CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
----------------------------------
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
ĐỖ ANH KHOA
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
TP.HCM, tháng 01 năm 2014
TT
1
2
3
4
5
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
i
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
LỜI CAM ĐOAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
quả nêu trong Luận văn là trung thực thu thập từ nguồn thực tế được đăng tải trên
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Họ tên học viên: ĐỖ ANH KHOA
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 11/11/1985
Nơi sinh: TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSHV: 1241820057
Giải pháp hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thực trạng hiện nay nền kinh tế trong nước đang đứng trước nhiều khó khăn,
tỷ lệ nợ xấu, rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng trong nước đang tăng cao. Vì thế đề
tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu rủi ro tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam và phân tích mô hình lượng hóa rủi ro đang áp dụng tại
Ngân hàng hiện nay là chấm điểm tín dụng. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng để hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam hoạt động tín dụng tốt hơn.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
(Họ tên và chữ ký)
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
I- Tên đề tài:
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
iii
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo Sau Đại học, Khoa Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, cảm ơn các
đồng nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Đặc biệt cảm ơn
TS.Nguyễn Ngọc Dương, người đã dành nhiều công sức và thời gian để hướng dẫn
và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng và giới thiệu các mô hình lượng hóa đánh giá rủi ro tín dụng để
người đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết. Trước xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang từng bước
tiếp thu những kinh nghiệm và ứng dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng của
các ngân hàng nước ngoài để nâng cao hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Tác giả đã giới thiệu thêm đến người đọc hệ thống các kinh nghiệm quản trị rủi ro
(Họ và tên của Tác giả Luận văn)
tín dụng của Ngân hàng Singapre và Ngân hàng Dresdner Cộng Hòa Liên bang Đức
Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, phân tích mô hình chấm điểm tín dụng để lượng
hóa rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng hiện nay, và phân tích rõ những ưu nhược
điểm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế Việt Nam
Từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho các
nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
.
iv
v
ABSTRACT
Thesis stated concepts of credit risk, credit risk management in banking and
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
introduces the model to quantify the credit risk assessment for the reader to better
LỜI CAM ĐOAN
understand the theory. Before the trend of integration and internationalization of the
LỜI CẢM ƠN
banking sector, the commercial Vietnam banks is gradually acquiring experience
TÓM TẮT
and application of models for credit risk management of foreign banks to work to
ABTRACT
further improve credit risk management. The author introduces the reader to
MỤC LỤC
experience the system of credit risk management Singapore Bank and Dresdner
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Bank Federal Republic of Germany
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
In addition, the authors analyzed the current status of credit risk management in
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
International Vietnam Bank, analysis of credit scoring models to quantify the risks
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
that banks are adopting today, and clearly analyze the strengths and weaknesses in
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................1
the management of credit risk in bank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
Since then proposed some methods to improve credit risk management at Bank
4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
International Vietnam as well as in the commercial banks in Vietnam.
5. Tổng quan nghiên cứu và những điểm nổi bật của luận văn .....................................3
The findings of the study can be applied into practice and used for further research
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................4
in the future
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................... 5
1.1 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ............................................. 5
1.1.1 Khái niệm về tín dụng .............................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng .................................................................... 5
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 6
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................... 9
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 9
1.1.4.2 Nguyên nhân từ khách hàng ................................................................. 10
1.1.4.3 Nguyên nhân do ngân hàng .................................................................. 11
vi
vii
1.1.5 Thiệt hại rủi ro tín dụng gây ra ................................................................. 13
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) .... 36
1.1.5.1 Đối với ngân hàng ................................................................................. 13
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ................................ 36
1.1.5.2 Đối với kinh tế xã hội ............................................................................ 13
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại VIB từ năm 2008-2012 .................... 38
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ..................... 14
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại VIB trong năm 2008-
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 14
2012 ................................................................................................................. 41
1.2.2 Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng ....................................... 14
2.2.1 Phân tích chất lượng tín dụng .................................................................. 42
1.2.3 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 15
2.2.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ............................... 44
1.2.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 16
2.2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn ........................................................ 46
1.3 Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................ 16
2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ............................. 46
1.3.1 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng ..................................................... 16
2.3.1 Mô hình quản trị tín dụng tại VIB ............................................................. 46
1.3.2.1 Mô hình chất lượng 6C ........................................................................ 16
2.3.2 Lượng hóa rủi ro tín dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo
chuẩn mực quốc tế tại VIB ............................................................................... 52
1.3.2.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s ........................................................... 17
1.3.2.3 Mô hình điểm số Z ................................................................................ 19
1.3.2.4 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ..................................................... 22
2.3.2.1 Tiêu chí xếp loại cho điểm và xếp hạng ................................................. 53
