấn đề có liên quan đến đề tài do các bộ phận chức năng của cơ

ra, đó là:
Một là: Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa

quan BHXH và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có liên quan cung cấp.
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

phƣơng trong công tác BHXH;
Hai là: Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền các chế độ chích sách pháp
luật về BHXH, BHYT trên địa bàn dƣới nhiều hình thức;
Ba là: Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH tại
các đơn vị có sử dụng lao động;

Đƣợc sử dụng nhằm thu thập thêm các thông tin liên quan đến thực
trạng, những điểm yếu kém trong chính sách và

thực hiện công tác quản lý

thu BHXH tƣ̀ các cơ quan , các chuyên gia , các nhà lãnh đạo địa phƣơng ,
doanh nghiệp và ngƣời lao động có liên quan đến các thông tin đề tài luận văn

Bốn là: Việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới tác phong phục vụ
của đội ngũ cán bộ công chức viên chức phải đƣợc quan tâm đúng mức.

cần thu thập.
Luận văn tập trung khảo sát, điều tra trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với
chủ sử dụng lao động theo mẫu định sẵn với phƣơng thức điều tra chọn mẫu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

Ta có công thức xác định cỡ mẫu theo Yamane Taro (1967) nhƣ sau:

BHXH của BHXH huyện Quế Võ.

N
n

kiện để có đƣợc những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình công tác thu
2.2.3.2. Phƣơng pháp so sánh

=
1+ N*(e)2

Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu.

Trong đó:


Thông qua phƣơng pháp này mà ta rút ra đƣợc các kết luận về hiệu quả công

n là cỡ mẫu;

tác tổ chức và quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

N là số lƣợng tổng thế;

trên đị a bàn huyện Quế Võ, ...

e là sai số tiêu chuẩn.

2.2.3.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả

Với sai số cho phép là 10% và độ tin cậy là 95%, số lƣợng DNNQD
trên toàn huyện là 328 doanh nghiệp ta tính đƣợc cỡ mẫu là 76 doanh nghiệp.

Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu
hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội . Mô tả quá trình thƣ̣c hiện

Nhƣ vậy Luận văn sẽ khảo sát, điều tra 76 DNNQD. Trong đó: 38

công tác tổ chƣ́c thu và quản lý thu BHXH khối các doanh nghiệp ngoài quốc

DNNQD chƣa tham gia BHXH và 38 DNNQD đang tham gia BHXH. Các

doanh qua đó thấy đƣợc nhƣ̃ng ƣu điểm và hạn chế của tƣ̀ng công đoạn trong

doanh nghiệp đƣợc chọn điều tra theo hình thức ngẫu nhiên theo thứ tự tên


quy trì nh thu và quản lý thu BHXH, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.

doanh nghiệp vần ABC không phân biệt loại hình doanh nghiệp. Nếu trong

2.2.3.4. Phƣơng pháp đồ thị

quá trình điều tra không gặp đƣợc chủ doanh nghiệp thì đƣợc chuyển đến
doanh nghiệp kế tiếp.

Đồ thị là phƣơng pháp mô hình hóa thông tin từ dạng số sang dạng đồ
thị. Trong đề tài , sử dụng đồ thị tƣ̀ các bảng số liệu cung cấp thông tin để
ngƣời sƣ̉ dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin đối với công

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi các thông tin đƣợc thu thập sẽ tiến hành phân loại , lƣ̣a chọn, để
đƣa vào sử dụng trong nghiên cƣ́u đề tài.

tác tổ chức và quản lý thu BHXH khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
2.2.3.5. Phƣơng pháp SWOT

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong đề tài để thấy đƣợc các thuận lợi,

2.2.3.1. Phƣơng pháp phân tổ thống kê
Những thông tin sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các tiêu
chí nhƣ loại hình doanh nghiệp tham gia BHXH, mƣ́c độ tham gia BHXH của

khó khăn, những cơ hội và thách thức hiện nay mà BHXH huyện Quế Võ

đang gặp phải, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với những tiềm năng và
lợi thế của BHXH huyện nhằm t hƣ̣c hiện có hiệu quả công tác quản lý thu

các doanh nghiệp, trình độ học vấn chủ sử dụng lao động, nhận thức của chủ

BHXH khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đị a bàn huyện Quế Võ.

sử dụng lao động và ngƣời lao động về BHXH, quy mô doanh nghiệp, công

2.2.4. Phương pháp chuyên gia

tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH, thu nhập bình quân
ngƣời lao động …. Phƣơng pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng các sƣ̣

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Sƣ̉ dụng phƣơng pháp này nhằm thăm dò ý kiến của các chuyên gia
các lãnh đạo có kin h nghiệm trong công tác tổ chƣ́c và quản lý công tác thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



,


39


40

BHXH khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nhƣ̃ng năm qua và có
nhƣ̃ng dƣ̣ báo về tì nh hì nh phát triển tăng nguồn thu BHXH trong tƣơng lai.

thông tin liên lạc, y tế, giáo dục.
- Chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của huyện

2.2.5. Khung phân tích
Cơ sở lý luận về
thu BHXH
Công
tác thu
BHXH
khối
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, nƣớc,

Các văn bản qui
định về BHXH

Nhóm giải pháp
vê chính sách
BHXH


- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời; thu nhập lƣơng thực bình quân đầu
ngƣời; ...
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác thu BHXH
- Các chỉ tiêu về số lƣợng và tỷ lệ tăng của khối DNNQD.

Đặc điểm địa bàn
nghiên cứu

Thực trạng thu
BHXH khối
DNNQD trên địa
bàn H Quế Võ

Điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội

BHXH, phòng
thống kê, phòng
công thƣơng,
UBND huyện

Nhóm giải pháp
đối với doanh
nghiệp, ngƣời lao
động

Nhóm giải pháp
đối với cơ quan
BHXH


Tổng số doanh nghiệp, tỷ lệ tăng
Tổng số DNNQD (năm n) = Tổng số DNNQD đang hoạt động tính đến
ngày 31 tháng 12 (năm n).
Tỷ lệ
tăng
DNNQD
năm (n)

Tổng số DNNQD năm (n)
=

-1

Tổng số DNNQD năm (n-1)

X 100%

- Số lƣợng và tỷ lệ tăng lao động trong khối DNNQD
Đối tƣợng nghiên
cứu

Phƣơng pháp
nghiên cứu

Kết luận, kiến
nghị

Tổng số lao động tại DNNQD (năm n) = Tổng số lao động đang làm
việc tại các DNNQD ( bao gồm lao đông không xác định thời hạn, lao động

xác định thời hạn).

Sơ đồ 2.1 : Khung phân tích

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng
- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất.
- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tỷ lệ
tăng Lao
=
động
DNNQD
năm (n)

Tổng số LĐ DNNQD năm (n)
-1

X 100%

Tổng số LĐ DNNQD năm (n-1)

Tổng số DNNQD tham gia BHXH hàng năm là số lƣợng DNNQD đang
thực hiện đóng BHXH cho ngƣời lao động ở thời điểm 31 tháng 12 hàng năm.

Tỷ lệ tăng
DNNQD tham gia
BHXH năm (n)

Số DNNQD tham gia BHXH năm (n)
-1 X 100

=
Số DNNQD tham gia BXHH năm (n-1)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×