i
ii
2.3 Phân tích môi trường hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong thời gian qua34
MỤC LỤC
2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................... 35
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
2.3.2 Phân tích môi trường bên trong .............................................................. 39
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 1
2.4 Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch
tỉnh Phú Yên ........................................................................................................ 49
3. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 2
2.4.1 Những điểm mạnh của du lịch tỉnh Phú Yên (S) ..................................... 49
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
2.4.2 Những điểm yếu của du lịch tỉnh Phú Yên (W) ...................................... 50
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... 2
2.4.3 Những cơ hội để phát triển du lịch tỉnh Phú Yên (O) .............................. 51
6. Kết cấu của luận văn: ....................................................................................... 3
2.4.4 Những thách thức của du lịch tỉnh Phú Yên (T) ...................................... 52
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH......... 4
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 54
1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 4
CHƯƠNG 3: ........................................................................................................... 55
1.1.1 Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch và thị trường du lịch ................... 4
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020............................................ 55
1.1.2 Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội .............................. 10
1.2 Lý luận về chiến lược ................................................................................... 12
1.2.1 Khái niệm về chiến lược ......................................................................... 12
1.2.2 Các loại chiến lược ................................................................................. 12
1.2.3 Quy trình xây dựng chiến lược ............................................................... 15
1.3 Công cụ đề hình thành chiến lược ................................................................. 16
1.3.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ....................................................... 16
1.3.2 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) ......................................................... 17
1.3.3 Ma trận SWOT ....................................................................................... 17
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch từ các quốc gia trên thế giới ......................... 20
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan .......................................... 20
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore ........................................ 20
Kết luận chương 1 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH PHÚ YÊN TRONG THỜI GIAN QUA ......................................................... 24
2.1 Vài nét về ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua ................................ 24
2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên ............ 27
2.2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên............................................................. 27
2.2.2 Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội .................................................. 28
3.1 Những xu hướng du lịch hiện nay ................................................................. 55
3.2 Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Yên ...................................................... 56
3.2.1 Mục tiêu phát triển của cả nước .............................................................. 56
3.2.2 Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên đến năm 2020 ................... 57
3.2.3 Định hướng phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020............................ 60
3.3 Xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch Phú Yên ................................ 62
3.4 Lựa chọn chiến lược phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020 ............. 64
3.4.1 Chiến lược đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ........... 64
3.4.2 Chiến lược liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trên cả nước .......... 66
3.4.3 Chiến lược quảng bá, tiếp thị du lịch Phú Yên ......................................... 68
3.4.4 Chiến lược thu hút và đào tạo nguồn nhân lực ......................................... 69
3.4.5 Chiến lược giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch ..................... 69
3.5 Một số giải pháp để thực hiện chiến lược...................................................... 70
3.5.1 Giải pháp về vốn .................................................................................... 70
3.5.2 Giải pháp xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng mang đặc sắc riêng
dựa trên thế mạnh và tiềm năng du lịch Phú Yên............................................... 71
3.5.3 Giải pháp quảng bá, tiếp thị phát triển du lịch......................................... 74
3.5.4 Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và kiện toàn bộ máy quản lý
phục vụ phát triển du lịch .................................................................................. 75
iii
iv
3.5.5 Giải pháp liên doanh, liên kết với các công ty du lịch ............................. 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.5.6 Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước........................ 79
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association of Southeast
Asian Nations).
3.5.7 Giải pháp an toàn và an ninh trong du lịch.............................................. 80
3.6 Kiến nghị...................................................................................................... 81
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product).
3.6.1 Kiến nghị đối với Trung Ương ................................................................. 81
3.6.2 Kiến nghị đối với địa phương ................................................................. 81
MICE: Hội họp, khen thưởng, hội nghị và tổ chức sự kiện (Meeting,
Incentive, Conference, Event).
Kết Luận .................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 85
CÁC WEBSITE ...................................................................................................... 86
WTO: Tổ chức du lịch thế giới (World Travel Organization).
UBND: Ủy ban nhân dân.
VH,TT& DL: Văn hóa Thể thao và Du lịch.
NXB: Nhà xuất bảng.
EFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (External Factor Evaluation).
IFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factor Evaluation).
SWOT: Ma trận kết hợp điểm mạnh và điểm yếu với cơ hội và mối đe dọa
(Strengths and Weaknesses – Opportunities and Threats).
v
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương 2:
Chương 2:
Bảng 2.1: Các số liệu cơ bản về khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010
– 2012.
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012.
Biểu đồ 2.2: Diễn biến khách du lịch nội địa ở Việt Nam ( 2005 – 2012).
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007 – 2012.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế mà Phú Yên đạt được trong năm 2007 -2012.
Bảng 2.4:Các chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 – 2015.
Bảng 2.5: Dân số Phú Yên giai đoạn 2002 – 2012.
Bảng 2.6 Hiện trạng cơ sở lưu trú của Phú Yên và các tỉnh lân cận.
Bảng 2.7: Lao động trong ngành du lịch của Phú Yên và các tỉnh lân cận.
Bảng 2.8 Số lượng khách du lịch đến Phú Yên giai đoạn 2008 – 2012.
Bảng 2.9 Doanh thu du lịch Phú Yên giai đoạn 2008 – 2012.
Bảng 2.10 Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 2008 – 2012 trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.
Bảng 2.11 Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 2008 – 2012 trên địa bàn Tỉnh Phú Yên,
phân phối theo đối tác đầu tư chủ yếu.
Bảng 2.12 Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2008 -2012 trên địa bàn Tỉnh Phú
Yên phân theo ngành kinh tế.
Bảng 2.13 Tình hình lao động trong ngành du lịch Phú Yên giai đoạn 2008 -2012.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chương 1:
Hình 1.1: Ma trận SWOT.
vii
viii
I.
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHIẾU CẤP THÔNG TIN VỀ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Kính gửi: Quý chuyên gia
Các Yếu Tố Chủ Yếu Bên Ngoài
Với mục đích tìm hiểu các thông tin về những mặt mạnh, mặt yếu của du lịch
tỉnh Phú Yên, từ đó có đánh giá khách quan, chính xác về thực trạng của Ngành, rất
mong Ông (Bà) vui lòng giành ít thời gian để trả lời phiếu câu hỏi sau đây. Sự nhiệt
tình tham gia cung cấp thông tin của Ông (Bà) sẽ góp phần quan trọng giúp cho
Ngành du lịch tỉnh Phú Yên có cơ sở đánh giá về thực trạng phát triển của Ngành,
qua đó sẽ xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.
O1
Số liệu Ông(bà) cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không phục vụ
mục đích kinh doanh.
O3
Xin vui lòng đọc kĩ phần hướng dẫn trả lời phía dưới và trả lời đầy đủ các
câu hỏi.
O4
Chân thành cảm ơn sự hổ trợ của Ông(bà).
HƯỚNG DẪN CUNG CẤP THÔNG TIN
O2
O5
O6
T1
Kính đề nghị quý chuyên gia cung cấp thông tin gồm 2 mục:
T2
1.
2.
T3
-
-
-
Thông tin cá nhân
Giới tính: Nam:……… Nữ:………..
Tuổi:………………………………..
Trình độ học vấn:…………………..
Chức vụ:……………………………
Đơn vị công tác:……………………
Cung cấp thông tin theo Phiếu cung cấp thông tin các yếu tố bên trong
và Phiếu cung cấp thông tin các yếu tố bên ngoài bằng cách phân loại
như sau:
Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các
nhân tố này phải bằng 1.0
Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy
cách thức mà các chiến lược hiện tại của Ngành phản ứng với yếu tố này.
Trong đó, 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng
trung bình, 1 là phản ứng ít.
Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm
về tầm quan trọng.
T4
T5
Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng,
có kỳ quan của Thế Giới, chính trị ổn định.
Thị trường du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái
và mạo hiểm là những lĩnh vực có tốc độ tăng
trưởng nhanh.
Ngành du lịch được Chính Phủ khuyến khích đầu tư
và là ngành công nghiệp mũi nhọn, có nhiều nguồn
lợi lớn.
Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Phú Yên nằm
trong chiến lược phát triển du lịch quốc gia.
Xu hướng đi du lịch ngày càng tăng trong dân cư
Chính sách mở cửa hội nhập của Nhà nước
Thiên tai, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát
Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam hoạt động thiếu
sự liên kết, hợp tác.
Các nguồn lực phát triển chưa được tập trung cao
làm mất dần lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của du lịch
Việt Nam.
Khả năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch còn yếu
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ
Tổng cộng
Mức độ
quan
trọng
1.0
Phân
loại (14)
Số
điểm
quan
trọng
ix
II.
S2
S3
S4
S5
W1
W2
W3
W4
MỞ ĐẦU
PHIẾU CẤP THÔNG TIN VỀ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
Các Yếu Tố Chủ Yếu Bên Trong
S1
1
Mức
độ
quan
trọng
Với lợi thế về vị trí địa lý Phú Yên có tiềm năng về du
lịch lớn.
Phú Yên có ưu thế là nằm trong vùng phát triển du lịch
Miền Trung - Tây Nguyên.
Có nguồn tự nhiên đa dạng, phong phú và thu hút vốn
đầu tư lớn vào ngành này.
Có ưu thế về loại hình du lịch văn hóa: Tham quan thắng
cảnh và di tích lịch sử, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển.
Cơ sở lưu trú tiện nghi, đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch
Cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch còn yếu.
Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến chưa được đầu
tư mạnh mẽ, thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp.
Tình trạng ô nhiễm môi trường còn tồn tại ở một số điểm
di tích, danh thắng gây cái nhìn khó thiện cảm đối với du
khách.
Chưa có sự phối hợp giữa các ngành, đơn vị kinh doanh
du lịch trong việc đầu tư tôn tạo và khai thác các giá trị
lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
W5 Kinh phí đầu tư du lịch còn khiêm tốn.
W6 Chưa có chính sách thu hút nguồn nhân lực
Tổng cộng
Phân
loại
(1-4)
Số
điểm
quan
trọng
1. Lý do chọn đề tài:
Du lịch đã xuất hiện từ lâu của lịch sử phát triển loài người, là một trong
những ngành kinh tế phát triển mạnh đa dạng và phong phú.Ngày nay, du lịch đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa – xã hội, một ngành kinh tế
quan trọng của nhiều quốc gia. Du lịch không những có khả năng tạo ra nguồn thu
nhập rất lớn cho xã hội mà còn góp phần thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu văn
hóa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, giải quyết
nhiều vấn đề mang tính chất xã hội.
Việt Nam, với tiềm năng đa dạng phong phú, vừa mang bản sắc văn hóa dân
tộc vừa mang tính hiện đại. Đảng – Nhà nước ta đã xác định: “Phát triển du lịch thật
sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” trên cơ sở khai thác triệt để tiềm năng sẵn có
để hội nhập.
Với những đặc trưng đặc sắc của mình, Phú Yên đã từng bước phát triển ngành
du lịch đã được Đảng và nhà nước ủng hộ. Tuy nhiên, quy mô và chất lượng các
loại hình du lịch chưa ngang tầm với tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của các ngành
du lịch còn khiêm tốn, chưa quảng bá được hình ảnh một cách rộng rãi để thu hút du
khách. Mặc dù đã có những định hướng được ưu tiên đặc biệt, nhưng nhìn chung cơ
sở vật chất du lịch Phú Yên vẫn chưa tích cực phát huy hết lợi thế của mình và cũng
1.0
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và hỗ trợ của Quý chuyên gia
chưa khai thác đúng tiềm năng mà thiên nhiên ban tặng. Sản phẩm du lịch hầu hết
khá đơn điệu, trùng lắp, chất lượng dịch vụ còn yếu.
