Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.69 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH















NGUYỄN THỊ HIỂN


NGUYỄN THỊ HIỂN

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

THÁI NGUYÊN - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.


Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

Trƣớc hết cho phép tôi đƣợc cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh

đƣợc cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ

tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

nguồn gốc.

nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS Nguyễn Hữu Đạt - Viện
Kinh tế Việt Nam đã tận tình hƣớng dẫn và có những ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn này.

Nguyễn Thị Hiển

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại Kho
bạc Nhà nƣớc Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hải Dương, ngày 8 tháng 7 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

với KBNN tỉnh Hải Dƣơng ................................................................... 34

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.2.3. Các nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài .............................. 35

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi


2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................ vii

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 37

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 37

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin................................................................. 37

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 38

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội........................................................ 39

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên .................. 39


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN và thỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG

THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi Ngân
sách nhà nƣớc .......................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN ...................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN .................................. 10
1.1.3. Vai trò của kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ................ 12
1.1.4. Điều kiện và nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN .... 13
1.1.5. Trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN ......................................................................................... 16
1.1.6. Nội dung, quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ......... 18
1.1.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN ................................................................................. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ........ 28
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ở
một số địa phƣơng ................................................................................. 28

TỈNH HẢI DƢƠNG .............................................................................. 40

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 40
3.2. Khái quát về Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng ..................................... 41
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN tỉnh Hải Dƣơng ........... 41

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh Hải Dƣơng...... 45
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN của KBNN
tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ................................................... 47
3.3.1. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Hải Dƣơng...................................................................................... 48
3.3.2. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN ...... 50
3.3.3. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể ............................ 52
3.4. Các yếu tổ ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN của KBNN Hải Dƣơng ................................................... 65
3.4.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách ....................................................... 65
3.4.2. Yếu tố thuộc về đối tƣợng sử dụng NSNN ........................................... 66
3.4.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN............................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

3.5. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KBNN tỉnh Hải Dƣơng ......................................................................... 69

3.5.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ................................................................... 69

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 73

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

NS

:

Ngân sách

MLNS

:

Mục lục ngân sách

NSTW


:

Ngân sách trung ƣơng

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

QLNN

:

Quản lý Nhà nƣớc

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC quA

KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH HẢI DƢƠNG ................................. 80
4.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của KBNN tỉnh Hải Dƣơng .............. 80
4.1.1. Mục tiêu phát triển của KBNN tỉnh Hải Dƣơng ................................... 80
4.1.2. Định hƣớng phát triển của KBNN tỉnh Hải Dƣơng .............................. 82
4.2. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN tỉnh Hải Dƣơng ......................................................................... 82
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN tỉnh Hải Dƣơng .................................................................. 85
4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN tỉnh
Hải Dƣơng ............................................................................................. 85
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với các đơn
vị sử dụng NSNN .................................................................................. 92
4.3.2.1. Nâng cao chất lƣợng dự toán ............................................................. 92
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 94
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 94
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................... 95
4.4.3. Kiến nghị với KBNN ............................................................................ 95
4.4.4. Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dƣơng .................................................. 96
4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phƣơng.............................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii


1

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

Bảng:
Bảng 3.1:

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Hải Dƣơng giai đoạn
2010 - 2013 ................................................................................. 43

Bảng 3.2:

Cơ cấu các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải
Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ....................................................... 53

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ................. 72

Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nƣớc về quỹ Ngân
sách Nhà nƣớc (NSNN), các quỹ tài chính Nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc
đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; kế toán Nhà nƣớc; thực hiện việc huy động
vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình thức phát

hành công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN là một
trong những cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc trong việc điều hành vĩ
mô nền kinh tế quốc dân.

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy KBNN Hải Dƣơng ........................................... 47
Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Hải Dƣơng................................................................................... 51

Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, lĩnh vực Tài chính-Ngân sách nói
chung và quản lý quỹ ngân sách của KBNN nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ
đó mang lại những kết quả đáng ghi nhận. Chi tiêu NSNN những năm qua, ngoài
việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nƣớc, ổn định đời sống kinh tế
xã hội, còn tạo tiền đề, những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Chi NSNN có
ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, vì thế nếu quản lý chi NSNN tốt sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững an ninh-quốc phòng, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, kiểm soát chi là một khâu của quản lý NSNN, thực hiện tốt kiểm soát
chi sẽ nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực
kiểm soát các khoản chi NS nói riêng. Điều đó thể hiện ở Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục đƣa ra những giải pháp về quản lý tài
chính, tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, trong
đó nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm: xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù
hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa… Đổi mới cơ chế quản
lý ngân sách, tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

3

thể chế của NSNN… Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý

Phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN nói

NSNN. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hoá công nghệ giám

chung, kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng. Đánh giá thực trạng vấn đề

sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế…

này ở KBNN tỉnh Hải Dƣơng, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi

Để góp phần làm lành mạnh nền Tài chính quốc gia, Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nƣớc đã chủ động làm tốt công tác quản lý quỹ NSNN, đặc biệt là việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi từ NSNN. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm triển khai thực
hiện Luật NSNN (sửa đổi), năm 2002, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã bộc lộ
không ít những tồn tại. Từ đó đã làm hạn chế hiệu lực quản lý của các cơ quan chức
năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN. Để khắc phục
những hạn chế này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong


thƣờng xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về NSNN, kiểm soát
chi NSNN và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN và bài học thực tiễn.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng, các yếu tố tác động đến công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng

đó cần tăng cƣờng công tác quản lý và kiểm soát các khoản chi từ NSNN qua

xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dƣơng.

KBNN.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối với tỉnh Hải Dƣơng, sau nhiều năm thực hiện quản lý và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo Luật NSNN, cân đối thu, chi ngân sách tỉnh ngày càng vững
chắc và ổn định, mọi khoản chi NSNN của các đơn vị đều đƣợc kiểm tra, kiểm soát
và dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì việc quản
lý, sử dụng các khoản chi NSNN ở tỉnh Hải Dƣơng thông qua kiểm soát chi qua
KBNN vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế; hiệu quả các khoản chi NS còn thấp,
vẫn diễn ra tình trạng chi thƣờng xuyên còn sai chế độ, sai định mức quy định; chi
đầu tƣ còn dàn trải, thiếu tập trung, nghiệm thu khống khối lƣợng dẫn đến lãng phí,
thất thoát NSNN, nợ công ngày một gia tăng... Mặt khác cơ chế quản lý và kiểm
soát chi NSNN hiện hành tuy đã đƣợc sửa đổi, bổ sung, nhƣng vẫn còn những tồn
tại làm hạn chế hoạt động của NSNN và tạo ra tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỷ luật,
kỷ cƣơng tài chính của Nhà nƣớc, bộ máy kiểm soát chi NSNN vẫn chƣa đƣợc hiện
đại hoá, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nƣớc và thế giới. Chính vì vậy,
tác giả chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến chế
độ, cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu chế độ quản lý, cấp phát, thanh
toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN đƣợc quy định trong Luật
NSNN, Nghị định hƣớng dẫn Luật và các văn bản có liên quan. Đồng thời nghiên
cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng,
từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.
- Về thời gian: đề tài khảo sát tình hình và dữ liệu của KBNN Hải Dƣơng

bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương” với mong muốn đƣa ra những giải pháp nhằm góp

trong giai đoạn 2010-2013.

phần giải quyết vấn đề thực tiễn nêu trên.

4. Đóng góp của luận văn
- Phân tích và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi thƣờng

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

xuyên NSNN qua KBNN nói chung và KBNN tỉnh Hải Dƣơng nói riêng.

2.1. Mục tiêu chung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

5

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, nêu lên những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân hạn chế.
Chƣơng 1

Đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện và tăng cƣờng công tác kiểm soát

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN

chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dƣơng.

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục và phụ
lục, luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN.


1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN tỉnh Hải Dƣơng.

kinh tế hàng hoá - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để thực hiện chức năng
của Nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nƣớc. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhƣng đến nay, NSNN vẫn đƣợc nhìn nhận
dƣới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chƣa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lƣợng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản
thu và chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho
rằng, ngân sách là văn kiện đƣợc Quốc hội thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính của Nhà nƣớc đƣợc dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho
rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc xét duyệt
theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN đƣợc Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [31].
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ
phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong
mối quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nƣớc với các chủ thể của nền kinh tế trong
quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân
phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

7

nƣớc[24,tr.46].

+ Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nƣớc và việc triển khai thực hiện những

NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thƣờng là một năm. Ở

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nƣớc đảm nhận. Quốc hội là cơ quan

nƣớc ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày

quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài

31 tháng 12 năm dƣơng lịch. NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập

chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm

trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền


vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia

hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định

và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này

dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.

nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng nhƣ công tác kiểm

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi NSNN

soát chi NSNN trong tiến trình phát triển.

- Khái niệm chi NSNN

+ Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi

Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử

ích trƣớc mắt cũng nhƣ lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất

dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nƣớc và thực hiện

nƣớc. Chi NSNN thƣờng có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá

chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc[31].

dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng tài chính vĩ mô, tác động


Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ

đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nƣớc phải tự giải quyết

quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm. Bao

trƣớc tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà

gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo

nƣớc đƣợc cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ đƣợc

đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các

kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các

khoản chi khác theo quy định của pháp luật[24, tr.35].

phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ...

- Đặc điểm chi NSNN.

- Phân loại chi NSNN.

+ Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ đƣợc hình thành trong quá

Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo

trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy Nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.

+ Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính
này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí đƣợc cấp phát từ quỹ NSNN.
+ Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi

những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể nhƣ:
+ Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN đƣợc chia thành chi cho y tế; chi
giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nƣớc; chi đầu tƣ kinh tế.
+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN đƣợc chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã đƣợc cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN đƣợc chia thành chi đầu tƣ; chi
thƣờng xuyên và chi khác, trong đó:

hoạt động của Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc

Chi đầu tƣ phát triển bao gồm: chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ

vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nƣớc cần

tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh

phải thực hiện.

nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc, góp vốn cổ phần,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

8

9

liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà

hạ tầng theo quy định của Luật NSNN.

nƣớc theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ nhà nƣớc; chi đầu tƣ phát triển

1.1.1.3. Khái niêm, mục đích và yêu cầu kiểm soát chi NSNN

thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc; các khoản chi đầu tƣ
phát triển theo quy định của pháp luật.

- Khái niệm kiểm soát chi NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện

“Chi thƣờng xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thƣờng

thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,

xuyên của Nhà nƣớc với các nội dung chủ yếu: chi tiền lƣơng, tiền công, chi mua

định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức

sắm hàng hoá, vật tƣ văn phòng phẩm, dịch vụ, chi chuyển giao thƣờng xuyên”


và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn, thời kỳ[37, tr18].

[23, tr97].

- Mục đích kiểm soát chi NSNN.

Về thực chất chi thƣờng xuyên là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm duy trì hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà
nƣớc gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nƣớc đảm nhiệm. Chi
thƣờng xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trƣờng, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngƣ nghiệp; các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo
chính sách của Nhà nƣớc; phần chi thƣờng xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia, dự án Nhà nƣớc; thực hiện chế độ đối với ngƣời về hƣu, mất sức theo quy
định của Bộ Luật lao động, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối
với thƣơng binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng
và các đối tƣợng chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp
luật[15].

Tăng cƣờng tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý NSNN, không để nguồn
vốn của Nhà nƣớc bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài
hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nƣớc với một bên là các chủ

thể sử dụng vốn NSNN.
Giúp Nhà nƣớc gia tăng đƣợc các nguồn lực về tài chính để tái đầu tƣ cho
các chƣơng trình phúc lợi xã hội, đồng thời giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội
nhƣ: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp phần
khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng.
Nhằm điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát thông qua việc cắt
giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà
nƣớc, cũng nhƣ hỗ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà nƣớc.
Điều chỉnh kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng chi NSNN
nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN.
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải làm cho hoạt động của
NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng giả
tạo trong quá trình điều hành NSNN.
Kiểm soát chi NSNN phải đƣợc tiến hành cẩn trọng; vừa đảm bảo tăng cƣờng

Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính
phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nƣớc ngoài; chi cho

kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính; vừa không khắt khe, máy móc, gây ách tắc, phiền hà cho
các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.

vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tƣ xây dựng kết cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


10

11

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hƣớng thu gọn các

+ Chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn định, điều

đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng

chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách

cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân

xã hội...góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

sách, các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp trong quá trình

+ Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết thị trƣờng để

thực hiện chi NSNN. Mặt khác, đảm bảo sự công khai và kiểm tra, giám sát lẫn

thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác chi thƣờng xuyên đƣợc xem là

nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.

một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Chi thƣờng xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.


1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các

Thông qua chi thƣờng xuyên Nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn

khoản chi NSNN đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến

định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.

cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi

1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN

tiêu do Nhà nƣớc quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái
với quy định hiện hành [33].

Phân loại chi thƣờng xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi theo các tiêu
thức nhất định cụ thể nhƣ sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản

1.1.2.1. Đặc điểm, vai trò chi thường xuyên NSNN
- Đặc điểm của chi thường xuyên:

chi cụ thể sau:

+ Các khoản chi thƣờng xuyên phát sinh đều đặn, ổn định và có tính chu kỳ

+ Chi sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm

trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với nhịp độ


phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và tạo điều

phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn đƣợc bố trí ổn định và đƣợc phân bố

kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích

đồng đều giữa các tháng, các quý, các năm trong kỳ kế hoạch.
+ Kinh phí chi thƣờng xuyên chủ yếu là chi cho con ngƣời, cho các sự kiện,
sự việc.
+ Chi thƣờng xuyên của NSNN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Vì vậy hiệu quả của chi thƣờng xuyên không xác định cũng nhƣ đánh giá một cách
cụ thể mà đƣợc thể hiện qua sự ổn định của chính trị-xã hội nhằm góp phần thúc

hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy
NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; y tế; văn
hoá thể thao; phát thanh, truyền hình; khoa học, công nghệ và môi trƣờng; xã hội,
văn xã khác.
+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng.

đẩy sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
- Vai trò của chi thường xuyên:

+ Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng


+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.

của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội là một trong những nhân tố có ý nghĩa

+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc.

quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy QLNN.

+ Chi các chƣơng trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội.
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

13

pháp luật.

- Góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập

+ Chi trả lãi tiền do Nhà nƣớc vay.

trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tƣợng


+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nƣớc ngoài.

tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành

+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

mạnh hoá nền tài chính quốc gia.

- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể
như sau:

- Nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử
dụng NS, đồng thời phát hiện những kẻ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ

+ Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: chi về tiền lƣơng, tiền phụ
cấp lƣơng, học bổng học sinh, sinh viên, phúc lợi tập thể, chi về công tác, ngƣời có
công với cách mạng và xã hội, chi lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân.

sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng đƣợc hoàn
thiện và chặt chẽ hơn.
- Hạn chế tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN của các đơn vị
sử dụng NSNN, vì các đơn vị này luôn có xu hƣớng xây dựng dự toán chi cao hơn

+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: chi thanh toán dịch vụ

nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán thì luôn tìm cách sử dụng hết

công cộng; vật tƣ văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác


phần kinh phí đã đƣợc cấp mà không chú trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong sử

phí; chi phí thuê mƣớn sửa chữa thƣờng xuyên;chi phí nghiệp vụ chuyên môn

dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản chi sai chế độ, không đúng đối

của từng ngành.

tƣợng, vƣợt tiêu chuẩn, định mức. Vì vậy, tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi

+ Nhóm các khoản chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ

thƣờng xuyên NSNN là cần thiết nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản

gồm: chi sửa chữa tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ

chi sai chế độ của đơn vị sử dụng NS. Đồng thời, cũng góp phần nâng cao ý thức

tầng, chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.

trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý và

+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Các khoản chi phí chung của mỗi đơn vị

sử dụng NSNN.

nhằm duy trì sự hoạt động, quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó nhƣ thông tin,

1.1.4. Điều kiện và nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN


tuyên truyền, chi tiếp khách…

1.1.4.1. Điều kiện chi NSNN

1.1.3. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
- Nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật NSNN sửa
đổi. Luật NSNN và nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều
chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN nói

KBNN chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ 4 điều kiện sau:
-Thứ nhất, đã có trong dự toán chi NSNN đƣợc giao, trừ các trƣờng hợp sau:
Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN.

riêng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi NSNN nói chung và

Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán đƣợc giao theo quy định tại Điều 54

kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng. Vì vậy, KBNN luôn phải đổi mới cơ

của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định

chế kiểm soát chi nói chung và kiểm soát chi thƣờng xuyên nói riêng cho phù hợp

tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.

với Luật NSNN sửa đổi và các văn bản pháp luật khác có liên quan của từng thời

Chi ứng trƣớc dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền.


kỳ, giai đoạn.

+ Dự toán chi NSNN:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

15

Dự toán chi NS của các đơn vị dự toán, các cấp chính quyền, các Bộ,Ngành
phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ

nƣớc ban hành. Định mức, tiêu chuẩn chi là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch dự
toán chi NSNN hàng năm và là căn cứ để kiểm soát chi NSNN.

quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản chi từ nguồn viện trợ và các khoản

+ Định mức tiêu chuẩn sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc là những

vay. Đối với các đơn vị có thu đƣợc sử dụng một phần số thu để chi tiêu theo chế độ

định mức do cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nƣớc ban hành áp dụng


cho phép, các đơn vị đƣợc NSNN hỗ trợ một phần kinh phí cũng phải lập dự toán

cho tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc (nhƣ định mức chi hội nghị, công tác

đầy đủ các khoản chi của đơn vị theo nguồn tự thu và nguồn NSNN hỗ trợ. Dự toán

phí, định mức về sử dụng ô tô con, điện thoại của Bộ tài chính,...).

chi NSNN của các đơn vị phải theo đúng mẫu biểu quy định và phải chi tiết theo
mục lục NSNN.

+ Định mức tiêu chuẩn sử dụng trong phạm vi ngành, địa phƣơng (nếu đƣợc
chính phủ cho phép hoặc có sự đồng ý của Bộ chức năng) thì loại định mức này

+ Giao nhiệm vụ chi, phân bổ dự toán:

đƣợc cơ quan có thẩm quyền của ngành, địa phƣơng ban hành để đảm bảo phù hợp

Thủ tƣớng Chính phủ giao nhiệm vụ chi NSNN cho từng Bộ, cơ quan Trung

với tính chất của ngành, địa phƣơng.

ƣơng nhiệm vụ chi và mức bổ sung (nếu có) từ NSTW, dự toán nguồn kinh phí uỷ
quyền của NSTW cho từng tỉnh.

Những khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn thì dự toán NS của các đơn vị
phải tuân theo định mức, tiêu chuẩn đó và KBNN căn cứ vào tiêu chuẩn định mức

Các Bộ, ngành trung ƣơng giao dự toán chi NS cho các đơn vị trực thuộc Bộ,
Ngành quản lý.


để kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN. Những khoản chi
chƣa có tiêu chuẩn định mức đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì KBNN căn

UBND tỉnh giao nhiệm vụ chi NS cho các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán chi từ
nguồn kinh phí uỷ quyền của NSTW, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của NS
cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện, mức bổ sung từ NS tỉnh cho NS huyện (nếu có).
UBND huyện giao nhiệm vụ chi NS cho các dơn vị trực thuộc huyện và mức
bổ sung NS cho từng xã.

cứ dự toán đƣợc cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng NS phê duyệt làm
căn cứ kiểm soát.
- Thứ ba, đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị SDNS hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết
định chi.
Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán KBNN phải kiểm soát việc quyết định chi

+ Các đơn vị dự toán cấp I khi nhận đƣợc dự toán chi NS của cấp có thẩm

của chủ tài khoản đối với bất kỳ khoản chi nào hay còn gọi là kiểm tra lệnh chuẩn

quyền giao phải tổ chức giao dự toán chi tiết cho các đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp

chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải là ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc ngƣời

III trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc khớp đúng về tổng mức và chi tiết theo từng

đƣợc uỷ quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm

mục chi đã đƣợc giao. Cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra két quả


quyền phê duyệt. Tất cả các chủ tài khoản và kế toán phải đăng ký chữ ký, mẫu đấu

giao dự toán NS của các đơn vị, nếu có sự sai lệch với nội dung dự toán đƣợc cấp

cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp lý chứng minh quyền lực (quyết định đề bạt,

có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại. Sau 15 ngày nhận đƣợc báo

bổ nhiệm, văn bản uỷ quyền (nếu có) với cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản

cáo kết quả giao dự toán NS của đơn vị nếu cơ quan Tài chính không có ý kiến thì

giao dịch.
- Thứ tư, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.

kết quả giao dự toán của đơn vị đã đƣợc chấp nhận.

Mỗi khoản chi đều phải lập chứng từ theo mẫu đã đƣợc Nhà nƣớc quy định.

- Thứ hai, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
+ Định mức, tiêu chuẩn là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục đích

KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ trƣớc khi thanh

cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN đƣợc cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà

toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN. Chứng từ phải ghi rõ ràng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

17

đầy đủ các yếu tố theo đúng mẫu quy định, có bảng kê thanh toán. Đối với những
khoản chi sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và các công việc
khác thuộc phạm vi đầu thầu thì ngoài hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng đơn
vị phải gửi KBNN quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp
hàng hoá, dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với các khoản chi đƣợc cơ quan Tài chính cấp trực tiếp bằng Lệnh chi
tiền thì cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của
từng khoản chi đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo quy định. KBNN
không kiểm soát nữa mà thực hiện thanh toán, chi trả chơ đơn vị sử dụng NS theo
nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.

trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN.
- Tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi NSNN theo mục lục ngân sách
hiện hành.
- Thống kê báo cáo tình hình chi NSNN cho các cơ quan Tài chính đồng cấp,
KBNN cấp trên theo chế độ quy định.
- Đối chiếu xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vi sử dụng
NSNN hàng quý, hàng năm.
- Thực hiện tạm dừng thanh toán, thu hồi giảm chi theo quyết định của các cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.


* Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN:
- Các khoản chi phải đƣợc kiểm tra trƣớc, trong và sau thanh toán. Mọi
khoản chi đều phải nằm trong dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng
chế độ, đúng định mức và đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc ngƣời có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các đơn vị sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại KBNN chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự
toán, cấp phát, hạch toán, thanh toán, quyết toán NSNN… KBNN có trách nhiệm
kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản
chi NSNN theo đúng quy định. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán
các khoản chi đối với các khoản chi không đủ điều kiện chi, không đúng đối tƣợng,
không đúng dự toán đƣợc duyệt…
- Mọi khoản chi đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp
ngân sách và mục lục ngân sách nhà nƣớc. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày
công lao động đƣợc quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
1.1.5. Trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Có thể nói, KBNN là “trạm canh gác kiểm soát cuối cùng” đƣợc Nhà nƣớc
giao nhiệm vụ kiểm soát trƣớc khi đồng vốn của Nhà nƣớc chi ra khỏi quỹ NSNN.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị
KBNN trực thuộc để chi trả đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các cơ quan, đơn vị
theo lệnh của cơ quan Tài chính, yêu cầu rút dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách,
trên cơ sở dự toán NSNN đƣợc duyệt. Bên cạnh đó, KBNN còn thƣờng xuyên cải
tiến quy trình cấp phát, thanh toán nhằm mở rộng hình thức thanh toán liên Kho bạc
trong nội bộ hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, đa ứng dụng tin học vào xử lý các
nghiệp vụ, thực hiện thanh toán điện tử song phƣơng với Ngân hàng… từng bƣớc
thực hiện cấp phát, chi trả trực tiếp cho ngƣời đƣợc hƣởng hoặc ngƣời cung cấp
hàng hoá, lao vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.
KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng mục

lục NSNN; đồng thời, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết, phục vụ cho
công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan Tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài
ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính trong việc bố trí, sắp xếp
các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi NSNN luôn đƣợc cân đối, việc điều hành quỹ
NSNN đƣợc thuận lợi.

1.1.5.1. Trách nhiệm của KBNN
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và thực hiện cấp phát
thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Tham gia với cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền

/>
Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

18

19

địa bàn, từng cấp ngân sách và từng loại chi chủ yếu. Rút ra những kết quả đã đạt

khoản có tính chất lƣơng và tiền công thuê lao động.

đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan nghiên


- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm soát NSNN qua KBNN.

Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi các loại chứng từ sau đến KBNN

1.1.5.1. Quyền hạn của KBNN

để kiểm tra và lƣu tại KBNN.

- KBNN có quyền yêu cầu các đơn vị sử dụng NSNN cung cấp đầy đủ các hồ
sơ, chứng từ chi NSNN phù hợp với các khoản chi theo quy định.

+ Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN năm đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lƣơng đƣợc cơ quan có thẩm

- KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán chi trả các khoản chi
NSNN đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp, đơn vị sử dụng Ngân
sách biết trong các trƣờng hợp sau:

quyền phê duyệt.
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lƣơng đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có).

+ Chi không đúng mục đích, đối tƣợng trong dự toán đƣợc duyệt.

- Nội dung kiể m soát chi

+ Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính Nhà nƣớc.


Là kiể m soát bô ̣ giấ y rút dƣ̣ toán gồ m : giấ y rút dƣ̣ toán ngân sách ; danh sách

+ Chi không đƣợc cơ quan Tài chính hoặc thủ trƣởng đơn vị sử dụng kinh phí
Ngân sách Nhà nƣớc hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền chuẩn chi…

chi lƣơng có ghi số tài khoản cá nhân của ngƣời hƣởng (nế u là chuyể n khoản ).
+ Kiểm tra các yế u tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị

: giấy rút

+ Chi không có đầy đủ chứng từ liên quan.

phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành , các yếu tố trên giấy rút dự toán phải đƣợc ghi

+ Tồn quỹ ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị không đủ cấp phát.

đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của ngƣời chuẩn chi và kế toán đã

1.1.6. Nội dung, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên phải gắn với nhiệm vụ

đăng ký trên bảng đăng ký lƣu ta ̣i KBNN.

quản lý của

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi về lƣơng và phụ cấp lƣơng với dự toán kinh

các đơn vị, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ, bảo

phí và quỹ tiền lƣơng đƣợc thông báo, bảo đảm phải có trong dự toán đƣợc giao và


đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự

phù hợp với quỹ tiền lƣơng đƣợc thông báo.
+ Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không đƣợc

toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.
Đối với các khoản chi chƣa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,

vƣợt so với biên chế đƣợc thông báo. Trƣờng hợp có tăng, giảm lao động đơn vị

KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao

phải gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lƣu giữ tại

để kiểm soát.

KBNN cùng với bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lƣơng của đơn vị.

Kiể m soát chi thƣờng xuyên gồ m :(1) kiể m soát các khoản chi thanh toán cho
cá nhân; (2) kiể m soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) kiểm soát chi các khoản mua

- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chƣa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chƣa đầy đủ, viết sai các
yếu tố trên chứng từ,… thì trả lại hồ sơ và hƣớng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo

sắm, sửa chữa nhỏ; (4) kiểm soát chi khác.

quy định.


1.1.6.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lƣơng, các

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

20

21

đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với khoản chi

năng, điê ̣n thoa ̣i, chi hô ̣i nghi,̣ chi khoán tiề n điê ̣n thoại cho cán bộ lãnh đạo, chi tiêu

thuộc ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản thuộc ngân

dùng nƣớc sạch , chi công tác phí , chi khoán công tác phí , chi tiế p khách , tâ ̣p huấ n ,

sách cấp trên) biết để xử lý.

thuê mƣớn các dich
̣ vu ̣ thuê ngoài…


+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán , thì kế toán kiểm soát chi thƣờng
xuyên (là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị (hay còn
kiểm soát chi lƣơng ,

các khoản có tính chất lƣơng ngoài ra còn có kiể m soát các kh oản thanh toán cho cá
nhân thuê ngoài. Căn cứ vào dự toán NSNN đƣợc cấp có thẩm quyền giao
đồng kinh tế ; hợp đồng lao động ; bô ̣ giấy rút dự toán NSNN của đơn vị

; hợp
, KBNN

thực hiện kiể m soát thanh toán trực tiếp cho ngƣời đƣợc hƣởng hoặc cấp qua đơn vị
để thanh toán cho ngƣời hƣởng . Kế toán kiể m soát chi thƣờng xuyên trực tiếp thực
hiện tuần tự các bƣớc công việc sau đây

: Trên giấy rút dự toán NSNN

“KBNN ghi sổ và ha ̣ch toán” kế toán chủ quản

Gồm giấ y rút dƣ̣ toán ngân sách ; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn.

gọi là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣.
Kiể m soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân là

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

, phần

ký ở vi ̣trí “Kế toán” để xác minh


chƣ́ng tƣ̀ đã đƣơ ̣c kiể m soát ; sau đó trình Kế toán trƣởng kiểm soát la ̣i và ký vào
phần “Kế toán trƣởng”; tiế p theo trình giám đố c ký vào phầ n “Giám đố c” và chuyển
cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký của Giám đốc; Kế toán chủ quản ghi
giảm dự toán của đơn vị bằ ng cách định khoản kế toán nghiệp vụ chi thƣờng xuyên

- Nội dung kiể m soát
Kiể m soát bô ̣ giấ y rút dƣ̣ toán và bảng kê chƣ́ng tƣ̀ .
+ Kiểm tra các yế u tố trên giấy rút dự

toán ngân sách của đơn vị : Giấy rút

phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành , các yếu tố trên giấy rút dự toán phải đƣợc ghi
đầy đủ , không tẩy xoá , đúng mẫu dấu chữ ký của ngƣời chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lƣu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn với dự toán kinh phí
chi nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn bảo đảm phải có trong dự toán đƣợc giao và phù hợp với
quy chế chi tiêu của đơn vi ̣ , và phù hợp với các văn bản quy định có tính đặc trung
tƣ̀ng ngành về tƣ̀ng nô ̣i dung chi.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chƣa đầy đủ điều kiện thanh toán do viết sai các yếu tố trên chứng
từ… thì trả lại hồ sơ và hƣớng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

NSNN trên chƣơng triǹ h phầ n mề m kế toán toàn hê ̣ thố ng KBNN (TABMIS); nế u

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách

Giấ y rút dƣ̣ toán là chuyể n khoản thì tách mô ̣t liên chƣ́ng tƣ̀ lƣu ta ̣i KBNN, 1 liên trả

không đủ cấp phát , thanh toán thì từ chối thanh toán ; thông báo và trả lại hồ sơ cho


đơn vi ,̣ nế u Giấ y rút dƣ̣ toán là rút tiề n mă ̣t thì chuyển bô ̣ giấ y rút cho thủ quỹ , thủ

đơn vị biết để hoàn thiê ̣n thêm.

quỹ kiể m soát la ̣i các yế u tố nhƣ số tiề n bằ ng số bằ ng chƣ̃, xác minh chứng minh dân

+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán , thì kế toán kiểm soát chi thƣờng

của ngƣời rút tiền với ngƣời rút tiền thực tế , nế u khớp đúng thì ký vào phầ n “Thủ

xuyên trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣.

quỹ” đóng dấu đã chi tiền, tách một liên giấy rút đồng thời thanh toán tiền cho đơn vị

1.1.6.3. Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ

rút tiền, còn một liên giấy rút trả cho kế toán chủ quản để lƣu tạiKBNN.
1.1.6.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn
Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn là kiểm soát việc chi tiêu văn phòng
phẩ m, chi khoán văn phòng phẩ m cho công nhân viên

Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ gồm kiểm soát các khoản mua sắm
đồ dùng, trang thiết bị làm việc và ikểm soát các khoản chi sửa chữa, xây dựng nhỏ.

, vâ ̣t tƣ nghiê ̣p vu ̣ chuyên

môn, chi hỗ trơ ̣ nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn , chi khen thƣởng, thanh toán tiêu dùng điê ̣n

* Kiểm soát các khoản mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước gồ m
+ Trƣờng hợp mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thông
qua đấu thầu thì hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định thành lập hội đồng đấu thầu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

22

23

phê duyệt kết quả trúng thầu; thƣơng thảo hợp đồng; hợp đồng kinh tế.

thì KBNN hƣớng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo

+ Trƣờng hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng, lớn hơn 20
triệu đồng không phải đấu thầu, hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định lựa chọn nhà
cung cấp hoặc quyết định chỉ định thầu; phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng

quy định để thanh toán.
+ Trƣờng hợp đảm bảo các điều kiện chi theo đúng quy định thì KBNN làm
thủ tục thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

hoá, dịch vụ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành đƣợc ghi đầy

* Kiểm soát các khoản chi sửa chữa và xây dựng nhỏ


đủ các yếu tố trên hoá đơn nhƣ: chữ ký, mã hiệu, quy cách, số lƣợng, giá cả hàng

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

hoá đƣợc cung cấp; hợp động kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá
dịch vụ.
+ Trƣờng hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì hồ sơ văn
bản giấy tờ gồm: phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán
hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành đƣợc ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn;
hợp đồng kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá (nếu có).
+ Kiểm tra các yế u tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị

cấp đất (nếu có); hồ sơ đấu thầu theo quy định (đối với công trình hạng mục có giá
trị từ 500 triệu đồng trở lên); hợp đồng kinh tế giữa cơ quan đơn vị sử dụng NSNN
(A) và đơn vị thi công (B); biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành giữa bên
(A) và bên (B) và xác nhận của cơ quan tƣ vấn (nếu có).

- Nội dung kiể m soát
: Giấy rút

phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành . Các yếu tố trên giấy rút dự toán phải đƣợc ghi
đầy đủ, không tẩy xoá , đúng mẫu dấu chữ ký của ngƣời chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lƣu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra , đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dùng , trang thiế t bi ̣làm viê ̣c
với dự toán kinh phí chi mua sắ m đồ dùng , trang thiế t bi ̣làm viê ̣c bảo đảm phải có
trong dự toán đƣợc giao và phù hợp với quy chế chi tiêu của đơn vi ̣ , và phù hợp với
các văn bản quy định có tính đặc trƣng của từng ngành về từng nội dung chi.
+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không đƣợc tẩy xoá , có chữ ký, con
dấ u của cơ quan có thẩm quyền , và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế

độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện
hành phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.

+ Đối với cải tạo sửa chữa bao gồm: dự toán đƣợc duyệt phải có các khoản
chi về cải tạo và sửa chữa; thiết kế dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt theo quy
định; giấy phép về cải tạo, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); hồ sơ
giám định về tình trạng kỹ thuật thiệt hại, hỏng hóc và mức độ phải cải tạo sửa chữa
của cơ quan chức năng giám định, kiểm tra đối với các TSCĐ phải cải tạo, sửa chữa
hoặc thay thế; hồ sơ thủ tục dự thầu hoặc đấu thầu cải tạo, sửa chữa các công trình
và hạng mục công trình có giá trị 500 triệu đồng trở lên và đƣợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu ; hợp đồng kinh tế giữa bên (A) và bên (B); biên
bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành giữa bên (A) và bên (B) và xác nhận của cơ
quan tƣ vấn (nếu có).
- Nội dung kiểm soát
+ Kiểm soát các hồ sơ, văn bản chứng từ phù hợp với từng khoản chi đã đủ
chƣa và phải đảm bảo tính pháp lý.

- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị biết.
+ Trƣờng hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Đối với công tác xây dựng nhỏ gồ m : Dự toán đƣợc duyệt có các khoản
chi về xây dựng nhỏ; Thiết kế dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt;Quyết định

/>
▪ Lệnh chuẩn chi phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với KBNN.
▪ Hồ sơ văn bản giấy tờ, chứng từ phải rõ ràng không đƣợc tẩy xoá và đúng

mẫu dấu, chữ ký của cơ quan có thẩm quyền ký đóng dấu.
▪ Các khoản chi phải có trong dự toán năm, quý đã đƣợc cấp có thẩm
quyền duyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

24

25

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu.

trong dự toán đƣợc giao và phù hợp với quy chế chi tiêu của đơn vi ̣ , và phù hợp với

▪ Kiểm tra tính pháp lý và tƣ cách pháp nhân của hợp đồng kinh tế giữa đơn vị

các văn bản quy định có tính đă ̣c trƣng của tƣ̀ng ngành về tƣ̀ng nô ̣i dung chi.

sử dụng NS (bên A) và đơn vị thi công sửa chữa (bên B).

+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không đƣợc tẩy xoá có chữ ký , con

▪ Các khoản chi tiêu có đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành
và phù hợp với mặt bằng giá chung khu vực hay không?

dấ u của cơ quan có thẩm quyền , và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế
độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện

▪ Khối lƣợng và giá trị hoàn thành trong biên bản nghiệm thu giữa bên A và


hành và phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.

bên B phải có trong thiết kế dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khối lƣợng

+ Trƣờng hợp chƣa có dự toán chi thƣờng xuyên NSNN chính thức đƣợc

giá trị hoàn thành đề nghị thanh toán luôn nhỏ hơn hoặc tối đa chỉ bằng thiết kế dự

duyệt, việc cấp phát, thanh toán căn cứ vào kinh phí tạm cấp của cơ quan Tài chính.

toán đƣợc duyệt.

+ Trƣờng hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán đƣợc duyệt nhƣng

- Xử lý sau khi kiểm soát

không thể trì hoãn đƣợc nhƣ chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp

+ Nếu đảm bảo các điều kiện chi theo quy định thì KBNN làm thủ tục cấp

phát, thanh toán đƣợc căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.

tạm ứng hoặc thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Trƣờng hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định
thì KBNN hƣớng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo
quy định để thanh toán.

chối cấp phát thanh toán và trả lại hồ sơ chứng từ chi cho đơn vị sử dụng NSNN.
1.1.6.4. Kiểm soát chi khác

1.1.6.5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đúng chế độ quy định; đảm bảo giải quyết
công việc nhanh chóng, tránh phiền hà cho khách hàng; có sự phân công cụ thể

Kiểm soát chi khác là kiểm soát chi tất cả các khoản chi không có trong 3 nô ̣i
dung kiể m soát chi đã nêu ở trên.

nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia kiể m soát chi ; các khoản chi phải đƣợc thanh
toán trực tiếp đến đối tƣợng đƣợc hƣởng và theo đúng quy trình . Quy trình kiểm

- Hồ sơ nô ̣p ta ̣i KBNN

soát chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc thực hiện theo 7 bƣớc nhƣ sau:

Gồm giấ y rút dƣ̣ toán ngân sách ; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn.

Bước 1: Kế toán viên tiếp nhận hồ sơ chứng từ.
Trong bƣớc này cán bộ kiểm soát chi kiểm tra sơ bộ hồ sơ, chứng từ, nếu có

- Nội dung kiểm soát

sai sót thì kế toán viên hƣớng dẫn đơn vị sử dụng ngân sách lập lại, bổ sung hồ sơ

+ Kiểm tra các yế u tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn v

ị: Giấy rút


phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành , các yếu tố trên giấy rút dự toán phải đƣợc ghi
đầy đủ , không tẩy xoá , đúng mẫu dấu chữ ký của ngƣời chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lƣu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dùng, trang thiế t bi ̣làm viê ̣c với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

cho đơn vị.
+ Trƣờng hợp từ chối thanh toán thì báo cho đơn vị biết theo quy định.

+ Nếu không đảm bảo các điều kiện theo quy định thì KBNN tạm đình chỉ từ

dự toán kinh phí chi mua sắ m đồ dùng

+ Sau khi kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng

, trang thiế t bi ̣làm viê ̣c bảo đảm phải có

/>
còn thiếu, lập phiếu giao nhận hồ sơ và thực hiện cam kết thời gian xử lý công việc.
Bước 2: Kiểm soát chi thƣờng xuyên
Sau khi hoàn thành tiếp nhận, nhân viên kế toán kiểm tra số dƣ tài khoản dự
Toán của đơn vị sử dụng ngân sách kiểm soát nội dung chi phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức chế độ của cấp có thẩm quyền quy định và quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị; kiểm soát mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trƣởng trên giấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


26

27

rút dự toán với bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký đƣợc lƣu tại KBNN; kiểm tra hồ sơ

- Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN đƣợc thể hiện dƣới hình thức

chứng từ có hợp lệ, hợp pháp; kiểm soát các hồ sơ, tài liệu theo quy định đối với

những văn bản của Nhà nƣớc có tính quy phạm pháp luật, chi phối và tạo hành lang

từng khoản chi (chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm,

pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán,

sửa chữa, các khoản chi khác); kiểm soát việc tuân thủ thanh toán không dùng tiền

chấp hành dự toán đến khâu quyết toán chi.

mặt. Sau khi hoàn thành công tác kiểm soát, kế toán viên ký xác nhận đã kiểm soát.

- Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN gồm:
+ Các quy định về phạm vi, đối tƣợng, về phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi

Bước 3: Kế toán trƣởng kiểm soát, ký chứng từ
Sau khi kiểm soát xong, kế toán viên trình kế toán trƣởng hồ sơ, chứng từ.
Kế toán trƣởng kiểm tra và ký trên chứng từ.

của các cấp chính quyền.

+ Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà
nƣớc trong quá trình quản lý chi NSNN.

Bước 4: Giám đốc ký
Giám đốc xem xét, nếu đủ điều kiện thì ký chứng từ giấy và chuyển cho kế
toán viên. Trƣờng hợp, giám đốc không đồng ý thì chuyển trả hồ sơ cho kế toán
viên để dự thảo văn bản thông báo từ chối tạm ứng/ thanh toán gửi khách hàng.
Bước 5: Thực hiện thanh toán

+ Các quy định về nguyên tắc, chế độ, định mức chi NSNN.
Cơ chế, chính sách đƣợc ban hành có đúng đắn, hợp lý, phù hợp với thực tiễn
mới tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chi NSNN đạt hiệu quả và ngƣợc lại.
1.1.7.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước
NSNN có đƣợc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả hay không phụ

Trƣờng hợp thanh toán bằng chuyển khoản: kế toán viên thực hiện tách tài

thuộc rất lớn vào ý thức, trình độ của các đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách.

liệu, chứng từ và thực hiện thanh toán. Đối với trƣờng hợp thanh toán các khoản chi

Nếu đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách có ý thức chấp hành và hiểu biết pháp

thƣờng xuyên NSNN bằng tiền mặt, kế toán viên chuyển các liên chứng từ chi tiền

luật, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý NSNN sẽ chi tiêu tiết kiệm sử

cho thủ quỹ theo đƣờng nội bộ.

dụng NSNN đúng mục đích, đáp ứng tốt nhu cầu, nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt


Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng

động chuyên môn của mình đảm nhiệm, mọi khoản chi NSNN đƣợc sử dụng hợp

Sau khi thực hiện kiểm soát và thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN,

pháp, hợp lệ và có hiệu quả.

kế toán viên tiến hành lƣu, trả lại hồ sơ, chứng từ cho đơn vị sử dụng ngân sách.

Ngƣợc lại nếu các đối tƣợng thu hƣởng ngân sách không có ý thức chấp hành

Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ

pháp luật, trình độ quản lý NSNN yếu kém sẽ dẫn đến việc không tuân thủ các quy

Sau khi nhận chứng từ chi NSNN bằng tiền mặt từ kế toán viên, cán bộ thủ

trình trong quản lý chi NSNN, làm sai mà không biết hoặc cố tình làm sai vì ý thức

quỹ thuộc Phòng Kho quỹ tiến hành kiểm soát chứng từ chi tiền mặt. Một lần nữa

chấp hành pháp luật kém. Sẽ dễ làm phát sinh các hiện tƣợng tiêu cực nhƣ chi sai

yếu tố tổng số tiền bằng số và bằng chữ khớp đúng; kiểm tra chứng minh thƣ nhân

chế độ định mức, sai mục đích, tham ô lãng phí,... gây thất thoát tiền tài sản của

dân của ngƣời lĩnh tiền đối chiếu với ngƣời thực tế lĩnh tiền. Nếu khớp đúng thì


Nhà nƣớc giao cho đơn vị quản lý sử dụng.

thực hiện chi tiền cho khách hàng.

1.1.7.3. Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi

1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

thường xuyên NSNN
Đây chính là yếu tố về cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành và trình độ

qua KBNN

của cán bộ quản lý chi NSNN.

1.1.7.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

28

29

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền


kết quả trên, KBNN Long An đã tập trung làm tốt một số công tác sau:

hạn của từng phòng mối quan hệ giữa các phòng trong bộ máy tránh sự chồng chéo,

- Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy

không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý. Dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách

định trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN. Ngay từ khi Luật NSNN có

nhiệm, tranh công đổ lỗi, lạm dụng quyền hành trong công việc để vụ lợi cá nhân...

hiệu lực và các chế độ về quản lý chi đƣợc ban hành, KBNN Long An đã tổ chức

Trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của

triển khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc KBNN tỉnh Long An. Đồng thời,

công tác kiểm soát chi NSNN. Nếu cán bộ làm công tác kiểm soát chi mà không có

Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính tham mƣu cho tỉnh ban hành các chế độ về

năng lực, trình độ chuyên môn thấp, không thƣờng xuyên cập nhật kiến thức mới về

chi NSNN tại địa phƣơng, tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan

kiểm soát chi, không nắm chắc quy trình quản lý chi NSNN, không nắm bắt kịp thời

cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.


các cơ chế chính sách của Nhà nƣớc thƣờng xuyên thay đổi mà chỉ làm theo kinh

- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi thƣờng xuyên.

nghiệm đƣờng mòn sẽ dẫn đến tình trạng chi sai quy định, hƣớng dẫn cho khách

Công tác tin học đƣợc KBNN tỉnh Long An phát triển rất sớm và đã hỗ trợ

hàng sai chế độ quy định của Nhà nƣớc, từ chối thanh toán không đúng và là nguồn

đắc lực cho công tác chi ngân sách và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN. Mạng nội

gốc phát sinh các hiện tƣợng tiêu cực nhƣ: tham ô, lãng phí, biển thủ quỹ NSNN...

bộ giữa KBNN, KB tỉnh, KB huyện luôn hoạt động thông suối. Các chƣơng trình

1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN

ứng dụng phục vụ cho công tác chi và kiểm soát chi đƣợc triển khai trong toàn hệ

1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ở một số địa phương

thống nhƣ: Chƣơng trình kế toán Kho bạc phục vụ cho công tác kế toán và kiểm

1.2.1.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

soát chi thƣờng xuyên, chƣơng trình kế hoạch Kho bạc phục vụ kiểm soát chi vốn

Nhà nước tỉnh Long An


sự nghiệp kinh tế và vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt là cùng với toàn

KBNN tỉnh Long An thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ

hệ thống KBNN đơn vị đã triển khai thành công phần mềm Hệ thống quản lý ngân

đó đến nay, KBNN tỉnh Long An luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao,

sách và Kho bạc (TABMIS). Phần mềm này không chỉ kết nối trong hệ thống

trong đó một nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi thƣờng

KBNN mà cả với cơ quan Tài chính. Thực hiện tốt chƣơng trình thanh toán xong

xuyên NSNN.

phƣơng điện tử với Ngân hàng, những khoản thanh toán chuyển khoản trƣớc đây

Đi đôi với công tác thu NSNN, KBNN tỉnh Long An thực hiện tốt công tác
cấp phát và kiểm soát chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đều có trong dự toán đƣợc

phải mất vài ngày đơn vị thụ hƣởng mới nhận đƣợc tiền trong tài khoản thì nay chỉ
mất vài phút với sự hỗ trợ của chƣơng trình thanh toán điện tử.

duyệt, đúng đối tƣợng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định, giải quyết kịp

- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ; KBNN tỉnh Long An xem cán bộ là nhân

thời mọi khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm bảo thực hiện


tố quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Do đó, đơn vị

đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân

đã chọn lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp,

sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN tỉnh Long An đã góp phần nâng cao hiệu

đảm bảo công việc đƣợc hiệu quả.

quả sử dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, chống

1.2.1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Nam Định

lãng phí và phòng chống tham nhũng.

Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Nam Định là đơn vị thuộc hệ thống KBNN đƣợc thành

Thông qua công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, KBNN tỉnh Long An
đã từ chối hàng ngàn món tiền với tổng số tiền lên đến hàng tỷ đồng. Để đạt đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
lập theo quyết định số 186 TC/QĐ/ TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ Tài chính, đi vào
hoạt động từ ngày 01/04/1990.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

30


31

Với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, căn cứ các quy định của luật NSNN; Các

giao. Do vậy để tăng cƣờng hiệu quả công tác kiểm soát chi cần phát huy vai trò

Nghị định của Chính phủ; Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính; các văn bản của

lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đảng, của Ban giám đốc đơn vị. Muốn vậy phải xây

KBNN; Nghị quyết của HĐND; Quyết định của UBND, KBNN tỉnh Nam Định đã

dựng cấp ủy Đảng trong sạch vững mạnh, phát huy tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo,

tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi

toàn diện về cả tƣ tƣởng tổ chức và nghiệp vụ.

NSNN trên địa bàn theo đúng các cơ chế, chế độ, định mức các cấp có thẩm quyền
đã quy định.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ đặc biệt là các vị trí chủ
chốt, cán bộ trong từng phòng, bộ phận; Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN,

quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tác nghiệp.

KBNN tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn, vƣớng mắc nhất định cả từ


- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực

phía KBNN và phía đơn vị sử dụng NSNN, nhƣ việc các đơn vị chƣa làm tốt công

quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức và đặc biệt là

tác lập và giao dự toán, việc xây dựng quy chế chi tiêu theo định mức tiêu chuẩn
của nhà nƣớc, việc chấp hành các thủ tục về hồ sơ chứng từ, hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ cho công tác kiểm soát chi NSNN,… cũng còn
hạn chế.
Trƣớc những khó khăn đó, KBNN tỉnh Nam Định đã chủ động nắm bắt tình
hình thực tế qua kinh nghiệm kiểm soát chi các năm để đƣa ra giải pháp điều chỉnh
cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, cụ thể.
- Đã yêu cầu các đơn vị sử dụng NSNN cần tiếp tục thực hiện cơ chế công
khai minh bạch trong chi tiêu và sử dụng ngân sách, gắn với việc triển khai thực
hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động kết hợp với quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra. Đề nghị bổ sung quy định hàng năm khi trình duyệt báo cáo quyết toán chi
ngân sách của đơn vị cần có ý kiến của thanh tra nhân dân trong cơ quan, có báo
cáo bằng văn bản về công khai tài chính tại cơ quan đơn vị sử dụng NSNN hoặc
thực hiện cơ chế kiểm toán, thẩm định báo cáo quyết toán nội bộ tại đơn vị.
- Tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, đảm
bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,… thực

những công chức đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, kiểm soát chi NSNN. Thực hiện
quản lý cán bộ theo khối lƣợng và chất lƣợng công việc đƣợc giao; thực hiện đãi
ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại; tiếp cận nhanh, làm
chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi hoạt động của
KBNN; hình thành Kho bạc điện tử. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin

điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu - chi NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu chi NSNN theo thời gian.
1.2.1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu với quy trình kiểm soát chi “một cửa”
Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ trong
hoạt động quản lý NSNN, nhƣng vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu đã triển khai quy trình “Kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa”.
Sau một thời gian thực hiện, quy trình này đã phát huy tác dụng.
Quy trình “giao dịch một cửa” đã đƣợc triển khai tại Văn phòng Kho bạc tỉnh

hiện kiểm soát chi NSNN một cửa và xây dựng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 để áp

từ ngày 01/10/2007 để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ, trình ký và trả kết quả

dụng trong hoạt động này.

thanh toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Khách hàng chỉ giao dịch với một

- Toàn bộ các hoạt động tổ chức nói chung và nghiệp vụ kiểm soát chi
NSNN qua KBNN nói riêng đều phải dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và
lãnh đạo cơ quan đến từng bộ phận trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả
duyệt chi.
Sau một thời gian thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

32


33

chi, Kho bạc Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian

văn bản hƣớng dẫn hiện hành, đặc biệt là các quy định tại Nghị định số 43/2006/

cho các khách hàng là đơn vị thụ hƣởng ngân sách đến giao dịch thanh toán. Tuy

NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

nhiên, trong điều kiện biên chế nhân sự không tăng, lại phải bố trí một số cán bộ

- Qua kiểm soát của KBNN Vĩnh Phúc, kinh phí thƣờng xuyên NSNN đƣợc

nghiệp vụ để thực hiện quy trình “một cửa” nên áp lực công việc tăng cao, nhất là

sử dụng phần lớn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, chấp hành đúng chế độ về hóa

tại bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch một cửa với khách hàng.

đơn, chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa

Do đặc thù khách hàng đến giao dịch với nhiều nội dung chi, nhiều loại hồ sơ
chi nên việc tách bạch hồ sơ để giao cho cán bộ kho bạc, đối với khách cũng còn
nhiều lúng túng. Khối lƣợng công việc không đồng đều, cán bộ giao dịch thuộc
Phòng Kế toán thì khối lƣợng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc Phòng

của các đơn vị đƣợc quản lý chặt chẽ hơn bằng cơ chế đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
và việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ chi của đơn vị.

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc cũng gặp phải
một số khó khăn, vƣớng mắc nhất định nhƣ:

Kế hoạch tổng hợp thì khối lƣợng hồ sơ giao nhận rất ít. Cán bộ giao dịch “một

- Do đặc thù là một đơn vị phục vụ nên KBNN tỉnh Vĩnh Phúc không chủ

cửa” không phải là ngƣời trực tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đôi khi có những giải

động đƣợc về mặt thời gian phân bố công việc trong năm. Áp lực chủ yếu dồn về

đáp thắc mắc không thoả mãn khách hàng nên một số khách hàng muốn làm việc

cuối năm, đặc biệt là thời gian cuối tháng 12. Khách hàng thƣờng mang hồ sơ mua

trực tiếp với cán bộ kiểm soát chi.

sắm, sửa chữa lớn đến thanh toán vào dịp này gây áp lực rất lớn về thời gian và sức

Nắm bắt đƣợc những khó khăn đó, KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu đã chủ động rà

lực của cán bộ KBNN Vĩnh Phúc.

soát và làm tốt công tác tổ chức cán bộ, trong đó sắp xếp và phân công cán bộ có đủ

- Các hồ sơ thanh toán những khoản chi chƣa có tiêu chuẩn định mức hay

năng lực, trình độ, biết nhiều việc để tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của khách hàng, do

những khoản chi tiêu chuẩn định mức lạc hậu so với thực tế đã gây không ít lúng


đó những vấn đề vƣớng mắc ban đầu từ phía khách hàng đã đƣợc giải quyết ngay,

túng cho cán bộ kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc, nhƣ các khoản chi về công tác

hạn chế tình trạng tranh luận không cần thiết, tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho cả

phí, chi hội nghị hay mua sắm tài sản,… những khoản thanh toán này mất rất nhiều

hai bên.

thời gian cho cán bộ kiểm soát do phải xin ý kiến lãnh đạo phòng, lãnh đạo cơ quan,

1.2.1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập

thậm chí có trƣờng hợp phải trình công văn xin ý kiến chỉ đạo của KBNN cấp trên,

của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

nên tính chủ động đối với công việc đƣợc giao bị ảnh hƣởng rõ rệt.

Qua thời gian thực hiện cơ chế kiểm soát chi của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc đối

- Mặc dù, trong những năm gần đây tình hình thanh toán trực tiếp qua KBNN

với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ từ đối tƣợng hƣởng NSNN đã đƣợc cải

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, kể từ khi Nghị định số


thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý. Đơn vị vẫn còn

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành, cho thấy; bƣớc đầu đã

lạm dụng hình thức tạm ứng, tọa chi tại đơn vị, thƣờng tạm ứng nhiều hơn so với

phát huy vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thƣờng xuyên đối với các đơn vị

nhu cầu thực tế để chi tiêu và chƣa quan tâm đúng mức tới việc thanh toán tạm ứng

sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn, cụ thể:

theo qui định, còn để số dƣ kéo dài và vẫn sử dụng kinh phí tạm ứng đó để chi trả

- KBNN Vĩnh Phúc đã kiểm soát tƣơng đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của

cho những hoạt động không đƣợc thanh toán bằng tiền mặt.

các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bằng việc yêu cầu

- Năng lực, trình độ của một số cán bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN

các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các

Vĩnh Phúc chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu. Trong những năm gần đây, khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

34

35

lƣợng công việc do cán bộ làm công tác kiểm soát đảm nhiệm ngày càng lớn và

đơn vị sử dụng NSNN thấy rằng, công tác kiểm soát chi không phải chỉ đơn thuần

phức tạp, đặc biệt là kể từ khi triển khai dự án TABMIS, và sự gia tăng về cả số

là công việc của KBNN mà nó bao gồm nhiều khâu liên quan đến nhiều cấp, ngành

lƣợng và chất lƣợng cán bộ công chức cũng chƣa tƣơng xứng với sự gia tăng khối

và nhiều cơ quan, đơn vị. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thƣờng

lƣợng công việc, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra.

xuyên NSNN qua KBNN, Kho bạc phải biết phối hợp tốt với các cơ quan đơn vị

- Công tác kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị vẫn

trên địa bàn, tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng

còn một số hạn chế. Qua thực tế khảo sát tại KBNN Vĩnh Phúc, quy chế chi tiêu nội


trong lĩnh vực quản lý quỹ NSNN, chủ động tham mƣu cho HĐND, UBND các cấp

bộ của đơn vị đƣợc lập tƣơng đối đầy đủ về nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi

trong việc ban hành nhanh chóng và đầy đủ các văn bản thuộc lĩnh vực ngân sách

tiêu,… từ đó quy chế chi tiêu nội bộ trở thành một căn cứ quan trọng để kiểm soát

để Kho bạc có cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát các khoản chi ngân sách do địa

chi cho KBNN. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị lập quy chế chi tiêu nội bộ rất sơ

phƣơng quản lý.

sài, chƣa thể hiện đƣợc loại hình đơn vị của mình, các định mức chi còn chung

Hai là, con ngƣời luôn là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, do đó cần nhận

chung, chƣa cụ thể, cá biệt có đơn vị còn lập sai định mức, vƣợt định mức cho phép.

thức đƣợc tầm quan trọng của yếu tố con ngƣời trong công tác quản lý NSNN và

Nắm bắt đƣợc những khó khăn đó, KBNN Vĩnh Phúc đã chủ động rà soát lại
các quy trình nghiệp vụ gắn với tình hình thực tế tại địa phƣơng để kịp thời điều
chỉnh nhằm khắc phục những tồn tại, nâng cao vị thế của KBNN, với các biện pháp
cụ thể nhƣ sau:
- Quy định cụ thể về thời gian giải quyết công việc nhƣng cần linh hoạt hơn,
không nên quá gò bó, cứng nhắc. Tăng cƣờng kiểm soát, đối chiếu các định mức,
chế độ mà các đơn vị xây dựng trong quy chế chi tiêu.
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm công tác làm việc tại bộ phận

một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Ban hành quy chế trách nhiệm đối với cán bộ làm tại bộ phận một cửa
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cán bộ công tác tại bộ phận này. Cán bộ
một cửa là ngƣời trực tiếp giao dịch với khách hàng cần có năng lực trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và cũng đồng thời phải thể hiện đƣợc nét văn minh, văn hóa nghề
kho bạc.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với KBNN

qua KBNN ngày càng hoàn thiện hơn thì trƣớc hết đội ngũ cán bộ công chức
KBNN nói chung và cán bộ kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng cũng phải
đƣợc hoàn thiện, không ngừng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, phẩm chất
đạo đức và phong cách giao dịch, tiếp xúc với khách hàng. Để làm đƣợc điều đó,
KBNN phải tăng cƣờng công tác cán bộ trong tất cả các khâu từ tuyển dụng, bố trí,
quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng... Việc bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát chi,
không chỉ chú trọng khả năng chuyên môn mà còn phải chọn ngƣời có đạo đức tốt,
tận tuỵ với công việc, liêm khiết, công minh.
Ba là, tập trung đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng kỹ thuật truyền
thông, nhằm tăng cƣờng ứng dụng tin học vào các hoạt động nghiệp vụ KBNN, đặc
biệt là công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong lĩnh vực kiểm soát chi thƣờng xuyên
1.2.3. Các nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà

tỉnh Hải Dương
Từ những kinh nghiệm kiểm soát thƣờng xuyên NSNN tại các KBNN ở các
địa phƣơng nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với KBNN tỉnh

khoa học, các nhà quản lý ở Trung ƣơng và địa phƣơng về vấn đề kiểm soát chi
NSNN có liên quan đến đề đề tài đã đƣợc công bố, cụ thể nhƣ:
- Bài viết “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng dự toán


Hải Dƣơng nhƣ sau:
Một là, phải nhận thức đƣợc và tuyên truyền đến các cơ quan liên quan và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN. Để công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN

/>
NSNN” của tác giả Hoàng Hàm, Tạp chí Kế toán số 11, 12 năm 2008;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

36

37

- Bài viết “Nhìn lại quá trình thực hiện Luật NSNN sửa đổi năm 2002”, của

Chƣơng 2

tác giả Nguyễn Thu Hƣơng, Tạp chí Kiểm toán, số 10 năm 2008.
- Bài viết “Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN: những đề xuất và giải
pháp”, của tác giả Hoàng Thị Xuân, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 110 (8/2011).
- Bài viết “Tăng cƣờng kiểm soát chi tiêu công thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm
phát” của tác giả Lê Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 115+116
(01+02/2012).
- Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng
thời gian qua?
- Cần phải căn cứ vào những mục tiêu, định hƣớng nào? Và thực hiện những giải
pháp gì để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN Hải Dƣơng?

NSNN qua KBNN” của tác giả Dƣơng Công Trinh, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Quốc gia số 135 (9/2013).

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN và kiểm soát

Trong quá trình nghiên cứu , tác giả đã thu thập các văn bản

, tài liệu , các

chi thƣờng xuyên NSNN của KBNN là vấn đề có tính cấp thiết đối với công tác

nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu . Đồng thời, tác giả đã kế

quản lý hiệu quả vốn NSNN, nhƣng hầu hết các đề tài đều nghiên cứu dƣới giác độ

thừa một số kết quả nghi ên cứu trƣớc đó , nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên

tài chính, còn rất ít đề tài nghiên cứu sâu về lĩnh vực kiểm soát chi thƣờng xuyên


cứu của đề tài.

NSNN với vai trò, nhiệm vụ của KBNN cấp tỉnh, thành phố. Mặt khác, mặc dù

Thông tin dữ liệu của đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Ƣu điểm của dữ liệu

phƣơng pháp tiếp cận khác nhau và đƣa ra các giải pháp khác nhau, nhƣng các công

thứ cấp là dễ tìm kiếm, tìm kiếm nhanh, dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề

trình nghiên cứu đã công bố đều có điểm chung là đã phân tích, đánh giá tình hình

đơn thuần chỉ là phát hiện ra chúng. Vì vậy thời gian để thu thập dữ liệu thứ cấp

quản lý NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN nói riêng theo luật định - từ việc

chính là thời gian để tìm kiếm chúng. Chi phí cho việc thu thập dự liệu thứ cấp ít

xây dựng, ban hành các văn bản đến hoạt động lập, phân bổ dự toán và việc chấp

hơn rất nhiều so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp. Số liệu đƣợc thu thập bao gồm

hành NSNN của các đơn vị thụ hƣởng NSNN... từ đó, đã đƣa ra các giải pháp hoàn

các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, Ngành có liên quan đƣợc thu thập và

thiện cho từng nội dung đƣợc đề cập; tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu

đánh giá . Các báo cáo tổng kết , sơ kết của địa phƣơng , các số liệu có liên quan ,


hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ở một địa phƣơng cụ

đặc biệt là công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên trên địa bàn đƣợc thu thập

thể. Đây là khoảng trống cần đƣợc nghiên cứu. Vì vậy luận văn này, tác giả kế thừa

tích và đánh giá.

có chọn lọc những kết quả của nghiên cứu đã có và tập trung vào phân tích thực
trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng, đề xuất đƣợc các giải pháp hữu hiệu hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

, phân

Để thông tin đƣợc thu thập một cách chính xác, hợp lý và có giá trị, các yêu
cầu của việc xác định dữ liệu, các loại dữ liệu thu thập phải đƣợc xác định rõ ràng
xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

38


39

Thông tin sau khi thu thập đƣợc, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông

Thống kê mô tả các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố có liên quan trực

tin theo thứ tự ƣu tiên về mức độ quan trọng của thông tin . Đối với các thông tin là

tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên

số liệu đƣợc nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tić h, đánh giá.

NSNN qua KBNN. Sau khi thu thập số liệu liên quan đến đề tài, tiến hành thống kê,

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

mô tả và tổng hợp các số liệu, thống kê về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của điạ

2.2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp

bàn nghiên cứu cũn g nhƣ các kết quả nghiên cứu đƣợc kế thừa là những thông tin

Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu thành

cơ sở quan trọng cho việc thực hiện đề tài. Các nguồn dữ liệu đƣợc thống kê bao

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,

gồm: Dữ liệu từ các tài liệu , báo cáo, đƣợc thống kê, tính toán thành những chỉ tiêu


phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ đó giúp chúng ta

để đánh giá công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.

hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn. Nhiệm vụ của phân tích là

2.2.3.4. Phương pháp so sánh

thông qua cái riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất,
thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.

xu hƣớng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất nhƣ nhau.

Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng nó lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên
cứu từng mặt phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra
đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho
nhau. Trong nghiên cứu tổng hợp có vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết
các kết quả cụ thể, từ sự phân tích khái khoát nắm bắt đƣợc định tính từ rất nhiều
khía cạnh định lƣợng khác nhau.
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng trong luận văn để đánh giá công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nói chung và thực trạng công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng nói riêng. Phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.
Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng trong luận văn để tổng hợp đánh giá
những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại
hạn chế và những vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết trong công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.


Phƣơng pháp so sánh nhằ m nghiên cƣ́u và

xác định mức độ biến động của

các chỉ tiêu phân tích . So sánh số liê ̣u kỳ này với các số liê ̣u kỳ trƣớc để thấ y rõ xu
hƣớng tăng trƣởng của các chỉ tiêu . So sách làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội
- Thông qua việc phát huy hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
đó đóng góp cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: các khoản thu nộp và
chi trả thanh toán NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.
- Tỷ lệ NSNN tiết kiệm đƣợc do công tác kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
thƣờng xuyên từ NSNN qua KBNN Hải Dƣơng.
Khi xác định đƣợc chỉ tiêu này, giúp phần hoàn thiện sử dụng ngân sách Nhà
nƣớc, nâng cao vị thế và uy tín của KBNN. Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao
công tác kiểm soát chi.
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên
Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
tỉnh Hải Dƣơng đƣợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ: số liệu kiểm soát, thanh

2.2.3.2. Phương pháp thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

40

41

toán; số liệu về từ chối thanh toán; việc tổ chức thực hiện các yêu cầu nhiệm vụ của

năm (2006 - 2010) đạt 73.500 tỷ đồng (mục tiêu trên 40.000 tỷ đồng). Tổng chi

ngành cũng nhƣ của đơn vị…

NSĐP tập trung chủ yếu ở các khoản chi nhƣ: chi lƣơng và các khoản có tính chất
lƣơng chiếm 22,5%, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (20,9%), chi đầu
tƣ phát triển (18,8%), chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể (9,3%),... Trong
những năm gần đây tỉnh Hải Dƣơng đã có bƣớc phát triển nhanh và tƣơng đối toàn
diện cả về kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì
Chƣơng 3

ở mức cao so với bình quân chung của cả nƣớc (giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN

trƣởng GDP bình quân của tỉnh đạt 13%/năm). Cơ cấu kinh tế từng bƣớc đƣợc

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH HẢI DƢƠNG

chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tƣơng
đối các ngành nông nghiệp. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu đƣợc đầu tƣ


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Vị trí, đặc điểm và tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương

xây dựng, lĩnh vực văn hóa, xã hội đƣợc quan tâm phát triển, phong trào xoá đói
giảm nghèo đƣợc thực hiện có hiệu quả, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân

3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Hải Dƣơng tiếp giáp với sáu tỉnh là Bắc Ninh, Bắc Giang, Hƣng Yên,
Hải Phòng, Quảng Ninh và Thái Bình, là một tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh có diện tích: 1.651,8 km2, với tổng dân số
khoảng: 1.732.814 ngƣời; toàn tỉnh có 11 huyện và 01 Thành phố trực thuộc tỉnh

đƣợc cải thiện rõ rệt.
Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng lần thứ XV
nhiệm kỳ 2011-2015 là “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững, tạo nền tảng để năm

với tổng số 263 xã, phƣờng, thị trấn. Với lợi thế về vị trí địa lý, giao thông thuận lợi,

2020 Hải Dƣơng cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”. Trong những năm qua, công

nguồn nhân lực có chất lƣợng Hải Dƣơng đã nhanh chóng thoát khỏi tình trạng yếu

tác đầu tƣ XDCB đƣợc tỉnh hết sức quan tâm, đã tập trung phát huy mọi nguồn lực

kém của một tỉnh thuần nông trong quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế.

để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế. Hàng năm, chi ngân sách

3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội


cho đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số chi NSNN trên địa bàn và

Hải Dƣơng mới đƣợc tái lập từ 01/01/1997, là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc

có xu hƣớng ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2009-2013, trung bình hàng năm có

bộ, nằm trong khu vực phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội- Hải Phòng-

khoảng 1500 công trình, dự án đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN với số vốn

Quảng Ninh. Tăng trƣởng kinh tế duy trì ổn định ở tốc độ cao, đạt bình quân cả giai

khoảng trên một nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng gần 20% trong tổng chi NSNN)

đoạn 2006 - 2010 là: 9,8%, cao hơn mức bình quân của cả nƣớc là 2,75%. Tổng thu

đƣợc kiểm soát thanh toán qua KBNN. Dƣới sự chỉ đạo quyết liệt của tỉnh, sự hỗ

ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 15%/ năm, năm 2005 thu 2.407 tỷ đồng

trợ của Trung ƣơng, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, nhiều công trình, dự án đƣợc

đến năm 2010 thu 4.005 tỷ đồng; chi ngân sách cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu phát

hoàn thành và phát huy hiệu quả, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp phát triển KTXH

triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện, thu hút nhiều

của tỉnh.


nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tƣ phát triển; năng lực sản xuất và cơ

3.2. Khái quát về Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng

sở hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng. Tổng vốn đầu tƣ toàn địa bàn trong 5

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN tỉnh Hải Dương
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, chính quyền dân chủ nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×