Master of Sience
Thesis title: “Warning and Protection System of Network Attacks”
NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Student: Nguyen Duc Cuong
Supervisor: Professor Dang Van Chuyet
Department of Information Technology
Hanoi University of Technoloogy
Email:
Year: 2008
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Summary
During the last decade, the Internet has developed rapidly in terms of scale as well
XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀ THÔNG
as diversity. As a consequence, the network security has become more and more
HỆ THỐNG
PHÁT HIỆN XÂM NHẬP MẠNG
urgent issues. Therefore, network administration has been incrementally
complicated and manually error handling is no longer sufficient. Due to that, the
automatic warning system of attacks is aimed to necessarily establish.
This thesis consists of the two parts as follows:
Part 1: Principle, structure of Intrusion Detection System(IDS), and the strongly
NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
developing products in the market.
Part 2: The first step for installing IDS into the HUT Network, using SNORT
2006 - 2008
Hà Nội
2008
opensource, in order to improve the high perforamance of use of this network.
HÀ NỘI 2008
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
1
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
2
Nguyễn Đức Cường
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 3
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ IDS ............................................................. 6
1.1 Khái niệm ................................................................................................ 6
1.2. Chức năng .............................................................................................. 6
1.3 Cấu trúc chung ........................................................................................ 7
1.4. Phân biệt các mô hình IDS................................................................... 11
NIDS........................................................................................................ 11
HIDS........................................................................................................ 12
1.5. Các phương pháp nhận biết tấn công................................................... 12
1.6 Các sản phẩm IDS trên thị trường......................................................... 14
Intrust ...................................................................................................... 14
ELM ........................................................................................................ 15
GFI LANGUARD S.E.L.M .................................................................... 16
SNORT.................................................................................................... 17
Cisco IDS ................................................................................................ 18
Dragon..................................................................................................... 19
CHƯƠNG II – KẾT NỐI MÁY PHÂN TÍCH VÀO HỆ THỐNG SWITCH
CISCO ............................................................................................................. 20
2.1 Các kiến thức cơ sở của kỹ thuật phân tích thống kê cổng - SPAN .... 20
2.1.1 Khái niệm SPAN............................................................................ 20
2.1.2 Các thuật ngữ ................................................................................. 22
2.1.3 Các đặc điểm của cổng nguồn........................................................ 24
2.1.4 Lọc VLAN ..................................................................................... 24
2.1.5 Các đặc điểm của nguồn VLAN .................................................... 25
2.1.6 Các đặc điểm của cổng đích........................................................... 26
2.1.7 Các đặc điểm của cổng phản hồi.................................................... 27
2.2. SPAN trên các dòng Switch Cisco....................................................... 28
2.2.1 Span trên Catalyst 2900, 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000
Series chạy CatOS................................................................................... 28
2.2.2 SPAN trên các dòng Catalyst 2940, 2950, 2955, 2960, 2970, 3550,
3560, 3560-E, 3750 and 3750-E Series .................................................. 52
2.2.3 SPAN trên Catalyst 4500/4000 và Catalyst 6500/6000 Series chạy
phần mềm hệ thống Cisco IOS ............................................................... 55
2.3 Hiệu năng tác động của SPAN trên các nền Switch Catalyst khác nhau
..................................................................................................................... 58
Các dòng Switch dưới Catalyst 4000 Series ........................................... 58
Catalyst 4500/4000 Series....................................................................... 59
Catalyst 5500/5000 and 6500/6000 Series.............................................. 59
2.4 Các lỗi thường gặp khi cấu hình ........................................................... 59
CHƯƠNG III – TRIỂN KHAI TÍCH HỢP HỆ THỐNG IDS MỀM - SNORT
VÀO HỆ THỐNG........................................................................................... 69
3.1. Các đặc điểm chính .............................................................................. 69
3.1.1 Hệ thống detection engine: ............................................................ 70
3.1.2 Hệ thống Logging & alerting:........................................................ 70
3.1.3 Tập luật(RULES) ........................................................................... 71
3.2 Các bước cài đặt Snort trên hệ điều hành Debian................................. 72
3.2.1 Cài hệ điều hành Debian ................................................................ 72
3.2.2 Cài các phần mềm cần thiết ........................................................... 73
3.2.3 Cài đặt và cấu hình IPTABLES-BASED FIREWALL ................. 75
3.2.4 Cài đặt Snort................................................................................... 75
3.2.5 Cấu hình MySQL Server................................................................ 77
3.2.6 Cấu hình để SNORT bắn alert vào MySQL .................................. 78
3.2.7 Cài đặt Apache-ssl Web Server ..................................................... 78
3.2.8 Cài đặt và cấu hình Basic Analysis và Sercurity Engine (Base) ... 79
3.2.9 Cập nhật Rules với Oinkmaster ..................................................... 81
3.2.10 Startup Script................................................................................ 82
3.2.11 Tạo Acc truy cập vào Base .......................................................... 83
3.2.12 Cấu hình SNMP Server................................................................ 83
3.2.13 Tạo file index.php để định hướng trình duyệt ............................. 84
3.2.14 Cài đặt phần mềm quản trị Webmin ............................................ 84
3.3 Giao diện hệ thồng sau cài đặt .............................................................. 85
3.3.1 Các thông tin cấu hình cơ bản........................................................ 85
3.3.2 Hướng dẫn sử dụng SNORT.......................................................... 86
3.3.3. Hướng dẫn sử dụng công cụ phân tích (Base) .............................. 89
3.3.4 Hướng dẫn sử dụng Webmin ....................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 109
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
3
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
4
Nguyễn Đức Cường
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi phát biểu này được đưa ra, một số ý kiến phản đối cho rằng, việc hệ thống
Khái niệm phát hiện xâm nhập đã xuất hiện qua một bài báo của James Anderson
IDS không đem lại hiệu quả như mong muốn là do các vấn đề còn tồn tại trong việc
cách đây khoảng 25 năm. Khi đó người ta cần hệ thống phát hiện xâm nhập - IDS
quản lý và vận hành chứ không phải do bản chất công nghệ kiểm soát và phân tích
(Intrusion Detection System) với mục đích là dò tìm và nghiên cứu các hành vi bất
gói tin của IDS. Cụ thể, để cho một hệ thống IDS hoạt động hiệu quả, vai trò của
thường và thái độ của người sử dụng trong mạng, phát hiện ra các việc lạm dụng
các công cụ, con người quản trị là rất quan trọng, cần phải đáp ứng được các tiêu
đặc quyền để giám sát tài sản hệ thống mạng. Các nghiên cứu về hệ thống phát hiện
chí sau:
xâm nhập được nghiên cứu chính thức từ năm 1983 đến năm 1988 trước khi được
- Thu thập và đánh giá tương quan tất cả các sự kiện an ninh được phát hiện bởi các
sử dụng tại mạng máy tính của không lực Hoa Kỳ. Cho đến tận năm 1996, các khái
IDS, tường lửa để tránh các báo động giả.
niệm IDS vẫn chưa phổ biến, một số hệ thống IDS chỉ được xuất hiện trong các
- Các thành phần quản trị phải tự động hoạt động và phân tích.
phòng thí nghiệm và viện nghiên cứu. Tuy nhiên trong thời gian này, một số công
- Kết hợp với các biện pháp ngăn chặn tự động.
nghệ IDS bắt đầu phát triển dựa trên sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Đến năm
Kết quả là tới năm 2005, thế hệ sau của IDS-hệ thống tự động phát hiện và ngăn
1997 IDS mới được biết đến rộng rãi và thực sự đem lại lợi nhuận với sự đi đầu của
chặn xâm nhập IPS- đã dần khắc phục được các mặt còn hạn chế của IDS và hoạt
công ty ISS, một năm sau đó, Cisco nhận ra tầm quan trọng của IDS và đã mua lại
động hiệu quả hơn nhiều so với thế hệ trước đó.
một công ty cung cấp giải pháp IDS tên là Wheel.
Vậy IPS là gì. IPS là một hệ thống chống xâm nhập ( Intrusion Prevention System –
Hiện tại, các thống kê cho thấy IDS đang là một trong các công nghệ an ninh được
IPS) được định nghĩa là một phần mềm hoặc một thiết bị chuyên dụng có khả năng
sử dụng nhiều nhất và vẫn còn phát triển.
phát hiện xâm nhập và có thể ngăn chặn các nguy cơ gây mất an ninh. IDS và IPS
Vào năm 2003, Gartner- một công ty hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và phân
có rất nhiều điểm chung, do đó hệ thống IDS và IPS có thể được gọi chung là hệ
tích thị trường công nghệ thông tin trên toàn cầu- đã đưa ra một dự đoán gây chấn
thống IDP - Intrusion Detection and Prevention.
