Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách ở quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.82 KB, 118 trang )

i
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU...........................................................................v
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...........................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................5
6. Đóng góp mới của luận văn...........................................................................6
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................6
Chương

1



SỞ



VỀ

XÂY

LUẬN

DỰNG





THỰC
SỞ

HẠ

TIỂN
TẦNG

QUẢN
KHU



NHÀ

CÔNG

NƯỚC
NGHIỆP

BẰNG VỐN NGÂN SÁCH.....................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận chung ...................................................................................7
1.1.1. Quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp....7
1.1.2. Khái niệm, vai trò của cơ sở hạ tầng khu công nghiệp................17
1.1.3. Đánh giá trình độ phát triển và hiệu quả về xây dựng cơ sở hạ
tâng khu công nghiệp...................................................................21
1.1.4. Ngân sách nhà nước......................................................................23

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng
Khu công nghiệp..............................................................................................25
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp ở một số nước và một số tỉnh trong nước............................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.................................28
1.3.2. Kinh nghiệm ở một số tỉnh của Việt Nam....................................32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Quảng Bình............................36


ii
Chương
THỰC

2
TRẠNG

QUẢN



NHÀ

NƯỚC

VỀ

XÂY

DỰNG


CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH........................................................................................39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................39
2.1.2. Điều kiện văn hoá - xã hội............................................................41
2.1.3. Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến nay............43
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình ..........................................................46
2.2.1. Tình hình quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp tại Quảng
Bình..............................................................................................46
2.2.2. Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn
ngân sách ở tỉnh Quảng Bình hiện nay........................................50
2.2.3. Tình hình vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công
nghiệp Quảng Bình......................................................................55
2.3. Kết quả quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng bình...........................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................62
2.3.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................75
Chương

3

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÂNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG
VỐN NGÂN SÁCH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................87
3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020..................................................................87
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng vốn ngân sách..........................................................87



iii
3.1.2. Mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân
sách...............................................................................................89
3.1.3. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng cơ sơ
hạ tầng bằng vốn ngân sách tại các khu công nghiệp.................90
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.....................94
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình...94
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch khu công nghiệp........................94
3.2.2. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong huy động, phân phối
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng KCHT
KCN.............................................................................................97
3.2.3. Hoàn thiện quản lý trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời
tái định cư phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp..101
3.2.4. Hoàn thiện quy trình tổ chức đấu thầu các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiêp............................................................103
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm hạn chế và đẩy lùi các tiêu
cực trong việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp................................................................................104
KẾT LUẬN..........................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................109


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Viết đầy đủ

BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BQL

Ban Quản lý

BT

Xây dựng - chuyển giao

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiêp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Hiện trạng và dự kiến sử dụng đất đến năm 2020
tỉnh Quảng Bình....................................................................................................41
Bảng 2.2. Dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2013.............42
Bảng 2.3. Tổng giá trị sản phẩm và một số chỉ tiêu khác trong tỉnh Quảng Bình
theo giá so sánh năm 1994 phân theo ngành kinh tế...........................................43
Bảng 2.4. Danh sách các KCN tỉnh Quảng Bình được phê duyệt Quy hoạch
đến năm 2015, định hướng đến 2020....................................................................47
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện nguồn vốn NSNN giai đoạn 2011 - 2014...............56
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ nguồn vốn đầu tư từ NSNN 2011 - 2014............................57



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách của Nhà nước dành cho
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên tục gia tăng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP,
qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc
đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện
văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh đất nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc
biệt là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Bên
cạnh những yếu tố không thuận lợi, tình hình kinh tế nước ta nói chung, tỉnh
Quảng Bình nói riêng cũng có nhiều thuận lợi. Nền kinh tế dần dần được phục
hồi và phát triển; quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng cao hơn trước; sự ổn
định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho sự phát triển. Đối với tỉnh
Quảng Bình, tiềm lực kinh tế - xã hội, hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, thu
hút đầu tư tăng khá, giải quyết việc làm, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện.
Tỉnh Quảng Bình với lợi thế vừa có Khu kinh tế Cảng biển Hòn La,
Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và nằm trong vùng kinh tế động lực
Nam Hà Tĩnh Bắc Quảng Bình. Ngoài chức năng xây dựng và kinh doanh,
còn đóng vai trò quan trọng trong việc cùng với Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí
Minh, Quốc lộ 12A Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và các cửa khẩu Quốc tế ở Hà
Tĩnh và Quảng Trị tạo thành cửa ngõ thông thương với các tỉnh thành trong
cả nước và phía Đông của cả vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu
vùng sông Mê Kông.
Thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã chú trọng đầu tư phát triển vào các
khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm phát huy tích cực tiềm năng lợi thế của



