BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LỜI CAM ĐOAN
------------------
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực không sao chép của bất kỳ ai. Các
NGUYỄN THÙY DƢƠNG
số liệu trong Luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2007
Học viên
HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thùy Dương
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số
: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thu Hƣơng
Hà Nội - 2007
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc áp dụng marketing điện tử vào hoạt động của các doanh nghiệp, qua đó
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã thúc đẩy tăng trƣởng buôn bán trên
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
phạm vi toàn cầu. Các nƣớc trên thế giới đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những
Bài luận văn tập trung vào nghiên cứu các hình thức của marketing điện tử,
thành tựu của công nghệ này vào các hoạt động của đời sống, trong đó có marketing
chính sách e-marketing mix, đồng thời tìm hiểu về thực trạng ứng dụng marketing
điện tử. Mặc dù mới phát triển hơn 10 năm, nhƣng Marketing điện tử đã đóng một
điện tử tại các doanh nghiệp trên thế giới cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của lĩnh vực
vai trò quan trọng không thể thiếu đƣợc trong việc thúc đẩy hoạt động mua bán trên
này tại Việt Nam. Trên cơ sở các phân tích, đánh giá tình hình chung của các nƣớc
cả thị trƣờng ảo và thị trƣờng truyền thống. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, ứng dụng
và doanh nghiệp trên thế giới, bài luận văn đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
Marketing điện tử vẫn còn khá mới mẻ và hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu
thúc đẩy hoạt động marketing điện tử tại Việt Nam
cũng nhƣ các doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng những lợi thế của
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
marketing điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang là
Bài luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phƣơng
một đòi hỏi cấp thiết. Do đó, đề tài “Hoạt động Marketing điện tử trên thế giới và
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu và suy luận logic, các sơ đồ, bảng biểu
giải pháp phát triển Marketing điện tử tại Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận
tổng kết nhằm làm rõ những vấn đề đặt ra.
và thực tiễn.
6. Kết cấu của luận văn:
2. Mục đích của việc nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Hiện nay, marketing điện tử đang đƣợc ứng dụng tại nhiều doanh nghiệp
Chƣơng I: Khái quát chung về Thƣơng mại điện tử và marketing điện tử
trên toàn thế giới và đã trở thành một điều kiện không thể thiếu trong việc hội
(Electronic Marketing) - giới thiệu tổng quát về khái niệm Marketing điện tử, quá
nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đối với Việt Nam, marketing điện tử vẫn còn là
trình hình thành, nội dung của Marketing điện tử. Đồng thời nêu ra việc hoạch định
một vấn đề mới, chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều và cũng chƣa nhiều doanh nghiệp
chiến lƣợc Marketing Mix trong Marketing điện tử.
biết đến lợi ích và cách thức tiến hành hoạt động này. Do vậy, mục đích nghiên
Chƣơng II: Thực trạng phát triển Marketing điện tử trên thế giới và tại
cứu của của bài luận văn này là giúp các doanh nghiệp hiểu đƣợc tầm quan trọng
Việt Nam - nêu lên thực trạng ứng dụng Marketing điện tử tại một số khu vực trên
của việc áp dụng marketing điện tử vào thực hiện chiến lƣợc kinh doanh và xây
thế giới và Việt Nam
dựng những chính sách hoạt động hiệu quả. Với mục đích trên, luận văn sẽ có ý
Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển hoạt động Marketing điện tử tại
nghĩa trong việc góp phần nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng hoạt động
Việt Nam - nêu lên những định hƣớng phát triển Marketing điện tử và các giải pháp
marketing điện tử ở Việt Nam.
cần thiết để đẩy mạnh hoạt động Marketing điện tử tại Việt Nam
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thu Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn và
Nhiệm vụ nghiên cứu của bài luận văn là giúp ngƣời đọc hiểu rõ những cách
giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn. Nhân đây em cũng xin đƣợc gửi lời cảm
thức tiến hành marketing mới trong nền kinh tế số hoá, thực trạng áp dụng tại các
ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo đã truyền thụ kiến thức cho chúng
3
4
em trong suốt ba năm qua và Khoa Sau đại học của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
CHƢƠNG I
đã tạo điều kiện cho chúng em đƣợc học tập, trau dồi kiến thức và hoàn thành tốt
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
đẹp khoá học này. Em rất mong sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của các
MARKETING ĐIỆN TỬ
thầy cô trong thời gian tới.
Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bài luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và trao đổi thêm của các thầy cô, của các bạn để em có
1.1. Khái niệm chung về Marketing điện tử (Electronic Marketing)
thể phát triển và hoàn thiện hơn nữa đề tài trong tƣơng lai
1.1.1. Thƣơng mại điện tử (TMĐT) và các hình thức của Thƣơng mại điện tử
Trong nhiều năm gần đây, cùng với sự phát triển của Internet thì thƣơng mại
điện tử cũng đã đƣợc áp dụng và thực hiện trong hầu hết các hoạt động kinh doanh
trên thế giới. Thƣơng mại điện tử đƣợc coi là bƣớc phát triển mới của thƣơng mại
thế giới, đem lại lợi ích to lớn cho nhân loại. Những ứng dụng của TMĐT ngày
càng phát triển mạnh mẽ, đến nay đã có trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó
buôn bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phần. [6, tr.5] Chính vì vậy, việc đƣa ra
một định nghĩa chính xác về TMĐT là điều không đơn giản.
Cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức nào về TMĐT đƣợc chấp
nhận rộng rãi cho dù đã có nhiều quốc gia, tổ chức và các cá nhân đã đƣa ra ý kiến
của mình. Các định nghĩa này có thể đƣợc chia thành hai nhóm quan điểm trái
ngƣợc nhau.
Theo định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật
Thƣơng mại Quốc tế (UNCITRAL) thì: “Thuật ngữ “thƣơng mại” (Commerce) cần
đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan
hệ mang tính chất thƣơng mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch
thƣơng mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân
phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng mại; uỷ thác hoa hồng (Factoring), cho thuê dài
hạn (Leasing); xây dựng các công trình; tƣ vấn; kỹ thuật công trình (Engineering);
đầu tƣ; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhƣợng; liên
doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở
hàng hoá hay hành khách hoặc đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng
bộ”. [20, tr.1]
5
Thƣơng mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thƣơng mại
đƣợc thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức nhƣ: Tổ chức Thƣơng mại
thế giới (WTO), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đƣa ra các khái
6
rẻ, có thể sử dụng đƣợc mọi lúc, đến đƣợc với mọi nơi trên thế giới, email đã trở
thành một công cụ đắc lực trong việc thúc đẩy hoạt động của các loại hình tổ chức.
Thanh toán điện tử (Electronic payment)
niệm về TMĐT theo hƣớng này. TMĐT đƣợc nói đến ở đây là hình thức mua
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thì số lƣợng hàng
bán hàng hóa đƣợc bày tại các trang Web trên Internet với phƣơng thức thanh
hóa trao đổi ngày càng lớn, các thị trƣờng phát triển không ngừng và điều này dẫn
toán bằng thẻ tín dụng.
tới một thực tế là tiền mặt không thể đáp ứng nổi với quy mô, cũng nhƣ sự linh
Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) thì “Thƣơng mại điện tử bao gồm
hoạt, phức tạp trong buôn bán kinh doanh. Mâu thuẫn này, hiện nay đã đƣợc giải
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh
quyết bằng việc đƣa ra hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, hay còn gọi là
toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình, kể cả đối với sản
thanh toán điện tử.
phẩm đƣợc giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hóa thông qua mạng
Internet”[26]
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử
(electronic message) thay vì việc trao tay tiền mặt trong các giao dịch khác. Nói
Từ những định nghĩa về TMĐT ở trên, thì chúng ta có thể rút ra đƣợc bản chất
cách khác thanh toán điện tử là một quá trình thanh toán tài chính giữa ngƣời mua
của TMĐT, đó là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo một cách thức mới,
và ngƣời bán mà điểm cốt lõi của quá trình này là việc ứng dụng các công nghệ
một mặt nó góp phần tối ƣu hoá các chƣơng trình và các hoạt động kinh doanh cũ,
thanh toán tài chính (nhƣ mã hóa số thẻ tín dụng, séc điện tử hoặc tiền điện tử) giữa
mặt khác nó tạo ra thêm rất nhiều các hình thức kinh doanh và các sản phẩm mới.
ngân hàng, nhà trung gian và các bên tham gia hợp pháp.
TMĐT đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data interchange- EDI)
thông tin, nó góp phần xoá bỏ mọi rào cản về không gian địa lý, vƣợt khỏi các biên
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dƣới dạng “có cấu
giới quốc gia để liên kết mọi hoạt động kinh doanh trên toàn cầu. Với những lợi thế
trúc” (structured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác giữa các
của mình nhƣ thu thập đƣợc nhiều thông tin, giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí
công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau.
bán hàng, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, giúp thiết lập củng cố đối tác…thƣơng
Theo Uỷ ban Liên Hợp quốc về luật thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL), “trao
mại điện tử đã dần khẳng định vị thế của mình trong nhiều lĩnh vực nhƣ tài chính,
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang
ngân hàng, marketing, bán lẻ…
máy tính điện tử khác bằng phƣơng tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã đƣợc
Hiện nay, trên thế giới, TMĐT chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua các hình
thức nhƣ [1, tr.10-11]
thỏa thuận để cấu trúc thông tin” [21, tr.1]
EDI ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc
Thƣ điện tử (Electronic mail)
mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa
Thƣ điện tử (Email) là một cách thức trao đổi thông tin giữa các cá nhân, công
đơn…). Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thƣờng gồm các nội dung sau: 1/ Giao
ty, tổ chức…phổ biến nhất hiện nay. Với ƣu điểm là có thời gian gửi ngắn, chi phí
dịch kết nối, 2/ Đặt hàng, 3/ Giao dịch gửi hàng, 4/ Thanh toán. Vấn đề này đang
đƣợc tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nƣớc có cùng quan
7
8
điểm về tự do hóa thƣơng mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ nhƣ vậy
khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác
mới bảo đảm đƣợc tính khả thi, tính an toàn và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ
nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Hiện nay để khắc phục những phiền
liệu điện tử
toái do việc lựa chọn nhiều hàng hóa ở nhiều trang khác nhau, ngƣời ta đã xây dựng
Truyền dung liệu
các hình thức mua hàng nhƣ “xe mua hàng” (shopping trolley), “giỏ mua hàng”
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải nằm
(shopping basket) giống nhƣ giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà ngƣời mua
trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa số có thể
thƣờng dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo ngƣời mua
đƣợc giao qua mạng. Ví dụ về hàng hóa số hóa có thể là tin tức, nhạc phim, các
suốt quá trình chuyển từ trang web này đến trang web khác để chọn hàng, khi tìm
chƣơng trình phần mềm, các ý kiến tƣ vấn, vé máy bay, vé xem phim, hợp đồng bảo
đƣợc hàng vừa ý, ngƣời mua ấn phím “Hãy bỏ vào giỏ”, và cuối cùng các xe hay
hiểm…
giỏ hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền để thanh toán với khách mua hàng.
Trƣớc đây, dung liệu đƣợc trao đổi dƣới dạng hiện vật (physical form) bằng
Quảng cáo trên mạng
cách đƣa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì
Quảng cáo trên mạng là một trong những ứng dụng đầu tiên và thành công
chuyển đến tay ngƣời sử dụng hoặc đến điểm phân phối (nhƣ cửa hàng, quầy
nhất của marketing internet. Quảng cáo trực tuyến xuất hiện hầu nhƣ đồng thời với
báo…) để ngƣời sử dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay dung liệu đƣợc số hóa và
sự ra đời của Internet. Nhờ khả năng tƣơng tác và định hƣớng cao, nó dần chiếm
truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Các tờ báo, các tƣ
liệu công ty, các Catalogue sản phẩm lần lƣợt đƣợc đƣa lên Web, ngƣời ta gọi là
“xuất bản điện tử” (Electronic publishing hoặc Web publishing). Khoảng 2700 tờ
báo đã đƣợc đƣa lên Web gọi là “sách điện tử”, các chƣơng trình phát thanh, truyền
hình, giáo dục, ca nhạc, kể chuyện…cũng đƣợc số hóa, truyền qua Internet, ngƣời
sử dụng tải xuống và sử dụng thông qua màn hình, thiết bị âm thanh của máy vi
tính.
Bán lẻ hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã đƣợc mở rộng, từ thịt
đƣợc thị phần đáng kể trên thị trƣờng và đang lấn sân các loại hình quảng cáo
truyền thống.
Quảng cáo trên mạng chủ yếu thông qua các trang web. Khi ngƣời tiêu dùng
vào website của một doanh nghiệp nào đó, điều đầu tiên họ thƣờng làm là tìm kiếm
thông tin về những sản phẩm mà họ có nhu cầu. Ngƣời mua hàng với số lƣợng lớn,
đặc biệt là những mặt hàng có giá trị cao, thƣờng muốn biết càng nhiều thông tin
càng tốt. Ý thức đƣợc điều này, ngày càng nhiều doanh nghiệp xây dựng website
riêng. Tuy chƣa có nhiều doanh nghiệp sử dụng website riêng nhƣ một “nơi” bán
đông lạnh, đồ chơi, bƣu thiếp đến ô tô, đồ điện tử và xuất hiện một loại hoạt động
hàng trực tiếp, nhƣng bƣớc đầu các doanh nghiệp đã tạo dựng đƣợc cho mình một
gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping) hay “mua hàng trên mạng”. Ở một
văn phòng giao dịch trên mạng, cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp và sản
số nƣớc, Internet bắt đầu trở thành một công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hóa hữu
phẩm đến với ngƣời tiêu dùng.
hình. Tận dụng tính năng đa phƣơng tiện (multimedia) của môi trƣờng Web và
1.1.2. Định nghĩa về Marketing điện tử
Java, ngƣời bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo vì
Một trong những yếu tố không thể thiếu trong TMĐT là hoạt động Marketing
cửa hàng là có thật nhƣng ngƣời mua hàng chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và
điện tử (E-marketing). Hiện nay, hoạt động này đang phát triển với tốc độ nhanh và
các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một. Để có thể mua-bán hàng,
9
đƣợc các doanh nghiệp rất coi trọng nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trong
quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế.
Marketing điện tử, hiểu theo một cách chung nhất nghĩa là hoạt động
10
Quá trình phát triển của marketing điện tử có thể chia thành ba giai đoạn nhƣ
sau [13, tr. 8]
1.1.3.1. Marketing điện tử trong giai đoạn website thông tin
Marketing đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện điện tử. Theo Wikipedia, một
Trong giai đoạn đầu mới hình thành, các website thƣờng giống nhƣ một cuốn
trang web và là một bộ bách khoa toàn thƣ mở thì “Marketing điện tử là một loại
sách, trong đó có các trang văn bản đƣợc sử dụng với mục đích đơn thuần là cung
hình TMĐT đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu marketing thông qua việc
cấp thông tin, giới thiệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
sử dụng các phƣơng tiện điện tử nhƣ internet, email, sách điện tử, dữ liệu điện tử và
điện thoại di động”[28]
Nhƣ vậy có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa marketing điện tử và
marketing truyền thống chính là việc ứng dụng các phƣơng tiện điện tử mà chủ yếu
là Internet để tiến hành các hoạt động marketing. Thay vì marketing truyền thống
nghiệp có thể cung cấp, hoặc đơn giản là các số liệu thống kê, phân tích đánh giá
các chỉ số, các thông tin thu nhận đƣợc. Đây đƣợc coi là giai đoạn đầu tiên của
Marketing điện tử và đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng để đƣa các thông tin về
doanh nghiệp lên mạng toàn cầu, coi đó là cách thức giới thiệu về doanh nghiệp
hiệu quả và tiện dụng.
cần rất nhiều các phƣơng tiện khác nhau nhƣ tạp chí, tờ rơi, thƣ từ, điện thoại,
Marketing điện tử trong thời kỳ này chủ yếu xuất hiện dƣới dạng những bảng
fax...khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn,
yết thị điện tử và một vài loại yết thị phức tạp hơn kèm theo một số phần mềm phụ
marketing điện tử chỉ cần sử dụng Internet để tiến hành tất cả các hoạt động nhƣ
để khách hàng tải về. Hiện nay, các trang web thông tin vẫn giữ vị trí quan trọng
nghiên cứu thị trƣờng, qua đó thu thập các thông tin liên quan đến nhu cầu của
trong Marketing điện tử, đóng vai trò nhƣ một kênh cung cấp thông tin hiệu quả cho
khách hàng, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh để rồi cung cấp cho khách hàng những
khách hàng nhƣ thông tin chuyên đề, số liệu thống kê.
thông tin về sản phẩm hay dịch vụ phù hợp, thu thập ý kiến phản hồi từ phía ngƣời
1.1.3.2. Marketing điện tử trong giai đoạn website giao dịch
tiêu dùng, xây dựng các chiến lƣợc giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ
Nếu các website thông tin giúp các doanh nghiệp thiết lập đƣợc sự hiện diện
kinh doanh...
của mình trên mạng thì website giao dịch giúp doanh nghiệp tiến thêm một bƣớc
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Marketing điện tử
nữa là thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website giao dịch là giao diện thực hiện
Marketing điện tử đƣợc hình thành gắn liền với sự ra đời của các website. Các
các giao dịch trực trực tuyến. Website này có đặc tính tƣơng tác mạnh mẽ, đòi hỏi
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng Marketing điện tử dƣới nhiều hình thức khác nhau
công nghệ web cao hơn và kỹ thuật bảo mật các giao dịch, hệ thống thông tin cũng
nhằm mục đích quảng bá hình ảnh của họ, phân phối hàng hóa của họ thông qua các
nhƣ nhân viên duy trì website phải đáp ứng những nhu cầu xử lý dữ liệu tức thời.
kênh trực tuyến (dựa trên nền tảng Internet). Vào những năm 1995, những công ty
Marketing điện tử trong giai đoạn này tồn tại dƣới hình thức cơ bản nhƣ catalogue
kinh doanh trực tuyến này xuất hiện và họ trở thành những nhà bán lẻ trực tuyến
điện tử, chợ điện tử, đấu giá điện tử, phố buôn bán ảo…
(Electronic Retailers). Họ bắt đầu phát triển và đƣa ra những công cụ marketing dựa
1.1.3.3. Marketing điện tử trong giai đoạn website tƣơng tác
trên nền tảng của Internet. Hiện nay, những công cụ này đƣợc sử dụng rộng rãi
trong marketing B2B (Business to business) và B2C (Business to customer)
Website tƣơng tác là website liên kết các website hay hệ thống thông tin của
các tổ chức với nhau. Đây là một kho lƣu trữ những thông tin về khách hàng và một
11
12
hệ thống tổ chức thông tin để đƣa ra các sản phẩm phù hợp với từng cá nhân, khách
nên sự phản hồi thông tin về sản phẩm sẽ thiếu chính xác và không đầy đủ.
hàng. Cơ chế tùy biến có thể thực hiện tự động theo trình tự lập sẵn với các thông
Marketing điện tử đã loại bỏ đƣợc vấn đề này. Thông qua hệ thống website, email,
tin về quá khứ mua hàng của ngƣời tiêu dùng.
diễn đàn thảo luận…khách hàng và doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch
Marketing điện tử trong giai đoạn này thể hiện những đặc điểm nổi bật của nó,
trực tiếp và do vậy các thông tin phản hồi từ hai phía sẽ cực kỳ nhanh chóng và
đó là tính tƣơng tác. Sự tƣơng tác giữa các thành phần tham gia vào giao dịch trên
chính xác.
mạng tạo nên một bƣớc tiến mới cho marketing điện tử, thúc đẩy quá trình mua
1.1.4.2. Thời gian hoạt động không giới hạn
hàng cũng nhƣ thiết lập và duy trì mối quan hệ sâu sắc với khách hàng. Những công
Tiếp cận với marketing điện tử là tiếp cận với một thị trƣờng toàn cầu, với thời
cụ chủ yếu của Marketing điện tử trơng giai đoạn này bao gồm công cụ tìm kiếm,
gian hoạt động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày, 7 ngày trong một tuần, không tồn tại
chƣơng trình đại lý, quản trị quan hệ khách hàng, marketing lan tỏa…
khái niệm thời gian chết. Đây là điểm vƣợt trội so với marketing thông thƣờng. Các
Việc tận dụng những tính năng ƣu việt của Internet giúp marketing điện tử có
sự phát triển vƣợt bậc. Dù mới chỉ ra đời cách đây 14 năm nhƣng marketing điện tử
chiến lƣợc marketing truyền thống dù có hiệu quả đến đâu cũng không thể phát huy
tối đa 24/24 giờ nhƣ trong marketing điện tử ứng dụng Internet.
đã thể hiện lợi thế hơn hẳn marketing truyền thống. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng
Môi trƣờng trực tuyến giúp các doanh nghiệp rút ngắn thời gian tiến hành các
marketing điện tử không thể thay thế cho marketing truyền thống, mà chỉ làm cho
hoạt động marketing, rút ngắn đƣợc thời gian và chi phí giao dịch. Trong thƣơng
hoạt động marketing thêm phong phú hơn mà thôi. Kết hợp một cách hợp lý giữa
mại truyền thống, thông tin đến với khách hàng thƣờng phải qua các khâu in ấn, vận
marketing truyền thống và marketing điện tử chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh
chuyển, việc cập nhật, sửa đổi thông tin cũng cần một khoảng thời gian và chi phí
doanh cao cho doanh nghiệp.
nhất định. Trong TMĐT, một khi nội dung thông tin đã đƣợc thiết kế xong, nó sẽ
1.1.4. Những đặc điểm của Marketing điện tử
đƣợc truyền đi ngay lập tức và ngƣời nhận có thể tiếp nhận đƣợc nội dung thông tin
Đƣợc thực hiện dựa trên các công cụ điện tử nên ngoài các đặc điểm thông
gần nhƣ ngay sau đó. Ví dụ, khi có một sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể gửi
thƣờng của marketing, thì marketing điện tử còn có nhiều đặc điểm riêng nhƣ:
catalogue giới thiệu về sản phẩm đến nhiều khách hàng thông qua các địa chỉ email
1.1.4.1. Tốc độ nhanh hơn và dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn
với số lƣợng không hạn chế và việc cập nhật hay sửa đổi những nội dung trong
Marketing điện tử là một cách thức marketing có khả năng truyền thông tin về
catalogue cũng đƣợc thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém. Một nghiên cứu chỉ ra rằng
sản phẩm tới ngƣời tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất, khách hàng có thể tiếp
thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua fax và bằng 0,5
cận với những thông tin này một cách nhanh nhất. Với tốc độ truyền dẫn cao, một
phần nghìn thời gian giao dịch qua đƣờng bƣu điện [12, tr.30]
doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch với nhiều khách hàng khác nhau và khách
1.1.4.3. Thị trƣờng mở rộng trên phạm vi toàn cầu
hàng dễ dàng tiếp cận với những thông tin họ cần liên quan tới sản phẩm. Trong
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã giúp các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc
marketing thông thƣờng, để đến đƣợc với ngƣời tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa
với một lƣợng thông tin khổng lồ về thị trƣờng toàn cầu. Marketing qua internet có
thƣờng phải trải qua nhiều khâu trung gian nhƣ các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý,
khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên tòan thế giới, khái niệm về khoảng cách
môi giới…Giữa ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp không có mối quan hệ trực tiếp
địa lý giữa các khu vực thị trƣờng ngày càng mờ nhạt. Internet đã giúp các thị
13
trƣờng kết nối với nhau trong một không gian ảo, nơi mọi hoạt động TMĐT đang
14
1.1.4.5. Giảm bớt sự khác biệt về văn hoá, luật pháp, kinh tế
diễn ra vô cùng sôi động. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không còn bị
Trong thƣơng mại truyền thống, những yếu tố kinh tế, tập quán văn hoá, hay
bó hẹp bởi phạm vi không gian thị trƣờng trong nƣớc mà có thể mở rộng ra phạm vi
pháp luật ảnh hƣởng rất lớn tới sự thành công trong quan hệ giao dịch giữa các bên.
toàn cầu và do vậy lƣợng khách hàng của doanh nghiệp sẽ lớn hơn rất nhiều so với
Khi tiến hành ký kết hợp đồng với một đối tác nào đó, doanh nghiệp thƣờng mất
thị trƣờng trong nƣớc. Chỉ cần một website giao dịch, doanh nghiệp đã có thể tiến
nhiều thời gian trong việc tìm hiểu thị trƣờng của đối tác, trong đó có cả các yếu tố
hành chào hàng, giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng với đối tác, duy trì quan hệ
kinh tế pháp luật và văn hoá. Tuy nhiên trong TMĐT những trở ngại này đã đƣợc
khách hàng và thiết lập hình ảnh của mình trên thị trƣờng.
giảm đi đáng kể.
Không chỉ có vậy, không gian ảo còn cho phép doanh nghiệp thực hiện chiến
Trong môi trƣờng Internet các hoạt động marketing diễn ra trên phạm vi toàn
lƣợc bán hàng hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Với một không gian của một cửa hàng
cầu. Vì thế để thích ứng với môi trƣờng đó, doanh nghiệp buộc phải tuân theo
tạp hoá cỡ lớn có thể bày bán khoảng 9.000 đến 10.000 mặt hàng. Tuy nhiên, với
những quy tắc đã đƣợc thừa nhận chung trong cộng đồng những ngƣời sử dụng
một siêu thị nhiều tầng có thể bày bán từ 80.000 đến 120.000 mặt hàng, trong khi
mạng, nhƣ là các tiêu chuẩn, các quy tắc về ngôn ngữ, về phong tục tập quán, về
siêu thị khổng lồ nhƣ Walmart có thể bày bán tới 200.000 mặt hàng.
chất lƣợng sản phẩm…Hơn nữa, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng diễn ra
1.1.4.4. Đáp ứng tối đa nhu cầu của ngƣời tiêu dùng với các sản phẩm đa dạng
trong một khuôn khổ pháp luật nhất định. Thƣơng mại trong nội bộ quốc gia có luật
Trong thế giới ngày nay, cung đang có xu hƣớng vƣợt cầu nên luôn xảy ra sự
thƣơng mại quốc gia điều chỉnh, thƣơng mại trong khu vực có luật khu vực điều
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu của ngƣời
chỉnh và TMĐT trong môi trƣờng trực tuyến cũng đòi hỏi phải có nguồn luật chung
tiêu dùng. Nếu những năm trƣớc đây, sản xuất thƣờng dựa trên sự phỏng đoán về
điều chỉnh những hoạt động trong môi trƣờng này. Trƣớc yêu cầu đó cũng nhƣ thực
lƣợng cầu thì trong thời đại xã hội mạng, các doanh nghiệp có thể quan hệ trực tiếp
tế phát triển nhanh chóng của TMĐT, những nguồn luật điều chỉnh hoạt động giao
với khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trƣớc khi bắt tay thực hiện kế
dịch trong môi trƣờng ảo đã dần đƣợc hình thành và đƣợc áp dụng chung cho toàn
hoạch sản xuất. Đó là lý do tại sao trong xã hội mạng ngày nay, sản phẩm dịch vụ
bộ các giao dịch trên mạng. Những nguồn luật này hiện nay đóng vai trò quan trọng
mới luôn xuất hiện.
trong việc điều chỉnh những hoạt động giao dịch diễn ra trong TMĐT và làm giảm
Hơn nữa, những ứng dụng ngày càng nhiều của các phƣơng tiện điện tử, đặc
đáng kể những phiền hà do sự khác biệt về nguồn luật cũng nhƣ tập quán văn hoá
biệt là internet, đã làm thay đổi thói quen mua sắm cũng nhƣ kỳ vọng về thị trƣờng
thƣờng xảy ra trong thƣơng mại truyền thống.
của khách hàng. Ngƣời tiêu dùng ngày nay không còn hài lòng với tất cả những gì
1.1.4.6. Marketing điện tử giúp loại bỏ những trở ngại của khâu giao dịch
doanh nghiệp cung cấp, họ có thể tự do lựa chọn hàng hoá mình cần trong vô vàn
trung gian
hàng hoá đƣợc chào mời trên mạng. Vì vậy, để sản phẩm của mình đƣợc khách
Bằng việc ứng dụng Internet trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã tạo
hàng lựa chọn, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp
đƣợc một kênh giao dịch trực tuyến rất hiệu quả với những thông tin phản hồi từ
với thị hiếu của khách hàng. Chính từ nguyên nhân đó, hàng loạt sản phẩm mới đã
phía khách hàng nhanh chóng và chính xác. Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có
ra đời khi có sự bùng nổ của thƣơng mại trực tuyến.
thể nắm bắt đƣợc số liệu thống kê trực tuyến, đánh giá ngay đƣợc hiệu quả chiến
15
16
lƣợc marketing của doanh nghiệp mình - điều không thể làm đƣợc trong marketing
Berners Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu (CERN) phát minh ra
thông thƣờng. Vì trong marketing truyền thống, để đến đƣợc với ngƣời tiêu dùng
World Wide Web (www) dựa theo ý tƣởng về siêu văn bản đƣợc Ted Nelson đƣa ra
cuối cùng, hàng hoá thƣờng phải qua nhiều khâu giao dịch trung gian nhƣ các nhà
từ năm 1985. Có thể nói đây là một cuộc cách mạng trên Internet vì ngƣời ta có thể
bán buôn, bán lẻ, các đại lý, môi giới. Điều này khiến doanh nghiệp không có đƣợc
truy cập, trao đổi thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng.
mối quan hệ trực tiếp với khách hàng nên những thông tin phản hồi thƣờng không
Internet và World Wide Web, hoặc đơn giản gọi là Web đƣợc dùng để tra cứu
đầy đủ hay thiếu chính xác và vì vậy, doanh nghiệp thƣờng không phản ứng kịp thời
thông tin toàn cầu. Mỗi trang web đƣợc xây dựng trên một ngôn ngữ lập trình siêu
với sự thay đổi của thị trƣờng. Hơn nữa, giao dịch qua trung gian buộc doanh
văn bản HTML (Hyper Text Markup Language), ngôn ngữ này có hai đặc trƣng cơ
nghiệp phải chia sẻ lợi nhuận với trung gian môi giới.
bản là 1/Tích hợp hình ảnh âm thanh tạo ra môi trƣờng multimedia, 2/Tạo ra các
Tuy nhiên trong marketing điện tử thì doanh nghiệp có thể bán sản phẩm trực
tiếp cho ngƣời tiêu dùng, bỏ qua các khâu trung gian. Một cách tự nhiên, điều này
đã cách mạng hoá hệ thống bán lẻ. Một ngƣời chỉ cần gửi thƣ điện tử tới doanh
nghiệp có sản phẩm mà anh ta muốn mua, sau đó nhận sản phẩm đó tại nhà mình.
Một hệ thống giao dịch đơn giản nhƣ vậy sẽ dần thay thế các đại lý và cửa hàng bán
lẻ nhƣ hiện nay.
Trong thƣơng mại B2B (business to business) do trở ngại về thời gian và
không gian bị loại bỏ nên các bên tham gia giao dịch có thể đàm phán trực tiếp với
nhau mà không cần qua bất kỳ trung gian nào. Điều này giúp doanh nghiệp không
chỉ giảm chi phí trong khâu giao dịch mà còn có thể tiến hành giao dịch một cách
nhanh chóng bởi các bên không mất thời gian trong việc gặp gỡ nhau tại cùng một
địa điểm để tiến hành đàm phán.
Đối với khâu phân phối sản phẩm, marketing điện tử đã giảm bớt đáng kể
những kênh phân phối không cần thiết. Trong marketing điện tử doanh nghiệp cũng
có thể phân phối trực tiếp đến khách hàng thông qua mạng Internet mà không cần
phải qua bất kỳ một kênh phân phối nào khác (đối với những sản phẩm số hoá)
tránh đƣợc rủi ro không tìm thấy khách hàng và giảm chi phí lƣu kho hàng hoá.
1.1.5. Những hình thức chủ yếu của Marketing điện tử
1.1.5.1. Trang web (Website)
Trƣớc năm 1990, Internet đã phát triển thành mạng của những máy tính kết nối
với tốc độ cao, nhƣng nó vẫn chƣa có một hệ thống cơ sở đặc biệt. Năm 1991, Tim
siêu liên kết cho phép có thể nhảy từ trang web này sang trang web khác không cần
một trình tự nào. Để đọc trang web ngƣời ta sử dụng các trình duyệt (Browser). Các
trình duyệt nổi tiếng hiện nay là Internet Explorer (tích hợp ngay trong hệ điều
hành) và Nescape. Tóm lại trang Web là một tệp văn bản có chứa đựng ngôn ngữ
lập trình siêu văn bản để tích hợp hình ảnh, âm thanh và những trang Web khác.
Trang Web có hai đặc trƣng cơ bản 1/Giữa các trang Web. Trang web có các siêu
liên kết cho phép ngƣời sử dụng có thể từ trang này sang trang khác mà không tính
đến khoảng cách địa lý. 2/Ngôn ngữ HTML cho phép trang web có thể sử dụng
Multimedia để thể hiện thông tin. Mỗi một trang web sẽ có một địa chỉ đƣợc gọi là
Uniform Resource Locator (URL). URL là đƣờng dẫn trên Internet để đến đƣợc
trang web. Ví dụ URL cho ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam là
.
Đối với doanh nghiệp thì website đƣợc dùng để trƣng bày thông tin, hình ảnh
về doanh nghiệp, về sản phẩm, dịch vụ…nhằm tạo điều kiện cho các đối tƣợng
quan tâm có thể tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp một cách tiện lợi nhất, từ bất kỳ nơi nào và bất kỳ lúc nào. Bên cạnh đó,
website còn giúp các doanh nghiệp tƣơng tác với khách hàng hay khách hàng tiềm
năng một cách tiện lợi thông qua mạng Internet. Và doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc rất
nhiều chi phí liên lạc nhƣ gửi bƣu điện, điện thoại, fax đƣờng dài và quốc tế. Hiện
nay, website đƣợc coi là một trong những công cụ hiệu quả trong việc marketing
17
18
của các doanh nghiệp. Tại châu Âu, các website kinh doanh theo hình thức B2B
ngƣời thực sự quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cung
chiếm tỷ lệ 61% và tại Mỹ là 43%[19, tr.72]
cấp đều đặn cho các khách hàng các thông tin có giá trị (nhƣ các bản tin hay các
Để tiến hành marketing thông qua website, các doanh nghiệp cần phải thiết lập
thông tin cập nhật) qua email, họ sẽ bắt đầu nhận ra tên của doanh nghiệp trong hộp
một trang web cho riêng mình và đăng ký tên miền. Việc đặt tên miền rất quan
thƣ của họ và sẽ vui lòng đón nhận các thông tin đó. Hình thức marketing opt-in
trọng vì nó tạo ra một địa chỉ để khách hàng đến với trang web của doanh nghiệp.
email cho phép doanh nghiệp phát triển mối quan hệ với các khách hàng và tạo
Khách hàng khi cần thông tin về doanh nghiệp hay về hàng hóa, dịch vụ mà doanh
dựng đƣợc uy tín trong kinh doanh. [25]
nghiệp cung cấp có thể tìm đến địa chỉ đó, theo dõi các thông tin hiển thị, thực hiện
Email marketing không đƣợc sự cho phép của ngƣời nhận (Unsolicited Email
việc đặt hàng và mua hàng.
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam.
1.1.5.2. Thƣ điện tử ( Email)
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và TMĐT, thì thƣ điện tử (email)
đã đƣợc đƣa vào ứng dụng nhƣ một công cụ hiệu quả để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Marketing bằng email là một hình thức mà ngƣời marketing sử dụng email,
sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, giúp khách hàng có
thể tham khảo, tìm kiếm đƣợc những thông tin họ cần, qua đó thúc đẩy và đƣa
khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của mình. Marketing
điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm tối thiểu thời gian, các chi phí và đem lại
hiệu quả lớn hơn nhiều so với phƣơng pháp gửi thƣ quảng cáo bằng hình thức
truyền thống: không tem, không phong bì, không tốn giấy và các chi phí khác. Trên
cơ sở dữ liệu về ngƣời tiêu dùng, nhà marketing có thể gửi hàng triệu e-mail bằng
một lần nhấn chuột, hoặc có thể sử dụng chƣơng trình tự động gửi e-mail cho từng
nhóm khách hàng hoặc từng khách hàng những nội dung phù hợp với đặc điểm
nhóm này.
Hiện nay, hoạt động marketing bằng email gồm có hai hình thức chủ yếu sau
Email marketing cho phép hay đƣợc sự cho phép của ngƣời nhận (Solicited
Commercial Email hay Opt-in Email)
Đây là hình thức gửi email đến khách hàng khi đã đƣợc sự cho phép của họ.
Hình thức này đƣợc xây dựng dựa trên mối quan hệ sẵn có của doanh nghiệp với
các khách hàng, với những ngƣời đăng ký bản tin, các đối tác..., do vậy đây là hình
thức email hiệu quả nhất và kinh tế nhất bởi thông điệp đƣợc gửi đến cho những
Spam về cơ bản, là hình thức gửi e-mail không đƣợc mong muốn, đƣợc gửi
bởi một công ty hoặc một ngƣời mà ngƣời nhận chƣa hề quen biết trƣớc đó. Những
ngƣời gửi thƣ spam không quan tâm đến việc củng cố các mối quan hệ. Họ gửi đi
hàng triệu email quấy rối với hy vọng tạo ra đƣợc một vài giao dịch. Nếu sử dụng
hình thức email marketing này ở các nƣớc phát triển thì doanh nghiệp có thể gặp rất
nhiều rắc rối vì chủ nhân của hộp thƣ đó có thể kiện doanh nghiệp và doanh nghiệp
sẽ bị phạt vì hành vi này. Tuy nhiên, spam không phải là luôn gặp rắc rối nếu doanh
nghiệp biết áp dụng nó một cách khôn ngoan để bổ trợ cho hình thức marketing
đƣợc cho phép bằng việc gửi kèm các món quà nho nhỏ đến và kèm theo là một
mẫu đăng ký danh sách gửi thƣ. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức email
marketing này để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp với cách thức nhƣ gửi
quảng cáo đến hộp thƣ của khách hàng một hoặc hai lần một tuần, đồng thời nói rõ
với khách hàng rằng họ chỉ cần thực hiện một số thao tác đơn giản là có thể loại bỏ
tên của họ ra khỏi danh sách nhận thƣ cũng nhƣ sẽ không phải nhận thêm bất kỳ
một thƣ tiếp thị nào khác.[25]
Spam hiện đang đƣợc coi là một vấn đề “lớn” trên mạng. Forrester Research
(một công ty chuyên nghiên cứu thị trƣờng và công nghệ của Mỹ) tính rằng những
ngƣời sử dụng email đã nhận đƣợc khoảng 110 bức thƣ không mong muốn hàng
tuần. Brightmail (nhà sản xuất phần mềm chống thƣ rác) cũng đã đƣa ra báo cáo
rằng 41% các email đƣợc gửi đi là dƣới dạng spam. Và bởi vì nhiều ngƣời truy cập
email của họ trƣớc hết là vì mục đích công việc, Ferris Research (viện nghiên cứu
19
20
về công nghệ hỗ trợ và truyền thông) đã ƣớc tính rằng spam đã gây tổn thất cho các
Nguồn: />
công ty của Mỹ trong năm 2006 khoảng 10 tỷ đô la.[11, tr. 32]
Hình 1.2: Banner truyền thống
1.1.5.3. Dải băng quảng cáo (Banner)
Hình thức dải băng quảng cáo (Banner) là một trong những hình thức quảng
Quảng cáo banner In-line (In-line banner ads)
cáo phổ biến nhất trên Internet hiện nay. Hình thức này xuất hiện lần đầu tiên trên
Quảng cáo Banner In-line (In-line ads): Hình thức quảng cáo này đƣợc định
trang web www.hotwired.com (hiện nay là www.wired.com) vào ngày 27 tháng 10
dạng trong một cột ở phía dƣới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng nhƣ
năm 1994 dƣới hình thức một quảng cáo cho AT&T. Từ đó đến nay banner đã đƣợc
quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể đƣợc hiển thị dƣới dạng
mở rộng và xây dựng dƣới nhiều hình thức khác nhau.
một đồ họa và chứa một đƣờng link, hay có thể chỉ là một đoạn text với những
Dải băng quảng cáo là một hình thức quảng cáo dƣới dạng đồ họa trên các
đƣờng siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đƣờng viền.
trang web. Dải băng quảng cáo có thể đƣợc tạo dựng dƣới nhiều kích cỡ khác nhau,
tuy nhiên kích thƣớc tiêu chuẩn hiện nay là 468 pixel x 60 pixel. Mặc dù dải băng
quảng cáo có thể đƣợc dùng để giới thiệu về địa chỉ, số điện thoại, hay bất kỳ điều
gì mà doanh nghiệp muốn quảng cáo, nhƣng mục đích cuối cùng của nó vẫn là thu
Nguồn: />
hút sự chú ý của khách hàng, khiến khách hàng bấm chuột vào dải băng này và vào
Hình 1.3: Banner In- line
tới trang web của doanh nghiệp. Đa số các quảng cáo dải băng chứa một liên kết với
trang web của nhà marketing, cho phép nhấn chuột và đến thẳng trang web đó.
Quảng cáo pop -up (Pop up banner ads):
Phiên bản quảng cáo dƣới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn
nhắc chuột vào một đƣờng link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi
nhấn chuột, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ đƣợc mở ra với những nội dung đƣợc
Nguồn:
Hình 1.1: Ví dụ về dải băng quảng cáo đầu tiên của công ty AT&T Banne
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:
Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads)
Đây là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật,
chứa những đoạn text ngắn và bao gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết
nối đến một trang hay một website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một
hình thức quảng cáo phổ biến nhất và đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn nhất bởi vì thời
gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất.
quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra không hài lòng về hình thức quảng
cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn
quay trở lại trang cũ.
21
22
Nguồn: www.yahoo.com
Hình 1.4: Dải băng quảng cáo dạng Pop-up
1.1.5.4. Công cụ tìm kiếm (Search Engine)
Công cụ tìm kiếm (Search engine) là một phần mềm nhằm cho phép ngƣời
dùng tìm kiếm và đọc các thông tin có trong bộ phần mềm đó, trên một trang Web,
một tên miền, nhiều tên miền khác nhau, hay trên toàn bộ Internet. Về hình thức thì
thƣờng một công cụ tìm kiếm đƣợc đặt chung với giao diện đồ họa trong một khung
riêng. Phần chính của công cụ này là khung chữ (hay hộp chữ). Để tìm kiếm một
cụm từ, đề tài, bài viết, hay dữ liệu thì ngƣời dùng chỉ cần gõ vào các từ hay cụm từ
liên quan, công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê một danh sách các trang web thích hợp
nhất với từ khoá mà bạn vừa gõ. Các công cụ khác nhau có những trình tự khác
nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tƣơng thích với từ khoá bạn tìm kiếm.
Ví dụ khi ta đánh từ khoá “Thƣơng mại điện tử ” tại công cụ tìm kiếm Google ta sẽ
có đƣợc hình ảnh nhƣ sau:
Kết quả tìm kiếm sẽ hiện ra gần nhƣ ngay lập tức với tổng số kết quả tìm đƣợc
hiện lên ở đầu trang là 1.290.000 từ khoá “Thƣơng mại điện tử “ tìm đƣợc. Từ khoá
càng chi tiết thì phạm vi kết quả thu đƣợc càng hẹp.
Lần đầu tiên truy cập vào mạng Internet, Search engine đƣợc coi nhƣ một
công cụ phổ biến và đƣợc sử dụng nhiều nhất để tìm kiếm thông tin hay địa chỉ
trang web mà ngƣời truy cập quan tâm. Theo các con số thống kê, phần lớn ngƣời
truy cập đã tìm đén công cụ này. Có thể kể đến các công cụ tìm kiếm trên các trang
nhƣ: Google, Anlltheweb, Yahoo, Altavisa, Vinaseek, Vinadoor…Theo một nghiên
cứu mới nhất của hãng Niesel Net Rating, đến tháng 8 năm 2005, công cụ tìm kiếm
chiếm thị phần lớn nhất hiện nay là Google (45,9%), tiếp đến là Yahoo ! (23,2%) và
MSN (11,4%) [15, tr. 49]
23
24
1.1.5.5. Marketing lan tỏa ( Viral Marketing)
xây dựng các đƣờng link đến trang FAQs của doanh nghiệp trong các trang text là
Marketing lan toả đƣợc hiểu là chiến lƣợc Marketing khuyến khích mọi ngƣời tự
rất cần thiết. Có thể lấy ví dụ tại trang web www.thuongmaidientu.com, những câu
động chuyển các thông điệp Marketing đến những ngƣời khác. Khái niệm
hỏi thƣờng đƣợc chia theo những nội dung khác nhau nhƣ câu hỏi thƣờng gặp về
Marketing lan toả phát triển trong TMĐT khi công ty Mountain Dew (một công ty
lĩnh vực thanh toán, về thiết kế web, về tên miền, về Marketing điện tử...Một trang
chuyên về đồ uống) tạo lập đƣợc một hiện tƣợng chào bán máy nhắn tin giá rẻ cho
FAQs tốt có thể nâng cao tầm hiểu biết thông tin và dịch vụ của ngƣời sử dụng,
những khách hàng trẻ tuổi và sau đó hàng tuần gửi những thông báo và quảng cáo
giảm nhu cầu về đội ngũ nhân viên hỗ trợ và quan trọng hơn cả, nó tạo đƣợc kênh
tới những khách hàng này. Hiện nay, rất nhiều trang web thƣờng cho phép và mời
thông tin hai chiều từ công ty tới khách hàng và ngƣợc lại
khách hàng gửi trang web đó, gửi bài báo hoặc thông tin vừa đọc cho bạn bè và
1.1.5.7. Quản trị quan hệ khách hàng (Customer relation management- CRM)
ngƣời thân. Phần cuối của mỗi bài báo trong trang web đều có mục cho phép ngƣời
CRM hay quản trị quan hệ khách hàng là chiến lƣợc thu hút, duy trì phát triển
đọc gửi những thông tin họ vừa đọc cho đồng nghiệp hay bạn bè. Theo cách này,
khách hàng bằng cách tập trung nguồn lực của doanh nghiệp vào việc cung cấp sản
thông tin lan truyền rất hiệu quả bởi thông tin đƣợc truyền đi từ những ngƣời quen
phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng. CRM còn đƣợc biết đến với những tên gọi
biết nhau nên xác suất ngƣời tiếp theo đọc sẽ rất cao. Nhƣ vậy ngƣời đọc đã quảng
khác nhƣ Marketing quan hệ (Relationship Marketing) hay quản trị khách hàng
cáo cho trang web đó và website này lại thu hút thêm đƣợc nhiều khách hàng mới
(Customer Management). CRM liên quan đến việc xây dựng, phát triển và củng cố
hoặc ít nhất cũng tăng thêm đƣợc sự nhận biết của khách hàng về doanh nghiệp.
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu và các nhóm khách hàng
1.1.5.6. Những câu hỏi thƣờng gặp (Frequently Asked Questions - FAQs)
nhằm tối đa hoá giá trị khách hàng. Đây là lĩnh vực nghiên cứu nhu cầu và hành vi
FAQs là một danh sách những câu hỏi phổ biến mà khách hàng hay hỏi nhất
của khách hàng để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và khách
và giải trình của công ty về những vấn đề đó. FAQs thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ một
hàng dù doanh nghiệp bán hàng hay cung cấp dịch vụ. CRM giúp doanh nghiệp sử
quyển từ điển trợ giúp bạn những thuật ngữ khó hiểu. Mục tiêu của FAQs là thu hút
dụng công nghệ và nhân lực nắm bắt hành vi và giá trị của khách hàng thông qua
khách hàng thông qua sự tin tƣởng và hiểu biết lẫn nhau. Các trang FAQs thƣờng
việc cung cấp dịch vụ tốt hơn, giúp nhân viên kết thúc nhanh một giao dịch, phát
đƣợc thiết kế rất đơn giản, không có hình ảnh, không có đồ họa, không có lôgô, chỉ
hiện khách hàng mới và tăng doanh số bán hàng. CRM còn cho phép các doanh
có các câu hỏi và câu trả lời. Doanh nghiệp có thể đóng vai trò là một khách hàng
nghiệp thu thập và tiếp cận với các nguồn thông tin nhƣ lịch sử mua hàng của khách
đƣa ra những thắc mắc về sản phẩm dịch vụ của mình, sau đó tự mình trả lời. Đây là
hàng, thói quen, sở thích hay những lời phàn nàn của họ, từ đó có thể đƣa ra dự
một phƣơng pháp hiệu quả để đem đến cho khách hàng những thông tin có ích,
đoán về nhu cầu tƣơng lai của khách hàng.
khuyến khích họ đặt ra những câu hỏi khác. Một khi khách hàng đƣa ra những câu
1.2. Hoạch định chiến lƣợc Marketing Mix trong Marketing điện tử
hỏi cho doanh nghiệp thì có thể thấy họ đang thực sự quan tâm đến sản phẩm mà
1.2.1. Điều tra, nghiên cứu thị trƣờng
doanh nghiệp cung cấp. Vì thế, công ty cần trả lời họ một cách nhanh chóng chu
Nghiên cứu thị trƣờng là một phần quan trọng của chiến lƣợc Marketing Mix.
đáo, đầy đủ nhƣng phải ngắn gọn và qua đó khéo léo đƣa vào những nội dung
Internet ảnh hƣởng mạnh mẽ tới việc nghiên cứu thị trƣờng và đem lại cơ hội to lớn
quảng bá cho doanh nghiệp. Một trang FAQs đƣợc coi là không tốt hay không hiệu
cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong việc khai thác và xử lý dữ liệu. Thông qua
quả khi khách truy cập không thể hoặc gặp khó khăn khi tìm kiếm nó. Vì thế, việc
Internet, các nhà marketing có thể dễ dàng phân tích đối thủ cạnh tranh do tính minh
25
26
bạch và dễ tiếp cận của các nguồn tin trên mạng. Không chỉ có các diễn đàn trên
Thông tin thị trƣờng đƣợc coi là yếu tố đầu vào quan trọng số một trong kinh
mạng giúp ích cho việc nghiên cứu thị trƣờng mà còn có các thông tin đƣợc ghi
doanh, đảm bảo cho chiến lƣợc marketing điện tử thành công. Các công cụ đƣợc sử
nhận lại và phiên dịch ra nhiều thứ tiếng. Các cuộc điều tra qua email, qua website,
dụng chủ yếu cho nghiên cứu thị trƣờng là các Website, thƣ điện tử (E-mail), các
hay qua các cuộc hội thảo trực tuyến thƣờng có giá trị hơn, có hồi âm nhanh hơn là
nhóm tin ( Newsgroup ) và danh mục thƣ tín (Mailing list )...
các cuộc điều tra theo kiểu truyền thống do dễ tiếp cận hơn và thông tin đƣợc xử lý
1.2.2. Chiến lƣợc marketing mix trong marketing điện tử
nhanh hơn.
Trong marketing truyền thống, chiến lƣợc marketing mix là sự kết hợp của 4
Môi trƣờng marketing điện tử cũng gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài
yếu tố: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗ trợ kinh doanh.[14, tr. 17] Những
doanh nghiệp, có ảnh hƣởng đến các hoạt động sản xuất, phân phối, đến khả năng
yếu tố này đƣợc xây dựng và phát triển phù hợp với phƣơng thức mua bán qua quầy
thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Môi trƣờng marketing điện
trong thƣơng mại thông thƣờng. Internet và các phƣơng tiện điện tử đã làm thay đổi
tử cũng bao gồm cả những cơ hội và rủi ro đối với nhà kinh doanh. Điều cơ bản
cách mà chúng ta mua hàng hoá và dịch vụ. Khách hàng ngày nay sử dụng Internet
trong marketing điện tử là sử dụng có hiệu quả mạng internet để nhanh chóng thu
để tìm kiếm thông tin và mua bán trao đổi, do đó doanh nghiệp cũng cần phải có
thập các thông tin về môi trƣờng để đƣa ra kịp thời các quyết định kinh doanh tốt
chiến lƣợc marketing trực tuyến hiệu quả để có thể thu hút và duy trì lòng trung
nhất. Ông Evan Neufel, giám đốc phụ trách những chiến dịch quảng cáo trên mạng
thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
của hãng Jupiter Communication, đã nói “cũng nhƣ việc đi biển cần phải có bản đồ,
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về các thành phần của E-marketing
việc nghiên cứu thị trƣờng là không thể thiếu để xây dựng tấm bản đồ cho bất kỳ
Mix. Các nhà marketing cho rằng ngoài 4 thành phần cơ bản trong marketing truyền
một chiến lƣợc marketing nào”
thống là sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh, còn có một số thành
Trong các nội dung nghiên cứu tổng hợp về thị trƣờng, nghiên cứu khách hàng
phần khác không kém phần quan trọng nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi
là nội dung đầu tiên và cũng là nội dung quan trọng nhất. Nghiên cứu khách hàng là
trƣờng kinh doanh. Theo quan điểm của các nhà marketing hiện đại thì cho rằng các
để hiểu biết nhu cầu, sở thích cũng nhƣ các thói quen, tập tính mua hàng của họ.
thành phần của E-marketing Mix có thể khái quát theo công thức: 4Ps + P2C2S2,
Trong những năm gần đây, rất nhiều cuộc khảo sát đã đƣợc tiến hành để xác định
trong đó 4Ps là: sản phẩm (Prroduct), giá (Price) phân phối (Place), xúc tiến hỗ trợ
quy mô cũng nhƣ đặc tính về nhân khẩu học của những ngƣời sử dụng internet.
kinh doanh (Promotion), P2C2S2 bao gồm: sự cá nhân hoá (Personalization), tính
Trong số đó phải kể đến các cuộc điều tra đƣợc tiến hành bởi các hãng nhƣ Nielsen
riêng tƣ (Private), dịch vụ khách hàng (Customer Service), cộng đồng
Media Research, O’Reilly & Associaté, Georgia Tech hay eTForecasts (
(Community), tính bảo mật (Security) và thiết kế của website (Site Design). [17, tr.
www.etforecast.com )....Thị trƣờng những khách hàng sử dụng Internet là một thị
17-18] Các thành phần này có thể khái quát theo mô hình sau:
trƣờng đầy tiềm năng, là tập hợp của những ngƣời có tri thức cao. Ví dụ, một ngƣời
sử dụng điển hình có độ tuổi trung bình là 30, thƣờng có ít nhất một bằng đại học.
Mặc dù số ngƣời sử dụng internet ban đầu chủ yếu là nam giới, nhƣng tỷ lệ phụ nữ
dùng internet cũng đang tăng lên nhanh chóng.
27
28
phm chớnh l mua s tho món, mua nhng chc nng ca sn phm cú th tho
món nhu cu ngi tiờu dựng.
Sản phẩm
Website
Nu trong Marketing truyn thng, chin lc sn phm thng bao gm:
Giá
nhón hiu, cht lng, c tớnh k thut, mu mó bao bỡ sn phm[8, tr. 94--99],
thỡ trong marekting in t ngi ta nhn mnh n cỏc yu t nh sn phm mi,
Phân phối
Bảo mật
s cỏ bit hoỏ cho phự hp vi tng khỏch hng, dch v h tr trc tuyn.. sn
phm mi õy c hiu l nhng sn phm trc õy khỏch hng khụng th tip
EMarketing
Mix
cn c trong thng mi truyn thng.
Xúc tiến và
hỗ trợ kinh
doanh
Cộng đồng
Internet ra i ó lm thay i nhng suy ngh v sn phm. Mt mt nú
lm nhng sn phm trong thng mi truyn thng tr nờn a dng hn, mt
khỏc nú to ra nhng sn phm hon ton mi ch xut hin khi cú s ra i ca
Dịch vụ
khách
hàng
Cá nhân
hoá
Tính riêng
t-
Internet v cỏc phng tin in t, ú l cỏc sn phm s hoỏ nh phn mm,
CD, sỏch in t
Tuy nhiờn, dự l sn phm hu hỡnh truyn thng hay sn phm s hoỏ cng
Ngun:
Hỡnh 1.5: Cỏc thnh phn ca E - marketing mix
Hỡnh 1.5 cho thy trong cỏc thnh phn ca E-marketing mix, cỏc yu t nh
giỏ, sn phm, phõn phi, xỳc tin h tr kinh doanh, thit k web, dch v khỏch
hng hot ng trờn nn tng ca s cỏ nhõn hoỏ, tớnh riờng t v tớnh bo mt. õy
u c cu to bi 3 cp li ớch sau:
Li ớch ct lừi: L giỏ tr s dng hay cụng dng ca sn phm.
Li ớch hin thc: L kt cu ca sn phm, hỡnh dỏng ca sn phm.
Li ớch b sung: L dch v kốm theo, li ớch ph thờm khi mua sn phm.
Kt cu ba cp li ớch ca sn phm c minh ho trong hỡnh sau:
chớnh l im khỏc bit ca E-marketing mix so vi marketing mix truyn thng bi
E-marekting mix din ra trong mt mụi trng o, do vy cỏc yu t nh cỏ nhõn
hoỏ, tớnh riờng t hay tớnh bo mt l khụng th thiu m bo cho cỏc hot ng
ca E-marketing mix din ra thun li. Nu khụng cú cỏc yu t ny, chin lc Emarketing mix khụng th thnh cụng.
Cốt lõi
Hiện
thực
Bổ
sung
1.2.2.1. Chớnh sỏch sn phm (Product)
Sn phm l bt k cỏi gỡ tha món nhu cu ca con ngi, ú tp hp nhng
li ớch m ngi bỏn cung cp cho ngi mua, bao gm cỏc yu t hu hỡnh v vụ
hỡnh nh danh ting, s thun tin hay dch v kốm theo. Khỏch hng mua sn
Hỡnh 1.6: Kt cu ba cp li ớch ca sn phm
29
30
Trong Marketing, chiến lƣợc sản phẩm thƣờng nhấn mạnh đến cấp độ lợi ích
hàng có thể tự do lựa chọn và tìm đƣợc mặt hàng ƣng ý nhất chỉ với các thao tác
thứ ba, đó là lợi ích bổ sung. Chính yếu tố này đã đem lại sự ƣu việt cho sản phẩm
nhấp chuột. Một số website nhƣ www.kelkoo.com hay www.ford.com còn đƣa ra
trong TMĐT so với sản phẩm trong thƣơng mại truyền thống. Để hiểu rõ hơn, ta xét
bảng so sánh giá các mặt hàng cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau nhằm
ví dụ về bƣu thiếp truyền thống và bƣu thiếp điện tử. Hai sản phẩm này đều có lợi ích
cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích về giá cả, từ đó có sự so sánh và
cốt lõi chính là khả năng truyền tải thông điệp đến cho ngƣời nhận. Lợi ích hiện thực
đƣa ra quyết định mua hàng đúng đắn nhất. Điều này cũng giúp duy trì một mức
thể hiện ở hình ảnh, nội dung đƣợc ghi trên bƣu thiếp. Ở cấp độ này, bƣu thiếp điện
giá ổn định trên thị trƣờng trực tuyến. Trong thƣơng mại truyền thống, việc xác
tử thể hiện tính ƣu việt hơn bƣu thiếp truyền thống bởi hình ảnh trên bƣu thiếp có tính
định giá căn cứ vào các yếu tố nhƣ giá của đối thủ cạnh tranh, giá trên thị trƣờng,
động, tạo cảm giác thú vị hơn nhiều so với bƣu thiếp truyền thống. Tuy nhiên, sự
hay khả năng thanh toán của khách hàng…còn trong môi trƣờng internet, giá cả của
khác biệt lớn nhất giữa hai sản phẩm này chính là ở cấp độ lợi ích thứ ba. Trong bƣu
các công ty đƣợc niêm yết công khai trên mạng và khách hàng dễ dàng so sánh nên
thiếp truyền thống, lợi ích bổ sung của sản phẩm không đƣợc thể hiện một cách rõ
ràng nhƣng trong bƣu thiếp điện tử yếu tố này lại nổi bật và có thể nhận thấy ngay
đƣợc. Đối với bƣu thiếp điện tử, ngƣời gửi không chỉ có thể gửi bƣu thiếp cho một cá
nhân mà còn có thể cùng một lúc gửi cho nhiều cá nhân khác nhau với cùng nội dung
hoặc thay đổi nội dung cho phù hợp với từng đối tƣợng. Không những vậy, một số
trang web cung cấp dịch vụ bƣu thiếp điện tử nhƣ www.thiepviet.com còn cho phép
ngƣời gửi có thể tải bƣu thiếp đó về máy của mình.
Nhìn chung, Internet đã buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm những giá trị gia
tăng mới cho sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Những thông tin bổ sung hay dịch
vụ khách hàng đã trở thành yếu tố then chốt trong khả năng cạnh tranh và với bản
chất luôn mới của thƣơng mại trực tuyến, quá trình ra quyết định, xây dựng và phát
triển thƣơng hiệu lại trở thành một vấn đề cần phải đƣợc quan tâm đúng mức trong
chiến lƣợc E - marekting của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chính sách giá (Price)
Hiện nay, chính sách định giá hàng hóa trên mạng là một vấn đề không dễ
dàng đối với nhiều doanh nghiệp, vì việc định giá này cần tính tới nhiều yếu tố liên
quan tới khả năng cung cấp hàng qua mạng của chính doanh nghiệp cũng nhƣ giá cả
hàng hóa trên thị trƣờng truyền thống. Thực tế cho thấy trong thị trƣờng ảo, ngƣời
tiêu dùng có thể dễ dàng so sánh giá cả và do vậy mức độ nhạy cảm của giá trong
TMĐT cao hơn trong thƣơng mại truyền thống. Internet đã tạo cơ hội cho khách
chính sách giá của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng nhiều từ giá mà các đối thủ cạnh
tranh đƣa ra. Hơn nữa, trong E - marketing, doanh nghiệp khó có thể định giá khác
nhau cho các thị trƣờng khác nhau, do đó việc xác định một mức giá hợp lý là yếu
tố then chốt quyết định đến sự thành công của chiến lƣợc giá trong chiến lƣợc Emarketing mix. Đối với những sản phẩm số hoá nhƣ phần mềm, thông tin… vấn đề
này còn phức tạp hơn vì những sản phẩm này là vô hình đối với khách hàng và rất
khó định lƣợng.
Có một số phƣơng pháp định giá có thể áp dụng trong marketing điện tử đó là
phƣơng pháp định giá năng động, phƣơng pháp đấu giá lên, phƣơng pháp đấu giá
xuống.
Phƣơng pháp định giá năng động là phƣơng pháp định giá một cách linh hoạt
đối với từng mặt hàng nhất định, tuỳ thuộc vào các yếu tố nhƣ thời gian, địa điểm,
khoảng cách địa lý, tính chất của hàng hoá…Trong marketing điện tử, những thông
tin về nhu cầu của khách hàng có thể dễ dàng thu thập đƣợc, điều này giúp doanh
nghiệp có thể điều chỉnh mức giá phù hợp với khả năng chi trả và thị hiếu của từng
nhóm khách hàng. Đồng thời thông qua Internet, doanh nghiệp có thể kiểm soát
doanh số bán một cách liên tục và khi doanh số thấp hơn kế hoạch thì doanh nghiệp
có thể điều chỉnh mức giá phù hợp. Bên cạnh đó, khi xây dựng chiến lƣợc định giá
năng động, doanh nghiệp cũng cần lựa chọn loại sản phẩm có khả năng đem lại lợi
31
32
nhuận để áp dụng phƣơng pháp này. Trong một số trƣờng hợp, ngƣời tiêu dùng
Có hai hình thức phân phối cơ bản trong chiến lƣợc E - Marketing Mix:
mong muốn một mức giá cố định và không chấp nhận sự thay đổi của giá, do vậy
Hình thức phân phối loại bỏ hay giảm bớt trung gian: là việc dỡ bở hay giảm bớt
cần xem xét xem sản phẩm nào là thực sự thích hợp cho việc điều chỉnh giá để
các kênh phân phối trung gian giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
không làm ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hình thức phân phối tái lập trung gian dƣới dạng thức mới: Là việc tái xác định
Phƣơng pháp đấu giá lên là hình thức bán trong đó giá đƣợc xác định bởi mức
vai trò của các trung gian truyền thống bằng cách thông qua những trung gian này
giá cao nhất mà những ngƣời mua đƣa ra với điều kiện phải trên mức giá tối thiểu
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giá trị gia tăng mà doanh nghiệp không thể
của ngƣời bán. Phƣơng pháp này đôi khi còn đƣợc gọi là phƣơng pháp đấu giá kiểu
cung cấp qua mạng, hoặc thiết lập kênh trung gian ảo thay thế cho trung gian truyền
Anh, đƣợc áp dụng rộng rãi trên trang web www.ebay.com. ebay là công ty ứng
thống không còn thích hợp nữa.
dụng nhiều nhất phƣơng pháp này. Ngoài eBay, Amazon hay Yahoo! cũng cung cấp
Xét một ví dụ về việc phân phối quần áo giữa 2 kênh khác nhau.
dịch vụ đấu giá lên. Trong phƣơng pháp đấu giá lên, ngƣời bán đƣa ra một danh
mục các mặt hàng đƣợc đem ra đấu giá, đồng thời đƣa ra một mức giá tối thiểu.
Ngƣời mua sẽ trả giá cho những hàng hoá mình cần cho đến khi phiên đấu giá kết
Nhà thiết
kế
Nhà sản
xuất
Đại lý buôn
bán
Đại lý bán
lẻ
Ngƣời tiêu
dùng
thúc. Đây là một phƣơng pháp hiệu quả để tính giá sản phẩm khi giá trị của sản
Trên Internet quá trình này có sự thay đổi nhất định, có sự thêm bớt và tái
phẩm đó khó xác định, chẳng hạn đối với đồ cổ hay các đồ quý hiếm. Việc phổ biến
lập các trung gian trong kênh phân phối. Quy trình phân phối trên mạng diễn
phƣơng pháp đấu giá lên trong việc bán các loại hàng hoá đã qua sử dụng, các bộ
ra nhƣ sau:
sƣu tập hay những mặt hàng đặc biệt trong website của eBay đã cho thấy lợi ích to
lớn khi sử dụng phƣơng pháp định giá này.
Nhà thiết
kế
Nhà sản
xuất
Đại lý buôn
bán
Cửa hàng
ảo
Ngƣời tiêu
dùng
Phƣơng pháp đấu giá xuống là hình thức mua trong đó giá đƣợc xác định bởi
giá thấp nhất mà ngƣời bán đƣa ra. Đấu giá xuống hay còn gọi là đấu giá kiểu Hà
Nguồn: />
Lan là một hình thức đấu giá khác đƣợc áp dụng phổ biến bên cạnh hình thức đấu
Trong trƣờng hợp này, không có sự xuất hiện của nhà bán lẻ trong kênh phân
giá lên. Hãng Free markets Inc., đã sử dụng phƣơng pháp này trong thƣơng mại
phối (hiện tƣợng giảm bớt trung gian) mà thay vào đó là cửa hàng ảo. Tuy nhiên,
B2B, đặc biệt thay thế cho hình thức đấu thầu niêm phong (Sealed Bid). Trong đấu
việc thêm bớt hay tái lập các trung gian phân phối mới chỉ mang tính chất tƣơng đối
giá xuống, việc trả giá diễn ra tuần tự và ngƣời bán có thể trả giá nhiều lần cho tới
và mô hình các kênh phân phối sẽ không giống nhau đối với các mặt hàng khác
khi phiên đấu giá kết thúc.
nhau. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định rõ hình thức phân phối nào có
1.2.2.3. Chính sách phân phối (Place)
lợi, khả năng có thể kết hợp các hình thức phân phối đó để tăng hiệu quả của chiến
Với khả năng tiếp cận trực tiếp với sản phẩm trong môi trƣờng Internet, ngƣời
tiêu dùng có thể lựa chọn bất kỳ sản phẩm nào mà họ mong muốn không cần thông
qua trung gian và do vậy doanh nghiệp có cơ hội để cắt giảm chi phí trong khâu
phân phối.
lƣợc phân phối hay không và trung gian có vai trò nhƣ thế nào trong chiến lƣợc
phân phối của doanh nghiệp.
Trong chiến lƣợc phân phối của E-marketing mix, cổng giao dịch điện tử
(Portal) đƣợc coi là kênh trung gian lớn nhất. Ví dụ nhƣ các doanh nghiệp có thể
33
34
duy trì hoạt động của khu vực bán hàng trên cổng giao dịch điện tử Yahoo. Những
mua của khách hàng chủ yếu dựa vào sự cạnh tranh về giá. Nếu khách hàng có nhu
nhà bán lẻ có thể thuê không gian trong khu này. Cổng giao dịch điện tử sẽ nhận
cầu mua hàng hoá và sử dụng Internet để tìm thông tin về giá cả, doanh nghiệp sẽ ít
đơn đặt hàng và chuyển chúng cho các nhà bán lẻ. Phƣơng pháp này đem lại sự tiện
có nhu cầu sử dụng lực lƣợng bán hàng để phân phối thông tin xúc tiến. Nhƣng đối
lợi cho khách hàng và cho phép họ thực hiện giao dịch ngay tại cổng giao dịch điện
với sản phẩm có dịch vụ sau bán, vấn đề còn phức tạp hơn bởi khách hàng sẽ không
tử mà không phải đăng nhập một lần nữa vào site của nhà bán lẻ.
chỉ dựa vào yếu tố giá để đƣa ra quyết định mua hàng. Khi đó, việc cung cấp những
Ngoài cổng giao dịch điện tử, các kênh trung gian nhỏ hơn đƣợc gọi là các đại
lý (Affiliates). Các đại lý này hoạt động dựa trên chƣơng trình đại lý, đây là sự thoả
thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ hậu mãi chu đáo chính là yếu tố cạnh tranh
của sản phẩm.
thuận trong đó chủ sở hữu website hiển thị một quảng cáo của một công ty khác
Để thực hiện chiến lƣợc xúc tiến hỗ trợ kinh doanh, các nhà marketing đã sử
trên website của họ, đổi lại một khoản tiền hoa hồng dựa trên doanh thu đạt đƣợc.
dụng những phƣơng tiện khác nhau mà trƣớc tiên phải kể đến là việc tạo lập tên
Các nhà marketing có thể tự xây dựng chƣơng trình đại lý cho riêng mình (nhƣ
miền. Các tổ chức nhƣ egg.com chẳng hạn, đã thành công khi định vị thƣơng hiệu
www.amazon.com hay www.Barnes And Noble.com) hoặc tham gia vào các mạng
của mình trong TMĐT với tƣ cách là một ngân hàng trực tuyến. Ngoài ra, những
lƣới đại lý lớn (nhƣ Beefree, link share hay Commission Junction). Khi lựa chọn
công cụ nhƣ: website, email, đƣờng link hỗ trợ, dải băng quảng cáo hay phiếu giảm
chƣơng trình đại lý cho chiến lƣợc phân phối, doanh nghiệp phải cân nhắc tới các
giá điện tử là những công cụ đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong chiến lƣợc xúc tiến
vấn đề nhƣ: xây dựng chƣơng trình đại lý cho riêng doanh nghiệp hay doanh nghiệp
hỗ trợ kinh doanh.
tham gia vào mạng lƣới chƣơng trình đại lý khác, nếu tham gia thì mạng lƣới nào là
Để tiến hành chiến dịch marketing bằng email, trƣớc hết nhà marketing phải
phù hợp, vấn đề hoa hồng phải trả…,hiệu quả của chƣơng trình đại lý dựa trên phần
nắm trong tay một danh sách các địa chỉ email. Có hai cách để có đƣợc nguồn danh
trăm doanh số bán của mỗi đƣờng link, tỷ lệ khách hàng mới và sự phân bổ về
sách này: doanh nghiệp có thể thuê danh sách hoặc tự tạo danh sách địa chỉ emal.
doanh thu giữa các đại lý. Có thể kể tới một số chƣơng trình đại lý điển hình nhƣ:
Khi đi thuê danh sách email của nhà cung cấp trung gian, doanh nghiệp không thể
affiliateguide.com, affiliatezone.com, Intercommission.com.
gửi thƣ trực tiếp đến những địa chỉ này mà phải thông qua nhà cung cấp trung gian
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh (Promotion)
và doanh nghiệp không thể biết chính xác ngƣời nhận thƣ là ai. Đó chính là hạn chế
Ngƣời tiêu dùng hiện nay thƣờng tiếp cận với các thông tin về sản phẩm thông
của việc đi thuê danh sách địa chỉ email. Vì vậy nếu lựa chọn phƣơng pháp này,
qua Internet, do vậy việc xúc tiến hỗ trợ kinh doanh trong E-marketing mix trở nên
doanh nghiệp phải xem xét kỹ lƣỡng nguồn danh sách mà ngƣời trung gian cung
rất cần thiết giới thiệu. Thông qua các phƣơng tiện trực tuyến nhƣ: website, email,
cấp. Cần tránh sử dụng những danh sách đƣợc tạo bởi phần mềm dò tìm địa chỉ thƣ
catalogue điện tử, …doanh nghiệp có thể tiến hành giới thiệu, quảng cáo, chào mời
về sản phẩm cũng nhƣ cung cấp cho khách hàng thông tin về sản phẩm, dịch vụ, uy
tín của mình, đặc biệt là xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt những
ngƣời thƣờng xuyên truy cập Intenret và trao đổi nhƣ điện tử.
Chiến lƣợc xúc tiến hỗ trợ kinh doanh đƣợc xây dựng tùy thuộc vào từng loại
mặt hàng. Chẳng hạn đối với những hàng hoá, dịch vụ giống hệt nhau, quyết định
tự động trên web bởi những địa chỉ này phần lớn sẽ không tiếp nhận thƣ quảng cáo.
Ngoài việc đi thuê danh sách địa chỉ email, doanh nghiệp cũng có thể tự lập danh
sách địa chỉ email để gửi thƣ trực tiếp. Doanh nghiệp có thể tiến hành bằng cách
mời ngƣời truy cập trang web của mình đăng ký vào các mục "email newsletter"
hay "email updates" là mục thƣờng xuyên cập nhật thông tin về lĩnh vực hoạt động
của trang web và gửi những thông tin đó cho ngƣời đăng ký. Ngoài ra, khi khách
35
hàng tham gia vào các cuộc thi hay yêu cầu các thông tin từ trang web, doanh
nghiệp cũng có thể tạo cơ hội để họ tham gia vào danh sách email của mình.
Các dải băng quảng cáo (banner ads) đƣợc coi là một trong những phƣơng tiện
xúc tiến kinh doanh trực tuyến hiệu quả nhất. Các dải băng quảng cáo khi xuất hiện
trên trang web công cụ tìm kiếm có thể đƣợc mã hoá và chỉ xuất hiện trong những
điều kiện nhất định tuỳ thuộc vào nội dung yêu cầu tìm kiếm của ngƣời truy cập.
36
1.2.3. Các thành phần mới trong E - marketing mix
Ngoài các thành phần chính giống nhƣ trong Marketing mix thông thƣờng, thì
E-marketing mix còn bao gồm các thành phần mới nhƣ tính cá nhân hóa, tính riêng
tƣ, tính bảo mật, dịch vụ khách hàng, thiết kế web, tính cộng đồng.
Tính cá nhân hóa đƣợc xác định dựa trên nhu cầu nhận dạng và thừa nhận
khách hàng để thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Điều này rất quan trọng vì
Ngoài ra đƣờng link hỗ trợ (Sponsored links) cũng là công cụ hỗ trợ kinh
việc xác định khách hàng và các thông tin về họ sẽ giúp doanh nghiệp nhận biết
doanh rất hiệu quả. Các doanh nghiệp thƣờng đặt những đƣờng link hỗ trợ tại các
đƣợc thị trƣờng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng đúng nhu cầu của
trang công cụ tìm kiếm nhƣ Google hay Yahoo. Những đƣờng link này thƣờng
khách hàng. Ví dụ nhƣ, một công cụ truy vết khách hàng đặt trên trang web của
đƣợc kết nối với trang web hỗ trợ hay nối thẳng với trang web của doanh nghiệp.
Những nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng các công cụ tìm kiếm là phƣơng pháp
phổ biến nhất để tìm kiếm thông tin về những vấn đề cụ thể nào đó. Vì thế, những
đƣờng link hỗ trợ tại các trang web công cụ tìm kiếm đóng vai trò quan trọng trong
việc định hƣớng khách hàng.
Phiếu giảm giá điện tử (E - Coupon) cũng thƣờng đƣợc sử dụng trong chiến
lƣợc marketing mix định hƣớng khách hàng trong marketing truyền thống nhằm
mục đích lôi cuốn và thúc đẩy khách hàng tới mua tại các điểm bán lẻ. Trong
thƣơng mại trực tuyến, phiếu giảm giá có dạng phiếu giảm giá điện tử, đƣợc gửi
đến khách hàng qua đƣờng email hay đƣợc cung cấp ngay trong các chƣơng trình
quảng cáo trên trang web của doanh nghiệp. Phiếu giảm giá trên mạng hoạt động
rất hiệu quả nhờ vào khả năng nhắm chọn khách hàng theo vị trí địa lý, sở thích
và thị hiếu. Phiếu giảm giá điện tử về cơ bản giống phiếu giảm giá thông thƣờng,
nhƣng điểm khác biệt là khách hàng phải in phiếu đó từ máy tính. Phƣơng pháp
này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí phân phối phiếu đến khách hàng và cho
doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết đƣợc những thông tin quan trọng liên quan
tới tốc độ truy cập mạng của khách hàng, do vậy nếu tốc độ truy cập chậm thì doanh
nghiệp có thể tạo dựng một trang web với các nội dung có dung lƣợng nhỏ, ít đồ
họa và không có các ứng dụng flash hay đa phƣơng tiện. Điều này sẽ khiến khách
hàng cảm thấy thoải mái, dễ dàng hơn khi truy cập website của doanh nghiệp. Xác
lập khách hàng ở mức riêng biệt từng cá thể cũng nhƣ việc thu thập những thông tin
về họ nhằm nắm bắt đƣợc thói quen, sở thích của họ là rất quan trọng bởi nó giúp
doanh nghiệp xây dựng và phát triển sản phẩm dịch vụ mang tính cá nhân hóa và cá
biệt hoá cao.
Một nhiệm vụ quan trọng mà các doanh nghiệp cần quan tâm khi thực hiện
chiến lƣợc e-Marketing mix đó là việc thiết lập và phát triển một chính sách bảo
mật thông tin cá nhân của khách hàng, đảm bảo tính riêng tƣ của nguồn thông tin
đó. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi thực hiện
chiến lƣợc e-Marketing mix. Khi thu thập và lƣu trữ những thông tin về khách hàng
hiện tại cũng nhƣ khách hàng tiềm năng thì có một vấn đề nảy sinh là: thông tin này
phép khách hàng có thể tự do lựa chọn phiếu giảm giá mà họ muốn trên mạng
sẽ đƣợc ai sử dụng, sử dụng nhƣ thế nào, và với mục đích gì. Điều cần thiết là
thông qua các công cụ tìm kiếm.
doanh nghiệp phải xây dựng và phát triển chính sách quy định cụ thể về quá trình
tiếp cận những thông tin đã thu thập khi thực hiện chính sách marketing.
Tính bảo mật bắt đầu đƣợc quan tâm và trở thành một yếu tố của E - marketing
mix khi các giao dịch bắt đầu đƣợc thực hiện thông qua Internet. Sự bảo mật chính
37
38
là nền tảng cho những giao dịch trên mạng diễn ra thành công và là yếu tố không
đều có thể tham gia thảo luận về mọi vấn đề mà họ quan tâm, là ví dụ điển hình về
thể thiếu trong TMĐT nói chung và trong chiến lƣợc E - marketing mix nói riêng.
cộng đồng ảo trên mạng. Các hoạt động của cộng đồng có thể đƣợc phân loại dựa
Tính bảo mật đƣợc nhắc đến bao gồm bảo mật trong khâu giao dịch và bảo mật
trên các yếu tố nhƣ thời gian (đồng thời hay không đồng thời), phƣơng pháp sử
thông tin cá nhân khách hàng. Thực hiện tốt quy trình bảo mật giúp doanh nghiệp
dụng để xây dựng hoạt động trong cộng đồng, mục đích của sự tƣơng tác. Phòng trò
tạo đƣợc lòng tin đối với khách hàng, xây dựng uy tín trên thị trƣờng. Để làm tốt
chuyện là ví dụ điển hình cho tƣơng tác mang tính đồng thời và các tin nhắn hay
điều này, doanh nghiệp phải áp dụng những công nghệ bảo mật tiên tiến, thƣờng
bảng thông báo chính là những ví dụ của sự tƣơng tác không đồng thời.
xuyên cập nhật những công nghệ mới cũng nhƣ xây dựng quy trình bảo mật bắt
buộc đối với khách hàng khi thực hiện giao dịch trên website của doanh nghiệp.
Sự tƣơng tác giữa các thành phần của E - marketing diễn ra chủ yếu trong
môi trƣờng Internet, sự tƣơng tác này cần có một không gian cụ thể và thích hợp
đáp ứng đƣợc yêu cầu tƣơng tác vào bất kỳ lúc nào và bất cứ nơi đầu, đó là không
gian kỹ thuật số phục vụ cho những tƣơng tác kỹ thuật số. Không gian đó đƣợc gọi
là website hay site. Trong bán hàng truyền thống, các nhà bán lẻ nhận thức đƣợc
rằng bộ mặt, cách bài trí của cửa hàng là một yếu tố quan trọng giúp tối đa hoá
doanh thu bán hàng. Tƣơng tự nhƣ vậy, một trong những thành phần không thể
thiếu của chiến lƣợc E - marketing mix là bộ mặt của website hay là thiết kế của
website. Một trong những điểm tối quan trọng trong hoạt động E - marketing là
thu hút khách hàng tới thăm site của mình và khi đó việc thiết kế một website có
hiệu quả trở nên rất cần thiết.
Dịch vụ khách hàng là một trong những hoạt động cần thiết và không thể
thiếu, mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt động giao dịch. Dịch vụ khách hàng đƣợc
thực hiện thông qua các công cụ chủ yếu nhƣ FAQs, hệ thống trả lời tự động và các
công cụ hỗ trợ. Hiện nay, hầu hết các trang web đều đặt công cụ hỗ trợ hay đƣờng
link hỗ trợ trên trang chủ. Những đƣờng link này dẫn đến những công cụ hỗ trợ hay
những website có thể cung cấp cho khách hàng những công cụ hỗ trợ thích hợp.
Tính cộng đồng trong E-marketing thể hiện bởi sự tƣơng tác giữa các đối
tƣợng khách hàng tạo nên một cộng đồng ảo trên Internet. Sự tƣơng tác này có thể
đƣợc tạo ra thông qua các site hỗ trợ hoặc đƣợc trực tiếp tạo ra bởi những thành
viên trong cộng đồng tƣơng tác. Phòng trò chuyện (chat room), nơi tất cả mọi ngƣời
39
40
CHƢƠNG II
có và hoạt động đáng tin cậy dựa trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING ĐIỆN TỬ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
vững chắc, đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định và với mức giá hợp lý.
2.1.2 Hạ tầng cơ sở pháp lý
Môi trƣờng kinh doanh dù thực hay ảo cũng đều phải hoạt động trong một
khuôn khổ pháp lý nhất định và hoạt động Marketing điện tử cũng vậy. Các quốc
2.1. Cơ sở ứng dụng và phát triển Marketing điện tử
gia muốn điều chỉnh hoạt động Marketing điện tử thì phải xây dựng các văn bản
TMĐT và Marketing điện tử hiện đang phát triển nhanh tại nhiều quốc gia trên
pháp quy điều chỉnh hoạt động này và các hoạt động có liên quan khác nhƣ thanh
thế giới. Để có đƣợc sự phát triển nhƣ vậy, mỗi quốc gia đều cần phải kết hợp hài
toán điện tử, bảo mật thông tin, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
hoà các yếu tố, nền tảng cơ sở sau:
Các quy định, văn bản pháp quy điều chỉnh phải phù hợp với các đặc điểm, tính
2.1.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin
chất, cơ chế hoạt động riêng của marketing điện tử.
Bất kỳ quốc gia nào muốn ứng dụng Marketing điện tử vào trong các hoạt
Marketing điện tử là một loại hình kinh doanh còn khá mới mẻ và liên tục thay
động thƣơng mại thì đều cần có một nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,
đổi do sự đổi mới không ngừng của môi trƣờng kinh doanh số hoá, do vậy việc xây
truyền thông đủ mạnh, có khả năng tính toán, xử lý, truyền thông tin và dữ liệu
dựng hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh lĩnh vực này phải tính đến nhiều yếu tố
nhanh, ổn định.
và điều kiện của quốc gia cũng nhƣ thế giới
Cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm các chuẩn của doanh nghiệp, của nhà nƣớc
Hơn nữa, hoạt động TMĐT nói chung và hoạt động Marketing điện tử nói
và sự liên kết của các chuẩn ấy với các chuẩn quốc tế, với kỹ thuật ứng dụng và các
riêng diễn ra chủ yếu trên mạng Internet, nơi mà khái niệm biên giới quốc gia không
thiết bị ứng dụng không chỉ của riêng doanh nghiệp mà phải là một hệ thống quốc
còn tồn tại, khiến cho những hoạt động này không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh
gia với tƣ cách là phân hệ của hệ thống công nghệ thông tin, khu vực và toàn cầu
thổ của một nƣớc nên khung pháp lý điều chỉnh những hoạt động này cũng đòi hỏi
(trên nền tảng của Internet )
phải có sự thống nhất toàn cầu. Tuy nhiên cho đến nay, vấn đề này vẫn chƣa thể
Hạ tầng công nghệ cũng bao gồm hạ tầng mạng, hạ tầng ngôn ngữ và nội
thực hiện đƣợc, do đó khi một doanh nghiệp muốn sử dụng Internet để tiến hành
dung, các kênh phân phối thông tin và các dịch vụ thƣơng mại điện tử. Mỗi bộ phận
kinh doanh với đối tác nƣớc ngoài thì họ còn phải quan tâm dến những quy định của
lại là tập hợp của nhiều phần cứng và phần mềm khác nhau.
nƣớc đối với lĩnh vực, hình thức kinh doanh của họ.
Hạ tầng cơ sở công nghệ không chỉ có ý nghĩa là tính hiện hữu (availability)
Nhƣ vậy, để tạo dựng một môi trƣờng pháp lý ổn định, tạo điều kiện cho sự
mà còn phải có tính kinh tế sử dụng (affordability), nghĩa là các chi phí trang bị các
phát triển của hoạt động Marketing điện tử, mỗi quốc gia cần chú ý đến những vấn
phƣơng tiện công nghệ thông tin (điện thoại, máy tính, máy chủ, switch, router,
đề nhƣ: thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử và đề ra các thiết chế thích hợp
modem...) và các chi phí dịch vụ truyền thông (phí điện thoại, phí nối mạng, phí
cho việc chứng thực, xác nhận chữ ký điện tử; bảo vệ pháp lý các hoạt động thanh
truy cập mạng...) phải đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả và đủ rẻ để đông đảo ngƣời sử
toán điện tử; bảo vệ pháp lý đối với quyền sở hữu, các chính sách an ninh mạng...
dụng có thể tiếp cận đƣợc. Mặt khác, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chỉ có thể
41
2.1.3. Hệ thống thanh toán điện tử
Sự phát triển của TMĐT và Marketing điện tử gắn liền với sự phát triển của hệ
42
tƣ cá nhân. Điều này đặt ra một số yêu cầu đối với những thông tin đƣợc thực hiện
trên mạng nhƣ:
thống thanh toán điện tử, bởi thanh toán điện tử là cơ sở, là nền tảng hỗ trợ và thúc
Yêu cầu bảo mật: bao gồm yêu cầu về tính bí mật và yêu cầu về tính toàn
đẩy hoạt động TMĐT cũng nhƣ các hoạt động Marketing điện tử. Trong thƣơng mại
vẹn. Yêu cầu về tính bí mật là yêu cầu về việc bảo vệ những thông tin cá nhân của
truyền thống, việc thanh toán gặp rất nhiều khó khăn do những trở ngại về không
khách hàng. Đó là những thông tin nhƣ: tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ hòm thƣ...
gian và thời gian. Các phƣơng tiện điện tử xuất hiện, đặc biệt là Internet đã tạo một
hay số thẻ tín dụng. Việc để lộ những thông tin này có thể gây tổn thất cho khách
bƣớc tiến mới trong hoạt động thanh toán, nó thúc đẩy các hoạt động giao dịch diễn
hàng về mặt vật chất hoặc tinh thần. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng tin tặc lấy
ra thƣờng xuyên hơn, rộng rãi hơn.
cắp những thông tin cá nhân của khách hàng để làm thẻ tín dụng giả, hay thực hiện
Tuy nhiên, hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi chế độ bảo mật rất cao, phải
những giao dich bất hợp pháp đang ngày càng trở thành vấn đề nhức nhối, nhất là ở
thoả mãn các yêu cầu về sự tin cẩn (confidentiality ), sự trung thực (intergrity), và
các nƣớc phát triển, nơi mà giao dịch qua mạng đã trở nên phổ biến. Việc bảo mật
sự xác nhận (authentication).
những thông tin này giúp doanh nghiệp chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng và đây
Ngoài ra, để hỗ trợ cho hệ thống thanh toán điện tử, mỗi quốc gia cần phải thiết
là cơ sở để có đƣợc lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
lập một hệ thống mã hoá thƣơng mại thống nhất và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin: là việc thông tin đƣợc bảo đảm một
Các mã vạch cho phép mã hoá các sản phẩm dịch vụ bằng một dãy số gồm 13 chữ
cách toàn vẹn mà không bị thay đổi trong suốt quá trình lƣu chuyển. Phổ biến nhất
số, nhờ đó máy tính có thể dễ dàng đọc tên sản phẩm và việc giao dịch, luân chuyển
là tình trạng thƣ điện tử bị thay đổi nội dung trong quá trình gửi đi, hay việc các
hàng hoá đơn giản hơn rất nhiều.
trang web bị thay đổi nội dung, kết cấu... gây mất lòng tin của khách hàng, ảnh
2.1.4. Vấn đề bảo mật và an toàn thông tin
hƣởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế hiện nay các
An toàn thông tin nghĩa là thông tin đƣợc bảo vệ và các hệ thống thông tin có
khả năng chống lại những tai họa, lỗi và sự tác động không mong đợi hay các thay
biện pháp bảo mật thông tin nhƣ: sử dụng mã khoá bí mật, bức tƣờng lửa, phong bì
số đang đƣợc sử dụng rộng rãi.
đổi. Thông tin chỉ có giá trị cao khi đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Mục tiêu
Vấn đề sở hữu trí tuệ: Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt trong
của an toàn, bảo mật thông tin trong công nghệ thông tin là đƣa ra một số tiêu
lĩnh vực công nghệ thông tin đã dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm số
chuẩn an toàn và ứng dụng các tiêu chuẩn an toàn này vào hoạt động Internet để
hoá. Vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm này cũng phải đƣợc
loại trừ hoặc giảm bớt các nguy hiểm. Vấn đề bảo mật bao gồm bảo mật về giao
quan tâm giống nhƣ những sản phẩm truyền thống khác. Với xu hƣớng phát triển
dịch và bảo mật về những thông tin của khách hàng. Khi tiến hành kinh doanh trên
nhƣ hiện nay, các sản phẩm mang tỷ lệ trí tuệ nhiều hơn tỷ lệ vật chất, vì thế vấn đề
mạng, các thông tin về khách hàng và thông tin liên quan đến các nghiệp vụ thanh
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ có tầm quan trọng rất lớn, tạo tiền đề cho các
toán, giao dịch…sẽ trở thành những yếu tố nhậy cảm. Mặc dù Internet là công cụ
thành phần tham gia vào xã hội thông tin an tâm phát triển.
hỗ trợ đắc lực cho những ngƣời làm Marketing trong việc thu nhập những thông
2.1.5. Vấn đề nhận thức
tin về khách hàng, nhƣng việc này cũng đụng chạm tới vấn đề tế nhị là tính riêng
Với sự hình thành và phát triển nhanh chóng của Internet thì việc kinh doanh,
giao dịch của con ngƣời đã thay đổi rất nhiều so với cách thức kinh doanh trƣớc kia.
43
44
Thƣơng mại điện tử và Marketing điện tử diễn ra trong một môi trƣờng mới khác
với nhiều ngƣời dân Mỹ bởi từ lâu họ đã hình thành thói quen tra cứu thông tin và
hẳn so với thƣơng mại và marketing truyền thống, do đó cách thức tiến hành
mua sắm trên mạng.
Marketing điện tử cũng có sự khác biệt, đòi hỏi những nhà Marketing phải tiếp cận
Trong marketing điện tử, ở Mỹ có rất nhiều công ty hoạt động rất thành công.
và ứng dụng những công nghệ hoàn toàn mới. Hơn nữa, với sự phát triển không
Ví dụ nhƣ trong lĩnh vực nghiên cứu thị trƣờng có thể kể tên hàng trăm công ty
ngừng của nền kinh tế số hoá, Marketing điện tử đang dần chiếm ƣu thế so với
khác nhau, trong đó có những công ty có uy tín nhƣ Taylor Nelson, Forrester
Marketing truyền thống. Do đó không chỉ nhận thức của doanh nghiệp mà nhận
Research, e-Marketer, Nielsen Media Research, O’Reilly& Associates, Georgia
thức của ngƣời tiêu dùng cũng phải thay đổi cho phù hợp với môi trƣờng mới.
Tech....Đội ngũ hùng hậu những nhà làm marketing này đang cung cấp cho các
Trƣớc hết, ngƣời tiêu dùng phải tạo đƣợc thói quen mua sắm qua các phƣơng
công ty dot.com (một cách gọi các công ty hoạt động kinh doanh trên mạng) của
tiện điện tử, đặc biệt là trên Internet. Họ cũng phải làm quen với khái niệm thanh
Mỹ những thông tin thị trƣờng quý giá để hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của
toán qua mạng hay bảo mật và an toàn trên mạng. Đối với nhà nƣớc nói chung và
mình.
đối với các doanh nghiệp nói riêng, yêu cầu đặt ra là phải đào tạo đƣợc một đội ngũ
Không chỉ trong lĩnh vực nghiên cứu thị trƣờng, hoạt động marketing ở Mỹ
chuyên gia tin học nhanh nhạy, thƣờng xuyên bắt kịp những công nghệ mới phát
còn rất phát đạt với những hoạt động bán lẻ hàng hoá và quảng cáo trên mạng. Theo
triển để phục vụ cho hoạt động TMĐT nói chung và hoạt động Marketing điện tử
thống kê của Bộ thƣơng mại Mỹ, trong năm 2006, ngƣời dân nƣớc này đã dành tới
nói riêng, cũng nhƣ có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng đƣợc nhu
102,1 tỷ USD để mua hàng trên mạng, tăng 24% so với năm 2005. Dự đoán đến
cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh bị động phụ thuộc vào nƣớc khác.
năm 2008, thƣơng mại điện tử ở Mỹ sẽ đạt gần 230 tỉ USD [33]. Tham gia đáp ứng
Vấn đề này liên quan trực tiếp tới hệ thống giáo dục đào tạo và phổ cập Internet
nhu cầu của thị trƣờng rộng lớn này là vô số các công ty khác nhau cung cấp đủ các
cũng nhƣ cần phải đƣợc đầu tƣ thích đáng cả về mặt thời gian và tiền bạc.
loại sản phẩm, dịch vụ. Có thể kể tên một số cửa hàng ảo đang hoạt động thành
2.2. Tình hình phát triển Marketing điện tử tại các doanh nghiệp trên thế
công ở Mỹ nhƣ: www.amazon.com chuyên về mặt hàng sách; www.cdnow.com
giới
chuyên về các loại CD ca nhạc hay www.dell.com hoạt động trong lĩnh vực máy
2.2.1. Tại các doanh nghiệp Mỹ
Internet ra đời và đƣợc ứng dụng sớm nhất tại Mỹ, điều này đã tạo điều kiện
cho việc phát triển hoạt động TMĐT tại quốc gia này. Mỹ đã chính thức mở cửa
mạng internet công chúng vào tháng 1/1991, đây thực sự là một bƣớc ngoặt thúc
đẩy cuộc cách mạng tin học, thƣơng nghiệp và điều chỉnh ngành nghề ở Mỹ. Theo
số liệu của Liên minh Viễn thông quốc tế (International Telecommunication Union)
ITU, đến tháng 9 năm 2005 có tới 68% dân số Mỹ sử dụng Internet và chiếm tới
90% trong tổng số ngƣời sử dụng Internet ở khu vực Bắc Mỹ. [22] Với một thị
trƣờng rộng lớn nhƣ vậy, các công ty kinh doanh trên mạng của Mỹ đang mở rộng
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực. Cụm từ “ Thƣơng mại điện tử” không còn xa lạ gì
tính...
Có thể kể ra đây 10 cửa hàng bán lẻ và marketing hiệu quả nhất trên thế giới
hiện nay. Điều đặc biệt là cả 10 cửa hàng này đều là các cửa hàng của Mỹ: [23]
Bestbuy.com
Câu trả lời cho cửa hàng lớn nhất của công ty BestBuy chính là website
Bestbuy.com. Với uy tín là một nơi lý thú cho khách hàng khi tìm mua đồ điện tử
gia dụng trên mạng, BestBuy quyết tâm đƣa cảm giác thú vị đó tới tận ngôi nhà của
ngƣời mua hàng. Website này đƣợc nâng cấp vào năm 2002 và cho phép đƣa ra
các dịch vụ mang tính cá nhân hoá cao hơn với ngƣời mua dựa trên những ghi chép
về lịch sử mua hàng của khách hàng. Ngoài ra, hệ thống mới chạy trên hệ điều hành
45
46
UNIX cũng giúp BestBuy trình bày các đợt xúc tiến bán hàng đa sản phẩm trên web
quá trình tự lựa chọn cấu hình trên mạng. Nhận ra rằng, quá trình lựa chọn cấu hình
giống nhƣ các quảng cáo của công ty trên các báo ra hàng tuần. Ngƣời mua hàng sẽ
là khá phức tạp và các khách hàng tiếp cận quá trình này với những trình độ và kinh
bị "tấn công" bằng các biện pháp marketing cả ngoài đời lẫn trên mạng.
nghiệm mua hàng khác nhau, Dell.com đã giúp khách hàng thực hiện quá trình này
Ngoài ra, Phó Giám đốc Marketing của BestBuy, ông Barry Judge, khẳng định
dễ dàng hơn thông qua cơ sở dữ liệu khách hàng và các công cụ trên website.
BestBuy sẽ giúp cho khách hàng mua hàng tại bất kỳ nơi nào mà họ muốn. Theo
Dell.com đƣa ra một số cấu hình máy và thiết bị thông dụng nhất cho những
các chuyên gia, vai trò lớn nhất của website BestBuy.com trong những năm qua là
khách hàng không có nhiều hiểu biết còn với những khách hàng có trình độ hơn, họ
thu hút khách hàng đến với các cửa hàng ngoài đời thực. Tuy nhiên, với chính sách
có thể tự mình đƣa ra cấu hình nhƣ mong muốn.
giao hàng miễn phí với tất cả các đơn hàng, dù lớn hay nhỏ, website BestBuy.com
đang thực sự đóng một vị trí ngày càng quan trọng trong doanh thu của công ty.
Việc nghiên cứu kỹ những số liệu về khách hàng giúp Dell thực hiện những
cải tiến tuy nhỏ nhƣng lại rất có hiệu quả. Lấy 1 ví dụ: các nghiên cứu của Dell cho
Cho tới nay, chiến lƣợc kinh doanh trên web của BestBuy đã thực sự có hiệu
thấy quá trình tự đặt cấu hình trên mạng gồm 1 bƣớc cần phải đƣợc chẻ nhỏ hơn
quả với trên 10 triệu lƣợt viếng thăm (visit)/tháng và theo kinh nghiệm của
nữa. Ông Decker cho biết "Chúng tôi thấy rằng, ngƣời mua hàng muốn quá trình
BestBuy.com, có những mặt hàng bán đặc biệt chạy qua mạng nhƣ máy ảnh kỹ
diễn ra theo 2 bƣớc. Đầu tiên là họ muốn lên cấu hình cơ bản cho chiếc máy của
thuật số và máy quay video cá nhân. Ngoài ra, sự kết hợp giữa cửa hàng thực và cửa
mình sau đó tìm kiếm xem họ muốn bổ sung thêm thiết bị gì. Ngay lập tức, chúng
hàng ảo của BestBuy là tuyệt vời. Khi không thể tìm đƣợc hàng tại cửa hàng thực,
tôi thiết kế lại quá trình lựa chọn theo nhƣ cách suy nghĩ của khách hàng và kết quả
khách hàng có thể tìm mua trên các website của BestBuy thông qua các kiosk truy
là mức độ thoả mãn của khách hàng tăng mạnh.
cập Internet đặt tại cửa hàng thật và một điều thú vị khác với khách hàng là chi phí
1-800-Flowers
vận chuyển đƣợc miễn phí.
Công ty bán lẻ quà tặng 1-800-flowers.com từ lâu đã biết rằng họ có thể kinh
Dell.com
Dell là hãng bán máy tính theo mô hình trực tiếp tới khách hàng song họ thành
công trên web là nhờ những phản hồi từ chính khách hàng của họ. Ông Sam
Decker, nhà quản lý cao cấp phụ trách bộ phận kinh doanh điện tử của Dell phát
biểu "Chúng tôi có đƣợc rất nhiều thông tin về khách hàng nhƣ các số liệu về số
lƣợng ngƣời truy cập website, cơ sở dữ liệu email, các nghiên cứu khác và những
thông tin này đã giúp chúng tôi thiết một trang web giúp khách hàng dễ sử dụng".
50% doanh thu của Dell (32,1 tỷ USD) có đƣợc từ bán hàng qua mạng và site
bán hàng B2C này có tới khoảng 2 triệu khách hàng viếng thăm hàng tuần. Những
điểm mạnh của website là những đợt xúc tiến bán hàng và khuyến mãi đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, sự thuận tiện cũng nhƣ cảm giác dễ chịu cho ngƣời mua trong
doanh nhiều mặt hàng quà tặng ngoài mặt hàng hoa. Sau khi tin tƣởng vào dịch vụ
chuyển hoa của công ty, khách hàng còn đặt mua nhiều mặt hàng quà tặng khác với
nhu cầu ngày một lớn.
Công ty đã lập tức đáp ứng nhu cầu này với việc đƣa ra những dịch vụ 1-800Candies, 1-800- Baskets và các sản phẩm khác song họ đã phải nhanh chóng từ bỏ
các mặt hàng này do chi phí cho các tờ rơi, yếu tố để thu hút khách hàng trực tiếp,
là quá cao. Tuy nhiên, công ty đã đƣa một số mặt hàng quà tặng lên trên trang web
của mình và sau đó là của CompuServe và AOL. Thật không ngờ, cơ sở khách hàng
này lại là báu vật quý giá cho công ty vào thời bùng nổ của thƣơng mại điện tử và
công ty có trang web riêng của mình vào năm 1996. Giờ đây, trang web là kênh bán
hàng phát triển nhanh nhất.
47
Trang web không chỉ là một công cụ marketing tiết kiệm hay mang lại nhiều
đơn hàng mà còn giúp công ty gắn kết hơn nữa với khách hàng. Lấy ví dụ, một dịch
48
sang chủng loại hàng trang sức thì các lựa chọn trong việc tìm kiếm là chất liệu, loại
trang sức và giá cả.
vụ nhắc nhở khách mua hàng trên mạng giúp công ty đối thoại với khách hàng
Các site bán đồ nghệ thuật cũng cần học tập Guild.com trong việc tổ chức kinh
không chỉ vào những ngày lễ mà giờ đây là quanh năm. Ông McCann cho biết
doanh. Công ty Guild không hề có nhà kho. Họ kiểm tra lƣợng hàng sẵn sàng để
"Chúng tôi thƣờng làm điều này ngoài đời nhƣng nhờ có webiste, chúng tôi đã nhận
bán cũng nhƣ tình trạng đơn hàng bằng một mạng ngoại bộ (extranet) kết nối tất cả
đƣợc nhiều phản hồi từ phía khách hàng hơn và thực sự mối quan hệ với chúng tôi
và khách hàng đã có đƣợc tính tƣơng tác rất cao"
Ngoài ra, theo 1 nhà phân tích của công ty nghiên cứu Jupiter Research, thành
công của 1-800-flowers.com phần lớn là do việc thực hiện đơn hàng thông qua một
mạng lƣới mạng ngoại bộ (extranet) kết nối với hàng ngàn nhà cung cấp. Dựa trên
mạng lƣới này, 1-800-flowers.com có ƣu thế trong việc thực thi đơn hàng. Họ rất
mạnh trong việc dự đoán số lƣợng đơn hàng và giao hàng trong ngày nghỉ, một
thách thức cho tất cả các nhà bán lẻ nhƣng lại là yếu tố tất yếu trong ngành kinh
doanh quà tặng.
Guild.com
các nghệ sĩ mà họ đại diện. Ông Sike cho biết "Chúng tôi không bán tranh của các
nghệ sỹ không có địa chỉ email". Ngay khi một khách hàng đặt hàng qua mạng hay
qua điện thoại, hệ thống kinh doanh sẽ tự động tạo ra và chuyển đơn hàng đó tới
ngƣời nghệ sỹ (Guild yêu cầu các hoạ sỹ kiểm tra email mỗi ngày vài lần). Ngay lập
tức, nhân viên dịch vụ khách hàng của Guild sẽ có thể thấy ngay số liệu về việc loại
tranh nào có thể sẵn sàng xuất đi hay ngƣời hoạ sỹ đó sẵn sàng sản xuất thêm bao
nhiêu mặt hàng còn thiếu.
Ice.com
Công ty bán đồ trang sức trên Internet, Ice.com biết rằng, phụ nữ thƣờng thích
Các họạ sỹ thời trung cổ có những hiệp hội để đại diện cho lợi ích của mình,
mua đồ trang sức rẻ tiền để tự thƣởng cho mình. Để đáp ứng nhu cầu này, Ice.com
ngày nay có lẽ họ chỉ cần có Internet và Toni Sikes. Ông Sike, ngƣời sáng lập ra nhà
đã xây dựng một cửa hàng gồm khoảng 700 đồ nữ trang trên mạng với giá thấp hơn
xuất bản các tác phẩm nghệ thuật Guild Publishing, đã tung ra website Guild.com vào
giá ở ngoài cửa hàng bách hoá tới 70%.
năm 1999 với mục tiêu thu hút thêm khách hàng đến với các nghệ sĩ đƣợc Guid giới
Tại website này, khách hàng có thể tìm kiếm hàng hóa theo loại đá, loại trang
thiệu trong các cuốn sách của mình. Vậy mà giờ đây, Guild là một trong những bảo
sức và theo mức giá song phần quan trọng trong thành công của Ice.com là cách
tàng các tác phẩm nghệ thuật chính hiệu trên mạng lớn nhất của hơn 800 nghệ sỹ.
phân bổ hàng hoá theo mục đích riêng của mình. Họ biết rằng, nhiều khách hàng
Ông Sikes cho biết "Nghệ thuật và marketing chƣa bao giờ đi đôi với nhau một
không đến với website để tìm mua một mặt hàng cụ thể nào mà là tìm tòi và khám
cách hoàn hảo và kết quả là khách hàng có rất ít cơ hội tiếp cận với nghệ thuật.
phá. Ice.com đã đƣa ra những bộ sƣu tập với những cái tên rất kêu "Lựa chọn đáng
Nhƣng tình hình sẽ đổi khác với Guild.com". Thật vậy, gallery Guild.com trƣng bày
giá", "Có gì mới ?" và "Hàng bán chạy nhất"
tới hơn 10.000 tác phẩm của các nghệ nhân đƣơng đại theo một cách thức rất thân
Ngoài ra, Ice.com còn thành công nhờ lựa chọn thanh toán phong phú - cho
thiện với ngƣời dùng. Ngƣời thiết kế website đƣa ra rất nhiều sự lựa chọn khác nhau
phép ngƣời mua hàng trả tiền kéo dài trong thời gian vài tháng. Theo nghiên cứu,
và hợp lý cho ngƣời sử dụng trong việc tìm kiếm và chiêm ngƣỡng các tác phẩm.
lựa chọn này có thể làm tăng đột biến lƣợng hàng bán ra. Phó Giám đốc marketing
Ngƣời mua hàng có thể xem toàn bộ bộ sƣu tập tranh hoặc chỉ thƣởng thức tranh
của công ty cho rằng "Ngƣời ta rất thích chính sách cho phép dùng thử 30 ngày và
theo giá tiền, kích cỡ, chủ đề hoặc thậm chí cả màu sắc. Còn khi khách hàng chuyển
sau đó có thể hoàn trả tiền nếu không thích. Tuy nhiên, khi họ phải mua hàng với