động trong lĩnh vực an toàn thông tin : “Hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) sẽ
Trước các hạn chế của hệ thống IDS, nhất là sau khi xuất hiện các cuộc tấn công ồ
không còn nữa vào năm 2005”. Phát biểu này xuất phát từ một số kết quả phân tích
ạt trên quy mô lớn như các cuộc tấn công của Code Red, NIMDA, SQL Slammer,
và đánh giá cho thấy hệ thống IDS khi đó đang đối mặt với vấn đề là IDS thường
một vấn đề được đặt ra là làm sao có thể tự động ngăn chặn được các tấn công chứ
xuyên đưa ra rất nhiều báo động giả ( False Positives). Hệ thống IDS còn có vẻ là
không chỉ đưa ra các cảnh báo nhằm giảm thiểu công việc của người quản trị hệ
gánh nặng cho quản trị an ninh hệ thống bởi nó cần được theo dõi liên tục (24 giờ
thống. Hệ thống IPS được ra đời vào năm 2003 và ngay sau đó, năm 2004 nó được
trong suốt cả 365 ngày của năm). Kèm theo các cảnh báo tấn công của IDS còn là
phổ biến rộng rãi.
một quy trình xử lý an ninh rất vất vả. Các IDS lúc này không có khả năng theo dõi
Kết hợp với việc nâng cấp các thành phần quản trị, hệ thống IPS xuất hiện đã dần
các luồng dữ liệu được truyền với tốc độ lớn hơn 600 Megabit trên giây. Nhìn
thay thế cho IDS bởi nó giảm bớt được các yêu cầu tác động của con người trong
chung Gartner đưa ra nhận xét này dựa trên nhiều phản ánh của những khách hàng
việc đáp trả lại các nguy cơ phát hiện được, cũng như giảm bớt được phần nào gánh
đang sử dụng IDS rằng quản trị và vận hành hệ thống IDS là rất khó khăn, tốn kém
nặng của việc vận hành. Hơn nữa trong một số trường hợp đặc biệt, một IPS có thể
và không đem lại hiệu quả tương xứng so với đầu tư.
hoạt động như một IDS bằng việc ngắt bỏ tính năng ngăn chặn xâm nhập.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
5
Nguyễn Đức Cường
Ngày nay các hệ thống mạng đều hướng tới sử dụng các giải pháp IPS thay vì hệ
thống IDS cũ. Tuy nhiên để ngăn chặn xâm nhập thì trước hết cần phải phát hiện
nó. Vì vậy khi nói đến một hệ thống IDS, trong thời điểm hiện tại, ta có thể hiểu đó
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
6
Nguyễn Đức Cường
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ IDS
1.1 Khái niệm
là một hệ thống tích hợp gồm cả 2 hai chức năng IPS/IDS.
Cơ sở hạ tầng CNTT càng phát triển, thì vấn đề phát triển mạng lại càng quan trọng,
Hệ thống phát hiện xâm nhập (Intrusion Detection System - IDS) là một hệ thống
mà trong việc phát triển mạng thì việc đảm bảo an ninh mạng là một vấn đề tối quan
giám sát lưu thông mạng, các hoạt động khả nghi và cảnh báo cho hệ thống, nhà
trọng. Sau hơn chục năm phát triển, vấn đề an ninh mạng tại Việt Nam đã dần được
quản trị .
quan tâm đúng mức hơn. Trước khi có một giải pháp toàn diện thì mỗi một mạng
Ngoài ra IDS cũng đảm nhận việc phản ứng lại với các lưu thông bất thường hay có
phải tự thiết lập một hệ thống tích hợp IDS của riêng mình. Trong luận văn này,
hại bằng cách thực hiện các hành động đã được thiết lập trước như khóa người dùng
chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc một hệ thống IDS, và đi sâu tìm hiểu phát triển hệ
hay địa chỉ IP nguồn đó không cho truy cập hệ thống mạng,….
thống IDS mềm sử dụng mã nguồn mở để có thể áp dụng trong hệ thống mạng của
IDS cũng có thể phân biệt giữa những tấn công từ bên trong hay tấn công từ bên
mình thay thế cho các IDS cứng đắt tiền.
ngoài. IDS phát hiện tấn công dựa trên các dấu hiệu đặc biệt về các nguy cơ đã biết
(giống như cách các phần mềm diệt virus dựa vào các dấu hiệu đặc biệt để phát hiện
và diệt virus) hay dựa trên so sánh lưu thông mạng hiện tại với baseline (thông số
đo đạc chuẩn của hệ thống) để tìm ra các dấu hiệu khác thường.
1.2. Chức năng
Ta có thể hiểu tóm tắt về hệ thống phát hiện xâm nhập mạng – IDS như sau :
Chức năng quan trọng nhất : giám sát - cảnh báo - bảo vệ
Giám sát: lưu lượng mạng và các hoạt động khả nghi.
Cảnh báo: báo cáo về tình trạng mạng cho nhà quản trị.
Bảo vệ: Dùng những thiết lập mặc định và sự cấu hình từ nhà quản trị mà có những
hành động thiết thực chống lại kẻ xâm nhập và phá hoại.
+ Chức năng mở rộng
Phân biệt: các tấn công trong và ngoài mạng
Phát hiện: những dấu hiệu bất thường dựa trên những gì đã biết hoặc nhờ vào sự so
sánh thông lượng mạng hiện tại với baseline
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
7
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
8
Nguyễn Đức Cường
có thể là bản thân IDS bằng cách lợi dụng các tham số đo bổ sung (các chức năng
1.3 Cấu trúc chung
khóa để giới hạn các session, backup hệ thống, định tuyến các kết nối đến bẫy hệ
Cấu trúc hệ thống IDS phụ thuộc vào kiểu phương pháp được sử dụng để phát hiện
xâm nhập, các cơ chế xử lý khác nhau được sử dụng đối với một IDS. Mô hình cấu
thống, cơ sở hạ tầng hợp lệ,…) – theo các chính sách bảo mật của các tổ chức. Một
IDS là một thành phần nằm trong chính sách bảo mật.
trúc chung cho các hệ IDS là:
Giữa các nhiệm vụ IDS khác nhau, việc nhận ra kẻ xâm nhập là một trong những
nhiệm vụ cơ bản. Nó cũng hữu dụng trong việc nghiên cứu mang tính pháp lý các
tình tiết và việc cài đặt các bản vá thích hợp để cho phép phát hiện các tấn công
trong tương lai nhằm vào các cá nhân cụ thể hoặc tài nguyên hệ thống.
Phát hiện xâm nhập đôi khi có thể đưa ra các báo cảnh sai, ví dụ những vấn đề xảy
ra do trục trặc về giao diện mạng hoặc việc gửi phần mô tả các tấn công hoặc các
chữ ký thông qua email.
Cấu trúc của một hệ thống phát hiện xâm phạm dạng tập trung :
Hình 1.1 : Mô hình chung hệ thống IDS
Nhiệm vụ chính của các hệ thống phát hiện xâm phạm là phòng chống cho một hệ
thống máy tính bằng cách phát hiện các dấu hiệu tấn công và có thể đẩy lùi nó. Việc
phát hiện các tấn công phụ thuộc vào số lượng và kiểu hành động thích hợp. Để
ngăn chặn xâm phạm tốt cần phải kết hợp tốt giữa “bả và bẫy” được sử dụng để xác
định các mối đe dọa. Việc làm lệnh hướng sự tập trung của kẻ xâm nhập vào tài
nguyên được bảo vệ cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Cả hệ thống thực và hệ
thống bẫy cần phải được kiểm tra một cách liên tục. Dữ liệu được tạo ra bằng các hệ
thống phát hiện xâm nhập được kiểm tra một cách cẩn thận (đây là nhiệm vụ chính
cho mỗi IDS) để phát hiện các dấu hiệu tấn công.
Hình 1.2 : Cấu trúc tập trung.
Khi một sự xâm nhập được phát hiện, IDS đưa ra các cảnh báo đến các quản trị viên
hệ thống về sự việc này. Bước tiếp theo được thực hiện bởi các quản trị viên hoặc
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
9
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
10
Nguyễn Đức Cường
Bộ cảm biến được tích hợp với thành phần sưu tập dữ liệu – một bộ tạo sự kiện.
Cách sưu tập này được xác định bởi chính sách tạo sự kiện để định nghĩa chế độ lọc
thông tin sự kiện. Bộ tạo sự kiện (hệ điều hành, mạng, ứng dụng) cung cấp một số
chính sách thích hợp cho các sự kiện, có thể là một bản ghi các sự kiện của hệ thống
hoặc các gói mạng. Số chính sách này cùng với thông tin chính sách có thể được lưu
trong hệ thống được bảo vệ hoặc bên ngoài. Trong trường hợp nào đó, ví dụ, khi
luồng dữ liệu sự kiện được truyền tải trực tiếp đến bộ phân tích mà không có sự lưu
dữ liệu nào được thực hiện. Điều này cũng liên quan một chút nào đó đến các gói
mạng.
Vai trò của bộ cảm biến là dùng để lọc thông tin và loại bỏ dữ liệu không tương
Hình 1.3 : Cấu trúc đa tác nhân
thích đạt được từ các sự kiện liên quan với hệ thống bảo vệ, vì vậy có thể phát hiện
được các hành động nghi ngờ. Bộ phân tích sử dụng cơ sở dữ liệu chính sách phát
Vai trò của tác nhân là để kiểm tra và lọc tất cả các hành động bên trong vùng được
hiện cho mục này. Ngoài ra còn có các thành phần: dấu hiệu tấn công, profile hành
bảo vệ và phụ thuộc vào phương pháp được đưa ra – tạo phân tích bước đầu và
vi thông thường, các tham số cần thiết (ví dụ: các ngưỡng). Thêm vào đó, cơ sở dữ
thậm chí đảm trách cả hành động đáp trả. Mạng các tác nhân hợp tác báo cáo đến
liệu giữ các tham số cấu hình, gồm có các chế độ truyền thông với module đáp trả.
máy chủ phân tích trung tâm là một trong những thành phần quan trọng của IDS.
Bộ cảm biến cũng có cơ sở dữ liệu của riêng nó, gồm dữ liệu lưu về các xâm phạm
IDS có thể sử dụng nhiều công cụ phân tích tinh vi hơn, đặc biệt được trang bị sự
phức tạp tiềm ẩn (tạo ra từ nhiều hành động khác nhau).
phát hiện các tấn công phân tán. Các vai trò khác của tác nhân liên quan đến khả
IDS có thể được sắp đặt tập trung (ví dụ như được tích hợp vào trong tường lửa)
hoặc phân tán. Một IDS phân tán gồm nhiều IDS khác nhau trên một mạng lớn, tất
cả chúng truyền thông với nhau. Nhiều hệ thống tinh vi đi theo nguyên lý cấu trúc
một tác nhân, nơi các module nhỏ được tổ chức trên một host trong mạng được bảo
vệ.
năng lưu động và tính roaming của nó trong các vị trí vật lý. Thêm vào đó, các tác
nhân có thể đặc biệt dành cho việc phát hiện dấu hiệu tấn công đã biết nào đó. Đây
là một hệ số quyết định khi nói đến ý nghĩa bảo vệ liên quan đến các kiểu tấn công
mới. Các giải pháp dựa trên tác nhân IDS tạo cơ chế ít phức tạp hơn cho việc nâng
cấp chính sách đáp trả.
Giải pháp kiến trúc đa tác nhân được đưa ra năm 1994 là AAFID (các tác nhân tự trị
cho việc phát hiện xâm phạm). Nó sử dụng các tác nhân để kiểm tra một khía cạnh
nào đó về các hành vi hệ thống ở một thời điểm nào đó. Ví dụ: một tác nhân có thể
cho biết một số không bình thường các telnet session bên trong hệ thống nó kiểm
tra. Tác nhân có khả năng đưa ra một cảnh báo khi phát hiện một sự kiện khả nghi.
Các tác nhân có thể được nhái và thay đổi bên trong các hệ thống khác (tính năng tự
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
11
Nguyễn Đức Cường
trị). Một phần trong các tác nhân, hệ thống có thể có các bộ phận thu phát để kiểm
tra tất cả các hành động được kiểm soát bởi các tác nhân ở một host cụ thể nào đó.
Các bộ thu nhận luôn luôn gửi các kết quả hoạt động của chúng đến bộ kiểm tra duy
nhất..
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
12
Nguyễn Đức Cường
-Dragon® IDS/IPS
HIDS
Được cài đặt cục bộ trên một máy tính làm cho nó trở nên linh hoạt hơn nhiều so
1.4. Phân biệt các mô hình IDS
Có 2 mô hình IDS là Network Based IDS(NIDS) và Host Based IDS (HIDS)
với NIDS. Kiểm soát lưu lượng vào ra trên một máy tính, có thể được triển khai trên
nhiều máy tính trong hệ thống mạng. HIDS có thể được cài đặt trên nhiều dạng máy
tính khác nhau cụ thể như các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay. HIDS cho
phép bạn thực hiện một cách linh hoạt trong các đoạn mạng mà NIDS không thể
NIDS
thực hiện được. Lưu lượng đã gửi tới máy tính HIDS được phân tích và chuyển qua
Được đặt giữa kết nối hệ thống mạng bên trong và mạng bên ngoài để giám sát toàn
bộ lưu lượng vào ra. Có thể là một thiết bị phần cứng riêng biệt được thiết lập sẵn
hay phần mềm cài đặt trên máy tính. Chủ yếu dùng để đo lưu lượng mạng được sử
nếu chúng không chứa mã nguy hiểm. HIDS được thiết kế hoạt động chủ yếu trên
hệ điều hành Windows , mặc dù vậy vẫn có các sản phẩm hoạt động trong nền ứng
dụng UNIX và nhiều hệ điều hành khác.
dụng. Tuy nhiên có thể xảy ra hiện tượng nghẽn cổ chai khi lưu lượng mạng hoạt
động ở mức cao.
Hình 1.5 : Mô hình HIDS
Hình 1.4 : Mô hình NIDS
Một số sản phẩm NIDS :
-Cisco IDS
1.5. Các phương pháp nhận biết tấn công
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
13
Nguyễn Đức Cường
Nhận biết qua tập sự kiện
Hệ thống này làm việc trên một tập các nguyên tắc đã được định nghĩa từ trước để
miêu tả các tấn công. Tất cả các sự kiện có liên quan đến bảo mật đều được kết hợp
vào cuộc kiểm định và được dịch dưới dạng nguyên tắc if-then-else. Lấy ví dụ
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
14
Nguyễn Đức Cường
Một tấn công được miêu tả bằng một tập các mục tiêu và phiên cần được thực hiện
bởi một kẻ xâm nhập để gây tổn hại hệ thống. Các phiên được trình bày trong sơ đồ
trạng thái phiên. Nếu phát hiện được một tập phiên vi phạm sẽ tiến hành cảnh báo
hay đáp trả theo các hành động đã được định trước.
Wisdom & Sense và ComputerWatch (được phát triển tại AT&T
Phương pháp phân tích thống kê (Statistical analysis approach):
Phát hiện xâm nhập dựa trên tập luật (Rule-Based Intrusion Detection):
Đây là phương pháp thường được sử dụng.
Giống như phương pháp hệ thống Expert, phương pháp này dựa trên những hiểu
Hành vi người dùng hay hệ thống (tập các thuộc tính) được tính theo một số biến
biết về tấn công. Chúng biến đổi sự mô tả của mỗi tấn công thành định dạng kiểm
thời gian. Ví dụ, các biến như là: đăng nhập người dùng, đăng xuất, số tập tin truy
định thích hợp. Như vậy, dấu hiệu tấn công có thể được tìm thấy trong các bản ghi
nhập trong một khoảng thời gian, hiệu suất sử dụng không gian đĩa, bộ nhớ, CPU,…
(record). Một kịch bản tấn công có thể được mô tả, ví dụ như một chuỗi sự kiện
Chu kỳ nâng cấp có thể thay đổi từ một vài phút đến một tháng. Hệ thống lưu giá trị
kiểm định đối với các tấn công hoặc mẫu dữ liệu có thể tìm kiếm đã lấy được trong
có nghĩa cho mỗi biến được sử dụng để phát hiện sự vượt quá ngưỡng được định
cuộc kiểm định. Phương pháp này sử dụng các từ tương đương trừu tượng của dữ
nghĩa từ trước. Ngay cả phương pháp đơn giản này cũng không thế hợp được với
liệu kiểm định. Sự phát hiện được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi văn bản
mô hình hành vi người dùng điển hình. Các phương pháp dựa vào việc làm tương
chung hợp với các cơ chế. Điển hình, nó là một kỹ thuật rất mạnh và thường được
quan thông tin về người dùng riêng lẻ với các biến nhóm đã được gộp lại cũng ít có
sử dụng trong các hệ thống thương mại (ví dụ như: Cisco Secure IDS, Emerald
hiệu quả.
eXpert-BSM(Solaris).
Vì vậy, một mô hình tinh vi hơn về hành vi người dùng đã được phát triển bằng
Phân biệt ý định người dùng (User intention identification):
Kỹ thuật này mô hình hóa các hành vi thông thường của người dùng bằng một tập
nhiệm vụ mức cao mà họ có thể thực hiện được trên hệ thống (liên quan đến chức
năng người dùng). Các nhiệm vụ đó thường cần đến một số hoạt động được điều
cách sử dụng thông tin người dùng ngắn hạn hoặc dài hạn. Các thông tin này
thường xuyên được nâng cấp để bắt kịp với thay đổi trong hành vi người dùng. Các
phương pháp thống kê thường được sử dụng trong việc bổ sung
1.6 Các sản phẩm IDS trên thị trường
chỉnh sao cho hợp với dữ liệu kiểm định thích hợp. Bộ phân tích giữ một tập hợp
nhiệm vụ có thể chấp nhận cho mỗi người dùng. Bất cứ khi nào một sự không hợp
lệ được phát hiện thì một cảnh báo sẽ được sinh ra.
Phân tích trạng thái phiên (State-transition analysis):
Intrust
Sản phẩm này có nhiều tính năng giúp nó tồn tại được trong môi trường hoạt động
kinh doanh. Với khả năng tương thích với Unix, nó có một khả năng linh hoạt tuyệt
vời. Đưa ra với một giao diện báo cáo với hơn 1. 000 báo cáo khác nhau, giúp kiểm
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
15
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
16
Nguyễn Đức Cường
soát được Nhập phức tạp. Ngoài ra nó cũng hỗ trợ một giải pháp cảnh báo toàn diện
2. Hỗ trợ việc kiểm tra tất cả các máy chủ Microsoft. NET bằng cách kiểm tra các
cho phép cảnh báo trên các thiết bị di động và nhiều công nghệ khác.
bản ghi sự kiện và bộ đếm hiệu suất.
