ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MINH TUYÊN
NGUYỄN THỊ MINH TUYÊN
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TRA
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều
tin xác thực.
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung, cô
giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng
Thái Nguyên, ngày
tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có
ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, Các chuyên gia
trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng sản phẩm, và các đồng nghiệp... đã giúp tôi nắm
Nguyễn Thị Minh Tuyên
bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong công tác Hoàn
thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã
góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các đồng nghiệp, tôi
còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn thành luận văn
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Hồng Nhung đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Tuyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................................... 4
6.Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 4
7. Bố cục của đề tài ................................................................................................. 5
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM
TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NHTM ............................ 6
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 6
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ........................................................... 6
1.1.2. Sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại ............................................ 9
1.1.3.Chất lượng sản phẩm ................................................................................... 14
1.1.4.Vai trò của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng ...................... 16
1.1.5. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng: ............ 17
1.1.6. Các công cụ kiểm tra .................................................................................. 19
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng ................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng ở một số ngân
hàng thương mại trong nước ......................................................................... 25
1.2.1. Kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank) .................................................................................................. 25
iv
1.2.2. Kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) ................................................................... 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam (BIDV) ............................................................................................. 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................................... 32
2.2.2. Thu thập số liệu nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu nghiên cứu ....................................... 35
2.2.4. Phân tích số liệu nghiên cứu ....................................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TÍN DỤNG TẠI BIDV THÁI NGUYÊN ............................................................. 40
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ............ 40
3.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................... 40
3.1.2. Tên gọi, địa chỉ ........................................................................................... 40
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức ...................................... 40
3.1.4. Các sản phẩm tín dụng chính của BIDV Thái Nguyên .............................. 41
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển chi nhánh Thái Nguyên .................................................................... 42
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên .......................................... 49
3.2.1.Lưu đồ cung cấp sản phẩm tín dụng của chi nhánh BIDV .......................... 49
3.2.2.Bộ máy và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại
BIDV Thái Nguyên ................................................................................. 50
3.2.3. Các quy trình và nội dung kiểm tra đang thực hiện tại BIDV Thái Nguyên ..... 53
3.2.4. Đánh giá công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên .............................. 57
v
3.3. Kết quả phân tích SOWT đối với kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ...................... 64
3.3.1. Điểm mạnh (S) ........................................................................................... 64
3.3.2. Điểm yếu (W) ............................................................................................. 65
3.3.3. Cơ hội ( O) .................................................................................................. 65
3.3.4. Thách thức (T) ............................................................................................ 66
3.4. Phân tích cơ hội thách thức của BIDV trước yêu cầu phải hoàn thiện
quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng ......................................... 66
3.4.1.Cơ hội .......................................................................................................... 66
3.4.2.Thách thức ................................................................................................... 69
vi
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra kết hợp với nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ............................................................................... 77
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra theo hướng phân công công
việc hợp lý ................................................................................................. 78
4.3.4.Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra trên cơ sở tăng cường giám sát
bằng hệ thống công nghệ thông tin ........................................................... 80
4.3.5.Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra kết hợp với áp dụng chế tài xử
lý cán bộ NH khi không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ .................. 81
4.3.6.Hoàn thiện quy trình kiểm tra cùng với xây dựng các chính sách dành
cho hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng ................................... 82
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
4.4. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam .................. 83
TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI BIDV THÁI
4.4.1. Xây dựng phần mềm kiểm tra CLSP trong toàn hệ thống .................... 83
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014-2015, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN 2020 ........................ 72
4.4.2. Thực hiện chuyên môn hóa từng bước trong quy trình cấp tín
4.1.Quan điểm định hướng, mục tiêu ................................................................... 72
dụng cho khách hàng ............................................................................... 84
4.1.1. Quan điểm định hướng ............................................................................... 72
4.4.3.Xây dựng chính sách đối với cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP tín dụng ........ 84
4.1.2. Mục tiêu của BIDV giai đoạn (2014-2015) định hướng đến 2020. .......... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
4.2. Các yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87
ngân hàng ...................................................................................................... 74
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng để khắc phục các hạn
chế tồn tại của các giải pháp kiểm tra CLSP tín dụng đang thực thi
tại BIDV Thái Nguyên theo hướng sau: ................................................... 74
4.2.2.Hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng như: .................................................................. 74
4.2.3.Hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng nhằm đáp ứng các yêu
cầu của quản trị ngân hàng ...................................................................... 75
4.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng tại
BIDV Thái Nguyên ..................................................................................... 75
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện Quy trình kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng
nhằm tăng cường kiểm tra trước khi giải ngân, đảm bảo tính độc lập
của kiểm tra CLSP tín dụng: ..................................................................... 76
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 88
vii
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu ........................................................... 34
CNTT
: Công nghệ thông tin
Bảng 2.2. Số mẫu cá nhân điều tra theo tiêu chí chức danh cán bộ ................................ 34
CLSP
: Chất lượng sản phẩm
Bảng 2.3. Số mẫu cá nhân điều tra theo tiêu chí trình độ học vấn .................................. 35
BIDV
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh BIDV Thái Nguyên ................. 43
BIDV Thái Nguyên : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên .......................... 45
Chi nhánh Thái Nguyên
Bảng 3.3. Thị phần tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............ 46
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
Bảng 3.4. Tình hình dư nợ tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên ....................................... 47
NHTM
: Ngân hàng thương mại
Bảng 3.5. Khối lượng sản phẩm tín dụng của BIDV Thái Nguyênqua các năm
QLRR
: Quản lý rủi ro
TMCP
: Thương mại cổ phẩn
Bảng 3.6. Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP tín dụng .................................. 52
TSBĐ
: Tài sản bảo đảm
Bảng 3.7. Độ tuổi cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP tín dụng .................................... 52
2011-2013 ........................................................................................................ 48
Bảng 3.8.Thời gian công tác của cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP TD .................... 53
Bảng 3.9.Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm tra CLSP TD ............... 53
Bảng 3.10.Tình hình kiểm tra CLSP tín dụng của BIDV Thái Nguyên ......................... 57
ix
1
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh BIDV Thái Nguyên ...... 44
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình 3.2. Biểu đồ thị phần tín dụng BIDV các năm 2011-2013 .............................. 46
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, hệ thống ngân hàng thương
Hình 3.3. Biểu đồ dư nợ tại Chi nhánh BIDV Thái Nguyên .................................... 47
mại (NHTM) Việt Nam ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính
Hình 3.4. Biểu đồ kiểm tra CLSP tín dụng của BIDV Thái Nguyên ........................ 58
đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Đối với thị trường Việt, sản phẩm tín dụng vẫn là sản phẩm truyền thống,
chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, đây là sản phẩm tạo ra 70%-80% doanh thu
cho các Ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm 2005-2010, tăng trưởng tín dụng
của các NHTM Việt Nam quá cao và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP
đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại tăng lên, làm giảm quá trình luân
chuyển vốn, giảm tăng trưởng nền kinh tế. Chính vì vậy, nhu cầu cần kiểm soát chất
lượng sản phẩm tín dụng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các nhà quản trị
ngân hàng và điều hành vĩ mô của chính phủ.
Được thành lập từ ngày 26 tháng 04 năm 1957, trải qua 57 năm xây dựng và
trưởng thành với chức năng nhiệm vụ chủ yếu ban đầu là cấp phát vốn và cho vay
đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) chỉ chính thức hoạt động như một NHTM từ năm 1990. Đến nay,
BIDV Thái Nguyên là một trong 125chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống BIDV.
Trong nhiều năm qua BIDV Thái Nguyên luôn có thị phần tín dụng ở tốp đầu trên
địa bàn. Năm 2013, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, nhiều NHTM có
tăng trưởng tín dụng rất thấp nhưng tổng dư nợ của chi nhánh vẫn tăng 12,2% và tỷ
lệ nợ xấu luôn <1,2%. Mặc dù vậy, các nhà quản trị BIDV Thái Nguyên luôn phải
tìm mọi giải pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa tăng trưởng tín dụng, tăng thị phần
kinh doanh với kiểm soát nợ xấu và hạn chế thấp nhất chi phí trích dự phòng rủi ro.
Để đảm bảo yêu cầu tăng trưởng tín dụng và hạn chế rủi ro, tác giả chọn đề
tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ với hy vọng được
đóng góp một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề kiểm tra chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro không còn là vấn
đề mới mẻ đối với NHTM. Đã có một số luận văn thạc sỹ về đề tài này như: “ Tăng
3
lượng sản phẩm tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên.
3.2.Mục tiêu nghiên cứu
cường kiểm soát tín dụng tại NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh -năm 2010. Đề tài cũng đánh giá vai trò của
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về sản phẩm tín dụng trong NHTM; quy trình cấp
hệ thống kiểm soát nội bộ NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng và đưa
ra các giải pháp về thay đổi quy trình cấp tín dụng, đề nghị cần tách bạch giữa bộ
phận tín dụng và thẩm định tín dụng, cần nâng cao đào tạo nguồn nhân lực cho hệ
thống kiểm soát nội bộ… nhưng chưa đánh giá các phương pháp kiểm tra nội bộ đã
thực hiện cũng như các giải pháp kiểm tra chất lượng tín dụng ngay từ khi tiếp cận
hồ sơ vay vốn khách hàng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế (năm 2012): “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” của tác
giả Bùi Thị Bích Huyền đã đánh giá chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái
Nguyên và đề ra giải pháp tăng cường khâu kiểm tra giám sát khoản vay….nhưng
chưa đánh giá thực trạng kiểm tra giám sát quá trình cấp sản phẩm tín dụng của
Ngân hàng….
Mặt khác, các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến công tác kiểm tra nội bộ
về nghiệp vụ tín dụng của NHTM, đó là công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
tín dụng của NHTM.
- Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm; Quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng ngân hàng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng.
- Vận dụng cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng Quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng (trọng tâm là các sản phẩm tiền vay) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
dụng sau khi Ngân hàng đã cung ứng sản phẩm ra thị trường nên việc khắc phục sai
phát triển Thái Nguyên.
sót sau kiểm tra gặp rất nhiều khó khăn, mất rất nhiều thời gian và chi phí cho Ngân
4.2.Phạm vi nghiên cứu
hàng.Chính vì vậy, tôi thực hiện luận văn này nhằm mục đích tìm hiểu một cách cụ
4.2.1. Phạm vi không gian: tỉnh Thái Nguyên.
thể thực trạng quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng trước khi giải ngân
4.2.2. Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng
cho khách hàng, để có thể đánh giá những ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm
thời gian 2011-2013. Các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
tra và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
4.2.3. Phạm vi nội dung
dụng tại BIDV Thái Nguyên trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, NHTM nào muốn nâng cao
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
hiệu quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của
3.1. Mục đích nghiên cứu
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình đều sử dụng các phương thức và công
Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
cụ quản lý chất lượng sản phẩm như: Kiểm tra chất lượng (Quality
tại BIDV Thái Nguyên và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra chất
Inspection); Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC); Kiểm soát chất lượng
4
toàn diện (Total Quality Control - TQC) và Quản lý chất lượng toàn diện (Total
Quality Management - TQM)
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu
công cụ quản lý chất lượng là Kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua quy trình
kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
5
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo; Đề
tài gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra chất lượng sản
phẩm tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Thái Nguyên trong 03 năm gần đây (2011-2013) nhằm tìm ra những điểm cần hoàn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
thiện quy trình, bảo đảm cung cấp các sản phẩm tín dụng đạt chất lượng theo yêu
Chương 3: Thực trạng kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái Nguyên
cầu của khách hàng.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên giai đoạn
5.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
2014-2015,định hướng đến 2020.
Đề tài góp phần hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về quy trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại, trong đó có áp dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu để phân tích tài liệu về thực trạng kiểm tra CLSP tín dụng,
từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng trên cơ
sở những căn cứ đảm bảo tính khoa học.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về thực tiễn, nghiên cứu này được triển khai góp phần giải quyết một thực tế
mà BIDV cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác đang phải đối mặt, đó là:
+Mâu thuẫn biện chứng giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụngvới thực trạng gia
tăng nợ xấu, nợ quá hạn của Ngân hàng.
+Hệ thống kiểm soát nội bộ của các Ngân hàng đã được thành lập và ngày
càng được củng cố, hoàn thiện…nhưng chất lượng tín dụng chưa được cải thiện, tỷ
lệ nợ xấu chưa được hạn chế triệt để.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài nghiên cứu làm rõ hơn về chất lượng sản phẩm tín dụng của NHTM và
sự cần thiết phải kiểm tra CLSP tín dụng trước khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
- Luận văn đã trình bày thực tiễn hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân
hàng, đánh giá những ưu điểm và hạn chế đồng thời cung cấp cho ngân hàng một
phương pháp chủ động để kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng, đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra CLSP tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.
6
7
Chƣơng 1
cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM. NHTM đứng ra làm trung
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người
KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NHTM
mua, người bán... để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và là
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010, tại Điều 4 có nêu: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”. “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
một NHTM, chức năng này không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho
thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này - NHTM đóng vai trò là
người trung gian đứng ra tập trung, huy động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn
trung tâm thanh toán của xã hội. Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm
bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán chuyển khoản, làm
giảm bớt chi phí cho xã hội về in tiền, bảo quản, vận chuyển tiền tệ, tiết kiệm nhiều
chi phí về giao dịch thanh toán...Nhờ chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền - Hàng, qua đó các mối quan hệ kinh tế - xã hội
được thực hiện cả trên bình diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều này không
những chắc chắn sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội trong nước phát triển, mà còn
thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
- Chức năng cung ứng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể
thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Các dịch vụ gắn liền với hoạt động
ngân hàng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà
còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của
NHTM. Một số hoạt động cụ thể trong chức năng này có thể kể đến như các dịch vụ
về ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư, ngân hàng điện tử
(E-banking), v.v…
Đây là ba chức năng cơ bản của một NHTM, giữa chúng có mối quan hệ hữu
cơ chặt chẽ, vì vậy đòi hỏi sự định hướng hoạt động của một NHTM phải được xây
dựng theo cách trải đều trên tất cả các chức năng này nhưng vẫn phải đảm bảo được
tính đồng bộ. Nếu một NHTM hoạt động trên nền tảng quá chú trọng vào một chức
năng mà xem nhẹ các chức năng khác sẽ dẫn đến hệ quả là hoạt động của NHTM
vị, tổ chức kinh tế...) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp
này sẽ ngày càng trở nên đơn điệu, thiếu tính phối hợp và hiệu quả mang lại chắc
ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn
chắn sẽ không cao. Nếu các NHTM đều chú trọng tất cả các chức năng và nhiệm vụ
tiêu dùng của xã hội. Thông qua chức năng này, nhờ nguồn vốn lớn và luân chuyển
của mình, thì không những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất
liên tục sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
lợi nhuận cao hơn, mà còn có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh
- Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán là
chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn
ngân hàng. Phối hợp hài hòa và coi trọng các chức năng này thì các NHTM sẽ có cơ
hội đứng vững hơn trong cuộc chạy đua trên thị trường.
8
1.1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
9
- Các hoạt động khác của NHTM: Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân
*) Hoạt động huy động vốn
hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; Lưu
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh cơ bản và
ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến
thường xuyên của các NHTM vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho
hoạt động ngân hàng …
NHTM. NHTM được huy động vốn dưới những hình thức:
1.1.2. Sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn của NHNN Việt Nam dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định
của Luật NHNN Việt Nam. Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1.1.2.1. Khái niệm về sản phẩm, dịch vụ
Theo ISO 9000:2000 thì sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các hoạt
động hay các quá trình”.
Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất cả mọi hoạt động bao gồm cả những
*) Hoạt động cấp tín dụng
hoạt động sản xuất ra vật chất cụ thể và các dịch vụ. Tất cả, các doanh nghiệp trong
Hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động cơ bản của NHTM, đồng thời đây
mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đều tạo ra hoặc cung cấp “sản phẩm” cho
chính là hoạt động cung cấp một khối lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. NHTM
mình và cho xã hội. Hơn nữa bất kỳ một yếu tố vật chất hoặc hoạt động nào do
được phép cấp tín dụng dưới những hình thức như: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết
doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng những nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh
khấu; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán và các hình
nghiệp đều được gọi là sản phẩm. Có thể nói sản phẩm là bất cứ cái gì có thể cống
thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận.
hiến cho thị trường sự chú ý, sự sử dụng, sự chấp nhận, nhằm thỏa mãn một nhu
*) Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Dịch vụ cung ứng các phương
tiện thanh toán trong nước và quốc tế; Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ; Phát triển
các sản phẩm ngân hàng điện tử; tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
*) Các hoạt động khác:
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN
Việt Nam; Mở tài khoản thanh toán tại TCTD khác; Mở tài khoản tiền gửi, tài
khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
- Góp vốn đầu tư; Tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua, bán công cụ
chuyển nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN Việt Nam
và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối; ủy thác, đại
lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý
tài sản theo quy định của NHNN Việt Nam.
- Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán: tổ chức thanh toán nội bộ,
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia; tham gia hệ thống thanh toán
quốc tế.
cầu, một ước muốn nào đó và mang lại lợi nhuận.
Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng,
khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
1.1.2.2. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại
Sản phẩm tín dụng ngân hàng là một sản phẩm (dịch vụ) tài chính, là việc
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền, hoặc cam kết sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng một nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng hoặc bằng các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Sản phẩm tiền vay là một sản trong các sản phẩm tín dụng, theo đó ngân
hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một
mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Có 02 loại tiền vay chính:
+ Sản phẩm “Cho vay vốn lưu động”: Là việc ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động hoặc nhu cầu hình thành các tài sản lưu động của Khách hàng.