2.3.2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ ....................................................... 55
2.3.2.3 Quy định về thang điểm xếp loại ........................................................... 59
1.3.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ ......................................................... 24
1.3.2 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng ....................... 28
1.3.3. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng .......................................................... 30
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới ............ 31
2.4 Những mặt đạt được và hạn chế của quản trị rủi ro tín dụng tại VIB .... 63
2.4.1 Những mặt đạt được ................................................................................. 63
2.4.2 Những mặt hạn chế .................................................................................. 64
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 68
1.4.1 Ngân hàng của Singapore ......................................................................... 31
1.4.2 Ngân hàng Dresdner Cộng Hòa Liên bang Đức ........................................ 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM ............................ 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ .................................................. 69
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt
Nam trong thời gian tới .................................................................................. 69
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ..................... 70
viii
ix
3.2.1 Những giải pháp kiểm soát rủi ro .............................................................. 71
3.2.1.1 Nâng cao về định hướng tín dụng và chính sách tín dụng ...................... 71
3.2.1.2 Nâng cao xếp hạng tín dụng nội bộ - mô hình chấm điểm tín dụng ....... 73
3.2.1.3 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z .................................................... 74
3.2.1.4 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro ............................................... 75
3.2.2 Những giải pháp tài trợ rủi ro .................................................................... 75
3.2.2.1 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay .............................. 75
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .......................................... 76
3.2.2.3 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ............................................... 77
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng nhân sự ................................................................ 78
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................... 79
3.3.1 Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) ................... 79
3.3.2 Hoàn thiện quy định về xếp hạng khách hàng .......................................... 80
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 81
Kết luận ........................................................................................................... 82
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIB
CIC
CNTT
HĐQT
KHDN
NHNN
NHTM
P.QLRR
QHKH
QLRR
RRTD
TCTD
TMCP
VAS
TD
NH
KH
TSBĐ
DN
CBTD
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
: Trung tâm thông tin tín dụng
: Công nghệ thông tin
: Hội đồng quản trị
: Khách hàng doanh nghiệp
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Phòng Quản lý rủi ro
: Quan hệ khách hàng
: Quản lý rủi ro
: Rủi ro tín dụng
: Tổ chức tín dụng
: Thương mại cổ phần
: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
: tín dụng
: ngân hàng
: khách hàng
: tài sản bảo đảm
: doanh nghiệp
: cán bộ tín dụng
x
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard&Poor’s................. 17
Sơ đồ 1.2 Các hình thức rủi ro tín dụng ................................................................. 7
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................ 5
Bảng 1.2 Mô hình điểm số Z trong các trường hợp cụ thể...................................... 19
Biểu đồ 2.1 Các chỉ tiêu hoạt động chính của VIB từ năm 2008-2012 ................... 37
Bảng 1.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ....................................................... 21
Biểu đồ 2.2 Chất lượng hoạt động tín dụng tại VIB từ năm 2008-2012 .................. 41
Bảng 1.4 Trọng số chấm điểm theo FICO .............................................................. 23
Biểu đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức khối Quản trị rủi ro của VIB......................................... 46
Bảng 1.5 Xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ theo FICO .............................. 24
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình cấp tín dụng chung tại VIB ............................................ 48
Bảng 1.6 Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng theo FICO .................................. 24
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu hoạt động chính của VIB từ năm 2008-2012 ....................... 37
Bảng 2.2 Chất lượng hoạt động tín dụng tại VIB từ năm 2008-2012 ...................... 40
Bảng 2.3 Tỷ lệ dự phòng cụ thể cho từng nhóm khách hàng .................................. 43
Bảng 2.4 Dự phòng rủi ro các khoản vay tại VIB từ năm 2010-2012 ..................... 43
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của VIB từ năm 2008-2012 ........... 44
Bảng 2.6 Trọng số chấm điểm khách hàng của VIB .............................................. 58
Bảng 2.7 Xếp loại khách hàng tại VIB ................................................................... 58
Bảng 2.8 Ý nghĩa mức xếp loại tại VIB ................................................................. 59
Bảng 3.1 Chỉ số Z của công ty Bông Bạch Tuyết từ năm 2006-2008 ..................... 72
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
trọng của Quản trị rủi ro tín dụng tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền
kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch
vụ ngân hàng như huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và các hoạt động dịch vụ
khác. Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế
đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro
không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi
ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số
cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.
Rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng. Chúng tiềm ẩn và xuất hiện
gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và gây tác động với những mức độ khác nhau.
Nếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, xa hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
ảnh hưởng. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp
bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có. Nghiêm trọng hơn,
nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù
thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa vào cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM,
nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại VIB thông qua mô
hình phê duyệt tín dụng tập trung; mô hình chấm điểm và xếp loại tín dụng khách
hàng đang triển khai và tiếp tục nhân rộng. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng
lực quản trị rủi ro tín dụng tại VIB nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng có thể
xảy ra, giúp VIB nói chung và các NHTM quản lý tốt các khoản tín dụng, tránh để
phát sinh nợ xấu, kịp thời phát hiện rủi ro để hạn chế, khắc phục rủi ro trong giai
đoạn hiện nay và trong tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng, quy trình chấm điểm
tín dụng xếp loại khách hàng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong những năm
2008 đến 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới Ngân
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính từ phân tích những bài học
hàng gặp tình huống xấu. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một
kinh nghiệm, những tồn tại, hạn chế về quản trị rủi ro tín dụng. Thu thập những số
việc làm cần thiết đối với các NHTM.
liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty KPMG qua các
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
năm 2008 đến năm 2012 để phân tích thực trạng tín dụng của VIB. Kết hợp thống
nhưng tình hình nợ xấu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam và
kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục
các Ngân hàng Thương mại cổ phần trong nước có xu hướng tăng và vấn đề làm sao
đích đặt ra trong luận văn. Đồng thời, tiếp nhận những ý kiến đóng góp của các
quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng mang tính cấp thiết. Chính vì nhận thấy tính quan
chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
3
4
5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN
doanh nghiệp để nhận biết được nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp trước khi quyết
VĂN
định cấp tín dụng.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi đã tiếp cận tài liệu nghiên cứu “Quản trị
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho
Ngân hàng” năm 2010, nhà xuất bản Lao động xã hội của Phó giáo sư, tiến sĩ
các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
Nguyễn Huy Hoàng. Tác phẩm cũng nêu ra khái niệm về rủi ro tín dụng, các mô
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
hình lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng và các phương pháp quản lý rủi ro tín
dụng. Từ đó, làm cơ sở lý luận cho luận văn của tôi. Ngoài ra, tôi đã tham khảo luận
văn “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại Thương Chi Nhánh Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập” của tác giả
Nguyễn Thị Ánh Thủy, Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại Học Kinh tế TP.HCM
năm 2009. Tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
những năm 2004 đến 2009 và đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, tác phẩm đã không
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương,
cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Tế Việt Nam
phân tích mô hình lượng hóa đánh gía rủi ro tín dụng ở ngân hàng là mô hình chấm
điểm tín dụng, và chưa đề xuất mô hình điểm số Z áp dụng cho doanh nghiệp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Quốc Tế Việt Nam
Luận văn của tôi đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Luận văn đã
giới thiệu thêm đến người đọc kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân
hàng trên thế giới như Ngân hàng Singapore, ngân hàng Dresdner Cộng Hòa Liên
Bang Đức; Tôi phân tích rõ những kinh nghiệm nhằm đưa ra những bài học kinh
nghiệm cho VIB cũng như các NHTM nói chung
Bên cạnh đó, qua những số liệu tài chính mới từ năm 2008 đến 2012, luận
văn đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, phân tích mô
hình lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng là chấm điểm tín dụng để xếp loại khách
hàng đang áp dụng tại ngân hàng VIB, đồng thời phân tích rõ những ưu nhược điểm
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Từ đó đề ra một số giải pháp
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VIB cũng như tại các NHTM Việt Nam, trong
đó đáng lưu ý là đề xuất áp dụng mô hình điểm số Z vào chấm điểm khách hàng
5
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
dụng nào. Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
dụng đầy đủ là không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro
tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
1.1 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
(trái phiếu, cổ phiếu trái quyền, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ)
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác nhau.
Hiểu một cách thông thường nhất, tín dụng là vay mượn. Tín dụng ngân hàng là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. (Nguồn: Trần Huy Hoàng
(2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM).
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Phân loại theo nguyên nhân phát sinh
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau: (Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao
động Xã hội, TP.HCM)
1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được hiểu là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng. (Nguồn: Trần Huy Hoàng
(2010).Quản trị ngân hàng. NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk) và
rủi ro danh mục (Portfolio risk):
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm
rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc
và lãi không đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh
toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng sẽ không chịu bất kỳ rủi ro tín
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
7
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
8
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
khách hàng để thu nợ.
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration
risk).
Sơ đồ 1.2 Các hình thức rủi ro tín dụng
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao
1.1.3.2. Phân loại rủi ro theo khả năng trả nợ của khách hàng
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân
động Xã hội, TP.HCM)
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần
đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
doanh nghiệp.
Khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát
sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân
chia thành các loại sau: Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn và rủi ro do không có
hàng vì có thể bởi lý do nào đó mà doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn
khả năng trả nợ:
cam kết trong hợp đồng. Nếu khoản cho vay này ngân hàng không thể thu hồi được
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan
(ví dụ do doanh nghiệp bị phá sản) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng
hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ
ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những trường
vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những
hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ
tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ
thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp.
đúng hạn.
-
Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách
Các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo thường được chú trọng nhiều hơn
trong phân tích, đánh giá, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng
9
10
thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải
hưởng lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có
quyết hậu quả và rút ra bài học.
thế mạnh như dệt may, xuất khẩu hàng nông sản ( xuất khẩu café, hạt điều, xuất
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
khẩu cá basa,..) có nguy cơ không bán được khi nền kinh tế thế giới bị khủng
hoảng.
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
(trích dẫn: />
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Trong điều kiện kinh tế mở cửa
dưới nhiều hình thức và phương tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên
thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước mà biểu hiện
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt,
hạn hán, hỏa họan và động đất. Nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều
vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông
nghiệp. Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết.
- Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành
công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh và đặt người
đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá
để cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm
trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.
- Thông tin bất định: những thông tin, những tin đồn ảnh hưởng xấu đến uy tín
là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách
xuất nhập khẩu …biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu,
lãi suất, mức cầu tiền tệ….Nếu chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi
hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lường trước được khả năng
rủi ro xảy ra.
- Môi trường pháp lý: Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo
nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Sự chậm trễ, rườm rà trong
các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ
hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối
với các doanh nghiệp vay vốn.
ngân hàng mà không xác định được nguyên nhân. Ví dụ ngân hàng TMCP Á Châu
năm 2003 đã xảy ra tin đồn tổng giám đốc bỏ trốn, thế là người dân hoang mang
kéo nhau đi rút tiền làm ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của ngân hàng TMCP Á
Châu.
- Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay
1.1.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính
gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân
hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích trước, trong và
và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Các yếu tố như vấn đề chu kỳ
sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của
kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến môi
phương án sản xuất kinh doanh. Các ngành nghề của các cá nhân và doanh nghiệp
trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
đi vay là rất đa dạng: Đa phần các cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể có đầy đủ
hàng. Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng tỷ lệ nợ xấu của các
thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu
ngân hàng thường tăng cao. Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh
tư kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ ngân hàng cũng rất khó thẩm định được số liệu
11
12
tài chính do các Doanh nghiệp cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay
thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi giải ngân dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục
không.
đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời. (Nguồn Phan Văn Tính (2007),
- Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: được thể hiện ở việc biến động ít
hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro sẽ xảy ra nếu việc
xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù
hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung
cấp, thị trường tiêu thụ.