1. Tính năng cảnh báo toàn diện
2. Tính năng báo cáo toàn diện
3. Hợp nhất và thẩm định hiệu suất dữ liệu từ trên các nền tảng
4. Trả lại sự hỗ trợ tính năng mạng từ việc ghi chép phía trình khách một cách tỉ mỉ
5. Lọc dữ liệu cho phép xem lại một cách dễ dàng
6. Kiểm tra thời gian thực
7. Phân tích dữ liệu đã được capture
8. Tuân thủ theo các chuẩn công nghiệp
9. Sự bắt buộc theo một nguyên tắc
3. Hỗ trợ báo cáo wizard với phiên bản mới có thể lập lịch trình, ngoài ra còn hỗ trợ
các báo cáo HTML và ASCII
4. Quan sát tập trung các bản ghi sự kiện trên nhiều máy chủ
5. Client được chỉ được kích hoạt Web trên trình duyệt hỗ trợ JavaScript và XML
6. Hỗ trợ giao diện kiến thức cơ sở
7. Hỗ trợ thông báo có thể thực thi wscripts, cscripts và các file CMD/BAT.
8. Hỗ trợ cở sở dữ liệu SQL Server và Oracle.
9. Các truy vấn tương thích WMI cho mục đích so sánh
10. Đưa ra hành động sửa lỗi khi phát hiện xâm nhập
GFI LANGUARD S.E.L.M
ELM
Phần mềm TNT là một phần mềm hỗ trợ các chức năng HIDS, đây là một sản phẩm
được phân tích so sánh dựa trên ELM Enterprise Manager. Nó hỗ trợ việc kiểm tra
Sản phẩm này có nhiều tính năng và chỉ yêu cầu các kiến thức đơn giản cho việc cài
đặt. Dưới đây là những thông tin vắn tắt về GFI LANguard S.E.L.M.
thời gian thực, khả năng hoạt động toàn diện và phương pháp báo cáo tỉ mỉ. Cơ sở
1. Phân tích bảo mật tự động và rộng rãi trong toàn mạng đối với các bản ghi sự
dữ liệu được bổ sung thêm để bảo đảm cở sở dữ liệu của phần mềm được an toàn.
kiện
Điều này có nghĩa là nếu cở sở dữ liệu chính ELM offline thì ELM Server sẽ tự
2. Quản lý bản ghi sự kiện mạng
động tạo một cở sở dữ liệu tạm thời để lưu dữ liệu cho đến khi cở sở dữ liệu chính
online trở lại. Dưới đây là một số mô tả vắn tắt về ELM Enterprise Manager 3. 0
1. ELM hỗ trợ giao diện mô đun phần mềm MMC linh hoạt
3. Phát hiện nâng cao các tấn công bên trong
4. Giảm TOC
5. Không cần đến phần mềm client hoặc các tác nhân
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
17
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
18
Nguyễn Đức Cường
6. Không ảnh hưởng đến lưu lượng mạng
7. Có các gói bản ghi
7. Dễ cải tiến, thích hợp với các mạng hoạt động kinh doanh hoặc các mạng nhỏ
8. Phát hiện tấn công toàn diện
8. Bộ kiểm tra file mật
9. Các mô đun đầu ra tinh vi cung cấp khả năng ghi chép toàn diện
9. Kiểm tra bản ghi toàn diện
10. Hỗ trợ người dùng trên các danh sách mail và qua sự tương tác email
10. Phát hiện tấn công nếu tài khoản người dùng cục bộ bị sử dụng
Cisco IDS
SNORT
Giải pháp này là của Cisco, với giải pháp này bạn thấy được chất lượng, cảm nhận
Snort là một sản phẩm tuyệt vời và nó đã chiến thắng khi đưa vào hoạt động trong
môi trường UNIX. Sản phẩm mới nhất được đưa ra gần đây được hỗ trợ nền
Windows nhưng vẫn còn một số chọn lọc tinh tế. Thứ tốt nhất có trong sản phẩm
này đó là mã nguồn mở và không tốn kém một chút chi phí nào ngoại trừ thời gian
và băng tần cần thiết để tải nó. Giải pháp này đã được phát triển bởi nhiều người và
cũng như danh tiếng truyền thống của nó.
Dưới đây là những thông tin vắn tắt về thiết bị này:
1. Các tính năng phát hiện chính xác làm giảm đáng kết các cảnh báo sai.
2. Khả năng nâng cấp hoạt động kinh doanh giống như các sản phẩm của Cisco .
nó hoạt động rất tốt trên các phần cứng rẻ tiền, điều đó đã làm cho nó có thể tồn tại
được trong bất kỳ tổ chức nào.
3. Hệ thống phát hiện xâm phạm thời gian thực, báo cáo và ngăn chặn các hành
động trái phép
Dưới đây là những thông tin vắn tắt về sản phẩm này:
4. Việc phân tích mẫu dùng để phát hiện được thực hiện ở nhiều mức khác nhau
1. Hỗ trợ cấu hình hiệu suất cao trong phần mềm
5. Cho hiệu suất mạng cao
2. Hỗ trợ tốt cho UNIX
6. Quản lý danh sách truy cập định tuyến động thích nghi kịp thời với hành vi của
3. Hỗ trợ mã nguồn mở linh hoạt
kẻ xâm nhập
4. Hỗ trợ tốt SNMP
7. Quản lý GUI tập trung
5. Hỗ trợ mô đun quản lý tập trung
8. Quản lý từ xa
6. Hỗ trợ việc cảnh báo và phát hiện xâm phạm
9. Email thông báo sự kiện.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
19
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
20
Nguyễn Đức Cường
Dragon
Một giải pháp toàn diện cho hoạt động kinh doanh. Sản phẩm này rất đa năng và có
CHƯƠNG II – KẾT NỐI MÁY PHÂN TÍCH VÀO HỆ THỐNG
các yêu cầu bảo mật cần thiết trong môi trường hoạt động kinh doanh. Nó cũng hỗ
SWITCH CISCO
trợ NIDS, quản lý máy chủ, quản lý sự kiện, kiểm tra tấn công. Đây là một giải phát
Trong chương này chúng ta sẽ khảo sát kỹ thuật cho phép kết nối hệ thống IDS váo
IDS hoàn tất, được thiết kế hoàn hảo cùng với việc kiểm tra tích hợp. Tuy nhiên
hệ thống switch của Cisco. Đó là kỹ thuật phân tích thống kê cổng switch. Kỹ thuật
điểm yếu của sản phẩm này là ở chỗ giá cả của nó. Dưới đây là những thông tin vắn
phân tích thống kê cổng Switch (SPAN – The Switched Port Analyzer), đôi khi
tắt về Dragon (Phiên bản hoạt động kinh doanh).
1. Dragon hỗ trợ cả NIDS và HIDS
được gọi là kỹ thuật tham chiếu cổng (port mirroring) hoặc giám sát cổng(port
monitoring), cho phép kết nối máy phân tích vào Switch Cisco. Máy phân tích có
thể là một Cisco SwitchProbe hoặc một thiết bị theo dõi khảo sát từ xa Remote
2. Hỗ trợ trên một loạt nền tảng Windows, Linux, Solaris và AIX
3. Được mô đun hóa và có thể mở rộng
4. Kiểm tra quản lý tập trung
Monitoring (RMON). Trước đây, SPAN là một tính năng kỹ thuật tương đối cơ bản
trên dòng Switch Cisco Catalysts. Tuy nhiên, các phiên bản mới của Catalyst OS
(CatOS) giới thiệu các tính năng nâng cao và nhiều khả năng mới đối với người sử
dụng. Ta sẽ điểm qua các đặc điểm của SPAN. Đó là:
- SPAN là gì , cách cấu hình.
5. Phân tích và báo cáo toàn diện
6. Khả năng tương thích cao với các chi tiết kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh
7. Kiểm tra bảo mật hiệu quả, tích hợp các switche, firewall và router.
8. Quản lý biên dịch báo cáo
- Sự khác nhau giữa các đặc điểm hiện tại (đặc biệt là đa tiến trình, các phiên SPAN
xảy ra đồng thời), và yêu cầu hệ thống để chạy chúng.
- SPAN ảnh hưởng thế nào đến khả năng thực thi của Switch
2.1 Các kiến thức cơ sở của kỹ thuật phân tích thống kê cổng - SPAN
2.1.1 Khái niệm SPAN
9. Có chu kỳ cập nhật chữ kỹ hoàn hảo.
Đặc điểm của SPAN được giới thiệu khi phân biêt chức năng cơ bản khác biệt giữa
switch với hub. Khi một hub nhận một gói tin trên một cổng, hub sẽ gửi một bản
sao của gói tin đó đến tất cả các port còn lại trừ port mà hub nhận gói tin đến. Khi
một switch khởi động, nó bắt đầu tạo nên một bảng chuyển tiếp (forwarding table )
Layer 2 dựa trên cơ sở địa chỉ MAC nguồn của các gói tin khác nhau mà switch
nhận được. Sau khi bảng chuyển tiếp này được xây dựng xong, Switch sẽ chuyển
tiếp luồng dữ liệu đến đúng cổng thích hợp có địa chỉ MAC trong bảng.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
21
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
22
Nguyễn Đức Cường
Ví dụ, nếu bạn muốn lưu lại luồng dữ liệu Ethernet được gửi bởi máy A sang máy B
- Luồng thông tin multicast với CGMP hoặc Internet Group Management Protocol
và cả hai được nối đến một hub, ta sẽ nối máy phân tích (sniffer) vào hub. Các cổng
(IGMP)
khác sẽ “xem” được lưu lượng từ máy A đến máy B
- Các luồng dữ liệu đơn nhất (unicast traffic) không rõ ràng
Luồng thông tin đơn nhất được chuyển tiếp ra các cổng (flooding) khi switch không
có địa chỉ MAC đích trong bảng nhớ nội dung địa chỉ (CAM – Content-addressable
memory). Switch không biết địa chỉ cổng chính xác để gửi luồng dữ liệu đó. Đơn
giản là nó sẽ đẩy các gói tin đến tất cả mọi cổng còn lại.