2
địa phương. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình giai đoạn
2010-2020 được xác định: “Đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế xã hội
với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến
khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phấn đấu đến năm 2015
Quảng Bình trở thành tỉnh có nền công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn…”. Trong
chiến lược đó, Quảng Bình lựa chọn khâu đột phá tập trung phát triển công
nghiệp để đưa công nghiệp là ngành trọng điểm phát triển của nền kinh tế,
đây chính là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển bền vững
trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Để thực hiện được mục tiêu, tỉnh Quảng Bình cần tiến hành đồng bộ
nhiều giải pháp, trong đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp đóng có vai trò rất quan trọng, góp phần thu hút các nguồn lực
của xã hội vào các khu công nghiệp. Do đó, cần hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về đầu tư các dự xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách nhà
nước tại các khu công nghiệp là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận
lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam tôi chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách
ở tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực tế tìm hiều chủ đề nghiên cứu thời gian gần đây ở trong và ngoài
nước, có một số công trình liên quan đến quản lý nguồn vốn bằng ngân sách
nhà nước, về khu công nghiệp nói chung. Có thể nêu lên một số công trình sau:
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Quốc Tiến, (2004), “Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhằm đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh
Hải Dương” đã đưa ra giải pháp thu hút FDI chung cho cả tỉnh Hải Dương về
công nghiệp nghiệp hóa hiện đại hóa không đi sâu vào các khu công nghiệp



3
trong tỉnh. Không nghiên cứu đến vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Hương Thảo, (2006), “Tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp Việt Nam” trình
bày tổng quan về tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp Việt Nam
mà chưa đề cập tới tỉnh Hải Dương. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu
vấn đề thu hút vốn đầu tu trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp, chưa
nghiên cứu vấn đề quản lý vốn ngân sách nhà nước trong các khu công
nghiệp, đặc biết là quản lý ngân sách nhà nước trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng các khu công nghiệp.
Tô Quang Thiện, (2011), “Quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện (từ thực tiễn huyện Đông Anh)”,
Luận văn Thạc sĩ, Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Luận văn
là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước các dự án đầu tư
bằng nguồn ngân sách, đánh giá thực trang công tác quản lý nhà nước các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách, từ đó chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên
địa bàn huyện Đông Anh Hà Nội.
Nguyễn Thị Hoa (2011), “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có
hiệu quả trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đã xây dựng được mô hình khung lý
thuyết về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện gồm các nội dung
chủ yếu: lập dự toán, chi ngân sách; chấp hành dự toán thu chi ngân sách. Đề
tài mới chỉ tập trung đi sâu đánh giá, phân tích thực trạng thu chi ngân sách
nhà nước cấp huyện mà chưa nghiên cứu vấn đề sử dụng ngân sách nhà nước
ở các khu công nghiệp, đặc biệt là ngân sách nhà nước trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.



4
Đoàn Quỳnh Hoa (2011), “Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
bằng ngân sách nhà nước vào ngành hàng không giai đoạn hiện nay”, Luận
văn Thạc sĩ, Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Luận văn chỉ
mới tập trung đánh giá thực trang và nêu ra một số định hướng, giải pháp về
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước vào
ngành hàng không. Mà chưa phân tích hoặc đưa ra được giải pháp đối với các
quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách nhà nước nói chung hoặc
đối với các khu công nghiệp, đặc biệt khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Như vậy, cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về khu công nghiệp về
quản lý vốn đầu tư tại các khu công nghiệp, về quản lý ngân sách nhà nước.
Các đề tài, nghiên cứu mới chỉ tập trung vào quản lý vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài; vào quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện; về quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung. Chưa có đề tài, nghiên
cứu nào đi sâu phân tích có tính hệ thống về tăng cường quản lý nhà nước
nước về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp bằng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận liên quan hoạt động quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách để phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp từ nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ
tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng và trong
phạm vi cả nước nói chung. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn tập
trung vào các vấn đề cụ thể: Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiển về



5
quản lý nhà nước đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, vai trò của cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp thị đối với phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung
và tỉnh Quảng Bình nói riêng; Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tại một số địa phương trong nước và
quốc tế; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Bình trong thời
gian qua; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước nước về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về xây
dựng cơ cở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011-2014. Tác giả tập trung làm rõ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc quản lý nhà nước dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
+ Về thời gian: Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn được sử
dụng những số liệu, tài liệu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với mục



6
tiêu “phát triển bền vững” và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện
nay; các quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về quản lý xây dựng cơ sở
hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng khu công nghiệp nói riêng nhằm phát triển
kinh tế xã hội địa phương.
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; phương pháp nghiên cứu: lôgíc và lịch sử,
tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh và tổng kết kinh nghiệm.
6. Đóng góp mới của luận văn
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội tại các khu công nghiệp.
Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sĩ, có giá trị
lý luận và thực tiễn. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước trên lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp nhằm phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Quảng Bình.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quản lý, chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp, nhất là tại tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường Quản lý nhà
nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách ở tỉnh
Quảng Bình.