- Rủi ro tài chính: thể hiện ở việc các khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ
trả nợ gốc và lãi vay. Như khả năng tư chủ tài chính kém, năng lựu điều hành yếu,
hệ thống quản trị kind doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu
kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả, thất thoát, ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ
cấu tài chính của khách hàng. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay
cho ngân hàng.
1.1.4.3 Nguyên nhân do ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, quy trình cho vay chưa
chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích
khách hàng, xếp loại khách hàng để tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ.
Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm.
- Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý cần thiết. Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin đáng tin cậy
kịp thời chính xác để xem xét phân tích trước khi cấp tín dụng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với ngành đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao. Mặt khác, cũng có thể do quyết định cho vay đúng đắn nhưng do
“Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới”, Tạp chí Ngân hàng (23), trang 15-16)
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh. Hơn nữa, vấn đề quản lý, sử dụng
cán bộ tín dụng của các ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng cho ngân hàng. “Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ
góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng (16), trang 21-22)
- Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mong muốn tỷ trọng cho vay nhiều hơn
các ngân hàng khác. Vì muốn tăng trưởng tín dụng quá cao, đạt chỉ tiêu doanh số
nên đã tạo áp lực lớn lên các cán bộ tín dụng, có thể dẫn đến quyết định cho vay
không đúng đắn, các khoản rủi ro tín dụng trong tương lai. Ngân hàng đôi khi quá
chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay
lành mạnh.
* Trong các nhóm nguyên nhân trên thì rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ nhất
(do nguyên nhân bất khả kháng) là khó phòng tránh nhất. Tuy nhiên, cũng có thể
giảm bớt tổn thất khi dự đoán đúng xu hướng để thực thi chính sách phân tán rủi ro
hợp lý. Tổn thất do nguyên nhân thuộc nhóm này gây ra thường chiếm tỷ trọng
không lớn và các ngân hàng thương mại thường được chia sẻ rủi ro bởi các công ty
bảo hiểm hoặc được Nhà nước giúp đỡ.
Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ hai (do khách hàng vay vốn) luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và là chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Việc phòng tránh nhóm rủi ro
này là vô cùng khó khăn, phức tạp vì ngân hàng có rất nhiều khách hàng với tính
cách, bản chất, trình độ khác nhau, sản xuất - kinh doanh ở các ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau.
Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ ba (do chủ quan ngân hàng) thường chiếm
tỷ trọng nhỏ hoặc phải kết hợp với nhóm nguyên nhân thứ hai. Tuy nhiên, hậu quả
13
14
của nó thường khó khắc phục, đặc biệt là khi có sự cấu kết, thông đồng giữa cán bộ
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
ngân hàng và khách hàng để vụ lợi, lừa đảo.
doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân
1.1.5 Thiệt hại do rủi ro tín dụng
hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới
1.1.5.1 Đối với ngân hàng
tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi được thì ngân hàng
Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với
phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực
Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và
nào đấy ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng
phát triển của toàn xã hội.
sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, rủi
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế xã hội
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:
Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro tín dụng. Có
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
nhiều trường phái nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đưa ra những khái niệm
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá
khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm của trường phái mới được nhiều người tán đồng
nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là
hơn cả: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. (Nguồn:
cũng bị ảnhhưởng.
Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên
Quản trị rủi ro TD chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động TD nhằm tuân thủ các quy định của pháp
kinh tế - xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân
luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro TD
hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa
giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tương quan
đến tính an toàn toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những
hợp lý giữa các nguồn lực của NH với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn
bất ổn về kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan
NH cho nghiệp vụ cấp TD. Quản trị rủi ro TD tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh
tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra chiến lược kinh doanh
đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho
hiệu quả hơn.
tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh
1.2.2 Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn
vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
Thứ nhất quản trị rủi ro TD tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của NHTM. Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến
15
16
động, thị trường tài chính, tiền tệ và NH cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều
mức độ rủi ro, tổn thất của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định.
rủi ro, nhất là rủi ro TD. Vì vậy những nhà quản trị NHTM cần được trang bị những
1.2.4 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu
chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều
kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công cụ quản trị rủi ro tín dụng là hệ thống phần mềm tính toán rủi ro tín
dụng dựa trên các dữ liệu sẵn có như các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các
quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính,
Thứ hai, quản trị rủi ro TD tổ chức các cơ cấu tổ chức và xác định công việc
tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng, được sử dụng để phân tích rủi
cụ thể cần làm: tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các cơ cấu kiểm soát
ro tín dụng, được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối
phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm từng nhân viên cụ thể. Lựa
tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng.
chọn sử dụng những công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro sử dụng, tổ chức biện
pháp phối hợp các cá nhân và các công cụ, kỹ thuật nói trên, và khắc phục hậu quả
rủi ro gây ra.
Thứ ba, lãnh đạo các nhân viên thực hiện các quy trình nghiệp vụ, áp dụng
1.3 Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng
1.3.1 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Mô hình chất lượng 6C
các công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu qủa do rủi
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010). Quản trị ngân hàng. NXB Lao động Xã hội,
ro gây ra một cách nghiêm túc.
TP.HCM)
Thứ tư là kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm tàng, các sai sót khi
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp vơí chính sách tín
thực hiện giao dịch, các vụ lừa đảo, đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống rủi
dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
ro. Trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ
khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với
thống quản trị rủi ro tín dụng.
khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
1.2.3 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
như từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin
Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng là việc phân tích, tổng hợp các yếu tố
đạichúng. . .
liên quan đến rủi ro tín dụng bằng phương pháp định tính hoặc định lượng các nhân
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của
tố liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những dự báo, những cách thức xử lý
quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
kết quả được phân tích.
vi dân sự.
- Phương pháp phân tích định tính: là việc đánh giá, nhận xét về mức độ rủi ro
của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định.
- Phương pháp phân tích định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về
(3) Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả
nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. . .
17
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng qui định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
18
Bước 7: So sánh kết quả phân tích, xếp hạng qua các năm, các doanh nghiệp cùng
ngành, lĩnh vực.
Thông thường kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng được phân thành các loại:
AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi cuả
luật pháp có liên quan và qui chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay
+ Khách hàng xếp các hạng A: là khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, tình hình
tài chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẵn sàng đáp ứng tín dụng.
+ Khách hàng xếp các hạng B là khách hàng kinh doanh có hiệu quả từ khá đến
hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân
trung bình nhưng bị hạn chế nhất định về tài chính, kinh doanh, ngân hàng cho vay
hàng hay không?
với những điều kiện nhất định.
1.3.1.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s (Nguồn:
Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Mô hình này được nhiều ngân hàng sử dụng trong việc đánh giá mức độ rủi ro
của khách hàng doanh nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết
định cấp tín dụng, giám sát các khoản vay của khách hàng, đánh giá rủi ro của danh
mục cho vay.
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện trên cơ sở
căn cứ vào các thông tin tài chính, phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm
điểm tín dụng và hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do ngân hàng xây dựng. Thông
+ Đối với khách hàng xếp các hạng C, D là khách hàng có tình hình kinh doanh tài
chính yếu kém, ngân hàng nên hạn chế, ngừng cho vay
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của công ty moody’s và Standard & Poor’s
Nguồn
Xếp hạng Tình trạng
Standard & Poor’s
Aaa
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aa
Chất lượng cao
A
Chất lượng trên trung bình
Baa
Chất lượng trung bình
Ba
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
B
Chất lượng dưới trung bình
Caa
Chất lượng kém
Ca
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
thường mô hình này được thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: thu thập thông tin
Bước 2: phân loại doanh nghiệp theo ngành
Bước 3: phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Bước 4: xây dựng chỉ tiêu phân tích cơ bản
Bước 5: xây dựng bảng tính điểm
Bước 6: đưa vào hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp
19
20
Moody’s
AAA
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
AA
Chất lượng cao
A
Chất lượng trên trung bình
BBB
Chất lượng trung bình
BB
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
B
Chất lượng dưới trung bình
CCC
Chất lượng kém
CC
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
(Nguồn:Trần Huy Hoàng (2010). Quản trị ngân hàng. NXB Lao động Xã hội,
TP.HCM)
1.3.1.3 Mô hình điểm số Z (Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng,
NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của khách
hàng vay luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu
về rủi ro. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo sư Edward I.Altman, trường kinh
doanh Leonard N.Stern thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu
khá công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và được phát triển độc
lập bởi giáo sư Richard Taffer và những nhà nghiên cứu khác.
Mô hình này phụ thuộc vào:
-
chỉ số các yếu tố tài chính của người vay (Xj)
-
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ
Vốn lưu động ròng
X1 =
Tổng tài sản
Lợi nhuận tích lũy
X2 =
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi
X3 =
Tổng tài sản
X4 =
Thị giá cổ phiếu
Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 =
Doanh thu
Tổng tài sản
Bảng 1.2 Mô hình điểm số Z trong các trường hợp cụ thể
21
22
định khách hàng vay, yếu tố này thể hiện tính khách quan trong phân tích, giảm
thiểu các tác nhân chủ quan
- Mô hình điểm số Z đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố
để lượng hoá xác suất vỡ nợ của khách hàng vay, khắc phục được các nhược điểm
của mô hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng
tại các NHTM.
* Nhược điểm:
- Mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật kịp thời về số liệu. Yêu
cầu này là rất khó thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường không đầy đủ,
các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
- Nếu muốn mô hình cho kết quả chính xác thì các hệ số X1, X2, X3, X4, X5
cũng như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác. Nếu các
số liệu trong các báo cáo tài chính không chính xác thì mô hình sẽ cho kết quả sai
lệch.
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng vay vốn thành 3 nhóm là
“an toàn”, “cảnh báo” và “phá sản”. Trong thực tế, việc phân loại khách được phân
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
*Ưu điểm:
- Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc
điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro
đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của người vay (Xj ). Từ mô
hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ.
thành nhiều nhóm từ việc không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến
việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay.
- Đây là một mô hình định lượng dựa trên việc mô hình hoá các mối quan hệ
giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng từ phía khách hàng.
- Mô hình điểm số Z chỉ được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các
doanh nghiệp.