Xuất phát từ thực tiễn thiết thực và tính cấp bách của vấn đề, chúng tôi chọn
đề tài: “ Định hướng chiến lược phát triển du lịch cho tỉnh Phú Yên đến năm
2020.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thị trường du lịch Phú Yên nhằm tìm hiểu hiện trạng hoạt động
của ngành du lịch Phú Yên và phân tích đánh giá môi trường, thực trạng phát triển
của ngành du lịch. Qua đó vận dụng rút ra một số vấn đề phát triển du lịch cốt lõi
cần quan tâm trong thời gian tới, đồng thời đề xuất một số chiến lược phát triển du
2
3
lịch mới nhằm cùng chính quyền địa phương quảng bá hình ảnh của mình trong
Trước tình hình khó khăn của kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
nhận thức của khách du lịch, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong khu vực cũng như
riêng, du lịch Phú Yên cần phải có chiến lược phát triển dài hạn phù hợp, đặc biệt là
trên thế giới. Góp phần điều chỉnh, hoàn thiện định hướng phát triển du lịch Phú
định hướng phát triển chiến lược phát triển du lịch thành phố Tuy Hòa để có những
Yên đến năm 2020 một cách chủ động, toàn diện và bền vững, từng bước đưa ngành
giải pháp tối ưu nhất trong xu thế hội nhập.
du lịch Phú Yên trở thành ngành kinh tế động lực của Tỉnh.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được giới hạn về không gian ngành du lịch tỉnh Phú Yên
Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và để nghiên cứu đi sâu vào trọng tâm
là tìm hiểu về định hướng chiến lược phát triển du lịch Phú Yên nên đề tài chỉ tập
trung vào du lịch Phú Yên chứ chưa đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có
trong mối quan hệ với sự phát triển của ngành trong cả nước. Đề tài không đi sâu
liên quan.
nghiên cứu các vấn đề chuyên môn về du lịch mà chỉ phân tích những vấn đề tổng
6. Kết cấu của luận văn:
quát phục vụ cho việc xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh
Phú Yên.Các chính sách, kế hoạch đề ra được giới hạn về thời gian trong giai đoạn
Luận văn được thực hiện gồm 3 chương để làm rõ những quan điểm đã được
đưa ra từ đầu:
2010 – 2015 và đề xuất các giải pháp thực hiện giai đoạn từ năm 2015 - 2020.
Mở đầu: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển du lịch.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ đạo, kết hợp với
nghiên cứu định lượng.Dữ liệu sử dụng để phân tích trong phương pháp nghiên cứu
này là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, trong đó dữ liệu sơ cấp là chủ yếu. Nguồn
dữ liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu của các nhà nghiên cứu trước đây, các tài
liệu, báo cáo của tỉnh Phú Yên, Tổng cục du lịch, Tổng cục thống kê và của ngành
du lịch tỉnh Phú Yên…Dữ liệu sơ cấp chủ yếu là quan sát thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu và phân tích xu hướng chiến lược phát triển du lịch Phú Yên
đến năm 2020, đề tài sẽ giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn và có căn cứ để so
sánh với những đề tài khác về những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch
Phú Yên.
Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 là bước cụ thể hóa chủ trương đường lối phát
triển kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh về khả năng đột
phá, tăng tốc phát triển du lịch Phú Yên xứng đáng là một trong những địa bàn
trọng điểm du lịch của cả nước.
Chương 2: Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
trong thời gian qua.
Chương 3: Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu để phát triển du
lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
Kết luận: Tóm tắt kết quả nghiên cứu, những mặt đạt được của đề tài, hạn
chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch và thị trường du lịch
1.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ mang tính tổng hợp cao nhằm phục vụ thỏa
mãn các nhu cầu của con người.Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ đã làm cho thời gian thực hiện công việc nhanh hơn và thời gian nhàn rỗi
tăng lên, chất lượng cuộc sống con người ngày càng được cải thiện đã tạo động cơ
thúc đẩy du lịch phát triển không ngừng.
Theo luật du lịch mới ban hành ngày 14/06/2005 thì: “ Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoản
thời gian nhất định”. Đây là khái niệm có tính cô đọng và phản ánh được những nội
dung cốt lõi nhất của hoạt động kinh tế du lịch, nên chúng tôi thống nhất chọn để sử
dụng trong luận văn.
Do những thay đổi theo hướng tiêu cực của môi trường, năm 1999, Hội đồng
thế giới về tham quan và du lịch (WTTC), Hội đồng trái đất (CT), và WTO đã đưa
5
1.1.1.2 Sản phẩm du lịch:
“Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn,
hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi
nghỉ mát”,(Michael M. Coltman)
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa
và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương
nào đó. Do sản phẩm du lịch ở xa với khách hàng và cố định, nên các đơn vị cung
ứng du lịch phải tìm cách đưa khách hàng đến với sản phẩm.
Theo cách sắp xếp sản phẩm du lịch của Michael M. Coltman theo hướng
marketing thì tài nguyên sản phẩm du lịch được cấu thành từ 7 yếu tố sau:
• Tài nguyên thiên nhiên: Đồi, núi, sông, bãi biển, thác, suối, rừng, đảo, dốc
đá, đèo, hệ động thực vật và thực vật, hải cảng…
• Nơi tiêu biểu văn hóa và lịch sử: Chùa chiền, đền thờ, bảo tàng, các công
trình kiến trúc, tượng đài, thực phẩm đặc sản, nghi thức, phong tục, tập quán.
• Nơi giải trí: Công viên, sân golf, nơi cắm trại, nơi picnic, nơi bơi lội, nơi
chơi ski.
• Các tiện nghi du lịch: Chiêu đãi, phục vụ nghỉ ngơi, nhà hàng, mua sắm,
trung tâm thông tin, hệ thống đăng ký giữ chỗ.
ra định nghĩa về du lịch bền vững như sau: “Du lịch bền vững là loại hình du lịch
• Khí hậu.
đáp ứng được những nhu cầu hiện tại của du khách và những vùng đón tiếp mà vẫn
• Các tài nguyên thiên nhiên khác.
đảm bảo và cải thiện nguồn lực cho tương lai. Du lịch bền vững dẫn tới một phương
• Hấp dẫn tâm lý: Mỹ quan, thái độ hài lòng.
thức quản lý tất cả các nguồn lực cho tương lai. Du lịch bền vững dẫn tới một
Mô hình sản phẩm du lịch: Từ các thành phần của sản phẩm du lịch, có thể
phương thức quản lý tất cả các nguồn lực sao cho thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội
rút ra những yếu tố cơ bản để lập nên mô hình sản phẩm du lịch. Tùy yếu tố thiên
và thẩm mỹ mà vẫn gìn giữ được sự trọn vẹn của văn hóa và môi trường sống”.
nhiên và quan niệm của mỗi tác giả mà có thể tiếp cận các mô hình khác nhau như:
Mô hình 4S: Sea (Biển), Sun ( Mặt trời), Shop ( Cửa hàng lưu niệm), Sex (
Hấp dẫn).
Mô hình 3H: Heritage ( Di sản), Hospitality (Sức khỏe), Honesty ( Uy tín).
6
Mô hình 6S: Sanitaire (Vệ sinh), Sante (Sức khỏe), Securite (An ninh),
Serenite (Thanh thản), Service (Dịch vụ), Satisfaction (Thỏa mãn).
7
– tín ngưỡng, tâm sinh lý, giá cả và nhất là thời vụ.Các nhân tố ảnh hưởng này tạo
cơ cấu phức tạp đa dạng nên độ co giãn của cầu về du lịch rất lớn.Các đơn vị kinh
Các sản phẩm du lịch thường ở xa nơi khách hàng lưu trú. Do đó cần phải có
doanh du lịch cần đặc biệt chú trọng vấn đề dự báo và “ đào sâu” công tác tiếp thị,
hệ thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị trung gian như các đại lý du
nhất là du khách quốc tế. Thị trường du lịch theo hướng cầu là một thị trường hoàn
lịch, các cơ quan du lịch…tức là các đơn vị có khả năng ảnh hưởng đến nguồn du
chỉnh, phản ánh nhu cầu của khách hàng về một loạt những sản phẩm có liên quan
khách tiềm năng. Sản phẩm du lịch có chu kỳ sống ngắn, dễ bị thay đổi vì sự biến
đến du lịch.
động của tỷ giá tiền tệ, tình hình kinh tế, chính trị xã hội…và nó cũng không thể
tăng theo ý muốn của khách du lịch một cách nhanh chóng.
1.1.1.3 Thị trường du lịch
Mối quan hệ cung – cầu du lịch: Do đặc thù của thị trường du lịch, cung cầu
cách xa nhau nên công tác phát triển du lịch là hết sức cần thiết. Động cơ du lịch là
nhu cầu sinh học và nhu cầu tình cảm của con người. Động lực thúc đẩy cung – cầu
Thị trường du lịch là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong
du lịch là yếu tố kinh tế, sự mở rộng quan hệ quốc tế, tâm lý du khách, cơ sở vất
quá trình thực hiện sự trao đổi sản phẩm du lịch vì mục đích thỏa mãn nhu cầu
chất, thông tin quảng cáo, tài nguyên du lịch, thời gian nhàn rỗi của du khách và sự
mong muốn của du khách. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường là mâu thuẫn giữa cung
tác động của Nhà nước.
và cầu sản phẩm du lịch, để khai thác được thị trường du lịch phải xuất phát từ thực
Trong lĩnh vực du lịch, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan
tế, tiến hành một cách có kế hoạch, có chiến lược.Trong đó, phân tích thị trường
trọng.Thị trường là đối tượng chủ yếu, là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hiệu
thông qua điều tra và dự đoán cung – cầu là tiền đề quan trọng.
quả của các hoạt động du lịch. Thông qua mối quan hệ cung - cầu của thị trường
Cung của du lịch:Được hiểu là khả năng cung ứng các sản phẩm hàng hóa,
nhằm giải thích phương thức tương tác giữa năm khu vực chính của ngành du lịch:
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về du lịch. Nó cũng bao gồm 3 yếu tố: Tài
(1) Các tổ chức lưu trú;(2) Các tổ chức vận chuyển;(3) Các tổ chức lữ hành;(4) Các
nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hàng hóa và dịch vụ du lịch.
tổ chức xúc tiến;(5) Các điểm du lịch để tác động điều tiết nhu cầu của du khách.
Đặc điểm cung của du lịch: Cung của du lịch mang tính chất thụ động, nó
không tự đến với cầu, mà chỉ có thể đến với cầu ở một vị trí nhất định, nơi có tài
nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Cung trong du lịch thường chỉ cung cấp một hoặc một số sản phẩm nhất
định, trong khi đó cầu của du lịch là một nhu cầu tổng thể bởi nhiều nhu cầu khác
1.1.1.4 Khách du lịch
Tháng 9/1968, Hội nghị của WTO họp tại Roma đã chính thức xác định
phạm trù khách du lịch và khách du lịch Quốc tế như sau:
Khách du lịch là những người lưu lại ít nhất một đêm tại một nơi mà không
phải là nhà mình và mục đích của sự duy chuyển này không phải là để kiếm tiền.
nhau.Cung trong du lịch chịu ảnh hưởng bởi tài nguyên du lịch cả về không gian và
Khách du lịch quốc tế là những người đi ra nước ngoài với mục đích viếng
thời gian.Hàng hóa, dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch phải phù hợp
thăm người thân, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tham gia vào các hội nghị, hội thảo quốc
với tài nguyên du lịch.Cung trong du lịch ít thay đổi.Còn việc tạo ra những sản
tế, ngoại giao, thể thao, thực hiện công vụ ( ký kết hợp đồng mua bán, thăm dò thị
phẩm, dịch vụ mới đòi hỏi nhiều thời gian, vốn đầu tư và các yếu tố liên quan khác.
trường…) và có lưu trú qua đêm tại đó.
Cầu của du lịch: Là thành phần quyết định tạo nên thị trường du lịch, một tập
hợp những khách du lịch ( du khách và khách tham quan). Cầu của du lịch phụ
thuộc vào các tầng lớp du khách khác nhau về mức độ thu nhập, phong tục tập quán
1.1.1.5 Ngành du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều khu vực ngành
khác nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
8
9
Theo Victor T.C. Middleton trong tác phẩm Marketing in Travel and
cầu làm tăng thêm sự hiểu biết của khách về kinh tế, xã hội, phong tục tập quán của
Tourism ( tái bản lần thứ hai, NXB Bulterworth Heinemann, Oxford 1994, tr.4) thì
người dân địa phương nơi mà họ đến thăm. Khách du lịch thường rất quan tâm đến
năm khu vực chính trong ngành du lịch gồm:
phương tiện di chuyển và các thông tin về điểm tham quan.