7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. [28, tr.407].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp,
đến hoạt động tư pháp.Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt
động hành pháp.
1.1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng
Nhà nước đảm bảo cung cấp đầy đủ hệ thống các kết cấu CSHT để
đảm bảo nhu cầu cuộc sống của nhân dân, tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất và làm dịch vụ của các tổ chức và cá nhân, đảm bảo sao cho dịch vụ đó
có được một cách kịp thời, đủ số lượng và chất lượng cần thiết với giá cả
thích hợp, đồng thời phù hợp với các yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị


8

trường. Nhà nước tác động trực tiếp vào khâu quản lý để điều tiết nền kinh tế
phát triển bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và củng cố
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo ra hành lang pháp
lý thông thoáng, thuận lợi để đầu tư phát triển kết cấu CSHT như: Luật đầu
tư, Luật xây dựng, Luật đất đai... Trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng và
các địa phương áp dụng thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu HTKT ở địa
phương mình, đồng thời có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục để mọi tổ
chức cá nhân hiểu và tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất.
Kết cấu CSHT có tính hệ thống, đồng bộ, giữa các lĩnh vực có mối
quan hệ mật thiết với nhau cả về mặt kết cấu kỹ thuật, hiệu quả sử dụng
nhưng mỗi lĩnh vực thường được giao cho một ngành chức năng quản lý...
gây rất nhiều khó khăn trong quá trình đầu tư xây dựng cũng như trong quản
lý sử dụng (nhất là đối với các đô thị trực thuộc tỉnh). Do vậy, Nhà nước phải
quản lý chặt chẽ và chỉ đạo các cơ quan này thực hiện một cách đồng bộ,
thống nhất trong quá trình phát triển các công trình kết cấu CSHT, đồng thời
phân công nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, nhằm hạn chế thấp
nhất tình trạng đầu tư thiếu đồng bộ gây lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư.
Trong quá trình hoạch định chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch phát
triển kết cấu CSHT, Nhà nước phải nắm và phân tích các dữ liệu cần thiết, áp
dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để tìm ra những giải pháp phát
triển hợp lý nhất. Ví dụ, dự báo nhu cầu tương lai của nhân dân về dịch vụ
công cộng: giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, nhu cầu vui chơi
giải trí, tính toán khả năng tiền vốn, khả năng đầu tư từ đó xác định thứ tự ưu
tiên trong đầu tư (phân kỳ đầu tư hợp lý), phương thức đầu tư (đầu tư từ
nguồn nào, hình thức gì ?...). Đặc biệt phải chú ý tính toán các chỉ tiêu tổng
hợp đánh giá hiệu quả KT-XH của kết cấu CSHT nhằm xác lập quy hoạch,


9

hoặc đưa ra các quyết định đầu tư xây dựng kết cấu CSHT đạt hiệu quả cao
nhất.
1.1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Thứ nhất, quản lý quy hoạch xây dựng. Bất kể KCN nào cũng cần có
quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội. Trên cơ sở đó, lập quy hoạch chung làm
căn cứ pháp lý để quản lý đất đai và xây dựng KCN. Trên nền quy hoạch
chung các đô thị tiến hành quy hoạch chi tiết và quy hoạch chuyên ngành đầu
tư xây dựng CSHT theo dự án được duyệt. Đây là nội dung đặc biệt quan
trọng, là nhân tố “đi trước, mở đường”, có ý nghĩa quyết định đến phát triển
đô thị trong hiện tại và tương lai.
Khi nhà nước đã phê duyệt chiến lược phát triển hệ thống KCN với các
kế hoạch dài hạn thì đó là cơ sở pháp lý để triển khai các loại hình quy hoạch
tiếp theo, đăc biệt là quy hoạch phát triển KCN nói chung và CSHT KCN nói
riêng theo đúng mục tiêu phát triển đã được phê duyệt. Ở Việt Nam, định
hướng quy hoạch tổng thể KCN đã khẳng định mục tiêu:
Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện
có, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải và đảm bảo diện tích trồng cây
xanh trong Khu công nghiệp theo quy hoạch xây dựng được duyệt nhằm bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững, thành lập mới một cách có chọn lọc các
khu công nghiệp [16].
Hầu hết Khu công nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn
so với các nước trên thế giới. Do vậy, đòi hỏi chính quyền từ Trung ương đến
địa phương trong quá trình thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình
CSHT KCN vừa phải đảm bảo tính hiện đại, vừa gắn liền với các yếu tố văn
hóa- xã hội truyền thống dân tộc, bảo tồn và phát huy được giá trị của các di
sản văn hóa vật thể, phi vật thể của địa phương và quốc gia, theo hướng phát
triển bền vững.


10

Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng CSHT KCN, là phải xác định chính xác nhu cầu về kết
cấu CSHT. Bởi vì qua đó sẽ xác định được quy mô, số lượng đầu tư xây
dựng CSHT hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất; đồng thời
cũng sẽ xác định được nhu cầu vốn cho đầu tư, làm cơ sở để hoạch định
chính sách huy động vốn phù hợp. Vấn đề nay được phó giáo sư Bùi
Trọng Cầu đề cập trong bài viết “tiếp cận tổng thể trong quy hoạch các hệ
thống hạ tầng” như sau:
Việc xác định không chính xác nhu cầu hạ tầng sẽ gây ra thiệt hại rất
lớn do hoặc hệ thống hạ tầng không đảm bảo cung cấp các dịch cần thiết,
hoặc là hệ thống hạ tầng dư thừa công suất sơ với nhu cầu dẫn tới lãng phí
vốn đầu tư. Ngoài ra việc cung cấp các dịch vụ hạ tầng không đồng bộ và cân
đối cũng gây ra các thiệt hại rất lớn vì lúc đó, toàn hệ thống hạ tầng sẽ hoạt
động theo hệ thống có công suất đáp ứng nhu cầu kém nhất. Thí dụ, nếu hệ
thống cấp điện chỉ đáp ứng 70% yêu cầu của một khu công nghiệp thì lúc đó,
việc sản xuất sẽ bị đình đốn và các hệ thống hạ tầng khác cũng chỉ có thể
được khai thác với tỷ lệ tương đương [5, tr.28].
Vậy làm thế nào để xác định được nhu cầu và quy mô đầu tư tối ưu của
các công trình hạ tầng nhằm mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Có nhiều
quan điểm đồng tình với cách tiếp cận của phó giáo sư Bùi Trọng Cầu, thông
qua việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và sự hữu ích của kết cấu
HTKT: Khi kết cấu HTKT chưa đáp ứng được yêu cầu của hệ thống kinh tếxã hội, việc đầu tư HTKT mang lại hiệu quả rất lớn. Khi tăng chi phí đầu tư
cho HTKT thì lợi ích mà HTKT mang lại tăng lên rất nhanh chừng nào cung
còn nhỏ nhiều hơn cầu, tiếp tục đầu tư, lợi ích này vẫn tăng nhưng tốc độ tăng
ngày càng giảm khi cung gần đáp ứng được cầu và giảm rất nhanh khi cung
đã vượt cầu. Lúc này nếu tiếp tục đầu tư, lợi ích HTKT mang lại tăng ngày


11
một chậm dần tới mức không tăng nữa, và việc đầu tư ngày càng trở nên kém

hiệu quả và dần tới trở thành lãng phí hoàn toàn.
Cũng theo phó giáo sư Bùi Trọng Cầu: quy mô đầu tư tối ưu cho các hệ
thống hạ tầng là quy mô khi đầu tư một đơn vị chi phí biên thu lại được một
đơn vị lợi ích biên tương ứng. Đó là điểm mà cung và cầu về các dịch vụ hạ
tầng bằng nhau.
Thứ hai, quản lý vốn đầu tư là một trong những vấn đề quan trọng
trong quản lý nhà nước về xây dựng CSHT Khu công nghiệp là quản lý vốn,
bởi vì đầu tư xây dựng CSHT cần có số vốn rất lớn, đầu tư ở đây mang tính
chất quốc gia hoặc vùng, địa phương, thời gian thu hồi vốn chậm và trong
đầu tư còn mang tính xã hội. Do đó vấn đề chủ yếu đặt ra cho các chính phủ
và chính quyền địa phương là làm thế nào để xác định được chính xác nhu
cầu vốn đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp huy động và quản lý có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư cho các dự án xây dựng CSHT.
Việc kêu gọi vốn của các nhà đầu tư quốc tế và Việt Nam để tiến hành
các dự án, nhìn chung có nhiều KCN đã tận dụng nguồn vốn này để liên
doanh, liên kết có hiệu quả, song có nơi bị đình đốn, một số dự án đầu tư thất
thiệt làm cho sản xuất ít có hiệu quả hoặc hiệu quả giả tạo. Nhiều quốc gia
trong quá trình công nghiệp hóa chỉ tập trung đầu tư vào các đô thị lớn, còn ở
các đô thị vừa và nhỏ (thường kém thuận lợi cho thu hút đầu tư), nhà nước
còn thiếu các chính sách, chủ trương, biện pháp cụ thể để buộc hoặc tạo điều
kiện cho các chủ đầu tư tìm đến các địa phương ở xa các trung tâm kinh tế
lớn. Những năm qua, Việt Nam đã tiến hành áp dụng nhiều chương trình thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng CSHT Khu công
nghiệp... nhưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn và vừa. Vì vậy, ở
những vùng xa các tỉnh, thành phố lớn, như tỉnh Quảng Bình và các địa
phương ở khu vực miền Trung đất nước kinh tế phát triển rất chậm chạp, thu


12
ngân sách không đủ bù đắp nhiệm vụ chi mà chủ yếu nhận trợ cấp cân đối từ

ngân sách TW; mức sống của đại đa số nhân dân còn ở mức thấp so với bình
quân cả nước và tình trạng đói nghèo đang ở tỷ lệ khá cao, nhất là tại các địa
bàn nông thôn.
Thứ ba, quản lý đầu tư và xây dựng. Trong xu thế phát triển hiện nay,
công trình CSHT KCN có quy ngày càng lớn và yêu cầu chất lượng cũng
ngày càng cao. Đây là một thách thức lớn, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp phải không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý đầu tư và xây dựng CSHT. Trước hết và cốt lõi nhất là quản lý chất lượng
công trình, với nội dung quản lý bao gồm các tiêu chí xuyên suốt trong quá
trình thực hiện đầu tư xây dựng, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến đến thi công
xây lắp, nghiệm thu hoàn công đưa vào sử dụng; ngoài chất lượng tiêu chuẩn
kỹ thuật, thì tính thẩm mỹ, tính tiện nghi, hiện đại… đều được xem là những
tiêu chí đánh giá chất lượng công trình.
Việc quản lý định mức xây dựng, tính đồng bộ và hiện đại thể hiện
trong các chính sách đầu tư xây dựng CSHT cần chú ý vào các lĩnh vực có
vốn đầu tư lớn ngay từ khi chuẩn bị đầu tư, đó là giao thông vận tải KCN,
cấp và thoát nước KCN, cung cấp năng lượng và điện chiếu sáng công cộng
KCN, thu gom- vận chuyển và xử lý chất thải KCN, thông tin liên lạc, bưu
chính viễn thông. Đồng thời phải tôn trọng pháp luật trong xây dựng, đó là
yếu tố vô cùng quan trọng để phát huy hiệu quả tiền vốn bỏ ra trong quá
trình đầu tư ở KCN. Chính quyền từ Trung ương đến địa phương phải chú
trọng thực hiện tốt nội dung này trong quá trình quản lý nhà nước về xây
dựng CSHT Khu công nghiệp.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và
đang phát triển với tốc độ nhanh, song việc huy động vốn luôn gặp khó khăn,
vì vậy các công trình xây dựng thường kéo dài. Vấn đề lựa chọn kỹ thuật


13
hiện đại và công nghệ tiên tiến để áp dụng vào quá trình công nghiệp hóa, rút

ngắn thời gian xây dựng và “đi tắt đón đầu” cũng rất quan trọng đặt ra trong
quản lý nhà nước về xây dựng CSHT. Thực tế cho thấy sự phối hợp đồng bộ
trong các chủ trương, chính sách đầu tư cho các hạng mục công trình KCN là
yếu tố quyết định để phát huy hiệu quả đầu tư. Việt Nam chúng ta đã có
nhiều bài học kinh nghiệm về vấn đề này, vừa qua nhiều ý kiến tranh luận
hết sức gay gắt về việc nên chăng từng tỉnh đều phải có cảng biển, sân bay;
hay bài học đau xót trước đó, khi chúng ta xây dựng các nhà máy sản xuất
ciment và nhà máy đường theo công nghệ Trung Quốc... gây thiệt hại lớn
cho nền kinh tế đất nước.
Thứ tư, quản lý vận hành và khai thác sử dụng CSHT Khu công nghiệp
sao cho phù hợp với nhu cầu của sự phát triển, đồng thời phù hợp với điều
kiện thực tế của từng quốc gia, từng khu vực hoặc từng tỉnh, thành phố cũng
là một nhân tố quan trọng trong quản lý nhà nước về kết cấu HTKT giai
đoạn hiện nay.
Theo quan điểm của tiến sỹ Phạm Trọng Mạnh, trong quản lý đô thị:
Nội dung quản lý sử dụng và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật bao gồm: Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công sau khi cải tạo và xây dựng
công trình; phát hiện các hư hỏng, sự cố kỹ thuật và có biện pháp sửa chữa
kịp thời; thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì
chức năng sử dụng các công trình theo định kỳ; hợp đồng cung cấp các dịch
vụ công cộng (điện, nước, thông tin) với các đối tượng cần sử dụng và hướng
dẫn họ thực hiện đúng các quy định về hành chính cũng như các quy định về
kỹ thuật; phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các
công trình kết cấu HTKT đô thị [49, tr.114].
Trên từng lĩnh vực của CSHT Khu công nghiệp sẽ có nội dung, hình
thức và phương pháp quản lý khác nhau, nhưng đều hướng đến mục tiêu