Một đặc điểm mở rộng cần thiết là tạo một bản sao giả tạo các gói tin đơn nhất
(unicast packets) để đưa đến cổng Switch gắn máy phân tích dữ liệu
Hình 2.1 : Máy cần theo dõi gắn vào hub
Trên Switch, sau khi địa chỉ MAC máy B được học, luồng dữ liệu đơn nhất (traffic
unicast) từ máy A đến máy B được chuyển tiếp duy nhất đến cổng (port switch) mà
máy B nối đến. Bởi vậy, máy phân tích sẽ không nhìn thấy luồng dữ liệu cần phân
tích.
Hình 2.3 : Dữ liệu được tạo bản sao ở Switch
Ở cấu trúc trên, máy phân tích được gắn vào cổng được cấu hình để nhận một bản
sao của mọi gọi tin mà máy A gửi, cổng này được gọi là cổng SPAN.
2.1.2 Các thuật ngữ
- Ingress traffic : luồng dữ liệu chạy vào switch
Hình 2.2 : Máy cần theo dõi gắn vào Switch
Trong mô hình này, máy phân tích chỉ nhận được các luồng dữ liệu được gửi đến tất
cả các cổng, như là :
- Luồng thông tin quảng bá (broadcast traffic)
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
- Egress traffic : luồng dữ liệu đi ra khỏi switch
- Source (SPAN) port : cổng được theo dõi (monitor) bằng việc sử dụng kỹ thuật
SPAN
- Source (SPAN) VLAN : VLAN được theo dõi
- Destination (SPAN) port : t cổng theo dõi cổng nguồn (Source port), thường là khi
ở đây có một máy phân tích được gắn vào
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
23
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
24
Nguyễn Đức Cường
- Reflector Port : cổng đẩy các bản sao gói tin đến một RSPAN VLAN
- Operational source : Một tập các cổng được quản lý thực sự. Tập các cổng này có
- Monitor port : một cổng theo dõi cũng đồng thời là một cổng đích SPAN trong
thể khác nhau từ nguồn quản trị. Ví dụ, một cổng trong chế độ tắt có thể hiển thị tại
Catalyst 2900XL/3500XL/2950
nguồn quản trị, nhưng nó không thực sự được theo dõi.
2.1.3 Các đặc điểm của cổng nguồn
Một cổng nguồn, còn được gọi là cổng được theo dõi (monitored port), là một cổng
được chuyển mạch hoặc được định tuyến cho phép bạn theo dõi luồng dữ liệu trên
mạng. Trong một phiên cục bộ SPAN hoặc phiên nguồn RSPAN, bạn có thể theo
dõi lưu lượng cổng nguồn, như lưu lượngn nhận (Rx), gửi (Tx), hoặc cả hai hướng
(bidirectional). Switch hỗ trợ mọi cổng (trên switch) và mọi VLAN tồn tại trên đó
có thể là nguồn.
Một cổng nguồn có các đặc điểm :
Hình 2.4 : Các thuật ngữ
•
Nó có thể là bất kỳ kiểu cổng nào, chẳng hạn như EtherChannel, Fast
Ethernet, Gigabit Ethernet, ….
- Local SPAN : đặc điểm SPAN này là cục bộ khi cổng được theo dõi là được đặt
trên cùng Switch như cổng đích. Đặc điểm này là tương phản với Remote SPAN
•
Nó có thể được theo dõi trong nhiều phiên Span.
(RSPAN)
•
Nó không thể là một cổng đích.
- Remote SPAN (RSPAN) : Một số cổng nguồn không trên cùng Switch với cổng
•
đích. RSPAN là một đặc điểm nâng cao, nó yêu cầu một VLAN đặc biệt nhằm
dụng cho tất cả các cổng vật lý trong nhóm.
mang luồng thông tin được theo dõi bởi SPAN giữa các Switch. RSPAN không hỗ
trợ trên tất cả các Switch. Kiểm tra ghi chú phát hành tương ứng hoặc hướng dẫn
•
cấu hình để xem bạn có thể sử dụng RSPAN trên Switch mà bạn triển khai.
•
- Port-based SPAN (PSPAN) : Người sử dụng chỉ rõ một hoặc một vài cổng nguồn
trên Switch và một cổng đích.
- VLAN-based SPAN (VSPAN) : Trên một Switch, người sử dụng có thể chọn theo
Mỗi cổng nguồn có thể được cấu hình với một hướng (đi vào, đi ra, hoặc cả
hai) để theo dõi. Với nguồn EtherChannel, theo dõi và giám sát các hướng áp
Cổng nguồn có thể có ở trong cùng một hoặc nhiều VLANs khác nhau.
Với các VLAN Span nguồn, tất cả các cổng hoạt động trong các VLAN
nguồn được bao gồm như cổng nguồn.
2.1.4 Lọc VLAN
dõi tất cả các cổng thuộc về một VLAN bằng 1 dòng lệnh.
Khi bạn theo dõi đường trunk như là một cổng nguồn, tất cả các VLANs đang hoạt
- Administrative source : Một tập các cổng nguồn hoặc các VLAN được cấu hình để
động trên đường trunk được giám sát theo mặc định. Bạn có thể sử dụng lọc VLAN
theo dõi.
để giới hạn lưu lượng SPAN giám sát trên đường trunk cổng nguồn để chỉ rõ các
VLANs.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
25
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
26
Nguyễn Đức Cường
•
VLAN lọc chỉ áp dụng cho các đường trunk hoặc cổng voice VLAN.
•
VLAN lọc chỉ áp dụng cho các cổng nguồn dựa trên phiên và không được
các VLAN nguồn nhận được bởi các cổng được thêm vào hoặc xoá bỏ từ
cho phép trong phiên với VLAN nguồn.
nguồn đang theo dõi và giám sát.
•
Khi một danh sách VLAN lọc được xác định, chỉ có những VLANs trong
•
•
danh sách được theo dõi và giám sát trên các cổng trunk hoặc trên cổng, truy
nhập voice VLAN .
•
Lưư lượng Span truy cập đến từ các kiểu cổng khác không bị ảnh hưởng bởi
VLAN lọc, điều đó có nghĩa là tất cả các VLANs đều được phép qua các
cổng khác.
•
Bạn không thể sử dụng các VLANs lọc trong cùng một phiên với VLAN
nguồn.
•
Bạn có thể theo dõi duy nhất các Ethernet VLANs.
2.1.6 Các đặc điểm của cổng đích
Mỗi phiên cục bộ SPAN hay phiên đích RSPAN phải có một cổng đích(còn gọi là
VLAN lọc chỉ ảnh hưởng đến lưu lượng chuyển tiếp đến cổng đích Span và
không ảnh hưởng tới việc chuyển mạch của lưu lượng truy cập bình thường.
•
Nếu các cổng được thêm hoặc xoá bỏ từ các VLANs nguồn, lưu lượng trên
cổng giám sát) nhận được một bản sao lưu lượng truy cập từ các cổng nguồn và các
VLANs.
Bạn không thể làm việc với các VLAN nguồn và lọc cácVLAN trong một
phiên. Bạn có thể có các VLAN nguồn hoặc các VLAN lọc, nhưng không
làm cả hai cùng một lúc được
Một cổng đích có các đặc điểm :
•
SPAN cục bộ).
2.1.5 Các đặc điểm của nguồn VLAN
VSPAN là giám sát lưu lượng mạng ở một hoặc nhiều VLANs. Span hay RSPAN
Một cổng đích phải trên cùng một Switch như cổng nguồn (cho một phiên
•
Một cổng đích có thể là bất kỳ cổng Ethernet vật lý nào.
•
Một cổng đích có thể tham gia vào duy nhất một phiên SPAN tại một thời
nguồn giao diện trong VSPAN là một VLAN ID, và lưu lượng được theo dõi trên
điểm. Một cổng đích trong một phiên SPAN không thể là một cổng đích cho
tất cả các cổng thuộc về VLAN đó.
phiên SPAN thứ hai. Một cổng đích không thể là một cổng nguồn.
VSPAN có những đặc điểm:
•
Một cổng nguồn không thể là một nhóm EtherChannel.
•
Một cổng đích có thể là một cổng vật lý trong một nhóm EtherChannel,
Tất cả các cổng hoạt động trong VLAN nguồn được bao gồm như cổng
ngay cả khi nhóm EtherChannel đã được xác định như là một nguồn SPAN.
nguồn và có thể được theo dõi ở một hoặc cả hai hướng.
The port is removed from the group while it is configured as a SPAN
•
Trên một cổng, chỉ lưu lượng trên VLAN được theo dõi được gửi đến cổng
destination port. Cổng đó được gỡ bỏ khỏi nhóm trong khi nó đã được cấu
•
Nếu một cổng đích thuộc vào một VLAN nguồn, nó bị loại trừ khỏi danh
•
hình như một cổng đích SPAN.
đích.
sách nguồn và không được theo dõi và giám sát.
•
Cổng đó không truyền tải bất kỳ lưu lượng nào, ngoại trừ lưu lượng cho các
phiên SPAN thiết cho buổi học tập, trừ khi tiến trình tự học được kích hoạt.
Nếu tiến trình tự học được kích hoạt, cổng đó cũng truyền lưu lượng theo
hướng đến các máy trạm đã được học trên cổng đích.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
•
•
•
27
Nguyễn Đức Cường
Trạng thái của cổng đích bật /tắt theo chế độ định sẵn. Giao diện hiển thị
•
•
•
28
Nguyễn Đức Cường
Một cổng được sử dụng như là một cổng phản hồi không thể là một SPAN
cổng đó trong trạng thái này theo thứ tự rõ ràng các cổng hiện tại không thích
nguồn hoặc cổng đích, cũng không thể một cổng là một cổng ohản hồi cho
hợp nhu cổng nguồn.
nhiều hơn một phiên tại một thời điểm.
Nếu lưu lượng chuyển tiếp được cho phép cho một thiết bị bảo mật mạng.
•
Nó không nhìn thấy trong mọi VLANs.
Các cổng đích chuyển tiếp lưu lượng tại lớp 2(DataLink).
•
Native VLAN dành cho lưu lượng looped-back trên một cổng phản hồi là
•
Cổng phản hồi loops back không đánh dấu lưu lượng đi đến Switch. Lưu
RSPAN VLAN.
Một cổng đích không tham gia vào cây bao trùm trong khi các phiên SPAN
đang hoạt động.
•
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
Khi đây là một cổng đích, nó không tham gia vào bất kỳ giao thức lớp 2 (EP,
lượng đặt trên RSPAN VLAN và đưa đến các cổng trunk bất kỳ mang
VTP, CDP, DTP, PagP).
RSPAN VLAN đó.
Một cổng đíchthuộc về một nguồn VLAN của bất cứ phiên SPAN bị loại trừ
•
khỏi danh sách các nguồn và không được giám sát.
•
Một cổng đích nhận được các bản sao của lưu lượng gửi và nhận của cổng
nguồn được giám sát. Nếu một cổng đích hết thời gian truy nhập, nó có thể
dẫn đến xung đột. Điều này có thể ảnh hưởng đến lưu lượng chuyển tiếp trên
một hoặc nhiều cổng nguồn.
Thuật toán cây bao trùm tự động bị vô hiệu trên một cổng phản hồi.
Một cổng phản hồi nhận các bản sao của lưu lượng đã gửi và nhận cho tất cả
các nguồn đã giám sát..
2.2. SPAN trên các dòng Switch Cisco
2.2.1 Span trên Catalyst 2900, 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000 Series
2.1.7 Các đặc điểm của cổng phản hồi
chạy CatOS
Cổng phản hồi là cơ chế đưa các bản sao các gói lên một RSPAN VLAN. Cổng
Lưu ý: Phần này chỉ được áp dụng cho dòng Switch Cisco Catalyst 2900 Series :
phản hồi chuyển tiếp duy nhất những lưu lượng từ phiên RSPAN nguồn với phiên
mà nó trực thuộc. Bất kỳ thiết bị nào kết nối đến một cổng đựoc đặt là cổng phản
hồi mất kết nối chỉ khi phiên RSPAN nguồn bị vô hiệu hóa.
Cổng phản hồi có những đặc điểm :
•
Là một cổng đặt ở chế độ loopback.
•
Nó có thể không được là một nhóm EtherChannel, không phải đường trunk,
•
Cisco Catalyst 2948G-L2
•
Cisco Catalyst 2948G-GE-TX
•
Cisco Catalyst 2980G-A
Phần này được áp dụng cho dòng Cisco Catalyst 4000 Series bao gồm:
•
và nó không thể thực hiện giao thức lọc.
•
Nó có thể là một cổng vật lý được đặt trong một nhóm EtherChannel, ngay
cả khi nhóm EtherChannel được xác định như là một SPAN nguồn. Cổng
•
Modular Chassis Switches:
o
Cisco Catalyst 4003
o
Cisco Catalyst 4006
Fixed Chassis Switch:
o
được bỏ khỏi nhóm trong khi nó đã được cấu hình như một cổng phản hồi.
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Cisco Catalyst 4912G
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
29
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
30
Nguyễn Đức Cường
Kết nối một Sniffer đến cổng 6/2 và sử dụng nó như là một cổng giám sát trong một
SPAN cục bộ
Các tính năng SPAN được cập nhật lần lượt đến CatOS, và cấu hình một SPAN bao
số trường hợp khác nhau.
gồm một lệnh đơn set SPAN . Hiện nay, một loạt các tuỳ chọn có sẵn cho lệnh :
PSPAN, VSPAN : Giám sát một số cổng hoặc toàn bộ một VLAN
switch (enable) set SPAN
Nhập mẫu đơn giản nhất lệnh set SPAN để giám sát một cổng. Cú pháp là set
Usage: set SPAN disable [dest_mod/dest_port|all]
SPAN source_port destination_port.
set SPAN <src_mod/src_ports...|src_vlans...|sc0>
<dest_mod/dest_port> [rx|tx|both]
Giám sát một cổng với SPAN
[inpkts <enable|disable>]
[learning <enable|disable>]
[multicast <enable|disable>]
[filter <vlans...>]
[create]
Lược đồ mạng này giới thiệu những khả năng khác nhau SPAN tuỳ theo yêu cầu:
Hình 2.6 : Giám sát sát một cổng
switch (enable) set SPAN 6/1 6/2
Destination : Port 6/2
Admin Source : Port 6/1
Oper Source : Port 6/1
Direction : transmit/receive
Hình 2.5 : Kết nối theo từng VLAN
Lược đồ này đại diện cho một phần của một dòng thẻ mà nằm ở slot 6 của Catalyst
6500/6000. Trong phần này:
Incoming Packets: disabled
Learning : enabled
Multicast : enabled
Filter : Status : active
•
Ports 6/1 and 6/2 belong to VLAN 1
switch (enable) 2000 Sep 05 07:04:14 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local
•
Port 6/3 belongs to VLAN 2
SPAN
•
Ports 6/4 and 6/5 belong to VLAN 3
session active for destination port 6/2
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
31
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
32
Nguyễn Đức Cường
minh họa khả năng này để xác định nhiều hơn một cổng. Ví dụ sử dụng SPAN trên
Với cấu hình này, mỗi gói được nhận hoặc gửi qua cổng 6/1 được sao chép trên
cổng 6/2. Một mô tả rõ ràng lên đến khi bạn đưa vào cấu hình. Sử dụng show
SPAN để nhận được một tóm tắt cấu hình SPAN hiện tại:
switch (enable) show SPAN
Destination : Port 6/2
cổng 6/1 và một dải 3 cổng 6/3 đến 6/5:
Lưu ý: Hiện chỉ có thể xác định một cổng đích. Luôn luôn xác định cổng đích sau
nguồn SPAN .
switch (enable) set SPAN 6/1,6/3-5 6/2
Admin Source : Port 6/1
Oper Source : Port 6/1
2000 Sep 05 07:17:36 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session
Direction : transmit/receive
inactive
Incoming Packets: disabled
for destination port 6/2
Learning : enabled
Destination : Port 6/2
Multicast : enabled
Admin Source : Port 6/1,6/3-5
Filter : -
Oper Source : Port 6/1,6/3-5
Status : active
Direction : transmit/receive
Incoming Packets: disabled
Total local SPAN sessions: 1
Giám sát một số cổng với SPAN
Learning : enabled
Multicast : enabled
Filter : Status : active
switch (enable) 2000 Sep 05 07:17:36 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local
span
session active for destination port 6/2
Lưu ý: Không giống như dòng Catalyst 2900XL/3500XL , Catalyst 4500/4000,
Hình 2.7 : Giám sát nhiều cổng
5500/5000, 6500/6000 có thể giám sát các cổng thuộc một vài VLAN khác nhau với
các phiên bản CatOS trước 5.1. Ở đây, các cổng giám sát được gán cho các VLANs
Câu lệnh set SPAN source_ports destination_port cho phép người sử dụng chỉ định
1, 2, và 3.
nhiều hơn một cổng nguồn . Đơn giản chỉ cần liệt kê tất cả các cổng trên mà bạn
muốn thực hiện SPAN, phân tách các cổng với các dấu phẩy. Các thông dịch dòng
Giám sát các VLANs với SPAN
lệnh cũng cho phép bạn sử dụng gạch nối để xác định một dải các cổng. Ví dụ này
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
33
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
34
Nguyễn Đức Cường
Cuối cùng, lệnh set SPAN cho phép bạn cấu hình một cổng để giám sát lưu lượng
Với cấu hình này, mỗi gói đi vào hoặc đi ra khỏi VLAN 2 hoặc 3 được nhân bản
cục bộ một VLAN. Cú pháp là set SPAN source_vlan(s) destination_port.
đến cổng 6/2.
Sử dụng một danh sách của một hoặc nhiều VLANs như là một nguồn, thay vì một
Lưu ý: Kết quả là chính xác giống như nếu bạn thực hiện SPAN độc lập trên tất cả
danh sách các cổng:
các cổng thuộc các VLANs mà câu lệnh chỉ rõ. So sánh các trường Oper Source và
trường Admin Source . Trường Admin Source liêt kê cơ bản tất cả các cổng cấu
hình cho phiên SPAN, và trường Oper Source liệt danh sách các cổng sử dụng
SPAN.