Khu vực vận chuyển: Bao gồm các hãng hàng không, hãng tàu biển, phà
thuyền, tàu hỏa, nhà điều hành xe bus, xe khách, công ty cho thuê xe…
Khu vực lưu trú: Bao gồm các khách sạn, lữ quán, nhà hàng, khu nghỉ mát,
trung tâm hội nghị, trung tâm triển lãm, căn hộ, biệt thự, nông trại…
Khu vực tổ chức lữ hành: Nhà điều hành du lịch, nhà bán sỉ, mô giới du lịch,
đại lý du lịch bán lẽ, nhà tổ chức hội nghị, đại lý đặt chỗ…
Du lịch thể thao: Nhu cầu, sở thích của khách gắn liền với một môn thể thao
nào đó như leo núi, bơi lội…
Du lịch có tính chuyên nghiệp: Nó gắn liền với yêu cầu nghề nghiệp. Khách
du lịch đi đến một địa danh nào đó với những mục đích rõ ràng và có sự chuẩn bị
cho những nội dung cần giải quyết tại nơi đến. Khách du lịch của loại hình này
thường là các nhà khoa học về tự nhiên, môi trường hoặc văn hóa nghệ
Khu vực điểm du lịch: Bao gồm công viên giải trí, viện bảo tàng và trưng
thuật…Khách đề ra mục đích rõ ràng và yêu cầu tìm hiểu về những nơi họ tham
bày nghệ thuật, công viên quốc gia, công viên hoang dã, di tích lịch sử và các trung
quan thường rất cao, rất cụ thể, đồng thời họ cũng có nhu cầu cao về trang thiết bị,
tâm thể thao, thương mại…
Khu vực tổ chức điểm đến: Bao gồm cơ quan du lịch quốc gia (NTO), cơ
quan du lịch vùng, cơ quan du lịch địa phương và các Hiệp hội du lịch…
1.1.1.6 Các loại hình du lịch
tiện nghi và người giúp việc phục vụ cho các nội dung liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu.
Du lịch công vụ hay còn gọi là du lịch kết hợp với công tác: Đối tượng khách
chủ yếu là những người đi dự hội nghị, hội chợ, lễ kỷ niệm, đi thảo luận trao đổi ký
Theo các tiêu chí như: Phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch, nhu cầu làm
kết văn bản hợp tác, trao đổi về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật…Loại
nảy sinh hoạt động du lịch, đối tượng khách du lịch, phương tiện giao thông,
khách này có nhu cầu cao về phòng ngủ, nhà hàng, phòng họp và hệ thống tiện nghi
phương tiện lưu trú được sử dụng, thời gian đi du lịch, vị trí địa lý sẽ có các sản
đi kèm như dịch thuật, máy chiếu phim, điện thoại… các chương trình tham quan
phẩm tương ứng.
du lịch, vui chơi giải trí phụ trợ.
Căn cứ vào nhu cầu của du khách: Có thể có những loại hình sau
Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh: Đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh, phục hồi sức
khỏe của khách. Ngày nay, một số nước có điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã biết kết
Du lịch có tính chất xã hội: Khách đi du lịch kết hợp với thăm viếng người
thân, quê hương…loại khách này chủ yếu phát triển ở những nước có kiều dân nước
ngoài như Việt Nam, Anh…
hợp có hiệu quả việc khai thác sử dụng các nguồn nước khoáng, suối nước nóng,
Du lịch sinh thái, du lịch xanh…: Là những loại hình du lịch đang có xu
khí hậu biển trong lành…với kinh doanh dịch vụ phục vụ đối tượng khách du lịch
hướng phát triển rất mạnh. Chúng ta đang sống trong một môi trường công nghiệp,
này. Nhu cầu nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe của khách du lịch đôi khi chỉ đơn giản là
tiếp xúc với máy móc tiếng ồn, không khí nóng bức bụi bặm, tác phong làm việc
muốn được gần gũi với thiên nhiên hay thay đổi môi trường sống hằng ngày. Vì
khẩn trương theo khuôn phép và luôn căng thẳng…Do đó mới phát sinh nhu cầu
vậy, loại hình du lịch này đòi hỏi phải có điều kiện thiên nhiên tốt như bờ biển, sông
được trở về với thiên nhiên, được thư giãn trong không khí trong lành của môi
suối, hồ nước, cao nguyên… những nơi có khí hậu trong lành.
trường nguyên sinh; tìm hiểu về con người, cuộc sống và những điều huyền bí, kỳ
Du lịch tham quan: Là những chuyến đi qua nhiều địa danh du lịch, đặc biệt
là các khu di tích văn hóa, lịch sử, các công trình kiến trúc… nó gắn liền với nhu
diệu của tự nhiên, đồng thời góp tay gìn giữ bảo tồn tài nguyên và môi trường đó
10
bằng cách tạo cơ hội về việc làm và làm tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương,
lợi ích kinh tế cho địa phương, các tổ chức và chủ thể quản lý.
11
Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội là mối quan
hệ hai chiều. Khi nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển thì nhu cầu đi du lịch
Căn cứ theo quốc tịch của khách: có thể chia thành 2 loại
của người dân càng tăng lên, do đó ngành du lịch có điều kiện để phát triển. Ngành
Du lịch nội địa: Là loại hình mà công dân của một nước đi du lịch dưới bất
du lịch phát triển sẽ là đầu tàu kéo theo sự phát triển của các ngành khác có liên
kỳ hình thức nào trong phạm vi quốc gia của nước mình.
Du lịch quốc tế: Là loại hình du lịch mà công dân của một nước đi du lịch ở
các nước khác. Quan hệ kinh tế, văn hóa giữa các nước trên cơ sở hai bên cùng có
lợi tác động tích cực đến sự phát triển du lịch quốc tế.
Căn cứ theo phương tiện giao thông mà khách sử dụng để đi du lịch: Có thể
quan, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, cải thiện đời sống của một bộ phận
dân cư, như vậy sự phát triển của ngành du lịch góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển hơn nữa.
Ngành du lịch phát triển là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của các ngành khác trong nền kinh tế.Đặc biệt là ngành nông nghiệp, thủ công mỹ
có các loại hình như du lịch bằng xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy
nghệ và hàng tiêu dùng. Ngành du lịch đã mở ra thị trường tiêu thụ ngay tại đất
bay…Thời gian gần đây đã có xuất hiện loại hình du lịch bằng tàu vũ trụ để bay vào
nước mình thông qua việc cung cấp một khối lượng lớn các sản phẩm của những
không gian, tuy còn khá mới và chi phí khá cao nhưng loại hình này hứa hẹn sẽ phát
ngành này cho du khách. Từ đó thúc đẩy các ngành cải tiến kỹ thuật, quy trình sản
triển mạnh mẽ trong tương lai.
xuất kinh doanh…để tạo ra nhiều loại sản phẩm mới. Ngoài ra nó còn gián tiếp kéo
1.1.2 Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
theo sự phát triển của một số ngành có liên quan như xây dựng, giao thông vận tải,
Du lịch phát triển làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, cân
ngân hàng, bưu chính viễn thông…
bằng cán cân thanh toán quốc tế, khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài, củng
Ngành du lịch góp phần vào việc mở rộng và củng cố các mối quan hệ đối
cố mối quan hệ kinh tế quốc tế. Đồng thời góp phần phân phối lại thu nhập quốc
ngoại và giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới thông qua việc mở rộng các
dân giữa các địa phương, các thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư, thúc đẩy các
phương tiện giao thông vận chuyển khách du lịch, trao đổi hàng hóa…và quan trọng
nền kinh tế khác phát triển, mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế. Giải quyết
hơn là làm tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc và các nước khác nhau trên
việc làm cho xã hội.Làm giảm quá trình đô thị hóa; du lịch là phương tiện truyền
thế giới.
thông quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ nhà; Đánh thức các nghề thủ công
mỹ nghệ cổ truyền.Thắt chặt đoàn kết, hữu nghị giữa các vùng, các quốc gia.
Phát triển du lịch quốc tế sẽ làm tăng nhanh nguồn thu ngoại tệ cho địa
phương và cho đất nước. Nhiều nhà kinh tế đã khẳng định: Du lịch là một ngành
Phát triển du lịch sẽ đem lại sự thay đổi sắc thái của cùng địa phương thông
qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, việc phát triển
các ngành nghề để cung cấp các sản phẩm phục vụ du lịch và việc giao lưu giữa
người dân địa phương và khách du lịch.
xuất khẩu vô hình hoặc du lịch là một ngành xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả kinh tế
Phát triển du lịch nội địa không những góp phần sử dụng triệt để công suất
cao. Khi khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng, họ sẽ tiêu thụ một khối lượng
của cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo cho người dân địa phương được sử dụng các
lớn nông sản, thực phẩm dưới dạng những món ăn, đồ uống và mua hàng hóa, sản
dịch vụ của cơ sở kinh doanh du lịch, huy động đồng tiền nhàn rỗi trong nhân
phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, thủ công mỹ
dân…mà nó còn là một trong những hình thức tái sản xuất sức lao động của con
nghệ…Như vậy địa phương sẽ thu được một khoản ngoại tệ tại chỗ với hiệu quả
người, là phương tiện quan trọng giúp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống đấu
cao.
tranh dân tộc, lòng yêu nước và niềm tin giữa con người với con người.
12
1.2 Lý luận về chiến lược
1.2.1 Khái niệm về chiến lược
13
dưới phải thích nghi với chiến lược cấp trên thì tiến trình thực hiện chiến lược mới
có khả năng thành công và đạt hiệu quả.
Theo Alfred chandler “Chiến lược là sự xác định các mục đích và mục tiêu
Chiến lược có thể được xây dựng để nâng cao tính cạnh tranh hoặc đảm bảo
cơ bản lâu dài của doanh nghiệp, xác định các hành động và phân bổ các nguồn
sự tồn tại của doanh nghiệp, trong khi đó các sản phẩm và dịch vụ lại được phát
lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”. Còn trong quản trị kinh doanh, người ta
triển ở cấp độ các đơn vị kinh doanh.Vai trò của doanh nghiệp là quản lý các đơn vị
định nghĩa: “Chiến lược là tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như các
kinh doanh và phát triển sản phẩm sao cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có
kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó”.Theo William J.Glueck: “Chiến
tính cạnh tranh và có khả năng đóng góp vào thực hiện mục tiêu tổng thể của doanh
lược là kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết
nghiệp.
kế để bảo đảm rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện”.
1.2.2.1 Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp
Theo Michael E. Porter (1996) “ Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi
Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp xác định những định hướng của tổ
thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”. Theo cách tiếp cận này, chiến lược là sự
chức trong dài hạn nhằm hoàn thiện nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu tăng trưởng.
tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm (What not
Chiến lược ở cấp doanh nghiệp liên quan đến việc lựa chọn các hoạt động kinh
to do), bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive
doanh ở đó các đơn vị kinh doanh phải cạnh tranh, đồng thời có sự phát triển và
afvantages).
phối kết hợp giữa các đơn vị với nhau. Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp có các
Như vậy có thể kết luận lại, chiến lược là những định hướng một cách bài
đặc điểm như sau:
bản cho những bước đi của công ty từ hiện tại hướng tới tương lai, ở đó tổ chức
Định hướng mục tiêu chung và nhiệm vụ của doanh nghiệp: Bao gồm việc
phải giành được lợi thế cạnh tranh thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một
xác định các mục tiêu, các dạng hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tiến
môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của thị trường và đáp ứng
hành cách thức quản lý và phối kết hợp các hoạt động.
mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức. Các chiến lược này giúp
công ty định hình được con đường đi của mình, từng bước tích lũy các nguồn lực và
sử dụng một cách tập trung các nguồn lực đó một cách tối ưu.
Định hướng cạnh tranh: Đó là việc xác định thị trường hoặc đoạn thị trường
mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh.
Quản lý các hoạt động kinh doanh độc lập và mối quan hệ giữa chúng: Chiến
1.2.2 Các loại chiến lược
lược tổng thể nhằm vào phát triển và khai thác tính cộng hưởng (synergy) giữa các
Trong một tổ chức, quản trị chiến lược có thể tiến hành ở ba cấp độ khác
hoạt động thông qua việc phân chia và phối kết hợp các nguồn lực giữa các đơn vị
nhau: Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp, chiến lược đơn vị kinh doanh, chiến
độc lập hoặc giữa các hoạt động riêng rẽ.
lược bộ phận hay chức năng. Tiến trình quản trị chiến lược ở mỗi cấp có hình thức
Thực hành quản trị: Chiến lược cấp doanh nghiệp cho phép xác định cách
giống nhau gồm các giai đoạn cơ bản: Phân tích môi trường, xác định nhiệm vụ mà
thức quản lý các đơn vị kinh doanh hoặc các nhóm hoạt động. Doanh nghiệp có thể
mục tiêu, phân tích và lựa chọn chiến lược, tổ chức thực hiện và kiểm tra chiến
thực hiện công tác quản lý thông qua việc can thiệp trực tiếp (đối với phương thức
lược. Ba cấp chiến lược này không độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
quản lý tập quyền) hoặc tạo sự tự chủ quản lý cho các đơn vị kinh doanh ( đối với
chiến lược cấp trên là tiền đề cho chiến lược cấp dưới, đồng thời chiến lược cấp
phương thức quản lý phân quyền) trên cơ sở sự tin tưởng.
14
Doanh nghiệp có nhiệm vụ sáng tạo giá trị gia tăng thông qua việc quản lý
danh mục tất cả các hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo sự thành công đối với
mỗi hoạt động trong dài hạn, phát triển các đơn vị kinh doanh và hơn nữa đảm bảo
các hoạt động được phối kết hợp hài hòa với nhau.
15
nguồn lực mà thông qua đó các chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh được thực hiện
một cách hiệu quả.
Chiến lược bộ phận chức năng của tổ chức phụ thuộc vào chiến lược ở các
cấp cao hơn. Đồng thời nó đóng vai trò như yếu tố đầu vào cho chiến lược cấp đơn
1.2.2.2 Chiến lược các đơn vị kinh doanh
vị kinh doanh và chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Ví dụ như việc cung cấp
Một đơn vị kinh doanh chiến lược có thể là một bộ phận trong doanh nghiệp,
thông tin về nguồn nhân lực và các chức năng cơ bản mà chiến lược ở các cấp cao
một dòng sản phẩm hay một khu vực thị trường, chúng có thể được kết hợp hóa một
hơn cần phải dựa vào; các thông tin về khách hàng, sản phẩm và cạnh tranh.Một khi
cách độc lập. Chiến lược này nhằm định hướng phát triển từng ngành hay từng
các cấp chiến lược cao hơn được thiết lập, các bộ phận chức năng sẽ triển khai
chủng loại sản phẩm góp phần hoàn thành chiến lược cấp công ty. Để thực hiện
đường lối này thành các kế hoạch hành động cụ thể và thực hiện đảm bảo sự thành
chiến lược này, doanh nghiệp phải xác định rõ lợi thế của từng ngành so với đối thủ
công của chiến lược tổng thể.
cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp với chiến lược cấp công ty.
Ở cấp độ đơn vị kinh doanh, vấn đề chiến lược đề cập ít hơn đến việc phối
kết hợp giữa các đơn vị tác nghiệp nhưng nhấn mạnh hơn đến việc phát triển và bảo
vệ lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ mà đơn vị quản lý. Chiến lược quản
trị kinh doanh liên quan đến:
Việc định vị hoạt động kinh doanh để cạnh tranh.Dự đoán những thay đổi
của nhu cầu, những tiến bộ khoa học công nghệ và điều chỉnh chiến lược để thích
1.2.3 Quy trình xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong tiến trình quản
trị chiến lược. Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh gồm năm bước
1.2.3.1 Thiết lập mục tiêu
Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà công ty mong muốn đạt được
trong tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện
chính xác những gì công ty muốn thu được.
nghi và đáp ứng những thay đổi này. Tác động và làm thay đổi tính chất của cạnh
Mục tiêu được phát triển từ sứ mạng, nhưng riêng biệt và cụ thể hơn.Nó xác
tranh thông qua các hoạt động chiến lược như là gia nhập theo chiều dọc hoặc thông
định những trạng thái, cột mốc hay kết quả, mà doanh nghiệp mong muốn đạt được
qua các hoạt động chính trị.
sau một thời gian nhất định. Mục tiêu tổng quát thường đề cập đến trạng thái hay
Michael Porter đã khám phá ba dạng chiến lược cơ bản ( chiến lược giá thấp,
chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung), chúng có thể được áp dụng ở cấp
cột mốc. Còn mục tiêu cụ thể thường là những chỉ tiêu về mức lợi nhuận, năng suất,
vị thế cạnh tranh….
độ đơn vị chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh và phòng thủ chống lại các tác
1.2.3.2 Phân tích môi trường
động bất lợi từ năng lực cạnh tranh.
Phân tích môi trường không chỉ là nhiệm vụ trong xây dựng chiến lược mà
1.2.2.3 Chiến lược bộ phận chức năng
còn là trong tất cả các giai đoạn của quản trị chiến lược. Phân tích môi trường
Cấp độ chức năng của tổ chức đề cập đến các bộ phận tác nghiệp.Chiến lược
không chỉ giúp nhà quản trị nhận dạng được các yếu tố bên trong, bên ngoài có ảnh
ở cấp độ này liên quan đến các quy trình tác nghiệp của các hoạt động kinh doanh
hưởng đến quản trị chiến lược mà còn nhận dạng các cơ hội và nguy cơ từ môi
và các bộ phận của chuỗi giá trị.Chiến lược ở các chức năng marketing, tài chính,
trường bên ngoài đem lại, cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của môi trường
nguồn lực hay nghiên cứu và phát triển nhằm vào phát triển và phối kết hợp các
bên trong. Người ta chia môi trường của tổ chức thành môi trường bên ngoài và môi
trường bên trong.
16
17
1.2.3.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên mức trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
phản ứng ít.
cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
sản xuất kinh doanh đó. Bao gồm năm yếu tố cơ bản: Các yếu tố đối thủ cạnh tranh,
những khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn mới và sản phẩm thay thế.
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh nhưng không
Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về
tầm quan trọng.
Cộng số điểm và tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm
quan trọng cho tổ chức. Số điểm trung bình là 2.5, nếu tổ chức có tổng số điểm nhỏ
nhất thiết phải theo một cách nhất định. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp
hơn 2.5 tức là chiến lược của tổ chức đề ra không tận dụng tốt các cơ hội hoặc
doanh nghiệp nhận thấy được mình đang trực diện với những gì. Các nhà quản trị
không tránh được các mối đe dọa bên ngoài, còn nếu lớn hơn 2.5 tức là chiến lược
của các doanh nghiệp thường chọn các yếu tố chủ yếu sau đây của môi trường vĩ
hiện tại của tổ chức phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại.
mô để nghiên cứu: Các yếu tố kinh tế, các yếu tố Chính Phủ và chính trị, những
yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật – công nghệ và yếu tố dân số.
1.3.2 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Để phát triển một ma trận IFE thì nhận xét trực giác là cần thiết, vì vậy về
1.2.3.2.2 Phân tích môi trường bên trong
mặt hình thức của phương pháp khoa học phải được diễn dịch để cho thấy rằng đây
Phân tích môi trường bên trong là phân tích tất cả các yếu tố và hệ thống bên
là kỹ thuật hiệu quả nhất.Ma trận này cho phép tóm tắt và đánh giá những điểm
trong của doanh nghiệp nhằm xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của tổ chức
mạnh, điểm yếu quan trọng.Cách xây dựng ma trận này cũng tương tự như cách xây
trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế nhược điểm và phát huy ưu điểm
dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE). Riêng ở bước thứ 3 thì phân loại
để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức
từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố như sau: 1 là điểm yếu nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là
năng: nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế toán,
điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất.
marketing và nề nếp tổ chức chung.
1.3 Công cụ đề hình thành chiến lược
1.3.3 Ma trận SWOT
Ma trận điểm yếu – điểm mạnh, cơ hội – nguy cơ (SWOT) công cụ kết hợp
1.3.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
quan trọng có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển 04 loại chiến lược như sau:
Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin
các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm mạnh – điểm yếu (SW),
kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, luật pháp, chính phủ, công
chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST), chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT). Sự kết
nghệ và cạnh tranh. Có năm bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các
hợp của các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất
yếu tố bên ngoài:
của việc phát triển một ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt, và sẽ
Liệt kế các yếu tố bên ngoài chủ yếu.
không có một kết hợp tốt nhất.
Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan trọng)
Các chiến lược SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận
cho mỗi yếu tố.Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải
dụng những cơ hội bên ngoài.Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của
bằng 1.0.
họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng
Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy
những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường, các tổ chức
cách thức mà các chiến lược hiện tại của ngành phản ứng với yếu tố này. Trong đó,
sẽ theo đuổi chiến lược WO, ST hay WT để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có thể
18
19
áp dụng các chiến lược SO. Khi một công ty có những điểm yếu lớn hơn thì nó sẽ
cố gắng vượt qua, làm cho chúng trở thành điểm mạnh.Khi một tổ chức phải đối
Hình 1.1 Ma trận SWOT
đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để có thể tập
CƠ HỘI (O)
trung vào cơ hội.
Các chiến lược WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài.Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại,
SWOT
nhưng công ty có những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những cơ hội
này.
Các chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi
hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. Điều này không có nghĩa
là một tổ chức vững mạnh luôn luôn gặp những mối đe dọa từ môi trường bên
ngoài.
Các chiến lược WT là những chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những
điểm yếu bên trong mà tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
Để lập một ma trận SWOT phải thự hiện 8 bước sau đây:
1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty
2. Liệt kê những yếu tố bên trong công ty
3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty
4. Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty
5. Liệt kê điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược SO vào ô thích hợp.
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết
quả của chiến lược WO.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược ST.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WT.
ĐiỂM MẠNH (S)
S1:…………………
S2:…………………
S3:Liệt kê những
điểm mạnh
S4:………………..
S5:…………………
S6:………………..
ĐiỂM YẾU (W)
W1:……………….
W2:……………….
W3: Liệt kê những
điểm yếu
W4:……………….
W5:……………….
O1:………………….
O2:…………………..
O3: Liệt kê những cơ
hội
O4:…………………..
THÁCH THỨC (T)
T1:………………….
T2:………………….
T3: Liệt kê những
thách thức
T4:………………….
Các chiến lược S - O
Các chiến lược S - T
1………………………. 1…………………….
2. Sử dụng các điểm
mạnh để tận dụng cơ
hội
2. Tối thiểu hóa những
bất trắc bằng tận dụng
các điểm mạnh
Các chiến lược W - O Các chiến lược W - T
1………………………. 1…………………….
2. Tận dụng cơ hội để
cải thiện điểm yếu
2. Tối thiểu hóa những
điểm yếu và tránh khỏi
các mối đe dọa
20
21
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch từ các quốc gia trên thế giới
Sing/phòng/ngày (khoảng hơn 4 triệu đồng Việt Nam), tỷ lệ sử dụng phòng năm
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan
2011 đạt đến 86%. Đây thực sự là những con số ấn tượng của ngành du lịch ở một
Ngành du lịch Thái Lan đã có những thành công rực rỡ trong việc thực hiện
đất nước nhỏ bé, ít tài nguyên và chưa hẳng đã có nhiều lợi thế để phát triển du lịch
mô hình 3S, du lịch phát triển đã làm thay đổi hẳng cục diện kinh tế của đất nước
như Singapore.
này. Từ thập kỷ 80 du lịch trở thành ngành xuất khẩu tại chỗ, thu ngoại tệ lớn của
Để có được kết quả này, phải nói đến sự thành công của việc hoạch định, xây
Thái Lan. Năm 1987 “ năm du lịch Thái Lan”, quốc gia này đã đón tiếp khoảng 3,4
dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển du lịch phù hợp cho từng giai đoạn của
triệu lượt khách quốc tế, doanh thu đạt 1,94 tỷ USD; chiếm khoảng 43% lượng
Chính phủ Singapore. Từ năm 1965 đến nay, Singapore đã hoạch định chiến lược,
khách quốc tế đến các nước ASEAN. Năm 1998, Thái Lan được bình chọn là “
xây dựng 6 kế hoạch phát triển du lịch khác nhau, đó là: “ Kế hoạch du lịch
Điểm du lịch trong năm”, nhận giải thưởng The Treval Awards 1998 Châu Á –
Singapore” năm 1968, “ Kế hoạch phát triển du lịch” năm 1986, “ Kế hoạch phát
Thái Bình Dương. Và gần đây nhất là đại dịch SARS xảy ra năm 2003 đã ảnh
triển chiến lược” năm 1993, “ Du lịch 21” năm 1996, “ Du lịch 2015” năm 2005, “
hưởng lớn đến tình hình kinh tế của các nước trong khu vực mà nhất là ngành kinh
Địa giới du lịch 2020” năm 2012.
doanh du lịch của các nước Đông Nam Á và một số nước trong khu vực Châu Á –
Trong “Du lịch 2015” năm 2005, Singapore tập trung phát triển các thị
Thái Bình Dương bị ngưng trệ, sau khi đại dịch SARS đi qua, Thái Lan đã liên kết
trường chính với phương châm tạo sự hiểu biết tốt hơn về Singapore, phát triển
với các hãng hàng không đồng loạt giảm giá vé máy bay để thu hút khách du lịch,
Singapore trở thành một điểm du lịch “phải đến”, cải thiện tiêu chuẩn dịch vụ nhằm
nhờ vậy mà lượng khách du lịch đến Thái Lan tiếp tục gia tăng.
cung cấp các dịch vụ đáng nhớ cho khách du lịch, nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch,
Để đạt được và duy trì những thành quả đó, Chính Phủ Thái Lan đã đề ra
phát triển các doanh nghiệp du lịch và nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp, phát
những chính sách vừa thông thoáng vừa nghiêm ngặt để khuyến khích và phát triển
triển các sản phẩm trọng tâm của du lịch…Năm 2012, Singapore chi 300 triệu đô
du lịch nhưng không gây tổn hại đến môi trường. Cơ quan quản lý du lịch Thái Lan
Sing để tổ chức các sự kiện du lịch, chi 340 triệu đô Sing phát triển sản phẩm du
(TAT) đưa ra bảy biện pháp bảo vệ môi trường như sau: Hạn chế số lượng khách du
lịch, chi 265 triệu đô Sing phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đến năm 2015,
lịch đến dựa trên cơ sở sức chứa; Quản lý sự ra vào khu bảo tồn; Giảm chất thải và
Singapore sẽ đầu tư cho Quỹ phát triển du lịch là 2 tỷ đô Sing, dự kiến đoán khoảng
nâng cao mức độ trong sạch; Thành lập các trung tâm điều phối; Quản lý chất lượng
17 triệu khách du lịch quốc tế và doanh thu từ du lịch khoảng 30 tỷ đô Sing.
dịch vụ; Chỉ dẫn thông tin; Chia khu vực khách đến.
Kết quả và kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore sẽ là bài học rất tốt
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore
cho quá trình hoạch định, xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch phát
Singapore là một quốc gia nằm trên một hòn đảo rất nhỏ ở đầu mút lục địa
triển du lịch của Việt Nam nói chung và của tỉnh Phú Yên nói riêng. Phú Yên là địa
Châu Á, ngay phía Nam Malaysia. Diện tích quốc đảo chỉ có 710 Km2 nhưng có
phương có nhiều lợi thế để phát triển du lịch với nhiều danh thắng nổi tiếng, với các
đến 5,2triệu người đang sinh sống làm việc ở đây, trong đó có gần 2 triệu người
lễ hội truyền thống, địa điểm du lịch tâm linh, với các điều kiện thuận lợi để phát
nước ngoài. Ở Singapore, tháng 6 năm 2010, quốc đảo này chạm mốc “ một triệu du
triển du lịch biển đảo. Bên cạnh việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
khách trong một tháng”. Năm 2010, du lịch đóng góp cho nền kinh tế Singapore
- xã hội đến năm 2020, Phú Yên đang triển khai xây dựng hàng loạt các quy hoạch
18.8 tỷ đô Sing, năm 2012 là 22.2 tỷ đô Sing, chiếm 3% GDP. Singapore hiện có
ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển các địa phương, trong đó có quy hoạch phát
khoảng trên 50.000 phòng khách sạn, với giá dịch vụ trung bình khoảng 245 đô
triển du lịch. Để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có và để du lịch đóng góp
22
23
nhiều hơn cho sự phát triển của Phú Yên, chúng ta cần có tầm nhìn dài hạn, lựa
Kết luận chương 1
chọn được những ý tưởng, phương án quy hoạch phù hợp, lựa chọn được các nhà tư
vấn thực sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển du lịch và phải đúc kết, học
tập kinh nghiệm từ sự thành công cũng như thất bại trong xây dựng, thực thi chính
sách phát triển du lịch của các quốc gia, vũng lãnh thổ trên thế giới.
Phát triển du lịch hiện nay mang tính thời đại, là xu hướng chung của các
quốc gia trên thế giới và du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động du lịch là hoạt động xã hội của con người để hướng tới nhu
cầu hưởng thụ và phát triển. Xu hướng phát triển du lịch chịu sự tác động trực tiếp
của những thành tựu về phát triển khoa học – công nghệ và phát triển trên cơ sở của
sự xuất hiện nền kinh tế tri thức. Việc phát triển du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
và kinh tế tri thức sẽ tăng cường khả năng chuyển giao công nghệ, trước mắt là đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Chính vai trò quan trọng
như thế nên việc thực hiện các giải pháp để phát triển du lịch tỉnh Phú Yên cần
được sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp mọi thành phần kinh tế và các giải
pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Vì thế hoạt động du lịch dưới sự nghiên cứu đi sâu về cơ sở lý luận và vai trò
của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội có một ý nghĩa to lớn để làm cơ
sở khoa học kết hợp điều kiện thực trạng ngành du lịch địa phương từ đó đề xuất
các giải pháp tích cực để tác động ngành du lịch tỉnh Phú Yên phát triển hiệu quả.
Như vậy với nội dung chương 1 được thực hiện nhằm mục đích đưa ra những
cơ sở lý luận, luận cứ để tạo điều kiện cho việc đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch một các hiệu quả nhất trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức.
24
25
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
Bảng 2.1 Các số liệu cơ bản về khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn
2010 – 2012
TRIỂNDU LỊCH PHÚ YÊNTRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Vài nét về ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua
Ngành du lịch đã trở thành một nền kinh tế quan trọng đối với nhiều quốc
gia. Đây là một ngành kinh doanh tổng hợp lại kéo nhiều hoạt động kinh doanh
khác phát triển theo, mang lại nhiều nguồn thu lớn và là ngành xuất khẩu tại chỗ đạt
hiệu quả cao nhất. Du lịch không chỉ đơn thuần đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem
lại cả lợi ích chính trị, văn hóa. Đây là phương tiện giúp mở rộng sự giao lưu văn
hóa và xã hội giữa các vùng miền trong nước, giữa nước ta và các nước khác trên
thế giới.
Hòa nhập với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới trong thời kỳ mở cửa,
ngành du lịch Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh từ sau năm 1988. Số khách quốc tế
đến Việt Nam năm 1989 là 215 khách, đầu năm 1990 là 250.000 khách. Con số
thống kê tổng số lượng người khách nước ngoài sang du lịch Việt Nam tăng
670.000 khách, năm 1993. Và đến năm 1996 con số này đã tăng lên đến 1.600.000
khách.
Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm
2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Năm 2012, số khách quốc tế đến
Việt Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lượt. Doanh thu ngành du
lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng. Du lịch đóng góp 5%
vào GDP của Việt Nam qua đó góp phần tích cực vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo
trong cả nước, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa nơi có tiềm năng du lịch. Đồng
thời phát triển du lịch đã góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành
kinh tế liên quan, đặc biệt là ngành hàng không, xây dựng…Sự phát triển của du
lịch Việt Nam cùng với các hoạt động quảng bá xúc tiến cũng đã góp phần tích cực
vào nỗ lực đưa hình ảnh đất nước Việt Nam thân thiện, an toàn và mến khách với
bạn bè quốc tế.
Hạng mục
tháng
12/2012
12 tháng
năm 2012
Tổng số
449.57 5.049.855
I. Chia theo phương tiện đến
Đường hàng
không
365.07 4.061.712
Đường biển
4.5
50.5
Đường bộ
80
937.643
II. Theo mục đích chuyến đi
Du lịch, nghỉ
258.689 3.110.415
ngơi
Đi công việc
91.129 1.023.615
Thăm người thân
53.841
574.082
Mục đích khác
45.911
341.743
III. Chia theo một số thị trường
Trung Quốc
72.279
905.36
Hồng Kong
45.529
495.902
Nhật Bản
43.517
442.089
Mỹ
35.585
430993
Đài Loan
27.455
334.007
Úc
26.803
278.155
Campuchia
20.839
254.553
Thái Lan
21.459
222.839
Malaisia
23.818
211.337
Pháp
17.058
199.351
Các thị trường
khác
115.228 1.275.269
Nguồn: Tổng cục thống kế, Tổng cục du lịch
Tháng
12/2012 so
với tháng
trước (%)
105,0
Tháng
12 tháng
12/2012 so 2012 so với
với tháng
cùng kỳ
12/2011
năm trước
119,0
134,8
104,8
112,5
105,3
119,1
104,7
119,5
134,2
76,6
143,0
105,1
102,7
108,2
105,0
109,3
125,5
112,7
221,5
138,8
137,9
110,9
138,6
117,9
99,4
100,9
95,3
100,5
118,2
127,7
105,9
117,2
78,5
152,5
134,9
135,9
98,2
110,9
106,1
1.517,8
117,2
116,6
113,1
174,5
137,7
124,0
106,9
123,7
128,1
215,2
139,7
127,6
115,3
102,8
93,5
126,9
26
27
Như vậy, mặc dù nền kinh tế thế giới đang gặp khó khăn, nhưng tổng lượt
khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 12 ước đạt 449.570 lượt, tăng 19,0% so
với cùng kỳ năm 2011. Tính chung 12 tháng năm 2012 ước đạt 5.049.855 lượt, tăng
34,8% so với cùng kỳ năm 2011. Với kết quả ấn tượng này, ngành du lịch đang trở
thành một điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn hiện nay.
2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên
2.2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, nằm giữa hai dãy đèo lớn của đất
nước là đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo cả ở phía Nam, diện tích tự nhiên 5.060
km2, địa hình vừa có biển, vừa có đồng bằng, trung du và miền núi. Vị trí địa lý
thuận lợi, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, Nam giáp Khánh Hòa, Tây giáp Đắc Lắc
và Gia Lai, Đông giáp biển Đông. Phú Yên cách Hà Nội 1.160km về phía Bắc và
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
cách thành phố Hồ Chí Minh 561km về phía Nam theo tuyến quốc lộ 1A. Trên địa
bàn tỉnh có tuyến đường Quốc Lộ 1A và đường sắt Bắc – Nam chạy qua, quốc lộ 25
nối với đại ngàn Tây Nguyên hùng vĩ, quốc lộ 29 nối cảng biển quốc tế Vũng Rô
với cửa khẩu quốc tế Đắc – Ruê (Đắc Lắc), phía Nam có cảng biển nước sâu Vũng
Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012
Rô có thể đón nhận tàu trọng tải 30 nghìn DWT, sân bay Tuy Hòa nằm gần trung
tâm thành phố có thể tiếp nhận máy bay cỡ lớn hoạt động.
Phú Yên cũng là nơi có điều kiện thuận lợi nhất trong các tỉnh duyên hải
Nam Trung Bộ để xây dựng tuyến đường sắt lên Tây Nguyên và là cửa ngõ mới
hướng ra biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên. Đặc biệt, tỉnh đang triển khai xây
dựng khu kinh tế Nam Phú Yên, với trọng tâm là lọc hóa dầu gắn với khu kinh tế
Vân Phong của tỉnh Khánh Hòa theo hướng đa ngành, đa chức năng; là cực phát
triển quan trọng, trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng biển
lớn của Vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp được đầu tư xây dựng tương đối hoàn
chỉnh, trên địa bàn tỉnh hiện có 3 khu công nghiệp tập trung, diện tích 387ha, và các
Biểu đồ 2.2: Diễn biến khách du lịch nội địa ở Việt Nam ( 2005 – 2012)
cụm điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp từ 10-20ha ở các huyện. Nhiều nhà
máy, cơ sở sản xuất đã đầu tư đi vào hoạt động có hiệu quả như: Công ty cổ phần
Pymephaco, nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu 3.000 tấn/năm, nhà máy đường
28
29
KCP của Ấn Độ công suất 5.000 tấn mía/ngày, nhà máy đường Tuy Hòa công suất
của Tỉnh Phú Yên trong những năm qua đã có sự phát triển đáng ghi nhận về nhiều
1.250 tấn mía/ngày. Công ty Thai Nakorn Patana, nhà máy thủy điện Sông Hinh với
mặt, chủ yếu tập trung về các ngành: Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, nông, lâm,
công suất 72MW, nhà máy thủy điện sông Ba Hạ công suất 220MW…Tỉnh còn có
thủy sản, lương thực, thực phẩm, xuất khẩu…
nhiều khoán sản như đá Granit màu, diatomit, fluorit, bauxit, than bùn, vàng sa
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007 – 2012
khoáng thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
Phú Yên có 09 đơn vị hành chính gồm 7 huyện: Đồng Xuân, Đông Hòa,
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, 1 thị xã Sông Cầu và 1 thành phố
Tuy Hòa là tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật của
Tỉnh. Phú Yên có địa hình khá đa dạng: Đồng bằng, đồi núi, cao nguyên, thung lũng
xen kẽ nhau, hướng dốc địa hình dốc từ Tây sang Đông, có hai vùng đồng bằng lớn
do sông Ba và sông Kỳ Lộ bồi đắp với diện tích là 816km2, trong đó riêng đồng
bằng Tuy Hòa đã chiếm 500km2, đây là đồng bằng màu mỡ nhất. Phú Yên nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, đồng thời chịu ảnh hưởng của khí hậu đại
dương, trong năm chia 2 mùa rõ rệt: Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8, mùa
mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình hằng năm dao động từ 23
-27oC, thời tiết ấm nóng khá ổn định.Lượng mưa trung bình các năm ở tỉnh Phú
Yên vào khoảng 1.200 – 2.300mm.Độ ẩm tương đối của không khí trung bình 80 –
85%. Tổng số giờ nắng cao, trung bình từ 2.300 giờ đến 2.600 giờ/năm, phân bố
không đồng đềutheo mùa.
2.2.2 Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2.1 Điều kiện kinh tế
Trong những năm qua, mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên là khá cao
và đã tạo cho tỉnh điểm xuất phát thuận lợi hơn các địa phương khác trong vùng và
trên cả nước. Giai đoạn năm 2005 – 2012, tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân
hằng năm tăng 8,5%; giai đoạn năm 2005 – 2010 tăng 10,7%, trong hai năm 2011 –
2012 tăng 12,6%. Năm 2012, tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) đạt 4.649,58 tỷ đồng (
giá so với năm 2010), tăng 2,99 lần so với năm 2000 và 1,79 lần so với năm 2005.
GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 6,04 triệu đồng/người, tăng 7,5 lần so với
năm 2010 và bằng 59,1% so với cả nước và bằng 78,5% so với trung bình các tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ; năm 2012 đạt 20,055 triệu đồng/người.Tình hình kinh tế
1. Tổng GDP (giá
2010)
Dịch vụ
Trong đó: du lịch(*)
Công nghiệp - xây dựng
Nông - lâm nghiệp
2. Tổng GDP (giá hiện
hành)
Dịch vụ
Công nghiệp - xây dựng
Nông - lâm nghiệp
Tỷ đ
Tỷ đ
Tỷ đ
Tỷ đ
Tỷ đ
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
1.555,25 2.603,03
2.913,81
3.305,16
3.710,82
4.649, 58
557,81 1.024,23
1.167,14
1.339,16
1.530,11
1.937,09
10,52
24,91
34,60
39,94
41,18
165,86
374,09
803,87
958,42
1.141,31
1.352,50
1,759,34
603,35
774,93
788,25
824,69
828,21
953,16
Tỷ đ 2.455,47 5.247,56
6.251,60 7.498,54 9.720,35 13.761,04
Tỷ đ
815,64 1.780,48
2.167,92 2.690,04 3.516,17
5.013,03
Tỷ đ
556,18 1.356,78
1.919,49 2.393,88 3.157,07
4.728,95
Tỷ đ 1.083,65 1.920,30
2.164,19 2.414,62 3.047,11
4.019,06
000'
3. Dân số trung bình
/ng
803,85 861,11
873,26 897,58 885,44
868,51
1,6
1,38
1,34
1,29
1,24
1,16
Tỷ lệ tăng tự nhiên
%
4. GDP bình quân đầu 000'
3.054,63 6.040,00 7.158,92 8.354,17 10.978,0 15.844,4
ng
người (giá hiện hành)
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Yên năm 2012, Cục thống kê Phú Yên
(*) Tính toán của Viện NCPT Du lịch
Nhóm ngành thương mại – dịch vụ - du lịch phát triển đa dạng, từng bước trở
thành lĩnh vực mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
chung của toàn tỉnh, có tốc độ tăng trưởng khá cao, tăng bình quân hằng năm giai
đoạn 2007 – 2012 đạt 19,9%. Đáng chú ý hơn cả trong nhóm ngành dịch vụ là
ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng 31,76%. Với mức tăng trưởng trong thời gian
qua có thể thấy nền kinh tế của Phú Yên đã và đang phát triển đúng với định hướng
phát triển của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh đã đề ra và phù hợp với xu thế phát
triển của cả nước nói chung và toàn vùng duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng.
30
31
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu kinh tế mà Phú Yên đạt được trong năm 2007 -2012
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP)
Ngành công nghiệp, xây dựng
Ngành sản xuất nông,lâm, ngư nghiệp
Ngành dịch vụ
GDP bình quân đầu người/năm
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn cả năm
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
Tổng giá kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn
tỉnh
Kết quả (2012)
tăng 13,1%
tăng 15,6%
tăng 7,2 %
tăng 13,9%
952USD
7.695 tỷ đồng
1.460 tỷ đồng
163 triệu USD
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Phú Yên thời kỳ đến
năm 2020 và />Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011 – 2015
Chỉ tiêu
Tổng sản phẩm (GDP) năm 2015 (theo giá so sánh)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP) bình quân hằng
năm thời kỳ 2011 - 2015
Ngành công nghiệp, xây dựng
Ngành sản xuất nông,lâm, ngư nghiệp
Ngành dịch vụ
Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm
2020
Ngành công nghiệp, xây dựng
Ngành dịch vụ
Ngành sản xuất nông,lâm, ngư nghiệp
GDP bình quân đầu người/năm đến năm 2015
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn giai đoạn 2011
- 2015
Kết quả dự kiến
15,2%
13,5%
17,5%
4,1%
13,7%
41%
39,1%
19,9%
38, 4 triệu đồng
60.000 - 65.000 tỷ
đồng
2.600 tỷ đồng tăng
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2015
bình quân 17,8% /năm
Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân 5 năm 23 - 25%
Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2015
350 triệu USD
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Phú Yên thời kỳ đến năm 2020
và />
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2006 –
2010 đạt bình quân khoản 13,1% /năm, giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân khoản
13,5%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế (tính theo GDP) năm
2010: Công nghiệp – xây dựng đạt 15,6 %; nông – lâm – ngư nghiệp đạt 3,5 – 4%;
dịch vụ đạt 13,3 – 13,5 %. Giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến đạt tương ứng: 17,5%;
4,1%; 13,7%.
2.2.2.2 Dân số - Lao động
Dân số trung bình 861.993 người (điều tra dân số 01.04.2011) trong đó thành
thị 20%, nông thôn 80%, lực lượng lao động chiếm 71,5% dân số.
Bảng 2.5: Dân số Phú Yên giai đoạn 2002 – 2012
Phân theo thành thị, nông
thôn
Thành thị
Nông thôn
151 901
647 744
Năm
Tổng số
2002
799 645
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
395 980
403 665
2003
2004
2005
808 423
816 758
824 838
400 327
404 454
408 612
408 096
412 304
416 226
155 994
160 092
164 229
652 429
656 666
660 609
2006
831 956
412 875
419 081
168 263
663 693
2007
2008
838 234
844 282
415 248
419 998
422 986
424 284
172 211
176 193
666 023
668 089
2009
2010
2011
2012
850 269
856 687
867373
868514
421 962
427 057
431629
434722
428 307
429 630
430744
433792
180 245
184 474
198780
201804
670 024
672 213
663593
666710
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Yên 2012
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng với sự nổ lực không ngừng cùng sự vào
cuộc của các ban ngành, đoàn thể, trong 11 năm (từ năm 2002 – 2012), tỷ suất sinh
thô của Phú Yên giảm từ 24% xuống còn 15,9% ( tương ứng giảm 0,8%/ năm), đạt
và vượt chỉ tiêu kế hoạch hằng năm tỉnh và Trung ương giao ( giảm 0,5%/năm).
Hiện nay, Phú Yên là tỉnh có mức sinh thấp nhất khu vực duyên hải Nam Trung bộ.
32
2.2.2.3 Văn hóa – Lễ hội
33
Dân tộc Ê Đê nói tiếng Ma-lay-po-ly-nê-xi-a, sống thành từng buôn làng
Phú Yên miền đất lịch sử khá lâu đời với nhiều dân tộc chung sống. Các dân
trong những ngôi nhà kiểu nhà sàn. Nguồn sống chủ yếu bằng nương rẫy, chăn
tộc sống đang xen nhau từ những thế kỷ trước với các nghề làm nương rẫy, nghề
nuôi,…Người Ê Đê có sắc phục đặc sắc. Con trai giản dị, khỏe mạnh, con gái uyển
trồng lúa nước, nghề biển.Cuộc sống hội tụ đã tạo nên những sắc thái văn hóa dân
chuyển, duyên dáng. Người Ê Đê có nền văn học, nghệ thuật giàu có. Văn học có
gian phong phú. Từ hát tuồng, bài chòi, hát bá trạo, các điệu hò của cư dân vùng
hùng ca ( Đam san, Đam gi); Ngân thơ; kể chuyện; âm nhạc có Tù và; đàn;chiêng;
ven biển đến các lễ hội, trường ca và bộ nhạc cụ dân tộc Trống đôi – Cồng ba –
đồng ca hát đối; hát lễ; hát ru; múa có Múa Xoang;múa khiên cùng nghệ thuật điêu
Chiêng năm độc đáo của dân tộc miền núi. Việc tìm thấy bộ đàn đá, Kèn đá ở Tuy
khắc phát triển.
An với niên đại hơn 2.500 năm trước cùng với nhiều di sản của nền văn hóa Sa
Dân tộc BaNa nói tiếng Môn – Khme.Sống thành gia đình lớn gồm nhiều thế
Huỳnh chứng tỏ miền đất Phú Yên từ xa xưa đã có cư dân sinh sống, có các hoạt
hệ trong những ngôi nhà dài 50 – 100m. Nhiều nhà hợp thành buôn, mỗi buôn đều
động văn hóa đặc sắc. Các lễ hội truyền thống như:
có nhà Rông – Nhà Rông của đồng bào BaNa là một công trình kiến trúc độc đáo
Lễ hội Đầm Ô Loan – Xã An Cư, Huyện Tuy An: Vào ngày mùng bảy tháng
với những hoa văn trang trí, những tượng người, chim, thú bằng gỗ được chạm khắc
giêng âm lịch; Lễ hội Đập Đồng Cam – Thành phố Tuy Hòa: Vào ngày mùng tám
rất đẹp. Người BaNa sinh sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, trồng lúa, hoa màu và
tháng giêng âm lịch; Lễ hội Cầu Ngư của ngư dân ven biển – xã An Phú, Xã An
chăn nuôi cùng với nghề dệt vải, rèn sắt thép, đan lát và hái lượm. Người BaNa có
Ninh Động, Huyện Tuy An và các xã Xuân Hải, Xuân Hòa, Xuân Cảnh, Xuân
kho tàng chuyện cổ tích thần thoại phong phú, đời sống âm nhạc sôi nổi với đủ loại
Thịnh thuộc Huyện Sông Cầu: Vào các tháng 3,4,5 âm lịch; Đêm thơ Nguyên Tiêu
nhạc cụ: Chiêng đồng, trống gỗ, đàn T.rưng, kèn, sáo…Điệu múa “Rông chiên” tiêu
– Núi Nhạn, Thành phố Tuy Hòa: Vào ngày rằm tháng giêng âm lịch; Lễ hội dâng
biểu cho nghệ thuật múa dân gian Bana.
hương đền Lê Thành Phương –Thôn Mỹ Phú, Xã An Hiệp, Huyện Tuy An: Vào
Dân tộc Hre nói tiếng Môn – Khme. Sống theo từng gia đình nhỏ trên nhà
ngày 28 tháng giêng âm lịch; Lễ hội đâm trâu – Miền núi Phú Yên: Huyện Sơn
sàn, nguồn sống chính là nông nghiệp. Phụ nữ Hre thường đeo kiềng bạc có buộc
Hòa, Đồng Xuân, Sông Hinh: Lễ hội diễn ra suốt ba ngày đêm, thường vào dịp
thêm những đồng bạc hoặc những chuỗi cườm bằng bột màu hay hổ phách trên cổ.
tháng 12 đến tháng 3 âm lịch; Lễ Hội mùa - Miền núi Phú Yên: Huyện Sơn Hòa,
Ngày Tết, ngày hội đồng bào thường thăm nhau, uống rượu cần, tầu nhạc, kể
Đồng Xuân, Sông Hinh: Vào tháng 3 âm lịch; Lễ hội bỏ mả - Miền núi Phú Yên:
chuyện và ca hát. Nhạc cụ của người Hre có bộ cồng 3 chiếc, trống cơm, đàn Bro 8
Huyện Sơn Hòa, Đồng Xuân, Phú Yên: Thời gian có thể là các ngày trong năm.
dây. Mọi người đều biết kể chuyện cổ tích, hát dân ca, hát ví. Trai gái ưa trò chơi
Phú Yên có gần 30 dân tộc ít người, chủ yếu sống tập trung ở các huyện
khỏe mạnh như: Thi chạy, thi đẩy gậy…
miền núi phía Tây. Nhiều dân tộc có từ lâu đời như: Chăm, Ê Đê, BaNa, Hoa, Hre,
Các dân tộc Tày, Nùng nhiều nét văn hóa giống nhau, người Tày, Nùng nói
Mnong, Raglai,…Do vị trí địa lý và điều kiện tạo lập cuộc sống thuận lợi cho nên
tiếng Tày-Thái, chữ viết sáng tạo trên cơ sở chữ Hán. Người Tày, Nùng ở nhà sàn,
nhiều dân tộc đã về đây sinh sống và lập nghiệp. Sau ngày miền Nam được giải
họ giàu kinh nghiệm làm nương, trồng lúa trên ruộng bậc thang và sống chủ yếu
phóng, nhất là sau khi thành lập huyện Sông Hinh (1986) có những dân tộc từ miền
bằng nông nghiệp, dệt thổ cẩm. Người Tày, Nùng thường mặc quần áo vải màu
núi phía Bắc di cư vào vùng đất Sông Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu…Những
Chàm, màu giản dị, ít thêu thùa. Họ có các làng điệu dân ca truyền thống như : hát
nét văn hóa đặc trưng của một số dân tộc ít người đang sống tại Phú Yên:
Then, hát Lượn với các nhạc cụ như kèn, sáo, trống, thanh la,…
34
2.3 Phân tích môi trường hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong thời gian
35
du lịch, du lịch Phú Yên tham gia giảm giá dịch vụ từ 30 đến 50% cho khách có vé
đi trên tuyến bay Hà Nội – Tuy Hòa đã thu hút sự quan tâm của du khách. Cơ sở vật
qua
Trong thời gian qua, ngành du lịch của tỉnh Phú Yên đã có những bước tiến
chất kỹ thuật du lịch của Tỉnh đã tăng nhanh trong những năm gần đây. Khu du lịch
vượt bậc đặc biệt năm 2008, Thủ Tướng Chính Phủ đã đồng ý cho tổ chức Năm Du
sinh thái Núi Thơm – Sao Việt; Khách sạn năm sao Cenduluxe Hotel; Khu du lịch
lịch 2011 tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, tỉnh Phú Yên chủ trì đăng cai tổ
Thuận Thảo Golden Beach Resort; Khách sạn bốn sao Kaya…đã tổ chức khai
chức nhân kỷ niệm Phú Yên 400 năm (1611 – 2011). Đây là cơ hội lớn cho các tỉnh
trương đưa vào hoạt động. Mặc dù ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng
duyên hải Nam Trung Bộ nói chung và Phú Yên nói riêng có điều kiện khai thác
hoạt động du lịch của Tỉnh vẫn có bước phát triển khá; Năm 2011, lượt khách đến
hiệu quả tiềm năng du lịch, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,
Phú Yên dự kiến tăng 39,7% so với năm 2008; trong đó khách quốc tế tăng 53,4%;
đồng thời quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ra nước ngoài.
doanh thu du lịch tăng 56,5%.
Để chuẩn bị cho sự kiện quan trọng này, trong năm 2009, tỉnh Phú Yên đã
đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch đạt được một số kết quả khả
2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.3.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
quan. Trong năm 2009, Sở văn hóa, thể thao và du lịch Phú Yên đã tham mưu
Ngành du lịch tỉnh Phú Yên có phát triển được hay không là phụ thuộc vào
UBND tỉnh đề xuất Bộ văn hóa, Thể thao và du lịch, Tổng cục du lịch nhiều nội
năng lực và tiềm năng của ngành này là chính. Song cũng như bao ngành khác, sức
dung để chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho sự kiện Năm Du lịch quốc gia năm
mạnh của ngành này cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, các yếu tố này tác
2011 do Bộ Trưởng làm trưởng ban, ban tổ chức do Chủ Tịch UBND tỉnh Phú Yên
động, ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động mà doanh nghiệp không thể kiểm
làm trưởng ban. Tỉnh Phú Yên đã được Trung ương phân bổ vốn cho dự án hạ tầng
soát được. Khi các yếu tố này được xem xét đúng mức thì công tác hoạch định
du lịch là 14 tỷ đồng và Thủ Tướng Chính Phủ đã đồng ý cho ứng vốn kế hoạch
chiến lược sẽ chính xác và hợp lý hơn.
năm 2010 – 2011 là 52 tỷ đồng để thực hiện các công trình xây dựng. UBND tỉnh
2.3.1.1.1 Môi trường quốc tế
cũng đã chỉ đạo các ngành, địa phương tổ chức một số hoạt động, sự kiện tiêu biểu,
Theo “Thời báo kinh tế” (Anh), thu nhập bình quân đầu người thế giới 2009
bước đầu đã thu hút nhiều người tham gia, xem đây là đợt diễn tập cho các hoạt
giảm 3,7%, trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp ở các thị trường du lịch lớn như Mỹ, EU,
động trong năm 2011 như: tổ chức lễ đón nhận 4 bằng di tích cấp quốc gia; di tích
Nhật Bản đều leo cao. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ lên tới 10%, thu nhập thực tế của các
lịch sử địa đạo Gò Thì Thùng; Di tích Danh thắng quốc gia núi Đá Bia; Di tích lịch
hộ gia đình Mỹ năm 2008 sụt giảm tới 10.900 tỷ USU, tức giảm 17,4% so với năm
sử căn cứ của tỉnh Phú Yên trong kháng chiến chống Mỹ; Tổ chức ngày hội văn
2007. Tỉ lệ thất nghiệp của 16 nước EU năm 2009 cũng tới 9%, bình quân của 27
hóa, thể thao và du lịch các dân tộc tỉnh Phú Yên lần thứ VII-2009; hội chợ triển
nước là 8,6%, mức cao nhất trong 10 năm qua.
lãm giao lưu kinh tế Phú Yên năm 2009; tổ chức vòng chung kết toàn quốc giải Sao
Tổng thư ký UNWTO Tabeb Farid cho biết trong năm 2009, dịch cúm A
Mai 2009 và một số hội nghị; các đơn vị đăng cai tổ chức tại Phú Yên. Tỉnh cũng đã
H1N1 đã lan tràn tới 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khiến khách du lịch
làm việc với tổng công ty Hàng Không Việt Nam mở tuyến bay Hà Nội – Tuy Hòa
không dám đến nhiều nơi trên thế giới. Dịch bệnh này làm ngành du lịch giảm 25%
vào ngày 24/10/2009 tổ chức bay 3 chuyến/tuần; tăng tần suất chuyến bay Tuy Hòa
- 30%, tổn thất tới 2.200 tỷ USD, cao hơn rất nhiều so với nạn dịch SARS trước
– Tp.Hồ Chí Minh lên 7 chuyến/tuần. Hưởng ứng chương trình “Ấn tượng Việt
đây. Tiếp đó năm 2010 thiên tai bão tố, lũ lụt, cháy rừng, núi lửa hoạt động cũng đã
Nam 2009” và quảng bá đường bay, Sở VH,TT& DL đã vận động các doanh nghiệp
làm du lịch thất thu. Hiệp hội hàng không vận tải quốc tế cho biết thua lỗ năm 2009
36
37
của ngành tới 9 tỷ USD, tăng gấp 2 lần con số 4,7 tỷ USD như dự kiến, trong đó
Phú Yên phải đối mặt với sự cạnh tranh chính của các ngành du lịch đã phát triển
lượng du khách giảm 8%. Những thành phố vốn hấp dẫn du khách như New York,
nằm trong vùng du lịch Miền Trung này, đó là ngành du lịch Khánh Hòa, Đà
Sydney, Berlin, Paris…cũng vắng du khách trong năm qua. Hong Kong là hòn ngọc
Nẵng….
của Á Đông nhưng năm 2009 lượng du khách tới thăm đã sụt giảm nghiêm trọng, tỷ
lệ sử dụng phòng giảm 79%, thu nhập giảm tới 21,6%.
Bảng 2.6 Hiện trạng cơ sở lưu trú của Phú Yên và các tỉnh lân cận
2.3.1.1.2 Môi trường an ninh – chính trị
Đơn vị tính : Cơ sở,buồng
So với nhiều nước trên thế giới thì môi trường an ninh – chính trị của Việt
Nam lại rất ổn định, an toàn. Việt Nam được thế giới đánh giá là một trong những
Địa Phương
2009
2010
2011
2012
CSLT
Phòng
CSLT
Phòng
CSLT
Phòng
1. Khánh Hoà
233
4.679
314
7.076
349
8.279
455
11.730
2.3.1.1.3 Môi trường pháp luật
2. Bình Thuận
67
1.301
155
3.251
125
4.240
155
6.817
Mặc dù có nhiều cải thiện trong chính sách của Nhà nước như khuyến khích
3. TT - Huế
94
2.604
130
4.000
145
4.500
312
7.231
4. Quảng Bình
50
910
125
1.931
138
2.202
178
2.689
5. Quảng Nam
44
1.362
97
2.805
87
3.159
106
4115
6. Đà Nẵng
69
2.343
91
3.140
104
3.250
181
6.089
chồng chéo và hay thay đổi. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia
7. Ninh Thuận
42
629
54
1.070
65
1.247
90
1.720
kinh doanh du lịch và cũng làm mất nhiều cơ hội đầu tư vào ngành này.
8. Quảng Trị
27
390
52
1.100
63
1.200
64
1.200
9. Quảng Ngãi
20
600
32
900
38
900
65
2.000
21
509
29
1.043
56
1.478
100
2.376
24
485
32
739
100
2.178
điểm đến an toàn nhất thế giới. Với lợi thế tự nhiên, văn hóa đặc sắc cùng với môi
trường chính trị ổn định chúng ta rất thuận lợi và phát triển ngành du lịch của mình.
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch, tiến hành cải cách hành
chính, ban hành các văn bản pháp luật…nhưng Luật Du lịch vẫn chưa được ban
hành để tạo hành lang pháp lý cho ngành này hoạt động, tạo sự phát triển công
bằng, các thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, các quy định Nhà nước còn
2.3.1.2 Môi trường vi mô
2.3.1.2.1 Nhận định các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của ngành du lịch
Phú Yên
Hoạt động du lịch mang tính chất liên ngành, liên vùng do đó sự phát triển
của nó mang tính đặc thù về vị trí du lịch của từng địa phương và sự phát triển này
trong từng trường hợp sẽ tạo ra khả năng hỗ trợ cho nhau để hình thành nên các
tuyến du lịch xuyên vùng, nhằm tận dụng những lợi thế tuyệt đối về sản phẩm du
lịch của từng địa phương mà tạo nên những tour du lịch độc đáo. Ngoài những lợi
thế kể trên thì do sự phát triển tương tự vì cùng dựa trên những tài nguyên du lịch
giống nhau, trình độ gần ngang nhau mà các ngành du lịch giữa các tỉnh thành có sự
cạnh tranh thu hút khách du lịch. Với lợi thế về các loại hình du lịch biển nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu văn hóa, di tích lịch sử mà ngành du lịch
10. Bình Định
11. Phú Yên
Cả nước
13
282
3.860
83.932
6.384 130.812
8.556 170.551 12.101 236.955
Nguồn: - Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Viện NCPT du lịch
CSLT Phòng
38
39
Bảng 2.7: Lao động trong ngành du lịch của Phú Yên và các tỉnh lân cận
STT
Địa phương
2009
2010
2011
2012
2.2 3.312
4.5
7.15
2.55 3.087
4.3
13.5
927
1.8 3.735
8.5
3
Bình Thuận
635 1.232
3.3
7
4
Quảng Nam
2.862 2.862
2.9
6.8
5
Đà Nẵng
493
635 1.616
2.2
6
Quảng Bình
352
600 1.292
2.1
7
Quảng Trị
295
504
766
2
8
Ninh Thuận
520
451
581
860
9
Quảng Ngãi
443
510
550
2.5
10
Bình Định
199
222
300
3.25
11
Phú Yên
Nguồn: - Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1
TT Huế
2
Khánh Hòa
Tăng
TB
12,5%
18,1%
24,8%
27,1%
9,0%
16,1%
19,6%
21,1%
5,2%
18,9%
32,2%
Các Yếu Tố Chủ Yếu Bên Ngoài
Thu nhập
BQ/tháng
(đồng)
807.028
722.451
540.33
787.934
1027.884
582.559
669.13
639.81
677.409
725.192
749.167
Nhận xét: Phú Yên là một tỉnh nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp
O1
O2
O3
O4
O5
O6
T1
T2
hóa, do đó còn rất hạn chế về nguồn lực để phát triển, vì vậy cần có kế hoạch liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở các tỉnh, thành đã phát
triển để có đủ nguồn lực phát triển. Cần phải có kế hoạch thu hút và đào tạo nguồn
nhân lực có đủ trình độ và kinh nghiệm trong kinh doanh du lịch để có được nguồn
lực đủ mạnh đưa ngành du lịch Phú Yên phát triển thành một ngành kinh tế mũi
nhọn trong tương lai.
2.3.1.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Qua phân tích thực trạng ngành du lịch Phú Yên ở trên, từ những mặt mạnh,
mặt yếu chính rút ra, tiến hành xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài. Ma
T3
T4
T5
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại (14)
Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng,
0.08
có kỳ quan của Thế Giới, chính trị ổn định.
Thị trường du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái
và mạo hiểm là những lĩnh vực có tốc độ tăng
0.08
trưởng nhanh.
Ngành du lịch được Chính Phủ khuyến khích đầu tư
và là ngành công nghiệp mũi nhọn, có nhiều nguồn
0.09
lợi lớn.
Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Phú Yên nằm
0.08
trong chiến lược phát triển du lịch quốc gia.
Xu hướng đi du lịch ngày càng tăng trong dân cư
0.09
Chính sách mở cửa hội nhập của Nhà nước
0.09
Thiên tai, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát
0.1
Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam hoạt động thiếu
0.1
sự liên kết, hợp tác.
Các nguồn lực phát triển chưa được tập trung cao
làm mất dần lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của du lịch
0.1
Việt Nam.
Khả năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch còn yếu
0.09
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ
0.1
1.0
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát ( Hỏi ý kiến chuyên gia)
Số
điểm
quan
trọng
3
0.24
3
0.24
3
0.27
2
0.16
2
3
2
0.18
0.27
0.2
2
0.2
3
0.3
3
3
0.27
0.3
2.63
Nhận xét:Số điểm trung bình của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài là
2.63 cao hơn số điểm trung bình 2.5. Điều này cho thấy chiến lược của ngành du
lịch tỉnh Phú Yên ứng phó khá tốt với các yếu tố bên ngoài.
trận này cho chúng ta thấy ngành du lịch của tỉnh đã tận dụng tốt các thế mạnh hay
chưa? Thông qua việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành du lịch, các
nhà hoạch định chiến lược, ma trận được xây dựng như sau:
2.3.2 Phân tích môi trường bên trong
2.3.2.1 Các loại hình, sản phẩm du lịch
Phú Yên với bờ biển dài 189Km, nhiều nơi khúc khuỷu, quanh co, núi biển
liền kề tạo nên nhiều đầm, vịnh, mũi, gành…mang vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ kỳ thú
như: Đầm Cù Mông với diện tích 2.655ha, đầm Ô Loan, thắng cảnh quốc gia, diện
tích khoảng 1.570ha, với đặc sản như sò huyết, cua huỳnh đế, hàu, rau câu…Vịnh
Vũng Rô với diện tích 1.640ha, gắn liền với di tích lịch sử quốc gia: Huyền thoại
những con Tàu không số và đường Hồ Chí Minh trên biển. Vịnh Xuân Đài là một
40
41
vịnh đẹp gắn liền nhiều sự kiện lịch sử liên quan đến vùng đất Phú Yên cũng như
hội gắn với cư dân vùng biển, đặc trưng là lễ hội Cầu ngư, các làn điệu dân ca, các
của cả nước. Vịnh có diện tích mặt nước khoảng 13.000ha, chiều dài bờ vịnh
điệu dân vũ rất đặc sắc như: Hô Bài Chòi, Hò Khoan, Hò bá trạo…những làng nghề
khoảng 50km với hệ sinh thái biển rừng đa dạng, phong phú. Vũng lắm trong Vịnh
truyền thống như: Nghề chế biến nước mắm, bánh tráng, vỏ gáo dừa…Ẩm thực Phú
Xuân Đài là thương cảng của Phú Yên trong quá khứ, nơi diễn ra sự kiện ngoại giao
Yên với những đặc sản nổi tiếng như: Ốc nhảy Sông Cầu, ghẹ Đầm Cù Mông, Sò
đầu tiên Việt Nam – Hoa Kỳ vào năm 1832. Đặc biệt là danh thắng Gành Đá Dĩa
huyết, hàu đầm Ô Loan, gỏi sứa, gỏi cá ngừ đại dương, các loại nước mắm…sẵn
nổi tiếng bởi hiện tượng địa chất hết sức độc đáo, kỳ lạ có một không hai ở Việt
sàng phục vụ nhu cầu ẩm thực của du khách.
Nam; Bãi Môn – Mũi Điện (Mũi Đại Lãnh) điểm cực Đông trên đất liền, nơi đón
Các loại hình du lịch MICE, du lịch tham quan, vui chơi giải trí, du lịch tín
ánh bình minh đầu tiên của Tổ Quốc.Thiên nhiên đã ban tặng cho Phú Yên nhiều
ngưỡng, nghiên cứu văn hóa, lễ hội…từng bước phát triển. Đã chấp thuận đầu tư
bãi tắm xinh đẹp làm say đắm lòng người có thể phát triển loại hình du lịch nghỉ
một số dự án đầu tư kinh doanh với mô hình mới như tổ hợp du lịch, trạm dừng
dưỡng và thể thao trên biển, trên cát. Các bãi tắm có sự kết hợp giữa núi non, biển
chân kết hợp du lịch, biệt thự bán và cho thuê du lịch…với các loại hình du lịch mới
và cát trắng mịn, thoai thoải, nước biển luôn trong xanh lặng sóng soi bóng những
như du lịch sinh thái kết hợp điều dưỡng, du lịch sinh thái vườn, nghỉ dưỡng biển
rặng phi lao, rừng dừa thẳng tắp. Một số bãi tắm tiêu biểu như: Bãi Từ Nham, Bãi
kết hợp với thể thao mạo hiểm trên biển.
Ôm, Bãi Bình Sa, Bãi An Hải, Bãi Long Thủy, Bãi Gốc…Phú Yên còn có nhiều
2.3.2.2 Khách du lịch
gành đá và đảo nhỏ quen bờ như: Đảo hòn lao Mái Nhà, đảo Hòn Yến….Kết quả
Bảng 2.8 Số lượng khách du lịch đến Phú Yên giai đoạn 2008 – 2012
khảo sát, thăm dò cho thấy Phú Yên có diện tích rạn san hô ngầm trên 400ha, đây là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển loại hình du lịch sinh thái biển ở
Phú Yên trong tương lai. Ngoài ra, các nguồn nước khoáng nóng: Phú Sen, Lạc
Năm
Sanh, Trà Ô…với nhiệt độ từ 50 đến 70 C rất thích hợp cho phát triển loại hình du
0
lịch chữa bệnh, phục hồi sức khỏe và nghỉ dưỡng.
Bên cạnh những tài nguyên du lịch Phú Yên, Phú Yên còn là một vùng đất
có bề dày lịch sử và chiều sâu về văn hóa. Một số di tích, địa danh đã gắn liền với
tên tuổi của các danh nhân lịch sử: Đá Bia gắn liền với truyền thuyết về hành trình
mở cõi về phương Nam của vua Lê Thánh Tông; Đền thờ Lương Văn Chánh, vị
khai quốc công thần của Phú Yên; Đền thờ nhà Chí Sỹ yêu nước Lê Thành Phương;
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng lượng khách
Số
% tăng
lượng
so với
(lượt
năm
khách)
trước
Khách nội địa
Số
% tăng
lượng
so với
(lượt
năm
khách)
trước
195,000
220,000
260,000
313,000
330,000
182,500
202,000
240,000
290,863
305,000
30,00
12,82
20,38
20,38
05,43
31,29
10,68
18,81
21,19
04,86
Khách quốc tế
Số
% tăng
lượng
so với
(lượt
năm
khách)
trước
12,500
18,000
20,000
22,137
25,000
13,63
44,00
11,11
10,68
12,93
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch Phú Yên
• Khách du lịch nội địa: Tốc độ tăng trưởng bình quân 15,9%/năm, chủ yếu
Thành An Thổ nơi sinh đồng chí Trần Phú – Tổng Bí Thư đầu tiên của Đảng Cộng
các tỉnh Miền Tây Nam Bộ, Nam Bộ, miền Bắc và khách nội địa Tỉnh tham
Sản Việt Nam. Núi Chóp Chài nơi mà quân dân Phú Yên giải thoát luật sư Nguyễn
quan, cùng với khách thăm dò để tìm kiếm cơ hội đầu tư, tham quan di tích
Hữu Thọ. Nét đặc sắc của văn hóa Phú Yên là sự đan xen, giao thoa và hòa hợp của
lịch sử - văn hóa, nghỉ dưỡng biển.
nền văn hóa Việt – Chăm với Tháp Nhạn, Thành Hồ cổ kính. Đặc biệt là di sản văn
hóa Đá với các di tích danh thắng quốc gia Núi Đá Bia, chùa Đá Trắng, tiêu biểu là
bộ Kèn đá và Đàn Đá Phú Yên có niên đại cách nay khoảng 2.500 năm. Nhiều lễ
• Khách quốc tế: Tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm. Khách du lịch chủ
yếu là các nước Hàn Quốc, Nhật, Úc, Mỹ đến tham quan các di tích lịch sử
văn hóa, và tìm kiếm cơ hội đầu tư.