14
chung là nâng cao chất lượng phục vụ của các công trình CSHT, góp phần

đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Chẳng hạn
như quản lý cấp nước KCN bao gồm quản lý nguồn nước, các công trình kỹ
thuật sản xuất nước, hệ thống đường ống cấp nước…với mục tiêu nhằm cung
cấp nước đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước hàng ngày cho sinh hoạt, sản xuất và các dịch vụ công cộng. Đối với
quản lý giao thông, bao gồm quản lý hệ thống đường sá, cầu cống, bến cảng,
sân bay…phục vụ cho giao thông KCN; công tác quản lý gắn liền với quy
hoạch, kế hoạch xây dựng, duy tu bảo dưỡng, xây dựng hoàn chỉnh từng
bước hệ thống pháp quy, chính sách hỗ trợ phát triển CSHT KCN…
1.1.1.4. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà nước về xây dựng cơ
sở hạ tầng Khu công nghiệp
Chính vị trí, vai trò của CSHT khu công nghiệp đòi hỏi phải có một
chương trình phát triển chung từ khâu định hướng, ý tưởng đến quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết, kế hoạch thực hiện và các giải pháp tổ chức thực
hiện sao cho vừa đảm bảo cho toàn bộ hệ thống CSHT hình thành và phát
triển như một chỉnh thể vừa đảm bảo mối quan hệ phù hợp giữa nó với quy
mô sản xuất, quy mô dân cư và nhu cầu ngày càng tăng của giao lưu kinh tế.
Có thể nói, sự tăng lên về quy mô và tỷ trọng, sự phức tạp thêm về cơ cấu
của kết cấu CSHT Khu công nghiệp vừa là kết quả của sự phát triển lực
lượng sản xuất trong vùng vừa là thước đo trình độ tổ chức và quản lý nền
sản xuất xã hội của KCN nói riêng và cả vùng kinh tế nói chung.
Việc đầu tư xây dựng các công trình CSHT KCN như đường sá, bến
cảng, sân bay, mạng lưới cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước
thải... đòi hỏi một số vốn đầu tư khổng lồ mà thời gian hoàn vốn về mặt kinh
tế thường rất lâu (thường hàng chục năm) thậm chí không thể thu hồi, do đó
hiệu suất vốn sẽ rất thấp. Chính vì vậy, nếu không có quan điểm hệ thống


15
trong phát triển KCN nói chung và phát triển CSHT nói riêng dễ đi đến quan

điểm sai lầm là lĩnh vực này chỉ nên tập trung đầu tư khi trình độ phát triển
kinh tế đã đạt được mức độ nhất định nào đó. Những người theo quan điểm
này thường căn cứ vào hiệu quả kinh tế thuần tuý của CSHT và cho rằng ở
các nước chậm phát triển trong giai đoạn đầu của phát triển KCN (thu nhập
và sức sản xuất nói chung còn thấp) không nên tập trung chú ý đầu tư phát
triển CSHT. Trên thực tế chúng ta thấy, các công trình CSHT không phải chỉ
có mục đích tự thân mà chúng đều có đặc điểm là thực hiện chức năng tạo
điều kiện cho các cơ sở kinh tế khác và các khu vực khác của xã hội phát
triển bình thường. Việc phát triển các công trình CSHT trước hết đòi hỏi
phải đầu tư tập trung, có sự quản lý chặt chẽ thống nhất, sau đó phải căn cứ
vào mối quan hệ với tổng thể phát triển của KCN hoặc vùng kinh tế... đây
chính là vai trò, trách nhiệm của các chính quyền các cấp.
Kết cấu CSHT là nhân tố đi trước mở đường, là yếu tố rất quan trọng,
quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội của mọi quốc gia hay địa phương.
Nhưng chúng ta biết rằng, nếu kết cấu CSHT xây dựng không hợp lý, thì hiệu
quả mang lại sẽ rất thấp, thậm chí gây lãng phí, ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển kinh tế- xã hội nói chung. Do vậy, không ngừng nâng cao quản lý
nhà nước về xây dựng CSHT là đòi hỏi tất yếu khách quan đặt ra cho tất cả
các chính quyền các cấp và mọi quốc gia.
Trong xu thế đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay,
làm nảy sinh sự mất cân đối về kết cấu CSHT giữa các quốc gia và các vùng
trong một quốc gia. Đây cũng là một nguyên nhân gây ra sự phân tầng xã
hội, phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, chênh lệch quá lớn về điều kiện
sống giữa thành thị và nông thôn. Điều đó đòi hỏi Nhà nước các cấp phải “đủ
sức” để điều tiết hợp lý, đảm bảo sự hài hòa trong quá trình phát triển.
Nhu cầu về kết cấu CSHT, nhất là các công trình phục vụ công cộng
trong các đô thị ngày càng tăng là một tất yếu khách quan. Trong khi đó các


16

công trình kết cấu CSHT có xu hướng xuống cấp nhanh chóng, mà nguồn
lực của nhà nước lại hạn hẹp. Do vậy bộ máy nhà nước phải “vận động” thật
linh hoạt, hiệu quả thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu đó của mọi mặt đời
sống sản xuất, xã hội của đô thị.
Sự phân công, phân cấp, phối hợp trong quản lý nhà nước ngày càng
phức tạp. Trong quản lý xây dựng CSHT nói chung thì vấn đề này càng trở
nên phức tạp hơn (vì nó đòi hỏi tính đồng bộ, thống nhất và tính trách nhiệm
cao). Trong thực tế, sự phối hợp giữa các ngành chức năng thiếu nhất quán
và đồng bộ; việc phân định trách nhiệm giữa các ngành chức năng trong quá
trình xây dựng CSHT chưa rõ ràng. Cho nên, nhà nước phải tăng cường lãnh
đạo, quản lý mới có thể thực hiện tốt yêu cầu này.
Hệ thống các văn bản pháp quy là công cụ chủ yếu của chính quyền địa
phương nhằm phối hợp thống nhất các đạo luật mà Nhà nước đã ban hành để
vận dụng vào quá trình quản lý kinh tế - xã hội, bên cạnh đó các hoạt động
kinh tế-xã hội đều phải dựa vào công cụ của Pháp luật và hệ thống các văn
bản pháp quy hành chính để tiến hành, tức là mọi hoạt động trên các lĩnh
vực, trong đó có quản lý xây dựng CSHT, đều phải nằm trong khuôn khổ
Pháp luật. Công tác quản lý về xây dựng CSHT Khu công nghiệp chủ yếu
dựa trên hệ thống văn bản quản lý quy hoạch, đất đai và xây dựng KCN đã
được ban hành như: Nghị định của Chính phủ ban hành về Khu công nghiệp,
quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, quản lý chất
lượng công trình xây dưng, quản lý dư án đầu tư xây dựng, quy định bồi
thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; các quyết định về phê
duyệt các dự án quy hoạch tổng thể đã được thể chế hóa để làm cơ sở pháp lý
trong công tác quản lý xây dựng CSHT Khu công nghiệp; các quyết định về
định hướng chiến lược phát Khu công nghiệp; định hướng phát triển CSHT
Khu công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp


17

luật nói chung và trên lĩnh vực xây dựng phát triển kết cấu HTKT đô thị nói
riêng vẫn còn nhiều hạn chế như chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn quá nhiều
kẻ hở, chồng chéo lẫn nhau... đòi hỏi chính quyền cấp cơ sở phải triển khai
thực hiện nghiêm minh, đồng thời vận dụng linh hoạt, mềm dẻo nhằm vừa
đạt được mục tiêu phát triển, vừa đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật,
hạn chế và ngăn ngừa có hiệu quả các vi phạm. Đồng thời đòi hỏi Nhà nước
TW phải không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực lập pháp đáp ứng được
yêu cầu phát triển đô thị trong thời kỳ mới.
Công tác thanh tra, kiểm tra các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, phát
triển CSHT Khu công nghiệp còn nhiều bất cập, quá trình thực hiện còn chồng
chéo, hiệu quả thấp, khi phát hiện vi phạm thì việc xử lý chưa kịp thời, nghiêm
minh, vẫn còn hiện tượng nể nang, xuê xoa... Do vậy nhà nước cần sớm có
biện pháp chấn chỉnh, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo
chủ trương của Đảng và Nhà nước trong xu thế toàn cầu hóa và xu thế hội
nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu hết sức cấp
thiết cho cả nước, là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, từng bước
nâng cao trình độ nền kinh tế lên ngang bằng với các quốc gia trong khu vực,
phát triển mạnh mẽ kết cấu CSHT theo hướng hiện đại. Muốn vậy, phải
không ngừng nâng cao vai trò quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, coi đây là
một trong những nhân tố nền tảng, quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội
đất nước.
1.1.2. Khái niệm, vai trò của cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về Khu công nghiệp
Năm 1991 khu chế xuất đầu tiên của Việt Nam ra đời. Từ đó, song
hành với tốc độ gia tăng đầu tư nước ngoài, hàng loạt khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã ra đời.


18

Theo định nghĩa tại Luật Đầu tư 2005, khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao được đầu tư và điều
hành bởi các nhà phát triển hạ tầng khu công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, thành lập trên cơ sở quy hoạch phát triển do Chính phủ quyết định. Các
nhà đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao được
hưởng những ưu đãi riêng.
1.1.2.2. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) còn được gọi là kết cấu hạ tầng, công
trình hạ tầng, là hệ thống các công trình xây dựng làm nền tảng cho mọi hoạt
động của đô thị, công nghiệp. Cơ sở hạ tầng KCN bao gồm hai hệ thống: hạ
tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN bao gồm hệ thống các
công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng
công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
Hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN bao gồm các công trình y tế,
nhà ở, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh,
công viên, mặt nước, thương nghiệp dịch vụ và các công trình khác. Sự hình
thành các KCN làm cho mật độ dân cư tại các khu công nghiệp gia tăng
nhanh chóng, nên nhu cầu về sinh hoạt và văn hoá cũng phải gia tăng. Vì
vậy, thu hút lao động và phát triển hạ tầng xã hội phục vụ KCN là hai công
việc phải được tiến hành song song và có vai trò quan trọng trong việc phát
triển KCN.
1.1.2.3. Vai trò cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Cơ sở hạ tầng quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh các ngành
sản xuất, các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ trong khu vực KCN.
Sở dĩ, như vậy là vì hạ tầng sẽ cung cấp các dịch vụ, các yếu tố đầu vào, đầu


19

ra, đảm bảo cho quy trình sản xuất tiến hành một cách thường xuyên, liên tục
với quy mô ngày càng mở rộng. Đây là yếu tố cơ bản để KCN có cơ hội phát
triển trong quá trình hội nhập.
Cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu sản xuất và
ngành nghề trong KCN. Với một kết cấu hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản
cho phát triển nhiều ngành nghề có tính chuyên môn hóa cao trong KCN, có
thể làm thay đổi cấu trúc nghề đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
Cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất và điều kiện quan trọng của phát triển
KCN. Nếu như xem KCN như một cơ thể con người, thì hệ thống CSHT được
ví như các phân hệ hợp thành của cơ thể con người: giao thông và điện lực là
hệ thống mạch máu; bưu chính viễn thông là hệ thống thần kinh; cấp, thoát
nước là hệ thống tiêu hoá và bài tiết của con người … Những hệ thống này
không thể thiếu. Vì nếu thiếu và yếu một phân hệ nào đó sẽ dẫn đến không
cân bằng đối với cơ thể con người. Cũng như vậy, nếu hệ thống CSHT kỹ
thuật bị trục trặc sẽ làm cho sản xuất kinh doanh bị đình trệ, thậm chí lâm vào
tình trạng rối loạn. Cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất,
thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Kinh
nghiệm thực tế cho thấy, những nơi nào có CSHT tốt sẽ dễ hấp dẫn các nhà đầu
tư bỏ vốn kinh doanh và như vậy giúp cho KCN có cơ hội phát triển tốt hơn.
Cơ sở hạ tầng tốt giúp thúc đẩy việc giao lưu hàng hóa, thuận tiện cho
việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm giữa nơi sản
xuất và các địa điểm tiêu thụ. Cơ sở hạ tầng chủ yếu của KCN là dịch vụ, là
sản phẩm trung gian (yếu tố đầu vào của sản xuất) phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành đều đặn và liên tục. Ví dụ, cung cấp năng lượng, nguyên
liệu, thông tin, liên lạc,... cho các hoạt động sản xuất công nghiệp. Vai trò
cung cấp đầu vào được thể hiện trước hết bởi các công trình và hệ thống điện,


20

thông tin liên lạc. Cũng như vậy, CSHT còn đảm bảo dịch vụ tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp thông tin thị trường. Chỉ cần trục trặc trong một
khâu nhất định hoặc sự hoạt động yếu kém của hệ thống CSHT, sẽ gây sự cố
cho hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh của KCN. Ngược lại, nếu hệ
thống CSHT hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất và
lưu thông sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, làm cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có sức cạnh tranh
hơn. Sự phát triển của CSHT là một trong những điều kiện quan trọng để hiện
đại hoá sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại và với xu thế
toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế thì CSHT bưu chính viễn thông và
công nghệ thông tin (mạng viễn thông, internet…) có vai trò đặc biệt quan
trọng. Sự lạc hậu về CSHT trong lĩnh vực này sẽ dẫn đến chậm trễ, thiếu hụt
hoặc ách tắc trong cung cấp, xử lý thông tin. Điều này không chỉ làm tăng
chi phí và thời gian giao dịch mà có thể làm mất cơ hội đầu tư, cơ sở kinh
doanh của các doanh nghiệp, hoặc làm cho công tác quản lý, điều hành trở
nên kém hiệu quả.
Trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những nước
có hệ thống CSHT phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết các
quốc gia đang phát triển đang có hệ thống CSHT kém phát triển. Sự yếu kém
về CSHT tạo ra "nút thắt” trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Việt
Nam đã xác định phát triển CSHT là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã
hội và cần được ưu tiên với quan điểm "cơ sở hạ tầng đi trước một bước".
Trong những năm qua, Chính phủ đã dành một mức đầu tư cao cho phát triển
CSHT. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã được đầu tư vào ngành giao thông,
năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Đây là một tỷ lệ



×