10
11
+ Sản phẩm “Cho vay đầu tư dự án”: Là việc ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng
vốn vay ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế, xã hội...luôn là nhiệm vụ quan trọng
các nhu cầu hình thành tài sản cố định/bất động sản của Khách hàng như đầu tư mới;
của mỗi quốc gia. Các chương trình cấp tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã
đầu tư mở rộng công suất; đầu tư đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh.
hội của Chính phủ như: tín dụng hỗ trợ học phí cho sinh viên,tín dụng cho phát triển
Sản phẩm “Chiết khấu”: Là việc ngân hàng mua lại các giấy tờ có giá của
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
kinh tế của hộ nghèo, cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển
nông nghiệp và nông thôn...
Sản phẩm “Bảo lãnh”: Là việc Ngân hàng cam kết bằng văn bản với bên có
-Là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước: Cơ cấu nền kinh tế được quyết
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
định bởi cơ cấu đầu tư, mà tín dụng là yếu tố quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nước thông qua hoạt động của các NHTM mà chủ yếu là hoạt động tín dụng nhằm
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Do vậy tín dụng góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
1.1.2.3. Vai trò của sản phẩm tín dụng đối với nền kinh tế, ngân hàng và doanh nghiệp
ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
* Đối với nền kinh tế:
-Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị
-Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
trường:Tín dụng ngân hàng giúp Doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập
xuyên, liên tục: Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm doanh
khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế với các đối tác trên toàn thế giới, mở rộng thị phần
nghiệp, một bên là ”nhóm tạm thời thừa vốn” và một bên là nhóm” muốn sử dụng
kinh doanh trên thị trường quốc tế.
nguồn vốn nhàn rỗi này để sinh lời”. Nhờ hoạt động cấp sản phẩm tín dụng của
*Đối với khách hàng:
Ngân hàng mà 2 nhóm doanh nghiệp này đều được thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn
- Tín dụng ngân hàng đảm bảo cung ứng đủ vốn cho doanh nghiệp một nhân
dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, nguồn vốn
tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp duy trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh
được sử dụng một cách tối đa.
doanh, tạo thêm công ăn việc làmcho người lao động.
-Tín dụng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn góp phần thúc đẩy sự phát
- Trong quá trình cung cấp sản phẩm tín dụng, Ngân hàng chủ động tư vấn
triển nền kinh tế: Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế đều cần phải
cho doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả vào các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với
có một nguồn vốn lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá
Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đủ khả năng hoàn trả vốn vay
thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh trạnh. Nhưng để có lượng đầu tư lớn như
cho ngân hàng.
vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng mới có thể đáp ứng được bởi chỉ có quan hệ tín dụng
- Sản phẩm tín dụng ngân hàngtài trợ vốn trung dài hạn cho các dự án đầu tư
mới tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu
chiều sâu của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
cầu đó.
trên thị trường. Vai trò này của Ngân hàng càng trở nên quan trọng khi mà hầu hết
-Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư: Một trong những ví dụ
điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua tín dụng mà những người có thu
nhập thấp vẫn có thể có được nhà ở và phương tiện đi lại...thông qua tín dụng trả
góp của Ngân hàng.
-Tín dụng góp phần thực hiện các chính sách xã hội của chính phủ: Đảm bảo
an sinh xã hội, tạo điều kiện cho mọi cá nhân và Doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chưa có khả năng huy động vốn trên
thị trường chứng khoán.
- Trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng ngân hàng thường xuyên
giám sát sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, buộc khách hàng phải tuân thủ các
kỷ luật tài chính…đã làm cho Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, tiết kiệm chi
phí kinh doanh.
12
* Đối với ngân hàng
13
Bước 2: Phân tích tín dụng
Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận tiền gửi và
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận. Trên con đường
cung cấp vốn cho nền kinh tế…nên hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân
tìm kiếm lợi nhuận tối đa, các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để
hàng thương mại, đây là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho Ngân hàng.
phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện
Mở rộng cung cấp tín dụng cho khách hàng tạo điều kiện gia tăng các dịch
pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện
vụ ngân hàng phát triển như: thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ thẻ…đảm bảo duy trì và
khách hàng trước khi cho vay. Các ngân hàng tập trung phân tích, đánh giá những
phát triển nền khách hàng của Ngân hàng, giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển
mặt chủ yếu sau:
bền vững.
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng thực thi chính sách tiền
tệ của NHTW như:Chấp hành dự trữ bắt buộc, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt….
1.1.2.4. Quy trình cấp sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Uy tín của khách hàng.
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn
vị khách hàng.
Quy trình cấp tín dụng gồm 6 bước sau:
- Thẩm định phương án kinh doanh/ dự án đề nghị vay vốn của khách hàng.
Bước 1: Thiết lập hồ sơ tín dụng
- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay.
Hồ sơ tín dụng của ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ
-Đánh giá toàn diện rủi ro và các phương pháp phòng ngừa.
tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất
Nếu khách hàng được đánh giá là tốt như: có đủ tư cách trong kinh doanh, có
lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ
năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng cho vay trong quá khứ và
sơ cho vay phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
có triển vọng phát triển tương lai… thì sẽ được ngân hàng xem xét để cho vay.
- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.
Ngược lại, nếu khách hàng không đáp ứng được những vấn đề trên thì ngân hàng sẽ
- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.
từ chối cho vay.
- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
- Thông tin về mục đích vay vốn.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng.
thực tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực
- Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
hiện một cách dễ dàng. Tùy theo quy định phân cấp ủy quyền cấp tín dụng của mỗi
- Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.
ngân hàng mà các khoản vay được phê duyệt ở từng cấp độ khác nhau:
- Báo cáo về kết quả kiểm tra tình hình sử dụng vốn.
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho
vay mà ngân hàng thương mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ
sơ cho vay thường bao gồm các loại sau: hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho
ngân hàng, hồ sơ do ngân hàng lập, hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập.
-Đối với những khoản vay nhỏ, mức độ an toàn cao ngân hàng thường giao
quyền cho cán bộ tín dụng quyết định.
-Đối với những khoản vay lớn/những khoản vay có mức độ rủi ro… thuộc
quyền phán quyết của Hội đồng tín dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp
nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm
14
15
định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải ra được ý
phẩm cho đến khâu sản xuất. Quá trình sản xuất là khâu quan trọng nhất tạo nên
kiến có nên cho vay hay không cho vay và lập tờ trình trình Hội đồng tín dụng.
chất lượng và sau đó là trong quá trình lưu thông phân phối và sử dụng. Trong khi
Bước 4: Giải ngân:
sử dụng, chất lượng sản phẩm được đánh giá đầy đủ nhất và cũng là khâu quan
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng theo hạn
trọng nhất trong quá trình sống của sản phẩm. Do đó, Chất lƣợng sản phẩm là tập
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
NHTM có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
hợp các thuộc tính của sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của ngƣời sử dụng
trong những điều kiện kinh tế, khoa học, kỹ thuật, xã hội nhất định.
Tuy nhiên, đứng trên góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất
lượng sản phẩm khác nhau nhưng theo cách này hay cách khác thì trước hết chất
lượng sản phẩm phải bao gồm những tính chất đặc trưng của sản phẩm. Đó là
những đặc tính khách quan thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến
phẩm. Đây là yếu tố mà người sản xuất phải quan tâm hàng đầu vì người tiêu dùng
khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ
luôn chú ý đến. Chất lượng được là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng
những cam kết đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt
của người tiêu dùng. Chất lượng phải thể hiện các khía cạnh sau:
động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng.
Bước 6.Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng trả hết nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi thì Ngân hàng tiến
hành thanh lý hợp đồng tín dụng và thực hiện giải chấp tài sản bảo đảm (nếu có),
lưu hồ sơ và kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng.
Các bước trên là một quá trình gắn bó chặt chẽ, ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ
nhau để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trường luôn tồn tại mâu thuẫn về thông tin giữa NHTM với khách
hàng, dẫn đến ngân hàng có thể quyết định cấp những khoản tín dụng sai lầm dẫn
đến mất khả năng thu hồi vốn. Vì vậy ngoài việc NHTM phải xác định đúng về đối
tượng cho vay thông qua hoạt động thẩm định theo quy trình thì cần phải làm tốt
công tác kiểm tra giám sát khoản vay nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.Chất lượng sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một thuộc tính cơ bản của sản phẩm, đó là sự tổng hợp về kinh
tế - kỹ thuật. Nó được hình thành ngay từ khâu thiết kế, xây dựng phương án sản
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
- Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng
không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
- Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể
của từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể
phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất lượng.
Và như vậy: “Chất lƣợng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những
đặc trƣng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những
điều kiện tiêu dùng nhất định”.
1.1.3.2. Chất lượng sản phẩm tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất
lượng sản phẩm tín dụng được thể hiện như sau:
16
17
- Đối với khách hàng:
1.1.5. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng
+ Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng với lãi suất, kỳ
1.1.5.1. Kiểm tra trước khi cho vay:
hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận
tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
+ Chất lượng tín dụng phải đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong tín dụng cao, chi phí thấp...
-Đối với ngân hàng thương mại: Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với
phạm vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo
tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
-Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai thác
khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.1.4.Vai trò của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá
tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch chất lượng đề ra trong mọi quá
trình, mọi hoạt động và các kết quả thực hiện của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra hồ sơ pháp lý:Đối chiếu sự khớp đúng những thông tin của khách
hàng trên hồ sơ pháp lý với thông tin trên hệ thống; kiểm tra cập nhật thông tin về
khách hàng về thay đổi điều lệ, bổ sung ngành nghề kinh doanh, thay đổi nhân sự
lãnh đạo.
+ Kiểm tra hồ sơ tài chính khách hàng:
- Kiểm tra tính khớp đúng về số liệu giữa các báo cáo trong báo cáo tài chính
và số liệu chuyển tiếp giữa các báo cáo tài chính các kỳ.
- Kiểm tra các bằng chứng chứng minh quá trình góp vốn điều lệ của đơn vị
vay vốn, đánh giá tính hợp pháp hợp lệ của hình thái góp
- Kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng vay thông qua phân tích báo
cáo tài chính.
+ Kiểm tra hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo lãnh:
- Đánh giá sự đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ dự án, khoản vay
- Đối với khách hàng có đăng ký kinh doanh, kiểm tra dự án đầu tư/phương án
kinh doanh phải thuộc phạm vi ngành nghề kinh doanh đã đăng ký.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng là một trong những chức năng quan
- Đánh giá Phương án/Kế hoạch sản xuất kinh doanh; Phương án/dự án vay
trọng không thể thiếu được trong quản lý chất lượng của NHTM. Tuy nhiên, hoạt
vốn do khách hàng lập về các khía cạnh: mức độ chi tiết của phương án/dự án, tính
động kiểm tra chất lượng được hiểu rộng hơn, tích cực hơn nhằm đảm bảo cho hệ
toán hợp lý khả năng lãi/lỗ, tính khả thi của dự án, vốn tự có tham gia.
thống quản lý chất lượng trong các NHTM hoạt động ổn định, tạo ra sản phẩm, dịch
+ Kiểm tra quá trình đề xuất, xét duyệt cho vay, bảo lãnh:
vụ tín dụng có chất lượng tốt,thỏa mãn yêu cầu khách hàng, đảm bảo duy trì và phát
- Xem xét đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc, các bước theo quy trình cấp
triển hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Sản phẩm tín dụng là một sản phẩm cơ bản, chủ yếu và quan trọng đối với
mỗi tổ chức tín dụng vì đây là sản phẩm mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng
nhưng nó chứa đựng rất nhiều rủi ro ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của
NHTM; Quy trình cung cấp sản phẩm tín dụng vừa lớn về số lượng nghiệp vụ vừa
phức tạp về hình thức do đó rất dễ nảy sinh những sai sót, việc phát hiện và khắc
phục sai sót cũng rất khó khăn, do vậy công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
dụng không những bảo đảm an toàn hoạt động của các NHTM,mà còn góp phần ổn
định toàn bộ nền kinh tế.
tín dụng trong các khâu đề xuất, phê duyệt và giải ngân tín dụng, bảo lãnh.
- Kiểm tra lại theo nội dung trên báo cáo đề xuất tín dụng : kiểm tra sự phù
hợp với Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ tài chính và hồ sơ khoản vay của khách hàng;
đánh giá mức độ đầy đủ và chi tiết của đề xuất tín dụng.
+ Kiểm tra sự phù hợp của giá trị khoản vay, bảo lãnh được duyệt với quy
định về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng thời kỳ/đối với từng sản phẩm
tín dụng.
1.1.5.2. Kiểm tra trong khi cho vay
+ Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ giải ngân
18
+ Kiểm tra tính phù hợp, tuân thủ của nội dung các điều khoản trong hợp
đồng tín dụng, lãi suất áp dụng với phê duyệt cấp tín dụng.
Kiểm tra quá trình giải ngân (phù hợp với mục đích cho vay ban đầu, đầy
đủ chứng từ hợp lệ làm căn cứ giải ngân…).
Kiểm tra chi tiết sự phù hợp của đối tượng cho vay, số tiền cho vay với
bên mua/bên bán, hàng hóa vật tư trong Hợp đồng kinh tế/Phương án kinh
doanh/Dự toán được duyệt.
+ Kiểm tra chi tiết các thông tin của hồ sơ khoản vay đã cập nhật trong hệ
thống máy tính của Ngân hàng đảm bảo khớp đúng so với hồ sơ thực tế, về:
- Số tiền vay, số tiền trả nợ và dư nợ gốc hiện tại.
19
- Xem xét báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Phân tích, đánh giá
mức độ hợp lý của nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn; thời gian điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
- Xem xét thẩm quyền phán quyết của người duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
thời điểm phê duyệt và thời gian điều chỉnh thời gian trả nợ trong hệ thống.
1.1.5.4. Kiểm tra tài sản bảo đảm
- Kiểm tra các điều kiện của TSBĐ
- Kiểm tra nội dung hợp đồng bảo đảm
- Kiểm tra việc định giá TSBĐ và biên bản định giá TSBĐ
- Kiểm tra thực tế TSBĐ: Đối chiếu thông tin trên hồ sơ TSBĐ với hiện
- Loại vay/bảo lãnh, người duyệt và đơn vị cho vay.
trạng TSBĐ: Về giá trị, số lượng, chất lượng, vị trí, địa điểm, sơ đồ thực địa của
- Lãi suất cho vay; kỳ hạn cho vay,phương thức tính lãi, tỷ lệ lãi phạt…
TSBĐ; Kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản và khai thác TSBĐ; Tình hình đầu tư,
- Lịch trả nợ gốc, lãi và việc thực hiện lịch trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
cải tạo, sửa chữa TSBĐ; Tiến độ hình thành tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài
1.1.5.3. Kiểm tra sau khi cho vay
+ Kiểm tra việc theo dõi trả nợ gốc, trả lãi đảm bảo theo đúng thời gian đã
cam kết; lãi cộng dồn (dự thu hoặc ngoại bảng)
Kiểm tra, đánh giá việc kiểm tra sử dụng vốn vay, quá trình giám sát tín
dụng. Đánh giá các biên bản kiểm tra sau cho vay: tần suất kiểm tra, mức độ chi tiết
và đầy đủ các nội dung của biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay.
Kiểm tra việc mở bảng theo dõi nợ vay của cán bộ tín dụng
sản hình thành trong tương lai; Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản qua làm việc với các cơ quan cấp
(phát hành) các giấy tờ chứng minh..
1.1.6. Các công cụ kiểm tra
1.1.6.1. Công cụ quản trị điều hành
Các ngân hàng thương mại (NHTM) với đặc thù là các tổ chức kinh doanh
“tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì công cụ quản trị điều hành là
không thể thiếu trong hạt động quản trị nội bộ ngân hàng.Công cụ quản trị điều
Kiểm tra việc thực hiện các cam kết tín dụng, kiểm tra việc bổ sung sau
hành là sắp xếp lại hoạt động kinh doanh ngân hàng theo các mô hình hiện đại,
các chứng từ hồ sơ giải ngân như: Hóa đơn, phiếu xuất nhập kho, phiếu thu, phiếu
chuyên nghiệp, hướng tới sự phân mảng rõ ràng trong chiến lược kinh doanh theo
chi tiền mặt (đối với giải ngân tiền mặt).
từng đối tượng Khách hàng, quy mô bán lẻ, bán buôn. Với nền tảng này, từ khâu
+ Kiểm tra hồ sơ cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn:
quản trị của Hội đồng Quản trị, cho đến Hệ thống mạng lưới kinh doanh các Chi
- Kiểm tra sự phù hợp của việc thực hiện cơ cấu lại thời gian trả nợ, thay đổi
nhánh, Phòng Giao dịch... sẽ có sự hợp lý về cơ chế làm việc, phân định rõ chức
lãi suất cho vay.
- Đánh giá quá trình kiểm tra khách hàng vay khi có đơn xin cơ cấu lại nợ,
các nguyên nhân chưa trả được nợ và khả năng trả nợ trong thời hạn cơ cấu lại nợ.
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như được trang bị đầy đủ các hệ thống mẫu biểu,
công cụ làm việc. Từ đó, Ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu về quản trị điều hành
của mình.
20
21
Đối với sản phẩm tín dụng, các nhà quản trị NHTM thường sử dụng các công
định, tài sản đảm bảo chưa được định giá lại sau 12 tháng...và yêu cầu các bộ phận
cụ điều hành để kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng trước khi cung cấp cho
có liên quan kiểm tra, nhằm phát hiện các sai sót trong quá trình cung cấp sản phẩm
khách hàng bằng cách sau:
cho khách hàng.
+ Thực hiện phân cấp ủy quyền trong việc phê duyệt cấp tín dụng cho khách
1.1.6.3. Công cụ kiểm tra theo quy trình nghiệp vụ
hàng: Công cụ này thực hiện phân quyền phê duyệt cấp tín dụng cho các cấp quản
Công cụ kiểm tra theo quy trình nghiệp vụ được các cán bộ kiểm tra thực
trị trong ngân hàng theo đối tượng khách hàng, theo mức vốn cho vay, theo khu vực
hiện kiểm tra CLSP tín dụng theo từng bước cụ thể chi tiết theo quy trình nghiệp vụ
cho vay, theo ngành nghề cho vay....
mà BIDV đã ban hành. Công cụ này được áp dụng nhằm kiểm tra CLSP tín dụng cơ
+ Thực hiện bố trí nguồn nhân lực, phân công công việc rõ trách nhiệm từng
cán bộ ngân hàng trong từng khâu tạo và cung cấp sản phẩm tín dụng cho khách hàng.
1.1.6.2. Công cụ giám sát tín dụng
Công cụ giám sát tín dụng là các cán bộ thực hiện giám sát chất lượng sản
phẩm tín dụng sau khi đã cung cấp cho khách hàng dựa vào các số liệu báo cáo,
thông tin hoạt động của khách hàng nhằm đánh giá thực trạng khách hàng và quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Có 2 công cụ giám sát chính như sau:
+ Công cụ giám sát trực tiếp: Các cán bộ khách hàng (cán bộ tín dụng)
bản theo 2 quy trình sau:
+ Quy trình cấp tín dụng: Các cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
theo từng bước cấp tín dụng cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu vay vốn của
khách hàng nhưng phải bảo đảm đúng quy định về cho vay và hạn chế thấp nhất rủi
ro cho ngân hàng.
+ Quy trình hậu kiểm: Bộ phận hậu kiểm là những phòng nghiệp vụ thực
hiện khâu rà soát hồ sơ tín dụng trước khi cấp khoản vay cho khách hàng hoặc là
khâu kiểm tra sau khi khoản vay đã được cấp cho khách hàng...nhằm kiểm tra sự
thường xuyên theo dõi việc thực hiện đúng các cam kết tín dụng của khách hàng
phù hợp của hồ sơ tín dụng với các quy định nghiệp vụ trước và sau khi giải ngân,
theo đúng Hợp đồng tín dụng. Ngoài ra còn phải tiến hành tái thẩm định khoản vay
hạn chế thấp nhất các sai sót có thể xảy ra.
để xem xét lại sự phù hợp của quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng
+ Công cụ giám sát gián tiếp: Các nhà quản trị ngân hàng sử dụng công nghệ
1.1.7.1. Những nhân tố chủ quan
tin học hiện đại để giám sát các khoản tín dụng cấp cho khách hàng thông qua các
* Các chính sách đối với công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng:
phần mềm dữ liệu quản lý khoản vay với các thông tin như:
Các chính sách đối với kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng như: chính
->Thông tin về khách hàng vay vốn: Tên, địa chỉ, tình hình hoạt động kinh doanh...
sách về nguồn nhân lực, chính sách về thiết bị công nghệ, các chính sách về tiền
->Thông tin về khoản vay: số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay trả...
lương, tiền thưởng… là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới vai trò và hiệu quả hoạt
->Thông tin về tài sản bảo đảm: loại tài sản, giá trị định giá tài sản,ngày định
động của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng. Khi nguồn nhân lực làm
giá tài sản, khả năng phát mại...
công tác kiểm tra CLSP tín dụng được sàng lọc qua các kỳ thi nghiệp vụ về kiểm tra
...
CLSP tín dụng sẽ làm chất lượng các cuộc kiểm tra được tốt hơn; Những đầu tư về
Qua dữ liệu cập nhật hàng ngày, cán bộ giám sát tại trung tâm sẽ rà soát các
công nghệ, những ưu đãi về tiền lương, thưởng… sẽ là nguồn động viên khuyến
dấu hiệu nghi ngờ trên file dữ liệu như: Khoản vay bằng tiền mặt có giá trị lớn,
khích sự lao động sáng tạo của cán bộ, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kiểm tra
khoản vay trung hạn nhưng thời hạn trả nợ < 12 tháng, lãi suất không đúng theo quy
CLSP tín dụng.
22
23
Bên cạnh đó, việc ban lãnh đạo có chú trọng tới hoạt động kiểm tra chất
sót, vi phạm hơn những quy trình không chặt chẽ, mang tính chung chung. Hơn
lượng sản phẩm của tổ chức mình hay không có vai trò quan trọng trong sự chặt chẽ
nữa, chỉ có thực hiện kiểm tra CLSP cùng một lúc song song với quy trình cấp tín
và nề nếp của hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm.
dụng thì mới thực sự có thể phát hiện và loại bỏ các sản phẩm tín dụng không phù
Trong quản trị chất lượng sản phẩm tín dụng thì công tác kiểm tra kiểm soát
hợp…đảm bảo cung cấp các sản phẩm tín dụng có độ an toàn cao cho khách hàng.
chất lượng sản phẩm cần phải đặt lên hàng đầu trước khi đưa ra các quyết định cung
Hiện nay, quan niệm về kiểm tra CLSP tín dụng là tương đối mới mẻ với
cấp sản phẩm tín dụng ra thị trường bởi hiệu quả hoạt động của nó là cơ sở để nâng
hoạt động kinh doanh ngân hàng vì sản phẩm tín dụng là sản phẩm, dịch vụ tài
cao hiệu quả của các hoạt động khác và giúp các hoạt động đó đi vào nề nếp, bài
chính rất phức tạp, nên các NHTM hiện nay chỉ chú trọng khâu kiểm tra sau khi đã
bản. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng không được
cấp sản phẩm tín dụng cho khách hàng hơn là kiểm tra trước khi giải ngân. Điều
chú trọng đúng mức, thậm chí buông lỏng thì nó cũng là nguyên nhân dẫn đến chất
này dẫn đến ngân hàng mất nhiều chi phí để khắc phục sản phẩm sai lỗi sau khi đã
lượng tín dụng giảm sút, tăng chi phí cho Ngân hàng trong việc xử lý nợ, giảm hiệu
cấp tín dụng cho khách hàng. Việc ban hành một quy trình kiểm tra CLSP tín dụng
quả kinh doanh của tổ chức.
rõ ràng, tập trung chủ yếu vào giai đoạn tạo sản phẩm trước khi giải ngân cho khách
* Tính độc lập, khách quan của kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng:
Yếu tố này có tác động tới ý nghĩa của kiểm tra CLSP. Một trong những
nguyên lý quan trọng của hoạt động kiểm tra là tính độc lập.Trong công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm tín dụng thì độc lập khách quan được thể hiện ở chỗ các
khâu trong quy trình kiểm tra giám sát lẫn nhau, ví dụ như: Đối với quy trình cấp
tín dụng thì Khâu giải ngân kiểm tra chất lượng công việc của khâu tiếp nhận hồ
sơ khách hàng và các quyết định cấp tín dụng hoặc các cán bộ kiểm soát tại
phòng Khách hàng kiểm soát từng hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của cán bộ khách
hàng trước khi trình các cấp phê duyệt cấp tín dụng… thì chất lượng kiểm tra sẽ
được tốt hơn, đảm bảo kiểm tra 100% sản phẩm trước khi cung cấp cho khách hàng.
Nếu hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng không bảo đảm tính
khách quan thì dù chỉ là nhỏ thì nó cũng sẽ làm suy giảm và mất đi ý nghĩa kiểm tra
của mình và kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng không thể nói là có hiệu quả được.
hàng sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng ngân hàng và ngược lại.
* Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm tín dụng:
Đây là một yếu tố cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của kiểm tra chất
lượng sản phẩm tín dụng. Bởi lẽ kiểm tra CLSP nói chung là một công việc đòi hỏi
tính chuyên nghiệp rất cao. Không những các nhân viên phải có trình độ và kinh
nghiệm nhất định trong lĩnh vực được kiểm tra mà còn đòi hỏi cán bộ kiểm tra
phải là những người có kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng và am hiểu các lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng mà Ngân hàng cấp vốn…. Ngược lại với một đội
ngũ nhân viên khả năng chuyên môn kém hoặc không am hiểu lĩnh vực kinh doanh
khách hàng thì rõ ràng hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm không thể nói là
mạnh và hiệu quả.
*Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Đạo đức nghề nghiệp ngân hàng là hệ thống các chuẩn mực quy định thái độ
* Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng:
chủ quan của người cán bộ ngân hàng đối với công việc và sản phẩm của mình khi
Đây là nhân tố ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động kiểm tra chất
cung cấp cho khách hàng. Có thể hiểu rằng tinh thần cốt lõi của đạo đức nghề
lượng sản phẩm tín dụng. Một quy trình kiểm tra chặt chẽ và sâu sát trong từng
nghiệp chính là thái độ tận tâm, chuyên cần với công việc vì chính công việc, chứ
bước của quy trình tín dụng thì sẽ dễ dàng phân tích đánh giá và phát hiện những sai
không vì những mục đích bên ngoài.
24
25
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng đang trở thành vấn đề
hiện đại sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng trong nước hoà nhập tốt hơn và học hỏi
nóng bỏng trên các trang thông tin hiện nay. Nếu các cán bộ ngân hàng luôn tuân
nhiều hơn đối với kiểm tra chất lượng tín dụng của các ngân hàng lớn trên thế giới.
thủ đúng mọi quy định của pháp luật, quy định của ngành, nội quy cơ quan… về các
* Hệ thống các văn bản pháp luật:
mặt nghiệp vụ ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra sản phẩm tín dụng, ngược
Một hệ thống văn bản pháp luật chặt chẽ, đầy đủ và khoa học, là cơ sở để
lại sẽ tạo điều kiện cung cấp ra thị trường các sản phẩm kém chất lượng, ảnh hưởng
cho các ngân hàng hướng hoạt động của mình vào trong một khung pháp lý chuẩn
xấu trực tiếp tới chính Ngân hàng và cả nền kinh tế.
từ đó mới phát huy và nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong đó có hoạt động
* Trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ tin học:
kiểm tra CLSP tín dụng.
Không chỉ có trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng là cần có
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam đang trong giai đoạn
những trang thiết bị kỹ thuật trợ giúp, mà hiện nay với sự phát triển như vũ bão của
chuyển đổi cho phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế trong nước và hội
công nghệ thông tin thì tất cả mọi nghiệp vụ của các ngành nhất là ngành ngân hàng
nhập quốc tế nên còn xuất hiện tình trạng luật còn chưa chặt chẽ, chưa đầy đầy đủ
tài chính đều cần có những trang thiết bị hiện đại trợ giúp trong quá trình làm việc.
và thiếu khoa học,…gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Với những trang thiết bị hiện đại như máy tính xách tay, hệ thống thông tin
cũng như công tác kiểm tra CLSP tín dụng. Sự bất cập và chồng chéo của các văn
mạng… và nhiều trang thiết bị, phần mềm chuyên dụng khác sẽ giúp cho mọi hoạt
bản pháp luật ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của các cuộc kiểm tra, đôi khi cũng
động kiểm tra trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gian hơn và dần dần nâng cao
được hiệu quả công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng. Ngược lại, nếu theo
dõi thủ công, thiếu các phần mềm tin học hỗ trợ thì chỉ gây mất thời gian, tăng chi
phí, giảm ý nghĩa tích cực của kiểm tra CLSP.
Ngoài ra còn có một số nhân tố khác như: Môi trường làm việc, địa bàn hoạt
động và quan điểm của Ban lãnh đạo ngân hàng cũng là những nhân tố có ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra CLSP tín dụng ngân hàng.
1.1.7.2. Những nhân tố khách quan
* Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng nói chung và hoạt động kiểm tra
chất lượng sản phẩm tín dụng trong ngân hàng nói riêng.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện tái cơ
cấu theo đề án tái cấu trúc ngân hàng của Ngân hàng nhà nước, theo đó các ngân
hàng sẽ áp dụng nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành, đảm
bảo tính minh bạch thông tin trong hoạt động của hệ thống NHTM. Nếu như hệ
thống NHTM Việt Nam phát triển đúng hướng thành một hệ thống các NHTM đa
năng, hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc, có khả năng cạnh tranh cao
dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ quốc
rất khó khăn để khắc phục những sai sót trong quá trình tạo sản phẩm tín dụng. Do
vậy để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra CLSP tín dụng thì việc tuyên truyền,
thực thi pháp luật là nhiệm vụ quan trọng đối với các ngân hàng.
* Các nhân tố khác. Ngoài ra còn một số các nhân tố khác cũng có thể ảnh
hưởng tới hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng trong các tổ chức tín
dụng như: Chính trị xã hội, điều kiện tự nhiên, địa bàn hoạt động vv… Những nhân
tố này có thể không ảnh hưởng trực tiếp nhưng có thể ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt
động kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng trong các tổ chức tín dụng.
1.2. Cơ sở thực tiễn kiểm tra chất lƣợng sản phẩm tín dụng ở một số ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc
1.2.1. Kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank)
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương
mại lớn, có hệ thống mạng lưới trải rộ
.
tế sẽ tạo môi trường và điều kiện cho kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng được
Để kiểm soát CLSP tín dụng, Vietinbank sử dụng công cụ quản trị điều hành
tốt hơn, bài bản hơn và khoa học hơn. Đồng thời với một môi trường kinh doanh
như thay đổi mô hình tín dụng và chuyên môn hóa cao các khâu trong quy trình cấp
26
tín dụng tại Chi nhánh và Hội sở chính hướng đến mục tiêu phục vụ khách hàng tốt
nhất đi đôi với nâng cao hiệu quả hoạt động:
Thứ nhất, công việc của bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và bộ
phận hỗ trợ trong hoạt động tín dụng được tách rời. Các chi nhánh thẩm định sơ bộ
khách hàng đưa ra đề xuất cấp tín dụng. Việc tái thẩm định và phê duyệt cấp giới
hạn tín dụng cho khách hàng, các khoản vay tập trung tại Hội sở chính, theo đó việc
đánh giá và phê duyệt tín dụng khách quan hơn.
Thứ hai, các Chi nhánh tập trung vào công việc tiếp thị, cung cấp sản
27
phẩm, dịch vụ, chăm sóc khách hàng nên các khách hàng đều được hưởng các sản
phẩm tín dụng đồng nhất, chất lượng, cùng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ ba, việc kiểm soát tập trung đã tạo ra kênh thông tin gắn kết giữa Hội
sở chính và Chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu, ghi nhận ý kiến
Khách hàng
CB quan hệ khách hàng
- Tìm kiếm khách hàng
- Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
của Chi nhánh, của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh hướng tới mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
CB phân tích
- Thẩm định hồ sơ khách hàng
- Đánh giá tài sản đảm bảo
- Lập tờ trình đề xuất tín dụng
CB Kiểm soát
doanh, thực hiện chức năng giám sát và báo cáo độc lập đối với quá trình nhận diện,
đo lường, quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa toàn diện các loại rủi ro phát sinh trong
Cán bộ tác nghiệp
- Soạn hợp đồng
- Tập hợp chứng từ giải ngân
Cán bộ kiểm soát giải ngân
hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế.
Theo mô hình tổ chức Vietinbank, hệ thống kiểm soát nội bộ nằm trong khối
Các thông báo lỗi cần khắc phục
quản lý rủi ro và trực thuộc Tổng giám đốc. Hệ thống này gồm Phòng Kiểm soát
nội bộ tại Hội sở chính và 26 phòng kiểm soát nội bộ khu vực nhằm kiểm soát mọi
hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng trong đó có kiểm soát CLSP tín dụng. Đặc biệt,
để kiểm soát chất lượng tín dụng, Vietinbank bố trí thêm Phòng kiểm soát giải ngân
thuộc khối Kiểm soát và phê duyệt giải ngân nhằm kiểm soát hồ sơ tín dụng trước
khi giải ngân.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung của Vietinbank có sự tách biệt một
cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp.Sự tách
biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là kiểm soát được chất lượng sản
phẩm tín dụng, giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ
năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Sơ đồ kiểm soát chất lượng tín dụng tại các chi nhánh Vietinbank như sau:
Ghi chú: - CB quan hệ khách hàng
- CB phân tích
- CB tác nghiệp
Đều thuộc phòng khách hàng
- Phòng kiểm soát giải ngân
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Trực thuộc HSC có văn
phòng tại chi nhánh
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ tín
dụng/ tài sản đảm bảo
- Cập nhật thông tin kiểm tra
trên: Phần mềm kiểm tra nội bộ
27
Phòng kiểm soát giải ngân
theo phân cấp
Thứ tư, khối QLRR đóng vai trò kiểm soát độc lập với bộ phận kinh
CB tác nghiệp
- Cập nhật thông tin hồ
sơ tín dụng vào hệ thống
- Chuyển chứng từ giải
ngân sang Phòng kế toán
- Chuyển hồ sơ tín
dụng sang phòng Kiểm
tra kiểm soát nội bộ
28
Mô hình này có ưu nhược điểm sau đây:
* Điểm mạnh:
• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
• Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
29
• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
Sơ đồ luân chuyển hồ sơ tín dụng tại Agribank
• Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Khách hàng
* Điểm yếu:
CB tín dụng
• Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung này
- Nhận hồ sơ khách hàng
đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức, thời gian và nguồn nhân lực.
thực tiễn.
thôn Việt Nam (Agribank)
Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
Agribank là Ngân hàng hoạt động theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên
2.300
chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Về hoạt động kiểm tra chất lượng tín dụng thì mô hình tổ chức của Agribank
theo mô hình kiểm tra phân tán, chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3
chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
- Lập hợp đồng
CB kiểm soát
CB cập nhật thông tin hồ sơ tín dụng
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
100% vốn nhà nước. Với hệ thống mạng lưới lớn nhất Việt Nam lên tới
- Lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng
29
1.2.2. Kiểm tra CLSP tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
Phòng tín dụng
- Thẩm định
• Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với
- Thực hiện giải ngân
- Lưu hồ sơ tín dụng
Phòng kế toán
- Chứng từ giải ngân cho khách hàng
Tổ kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ tài sản đảm
bảo/ hồ sơ pháp lý
- Chuyển các thông báo lỗi cho CB khắc phục
30
Mô hình kiểm tra chất lượng tín dụng của Agribank có ưu nhược điểm sau:
* Điểm mạnh:
31
1.2.3.2.Bài học kinh nghiệm về kiểm tra CLSP tín dụng
- Hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng của Vietinbank đã được chú trọng hàng
• Gọn nhẹ.
đầu trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, công tác này đòi hỏi
• Cơ cấu tổ chức đơn giản.
ngân hàng phải tăng chi phí cho hoạt động kiểm tra do nguồn lực tăng để duy trì
• Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
hoạt động kiểm tra của mình làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh.
* Điểm yếu:
- Hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng của Agribank thực hiện một cách đơn
• Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
giản, gon nhẹ, nằm trong chương trình, phạm vi của công tác Kiểm tra nội bộ. Mặc
• Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số
dù không gây nhiều tốn kém trong chi phí nguồn lực kiểm tra CLSP tín dụng nhưng
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
• Sản phẩm tín dụng chưa được kiểm soát chất lượng trước khi cung cấp cho
khách hàng.
hiệu quả của công tác kiểm tra này không cao do việc kiểm tra CLSP tín dụng thực
hiện sau khi ngân hàng đã cung cấp sản phẩm tiền vay cho khách hàng.
Trên cơ sở thực tiễn 2 ngân hàng trên, hoạt động kiểm tra CLSP tín dụng của
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
BIDV được tập trung vào kiểm tra trước khi giải ngân cho khách hàng, kết hợp với
1.2.3.1. Bài học kinh nghiệm về mô hình tổ chức
việc kiểm tra sau của bộ phận hậu kiểm để phát hiện các sai sót trong quá trình tạo sản
-Mô hình tổ chức của Vietinbank có bố trí nhiều lớp kiểm tra CLSP tín dụng
bao gồm Phòng kiểm tra giám sát thuộc khối kiểm soát và phê duyệt tín dụng để
thực hiện kiểm tra CLSP tín dụng trước khi giải ngân, đồng thời bố trí 26 phòng
kiểm soát khu vực thuộc khối Quản lý rủi ro để thực hiện kiểm tra CLSP tín dụng 1
cách toàn bộ quá trình cho vay, thu nợ của Ngân hàng. Bên cạnh đó còn có hoạt
động của Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị làm nhiệm vụ kiểm toán toàn
bộ các hoạt động của Ngân hàng. Mô hình này thực hiện chuyên môn hóa cao trong
quy trình cấp tín dụng song lại trùng lắp công việc của các bộ phận làm công tác
kiểm tra CLSP tín dụng gây tốn kém về nguồn lực.
-Mô hình tổ chức của Agribank bố trí hệ thống kiểm tra CLSP tín dụng một
cách phân tán theo mô hình cổ điển, chưa thực hiện chuyên môn hóa trong quy trình
cấp tín dụng. Bộ phận thực hiện kiểm tra CLSP tín dụng là bộ phận Kiểm tra nội bộ
nên chưa đảm bảo tính độc lập khách quan, chưa kiểm tra 100% sản phẩm trước khi
cung cấp cho khách hàng.
Hòa theo xu hướng phát triển Ngân hàng hiện đại, mô hình tổ chức của
BIDV thiết lập giống Vietinbank, tuy nhiên hệ thống kiểm tra CLSP tín dụng theo
hướng tiết kiệm nguồn nhân lực hơn, giảm bớt sự trùng lắp về nghiệp vụ kiểm tra
CLSP tín dụng ở các phòng nghiệp vụ liên quan.
phẩm tín dụng nhằm khắc phục sai lỗi kịp thời, hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
32
33
Chƣơng 2
trạng kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại chi nhánh; từ đó có những giải
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
pháp kiến nghị với BIDV chi nhánh Thái Nguyên để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
2.2.2. Thu thập số liệu nghiên cứu
Để thực hiện được nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập 2 nguồn tài liệu là:
- Vai trò của kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng?
tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp bằng nhiều phương pháp khác nhau.
- Các công cụ để kiểm tra? Các nội dung cần kiểm tra?
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thực trạng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái Nguyên?
Số liệu của luận văn được thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố
- Các giải pháp gì nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
của các cơ quan thống kê trung ương, các tạp chí, báo chí chuyên ngành và những
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên?
báo cáo khoa học đã được công bố, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước, các tài
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
liệu do BIDV, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, các cơ quan của tỉnh Thái
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Nguyên với các số liệu và đánh giá tình hình hoạt động của ngành ngân hàng và các
Đến 31/12/2013, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 17 NHTM, 02 quỹ tín
vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm tín dụng của các ngân hàng thương mại
dụng nhân dân nhưng tác giả lựa chọn điểm nghiên cứu là ngân hàng BIDV Thái
và của BIDV.
Nguyên vì:
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Thứ nhất, BIDV Thái Nguyên là một trong những ngân hàng thương
Số liệu sẽ được thu thập trực tiếp qua các phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia
mại hàng đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với thị phần tín dụng từ 21đến
với các đối tượng là lãnh đạo các NHTM, các cán bộ ngân hàng đã và đang thực
23%. Trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng của
hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV và một số Ngân
khách hàng vẫn là động cơ chủ yếu để phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu và
các sản phẩm tín dụng của các ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng
là một vấn đề hết sức có ý nghĩa đối với ngân hàng.
- Thứ hai, cũng như các NHTM khác, việc cung cấp sản phẩm tín dụng
của BIDV cũng không tránh khỏi việc vẫn tồn tại những sai sót (hay còn gọi là
những sản phẩm sai lỗi) cần phải tốn nhiều chi phí về thời gian, tiền bạc để khắc
phục…vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp hạn chế các sản phẩm sai lỗi càng
trở nên vô cùng cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thứ ba, bản thân tác giả công tác tại BIDV- chi nhánh Thái Nguyên
nên đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài này. Thông qua việc nghiên cứu đề tài bằng
phương pháp sử dụng phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia để đánh giá được thực
hàng khác trên địa bàn.
*)Mẫu điều tra:
Tác giả thực hiện lấy 53 mẫu khảo sát ý kiến chuyên gia trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Đối tượng các cán bộ công tác tại BIDV Thái Nguyên và một số các
NHTM thương mại trên địa bàn. Các đối tượng cán bộ được khảo sát ý kiến là các
lãnh đạo, các trưởng/phó phòng nghiệp vụ tín dụng, phòng kiểm soát và các cán bộ
làm công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tín dung của ngân hàng.
Những mẫu được chọn ra vừa đảm bảo tính đại diện cho các ngân hàng thương mại
trên địa bàn, vừa đại diện và suy rộng được cho cả địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
*) Mục tiêu của cuộc khảo sát:
Cuộc khảo sát nhằm đánh giá quan điểm của các nhà quản trị NHTM, các cán
bộ làm nhiệm vụ kiểm soát tại ngân hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng ngân
34
35
hàng,các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng, từ đó nghiên
Bảng 2.3. Số mẫu cá nhân điều tra theo tiêu chí trình độ học vấn
cứu, đưa ra giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng tín dụng tại BIDV
Trình độ học vấn
Số lƣợng mẫu
Tỷ lệ (%)
Tổng số
53
100
7
13
46
87
Thái Nguyên.
*) Phương pháp thực hiện:
Thạc sỹ kinh tế
Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên, tiến hành lựa chọn các
Cử nhân kinh tế
vùng, đối tượng điều tra theo bảng sau:
Nguồn: Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra, 2014
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu
*)Nội dung phiếu điều tra:
Khu vực điều tra
Số lƣợng mẫu
Tỷ lệ (%)
Tổng số
53
100
BIDV Thái Nguyên
16
30
BIDV Nam Thái Nguyên
12
22
Vietinbank Thái Nguyên
3
6
Vietinbank Sông Công
2
4
(iii) Khảo sát các mức độ đánh giá của các chuyên gia về một số giải pháp có
Vietinbank Lưu Xá
3
6
thể triển khai, áp dụng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
Phòng kiểm soát KV- Vietinbank
8
15
dụng của ngân hàng.
ACB- Thái Nguyên
3
6
Agribank- huyện Võ Nhai- Thái Nguyên
6
11
Nguồn: Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra, 2014
Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia có các thông tin chủ yếu như:
(i) Khảo sát nhu cầu cần phải kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng;
(ii) Khảo sát những đánh giá của chuyên gia về mức độ của các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
Những thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể, để người
được điều tra hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ.
*)Phương pháp điều tra:
Các phiếu khảo sát được lựa chọn điều tra theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên với các đối tượng được xin ý kiến phân tầng theo các tiêu chí: (i) Chức
danh cán bộ; (ii) Phòng nghiệp vụ; (iii) Trình độ học vấn;. Số lượng và tỷ lệ cơ
cấu như sau:
Sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia trực tiếp có kết hợp với trao
đổi thông qua bảng hỏi đối với toàn bộ các cán bộ được khảo sát xin ý kiến.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu nghiên cứu
2.2.3.1. Đối với thông tin thứ cấp
Bảng 2.2. Số mẫu cá nhân điều tra theo tiêu chí chức danh cán bộ
Chức danh cán bộ xin ý kiến
Số lƣợng mẫu
Tỷ lệ (%)
Tổng số
53
100
Giám đốc chi nhánh
3
6
Phó Giám đốc chi nhánh
5
9
Trưởng/phó phòng tín dụng
12
23
Trưởng /phó phòng hậu kiểm
16
30
Cán bộ hậu kiểm/kiểm tra CLSP tín dụng
17
Nguồn: Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra, 2014
32
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, xắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập nên các bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ...
2.2.3.2. Đối với thông tin sơ cấp
Để khảo sát nhu cầu cần hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
tín dụng ngân hàng. Người được hỏi được yêu cầu đánh giá theo thang đo gồm 5
mức như sau:
36
37
Luận văn sử dụng mô hình phân tích SWOT để đánh thực trạng hoạt động
Giải thích bằng lời
Thang
đo
Quy mô
Nhu cầu cần
Đánh giá mức độ ảnh
Đánh giá khả năng sử
kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái Nguyên, phân tích điểm
kiểm tra
hƣởng của các yếu tố
dụng các giải pháp hoàn
mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất một số giải pháp để
CLSP tín
đến công tác kiểm tra
thiện quy trình kiểm tra
dụng
CLSP tín dụng
CLSP tín dụng
hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.
Lý thuyết về mô hình SWOT như sau:
5
4,01 - 5,00 Rất cao
Rất mạnh
Áp dụng toàn bộ
4
3,01 - 4,00 Cao
Mạnh
Áp dụng chưa toàn bộ
Điểm mạnh (Strengths - S)
Điểm yếu (Weaknesses - W)
3
2,01 - 3,00 Trung bình
Trung bình
Có thể áp dụng
Cơ hội (Opportunities - O)
Thách thức (Threats - T)
2
1,01- 2,00
Thấp
Ít ảnh hưởng
Ít áp dụng
1
0,01- 1,00
Rất thấp
Không ảnh hưởng
Không thể áp dụng
Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào kết quả phiếu điều tra để tổng hợp các ý
kiến đánh giá về các nội dung cần hỏi.
Xử lý: Tổng hợp kết quả phản hồi theo thang đo bằng phần mềm Excel.
Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có
thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức,
một địa phương, phân tích các đề xuất hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi
của doanh nghiệp hay của một địa phương. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong
2.2.4. Phân tích số liệu nghiên cứu
xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh,
2.2.4.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian và phương pháp chỉ số
khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu... đang
Là 2 phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu thể
ngày càng được nhiều người nghiên cứu lựa chọn. Trong nghiên cứu này, phương pháp
hiện sự biến động của:dư nợ tín dụng, nợ nhóm 2, nợ xấu… từ hoạt động Tín dụng
phân tích SWOT được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu,
theo thời gian, cụ thể là các chỉ tiêu như: lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối, tốc độ
cơ hội và những thách thức mà BIDV Thái Nguyên đang phải đối mặt:
tăng (hoặc giảm)...
2.2.4.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tổng hợp ý kiến của các lãnh đạo, cán bộ tại BIDV Thái Nguyên, BIDV Nam
Thái Nguyên và các lãnh đạo, cán bộ của 1 số NHTM khác trên địa bàn về công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng và nhu cầu cần hoàn thiện quy trình kiểm tra
chất lượng sản phẩm tín dụng thông qua phỏng vấn trực tiếp và trả lời qua phiếu điều
tra để tìm ra được những kết luận chính xác và khoa học. Cụ thể là các nhà lãnh đạo,
cán bộ trong lĩnh vực tín dụng,hậu kiểm, kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản tín dung.
2.2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Điểm mạnh: Những thành công củahoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm
tín dụng.
Điểm yếu (những tồn tại): Những yếu kém về công nghệ, mạng lưới, nhân
lực,các chính sách…của BIDV Thái Nguyên có ảnh hưởng đến công tác kiểm tra
chất lượng sản phẩm tín dụng ngân hàng mà có thể khắc phục được.
Cơ hội: Những thuận lợi do môi trường bên ngoài mang lại cho công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng của BIDV Thái Nguyên.
Thách thức: Những khó khăn củacông tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín
dụng của BIDV Thái Nguyên.
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats
Trên cơ sở đó thiết lập và phân tích ma trận SWOT để tìm ra những giải pháp
(Thách thức). Đây là công cụ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
hữu hiệu nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng của
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.
BIDV Thái Nguyên trong thời gian tới.
38
2.2.4.4. Phương pháp so sánh
Thông qua số bình quân, tần suất. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so
39
(6)-Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng: là tỷ lệ giữa nợ nhóm 3, nhóm 4 và
nhóm 5/tổng dư nợ của NHTM, đơn vị đo: %
sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá tác động của công tác kiểm tra
Công thức tính:
đến chất lượng sản phẩm tín dụng. Sau khi thu thập số liệu ta tiến hành so sánh theo
Tỷ lệ nợ xấu(%) =(Nợ nhóm III + Nợ nhóm IV + nợ nhóm V)/tổng dư nợ
thời gian, từ đó đánh giá thực trạng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tín dụng
(7)-Số khoản vay ngắn hạn đã cung cấp cho khách hàng: Là tổng số khoản
của BIDV Thái Nguyên.
vay ngắn hạn (số sản phẩm tín dụng ngắn hạn) mà ngân hàng đã cung cấp cho
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
khách hàng trong 1 thời gian nhất định.
Các chỉ tiêu nghiên cứu về chất lượng sản phẩm tín dụng của NHTM có
(8)-Số khoản vay trung dài hạn đã cung cấp cho khách hàng: Là tổng số
nhiều, song phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu
khoản vay trung, dài hạn (số sản phẩm tín dụng dài hạn) mà ngân hàng đã cung cấp
cụ thể như sau:
cho khách hàng trong 1 thời gian nhất định.
(1)-Dư nợ cho vay: Là tổng dư nợ vay của ngân hàng tại 1 thời điểm nào
đó, được tính bằng: Tổng dư nợ ngắn hạn + tổng dư nợ trung, dài hạn với đơn vị
đo: tỷ đồng.
(9)-Số khoản vay được kiểm tra CLSP ( đơn vị đo: %): Là chỉ tiêu đo lường
số sản phẩm tín dụng đã được kiểm tra CLSP trước khi cung cấp cho khách hàng.
(10)Tỷ lệ sai lỗi sau khi kiểm tra ( đơn vị đo: %): Đo lường chất lượng sản
Dư nợ vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà NHTM đã cung cấp cho các
phẩm sau khi được kiểm tra. Tỷ lệ sai lỗi cao chứng tỏ quá trình tạo sản phẩm tín
khách hàng theo nhu cầu sử dụng vốn và mục đích sử dụng vốn vay của khách
dụng của ngân hàng còn lỏng lẻo, nhiều kẽ hở…dẫn đến việc phải tăng chi phí để
hàng, đây cũng là chỉ tiêu đo lường “sức khỏe” của Doanh nghiệp cũng như nền
khắc phục sai lỗi.
kinh tế. Tổng nợ vay tăng mà chất lượng tín dụng tốt luôn mang lại hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế và ngược lại.
(2)-Thị phần Tín dụng: Là tỷ lệ % tổng dư nợ vay của mỗi 1 NHTM so với
tổng nợ của toàn bộ các NHTM trên cùng 1 địa bàn tỉnh, thành phố tại 1 thời điểm
nhất định, đơn vị đo: %.
Chỉ tiêu này đánh giá thị phần kinh doanh cũng như vị thế của 1 NHTM trên
địa bàn.
(3)-Dư nợ cho vay ngắn hạn: là tổng số dư các khoản cho vay có thời gian
vay ≤ 12 tháng của ngân hàng, đơn vị đo: tỷ đồng
(4)-Dư nợ cho vay trung dài hạn: Là tổng số dư các khoản cho vay có thời
gian vay > 12 tháng của ngân hàng, đơn vị đo: tỷ đồng
(5)-Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ: Là tỷ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ của NHTM
- đơn vị đo: %
(11)-Tỷ lệ sai lỗi không khắc phục được sau khi kiểm tra ( đơn vị đo: %): Là
tỷ lệ các lỗi được khắc phục/tổng số sai sót được phát hiện. Chỉ tiêu này đánh giá
góp phần đánh giá chất lượng tín dụng, chất lượng cán bộ tạo sản phẩm tín dụng
của ngân hàng.