Ingress/Egress SPAN
Ở ví dụ trong phần Monitor VLANs with SPAN, lưu lượng đi vào và đi ra khỏi các
Hình 2.8 : Sử dụng các VLAN như các nguồn cổng
cổng được xác định được giám sát. Các trường hướng : truyền/nhận hiển thị lưu
lượng. Các dòng Catalyst 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000 cho phép bạn để
switch (enable) set SPAN 2,3 6/2
2000 Sep 05 07:40:10 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN
session inactive
thu thập chỉ các lưu lượng đi ra hoặc chỉ lưu lượng đi vào trên một cổng. Thêm vào
các từ khoá RX (nhận) hoặc tx (truyền) cuối dòng lệnh lệnh. Giá trị mặc định là
both (tx và RX).
for destination port 6/2
Destination : Port 6/2
set SPAN source_port destination_port [rx | tx | both]
Admin Source : VLAN 2-3
In this example, the session captures all incoming traffic for VLANs 1 and 3 and
Oper Source : Port 6/3-5,15/1
mirrors the traffic to port 6/2: Trong ví dụ này, phiên này lưu tất cả lưu lượng đến
Direction : transmit/receive
các VLANs 1 và 3 và nhân bản lưu lượng đến cổng 6/2:
Incoming Packets: disabled
Learning : enabled
Multicast : enabled
Filter : Status : active
switch (enable) 2000 Sep 05 07:40:10 %SYS-5SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN
Hình 2.9 : Nhân bản lưu lượng đến cổng 6/2
session active for destination port 6/2
switch (enable) set SPAN 1,3 6/2 rx
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
35
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
36
Nguyễn Đức Cường
2000 Sep 05 08:09:06 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN
session
inactive for destination port 6/2
Destination : Port 6/2
Admin Source : VLAN 1,3
Oper Source : Port 1/1,6/1,6/4-5,15/1
Hình 2.10 : Giám sát lưu lượng qua đường trunk
Direction : receive
Incoming Packets: disabled
Trong trường hợp này, lưu lượng đó được nhận trên cổng SPAN là pha trộn của lưu
Learning : enabled
lượng truy cập mà bạn muốn và tất cả các VLANs mà đường trunk 6/5 mang. Ví dụ,
Multicast : enabled
không có cách nào để phân biệt trên cổng đích một gói đến từ cổng 6/4 trong VLAN
Filter : -
2 hoặc cổng 6/5 trong VLAN 1. Khả năng khác là sử dụng SPAN trên toàn bộ
Status : active
switch
VLAN 2:
(enable)
2000
Sep
05
08:09:06
%SYS-5-
SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN
switch (enable) set SPAN 2 6/2
session active for destination port 6/2
Thực hiện SPAN trên một đường Trunk
Các đường Trunks là một trường hợp đặc biệt trong một Switch, vì các trunk mang
thông tin một số VLANs. If a trunk is selected as a source port, the traffic for all the
VLANs on this trunk is monitored. Nếu một đường trunk được chọn là một cổng
Hình 2.11 : Thiết lập VLAN bị giám sát
nguồn, lưu lượng truy cập tất cả các VLANs trên đường trunk này được giám sát.
Giám sát một tập nhỏ của các VLANs trên một đường trunk
Với cấu hình này, ít nhất, bạn chỉ giám sát lưu lượng truy cập thuộc về VLAN 2 từ
đường trunk đó. Vấn đề là hiện tại bạn cũng nhận được lưu lượng truy cập mà bạn
Trong Lược đồ này, cổng 6/5 hiện tại là một đường trunk mang tất cả các VLANs.
Tưởng tượng rằng bạn muốn sử dụng SPAN trên lưu lượng truy cập trong VLAN
không muốn từ cổng 6/3. CatOS bao gồm một từ khóa khác mà cho phép bạn lựa
chọn một số VLANs để giám sát từ đường trunk
cho 2 cổng 6/4 và 6/5. Đơn giản là dùng lệnh :
switch (enable) set SPAN 6/4-5 6/2 filter 2
switch (enable) set SPAN 6/4-5 6/2
2000 Sep 06 02:31:51 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session
inactive
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
37
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
38
Nguyễn Đức Cường
for destination port 6/2
SPAN. Bằng cách này, tất cả các gói được chuyển tiếp đến các Sniffer cũng được
Destination : Port 6/2
gắn thẻ của họ tương ứng với VLAN ID.
Admin Source : Port 6/4-5
Oper Source : Port 6/4-5
Direction : transmit/receive
Note: Your sniffer needs to recognize the corresponding encapsulation.
Lưu ý: Máy phân tích của bạn cần mặc định những dữ liệu tương ứng.
Incoming Packets: disabled
Learning : enabled
switch (enable) set span disable 6/2
Multicast : enabled
This command will disable your span session.
Filter : 2
Do you want to continue (y/n) [n]?y
Disabled Port 6/2 to monitor transmit/receive traffic of Port 6/4-5
Status : active
2000 Sep 06 02:52:22 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session
inactive for destination port 6/2
switch (enable) set trunk 6/2 nonegotiate isl
Port(s) 6/2 trunk mode set to nonegotiate.
Port(s) 6/2 trunk type set to isl.
Lệnh này đạt được mục tiêu vì bạn chọn VLAN 2 trên tất cả các đường trunks được
theo dõi và giám sát. Bạn có thể chỉ định một số VLANs với tùy chọn lọc.
switch (enable) 2000 Sep 06 02:52:33 %DTP-5-TRUNKPORTON:Port 6/2 has
become
isl trunk
Note: This filter option is only supported on Catalyst 4500/4000 and Catalyst
switch (enable) set span 6/4-5 6/2
6500/6000 Switches. Catalyst 5500/5000 does not support the filter option that is
Destination : Port 6/2
available with the set SPAN command. Lưu ý: tùy chọn lọc này chỉ hỗ trợ trên
Admin Source : Port 6/4-5
dòng Catalyst 4500/4000 và Catalyst 6500/6000. Catalyst 5500/5000 không hỗ trợ
Oper Source : Port 6/4-5
tùy chọn lọc sẵn có với câu lệnh set SPAN.
Direction : transmit/receive
Incoming Packets: disabled
Trunking trên cổng đích
Nếu bạn có cổng nguồn thuộc một số VLANs khác nhau, hoặc nếu bạn sử dụng
SPAN trên một vài VLANs trên một đường trunk, bạn có thể muốn xác định VLAN
của một gói bạn nhận được trên cổng SPAN đích . Điều này có thể được xác định
Learning : enabled
Multicast : enabled
Filter : Status : active
là nếu bạn cho phép trunking trên cổng đích trước khi bạn cấu hình cổng cho
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
39
Nguyễn Đức Cường
2000 Sep 06 02:53:23 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session
active for
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
40
Nguyễn Đức Cường
Learning : enabled
Multicast : enabled
destination port 6/2
Filter : -
Tạo ra các phiên làm việc đồng thời
Trước đây, chỉ có một phiên Span đã được tạo ra. Mỗi lầng bạn nhập một lệnh mới
Status : active
switch (enable) 2000 Sep 05 08:49:05 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local
span
set span, cấu hình trước đó sẽ bị loại bỏ. Các CatOS bây giờ có khả năng chạy
session active for destination port 6/2
nhiều phiên đồng thời, vì vậy có thể có vài cổng đích khác nhau cùng một lúc. Nhập
switch (enable) set span 3 6/3 create
lệnh set span source destination create để tạo thêm một phiên SPAN. Trong phiên
Destination : Port 6/3
này, cổng 6/1 đến 6/2 được giám sát, và cùng một thời điểm, VLAN 3 đến cổng 6/3
Admin Source : VLAN 3
được giám sát:
Oper Source : Port 6/4-5,15/1
Direction : transmit/receive
Incoming Packets: disabled
Learning : enabled
Multicast : enabled
Filter : Status : active
switch (enable) 2000 Sep 05 08:55:38 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local
Hình 2.12 : Giám sát đồng thời
switch (enable) set span 6/1 6/2
2000 Sep 05 08:49:04 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session
inactive
span
session active for destination port 6/3
Câu lệnh show span để xác định xem bạn có hai phiên vào cùng một thời điểm:
switch (enable) show span
for destination port 6/2
Destination : Port 6/2
Destination : Port 6/2
Admin Source : Port 6/1
Admin Source : Port 6/1
Oper Source : Port 6/1
Oper Source : Port 6/1
Direction : transmit/receive
Direction : transmit/receive
Incoming Packets: disabled
Incoming Packets: disabled
Learning : enabled
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
41
Nguyễn Đức Cường
Multicast : enabled
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
42
Nguyễn Đức Cường
switch (enable) show span
Filter : -
Destination : Port 6/3
Status : active
Admin Source : VLAN 3
------------------------------------------------------------------------
Oper Source : Port 6/4-5,15/1
Destination : Port 6/3
Direction : transmit/receive
Admin Source : VLAN 3
Incoming Packets: disabled
Oper Source : Port 6/4-5,15/1
Learning : enabled
Direction : transmit/receive
Multicast : enabled
Incoming Packets: disabled
Filter : -
Learning : enabled
Status : active
Multicast : enabled
Filter : -
Total local span sessions: 1
Status : active
Total local span sessions: 2
Các phiên thêm vào được khởi tạo. Bạn muốn xoá một vài phiên. Câu lệnh là
set span disable {all | destination_port }
Bởi vì chỉ có thể có được một cổng đích mỗi phiên, cổng đó xác định một phiên.
Xóa phiên đầu tiên được khởi tạo, là phiên sử dụng port 6/2 là cổng đích:
switch (enable) set span disable 6/2
Nhập câu lệnh sau nếu muốn khoá tất cả các phiên hiện tại trong một bước :
switch (enable) set span disable all
This command will disable all span session(s).
Do you want to continue (y/n) [n]?y
Disabled all local span sessions
2000 Sep 05 09:07:07 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session
inactive
for destination port 6/3
This command will disable your span session.
Do you want to continue (y/n) [n]?y
Disabled Port 6/2 to monitor transmit/receive traffic of Port 6/1
2000 Sep 05 09:04:33 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session
inactive
for destination port 6/2
Bạn có thể kiểm tra hiện tại có duy nhất một phiên duy trì :
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
switch (enable) show span
No span session configured
Các tuỳ chọn SPAN khác
Cú pháp của set span là :
switch (enable) set span
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
43
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
Usage: set span disable [dest_mod/dest_port|all]
Như tên gọi, tùy chọn này cho phép bạn để kích hoạt hoặc vô hiệu hóa việc
giám sát của các gói multicast. Mặc định là cho phép. Tính năng này có sẵn
[learning <enable|disable>]
trên các Catalyst 5500/5000 và 6500/6000, CatOS 5,1 và sau
[filter <vlans...>]
[create]
•
spanning port 15/1 —Trên Catalyst 6500/6000, bạn có thể sử dụng cổng
15/1 (hoặc 16/1) như là một SPAN nguồn. Cổng này có thể giám sát lưu
lượng truy cập được gửi đến Multilayer Switch Feature Card (MSFC).. Cổng
Phần này giới thiệu ngắn gọn các tuỳ chọn mà tài liệu đề cập :
sc0-Bạn chỉ rõ từ khóa sc0 khi cấu hình một Span khi bạn cần phải giám sát
lưu lượng truy cập vào giao diện quản lý sc0. Tính năng này có sẵn trên các
Catalyst 5500/5000 và 6500/6000, CatOS phiên bản 5.1 hoặc mới hơn.
•
5,3 trên Catalyst 6500/6000.
•
[inpkts <enable|disable>]
[multicast <enable|disable>]
•
inpkts enable/disable -Tùy chọn này là vô cùng quan trọng. Khi ở tuỳ chọn
này, một cổng mà bạn cấu hình là cổng Span đích vẫn thuộc về VLAN ban
đầu của nó. Các gói được nhận trên một cổng đích sau đó đi vào VLAN đó,
nếu cổng này là một cổng truy nhập bình thường. Động thái này có thể được
bắt lưu lượng được định tuyến-mềm hoặc đưa tới MSFC.
SPAN từ xa
Tổng quan về RSPAN
RSPAN cho phép bạn giám sát các cổng nguồn phân bố trên một mạng, không chỉ
cục bộ trên một Switch với SPAN. Tính năng này xuất hiện trong CatOS 5.3 trong
dòng Catalyst 6500/6000 Series và được cập nhật trong Catalyst 4500/4000 Series
trong CatOS 6.3 và sau đó.
mong muốn. Nếu bạn sử dụng một máy tính như là một Sniffer, bạn có thể
Các chức năng hoạt động chính xác như là một phiên SPAN thông thường. Lưu
muốn máy PC hoàn toàn kết nối với VLAN đó. Tuy nhiên, các kết nối có thể
lượng được giám sát bởi SPAN không sao chép trực tiếp đến cổng đích, nhưng đẩy
được gây nguy hiểm nếu bạn kết nối cổng đích đến các thiết bị mạng khác ,
vào một VLAN RSPAN đặc biệt. Các cổng đích có thể nằm bất cứ nơi nào trong
tạo loop trong mạng. Cổng SPAN đich, không chạy STP, và bạn có thể kết
này RSPAN VLAN. Thậm chí có thể có vài cổng đích.
thúc trong một tình huống lặp dữ liệu. Cấu hình mặc định của tùy chọn này
là vô hiệu hóa, điều đó có nghĩa là cổng đích span bỏ qua các mà cổng nhận
Lược đồ dưới miêu tả cấu trúc của một phiên RSPAN
được. Điều này bảo vệ cổng khỏi tình trạng bridging "loop". Tùy chọn này
xuất hiện trong CatOS 4.2.
•
Nguyễn Đức Cường
hiện trong CatOS 5,2 trên Catalyst 4500/4000 và 5500/5000, và trong CatOS
set span <src_mod/src_ports...|src_vlans...|sc0>
<dest_mod/dest_port> [rx|tx|both]
44
learning enable/disable — Tùy chọn này cho phép bạn vô hiệu hoá quá trình
học trên cổng đích. Theo mặc định, quá trình học được kích hoạt và cổng
đích học các địa chỉ MAC từ các gói cổng nhận được. Tính năng này xuất
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
45
Nguyễn Đức Cường
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
•
46
Nguyễn Đức Cường
S2 và S3 là các Switch trung gian. Chúng không phải là các nguồn RSPAN
và không có các cổng đích. Một Switch có thể làm trung gian cho bất kỳ
phiên RSPAN nào.
•
S4 và S5 là các Switch đích. Một số cổng của chúng được cấu hình làm cổng
đích cho một phiên RSPAN. Hiện tại, một Catalyst 6500/6000 có thể có tới
24 cổng đích RSPAN, cho một hoặc một vài phiên khác nhau. Bạn cũng có
thể nhận thấy rằng cả S4 đồng thời là một Switch trung gian và Switch đích.
•
Bạn có thể thấy các gói RSPAN được làm ngập (flood) vào RSPAN VLAN.
Ngay cả các Switch không nằm trên đường đi đến một cổng đích, chẳng hạn
như S2, nhận được lưu lượng truy cập đến RSPAN VLAN. Bạn có thể làm
hiệu quả hơn bằng cách lược bỏ VLAN này trên các liên kết S1-S2
•
Nhằm đạt được việc làm ngập dữ liệu, quá trình học tập được vô hiệu hóa
trên RSPAN VLAN
•
Hình 2.3 : Giám sát từ xa
Trong ví dụ này, bạn cấu hình RSPAN để giám sát lưu lượng mà máy A gửi. Khi A
Để ngăn ngừa việc lặp dữ liệu, STP được duy trì trên RSPAN VLAN. Vì
vậy, RSPAN không thể giám sát các BPDUs.
Cấu hình ví dụ RSPAN
phát một frame đích đến là B, gói được sao chép bởi một ứng dụng mạch tích hợp
(ASIC) của Catalyst 6500/6000 Policy Feature Card (PFC) vào một RSPAN VLAN
Những thông tin trong phần này minh hoạ việc cấu hình các thành phần khác nhau
đã xác định. Từ đó, các gói được đẩy đến đến tất cả các cổng khác mà thuộc về
với một thiết kế rất đơn giản RSPAN. S1 và S2 là hai Switch Catalyst 6500/6000.
RSPAN VLAN đó. tất cả các liên kết liên Switch được vẽ ở trên là các đường
Để giám sát một số cổng S1 hoặc các VLANs từ S2, bạn phải thiết lập một đặc
trunks, đó là một yêu cầu cho RSPAN. Chỉ cổng truy cập là các cổng đích, nơi các
trưng RSPAN VLAN. Phần còn lại của các lệnh có cú pháp tương tự như một phiên
máy phân tích được kết nối (ở đây, trên S4 và S5).
SPAN tiêu biểu.
Có môt vài lưu ý trên thiết kế này
•
S1 được gọi là một Switch nguồn. Các gói chỉ đi vào RSPAN VLAN trong
các Switch được cấu hình như RSPAN nguồn. Hiện tại, một Switch chỉ có
thể là nguồn trong một phiên RSPAN, điều đó có nghĩa là một Switch nguồn
chỉ có thể cho phép một RSPAN VLAN tại một thời điểm.
Hình 2.14 : Giám sát từ xa qua đường trunk
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
47
Nguyễn Đức Cường
Đặt đường trunk ISL giữa hai Switch S1 và S2
Để bắt đầu, đặt cùng một tên miềnVLAN Trunk Protocol (VTP) trên mỗi Switch và
cấu hình mỗi bên trunking desirable. Đưa ra lệnh trên S1:
S1> (enable) set vtp domain cisco
VTP domain cisco modified
Xử lý Thông tin và Truyền Thông
48
Nguyễn Đức Cường
S2> (enable) set rspan destination 5/2 100
Rspan Type : Destination
Destination : Port 5/2
Rspan Vlan : 100
Admin Source : Oper Source : Direction : -
Đưa các lệnh trên S2:
Incoming Packets: disabled
S2> (enable) set vtp domain cisco
VTP domain cisco modified
S2> (enable) set trunk 5/1 desirable
Port(s) 5/1 trunk mode set to desirable.
S2> (enable) 2000 Sep 12 04:32:44 %PAGP-5-PORTFROMSTP:Port 5/1 left
bridge
Learning : enabled
Multicast : Filter : Status : active
2000 Sep 12 04:34:47 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:remote span
destination session
active for destination port 5/2
port 5/1
2000 Sep 12 04:32:47 %DTP-5-TRUNKPORTON:Port 5/1 has become isl
Cấu hình một cổng nguồn RSPAN trên S1
trunk
Trong ví dụ này, lưu lượng đi vào vào S1 qua cổng 6/2 được giám sát. Phát ra lệnh :
Tạo RSPAN VLAN
S1> (enable) set rspan source 6/2 100 rx
Một phiên RSPAN cần một RSPAN VLAN cụ thể . Bạn phải tạo VLAN này. Bạn
Rspan Type : Source
không thể chuyển đổi một VLAN hiện có thành một RSPAN VLAN. Ví dụ này sử
Destination : -
dụng VLAN 100:
Rspan Vlan : 100
S2> (enable) set vlan 100 rspan
Vlan 100 configuration successful
Đưa ra lệnh này trên một Switch được cấu hình như một VTP server. Các thông tin
của RSPAN VLAN 100 được tự động quảng bá trong toàn bộ miền VTP.
Cấu hình cổng 5/2 của S2 như một cổng đích RSPAN
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
Admin Source : Port 6/2
Oper Source : Port 6/2
Direction : receive
Incoming Packets: Learning : Multicast : enabled
Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng