Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN HẢI HẬU NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÂM THỊ HÒA

LÂM THỊ HÒA

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
------------------------

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
HUYỆN HẢI HẬU - NAM ĐỊNH

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
HUYỆN HẢI HẬU - NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA KHỌC: GS.TSKH LÝ TOÀN THẮNG

Thái Nguyên, năm 2009
Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Lời cảm ơn
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Phòng Giáo dục
huyện Hải Hậu, các trường tiểu học trong huyện, các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp đã tận tình quan tâm chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu

Stt
1
2
3
4
5

Viết tắt
CT
LCT
HS
HSTH
GV


Viết đầy đủ
Chính tả
Lỗi chính tả
Học sinh
Học sinh tiểu học
Giáo viên

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

quý giá cho luận văn;
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban giám hiệu, các phòng
ban chức năng của trường ĐHSP Thái Nguyên;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Lý Toàn Thắng,
PGS.TS Đoàn Văn Phúc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này;
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có nhiều cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi nh0ững thiếu sót. Kính mong các thầy
cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

STT
Bảng 2.1

Tên bảng
LCT của HS lớp 1 qua bài thi chất lượng

Trang

Bảng 2.2


LCT của HS lớp 3 qua bài thi chất lượng

37

Bảng 2.3

LCT của HS lớp 5 qua bài thi chất lượng

38

Bảng 2.4

Phân loại LCT ở HS lớp 1 theo điểm số bài thi

48

Bảng 2.5

Phân loại LCT ở HS lớp 3 theo điểm số bài thi

48

Bảng 2.6

Phân loại LCT ở HS lớp 5 theo điểm số bài thi

49

Bảng 2.7


LCT của HS lớp 1 qua vở ghi bài

53

Bảng 2.8

LCT của HS lớp 3 qua vở ghi bài

54

Bảng 2.9

LCT của HS lớp 5 qua vở ghi bài

55

36

Bảng 2.10 LCT của HS lớp 1 qua vở ghi, phân loại theo học lực
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 9 năm 2009

56

Bảng 2.11 LCT của HS lớp 3 qua vở ghi, phân loại theo học lực

Tác giả luận văn

56

Bảng 2.12 LCT của HS lớp 5 qua vở ghi, phân loại theo học lực


57

Lâm Thị Hòa

Bảng 2.13 Bảng tổng hợp LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu xếp
theo thứ tự điều tra
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu xếp
theo thứ tự nhỏ dần
Bảng 2.15 Phân loại học lực của HSTH Hải Hậu
Bảng 2.16 Phân loại học lực môn văn của HSTH Hải Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

66
67
74
74




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
STT

Tên biểu đồ, biểu đồ


Trang

Biểu đồ 2.1

LCT của HSTH khối lớp 1

39

Biểu đồ 2.2

LCT của HSTH khối lớp 3

39

Biểu đồ 2.3

LCT của HSTH khối lớp 5

39

Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ phần trăm các loại LCT của HSTH huyện Hải Hậu

45

Biểu đồ 2.5

So sánh tỷ lệ LCT của HS giữa các trường tiểu học Hải Hậu


47

Biểu đồ 2.6

Điểm số bài thi và LCT tương ứng

51

Biểu đồ 2.7

LCT của HSTH qua vở ghi bài phân loại theo học lực

57

Biểu đồ 2.8

So sánh tỷ lệ phần trăm các loại LCT của HSTH huyện

59

Hải Hậu qua bài thi chất lượng và vở ghi bài
Biểu đồ 2.9

So sánh LCT của HSTH Hải Hậu qua vở ghi bài và bài

61

thi chất lượng (tính theo tỷ lệ %)
Biểu đồ 2.10


Biểu đồ so sánh LCT của HSTH Hải Hậu qua vở ghi

62

bài (theo lực học) và bài thi chất lượng (điểm thi)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Cái mới và ý nghĩa của đề tài
6. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận văn
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT - CƠ SỞ ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HẢI HẬU
1.1 Đặc điểm ngữ âm Tiếng Việt
1.1.1 Âm đầu
1.1.2 Âm đệm
1.1.3 Âm chính
1.1.4 Âm cuối
1.2 Đặc điểm chữ viết Tiếng việt

1.3 Đặc điểm và quy tắc chính tả Tiếng việt
1.3.1 Đặc điểm
1.3.2 Các quy tắc CT tiếng Việt hiện hành
1.4 Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội, ngôn ngữ huyện Hải Hậu
1.4.1 Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội huyện Hải Hậu
1.4.2 Đặc điểm về tiếng nói
1.5 Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG LCT CỦA HSTH HẢI HẬU
2.1 Tiến hành khảo sát LCT của HSTH Hải Hậu
2.1.1 Mục đích khảo sát
2.1.2 Địa điểm và đối tượng khảo sát:
2.1.3 Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2 Kết quả khảo sát LCT của HSTH huyện Hải Hậu
2.2.1 LCT của HSTH huyện Hải Hậu qua bài thi chất lượng
2.2.2 LCT của HSTH huyện Hải Hậu qua vở ghi bài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trang
1
1
2
6
7
7
7
9
10
10


10
11
15
15
18
19
23
23
25
28
28
29
32
34
34
34
34
34
36
36
52




1
Trang
MỤC LỤC
2.2.3 LCT của HSTH huyện Hải Hậu qua phiếu khảo sát

62
2.2.4 Phân loại các nhóm lỗi
70
71
2.3 Tiểu kết chương 2
73
Chương 3
NGUYÊN NHÂN LCT - CÁCH CHỮA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ,
ĐỀ XUẤT NHẰM KHẮC PHỤC LCT CHO HSTH HẢI HẬU
73
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến LCT của HSTH Hải Hậu
75
3.2 Biện pháp khắc phục LCT cho HS của GV tiểu học ở Hải Hậu
3.2.1 Biện pháp
75
3.2.2 Biện pháp khắc phụ LCT cho HS của GV tiểu học Hải Hậu
76
77
3.3 Nguyên nhân, cách chữa LCT cho HSTH Hải Hậu
3.3.1 Nguyên nhân, cách chữa LCT của HSTH Hải Hậu do viết sai 78
so với các quy tắc CT
3.3.2 Nguyên nhân, cách chữa LCT của HSTH Hải Hậu do ảnh
78
hưởng bởi thổ ngữ mẹ đẻ
83
3.4 Các kiến nghị về dạy học CT cho HSTH Hải Hậu
3.4.1 Đảm bảo tính giáo dục toàn diện, rèn luyện cho HS các đức
83
tính và kỹ năng cần thiết trong môn học CT
3.4.2 Quan tâm đặc biệt tới HS yếu kém trong dạy học CT

86
3.4.3 Cần giúp HS được làm quen với chữ viết đúng
86
3.4.4 Cần giúp HS được làm quen với cách phát âm đúng
87
3.4.5 Phải chú ý đến đặc điểm phương ngữ, thổ ngữ trong dạy CT
87
3.4.6 Đảm bảo tính liên thông trong rèn luyện CT cho HS
88
88
3.5 Một số đề xuất nhằm khắc phục LCT cho HSTH Hải Hậu
3.5.1 Xác định hệ thống chính tả phương ngữ trong dạy học
88
3.5.2 Giúp học sinh ý thức đầy đủ hệ thống chính tả phương ngữ
89
3.5.3 Tăng cường tri giác chữ viết bằng thị giác ở học sinh
89
3.5.4 Lấy học sinh làm trung tâm trong giờ học chính tả
91
94
Phần III: KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Danh mục các tài liệu tham khảo
98
Phụ lục
100

Phần I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất mà còn là

công cụ tƣ duy của một dân tộc nói chung và của các em học sinh (HS) trong
nhà trƣờng nói riêng. Ngôn ngữ đồng thời còn là một trong những yếu tố cấu
thành quan trọng nhất của một nền văn hóa dân tộc, góp phần làm nên và thể
hiện ra bản sắc, giá trị của nền văn hóa ấy.
Là hệ thống ký hiệu bằng các con chữ và các dấu, chữ viết ghi lại ngôn
ngữ âm thanh, thành tiếng của con ngƣời, giúp con ngƣời vƣợt qua những trở
ngại về không gian và thời gian, ghi lại những kinh nghiệm ngàn đời của cha ông
về tự nhiên và xã hội, sáng tạo ra các tác phẩm văn chƣơng cho muôn đời.
Trong bất kỳ hệ thống chữ viết nào trên thế giới nói chung cũng nhƣ
chữ Quốc ngữ ở Việt Nam nói riêng, đều luôn bao gồm các quy định, quy tắc
về chính tả (CT); nhằm giúp cho mọi ngƣời trong xã hội học tập, giao tiếp
thuận lợi (nhất là khi quốc gia đó có nhiều tiếng địa phƣơng) và đồng thời
việc phát âm chuẩn và viết đúng CT sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và
thống nhất của ngôn ngữ văn hóa, ngôn ngữ quốc gia.
Đối với nhà trƣờng phổ thông ở Việt Nam, việc phát âm chuẩn và viết
đúng CT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và rèn luyện ngôn
ngữ là tiếng Việt. Môn Tiếng Việt có chức năng là rèn luyện các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ trong nhà trƣờng; và mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là
rèn luyện cho HS kỹ năng "đọc thông viết thạo" chữ Quốc ngữ.
CT là một phần trong nội dung chƣơng trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu
học. Đây là môn học có vị trí đặc biệt trong chƣơng trình vì nó đảm nhiệm
việc hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản - đó là nghe, nói, đọc, viết.
Có kỹ năng CT thành thạo sẽ giúp cho HS học tập, giao tiếp và tham gia các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







2

3

quan hệ xã hội đƣợc thuận lợi; đồng thời việc mỗi thành viên xã hội (trong đó

soạn thảo, nhằm phục vụ cho việc học tập, tra cứu tiếng Việt nói chung, trong

có HS) phát âm chuẩn và viết đúng CT sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và

đó có việc tra cứu, học tập CT chữ Quốc ngữ nói riêng.

thống nhất của Tiếng Việt

Từ đó đến nay, rất nhiều giải pháp dạy học và chữa LCT đã đƣợc đề xuất,

Tiếng Việt là một ngôn ngữ bao gồm trong nó ba phƣơng ngữ (Bắc,
Trung, Nam) và nhiều thổ ngữ khác nhau bên trong các phƣơng ngữ đó. Điều

nhìn chung lại chúng tôi thấy có thể khái quát thành một số giải pháp cơ bản sau:
2.1 Phát âm đúng để viết đúng CT

này, một mặt, làm cho Tiếng Việt thêm phong phú và giàu đẹp, nhƣng mặt

Phát âm đúng đƣợc hiểu là "phát âm theo những phân biệt đã đƣợc ghi

khác, phƣơng ngữ và thổ ngữ cũng chính là một trong những nguyên nhân


nhận trong CT" [20, tr.234]. Chẳng hạn đối với ngƣời Hà Nội khi phát âm rất

gây ra các lỗi chính tả (LCT) cho HS do ảnh hƣởng của cách phát âm địa

khó phân biệt các chữ cái ghi phụ âm Ch và Tr, S và X, R với D và Gi...,

phƣơng theo kiểu “nói sao viết vậy”.

ngƣời Huế rất khó phân biệt giữa các dấu ghi thanh ngã (~) và thanh hỏi (?),

Huyện Hải Hậu là địa phƣơng vùng ven biển thuộc tỉnh Nam Định; có

các con chữ ghi phụ âm cuối T và phụ âm cuối C...; ngƣời Sài Gòn rất khó

thể coi tiếng nói của cƣ dân ở đây nhƣ một thổ ngữ vì về ngữ âm nó có những

phân biệt giữa các con chữ ghi phụ âm cuối V với D và Gi...Nếu không phân

điểm rất đặc trƣng, khu biệt khá rõ so với phƣơng ngữ Bắc và ngôn ngữ toàn

biệt đƣợc trong phát âm các yếu tố CT nhƣ vậy - cụ thể ở đây là các con chữ

dân. Điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến cách viết CT - cụ thể là một số

và các dấu thanh - thì sẽ dẫn đến nói sai và viết sai CT.

loại lỗi – trong ngôn ngữ viết của ngƣời dân, đặc biệt là đối với con em họ
đang lứa tuổi đến trƣờng.


Ngƣời khởi xƣớng quan điểm này có thể kể tới tác giả Đỗ Thận (1929). Ông
chủ trƣơng dạy viết chữ kết hợp với cách đánh vần từng chữ trong bảng chữ cái

Vì thế, việc nghiên cứu, khảo sát LCT và tìm hiểu ảnh hƣởng của những

Tiếng Việt. Tác giả Lê Văn Nựu (1942) trong cuốn "Lƣợc khảo Việt ngữ" cũng

nhân tố phát âm mang tính địa phƣơng đến việc tồn tại các LCT thƣờng mắc của

hƣớng đến giải pháp tập phát âm đúng để viết CT đúng. Theo ông, đối với học sinh

HS thực sự là cần thiết, nhằm giúp các em khắc phục các loại LCT thƣờng gặp.

nhỏ tuổi, trong các giờ tập đọc nếu đƣợc "luyện tập cách phát âm cho đúng thì dần

Do vậy, chúng tôi chọn: Lỗi chính tả của học sinh tiểu học huyện Hải
Hậu - Nam Định làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ của mình.

dần chúng sẽ sửa chữa đƣợc những chỗ sai lầm và khi phát âm đƣợc đúng mỗi vần,
mỗi tiếng thì viết ra tự nhiên hợp cách không còn khó khăn ngần ngại gì nữa" [21,

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

tr.63]. Đồng quan điểm này còn có các tác giả nhƣ Nguyễn Châu với "Việt ngữ

Ngay từ khi chữ Quốc ngữ bắt đầu đƣợc truyền bá mạnh mẽ ở Việt

CT" [23, tr.8], Hoàng Phê với "Vấn đề cải tiến và chuẩn hóa CT" [24]...

Nam, vấn đề CT và sửa LCT đã luôn luôn đƣợc các nhà nghiên cứu, các nhà


Đây là phƣơng pháp có tính khả dụng, tuy vậy không phải là không gặp

văn hóa và giáo dục quan tâm bởi nó có ảnh hƣởng tới chất lƣợng giao tiếp

khó khăn. Tác giả Phan Ngọc với "Dạy HS viết đúng CT" cho rằng: "Cách

bằng ngôn ngữ nói và viết.

chữa lỗi thƣờng nói đến là tập phát âm cho đúng. Nhƣng cách này đòi hỏi quá

Năm 1912, Paulus Huỳnh Tịnh Của biên soạn cuốn “Đại Nam quốc âm

nhiều thời gian. Vả lại, đây là đặt cái cày trƣớc con trâu" [4, tr.398]. Bởi vì

tự vị” và nó đƣợc coi là cuốn từ điển Tiếng Việt đầu tiên do ngƣời Việt Nam

muốn phát âm đúng trƣớc hết phải nắm đƣợc CT, phải nhớ đƣợc các yếu tố CT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






4


5

mình phát âm sai, nếu không những điều học đƣợc sẽ nhanh chóng bị thói quen

Hùng [27, tr.227 - 228], Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp trong "Tiếng

có sẵn xóa tan mất. Thậm chí có khi phải làm ngƣợc lại, cần phải học cách viết

Việt thực hành" [26, tr.243]...Tuy nhiên, đến nay chƣa có một công trình chuyên

CT đúng, sau đó nhờ viết CT đúng sẽ giúp ngƣời ta phát âm chuẩn. Chƣa kể,

khảo nào tiến hành đo nghiệm đƣợc mức độ hiệu quả của các mẹo CT nói trên.

do ảnh hƣởng của phƣơng ngữ và thổ ngữ, việc thay đổi thói quen phát âm sẽ

Mặt khác, không có một mẹo CT nào là vạn năng, mỗi mẹo chỉ có thể

mất rất nhiều thời gian, thậm chí là chuyện không tƣởng. Tục ngữ có câu:

giúp chữa một loại lỗi nào đó. Chẳng hạn mẹo phân biệt hỏi/ngã, mẹo phân biệt

"Chửi cha không bằng pha tiếng" là vì thế. Thêm nữa, trên thực tế, có nhiều HS

Ch/Tr, mẹo phân biệt S/X,...Do vậy, để giải quyết tất cả các LCT cần phải có

tuy vẫn nói giọng địa phƣơng, nhƣng lại không viết sai CT.

rất nhiều mẹo khác nhau và việc nhớ đƣợc các mẹo đó cũng lại là một vấn đề


Nhƣ vậy, đây là một giải pháp chƣa phải là ƣu việt và càng không phải
là giải pháp duy nhất mà chỉ có thể là giải pháp bổ trợ trong dạy học CT.

khó. Theo tác giả Nguyễn Quý Thành thì "một điều dễ nhận ra là số mẹo quá
nhiều (chƣa kể ngoại lệ). Khó có thể thuộc hết cả trăm mẹo đƣợc. Theo chúng
tôi, đối với HSTH, mẹo không là giải pháp tối ƣu".[23, tr.12 - 13].

2.2 Học mẹo CT để viết đúng CT
Các mẹo CT có ý nghĩa tƣơng đƣơng nhƣ những "thang thuốc" mà các

Nhƣ vậy, mẹo CT vừa có ƣu điểm, vừa có nhƣợc điểm, theo chúng tôi

nhà ngôn ngữ học đã "bốc" cho chúng ta bằng cách hệ thống hóa các tri thức

cần phải tiếp thu có chọn lọc, có sự gia công sƣ phạm để phát huy đƣợc các

ngôn ngữ trừu tƣợng thành những công thức giản tiện để ứng dụng khi học CT.

thành quả nghiên cứu và phù hợp với năng lực tiếp thu của HSTH.

Theo tác giả Phan Ngọc, "Cách đây 40 năm, Nguyễn Đình đã nói đến

2.3 Học CT bằng cách nhớ từng chữ một

luật hỏi ngã" [1, tr.152]. Tác giả đã phát hiện ra quy luật hòa phối thanh điệu

Dùng từ nào thì phải viết đúng chữ ghi từ đó - là mục tiêu cuối cùng

trong từ láy Tiếng Việt, đó là cơ sở của mẹo CT. Năm 1954 Trần Văn Thanh


phải đạt của học CT. Phần lớn ngƣời viết CT đúng hiện nay đều sử dụng

công bố một công trình có giá trị về ngôn ngữ học, đó là: "Đồng âm dẫn giải

phƣơng pháp này. Theo tác giả Phan Ngọc thì đây "là cách rèn luyện đòi hỏi

và Mẹo luật CT" [16, tr.290], trong đó có 26 mẹo CT bao gồm mẹo về phụ

những cố gắng quá lớn, thời gian tập dƣợt quá dài, lại không bao giờ có thể

âm đầu, vần, thanh cho từ thuần Việt và từ Hán Việt. Năm 1972, Lê Ngọc Trụ

xem là kết thúc..." [13, tr.7]. Nguyễn Đức Dƣơng cũng cho rằng: "nhớ từng

có "Việt ngữ CT tự vị" [15, tr.6-7] đã bổ sung thêm một số mẹo luật về hỏi

chữ một thì buộc HS phải học thuộc lòng mặt chữ khoảng 6.100 âm tiết Tiếng

ngã. Năm 1982 Phan Ngọc trong "Chữa lỗi CT cho HS" đã cho ra 14 mẹo CT.

Việt hiện dùng, một công việc vừa chẳng lý thú tý nào, vừa rất mất công" [9,

Theo ông, mẹo CT "cung cấp những biện pháp khiến ngƣời đọc làm việc

tr.66]. Tuy vậy Nguyễn Đức Dƣơng cũng nhấn mạnh: "trong số hơn sáu ngàn

thành công ngay lập tức" [1, tr.12]. Năm 1994 Lê Trung Hoa đã tổng hợp

âm tiết Tiếng Việt, chỉ có hơn một nửa là thông dụng (thƣờng gặp)", do vậy,


những thành tựu về mẹo luật CT trƣớc đó, hoàn thiện và sáng tạo thêm đƣa

đây vẫn có thể đƣợc coi là giải pháp khả dụng, đặc biệt là đối với HSTH.

vào công trình "Mẹo luật CT" 36 mẹo luật. [10, tr.159]

Nguyễn Quý Thành lại có một quan điểm khá thực tiễn: "đối với học

Các giáo trình Tiếng Việt thực hành hiện nay đều coi mẹo là một giải pháp

sinh tiểu học (HSTH) có thể sử dụng giải pháp nhớ từng chữ một theo phƣơng

để chữa LCT. Có thể kể đến nhƣ tác giả: Hà Thúc Hoan [11, tr.12 - 13], Đỗ Việt

châm sai gì học nấy có cấp độ hóa cho từng khối lớp và gắn với từng vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






6

7

phƣơng ngữ" [23, tr.12]. Đối với HSTH, mỗi chữ khó đƣợc luyện viết đi viết

lại nhiều lần, do vậy theo chúng tôi đây cũng là một giải pháp có nhiều ƣu điểm

- Tiến hành tìm hiểu, phát hiện, và phân tích đánh giá những nhân tố văn
hóa - xã hội ảnh hƣởng tới thực trạng đó.

cần đƣợc nghiên cứu và ứng dụng và có sự phối hợp với một số giải pháp khác.

- Phân tích lỗi, tìm hiểu xu thế sử dụng ngôn ngữ của cƣ dân địa phƣơng,

Nhƣ vậy, qua sự trình bày ở trên, các giải pháp đƣa ra, mặc dù còn có

hƣớng tới đề xuất và kiến nghị nhằm khắc phục LCT, giúp HS nói và viết

những hạn chế nhất định, song ít nhiều đã giúp cho ngƣời dạy cũng nhƣ ngƣời

Tiếng Việt ngày càng tốt hơn, theo kịp chuẩn mực chung của xã hội.

học hoàn thiện đƣợc kỹ năng dạy và học CT. Mỗi giải pháp đều có những ƣu

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

điểm, mặt trội của nó, do vậy cần có sự gia công sƣ phạm thêm để cho phù

- Xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu

hợp với trình độ nhận thức của từng đối tƣợng HS.

- Khảo sát thực trạng LCT của HSTH Hải Hậu.

Tuy nhiên để vận dụng có hiệu quả các giải pháp nêu trên cần phải có

sự điều tra nghiên cứu thực trạng LCT của HS trên từng vùng lãnh thổ để có

- Phát hiện các nhân tố ảnh hƣởng đến LCT của HSTH Hải Hậu và đề
xuất phƣơng hƣớng khắc phục chúng.

đƣợc cơ sở thực tiễn khoa học cho việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ ĐIỀU TRA

cho HS ở vùng lãnh thổ đó.

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Hải Hậu cũng là một trong những địa phƣơng không chỉ ở HS mà ngay

Các LCT của HSTH ở một địa bàn cụ thể là huyện Hải Hậu, Nam Định

cả đối với ngƣời lớn vẫn còn phổ biến tình trạng viết sai CT, do vậy thực

4.2 Khách thể điều tra

trạng của tình hình này là gì, nguyên nhân của vấn đề là do đâu và cần phải

HSTH đƣợc khảo sát ở các khối lớp 1, 3, 5. Đây là các khối lớp đầu,

làm gì để khắc phục? Suy ngẫm và đi tìm lời giải đáp cho những câu hỏi nhƣ

giữa và cuối cấp mang tính đại diện cho HS của toàn bậc tiểu học.

vậy, cho đến nay, vẫn chƣa có ai trong các cơ quan nghiên cứu và ngành giáo


5. CÁI MỚI VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

dục quan tâm, tìm hiểu. Kế thừa thành tựu của các công trình có liên quan của

- Lần đầu tiên, LCT của HSTH huyện Hải Hậu đƣợc thu thập , khảo sát,

các tác giả đi trƣớc, căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát tình hình LCT của

phân tích, miêu tả

ngƣời dân và HS Hải Hậu, chúng tôi chọn vấn đề "Lỗi chính tả của học sinh

- Lần đầu tiên nguyên nhân của các lỗi này đƣợc cố gắng chỉ ra

tiểu học Hải Hậu - Nam Định" làm đề tài nghiên cứu.

- Từ đó, đề xuất phƣơng hƣớng khắc phục LCT của HSTH huyện Hải
Hậu, giúp các em nói và viết tiếng Việt tốt hơn.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6. TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài "Lỗi chính tả của học sinh tiểu học huyện Hải Hậu - Nam Định"
nhằm 3 mục đích sau:
- Tìm hiểu thực trạng LCT của học sinh tiểu học huyện Hải Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6.1. Tƣ liệu: Tƣ liệu của Luận văn đƣợc chính chú ng tôi thu thập trực
tiếp trên các sản phẩm hoạt động học tập của HSTH ở huyện Hải Hậu, cụ thể



là: các bài thi, bài kiểm tra, vở ghi bài... Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng tƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

liệu phiếu điều tra đƣợc soạn theo mục đích nghiên cứu của đề tài để phát cho
HS rồi yêu cầu các em tự điền vào.

"Có thể nói rằng, tần số của hiện tƣợng ngôn ngữ phản ánh đặc điểm
chức năng của hiện tƣợng đó. Nếu thực hiện thống kê với một số lần đủ lớn

6.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u :

theo đúng yêu cầu và phƣơng pháp bộ môn thì từng đặc trƣng số lƣợng của

Để thƣ̣c hiện đề tài này , tác giả luận văn áp dụng một số phƣơng pháp

một dạng thức sẽ đi tới đặc trƣng chất lƣợng của nó" [7, tr.15]


nghiên cứu ngôn ngữ và thủ pháp nghiên cƣ́u sau :

6.2.3. Phương pháp miêu tả
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu quan trọng nhất nhằm phân tích, đánh giá các

6.2.1. Phương pháp điều tra xã hội ngôn ngữ học
Để có đƣợc tƣ liệu thống kê, phân tích, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp điều

tƣ liệu thu thập đƣợc về hiện tƣợng nghiên cứu. Các thủ pháp luận giải bên trong và

tra xã hội ngôn ngữ học trên thực địa. Bằng phƣơng pháp này, chúng tôi sử dụng

luận giải bên ngoài nhƣ: phân loại, tổng hợp tƣ liệu, miêu tả, đối lập, so sánh... các kiểu

các thủ pháp: chọn mẫu khảo sát và phân tích, kết hợp việc quan sát, tiếp cận, đàm

loại LCT ở các trình độ khác nhau, chất lƣợng học tập khác nhau của các em HSTH.

thoại, phỏng vấn sâu... Quan sát khoa học là phƣơng pháp tri giác đối tƣợng một

Bên cạnh đó, đề tài còn chú trọng đến phƣơng pháp phân tích miêu tả cấu âm - âm học

cách có hệ thống nhằm thu thập thông tin về đối tƣợng. Tiếp cận, quan sát tổng thể,

các đơn vị đoạn tính trong việc phân tích cấu trúc âm tiết và các âm tiết tiếng Việt

đàm thoại, phỏng vấn, theo dõi những mặt biểu hiện trong quá trình học tập của HS,

nhằm chỉ ra nét đồng nhất và khác biệt giữa chúng trên chữ viết về phƣơng diện phát


giáo viên (GV) tiểu học huyện Hải Hậu để tìm hiểu LCT của các em. Trên cơ sở

âm thƣờng bị tập quán phát âm địa phƣơng làm lẫn lộn. Từ đó, giải quyết mối quan hệ

các lỗi đó mà phát hiện các nhân tố ảnh hƣởng đến LCT của HSTH Hải Hậu.

giữa phát âm và chữ viết, tránh viết sai CT do ảnh hƣởng của phát âm gây ra.
Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu trên, đề tài còn áp dụng các phƣơng

6.2.2. Phương pháp thống kê ngôn ngữ học:
Sau khi có các tƣ liệu nghiên cứu điền dã thực địa, đề tài áp dụng

pháp nghiên cứu quy nạp, diễn dịch - những phƣơng pháp của lô gích trong

phƣơng pháp thống kê ngôn ngữ học để tìm ra đƣợc những quy luật kết hợp

quá trình miêu tả, cũng nhƣ một vài phƣơng pháp, thủ pháp nghiên cứu của

của các đơn vị ngôn ngữ, những mối quan hệ giữa các đơn vị trong cùng một

các ngành khoa học khác.

cấp độ với nhau. Đồng thời, áp dụng phƣơng pháp thống kê ngôn ngữ vào

7. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN

việc thống kê LCT của HS để có cái nhìn khách quan về thực trạng, về tần số

Phần I: Mở đầu


mắc lỗi của HS. "Chỉ có trên cơ sở thống kê mới có thể biết đƣợc một cách cụ

Phần II: Nội dung nghiên cứu

thể nhiều hay ít là nhƣ thế nào (...) Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ thể
hiện rất khác nhau trong sự hoạt động ngôn ngữ. Và cùng một đơn vị nhƣng ở
các phong cách cụ thể, ở các địa phƣơng cụ thể và ở các cá nhân cụ thể cũng
khác nhau. Do đó cần dùng phƣơng pháp thống kê để nghiên cứu ngôn ngữ

Chƣơng 1 Ngữ âm và chữ viết tiếng việt – cơ sở để đánh giá chính tả
của học sinh tiểu học Hải Hậu
Chƣơng 2 Thực trạng lỗi chính tả của học sinh tiểu học Hải Hậu
Chƣơng 3 Nguyên nhân lỗi chính tả - cách chữa và một số kiến nghị, đề
xuất nhằm khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học Hải Hậu

cũng nhƣ sự hoạt động ngôn ngữ" [7, tr.13 - 14]

Phần III: Kết luận đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10


11
Trên chữ viết, cách xác định ký hiệu ghi âm tiết nhƣ sau:

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1
NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT - CƠ SỞ ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HẢI HẬU

Âm tiết chữ viết
À

ze ro

Âm đệm
ze ro

Vần
Âm chính
a

Âm cuối
ze ro

Âm đầu

Thanh điệu
huyền

án


ze ro

ze ro

a

n

sắc

1.1 ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT

oản

ze ro

o

a

n

hỏi

Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tiết tính: các âm tiết đƣợc tách bạch rõ ràng

toan

t


o

a

n

ngang

trong dòng lời nói. Vì thế, khi viết các chữ biểu thị âm tiết đƣợc viết rời, cách

kiện

k

ze ro



n

nặng

biệt nhau. Ví dụ: "Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh" (9 âm tiết).

quyền

q

u




n

huyền

Trong hệ thống ngữ âm tiếng Việt, âm tiết có vị trí hết sức quan trọng.

thuế

th

u

ê

ze ro

sắc

Âm tiết là sự biểu hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất những đặc điểm của

hoãn

h

o

a


n

ngã

tiếng Việt về mặt ngữ âm. Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu
nhất định (trong số 6 thanh: huyền(\), sắc(/), hỏi(?), ngã( ), nặng(.) và
thanh ngang - không có kí hiệu dấu ghi thanh trên chữ viết. Khi viết chữ
phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính hoặc bộ phận chính (đối với âm

Khi xác định đƣợc ký hiệu ghi âm chính trong âm tiết (tiếng, chữ), ta ghi
dấu thanh điệu lên trên hoặc dƣới con chữ ghi nguyên âm đó, ví dụ: tan, tàn,....
Trong trƣờng hợp có hai con chữ (nguyên âm) biểu thị âm chính (nguyên
âm đôi), ngƣời ta thƣờng ghi dấu thanh điệu lên trên hoặc dƣới những con

chính là nguyên âm đôi).
Cấu tạo âm tiết tiếng Việt rất chặt chẽ và ổn định. Ở dạng đầy đủ, âm tiết
tiếng Việt có cấu tạo với 4 đơn vị đoạn tính (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối)
và một đơn vị siêu đoạn tính (thanh điệu) đƣợc chia thành hai bậc nhƣ sau:
Bậc 1: Âm đầu, và Bậc 2: Vần (bao gồm âm đệm, âm chính, âm cuối)

chữ có dấu phụ, kiểu: tiên, tiền, tiến, tiển, tiễn, tiện.
Trong trƣờng hợp cả cả hai con chữ (nguyên âm) cùng ghi nguyên âm
làm âm chính không có dấu phụ, ngƣời ta thƣờng ghi dấu thanh điệu lên con
chữ nguyên âm đầu tiên (từ trái sang phải): mua, múa, mùa ...
Nhƣng với những trƣờng hợp cả hai con chữ (nguyên âm) cùng ghi

nhƣ mô hình dƣới đây:

nguyên âm làm âm chính đều có dấu phụ, ngƣời ta thƣờng ghi dấu thanh điệu


Thanh điệu
Âm đầu

lên trên hoặc dƣới con chữ nguyên âm thứ hai (từ trái sang phải): bươi, bưởi...

Vần
âm đệm

âm chính

âm cuối

Từ mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt ở trên, chúng ta có thể lần lƣợt đi tìm
hiểu các nguyên tắc ghi các thành phần âm vị trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt.

Trong đó, âm chính và thanh điệu là hai bộ phận không thể thiếu đƣợc

1.1.1 Âm đầu
Hệ thống âm đầu trong tiếng Việt có 22 phụ âm, bao gồm:

trong bất kỳ một âm tiết nào.

+ Âm vị âm đầu đƣợc ghi bằng một chữ cái là: 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

13

+ Âm vị âm đầu đƣợc ghi bằng nhóm hai chữ cái là: 06

TT Âm vị

+ Âm vị âm đầu có hai cách ghi bằng một chữ cái và hai chữ cái là: 03 (/z/, //, //)

15

/c/

ch

+ Âm vị âm đầu có hai cách ghi bằng nhóm hai chữ cái và nhóm ba chữ

16

//

nh

Chữ cái

khi đứng trƣớc các nguyên âm dòng trƣớc /i, e, 


cái là: 01 (//)
+ Âm vị âm đầu ghi bằng 03 chữ cái khác nhau: 01 (/k/)

17

/k/

Âm vị âm đầu có số lƣợng nhiều nhất: 22 âm vị.
Chữ viết tiếng Việt là loại chữ ghi âm bằng chữ cái. Âm vị phụ âm đầu

k

ie/: "ký, kể, kẻ, kiếp..."

q

khi đứng trƣớc âm đệm /u/: "quả, quê"

c

trong các trƣờng hợp còn lại: "cá, cờ cốm..."

đứng ở vị trí số một trong âm tiết với tổng là 22 phụ âm. Trong đó:
TT Âm vị

Ghi chú

Chữ cái


Ghi chú

khi đứng trƣớc các nguyên âm dòng trƣớc: /i, e, 
18

/ŋ/

b

ngh

ie/ (nghiên cứu, nghe ngóng)

ng

trong các trƣờng hợp còn lại: ngủ ngon, ngọt bùi

1

/b/

2

/m/

m

19

//


kh

3

/f/

ph

20

//

gh

khi đứng trƣớc /i, e, /: "ghi, ghế, ghẻ"

4

/v/

v

g

trong các trƣờng hợp khác: "gà gô, gỗ gụ"

5

/ t/


th

21

//

(khuyết)

6

/t/

t

22

/h/

h

7

/d/

đ

8

/n/


n

CT tiếng Việt dựa trên nguyên tắc ngữ âm học: phát âm thế nào, viết

9

/s/

x

thế ấy; giữa phát âm và chữ viết có sự phù hợp cao, một âm vị đƣợc biểu thị

10

/z/

d

gi

11

/l/

l

12

//


tr

13

//

s

14

//

r

ví dụ: "con dao, da trâu"

bằng một hình thức chữ viết. Tuy nhiên, giữa âm vị và chữ viết tiếng Việt đôi

theo cách phát âm phổ biến, đứng trƣớc "i, iê, ia";

khi còn có chỗ bất hợp lý nhƣ một âm vị có thể đƣợc biểu thị bằng nhiều chữ

riêng trong: giì, giiếng bị tinh giản thành "gì,

cái. Ví dụ: một âm vị phụ âm đầu đƣợc ghi bằng nhiều con chữ nhƣ các âm vị

giếng", "gia đình, thầy giáo"

đƣợc ghi bằng "ngh", "ch", "th", "ph"; một âm vị phụ âm đầu đƣợc biểu thị

bằng nhiều các cách viết khác nhau nhƣ: /g/ :g, gh; /k/: c, k, q, v.v.

theo cách phát âm miền bắc: "rực rỡ"
+ Ghi là c khi viết trƣớc các ký hiệu ghi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

- Viết âm đầu /k/

15

nguyên âm (bộ phận ghi nguyên âm đôi) /a/,

Âm đệm đứng ở vị trí thứ hai trong âm tiết và vị trí số một trong phần

/ă/, //, //, //, /u/, /o/, //, /uo/, // (ca,

vần, đƣợc gọi là âm nối liền âm chính. Trong tiếng Việt chỉ có bán âm /u/ và

căn, cơ, câu, cƣ, cu, cô, co, cua, cƣa, cƣơi,


(zêrô) là âm vị âm đệm. Bán âm /u/ có đặc điểm giống nguyên âm [u]. Trên

cuôi...)

chữ viết, bán âm /u/ có sự bất hợp lý ở chỗ nó là một âm nhƣng đƣợc biểu

+ Ghi là k khi viết trƣớc các nguyên âm hàng
trƣớc /i/, /e/, /ε /, /ie/ (ki, kê, ke, kia, kiên..)

thị bằng hai hình thức viết khác nhau, khi viết là "u", khi viết là "o"; còn âm
vị âm đệm zêrô thì không đƣợc biểu thị trên chữ viết.

+ Ghi là q khi viết trƣớc âm đệm: /u/ (quả,
quang, quăng... Riêng trƣờng hợp ka ki, theo
thói quen k vẫn viết trƣớc a có lẽ do vay mƣợn)
+ Ghi là ng khi viết trƣớc các ký hiệu ghi

+ /a/ (oa, oan, oai, oang, ...
- Viết là chữ cái o

+ /ă/ (oăc, oăm, oăn, oăng, oăt...)

khi đứng trƣớc các nguyên âm

+ /ε/ (oe, oen, oeng, oeo, oep, oanh, oách...

nguyên âm hàng giữa, hàng sau /a/, /ă/, //,
- Viết âm đầu /ŋ/

+ // (uâc, uât, uây, uâng...)


//, //, /u/, /o/, //, /uo/, //, và đứng trƣớc

+ /e/ (uê, uên, uêt,...)

âm đệm /u/: (nga, ngăn, ngơ, ngây, ngƣ, ngu,

- Viết là chữ cái u

ngô, ngo, ngựa, nguyên, ngoa...)

khi đứng trƣớc các nguyên âm

+ Ghi là ngh khi viết trƣớc các ký hiệu ghi
nguyên âm hàng trƣớc: /i/,/ε/, /e/, /ie/ (nghi,
nghê, nghe, nghĩa, nghiên...)

+ /ie/ (uya, uyên, uyêt,...)

1.1.3 Âm chính: Âm chính đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, tức vị trí thứ
hai trong phần vần. Âm vị đảm nhiệm vị trí này là các nguyên âm đơn và nguyên

+ Ghi là g khi viết trƣớc các ký hiệu ghi
- Viết âm đầu //

+ /i/ (uy, uyn, uynh,...)

nguyên âm hàng giữa, hàng sau: /a/, /ă/, //,
//, //, /u/, /o/, //, /uo/, //, và đứng trƣớc


âm đôi, bao gồm 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi, cụ thể nhƣ sau:
TT Âm vị
1

/i/

âm đệm /u/: (ga, găn, gơ, gây, gƣ, gu, gô, go,

Chữ cái

Ghi chú

i

bị, ít khi

y

ý kiến, y tế

2

/e/

ê

ghế, tế

+ Ghi là gh khi viết trƣớc các ký hiệu ghi


3

/ε /

e

nhe, mẻ

nguyên âm hàng trƣớc: /i/,/ε/, /e/, /ie/ (ghi, ghê,

4

//

ƣ

tƣ, nhử

ghe, ghiên...)

5

//

ơ

bơ, bớ

6


//

â

bất, bật

guôt, gƣơm, góa...)

1.1.2 Âm đệm: Bán âm /u/ và // (zêrô)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
TT Âm vị

Chữ cái

17
Ghi chú

7

/a/


a

ca, tá

8

/ε /

a

(anh, ách)

9

/a/

a

ay, au

a

bắt, cắp

Chẳng hạn:
- Nguyên âm /ε /

+ Chữ cái e trong các vần có âm cuối

đƣợc biểu thị là:


(trừ các âm cuối là // ng,/k/ c
+ Chữ cái a trong các âm tiết có âm
cuối là phụ âm // nh, và /k/ c

- Âm vị nguyên âm đơn /i /

+ Chữ i trong các vần vắng âm đệm là

đƣợc biểu thị là:

bán âm /u/

10

/u/

u

ngu, thù

11

/o/

ô

cô, bố

+ Chữ y trong các âm tiết có vần chứa


ôô

(từ phiên âm)

âm đệm là bán âm /u/ hoặc âm tiết

o

quanh co

vắng âm đầu, âm đệm, âm cuối (y,

oo

xoong chảo, rơ moóc

12

//

uy, tuy,...)

13

//

o

(ong, oc)


14

/ie/

ia

chia cắt, bia cỏ

ya

đêm khuya

+ iê ở âm tiết có âm cuối: chiến, tiêu tiếng...



buổi chiều

+ yê ở âm tiết có âm đệm và âm cuối:



khuyên bảo

tuyên truyền, quyên...; hoặc khi mở

ƣa

cơn mƣa, quả dừa


15

16

//

ƣơ

tƣơi tốt, tƣơm tất

/uo/

ua

Chua



Chuông

Có 03 nguyên âm đôi giữ vị trí là âm chính và đƣợc biều thị bằng nhiều
hình thức viết:

đầu âm tiết: yên, yết...
- Nguyên âm đôi /ie/:

+ ia viết ở âm tiết không có âm cuối:
chia, phía...
+ ya ở âm tiết có âm đệm, không có

âm cuối: khuya.
+ ua ở âm tiết không có âm cuối: ủa,

Phần lớn các nguyên âm đảm nhiệm vị trí âm chính đƣợc biểu thị bằng
một hình thức chữ viết (a, ă, â, ê, ƣ, o...). Chỉ có một số âm vị nguyên âm đơn

của, múa...
- Nguyên âm đôi /uo/:

đƣợc biểu hiện bằng hai hay nhiều hình thức chữ viết.

+ uô viết ở âm tiết có âm cuối: suối,
suốt, chuối...
+ ƣa ở âm tiết không có âm cuối:
chƣa, thừa...

- Nguyên âm đôi //:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ ƣơ ở âm tiết có âm cuối: nƣớc, thƣơng...




18


19

Riêng về trƣờng hợp I, Y làm âm chính thì hiện nay sự phân bố vị trí

TT Âm vị

Chữ cái

giữa i và y chƣa rõ ràng, còn tồn tại cách viết nƣớc đôi: kĩ thuật/ kỹ thuật, mỹ

- Xuất hiện trong các âm tiết có âm chính là nguyên

học/ mỹ học, quí/ quý...Cụ thể là:

ch

- Xuất hiện trong các âm tiết (trừ các âm tiết có âm

+ y viết sau âm đệm: quy, quynh, duy ...

chính là nguyên âm hàng trƣớc:/i/, /e/, /ε /: tung,

Khi đứng một mình viết i đối với các từ thuần Việt: ỉ eo, ầm ĩ..., viết y

6

/ŋ/

7


1.1.4 Âm cuối:

ng

tông, túc...)

nh

- Xuất hiện trong các âm tiết có âm chính là nguyên
âm đơn hàng trƣớc: /i/, /e/, /ε /: inh, kênh, xanh...

//

Âm cuối ở vị trí cuối vần và cũng là vị trí cuối của âm tiết, đƣợc dùng
để kết thúc âm tiết. Âm vị đứng ở vị trí này là bán âm cuối hoặc phụ âm cuối.

- Bán âm cuối gồm có:
TT Âm vị

Chữ cái

- Phụ âm cuối gồm có:
TT Âm vị

/p/

Chữ cái

p


/t/

t

1

/u/

u

tiu nghỉu...

trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh nặng {.}

- "o" ghi bán âm cuối /u/ trong các âm tiết có âm
o

trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh nặng {.}

m

2

/i/

i

- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)
trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh
4


/n/

n

huyền{\}, thanh hỏi{?}, thanh ngã{~}, thanh nặng
{.} và thanh không
- xuất hiện trong các âm tiết (trừ các âm tiết có âm
chính là nguyên âm hàng trƣớc: /i/, /e/, /ε /, /ie/:

5

/k/

c

nguyên âm (trừ /ă/, //), nhƣ: mai, tôi, cúi, hoài...
chỉ xuất hiện sau nguyên âm /ă/, // nhƣ: cay, hay,

huyền{\}, thanh hỏi{?}, thanh ngã{~}, thanh nặng
{.} và thanh không

chính là nguyên âm /a/, / ε / nhƣ: cao, chèo, béo, đảo...
"i" ghi bán âm cuối trong các âm tiết có các

trong các âm tiết mang thanh sắc{/}, thanh
/m/

nguyên âm (trừ /a/, / ε /) nhƣ: cau, đâu, nêu, niêu,


- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)

- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)

3

Ghi chú
- "u" ghi bán âm cuối /u/ trong các âm tiết có các

Ghi chú

- xuất hiện sau chữ cái ghi nguyên âm (âm chính)
2

âm đơn hàng trƣớc: /i/, /e/, /ε/ ích, ếch, ách...

+ i viết sau âm đầu: bi, phi, kĩ, mĩ, kính, minh...

đối với các từ gốc Hán: y tá, ý kiến...

1

Ghi chú

y
//

(zêrô)

cây, đẩy, ngoe nguẩy...

khuyết con chữ

1.2 ĐẶC ĐIỂM CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tiếng Việt (chữ Quốc ngữ) đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống
chữ cái La tinh, là chữ viết ghi âm, xây dựng theo nguyên tắc ngữ âm học, tức
là nói sao viết vậy. Bộ chữ này đƣợc các cha cố Dòng Tên du nhập vào nƣớc
ta từ đầu thế kỷ XVII, bao gồm 26 ký hiệu sau:

các, cóc)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

21

Aa

Bb

Cc

Dd


Ee

Ff

Gg

Hh

Ii

- Thêm dấu râu () vào o (vốn ghi âm //) thành ơ ghi âm //

Jj

Kk

Ll

Mm

Nn

Oo

Pp

Qq

Rr


- Thêm dấu mũ ( ) vào trên chữ e (vốn ghi âm /ε/) thành ê để ghi âm /e/

Ss

Tt

Uu

Vv

Ww

Xx

Yy

Zz

Tuy nhiên, so với bảng chữ cái La tinh, bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay

- Thêm dấu mũ ( ) vào trên chữ o (vốn ghi âm //) thành ô để ghi âm
/o/

có một số khác biệt: Từ gốc là các chữ cái La tinh, chữ Quốc ngữ đã đƣợc sử

- Thêm dấu ( ) vào trên chữ a (vốn ghi âm /a/) thành â để ghi âm //

dụng theo nguyên mẫu là chữ đơn, hoặc chữ ghép, hoặc thêm dấu phụ vào chữ
cái để có thể thể hiện âm vị, nhƣng cũng có trƣờng hợp thể hiện biến thể của


- Ghép i với a > ia; i với ê > iê; ghép y với a > ya; y với ê thành yê để
ghi các biến thể vị trí của nguyên âm đôi /ie/

âm vị. Ngoài ra, vì tiếng Việt có 6 thanh điệu nên chữ Quốc ngữ đã có thêm 5
ký hiệu huyền(\), sắc(/), hỏi(?), ngã(  ), nặng(.) ghi trên các chữ âm tiết để

- Ghép u với a;> ua; u với ô > uô để ghi các biến thể vị trí của nguyên
âm đôi /uo/

biểu thị các thanh tƣơng ứng. Cụ thể chữ cái trong chữ Quốc ngữ nhƣ dƣới đây:
- Không sử dụng các ký hiệu: Ff, Jj, Ww, Zz để ghi âm;

- Ghép ư với a > ưa; ư với ơ > ươ để ghi các biến thể vị trí của nguyên
âm đôi //.

- Ghép các con chữ để ghi một âm vị:

Nhƣ vậy, về cơ bản, chữ viết Tiếng Việt bao gồm các chữ cái sau:

+ Ghép chữ c với h thành ch ghi âm /c/;

Aa

Ăă

Ââ

Bb


Cc

Dd

Đđ

Ee

Êê

+ Ghép chữ g với h thành gh ghi âm // khi đứng trƣớc nguyên âm

Gg

Hh

Ii

Kk

Ll

Mm

Nn

Oo

Ôô


Ơơ

Pp

Qq

Rr

Ss

Tt

Uu

Ƣƣ

Vv

Xx

Yy

hàng trƣớc /i, ê, e/
+ Ghép chữ k với h thành kh ghi âm / /
+ Ghép chữ n với h thành nh ghi âm //;
+ Ghép chữ t với h thành th ghi âm /t/

Trong đó chia ra, có 11 con chữ nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i (y), o, ô, ơ, u, ư;
Có 23 con chữ ghi phụ âm: b, c (k, q), ch, d, đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n,


+ Ghép chữ t với r thành tr ghi âm //
+ Ghép g với i thành gi ghi âm /z/

nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.
Để viết đúng CT cần viết đủ các nét cơ bản (nét khu biệt) cùng những nét

+ Ghép chữ n với g và h thành ngh ghi âm //

liên kết trong mỗi chữ cái và giữa các chữ cái với nhau (chẳng hạn chữ "a"

+ Ghép p với h thành ph ghi âm /f/

không viết nhầm lẫn với chữ "c", chữ "i" không viết lẫn với chữ "ô"...). Việc

- Sử dụng các dấu phụ:
+ Thêm dấu (-) vào chữ cái d để đƣợc chữ đ để ghi phụ âm /d/; và dùng

viết đúng quy cách hệ thống chữ số quy định.

chữ d ghi âm /z/, dùng đ ghi âm /d/
- Thêm dấu râu () vào u (vốn ghi âm /u/) thành ư để ghi âm //
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viết đúng CT cũng đồng thời phải tuân thủ cách ghi các dấu thanh và dấu câu,



Nói chung, chữ Quốc ngữ có các ƣu và nhƣợc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





22

23

(i) Về ưu điểm:

Ngoài ra, do nhiều nguyên nhân khác nhau, những ngƣời sáng tạo ra chữ

- Chữ Quốc ngữ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc âm vị học, về căn bản

Quốc ngữ đã không tuân thủ đƣợc một cách nghiêm ngặt những yêu cầu của

đa số các trƣờng hợp đảm bảo đƣợc tƣơng ứng "1 - 1" giữa âm và chữ. Để

nguyên tắc âm vị học trong chữ viết, tạo ra những bất hợp lý về CT. Cụ thể là

đảm bảo nguyên tắc này, chữ Quốc ngữ phải thỏa mãn ít nhất hai điều kiện:

dùng nhiều ký hiệu để biểu thị một âm. Ví dụ: âm /k/ đƣợc biểu thị bằng 3 ký

một là, mỗi âm chỉ do một ký hiệu biểu thị; hai là, mỗi ký hiệu luôn luôn chỉ

hiệu: c, q, k; âm // đƣợc biểu thị bằng 2 ký hiệu: g, gh, v.v. Hoặc dùng một

có một giá trị, tức biểu thị chỉ một âm duy nhất ở mọi vị trí trong từ.

ký hiệu biểu thị nhiều âm khác nhau tùy thuộc vào vị trí của nó trong quan hệ


- Cách viết thành âm tiết rời, xét về mặt CT, cũng làm cho sự kết hợp
giữa các chữ cái thành đơn giản, tiện lợi.

với những âm trƣớc và sau nó. Ví dụ chữ a chủ yếu dùng để biểu thị âm /a/;
nhƣng khi đứng trƣớc u và y ở cuối âm tiết lại biểu thị âm /ă/ (lau, lay); còn

(ii) Về nhược điểm:

trong tổ hợp IA (mía), thì a biểu thị yếu tố thứ hai của nguyên âm đôi /ie/;

Chữ Quốc ngữ có một số những rắc rối trong CT, đƣợc chia làm 2 loại:

trong tổ hợp UA (mua) thì a biểu thị yếu tố thứ hai của nguyên âm đôi /uo/;

loại không phụ thuộc vào ngữ âm và loại phụ thuộc vào ngữ âm:

v.v... Chữ Quốc ngữ cũng dùng nhiều dấu phụ nhƣ trong các con chữ: ă, â, ô,

- Không phụ thuộc vào ngữ âm là trƣờng hợp “d/gi; g/gh; ng/ngh; c/k”.

ơ, ư; và các dấu ghi thanh điệu là: huyền(\), sắc(/), hỏi(?), ngã(  ), nặng(.)

Có thể sự khác biệt trên chữ viết này đã từng phản ánh sự khác biệt về ngữ âm

ghi trên các chữ âm tiết để biểu thị các thanh tƣơng ứng. Chữ Quốc ngữ cũng

của tiếng Việt trong lịch sử. Hiện nay sự khác biệt này trong phát âm không

ghép nhiều con chữ để biểu thị một âm nhƣ: ch, gh, kh, ngh, ph, th, tr.


còn nữa, song do tính chất bảo thủ của CT và sự khu biệt nghĩa của từ, chúng

Từ những sự trình bày trên, có thể thấy rằng: nói (phát âm) nhƣ thế nào

ta vẫn phải phân biệt d/gi; g/gh; ng/ngh; c/k trong viết CT. Do đó, có thể kết

thì viết nhƣ thế ấy - đó là vấn đề “phiền hà” trọng yếu của CT tiếng Việt. Do

luận rằng: không thể đơn thuần dựa vào phát âm để viết đúng CT trong các

đó, một nguyên tắc quan trọng trong dạy CT tiếng Việt cho HS là phải hết sức

trƣờng hợp này.

chú ý đến phát âm và đặc biệt là tính địa phƣơng - phƣơng ngữ, thổ ngữ trong

- Phụ thuộc vào cách phát âm là các "bất hợp lý" về CT do chữ Quốc ngữ

tiếng nói của các em.

là một thứ chữ ghi âm xây dựng theo nguyên tắc ngữ âm học, tức nói sao viết

1.3 ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY TẮC CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT

vậy, luôn bị ảnh hƣởng bởi cách phát âm mang tính đặc trƣng vùng miền

1.3.1 Đặc điểm

(không tuân theo chuẩn) cho nên dẫn đến viết CT dựa theo phát âm phƣơng


CT, theo định nghĩa của từ điển, là cách viết đúng, hợp với chuẩn và

ngữ. Ví dụ, theo phát âm chuẩn nói "con trâu", nhƣng thổ ngữ Hải Hậu - Nam

những quy tắc về cách viết chuyển từ dạng thức ngôn ngữ nói sang dạng thức

Định phát âm là "con tâu" nên HS cũng viết là "con tâu"; hoặc thổ ngữ Hải

ngôn ngữ viết. Theo GS. Hoàng Phê [Từ điển tiếng Việt, 1994, tr 175] thì:

Hậu - Nam Định không có sự phân biệt "tr” và “ch" trong phát âm nên khi

"CT - đó là cách viết chữ được coi là chuẩn", nhƣ vậy có thể hiểu: những

viết dẫn đến sai CT nhƣ "cây chuối" viết thành "cây truối" v.v.

cách viết chữ không đúng so với chuẩn đƣợc coi là sai CT. CT, đó là những
quy định mang tính xã hội cao, đƣợc mọi ngƣời trong cộng đồng chấp nhận,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24


25

mọi ngƣời đều phải tuân thủ. Những quy định đó thƣờng là thói quen trong sự

đây, trong Tiếng Việt có sự phân biệt phát âm giữa D và Gi nhƣng đến nay

vận dụng thực tiễn, nhƣng cũng có thể do các tổ chức, cơ quan Nhà nƣớc có

không còn sự phân biệt nữa. Ở góc độ chữ viết, việc phân biệt giữa D và Gi

thẩm quyền ban hành và đƣợc xã hội chấp nhận; đƣợc coi là chuẩn mực nói

vẫn là quy định về CT. Điều này tạo nên sự khó khăn về CT mà trên thực tế,

chung, là chuẩn CT nói riêng.

chuẩn CT cũng đành để ở dạng trung gian.

Nhƣ vậy, chuẩn CT là việc chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ,

c. Mặc dù có tính ổn định cao, song chuẩn CT không phải là bất biến. CT

là những quy định buộc mọi ngƣời sử dụng tiếng Việt phải tuân theo. Quy

có tính ổn định cao, tuy nhiên trong quá trình vận động nó vẫn có sự biến đổi với

định ấy thƣờng bao gồm các nội dung sau:

mức độ chậm. Sự biến đổi của CT ít nhiều kéo theo sự thay đổi về chuẩn CT.


- Quy định chuẩn về việc viết các chữ cái ghi âm vị trong âm tiết.

Những chuẩn CT trong thời điểm này đƣợc coi là hợp lý nhƣng đến một thời

- Quy định chuẩn về viết hoa, viết tắt, phiên âm.

điểm khác không còn phù hợp nữa thì tất yếu phải thay đổi.

- Quy định chuẩn về viết các dấu câu

d. Chuẩn CT thƣờng mang tính truyền thống và số đông. Điểm xuất phát

Chuẩn CT là sự biểu hiện của tính khuôn mẫu, tính chuẩn mực; do vậy,

của chuẩn CT là những thói quen phổ biến trong xã hội, vì thế, chuẩn CT thực

khi đƣợc hình thành và áp dụng vào thực tế, chuẩn CT thƣờng mang một số

chất là kết quả của một sự lựa chọn - lựa chọn của nhiều hình thức CT đang tồn

đặc điểm là:

tại. Chẳng hạn do thói quen phát âm của đa số ngƣời trong xã hội mà có thể tạo

a. Chuẩn CT có đặc điểm cơ bản là mang tính chất bắt buộc gần nhƣ
tuyệt đối. Viết đúng CT là một yêu cầu phổ biến đối với mọi ngƣời chứ không

thành những chuẩn thể hiện trên chữ viết nhƣ: "chỏng ngọng" (tuy theo từ nguyên
phải là "chổng gọng"); "đại bàng" (tuy theo từ nguyên phải là "đại bằng").


chỉ riêng ai. Đối với CT, yêu cầu cao là sự thống nhất, cần có những chuẩn

Đặc trƣng số đông thể hiện rõ nhất trong chuẩn CT Tiếng Việt là "khi

CT đƣợc xác định rõ ràng, tránh những trƣờng hợp mập mờ, hạn chế những

trong thực tế đang tồn tại hai hai hình thức ngữ âm mà chƣa xác định đƣợc

trƣờng hợp trung gian.

một chuẩn duy nhất thì có thể tạm thời chấp nhận hai hình thức ấy, cho đến

b. Nói đến chuẩn CT là nói đến vấn đề ổn định, ít thay đổi. Chữ viết CT
thƣờng có tính bảo thủ. Tính ổn định cao của chữ viết và CT cũng kéo theo sự

khi nào thói quen nghiêng hẳn về một hình thức" [27, tr.265]. Chẳng hạn nhƣ
nghĩa "eo sèo" và "eo xèo"; "sứ mạng" và "sứ mệnh".

ổn định cao của những quy định chuẩn CT. Vì thế, trên thực tế sử dụng ngôn

1.3.2 Các quy tắc CT Tiếng Việt hiện hành

ngữ chúng ta thƣờng thấy những thói quen viết chữ đã ăn sâu vào tiềm thức

CT Tiếng Việt cơ bản là CT ngữ âm, mối liên hệ âm - chữ biểu hiện trực

của ngƣời sử dụng nên khi có sự biến đổi nào đó, ngƣời sử dụng cảm thấy khó

tiếp qua cách viết và cách đọc. Hơn nữa, CT Tiếng Việt lại chủ yếu là CT âm


khăn trong cách viết, khó thay đổi ngay đƣợc cách viết mới. Tính ổn định cao

tiết. Các quy tắc CT tập trung cao ở dạng thức viết của cấu trúc âm tiết. Biết viết

của chữ viết đôi khi cũng gây rắc rối cho CT. Khi ngôn ngữ đã có sự thay đổi

đúng, viết thành thạo âm tiết là có thể nói đã có kỹ năng CT Tiếng Việt.

và phát triển khác trƣớc (mặt ngữ âm) mà CT vẫn giữ nguyên không thay đổi

Nói đến các quy tắc CT hiện hành của Tiếng Việt, thƣờng ngƣời ta hay

thì rất dễ nảy sinh các mâu thuẫn, tạo nên những bất hợp lý. Chẳng hạn trƣớc

nói đến trƣớc hết các quy định chuẩn về việc viết các chữ cái ghi âm vị trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






26

27


âm tiết và các quy định chuẩn về viết hoa, viết tắt, phiên âm. Sau đây ta sẽ lần

Pháp (qua Hán Việt), phiến quân Taliban (qua Anh)... Tuy nhiên, cũng đã có

lƣợt xem xét chúng.

một số quy định đối với tên riêng không phải Tiếng Việt:

a. Quy tắc viết tên riêng Tiếng Việt

- Nếu chữ viết của nguyên ngữ dùng chữ cái La tinh thì giữ đúng nguyên

Trong tiếng Việt, chữ Hoa có chức năng cơ bản sau:

hình trên chữ viết nhƣ trong nguyên ngữ (kể cả các chữ cái f, j, w, z; dấu phụ

- Đánh dấu sự bắt đầu một câu;

ở một số chữ cái có thể lƣợc bỏ: Petöfi - Petofi) Paris, London,...(chỉ viết hoa

- Ghi tên riêng của ngƣời, địa danh, cơ quan, tổ chức...;

chữ cái đầu của âm tiết đầu).

- Biểu thị sự tôn kính: Bác Hồ, Người...

- Nếu chữ viết của nguyên ngữ dùng hệ thống chữ cái khác chữ cái La

Về cách viết chữ hoa tên riêng của Việt Nam, nhìn chung đã có những
chuẩn mực chung đƣợc hình thành, hiện có những quy định sau


(1):

- Tên ngƣời và tên địa lý: viết hoa tất cả các âm tiết và không dùng gạch
nối: Trần Quốc Toản, Lê Lợi, Hải Phòng, Nam Định, v.v...

tinh thì dùng lối chuyển tự chính thức sang chữ cái La tinh: Lomonosov,
Moskva,... (chỉ viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu).
- Nếu chữ viết của nguyên ngữ không phải là chữ viết ghi âm bằng chữ
cái thì dùng lối phiên âm chính thức bằng chữ cái La tinh: Tokyo (chỉ viết hoa

- Tên tổ chức, cơ quan: chỉ viết hoa âm tiết đầu trong tổ hợp dùng làm
tên: Trường đại học bách khoa Hà Nội, Trường đại học sư phạm Thái
Nguyên, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, v.v...

chữ cái đầu của âm tiết đầu).
- Những tên riêng có hình thức phiên âm Hán Việt quen dùng trong
Tiếng Việt thì nói chung không thay đổi, trừ một số trƣờng hợp: Anh, Pháp,

b. Quy tắc viết tên riêng và thuật ngữ tiếng nước ngoài

Bắc Kinh, Lỗ Tấn...(Ý - Italia; Úc - Australia; Nam Triều Tiên - Hàn Quốc...)

Về cách viết các từ tiếng nƣớc ngoài, hiện nay nhìn chung đang còn rất

(viết hoa tất cả các chữ cái đầu âm tiết của tên riêng phiên âm Hán Việt).

phức tạp, chƣa có những chuẩn mực chung đƣợc quy định chính thức; hiện có
mới chỉ có những quy định tạm thời.


Về các thuật ngữ khoa học kỹ thuật gốc nƣớc ngoài cũng tồn tại những
cách viết khác nhau, rất không nhất quán: axit - acid, gam - gram v.v. đòi hỏi

Công việc này liên quan đến hai vấn đề chính của CT tiếng Việt:

phải có những quy định chuẩn hóa. Hiện có một số quy định nhƣ(1):
- Đƣợc sử dụng các phụ âm đầu và tổ hợp phụ âm đầu âm tiết (p, z,

- Phiên âm tên riêng;
- Phiên âm thuật ngữ khoa học - kỹ thuật.

w...bl, cr, str...) và những phụ âm cuối (b, d, f, g, j, l, r, s, v, w, z...) vốn không

Cả hai vấn đề trong CT tiếng Việt đều chƣa đƣợc xử lý nhất quán.

đặc trƣng cho âm tiết Tiếng Việt: acid, sulfur, parabol...

Về tên riêng, thì trên các sách báo tiếng Việt tồn tại nhiều cách viết khác
nhau: viết theo nguyên ngữ nhƣ Lothar Matthäus (Đức), Michel Platini

- Tôn trọng mối quan hệ có tính chất hệ thống giữa các thuật ngữ: fluor, fluorur.
- Có thể chấp nhận những điều chỉnh rút gọn nhƣ: met, gram...

(Pháp); viết theo cách chuyển tự nhƣ: Moskva, Kiev..., viết theo phiên âm trực
tiếp: Mátxcơva, Napôlêông,...; viết theo phiên âm qua ngôn ngữ khác: Anh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

1.4 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, VĂN HÓA - XÃ HỘI,
NGÔN NGỮ HUYỆN HẢI HÂU

trang. Riêng xã Hải Quang còn vinh dự đƣợc nhận danh hiệu anh hùng Lao
động. Cả huyện có 11 anh hùng lực lƣợng vũ trang.

1.4.1 Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội huyện Hải Hậu
Huyện Hải Hậu là huyện đồng bằng ven biển tỉnh Nam Định, tọa độ địa lý
khoảng 20o7 vĩ độ bắc, và 106o15 kinh độ đông. Phía bắc, phía đông giáp huyện
Xuân Trƣờng, Giao Thủy. Từ đông bắc xuống tây nam là sông Ninh Cơ, địa giới
giáp huyện Trực Ninh, Nghĩa Hƣng. Phía Nam là Biển Đông với 32 km bờ biển.

Thời kỳ đổi mới, Huyện đƣợc phong tặng danh hiệu anh hùng lao động,
anh hùng lực lƣợng vũ trang, huân chƣơng độc lập hạng ba. Từ năm 1978 đến
nay liên tục giữ vững danh hiệu điển hình văn hóa cấp huyện của cả nƣớc.
Đảng bộ huyện Hải Hậu xây dựng và trƣởng thành gắn liền với lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, là một Đảng bộ đƣợc tôi luyện trong quá trình cách

Dân sô 293.105 ngƣời, đƣợc phân bố ở 32 xã, 3 thị trấn. Mật độ trung bình

mạng, lãnh đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị; xây dựng chính quyền


1.270 ngƣời/ km2, đồng bào công giáo chiếm gần 40% dân số. Huyện lỵ đặt ở thị

vững mạnh, các đoàn thể tiên tiến. Đảng bộ vinh dự đƣợc Trung ƣơng công

trấn Yên Định, cách thành phố Nam Định 36 km, cách thủ đô Hà Nội 130 km.

nhận là một trong 3 Đảng bộ "bốn tốt" đầu tiên của miền Bắc, một trong 51

Vào thời Lê Thuận Thiên (1428 - 1433), bốn dòng họ, đứng đầu là các thủy

Đảng bộ vững mạnh đợt đầu của cả nƣớc và đến nay liên tục là Đảng bộ trong

Tổ: Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập tới đây khởi nghiệp mở đất. Tiếp đến

sạch, vững mạnh. Giữ vững và phát huy truyền thống đó, Đảng bộ đang tập

đầu thế kỷ XVII An phủ sứ Vũ Duy Hòa, thế kỷ XIX Doanh điền sứ Nguyễn

trung lãnh đạo nhân dân trong huyện thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới vì

Công Trứ, Doanh điền sứ Đỗ Tông Phát tập hợp nhân dân đẩy mạnh sự nghiệp

mục tiêu "Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"

khai hoang, lấn biển. Ngày 27/12/1888, huyện Hải Hậu đƣợc thành lập.

Thành tích về giáo dục: năm 2001, toàn huyện đƣợc công nhận hoàn

Nhân dân huyện Hải Hậu vốn là cƣ dân lấn biển, trải qua hơn 5 thế kỷ tạo


thành mục tiêu phổ cập trung học cơ sở và đạt phổ cấp trung học cơ sở đúng

dựng đã hun đúc nên giá trị truyền thống nét đẹp văn hóa đặc sắc: "Nếp nhà nhân

độ tuổi vào năm 2004. Đến năm 2005 toàn huyện đã có 6 trƣờng mầm non, 30

hậu, phúc, đức, cần, kiệm; mây sáng trời trong, con cháu thảo hiền", "Thiện tục

trƣờng tiểu học, 3 trƣờng trung học cơ sở và trƣờng PTTHA Hải Hậu đạt

khả phong", "Mỹ tục khả phong", tinh thần đoàn kết, gắn bó yêu thƣơng, đùm bọc

chuẩn quốc gia. Tỷ lệ tốt nghiệp ở các cấp học luôn đạt 99%, tỷ lệ HS giỏi đạt

lẫn nhau trong lao động, sản xuất và bảo vệ quê hƣơng, đất nƣớc.

giải cao luôn xếp hạng nhất, nhì tỉnh.

Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, từ năm 1929 đã có cơ sở Đảng ở Hội Khê

1.4.2 Đặc điểm về tiếng nói

Ngoại, sau Cách mạng Tháng tám năm 1945 thành lập chi bộ, tháng 6/1947,

Đã từng có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về các phƣơng ngữ,

thành lập Huyện ủy. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, quân dân Hải

thổ ngữ, đảo thổ ngữ Tiếng Việt. Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi,


Hậu cùng với cả nƣớc lập nên những chiến công vang dội, trong kháng chiến

dƣờng nhƣ chƣa có một công trình, bài viết nào nghiên cứu về tiếng Hải Hậu.

chống Mỹ cứu nƣớc đã bắn rơi 13 máy bay, bắn cháy 3 tàu chiến mỹ, Nhà

Là một vùng đất ven biển, những cƣ dân thuộc bốn họ Trần, Vũ, Hoàng,

nƣớc phong tặng huyện và 9 xã, thị trấn danh hiệu anh hùng lực lƣợng vũ

Phạm đã về đây mở đất lập nghiệp từ thế kỉ XV. Có thể nói, đến nay, tiếng nói
Hải Hậu còn lƣu giữ nhiều đặc điểm khá cổ về phƣơng diện ngữ âm, từ vựng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

Tiếng Hải Hậu có thể đƣợc phân thành hai vùng thổ ngữ chính. Sự khác biệt

"Con trâu trắng cọc bờ tre trụi. Nó ăn no bụng tròn nhƣ cái trống treo"


giữa hai vùng này chủ yếu dựa vào sự khác biệt nguyên âm // ở các bối cảnh

thì lại đƣợc ngƣời Hải Hậu phát âm và ghi CT thành "con tâu tắng cọc bờ te

khác nhau. Sự khác biệt về ngữ điệu cũng thể hiện khá rõ giữa hai vùng.

tụi. Nó ăn no bụng tòn nhƣ cái tống teo". Theo PSG. TS Đoàn Văn Phúc [18]

Vùng 1: Bao gồm một số xã thuộc phía bắc huyện (trừ các xã Hải Anh,

thì đây là dấu vết của hiện tƣợng biến đổi một kiểu tổ hợp phụ âm cổ xƣa [tl,

Hải Bắc, Hải Phƣơng, thị trấn Yên Định) có đặc trƣng phát âm ngữ điệu câu

bl...] ở tiếng Việt thành một phụ âm [t] và đƣợc lƣu giữ ở tiếng Hải Hậu. Còn

ngắn hơn, nguyên âm // trong âm tiết có âm cuối có biến thể là một nguyên

phụ âm // ở NNVH thì tƣơng ứng với phụ âm [t] ở tiếng Hải Hậu, ví dụ:

âm [e] bị đôi hóa, tức có sắc thái [ie] hay [ea].
Vùng 2: bao gồm phần lớn các xã ở phía nam và các xã Hải Anh, Hải
Phƣơng, Hải Bắc, thị trấn Yên Định có đặc trƣng phát âm ngữ điệu câu dài

Ngôn ngữ văn học

5

5


tép [tep ]

thống thót [to5 tt5]

Riêng phụ âm /r/, /z/ đã nhập và chuyển thành phụ âm đầu lƣỡi rung [r],
rõ ràng [r5 ra2]

1

rơm rạ [rm1 ra6]

5

3

1

[em ]

5

[teap /tiep ]

[tep ]

Nếu so sánh với ngôn ngữ văn học (NNVH) thì trong hệ thống ngữ âm
(khẩu ngữ) Hải Hậu hiện nay, theo quan sát của chúng tôi, có sự khác biệt khá
lớn. Số lƣợng các âm vị trong hệ thống âm đầu ở tiếng Hải Hậu ít hơn nhiều
so với hệ thống âm đầu trong ngôn ngữ văn học. Điều đó thể hiện ở chỗ:

- Không có dãy phụ âm quặt lƣỡi //, //, /r/ đối lập với các phụ âm
đầu lƣỡi bẹt /t/, /s/, /z/. Phụ âm // này đã chuyển thành các âm đầu lƣỡi bẹt
[t] tƣơng ứng, ví dụ:
NNVH

(buổi) tháng [ta5]

Vùng 2

[eam / iem ]
1

em [em ]

(buổi) sáng [a5]

ví dụ:

Vùng 1

1

(khẩu) thúng [tu5]

sống sót [o5 t5]

hơn, nguyên âm // trong âm tiết có âm cuối có biến thể là một nguyên âm [e]
bị đôi hóa, tức có sắc thái [ie] hay [ea]. Ví dụ:

(khẩu) súng [u5]


tiếng Hải Hậu

trâu

tâu

trắng

tắng

[r5 ra2]
[rm1 ra6]
2

[rn3 d2]

dẫn đƣờng [zn d ]
nông dân [no1 zn1]

[no1 rn1]

- Bên cạnh hiện tƣợng phụ âm đầu lƣỡi quặt [] (s) lại đƣợc chuyển
đổi thành một phụ âm bật hơi [t], đồng thời có hiện tƣợng chuyển đổi ngƣợc
lại [t] thành [s], kiểu nhƣ:
sáng sớm [a5 m5]

[ta5 tm5]

giần sàng [zn2 a2]


[rn2 ta2]

thịt thà [tit6 ta2]

[sit6 sa2] ...

Và cũng giống nhƣ nhiều thổ ngữ Bắc bộ khác, ở Hải Hậu cũng có sự
nhập hai phụ âm đầu lƣỡi, xát bên /l/ và phụ âm đầu lƣỡi lợi /n/ thành [n], ví dụ:
lợn

nợn

la mắng

na mắng

Ta có thể thấy hiện tƣợng này qua câu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33


lông (lợn)

nông (nợn)

mang một thanh điệu nhất định. Khi viết chữ phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính

(quả) na

na

(hoặc bộ phận chính, đối với âm chính là nguyên âm đôi) của âm tiết, v.v. Những trở

Hay sự chuyển đổi // (tr) thành /z/ (gi)/ hoặc [t], kiểu nhƣ:

ngại này chỉ có thể khắc phục khi ngƣời viết CT tuân thủ các nguyên tắc, quy tắc CT

trời [j2] > giời [zj2] hay > tời [tj2]

hiện hành. Việc tuân thủ các nguyên tắc, quy tắc CT hiện hành còn khắc phục đƣợc vấn

Về phƣơng diện từ vựng, ở tiếng Hải Hậu ngoài vốn từ tiếng phổ thông
ở vùng Bắc bộ còn có một vốn từ địa phƣơng "đặc sệt Hải Hậu" mà không
thấy có ở NNVH, ở các vùng, các thổ ngữ Bắc bộ khác.

đề CT do ảnh hƣởng của phƣơng ngữ, thổ ngữ (nói sai so với phát âm chuẩn).
Nhƣ vậy, chuẩn CT là một vấn đề cần phải đƣợc chú trọng trong dạy
CT cho HS. Nó là thƣớc đo để đánh giá chất lƣợng CT - mức độ đúng/sai CT
của HS. Căn cứ chuẩn chúng ta có thể phân loại, đánh giá chất lƣợng CT của


Ví dụ:

HS, là cơ sở cho việc dạy học CT Tiếng Việt đạt chất lƣợng và hiệu quả cao.
NNVH

Tiếng Hải Hậu

Đối với HSTH Hải Hậu, các em đƣợc sinh ra và lớn lên ở một vùng quê có

vắt (chanh, cam)

chói

lịch sử anh hùng: qua nhiều đời quai đê lấn biển, kiên cƣờng trong xây dựng và bảo

đũa cả

đũa chá, đũa giá

vệ tổ quốc, con ngƣời Hải Hậu luôn vƣợt khó vƣơn lên, biết giữ gìn và phát huy các

cái mai

cái móng

giá trị văn hóa và truyền thống tốt đẹp đƣợc hun đúc qua nhiều thế hệ. Nhân dân

lúa cạn, lúa nƣơng

núa nốc ...


huyện Hải Hậu luôn tự hào vì thành tích 31 năm liên tục giữ vững danh hiệu điển

đƣờng lầy

đƣờng đáng

hình văn hóa cấp huyện của cả nƣớc. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của tính chất vùng

ăn thua

ăn xua

miền, trong văn hóa giao tiếp (nói và viết), ngƣời dân Hải Hậu phát âm theo thổ ngữ

thập thò

sập sò

địa phƣơng rất khu biệt (giọng Hải Hậu trộn trấu không lẫn). Và lẽ tất nhiên HSTH
cũng bị ảnh hƣởng từ thổ ngữ mẹ đẻ trong viết CT với các đặc trƣng cơ bản mà
chúng tôi đã trình bày ở mục 1.4.2 - đặc điểm về tiếng nói của nhân dân Hải Hậu.

1.5 TIỂU KẾT CHƢƠNG I

Âm tiết có vị trí hết sức quan trọng trong tiếng Việt. Âm tiết là sự biểu hiện
tập trung nhất, đầy đủ nhất những đặc điểm của tiếng Việt về phƣơng diện ngữ
âm. Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tiết tính: các âm tiết đƣợc tách bạch rõ ràng
trong dòng lời nói. Vì thế, khi viết các chữ biểu thị âm tiết đƣợc viết rời, cách
biệt nhau. Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ, thƣờng bao gồm các thành


Đây chính là các dấu hiệu để nhận biết văn hóa và giọng nói của ngƣời dân Hải Hậu,
và nó cũng chính là một trong những nguyên nhân gây nên LCT của HSTH Hải Hậu.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vẫn giữ gìn đƣợc bản sắc văn hóa tiếng
nói của địa phƣơng, vừa đảm bảo các nguyên tắc, quy tắc CT hiện hành trong
dạy học CT cho HSTH ở Hải Hậu. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm mà chúng tôi muốn hƣớng tới trong luận văn tốt nghiệp của mình.

phần âm vị có vị trí cố định kết hợp theo một trật tự không thay đổi.
Chữ Quốc ngữ là chữ ghi âm đƣợc xây dựng theo nguyên tắc ngữ âm học, tức nói
sao viết vậy. Tuy nhiên có những âm vị lại đƣợc biểu thị bằng nhiều con chữ khác nhau
khiến cho ngƣời viết CT khó phân biệt khi viết. Mặt khác, mỗi âm tiết Tiếng Việt đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG LCT CỦA HSTH HỌC HẢI HẬU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

2.1 TIẾN HÀNH KHẢO SÁT LCT CỦA HSTH HẢI HẬU

2.1.1 Mục đích khảo sát: Để đánh giá khách quan thực trạng LCT của

HSTH huyện Hải Hậu, chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm mục đích sau:

* Khảo sát qua vở ghi của HS
Ở từng trƣờng, mỗi khối chúng tôi chọn 10 vở ghi bao gồm cả năm đối
tƣợng: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.

- Tìm hiểu thực trạng LCT của HSTH huyện Hải Hậu

Tổng số vở ghi 06 trƣờng x 03 khối x 10 vở = 180 quyển vở. Trong đó:

- Tìm hiểu và đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến LCT của HSTH Hải Hậu

+ Khối lớp 1 là 60 quyển vở ghi. Chúng tối chọn những bài viết có số

- Tìm hiểu biện pháp khắc phục LCT cho HSTH Hải Hậu của GV.

lƣợng trung bình khoảng 70 chữ/bài để khảo sát;
+ Khối lớp 3 là 60 quyển vở ghi. Chúng tối chọn những bài viết có số

2.1.2 Địa điểm và đối tượng khảo sát:
* Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi đã khảo sát theo phƣơng pháp chọn
mẫu - ngẫu nhiên nhƣng có tính định hƣớng trong chọn địa điểm và tƣ liệu. Chúng
tôi chọn các trƣờng thuộc khu trung tâm, cận trung tâm và xa trung tâm. Đó là:
- 2 trƣờng ở khu vực trung tâm huyện là: Trƣờng tiểu học thị trấn Yên
Định (YĐ), và Trƣờng tiểu học xã Hải Phƣơng (HP).

lƣợng trung bình khoảng 140 chữ/bài để khảo sát;
+ Khối lớp 5 là 60 quyển vở ghi. Chúng tối chọn những bài viết có số
lƣợng trung bình khoảng 230 chữ/bài để khảo sát;
* Khảo sát bằng mẫu phiếu do tác giả thiết kế sẵn

Căn cứ theo tần suất mắc lỗi của từng yếu tố CT thông qua bƣớc khảo sát

- 2 trƣờng ở các xã nằm trung gian về địa lý giữa thị trấn và các xã xa trung
tâm huyện là: Trƣờng tiểu học Hải Quang (HQ), Trƣờng tiểu học Hải Hƣng (HH).
- 2 trƣờng ở xa trung tâm là: Trƣờng tiểu học Hải Đông (HĐ) và Trƣờng

trên bài thi chất lƣợng và vở ghi của HS, chúng tôi thiết kế các phiếu hỏi để
tiến hành khảo sát sâu ở đối tƣợng.
Phƣơng pháp khảo sát đƣợc thực hiện bởi hình thức điền từ vào chỗ
trống. Các từ đƣợc chọn đƣa vào phiếu khảo sát đƣợc tuân thủ nguyên tắc: dễ

tiểu học Hải Lộc (HL).
* Đối tƣợng mà chúng tôi khảo sát gồm: HS; GV trực tiếp giảng dạy; cán

hiểu, rõ nghĩa và đƣợc HS thƣờng xuyên sử dụng. Mỗi kiểu sai đƣợc kiểm tra
lặp đi lặp lại ở nhiều từ, đƣợc sắp xếp đan xen với các từ khác.

bộ quản lý chuyên môn

* Khảo sát trực tiếp HS, GV giảng dạy và cán bộ quản lý chuyên môn

2.1.3 Nội dung và phương pháp khảo sát

thông qua phƣơng pháp đàm thoại, quan sát khoa học để thu thập các thông

* Khảo sát qua bài bài thi chất lƣợng của HS
Ở từng trƣờng, mỗi khối chúng tôi rút ngẫu nhiên 40 bài thi trong tổng số

tin cần thiết phục vụ vấn đề nghiên cứu.


các bài thi chất lƣợng của HS khối lớp 1, lớp 3, lớp 5 từ năm 2005 đến năm
2009 (mỗi năm 10 bài/khối). Tổng số bài thi thu đƣợc để khảo sát là: 06
trƣờng x 03 khối x 40 bài = 720 bài. Tính trung bình mỗi bài thi, lớp 1 các em
viết khoảng 70 chữ (tiếng), lớp 3 các em viết khoảng 140 chữ (tiếng), lớp 5
các em viết khoảng 230 chữ (tiếng).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37
Bảng 2.2: LCT của HS lớp 3 qua bài thi chất lượng

2.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT LCT CỦA HSTH HUYỆN HẢI HẬU

2.2.1 LCT của HSTH qua bài thi chất lượng.
Để đánh giá thực trạng LCT của HS chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên
sản phẩm giao tiếp bằng chữ viết của các em. Sản phẩm này có thể ở các bài
viết môn Tiếng việt nhƣ, CT, Tập làm văn và các văn bản khác. Tuy nhiên,

Các kiểu lỗi

trong số các bài viết đó thì bài thi chất lƣợng môn Tiếng việt mà trọng tâm là


/l - n/ (l - n)

bài tập làm văn của HS là bộc lộ năng lực CT rõ nhất. Bởi vì, trong quá trình

/l - / (l - r)

làm bài HS phải tập trung cao độ để huy động vốn từ của mình, cũng nhƣ phát
huy tối đa các năng lực của bản thân. LCT của HSTH Hải Hậu qua bài thi chất

/ - s - t/ (s - x - th)
/k - k/ (c - q)

lƣợng thể hiện ở Bảng 2.1, Bảng 2.2, Bảng 2.3 tƣơng ứng với từng khối lớp.
Bảng 2.1: LCT của HS lớp 1 qua bài thi chất lượng
Trƣờng
Các kiểu lỗi
1. Lỗi phụ âm đầu
/l - n/ (l - n)
/l - / (l - r)
/ - s - t/ (s - x - th)
/k - k/ (c - q)
/c - - t/ (ch - tr - t)
/z - z -  / (d - gi - r)
/k - k/ (k - c)
/ - -  - / (g - gh - ng - ngh)
2. Lỗi phần vần
/w - iêw/ (ƣơu - iêu)
/w - iw/ (ƣu - iu)
/im - ien - iem/ (im - yên - iêm)
Ghép vần khác

3. Lỗi viết hoa
Viết hoa tùy tiện
Không viết hoa tên riêng
Không viết hoa đầu câu
4. Lỗi khác
5. Lỗi thanh điệu
Tổng lỗi



HL

HQ

HH

HP



Tổng
lỗi

26
9
0
6
2
3
3

1
2
20
2
4
3
11
4
3
0
1
9
3
62

25
7
1
3
2
6
3
0
3
21
3
2
4
12
4

2
0
2
11
4
65

20
6
2
3
1
4
2
2
0
17
2
2
5
8
3
2
1
0
8
2
50

21

5
3
2
0
3
6
0
2
16
1
2
4
9
3
1
0
2
8
2
50

17
4
3
3
2
2
0
2
1

14
2
1
4
7
2
0
1
1
5
2
40

16
4
2
1
3
1
2
1
2
13
2
3
3
5
2
2
0

0
3
4
38

125
35
11
18
10
19
16
6
10
101
12
14
23
52
18
10
2
6
44
17
305

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trƣờng

Tổng



HL

HQ

HH

HP



27

25

20

29

20

15

136


9

7

6

5

7

4

38

3

1

2

3

3

2

14

2


3

3

3

3

1

15

2

2

1

3

2

2

12

/c - - t/ (ch - tr - t)

5


6

4

3

2

1

21

/z - z -  / (d - gi - r)

3

3

2

6

0

2

16

/k - k/ (k - c)


1

0

2

4

2

1

10

2

3

0

2

1

2

10

1. Lỗi phụ âm đầu


lỗi

/ - -  - / (g - gh - ng ngh)
2. Lỗi phần vần

36

37

32

31

27

29

192

/w - iêw/ (ƣơu - iêu)

4

3

2

3


4

2

18

/w - iw/ (ƣu - iu)

5

6

5

3

2

3

24

/im - ien - iem/ (im - yên - iêm)

7

7

6


5

7

5

37

Ghép vần khác

20

21

19

20

14

19

113

3. Lỗi viết hoa

4

4


3

3

3

6

23

Viết hoa tùy tiện

3

2

2

1

0

2

10

Không viết hoa tên riêng

0


0

1

0

1

0

2

Không viết hoa đầu câu
4. Lỗi khác
5. Lỗi thanh điệu
Tổng lỗi

1

2

0

2

2

4

11


9

11

8

7

9

11

55

9

7

8

9

7

6

46

85


84

71

79

66

67

452

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39
LCT của HSTH Hải Hậu tƣơng ứng với từng khối lớp đƣợc biểu thị

Bảng 2.3: LCT của HS lớp 5 qua bài thi chất lượng
Trƣờng
Các kiểu lỗi



HL


HQ

qua Biểu đồ 2.1, Biểu đồ 2.2, Biểu đồ 2.3 dƣới đây:
HH

HP



Tổng

60
50

1. Lỗi phụ âm đầu

75

83

57

52

44

36

347


/l - n/ (l - n)

27

22

14

15

8

7

93

/l - / (l - r)

3

4

2

3

3

4


19

/ - s - t/ (s - x - th)

13

16

11

13

9

6

68

/k - k/ (c - q)

6

5

4

2

2


3

22

/c - - t/ (ch - tr - t)

9

14

12

7

11

8

61

/z - z -  / (d - gi - r)

8

11

7

9


6

5

46

/k - k/ (k - c)

5

5

2

0

2

1

15

/ - -  - / (g - gh - ng ngh)

4

6

5


3

3

2

23

2. Lỗi phần vần

69

56

35

31

23

20

234

/w - iêw/ (ƣơu - iêu)

7

8


6

6

4

2

33

/w - iw/ (ƣu - iu)

11

9

7

6

5

3

41

/im - ien - iem/ (im - yên - iêm)

15


11

7

7

5

5

50

Ghép vần khác

36

28

15

12

9

10

110

3. Lỗi viết hoa


43

35

26

20

11

15

150

62

65
50

50
40

40

38

30
20
10

0


HL

HQ

HH

HP



Biểu đồ 2.1: LCT của HSTH khối lớp 1
85

90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

84

79

71



HL

HQ

66

HH

HP

67



Biểu đồ 2.2: LCT của HSTH khối lớp 3
250

220
201

200

Viết hoa tùy tiện

17


15

10

7

3

4

56

Không viết hoa tên riêng

12

11

9

8

7

8

55

Không viết hoa đầu câu


14

9

7

5

1

3

39

4. Lỗi khác

17

14

11

8

4

3

57


5. Lỗi thanh điệu

16

13

10

7

5

3

54

220

201

139

118

87

77

842


Tổng lỗi

70

lỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



139

150

118
87

100

77

50
0


HL

HQ

HH


HP



Biểu đồ 2.3: LCT của HSTH khối lớp 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41
Kiểu mắc lỗi /l - n/ (l - n) nhƣ: con lợn > con nợn; lên tàu > nên tàu;

Nhận xét và phân tích
* Tỉ lệ lỗi của bài thi

lang thang > nang thang; lỗ thủng > nỗ thủng... Đây là loại lỗi phổ biến nhất

Thời gian làm bài của khối 1 là 35 phút, khối 3 là 40 phút, khối 5 là 60

trong số các LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu, chiếm 18,34% tổng số

phút; Với 720 bài thi, và tổng số LCT mà các em mắc phải là 1.599, tính

LCT phụ âm đầu. Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hƣởng từ cách phát âm của

trung bình có 2,22 lỗi /bài thi. Trong đó chia ra:


các em. Trong phát âm các em không có sự phân biệt giữa L và N, quan sát

- Khối 1, với 240 bài thi và tổng số LCT mà các em mắc phải là 305,

giờ học của các em, khi cô giáo đọc để cho các em chép bài có câu: "Trong

tính trung bình có 1,27 lỗi /bài thi 70 chữ. Nhƣ vậy, cứ 55,1 chữ - tiếng, hay

cái vắng lặng của ngôi trƣờng cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn

cứ khoảng 5 dòng (mỗi dòng từ 11 - 12 chữ) thì có một LCT.

lớp trống...", các em đã hỏi: "thƣa cô, từ vắng nặng, từ nang thang nà N cao

- Khối 3, với 240 bài thi, và tổng số LCT mà các em mắc phải là 452,

hay N thấp ạ?" Không chỉ ở HS, mà ngay cả với một số giáo viên trong phát

tính trung bình có 1,88 lỗi /bài thi 140 chữ. Nhƣ vậy, cứ 74,5 chữ - tiếng, hay

âm cũng không có sự phân biệt L với N, nên khi đọc bài cho các em chép, các

cứ khoảng 7 dòng (mỗi dòng từ 11 - 12 chữ) thì có một LCT.

cô thƣờng đọc luôn :"từ vắng nặng, nang thang viết N cao". Trong những

- Khối 5, với 240 bài thi, và tổng số LCT mà các em mắc phải là 842,

trƣờng hợp nhƣ vậy thì bài CT của các em sẽ không bị sai khi viết. Do vậy,


tính trung bình có 3,5 lỗi /bài thi, một tỉ lệ không nhỏ (3,5 lỗi/230 chữ -

chỉ đơn thuần khảo sát qua các văn bản bài tập đơn thuần do các em viết thì

tiếng). Nhƣ vậy, cứ 65,7 chữ - tiếng, hay cứ khoảng 6 dòng (mỗi dòng từ 11 -

không đƣợc chính xác, cho nên chúng tôi chọn bài thi chất lƣợng của các em

12 chữ) thì có một LCT.

để khảo sát, các cô giáo không đƣợc đọc :"từ vắng nặng, nang thang viết N

* Về các kiểu lỗi (xếp theo thứ tự về số lượng và tỉ lệ mắc lỗi)

cao" nhƣ khi dậy trong giờ học.

- Lỗi về phụ âm đầu, có số lƣợng lớn nhất:

+ /c - - t/ (ch - tr - t):

Khối 1, với 125/305 lỗi, chiếm tỉ lệ 40,98%;

Khối 1 có 19/125 lỗi, chiếm 15,2%;

Khối 3, với 136/452 lỗi, chiếm tỉ lệ 30,09%;

Khối 3 có 21/136 lỗi, chiếm 15,44%;

Khối 5, với 347/842 lỗi, chiếm tỉ lệ 41,2%.


Khối 5 có 61/347 lỗi, chiếm 17,6%.

Tổng trung bình cộng của 3 khối là 37,43% LCT của HSTH Hải Hậu.

Tổng trung bình cộng 3 khối chiếm 16,08% LCT phụ âm đầu.

Trong đó, phổ biến là:

Kiểu mắc lỗi /c - - t/ (ch - tr - t) nhƣ: con trâu > con châu > con tâu.

+ /l - n/ (l - n):

Trƣờng hợp con trâu > con châu là do HS không phân biệt đƣợc nghĩa của từ,

Khối 1 có 35/125 lỗi, chiếm 28%;

nhầm lẫn giữa TR và CH. Quan sát giờ học của các em, cô giáo giúp các em

Khối 3 có 38/136 lỗi, chiếm 27,94%;

phân biệt khi viết bằng cách đọc là CH nặng và CH nhẹ, hoặc đọc là CH châu

Khối 5 có 93/347 lỗi, chiếm 26,8%.

(là CH nặng) và CH chó (là CH nhẹ); Trƣờng hợp con trâu > con tâu là do

Tổng trung bình cộng 3 khối chiếm 27,58% LCT phụ âm đầu

ảnh hƣởng từ cách phát âm của các em, HS không nói là "con trâu" mà nói là


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




42

43

"con tâu"... Đây cũng là loại lỗi khá phổ biến trong số các - phụ âm đầu của

của từ cũng nhƣ phải nắm đƣợc các quy tắc CT hiện hành. Trƣờng hợp ranh

HS Hải Hậu, chiếm 16,08% tổng số lỗi chính tả phụ âm đầu.

giới > gianh giới > danh giới thì có thể phân biệt đƣợc giữa R với D và GI.

+ / - s - t/ (s - x - th):

Trong phát âm HSTH Hải Hậu có sự phân biệt rất rõ nét giữa âm R với âm D

Khối 1 có 18/125 lỗi, chiếm 14,4%;

và GI, nhƣ các từ RỔ RÁ, CÁ RÔ...tuy nhiên khi viết các em vẫn có sự nhầm


Khối 3 có 15/136 lỗi, chiếm 11,03%;

lẫn giữa âm R với âm D và GI. Đây lại là vấn đề thuộc về nguyên nhân không

Khối 5 có 68/347 lỗi, chiếm 19,6%.

hiểu nghĩa của từ và quy tắc CT. /z - z - / (d - gi - r) cũng là nhóm lỗi khá

Tổng trung bình cộng 3 khối chiếm 15,01% lỗi chính tả phụ âm đầu.

phổ biến trong số các LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu, chiếm 12,62%

Kiểu mắc lỗi / - s - t/ (s - x - th) nhƣ: sáng sớm > xáng xớm > tháng

tổng số LCT phụ âm đầu.

thớm; thò ra > sò ra > xò ra; con sông > con xông > con thông; thắng thua >

- Lỗi phần vần:

thắng xua > thắng sua; làm sao > làm thao > làm xao... Đây cũng là loại lỗi

Khối 1, với 101/305 lỗi, chiếm tỉ lệ 33,11%;

khá phổ biến trong số các LCT phụ âm đầu của HSTH Hải Hậu, chiếm

Khối 3, với 192/452 lỗi, chiếm tỉ lệ 42,48%;

15,01% tổng số LCT phụ âm đầu. Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hƣởng từ


Khối 5, với 234/842 lỗi, chiếm tỉ lệ 27,8%.

cách phát âm của các em. Trong phát âm các em thƣờng có thói quen phát âm

Tổng trung bình cộng của 3 khối là 34,46% LCT của HSTH Hải Hậu.

S thành TH và X, ví dụ: "cái cổ con rùa thụt vào, thò ra" đƣợc các em phát âm

Trong đó, phổ biến là:

là "cái cổ con rùa xụt vào (sụt vào), xò ra (sò ra)". Tìm hiểu cách phát âm của

+ /w - iew/ (ƣơu - iêu):

ngƣời dân Hải Hậu, chúng tôi cũng thấy hiện tƣợng phát âm đặc trƣng tƣơng

Khối 1 có 12/101 lỗi, chiếm 11,88%;

đồng này. Thậm chí quan sát giờ học của các em, khi cô giáo đọc để cho các

Khối 3 có 18/192 lỗi, chiếm 9,38%;

em chép bài có câu: "Buổi sáng bé chào mẹ...", có em hỏi: "thƣa cô, từ buổi

Khối 5 có 33/234 lỗi, chiếm 14,10%.

sáng, viết X nặng hay X nhẹ ạ ."

Tổng trung bình cộng 3 khối chiếm 11,79% LCT phần vần. Kiểu mắc


+ /z - z - / (d - gi - r):

lỗi /w - iew/ (ƣơu - iêu) nhƣ: chai rượu > chai riệu; con hươu > con hiêu;

Khối 1 có 16/125 lỗi, chiếm 12,8%;

miêu tả > mươu tả v.v...

Khối 3 có 16/136 lỗi, chiếm 11,76%;

+ /w - iw/ (ƣu - iu):

Khối 5 có 46/347 lỗi, chiếm 13,3%.

Khối 1 có 14/101 lỗi, chiếm 13,86%;

Tổng trung bình cộng 3 khối chiếm 12,62% LCT phụ âm đầu.

Khối 3 có 24/192 lỗi, chiếm 12,50%;

Kiểu mắc lỗi /z - z - / (d - gi - r) nhƣ: gia đình tôi > da đình tôi; màu

Khối 5 có 41/234 lỗi, chiếm 17,52 %.

xanh da trời > màu xanh gia trời. Trƣờng hợp này do không có sự phân biệt
trong phát âm, cho nên để viết đúng CT, buộc các em phải hiểu đƣợc nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×