1.3.1.4 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
- Mô hình thể hiện tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến
Nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của
chủ quan của các cán bộ tín dụng do mô hình dựa vào các yếu tố tài chính để thẩm
người tiêu dùng như: mua xe, mua trang thiết bị gia đình, mua bất động sản…Các
yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi
23
24
đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản cá nhân,
6
thời gian làm việc…
Bảng 1.3 Hạn mục và mức điểm được sử dụng các ngân hàng ở Hoa Kỳ
STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
1
Nghề nghiệp của người vay
2
3
Có
2
Không
0
Số người phụ thuộc
-
Không
3
-
Một
3
Chuyên viên hay phụ trách kinh doanh
10
-
Công nhân có kinh nghiệm
8
-
Hai
-
Nhân viên văn phòng
7
-
Ba
-
Sinh viên
5
-
Nhiều hơn ba
-
Công nhân không có kinh nghiệm
-
Công nhân bán thất nghiệp
4
2
Trạng thái nhà ở
-
Nhà riêng
6
-
Nhà thuê hay căn hộ
4
-
Sống cùng người thân
2
8
4
4
2
Các tài khoản tại ngân hàng
-
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
4
-
Tiết kiệm
3
-
TK séc
-
Không có
2
0
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, Lao động Xã hội, TP.HCM
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
Xếp hạng tín dụng
- Tốt
10
-Trung bình
5
2
0
- Tồi
5
7
-
-
-Không có hồ sơ
4
Điểm
Điện thoại cố định
giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng
với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
1.3.1.5. Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ:
Kinh nghiệm nghề nghiệp
-
Nhiều hơn 1 năm
5
-
Từ 1 năm trờ xuống
2
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Credit scoring là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và hoạt
động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể hiện
ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của chuyên
viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên thực hiện dịch vụ chấm
-
Nhiều hơn 1 năm
2
điểm tín dụng. Ở Việt Nam, một số NHTM cũng đã quan tâm và triển khai thực
-
Từ 1 năm trở xuống
1
hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng.
25
26
Xin giới thiệu sau đây mô hình chấm điểm tín dụng FICO. Điểm tín dụng do
Bảng 1.5 Xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ
FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720 và điểm càng
cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Hệ thống chấm điểm tín dụng FICO dựa vào 5 yếu
tố với trọng số như sau:
Bảng 1.4 Trọng số chấm điểm theo FICO
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Laođộng Xã hội, HCM
Nói chung khách hàng có điểm tín dụng dưới 680 được xem là khách hàng
có rủi ro tín dụng cao. Dựa vào quan hệ giữa điểm và xác suất mất khả năng trả nợ
do FICO xây dựng, các ngân hàng quyết định “điểm ngưỡng” của mình tùy thuộc
vào khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Chẳng hạn, hầu hết các ngân hàng ở
Mỹ sử dụng thang điểm của FICO để xếp hạng tín dụng cho khách hàng như sau:
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, Lao động Xã hội, TP.HCM
Bảng 1.6 Kết quả xếp loại tín dụng khách hàng theo FICO
Dựa vào các yếu tố tác động với trọng số nêu trên, FICO xây dựng thang
điểm và chấm điểm tín dụng. Ví dụ dưới đây minh họa kết quả chấm điểm và xếp
loại tín dụng theo hệ thống chấm điểm của FICO.
Ví dụ: Minh họa cách chấm điểm tín dụng của FICO. Mỹ, The US Fair Isaac
Compnay (FICO) là công ty phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng tự động vào
những năm 1960 và 1970. Điểm tín dụng do FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến
850, điểm trung bình là 720 và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Cụ thể
quan hệ giữa điểm và xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ như sau:
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động
Xã hội, TP.HCM)
* Ưu điểm:
- Việc phân tích theo mô hình này dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống lưu
27
28
trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính
điểm vi tính vẫn được ưa chuộng vì thật ra hệ thống đánh giá nào cũng luôn luôn có
lượng hoá.
hai loại sai lầm trên
- Mô hình được áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến tình
Nhận xét chung, Có thể thấy rằng đây là những mô hình xếp hạng tín dụng
trạng tín dụng của khách hàng có thể được ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công
khách hàng đã và đang được các NHTM áp dụng. Tùy vào đặc thù của mỗi ngân
ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies).
hàng, ngân hàng tự lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng
* Nhược điểm:
khách hàng phù hợp.
- Cũng như Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, việc áp dụng mô hình là
Hiện nay các NH TMCP Việt Nam đang áp dụng công cụ xếp loại TD là:
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
Xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với KHDN và chấm điểm TD (Credit scoring)
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
đối với KHCN. Về bản chất cả hai công cụ đều dùng để xếp loại TD.
- Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
- Mô hình chỉ dựa vào 5 yếu tố (Lịch sử thanh toán nợ, Trị giá khoản tín
dụng, Thời hạn tín dụng, Lịch sử quan hệ tín dụng, Loại tín dụng) để đo lường rủi
ro tín dụng. Việc đo lường rủi ro tín dụng dựa trên 5 yếu tố này chưa đủ đảm bảo
tính chính xác vì rủi ro còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp (tổng tài sản, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu,...). Hơn nữa, mô hình
phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của cán bộ chấm điểm tín dụng, không đảm bảo
tính khách quan.
Trên thực tế, việc chấm điểm tín dụng đã được vi tính hóa, hầu hết các ngân
hàng ngày nay đều sử dụng hệ thống vi tính để thực hiện công việc này. Với hệ
thống chấm điểm vi tính hóa, nhân viên tín dụng chỉ cần thu thập dữ liệu từ hồ sơ
rủi ro TD đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm TD chủ yếu dựa
vào thông tin phi tài chính và các thông tin cần thiết trong giấy đề nghị vay vốn
cùng các thông tin khác về KH do NH thu thập được nhập vào máy tính, thông qua
hệ thống thông tin TD để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả chỉ ra
mức độ rủi ro TD của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao sẽ giúp ích đắc lực cho
quản trị rủi ro đối với KHCN và DN nhỏ. Vì đối tượng này không có báo cáo tài
chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp, thiếu thông tin nên thường khó
khăn trong tiếp cận NH
- Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với DN lớn, có đủ báo cáo tài chính, số liệu
thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn,
vay của khách hàng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động chạy chương trình
không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
chấm điểm và cho ra kết quả. Dựa vào kết quả chấm điểm, nhân viên tín dụng sẽ đề
doanh thương mại, đầu tư, …
nghị và trình lãnh đạo duyệt chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nhờ vậy, việc chấm
điểm tín dụng trở nên nhanh chóng và đơn giản. Tuy nhiên, việc chấm điểm và
1.3.2. Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
quyết định cho vay như thế chủ yếu dựa vào các mô hình thống kê. Do đó, vẫn còn
Để căn cứ xác định mức độ rủi ro tín dụng, các Ngân hàng dựa vào QĐ
tiềm ẩn hai loại sai lầm: Sai lầm loại I và sai lầm loại II. Sai lầm loại I là hệ thống
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
chấp nhận cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra phải từ chối. Sai lầm loại II là hệ thống
25/4/2007. Theo điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 thì mức độ rủi ro
từ chối cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra nên chấp nhận. Mặc dù vậy, hệ thống chấm
tín dụng được phân thành 5 nhóm sau:
- Nhóm 1:
29
30
Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn
cả gốc và lãi đúng hạn
trả nợ lần thứ 3 trở lên (kể cả đã quá hạn hoặc chưa quá hạn).
Các khoản nợ quá hạn <10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nhóm 2:
1.3.3 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Chất lượng tín dụng được phản ánh qua tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
ngân hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
bộ nợ gốc, lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời
- Nhóm 3:
hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn. Như vậy, Nợ
Các khoản nợ quá hạn từ 91-180 ngày.
quá hạn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 theo phân loại nợ. Người ta dùng 2 chỉ tiêu
Các khoản gia hạn nợ lần đầu.
sau để phản ánh tình hình nợ quá hạn của ngân hàng:
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi theo hợp đồng tín dụng.
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng số dư nợ của ngân hàng
- Nhóm 4:
Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.
Số khách hàng quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =
Tổng số khách hàng có dư nợ
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn <90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu. Thông
Các khoản nợ được cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời
thường, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dưới 5% vẫn được xem là trong giới hạn an toàn
hạn trả nợ lần thứ 2.
cho phép. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức sau:
số dư nợ xấu phát sinh
- Nhóm 5:
Tỷ lệ nợ xấu =
Các khoản nợ quá hạn >360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn được cơ cấu lại lần thứ 2.
tổng dư nợ của ngân hàng.
Nợ xấu bao gồm nợ được phân nhóm 3, 4, 5 theo quy chế phân loại nợ của
NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM được NHNN chấp thuận.
Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và số 19/2010/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
31
chức tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn không
32
(iii) Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý thích hợp để thu
quá 5% ; tỷ lệ nợ xấu không quá 3%.
hồi các khoản tín dụng;
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng một số nước trên thế giới
(iv) Đưa ra chiến lược thu hồi khoản nợ cũng như phân loại nợ vào các nhóm
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng thời kỳ 1997-1998, khởi đầu và
tâm điểm là khu vực châu Á, đã có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng có bề dày hoạt động hàng trăm năm
Trước tình hình đó, các ngân hàng lớn, có tầm ảnh hưởng toàn cầu đang tiến
nợ thích hợp;
(v) Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên hơn đối các khoản
nợ này.
+ Đối với các khoản nợ xấu được trích lập dự phòng đầy đủ, MAS (cơ quan
hành nhiều biện pháp để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới. Sau
quản lý tiền tệ của Singapore) cho phép các NHTM được xóa nợ xuống còn 1
đây là một số các kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở vài nước trên thế giới:
Đôla Singapore, bất kể tình trạng có thể thu hồi được khoản nợ như thế nào.
1.4.1. Ngân hàng của Singapore
- Xây dựng "danh mục theo dõi": Để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát
sinh, các NHTM Singapore xây dựng "Danh mục theo dõi" để nhận biết những dấu
Điều này nhằm phục vụ cho các mục đích giám sát. Báo cáo danh mục các
khoản nợ xấu và trích lập dự phòng cụ thể của các NHTM bắt buộc phải được
nộp tới Hội đồng quản trị của NHTM và MAS để quản lý.
Với việc quản lý nợ xấu như trên, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
hiệu cảnh báo sớm vấn đề bất ổn về tín dụng.
+ "Danh mục theo dõi" là danh sách theo dõi những khách hàng đang tồn tại
Singapore không cao và thông thường nếu phát sinh một khoản nợ xấu ở ngân hàng
những vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần quan tâm. Những khách hàng có tên
thì gần như ngay lập tức khoản nợ đó sẽ được xử lý.
trongMdanh sách theo dõi không phải là những khách hàng bị xếp vào loại nợ
- Xác định trách nhiệm của những người ký kết các khoản tín dụng
cần chú ý hoặc thấp hơn mà đều là những khách hàng đươc xếp loại nợ đủ tiêu
Singapore quy định những người ký kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm
chuẩn. Tuy nhiên, trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo sớm có chiều hướng có
trước tiên trong việc thực hiện phân loại tín dụng chính xác dựa trên những định giá
ảnh hưởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đó cần xem xét để có thể xếp loại
về tình hình tổng thể (khả năng thanh toán từ các nguồn thu nhập thông thường,
khách hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.
người bảo lãnh, tài sản ký quỹ, dòng tiền, triển vọng phát triển . . .) và có thể thay
+ Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vòng 30
đổi kết quả phân loại trong quá trình phê chuẩn thông thường hay vào bất cứ thời
ngày làm việc, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài
điểm nào khác.
Các khoản nợ tín dụng được chia thành 5 nhóm nợ: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu
sản đặc biệt để theo dõi nhằm:
(i) Xem xét lại tất cả các loại giấy tờ và tài sản ký quỹ, khi cần thiết có thể
chuẩn), Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4
sửa đổi để hoàn chỉnh các giấy tờ và tài sản đó;
(nợ nghi ngờ), Nợ nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn). Trong đó, nợ các nhóm 3, 4, 5
(ii) Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ
được gọi là nợ xấu. Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay chỉ bao gồm dự phòng
trong
cụ thể.
một khoản thời gian thích hợp;
+ Dự phòng cụ thể được xác định theo các tiêu chí:
(i) Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả năng tài chính vững chắc của khách
33
hàng vay.
34
thì hệ thống sẽ tự động hạ điểm TD của tất cả các KH là các công ty hoạt động
(ii) Nguồn tiền mặt của khách hàng vay.
trong ngành kinh tế đó. Đối với các KH là người nước ngoài, để phụ trợ cho hệ
(iii) Chất lượng và giá trị có thể bán chuyển đổi của tài sản đảm bảo cho
thống tính điểm TD nói trên, NH còn sử dụng việc cho điểm có tính đến đặc trưng
khoản
của mỗi nước cụ thể. Việc đánh giá rủi ro theo nước dựa trên cơ sở hệ thống đánh
vay tín dụng.
giá cho điểm theo nước trong nhiều năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao.
(iv) Sự tồn tại của quyền truy đòi hợp pháp có giá trị pháp lý và có thể thi
hành đối với khách hàng vay.
Ở NH Dresdner, người ta đã thành lập một Ủy ban quản lý tài sản có và tài
sản nợ của NH. Ủy ban này bao gồm các thành viên HĐQT và các Giám đốc điều
+ Đồng thời với các tiêu chí trên, giá trị dự phòng không được nhỏ hơn giá
hành. Ủy ban có các cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp bất thường khi cần phải
trị tối thiểu theo quy định của Cơ quan quản lý tiền tệ của Singapore (MAS). Trong
thảo luận, bàn bạc về các rủi ro xảy ra và chuẩn bị soạn thảo các biện pháp giải
đó:
quyết để trình ban lãnh đạo NH ra quyết định. Các giới hạn rủi ro và khả năng thanh
(i) Nợ dưới tiêu chuẩn: 10% giá trị khoản vay.
toán đã được ghi trong các điều khoản của Luật NH. Các kiểm toán viên NH luôn
(ii) Nợ nghi ngờ: 50% giá trị khoản vay.
luôn theo dõi việc tuân thủ các giới hạn này.
(iii) Nợ có khả năng mất vốn: 100% giá trị khoản vay.
1.4.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Dresdner Cộng hòa
Liên bang Đức
NH Dresdner đã xây dựng được một chiến lược quản trị rủi ro TD dựa trên
các nguyên tắc tối ưu hóa và hướng tới thu lợi nhuận cao nhất. Khi đánh giá rủi ro
KH, NH Dresdner đã tập trung chú ý đến tổng khối lượng vốn mà NH có thể bị mất
từ phía đối tác bị phá sản.
Việc quản trị rủi ro được NH dựa vào ba thành phần. Trước hết, song song
với việc cấp các khoản vay cá nhân, NH thường xuyên quan tâm đến tổng dư nợ
cho vay của cả hệ thống, cũng như ở từng chi nhánh. Thứ hai, NH thực hiện việc cơ
cấu và xử lý các hoạt động TD phức tạp. Thứ ba, các nhân viên có trình độ được
NH phân công theo dõi trên một quy mô tổng thể các khoản cho vay có chứa đựng
rủi ro cao, cũng như các khoản vay phải gia hạn hoàn trả.
Khi cấp TD cho KH, NH đã sử dụng một hệ thống đánh giá cho điểm các
KH đã được lượng hóa, trên cơ sở đó các rủi ro được phân loại phù hợp với các tiêu
chí đánh giá cho điểm TD. Việc chấm điểm KH được củng cố thêm bằng việc chấm
điểm theo ngành kinh tế, khi có một hiện tượng kinh tế bất lợi ở một ngành nào đó,
35
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Tóm lại, Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng, quản
trị rủi ro tín dụng, các mô hình đo lường rủi ro tín dụng và qua đó thấy được sự cần
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM
thiết trong việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Qua chương 2, tác giả
nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam thông qua tình hình tín dụng và nghiên cứu mô hình
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)
chấm điểm tín dụng khách hàng đang triển khai tại ngân hàng
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/09/1996
với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, với các cổ đông sáng lập: Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và
các cá nhân là các doanh nhân thành đạt trong và ngoài nước.
Kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ, trong 5 năm qua (từ năm 20082012) VIB cũng đạt rất nhiều giải thưởng uy tín: Top 3 doanh nghiệp tư nhân lớn
nhất Việt Nam, 6 năm liền nhận danh hiệu thương hiệu mạnh, ngân hàng phát hành
tốt nhất Đông Á – Thái Bình Dương của IFC – WB, Doanh nghiệp tốt nhất về tiết
kiệm và ATM do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn, cờ thi đua của NHNN...
Ngoài ra, VIB cũng tham gia rất nhiều hoạt động hỗ trợ phát triển tài năng, tài trợ
học sinh, sinh viên và các hoạt động xã hội khác...
Các sự kiện đáng nhớ:
Ngày 18-09-1996: Thành lập Ngân hàng VIB
Ngày 25-01-2006: Thành lập Trung tâm thẻ VIB
22-09-2006 Hệ thống ATM chính thức đi vào hoạt động
28-11-2006 Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng
14-04-2007 Nhận giải thưởng “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia”