Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Kinh tế Tăng trưởng với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa Mai Văn Nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

---------------  ---------------

---------------  ---------------

MAI VĂN NGHĨA

MAI VĂN NGHĨA

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ

CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA

CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2010

TP. HỒ CHÍ MINH – 2010


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực

CIEM

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

CN

Khu vực công nghiệp và xây dựng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DV

Khu vực dịch vụ và thương mại


GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GDTX-HN

Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

HDI

Chỉ số phát triển con người

HĐND

Hội đồng nhân dân

ICOR

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

NN

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

NSNN


Ngân sách nhà nước

TBXH

Thương binh xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc

WB

Ngân hàng Thế giới

và có nguồn dẫn rõ ràng.

Tác giả


MAI VĂN NGHĨA


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ

Bảng 2.2.4: Năng suất lao động xã hội của Thị xã qua các năm ............................ 45
Bảng 2.4.2.1: Xếp hạng kết quả tốt nghiệp THPT các trường ở Thị xã .................. 58
Biểu đồ 1: Đường cong Lorenz ............................................................................. 15

CÔNG BẰNG XÃ HỘI .........................................................................................6
1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .................................................6
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững..............6

Biểu đồ 2: Mô hình chữ U ngược .......................................................................... 22

1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội.............................................9

Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP của thị xã Bà Rịa 1996-2009 ................................... 38

1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .............12

Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP/người của thị xã Bà Rịa 1995-2009 ......................... 39

1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế ............................................12

Biểu đồ 5: Cơ cấu (%) ngành kinh tế theo giá thực tế của Thị xã .......................... 40


1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội ...............................................13

Biểu đồ 6: Cơ cấu lao động (%) theo ngành kinh tế của Thị xã qua các năm ......... 41

1.3. Các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....19

Biểu đồ 7: Phát triển dân số thành thị của thị xã Bà Rịa qua các năm .................... 42
Biểu đồ 8: Tỷ trọng (%) chi đầu tư phát triển trong cơ cấu chi NSNN của thị xã Bà
Rịa giai đoạn 1995-2009 ........................................................................................ 44
Biểu đồ 9: Tỷ trọng (%) chi cho giáo dục trong cơ cấu chi NSNN của Thị xã ....... 48

1.3.1. Mô hình “Công bằng trước – Tăng trưởng sau” ..................................20
1.3.2. Mô hình “Tăng trưởng trước – Công bằng sau” ..................................21
1.3.3. Mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng” .................................23
1.4. Kinh nghiệm của một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội.............................................................................24

Biểu đồ 10: Tỷ trọng giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị tăng thêm (theo giá thực tế)
của ngành dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế của Thị xã 1995 - 2009................... 56

1.4.1. Trung Quốc .........................................................................................24
1.4.2. Hàn Quốc ............................................................................................27

Biểu đồ 11: Tỷ trọng (%) chi cho sự nghiệp y tế trong cơ cấu chi NSNN của thị xã

1.4.3. Nhật Bản .............................................................................................29

Bà Rịa (giai đoạn 2001-2008) ................................................................................ 60
1.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra về sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh

tế với công bằng xã hội ....................................................................................31
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện công bằng xã hội.................31
1.5.2. Tăng trưởng kinh tế đến đâu phải thực hiện ngay công bằng xã hội đến
đấy ................................................................................................................32
1.5.3. Thực hiện công bằng xã hội phải dựa trên những thành quả của tăng
trưởng kinh tế................................................................................................32


1.5.4. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan trọng nhằm

Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM

đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ...................................... 33

KẾT HỢP GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI

Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 34

TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 ................................................ 62

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ

3.1. Những quan điểm và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về kết

CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA (1995 – 2009) .......................... 35

hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ........................................ 62

2.1. KHÁI LƯỢC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BÀ RỊA .......... 35


3.2. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa về

2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 35

tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội (2010 – 2020) ................................ 65

2.1.2. Về xã hội ............................................................................................. 36

3.2.1. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 65

2.1.3. Các chỉ số kinh tế - xã hội cơ bản của thị xã Bà Rịa............................. 37

3.2.2. Định hướng và mục tiêu của thị xã Bà Rịa ........................................... 66

2.2. Tăng trưởng kinh tế của thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ................. 38

3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công

2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ....................... 38

bằng xã hội tại Thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 2010 - 2020 ............................ 68

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................................. 39

3.3.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng

2.2.3. Vốn đầu tư phát triển ........................................................................... 43

trưởng ........................................................................................................... 68


2.2.4. Tăng trưởng năng suất lao động xã hội ................................................ 45

3.3.2. Thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển ....................................................................................................... 73

2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội ở thị xã Bà Rịa
(1995-2009)....................................................................................................... 47
2.3.1. Về lao động và việc làm ...................................................................... 47
2.3.2. Về giáo dục và đào tạo ........................................................................ 48

3.3.3. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý của các cơ quan công quyền và
cán bộ-công chức .......................................................................................... 83
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 85

2.3.3. Về y tế ................................................................................................. 50

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 86

2.3.4. Về xóa đói – giảm nghèo và an sinh xã hội .......................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2.3.5. Về cơ sở hạ tầng và đô thị hóa ............................................................. 53

PHỤ LỤC

2.4. Những yếu kém trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ......................................... 55
2.4.1. Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức tiềm năng ...................................... 55
2.4.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng........... 58

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 61


1

MỞ ĐẦU

2

Để kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, chúng ta cần
phải giải quyết hai vấn đề mấu chốt sau đây:

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một là, làm thế nào để tận dụng những cơ hội do tăng trưởng kinh tế
Công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai thập kỷ qua đã đem lại

đem lại nhằm thực hiện công bằng xã hội?

những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh
tế thuộc loại khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì đồng thời những đòi hỏi

Hai là, làm thế nào để việc thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo điều kiện
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững?

về công bằng xã hội cũng lớn hơn. Đây chính là vấn đề phức tạp đang đặt ra

Việc đưa ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với cơ cấu đặc thù riêng của

cho đất nước ta đúng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã


nước ta phải xuất phát từ thực tiễn sinh động ở từng địa phương, từ những

chỉ rõ: “Lý luận chưa giải quyết được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và

kinh nghiệm đã có, những mô hình, lý thuyết và nghiên cứu khoa học về mối

xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối

quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy, việc nhận thức

quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa tăng trưởng

đúng bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội

kinh tế và thực hiện công bằng xã hội” [12; tr. 69].

không chỉ có ý nghĩa về mặt nhận thức luận, về cơ sở khoa học thực tiễn mà

Thật vậy, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội không phải là một vấn đề đơn giản. Trong thực tiễn đã có nhiều bằng
chứng cho thấy sự đối lập giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Tăng trưởng thường làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và không công
bằng vì những người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn do tăng trưởng

vấn đề quan trọng hơn là tìm cho được những giải pháp phù hợp nhằm kết
hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong tình hình hiện nay ở nước
ta nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề
tài “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa”.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


đem lại. Nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công bằng xã hội do

Đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã có nhiều công trình

chính tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu tố kích

nghiên cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh

thích tăng trưởng. Nhưng ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng

tế và công bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo khoa học .v.v… đề cập đến

xã hội thì xã hội sẽ không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền

vấn đề này ở các khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác nhau. Một số công

vững. Dù sao đi nữa, thì sự lựa chọn khó khăn giữa tăng trưởng kinh tế và

trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như: “Đặc trưng của nền kinh

công bằng xã hội đã được Đảng ta khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS.TS. Vũ Đình

bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [12; tr. 77]

Bách-GS.TS. Trần Minh Đạo (đồng chủ biên); “Phân phối trong nền kinh tế

và “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả


thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của GS. TS. Nguyễn Công Nghiệp

nước, ở từng lĩnh vực, địa phương” [12; tr. 101].

(Chủ biên); sách chuyên khảo “Các mô hình tăng trưởng kinh tế” của


3

4

PGS.TS. Trần Thọ Đạt; “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại

việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa

Thành Phố Hồ Chí Minh” của Phạm Mỹ Duyên (Luận văn Thạc sĩ kinh tế -

trong giai đoạn 2010 – 2020.

năm 2006, Khoa kinh tế – ĐHQG. TP.HCM). Đặc biệt là các ấn phẩm, báo

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

cáo khoa học, các bài viết của Ngân hàng thế giới (WB) , của Chương trình
phát triển của Liên Hiệp quốc (UNDP), của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương (CIEM) và của Viện kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh phân tích
sâu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta
hiện nay có giá trị khoa học và thực tiễn.


Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa .
Giới hạn của đề tài về thời gian nghiên cứu là giai đoạn 1995 – 2009 (thị
xã Bà Rịa mới thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15/8/1994).

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách

Phạm vi của đề tài sẽ trình bày mang tính khái quát những vấn đề lý luận

hoàn chỉnh và toàn diện về vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công

và thực tiễn, chủ yếu là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã

bằng xã hội ở cấp quận, huyện, thị xã nói chung và ở thị xã Bà Rịa nói riêng

hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009.

với những số liệu, tài liệu được cập nhật đến năm 2009.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI LIỆU

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

5.1. Phương pháp nghiên cứu

- Khái quát cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; các

Luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện

tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; nghiên cứu các mô


chứng và duy vật lịch sử, vận dụng những quan điểm của Đảng ta về nền kinh

hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; kinh nghiệm của

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về phân phối và tái phân phối, về

một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã

tăng trưởng kinh tế và các chính sách xã hội.

hội và những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.

Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như :

- Phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng kết hợp giữa

mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng, thống kê … để làm rõ thực

tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 –

trạng các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã

2009, những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra

Bà Rịa.

nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại
thị xã Bà Rịa hiện nay.


5.2. Nguồn tài liệu
Ngoài những sách chuyên khảo, các giáo trình kinh tế, các nghị quyết

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu mà rút ra những vấn đề

của Đảng, tạp chí, báo cáo khoa học – hội thảo, các bài viết trên các phương

mang tính phổ biến nhằm đề nghị các định hướng , giải pháp phù hợp trong

tiện thông tin xoay quanh đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tác
giả sử dụng các báo cáo của Đảng bộ, HĐND và UBND thị xã Bà Rịa trong


5

các nhiệm kỳ và hàng năm; các số liệu từ Niên giám thống kê tình hình kinh

6

Chương 1

tế – xã hội tại thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 1995 – 2009 của Phòng thống kê,

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ

Phòng Giáo dục, Trung tâm y tế, Ban chỉ đạo giảm nghèo Thị xã và của các

CÔNG BẰNG XÃ HỘI

phòng, ban có liên quan (như Tài chính – kế hoạch, Ban Bảo vệ chăm sóc sức

khỏe bà mẹ trẻ em của Thị xã .v.v…).
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã có, luận văn này sẽ góp phần :
+ Làm rõ những vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội tại thực tế nghiên cứu (thị xã Bà Rịa).

1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự
thịnh suy của một quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy
giảm mạnh như hiện nay thì tăng trưởng kinh tế dường như đã và đang trở

+ Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tìm kiếm một con đường phát

thành một lối sống. Chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình

triển cho đất nước ngày càng vững chắc và công bằng hơn trong bối cảnh toàn

cho tăng trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn

cầu hóa hiện nay, chủ yếu là việc kết hợp như thế nào giữa tăng trưởng kinh

đề khác, đặc biệt là các vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm, nâng cao

tế và công bằng xã hội ở nước ta nói chung và thị xã Bà Rịa nói riêng.

mức sống của người dân, tăng cường phúc lợi xã hội, xóa đói - giảm nghèo,

+ Là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cho sinh viên

chuyên ngành kinh tế chính trị và kinh tế phát triển.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn bao gồm:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội.
- Chương 2: Thực trạng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009.
- Chương 3: Quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã
Bà Rịa giai đoạn 2010 - 2020.

thực hiện công bằng xã hội… Tăng trưởng kinh tế thực sự là cần thiết.
Khái niệm Tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập với nhiều
cách khác nhau, song hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung
nhất về tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu
nhập thực tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”.
Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến
đổi về số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo
thời gian, nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là cần thiết nhưng chưa đủ để làm cho phúc lợi
được phân phối rộng rãi. Sự phát triển của một quốc gia không chỉ là sự gia


7

8


tăng về qui mô sản lượng của nền kinh tế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu

Trong những năm gần đây, nhiều vấn đề toàn cầu cực kỳ phức tạp, nan

kinh tế và xã hội rộng rãi hơn. Do vậy, khái niệm Phát triển kinh tế đã được

giải và ngày càng trầm trọng đòi hỏi cả cộng đồng nhân loại phải chung sức

đặt ra và nhận thức về nó ngày càng được hoàn thiện.

giải quyết như: vấn đề sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu

Trước hết, phát triển cần phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt

nghèo, bất bình đẳng xã hội, tắc nghẽn giao thông, thiên tai, dịch bệnh, chiến

liên quan đến việc tái tổ chức và tái định hướng toàn bộ các hệ thống kinh tế

tranh, khủng bố…. Tác giả Joseph E. Stiglitz - nhà kinh tế học nhận giải

và xã hội [22; tr. 139]. Vì vậy, phát triển kinh tế là một nhận thức toàn diện

Nobel năm 2001 - cũng đã bày tỏ lo ngại rằng: “kể cả những nước có được

bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất. Trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ

một chút tăng trưởng cũng thấy rõ là lợi ích chủ yếu tích tụ trong tay những

thuần tuý là sự gia tăng vật chất thì phát triển kinh tế là sự hoàn thiện của hai


người giàu và đặc biệt là tầng lớp cực giàu, khoảng 10% giàu nhất, trong khi

vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế thể hiện trên ba

nghèo đói vẫn hoành hành và thậm chí trong một số trường hợp, thu nhập của

khía cạnh bao gồm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và biến

những người dưới đáy còn tụt giảm”[16; tr. 25].

đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.

Vì vậy, một khái niệm mới về phát triển đã ra đời, mang nội hàm phản

Có thể nói một cách khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến

ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh

của nền kinh tế trên các mặt, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản

tế, phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững. Năm 1987, Ủy

lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và

ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED: World Commission on

cuộc sống tốt đẹp hơn” [18; tr. 13].

Environment and Development) đã công bố báo cáo “Tương lai chung của


Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau.Tăng trưởng chưa phải là phát triển nhưng không thể nói phát
triển mà không có tăng trưởng. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến
thảm họa, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại trong
thực tế [27; tr. 43].
1.1.1.3. Phát triển bền vững

chúng ta”, trong đó phát triển bền vững được định nghĩa “là sự phát triển
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả năng thỏa
mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” [44].
Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm có:
(1) phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế) , (2) phát triển xã hội
(mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải

Mặc dù khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra

quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô

cho sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng

nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và

thực tiễn quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước buộc con người phải nhìn

chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).

nhận lại mục tiêu của sự phát triển.



9

Phát triển bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước

10

1.1.2.2. Công bằng xã hội

đang phát triển. Phát triển bền vững là sự phát triển những giá trị của con

Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm hoàn toàn khác

người, trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ là yếu tố biểu thị năng lực thỏa mãn

nhau. Trong công bằng xã hội có thể có bình đẳng (là sự ngang bằng, bằng

nhu cầu của con người, nhưng không phải là tất cả. Sự phát triển những giá trị

nhau), và có thể có bất bình đẳng. Chẳng hạn, trước pháp luật, mọi công dân

của con người cần đặt trong khuôn khổ phát triển bền vững, trong đó, việc kết

đều bình đẳng, không phân biệt đối xử (về chủng tộc, giới tính, văn hóa, tôn

hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội giữ vai trò quan trọng. Do

giáo hay tín ngưỡng..); sự bình đẳng trong trường hợp này là một yêu cầu của

vậy, vấn đề tăng trưởng - công bằng đã được đặt ra: làm thế nào kinh tế


công bằng xã hội. Ngược lại, trên phương diện kinh tế, sự thụ hưởng của mỗi

không những tăng trưởng mà công bằng xã hội cũng được thực hiện?.

cá nhân không thể bằng nhau (dựa trên nguyên tắc làm nhiều-hưởng nhiều;

1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội
1.1.2.1. Bất bình đẳng xã hội
Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, việc khắc phục tình trạng bất

làm ít-hưởng ít; không làm-không hưởng; hoặc gây thiệt hại-phải bồi thường);
sự chênh lệch hay bất bình đẳng trong trường hợp này được pháp luật thừa
nhận, xã hội đồng thuận và cũng là một yêu cầu của công bằng xã hội.

bình đẳng xã hội đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia. Trong hầu hết

Công bằng xã hội được xem xét trên nhiều phương diện: kinh tế, chính

các xã hội, chúng ta luôn chứng kiến những hiện tượng bất bình đẳng. “Bất

trị, xã hội, văn hóa, đạo đức…Công bằng xã hội không phải là vấn đề cá

bình đẳng xã hội được hiểu là giữa các cá nhân không có sự ngang bằng

nhân, mà là mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội (giữa cá nhân với cá nhân,

nhau” [48; tr. 231].

cá nhân với tập thể, với cộng đồng xã hội, giữa công dân với nhà nước, giữa


Tình trạng bất bình đẳng xã hội diễn ra trên nhiều khía cạnh như: khía
cạnh thu nhập hay tiêu thụ, khía cạnh địa lý, khía cạnh giới tính, sức khỏe,
năng lực, uy thế xã hội, dân tộc…Trong đó, bất bình đẳng về phương diện
kinh tế có ảnh hưởng lớn lao đến sự ổn định xã hội và sự tồn tại của cả một

các nhóm xã hội…). Khái niệm về công bằng xã hội, vì vậy, có nhiều ý kiến
khác nhau tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi xã hội nên mang tính chủ quan,
tương đối và đa diện. Có thể nêu ra một vài quan niệm khác nhau về công
bằng xã hội sau đây:

cơ cấu xã hội hay một thể chế chính trị, mà biểu hiện rõ nét nhất là bất bình

- Khi đề cập đến nguyên tắc công bằng trong phân phối dưới chủ nghĩa

đẳng về phân phối thu nhập, nghĩa là thành quả của tăng trưởng kinh tế không

xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa xã hội là công bằng,

được san sẻ đồng đều cho mọi tầng lớp dân chúng. Phân phối thu nhập càng

hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được

bị sai lệch nhiều thì mức độ bất bình đẳng xã hội càng cao.

hưởng. Những người già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp đỡ chăm

Vì vậy, xu hướng gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập là một thách
thức lớn của các quốc gia hiện nay, mà nguyên nhân chủ yếu của xu hướng
này chính là vấn đề công bằng xã hội.


nom”[ 23; tr. 181] và nhắc nhở: “Trong công tác lưu thông phân phối, có hai
điều quan trọng phải luôn luôn nhớ: Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng;
Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”[ 24; tr. 187].


11

- Theo tác giả Trần Văn Thọ, “Công bằng trước hết phải được hiểu là
sự bình đẳng trong cơ hội, cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư; nghĩa là bình đẳng
trong việc tiếp cận những cơ hội mà với cố gắng và năng lực con người có
thể đạt đến một mức sống cao hơn hiện nay”[33; tr. 132].
- Theo các nhà kinh tế hiện nay, công bằng xã hội được phân biệt thành
công bằng ngang và công bằng dọc: Công bằng ngang là đối xử như nhau
với người có đóng góp như nhau; Công bằng dọc là đối xử khác nhau với

12

giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết các mối quan hệ giữa người và
người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tóm lại, công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện quan trọng
nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế

người có khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội

1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP : cho thấy xu hướng của quy mô sản

khác nhau (do khả năng và kĩ năng lao động khác nhau; cường độ làm việc


lượng tăng lên hay giảm đi và nếu tăng thì tăng nhanh hay chậm qua các thời

khác nhau; sự khác nhau về nghề nghiệp; sự khác nhau về giáo dục đào tạo;

kỳ khác nhau. Để tính tốc độ tăng trưởng GDP, ta có :

được hưởng thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau; hoặc gánh chịu rủi ro
khác nhau). Nếu như công bằng ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường
thì công bằng dọc cần có sự điều tiết của chính phủ nhằm thu hẹp khoảng
cách bất bình đẳng xã hội. Việc phân định và kết hợp công bằng dọc và ngang
sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự.
Khái quát lại, theo quan điểm của tác giả, công bằng xã hội được hiểu

gy 

Yt  Y0 Y

(%)
Y0
Y0

Trong đó, Y : GDP hoặc GNP
Yt : GDP hoặc GNP của năm t
Y0 : GDP hoặc GNP của năm gốc
∆Y : mức gia tăng GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm

là sự bình đẳng trong việc tiếp cận và lựa chọn những cơ hội cho mọi người

Sự tích lũy tốc độ tăng trưởng cao của GDP liên tục trong nhiều năm


trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; là đối xử bình

(tăng trưởng kép) có thể dẫn tới một kết quả ngoạn mục (còn gọi là phép màu

đẳng với những người có nhu cầu, khả năng và đóng góp như nhau; là thu

của tăng trưởng kép) theo “quy tắc 70, nghĩa là, nếu một biến số nào đó tăng

hẹp một cách hợp lý sự cách biệt, chênh lệch về mức sống giữa các thành viên

với tỷ lệ x % một năm, thì nó sẽ tăng gấp đôi trong vòng 70 / x năm” [25; tr.

trong xã hội với hoàn cảnh lịch sử, điều kiện và khả năng cho phép.

48]. Ví dụ, thu nhập của A mỗi năm là 5.000 USD, nếu như mỗi năm thu

Suy đến cùng thì mục tiêu của mọi chính sách phát triển bền vững là

nhập của A tăng 7% thì (70/7=10) 10 năm sau, thu nhập của A sẽ tăng gấp

nhằm kiến tạo một xã hội thịnh vượng và công bằng. Công bằng xã hội là một

đôi là 10.000 USD. Sự khác biệt trong tốc độ tăng trưởng có thể giúp các

trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội vì nó là yếu tố tác động trực

nước nghèo đuổi kịp các nước giàu sau một thời gian, tiêu biểu nhất là Nhật

tiếp đến lợi ích của chủ thể hoạt động, nó kích thích tính năng động, sáng tạo


Bản chỉ sau vài thập kỷ đã vươn lên trên nhiều nước khác và trở thành nền

và nhiệt tình của mọi thành viên trong xã hội. Công bằng xã hội còn là một

kinh tế phát triển lớn thứ hai trên thế giới hiện nay.


13

14

1.2.1.2. GDP bình quân đầu người (GDP/người): là chỉ tiêu phản ánh

Đường cong Lorenz: là một loại đồ thị được phát triển từ năm 1905

một cách tổng quan mức sống dân cư và được tính bằng tỉ lệ giữa tổng sản

bởi Max Otto Lorenz (1880 – 1962), nhà thống kê người Mỹ. Trên đồ thị này

phẩm trong nước với tổng dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong

ta thấy: tỷ lệ phần trăm cộng dồn số hộ gia đình được thể hiện trên trục

nước bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo

hoành, và tỷ lệ phần trăm cộng dồn thu nhập thể hiện trên trục tung. Đường

nội tệ hoặc theo ngoại tệ. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của

chéo 45° gọi là đường bình đẳng tuyệt đối (vì mỗi điểm trên đường này thể


chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử

hiện tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình đúng bằng tỷ lệ phần trăm thu

dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các

nhập). Khoảng cách giữa đường chéo 45 và đường cong Lorenz là một dấu

tỉnh, thành phố trong cả nước với nhau. Ngân hàng Thế giới–WB (năm 2006)

hiệu cho biết mức độ bất bình đẳng, nó càng lõm thì mức độ bất bình đẳng

đã phân chia các nhóm quốc gia theo thu nhập bình quân đầu người, cụ thể là:

trong phân phối thu nhập càng cao, nghĩa là phần trăm thu nhập người nghèo

- Nhóm nước thu nhập cao ≥ 11.116 USD/người/năm.
- Nhóm nước thu nhập trung bình từ 906 đến 11.115 USD/người/năm.

nhận được sẽ giảm đi. Đường cong Lorenz là cách biểu hiện trực quan của sự
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, nhưng nó không phải là cách đánh
giá định lượng về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Vì vậy, người ta

- Nhóm nước thu nhập thấp ≤ 905 USD/người/năm [41; tr. 24]
Theo số liệu xếp hạng 170 quốc gia trên thế giới của WB (năm 2007),
GDP bình quân đầu người của Việt Nam là 836 USD, xếp hạng 134; cao nhất
là Luxembourg với 99.879 USD/ người và thấp nhất là Burundi với 115 USD/

thường sử dụng hệ số Gini.

Hệ số Gini: được phát triển bởi Corrado Gini (1884-1965), nhà thống kê
học người Ý. Hệ số Gini là một hệ số được tính từ đường cong Lorenz dùng
để chỉ ra mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập theo công thức sau:

người [45]. Năm 2008 và 2009, GDP bình quân đầu người của Việt Nam là
G 1

1.047 USD và 1.055 USD, vượt qua ngưỡng nhóm nước có thu nhập thấp.
Tuy nhiên, GDP bình quân đầu người chỉ cho chúng ta biết những gì

1
2

 y1  2 y2  3 y3  ...  nyn 
n n 2 y bq

Trong đó:

xảy ra đối với một người trung bình, còn đằng sau thu nhập bình quân đó có

o y1, y2, … yn : Thu nhập của từng nhóm hộ theo thứ tự giảm dần

rất nhiều sự khác biệt giữa các cá nhân với nhau. Thu nhập không phải là tất

o ybq : Thu nhập bình quân của hộ

cả cuộc sống con người. Mục đích của sự phát triển bền vững là mở rộng mọi

o n: Tổng số nhóm hộ


sự lựa chọn của con người chứ không phải chỉ là gia tăng thu nhập.

Biểu thị bằng hình học, hệ số Gini được tính như sau:

1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội
1.2.2.1. Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập: được thể hiện qua đường
cong Lorenz và hệ số Gini.

Diện tích phần nằm giữa đường cong Lorenz với đường chéo 45 (A)
G=
Tổng diện tích nằm dưới đường chéo 45 (A+B)


15

16

Khi đường cong Lorenz trùng với đường chéo 45 (đường bình đẳng

Theo kết quả tóm tắt khảo sát mức sống hộ gia đình 2006 do Tổng cục

tuyệt đối) thì hệ số Gini bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối bình đẳng

Thống kê công bố ngày 26/12/2007 cho thấy hệ số GINI về thu nhập tính

thu nhập tuyệt đối (mọi người đều có cùng một mức thu nhập). Nếu đường

chung cả nước ta năm 2006 là 0,42, tương đương năm 2004. Hệ số này năm

cong Lorenz trùng với trục hoành, hệ số Gini bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự


1999 là 0,39, năm 2002 là 0,418. Như vậy, sự bất bình đẳng về thu nhập của

phân phối bất bình đẳng thu nhập tuyệt đối (một người có toàn bộ thu nhập,

nước ta ở mức thấp nhưng có xu hướng tăng.

trong khi tất cả mọi người khác không có thu nhập). Như vậy 0  G  1.

1.2.2.2. Phân phối thu nhập theo đầu người hoặc các nhóm dân cư
Phương pháp tính là người ta chia dân số thành 5 nhóm người, mỗi nhóm
có 20% dân số, sau đó xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập. Qua đó,

Biểu đồ 1: Đường cong Lorenz

có thể thấy mức độ công bằng xã hội thông qua việc so sánh nhóm giàu nhất
và nhóm nghèo nhất. Nếu khoảng cách chênh lệch này ngày càng giãn ra
trong khi kinh tế đất nước vẫn có tốc độ tăng trưởng khá, song mức độ cải
thiện thu nhập của lớp người nghèo không được bao nhiêu, thì đây là một vấn

A

đề rất đáng được báo động.
B
Theo kết quả tóm tắt khảo sát mức sống hộ gia đình 2006 do Tổng cục
Thống kê công bố ngày 26/12/2007 cho thấy chênh lệch về thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng giữa nhóm hộ giàu nhất và nhóm hộ nghèo nhất trong
năm 2006 tăng nhẹ so với năm 2004. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của
nhóm hộ nghèo nhất (nhóm 1) đạt 184 nghìn đồng, tăng 29,9%, của nhóm hộ
Theo kết quả nghiên cứu của WB, giá trị của hệ số Gini biến động từ


giàu nhất (nhóm 5) đạt 1542 nghìn đồng, tăng 30,4% so 2004. Mức chênh

0,20 đến 0,60. Đối với những nước có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ

lệch thu nhập bình quân 1 người 1 tháng giữa nhóm 5 và nhóm 1 là 8,37 lần,

0,30 đến 0,50 và những nước có thu nhập cao hệ số Gini biến động từ 0,20

tăng nhẹ so năm 2004. So sánh 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất với 20%

đến 0,40. Trong thực tế cuộc sống, không có nước nào đạt được hệ số Gini

số hộ có thu nhập thấp nhất thì hệ số chênh lệch năm 2006 là 8,4 lần (hệ số

bằng 0 hoặc 1. Theo báo cáo của UNDP (2007/08), hệ số Gini của Việt Nam

này năm 1999 là 7,6 lần, năm 2002 là 8,1 lần, năm 2004 là 8,3 lần). Như vậy,

(năm khảo sát: 2004) là 0,344; của Mê-hi-cô (2004) là 0,424; Hoa Kỳ (2000)

chênh lệch giàu - nghèo ở nước ta có xu hướng ngày càng giãn ra.

là 0,408; Liên bang Nga (2002) là 0,399; hệ số Gini cao nhất là Nhật Bản
(1993) là 0,249 và thấp nhất là Namibia (1993) là 0,743 [41].

1.2.2.3. Chỉ số nghèo khổ : là tỉ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức
tối thiểu với tổng số dân.



17

18

Tình trạng nghèo khổ không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển, mà

trọng cá nhân và được bảo đảm quyền con người. Do đó, một thước đo tóm

còn tương đối phổ biến ở các nước phát triển. Vì vậy, sự nghèo khổ không chỉ

lược tình trạng phúc lợi của con người được Liên Hiệp Quốc dùng là chỉ số

là hậu quả của mức thu nhập thấp mà còn là hệ quả của cả sự phân phối thu

phát triển con người – HDI (Human Development Index). HDI là một chỉ số

nhập không công bằng trong xã hội.

tổng hợp đo lường thành tựu trung bình ở một quốc gia về ba phương diện cơ

Để xác định mức nghèo khổ, người ta phải đưa ra chuẩn nghèo, hiện

bản của phát triển con người: một cuộc đời khỏe mạnh và lâu dài; tiếp cận tới

nay còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về đói nghèo. WB đưa ra chuẩn nghèo

tri thức; và mức sống hợp lý. Ba phương diện cơ bản này được đo bằng:

tuyệt đối là dưới 1USD/người/ngày (theo sức mua tương đương - PPP) đối


+ Chỉ số tuổi thọ (LI - Life Expectancy Index): tính từ lúc sinh

với các nước có thu nhập trung bình lớp dưới; đối với các nước có thu nhập

LI =

cao thì chuẩn nghèo tuyệt đối được xác định là trên 14,40 USD /người/ ngày

Tuoithotrungbinh  25
85  25

(UNDP - 1997). Theo số liệu của WB thì trong năm 2001 trên toàn thế giới
có 1,1 tỉ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) thu nhập dưới
1USD/người/ngày (PPP) và đó là những người nghèo khổ nhất thế giới.
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2006 - 2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình

(Trong đó, 25 là tuổi thọ trung bình của quốc gia được xếp hạng thấp
nhất trên thế giới; và 85 là tuổi thọ trung bình của quốc gia được xếp hạng cao
nhất trên thế giới).
+ Chỉ số giáo dục (EI -Education Index): sự biết đọc biết viết ở người
lớn và tổng tỷ lệ đi học tiểu học, trung học và đại học:

quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là

EI =

hộ nghèo; ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Với chuẩn này, Việt Nam hiện có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 14,7%
tổng số hộ dân cả nước, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn.
1.2.2.4. Chỉ số phát triển con người
Không phải lúc nào thu nhập cũng là thước đo tốt nhất phản ánh những
gì hình thành nên cuộc sống con người. Theo quan điểm của Liên hiệp quốc,
phát triển con người là một quá trình nhằm mở rộng khả năng lựa chọn của
dân chúng (bao gồm sự tự do về kinh tế, xã hội, chính trị) để con người có
được các cơ hội trở thành người lao động sáng tạo, có năng suất, được tôn

2 Pe  Pa
3

Trong đó, (Pe) là tỷ lệ người lớn biết chữ và (Pa) là tỷ lệ nhập học
các cấp giáo dục.
+ Chỉ số thu nhập (YI - Income Index): tổng sản phẩm trong nước
bình quân đầu người (tính bằng USD theo ngang giá sức mua – PPP)
YI 

Y  Ymin
Ymax  Ymin

Trong đó, Y : GDP/người của quốc gia được đánh giá (tính theo PPP).
Ymin : GDP/người của quốc gia được xếp hạng thấp nhất trên thế giới.
Ymax : GDP/người của quốc gia được xếp hạng cao nhất trên thế giới.


19

Như vậy, HDI =


LI  EI  YI
3

20

Ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề bất bình đẳng và công bằng xã
hội thì ổn định xã hội sẽ bị đe dọa và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền

Mọi quốc gia trong HDI được xếp vào một trong ba nhóm:

vững. Đây chính là vấn đề phức tạp và khó khăn trong việc lựa chọn giữa tăng

+ phát triển con người thấp : HDI dưới 0,500

trưởng kinh tế và công bằng xã hội, song tựu trung lại hiện có 3 mô hình được

+ phát triển con người trung bình : HDI từ 0,500-0,799

bàn luận nhiều nhất. Đó là mô hình “Công bằng trước – Tăng trưởng sau”;
mô hình “Tăng trưởng trước – Công bằng sau” và mô hình “Tăng trưởng đi

+ phát triển con người cao : HDI từ 0,800 trở lên
Theo số liệu xếp hạng 182 quốc gia năm 2007 của UNDP, chỉ số HDI

đôi với Công bằng”. Cụ thể là :
1.3.1. Mô hình “Công bằng trước – Tăng trưởng sau”

của Việt Nam là 0,725 hạng 116; Malysia là 0,829 hạng 66; hạng nhất là
Norway (0,971) và thấp nhất là Niger với HDI= 0,340 [42].


Mô hình này nhấn mạnh và đặt công bằng lên trên, đi trước và là cơ sở
vì cho rằng mục tiêu của phát triển là nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ

Đối với nước ta, việc tính toán cũng như tính ứng dụng và tính so sánh
quốc tế của các chỉ số như GINI, HDI đang tồn tại rất nhiều bất cập. Hơn nữa,
trong thống kê hàng năm ở cấp quận, huyện không có đủ dữ liệu cần thiết nên
không thể tính toán các chỉ số GINI hay HDI ở Thị xã được. Thay vào đó,
Luận văn này sẽ đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã
hội của Thị xã trên các phương diện: giải quyết việc làm, giáo dục, chăm sóc

khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Chính
sách làm giảm sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng phúc lợi cho
các tầng lớp dân cư được thực hiện bằng cách “tước đoạt lại của những kẻ
tước đoạt” trên cơ sở công hữu hóa các nguồn lực chủ yếu của phát triển kinh
tế. Đặc biệt, phân phối thu nhập, giáo dục, văn hóa, y tế được quan tâm và
thực hiện theo phương thức dàn đều, bình quân cho mọi tầng lớp dân cư.

sức khỏe, xoá đói giảm nghèo, an sinh xã hội và việc đầu tư, xây dựng các cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội với các dữ liệu sẵn có trong Niên giám thống kê
hằng năm của Thị xã theo quy định hiện hành của ngành Thống Kê Việt Nam.

Kết quả bước đầu là quốc gia đạt tới những chỉ tiêu tiến bộ xã hội khá
tốt, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao vì cơ chế phân phối bình
quân đã làm hạn chế động lực của tăng trưởng. “Công bằng” được thực hiện

1.3. Các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội

nhưng không thúc đẩy được tăng trưởng bền vững, thu nhập và mức sống của

Việc lựa chọn và xử lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công


dân cư thấp [19; tr. 214-215]. Xét trên quan điểm triết học thì mô hình này

bằng xã hội hiện còn nhiều ý kiến khác nhau. Tăng trưởng kinh tế tự nó

hàm chứa nhiều yếu tố phi duy vật. Vận dụng mô hình này khi điều kiện vật

không thể tạo ra công bằng xã hội, mà còn làm cho bất bình đẳng xã hội ngày

chất, trình độ văn minh chưa đủ độ chín muồi, có thể tạo nguy cơ hủy hoại

càng tăng vì người giàu thường hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn

động lực phát triển, kiềm chế, đẩy lùi sự phát triển của lịch sử [27; tr. 236].

người nghèo. Tuy nhiên, nếu khắc phục bất bình đẳng để mang lại nhiều công

Những quốc gia có nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đã thực hiện mô hình này

bằng hơn thì sẽ có nguy cơ dẫn đến giảm hiệu quả - động lực của tăng trưởng.

nhưng không thành công (trong đó có Việt Nam).


21

Có thể nói, giải quyết công bằng xã hội mà không dựa trên những thành
quả của tăng trưởng kinh tế chẳng những không tạo ra động lực trong việc

22


Biểu đồ 2: Mô hình chữ U ngược

Gini

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến suy giảm kinh tế và mất ổn định
1-

chính trị. Công bằng xã hội nếu không có tăng trưởng kinh tế, hoặc chỉ có
tăng trưởng kinh tế thấp thì đó chỉ là sự công bằng trong nghèo khổ và mong
manh. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì không thể có công bằng xã hội

Trước tăng
0,8 - trưởng

Giai đoạn đầu
tăng trưởng

Sau tăng
trưởng

0,6 -

lâu dài và vì vậy không thể phát triển bền vững được.
0,4 -

1.3.2. Mô hình “Tăng trưởng trước – Công bằng sau”
Theo Simon Smith Kuznets (1901 – 1985), nhà kinh tế và nhân khẩu
học người Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra giả thiết cho


0,2 0

GDP/người

rằng các nước đang phát triển có xu hướng diễn ra tình trạng bất bình đẳng ở
mức độ cao hơn các nước phát triển vì hệ số Gini của một nước lúc đầu thấp

Như vậy, bất bình đẳng vừa là kết quả của tăng trưởng kinh tế, vừa là

nhưng từ từ tăng lên trong quá trình tăng trưởng. Nói cách khác, bất bình đẳng

điều kiện cần thiết để tăng trưởng. Bất bình đẳng là điều kiện để người giàu

sẽ tăng ở giai đoạn ban đầu, sau khi đạt đỉnh cao thì bất bình đẳng sẽ giảm khi

tăng tích lũy, tăng đầu tư, do đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Các cố gắng để phân

lợi ích của sự tăng trưởng được lan tỏa rộng rãi hơn. Nếu biểu diễn mối quan

phối lại thu nhập “một cách hấp tấp, vội vã” sẽ dẫn đến nguy cơ bóp nghẹt

hệ trên đồ thị sẽ có dạng chữ U ngược.

tăng trưởng kinh tế [29; tr. 142-145].

Để kiểm định giả thuyết này (mô hình chữ U ngược), đã có nhiều nghiên

Giả thuyết của Kuznets cùng với giải thích của Lewis cho rằng trạng thái

cứu khi so sánh các nước ở nhiều trình độ phát triển khác nhau và khẳng định:


bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là khó tránh khỏi trong quá trình tăng

sự bất công về thu nhập sẽ tăng lên từ nước có thu nhập thấp - tới nước có

trưởng kinh tế. Thực hiện theo mô hình này, nhiều nước đã đặt ưu tiên cho

thu nhâp vừa; và giảm từ nước có thu nhập vừa - tới nước có thu nhập cao.

tăng trưởng kinh tế trước, rồi mới giải quyết vấn đề công bằng xã hội sau, đôi

Nhất trí với giả thuyết của Kuznets, theo Arthur Lewis (1915 – 1991), sở
dĩ bất bình đẳng tăng lên ở giai đoạn đầu là vì thu nhập của các nhà tư bản sẽ
tăng do qui mô mở rộng, trong khi tiền lương của công nhân không thay đổi;
ở giai đoạn sau bất bình đẳng sẽ giảm khi lao động dư thừa được thu hút hết
vào khu vực thành thị (sản xuất công nghiệp và dịch vụ) nên lao động sẽ trở
nên khan hiếm và tiền lương sẽ tăng lên dẫn đến giảm bớt sự bất bình đẳng.

khi còn hy sinh cả công bằng xã hội. Kinh tế càng phát triển, càng có điều
kiện để thực thi các chính sách công bằng xã hội, chỉ có hiệu quả kinh tế mới
tạo ra tăng trưởng và như vậy là tạo ra tiềm lực kinh tế giúp đất nước có
nguồn lực để giảm bớt tình trạng bất bình đẳng.
Tiếc thay, tăng trưởng kinh tế tự nó không thể đem đến công bằng xã
hội được. Thực tiễn tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước đã cho thấy bất bình


23

24


đẳng trong phân phối thu nhập đã không giảm mà còn tạo ra nhiều vấn đề bức

Chính sách phân phối lại tài sản nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong

xúc cần phải tập trung giải quyết như: phân hóa giàu – nghèo, dốt nát, bệnh

vấn đề sở hữu tài sản và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển

tật, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, tham nhũng ngày càng tăng, trong

như chính sách cải cách ruộng đất ở Hàn Quốc, Đài Loan. Chính sách phân

khi các giá trị truyền thống lại suy giảm. Chính những hạn chế này đã tạo ra

phối lại từ tăng trưởng như chính sách nhằm tăng cường cơ hội giáo dục cho

lực cản cho sự tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn phát triển kế tiếp như đã xảy ra

nhiều người [29; tr. 147].

ở các nước như Brazil, Mehico, Philippines, Malaysia và Indonesia.
1.3.3. Mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng”

Nhìn chung, mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng” là mô hình
có tính khả thi. Theo mô hình này, Chính phủ của các nước đã đưa ra các

Theo Harry T. Oshima, nhà kinh tế Nhật Bản, có thể hạn chế sự bất

chính sách thúc đẩy tăng trưởng nhanh, đồng thời đặt ra vấn đề bình đẳng,


bình đẳng ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế, bằng cách tập trung

công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư dựa trên cơ sở

cải thiện thu nhập ở khu vực nông nghiệp như mở rộng và phát triển ngành

phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích dân cư làm giàu và thực hiện phân

nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thời gian nhàn rỗi. Sau đó, tiến hành đa

phối thu nhập theo sự đóng góp của các nguồn lực.

dạng hóa nông nghiệp, tăng việc làm phi nông nghiệp (như chế biến lương

1.4. Kinh nghiệm của một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng

thực, thực phẩm, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ và các hoạt động dịch vụ) làm

trưởng kinh tế và công bằng xã hội

cho lao động được dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công

Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng

nghiệp và dịch vụ tăng lên, nhờ vậy tiền lương thực tế tăng lên, tạo cơ hội mở

trưởng kinh tế và công bằng xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam

rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và khoảng cách thu nhập


hiện nay, nhất là các nước cùng ở trong khu vực Đông - Nam Á và có những

giữa nông thôn và thành thị dần dần được cải thiện. Như vậy, tăng trưởng

điểm tương đồng với nước ta như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.

kinh tế có thể đi đôi với công bằng xã hội được.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế đi đôi với bình đẳng
trong phân phối thu nhập có thể thực hiện được với điều kiện nguồn lợi thu
được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân phối lại sao cho cùng với thời
gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập dần được cải thiện hoặc ít nhất
là không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến lên. Điều này tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự lựa chọn các giải pháp chính sách phân
phối lại được xem là quan trọng. Nó bao gồm chính sách phân phối lại tài sản
(của cải) và chính sách phân phối lại từ tăng trưởng.

1.4.1. Trung Quốc
Tuy có những sự khác biệt về diện tích, lịch sử, dân số và mô hình quản
lý, nhưng giữa Trung Quốc và Việt Nam cũng có sự tương đồng vì cả hai
nước đều tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường và đang ở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vào năm 1976, mức thu nhập bình quân đầu người của hai nước xấp xỉ
bằng nhau (khoảng 140 USD) [20].
Hơn ba mươi năm qua, với chính sách “cho phép một số người giàu
trước”, công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc đã giành được những thành


25

26


tựu to lớn và rất đáng khâm phục: từ một nền sản xuất lạc hậu trở thành nền

Ở cực kia của phân phối thu nhập, quá trình cổ phần hóa DNNN đã làm

kinh tế tăng trưởng liên tục. Giai đoạn 1978 – 2007, tăng trưởng kinh tế hàng

cho một số người trở nên giàu có một cách nhanh chóng nhưng bất minh; tình

năm tăng bình quân hơn 9% và có hàng chục năm đạt tốc độ tăng trưởng GDP

trạng chiếm đoạt đất đai, nhũng nhiễu cửa quyền của hệ thống hành chính

ở mức trên 10% (dấu hiệu của nền kinh tế cất cánh); thực lực kinh tế từ vị trí

quan liêu đã làm cho bất bình đẳng xã hội ngày càng tăng nhanh. Ngoài ra,

thứ 10 tăng lên thứ 4 (sau Mỹ, Nhật Bản và Đức)- nếu tính GDP theo sức mua

tình hình ô nhiễm ở Trung Quốc đang xấu đi một cách trầm trọng. Hiện tại, sự

tương đương (PPP) thì đứng hàng thứ 2 sau Mỹ, ngoại thương từ thứ 32 vươn

suy đồi đạo đức, sự mất lòng tin và thiếu an toàn xã hội đã dẫn tới những khó

lên thứ 3, thu hút đầu tư nước ngoài đứng thứ 2 và dự trữ ngoại tệ đứng đầu

khăn rất lớn cho sự phát triển và bước cải cách tiếp theo [46].

thế giới với 1.060 tỷ USD (năm 2006), so với 154 tỷ USD năm 2000.


Tất cả những căn bệnh nêu trên đã làm cho đời sống xã hội và chính trị

Đời sống nhân dân từ chỗ chưa giải quyết được vấn đề no ấm, nay về

của Trung Quốc ngày càng trở nên căng thẳng ở cả nông thôn và thành thị. Hệ

tổng thể đã bước vào giai đoạn khá giả, thu nhập bình quân đầu người tăng

số Gini của Trung Quốc (2007) là 0,415 và chỉ số HDI là 0,772 - xếp hạng

trưởng nhanh đạt 2.485 USD (năm 2007), xếp hạng 99/170 quốc gia. Tỷ lệ

92/182 quốc gia; khoảng cách giữa 10% dân số nghèo nhất và 10% dân số

biết chữ ở người lớn (từ 15 tuổi trở lên) đạt 90,9% (trong giai đoạn 1995-

giàu nhất là 21,6 lần; giữa 20% dân số nghèo nhất và 20% dân số giàu nhất là

2005), tỷ lệ bác sĩ (trên 100.000 dân) là 106, mức độ điện khí hóa trong cả

12,2 lần; nhóm 20% người giàu nhất tiêu dùng 50% GDP và 20% người

nước là 99% [20; 41; 45; 46].

nghèo nhất tiêu dùng 5,4% GDP [42].

Trong khi tập trung cao độ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Trung

Nhận thức được những nguy cơ tiềm ẩn của tình trạng này, đồng thời


Quốc đã có phần xem nhẹ các mục tiêu công bằng xã hội. Hệ quả là kể từ

phê phán quan điểm tuyệt đối hóa tăng trưởng kinh tế của những năm 1990,

những năm 1990 trở đi, tiến bộ và phát triển xã hội của Trung Quốc đã chậm

Đại hội toàn quốc lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra mục

lại một cách đáng kể và nhiều thách thức mới đã xuất hiện cùng với quá trình

tiêu xây dựng một xã hội “tiểu khang” (tạm dịch là khá giả) vào năm 2020.

tăng trưởng. Tình trạng công nhân bị sa thải hàng loạt, khan hiếm việc làm ở

Xã hội “tiểu khang” là một xã hội trong đó sự thịnh vượng kinh tế được chia

nông thôn ngày càng tăng: tỉ lệ thất nghiệp vào giữa những năm 1990 từ 3%

sẽ tương đối đồng đều cho mọi người dân sao cho hầu hết mọi người đều trở

đã tăng lên gần 5% (năm 2005) và hiện nay có thể lên tới 12-13%; số vụ đình

nên khá giả (thuộc tầng lớp trung lưu) và xã hội ngày một công bằng hơn.

công từ 1.909 vụ năm 1994 đã tăng lên thành 22.600 vụ vào năm 2003.

Tuy nhiên, những vấn đề cố hữu như tham nhũng tràn lan, môi trường

Trong lĩnh vực giáo dục và y tế, người sử dụng các dịch vụ này phải


suy thoái, dịch vụ y tế và giáo dục chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh

đóng phí nên đã làm xói mòn hệ thống an sinh xã hội của cả khu vực thành thị

tế cùng với những bất bình đẳng giữa thành thị-nông thôn, giữa trung ương –

và nông thôn. Chi phí y tế giờ đây đã trở thành một trong những nguyên nhân

địa phương, và một số vấn đề về công bằng xã hội vẫn còn là những thách

quan trọng nhất gây nên tình trạng nghèo khó cùng cực ở Trung Quốc.

thức lớn mà Trung Quốc buộc phải tập trung giải quyết.


27

1.4.2. Hàn Quốc

28

lần đầu tiên vào năm 1963 [22; tr. 165], nhưng chỉ sau 4 thập kỷ Hàn Quốc đã

Hàn Quốc cũng là một đất nước có sự tương đồng với Việt Nam, từ một

trở thành quốc gia có thu nhập bình quân đầu người đạt 11.000 USD, hiện

dân tộc nghèo khó, chiến tranh, thậm chí chết đói vào những năm 1950, trong


nay, thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc là 19.983 USD, xếp thứ

vòng ba mươi lăm năm, Hàn Quốc đã chuyển từ nền nông nghiệp lạc hậu sang

28/170 quốc gia trên thế giới [45]; chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu xếp

sản xuất công nghiệp cạnh tranh toàn cầu, từ một trong những nước nghèo

hạng 11.

nhất thế giới đã trở thành nước có nền công nghiệp phát triển và hiện đại, từ

Sự thành công về tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc là nhờ có chính

một nước kém phát triển đã vượt qua giai đoạn tăng trưởng ban đầu và sau đó

sách đúng đắn trong các lĩnh vực then chốt, nhất là các vấn đề về giáo dục, y

thành công trong giai đoạn phát triển bền vững.

tế và công bằng xã hội. Hệ thống giáo dục - đào tạo của Hàn Quốc rất chú

Chỉ hơn ba thập kỷ, Hàn Quốc đã tạo ra sự tăng trưởng ngoạn mục mà

trọng tới hoạt động dạy nghề và rèn luyện kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của

hầu như không cần nhiều đầu tư quốc tế và đã theo đuổi một hướng đi khác

các doanh nghiệp chế tạo đang ngày một lớn mạnh. Ngay cả những chiến lược


để nhập khẩu công nghệ hiện đại và tiếp cận thị trường. Tăng trưởng dựa trên

công nghiệp có tính định hướng của chính phủ cũng được bắt đầu bằng việc

tiết kiệm của quốc gia và của từng doanh nghiệp và do chính những người

đầu tư vào vốn con người. Ví dụ như trong những năm 1970 và 1980, hàng

Hàn Quốc quản lý. Hàn Quốc là một quốc gia thiếu tài nguyên thiên nhiên, tài

trăm sinh viên Hàn Quốc đã ra nước ngoài để học về các ngành liên quan đến

nguyên khoáng sản nghèo nàn của Hàn Quốc chỉ có tungsten, than đá, quặng

công nghệ đóng tàu tại những trường đại học hàng đầu của thế giới, khi trở về

sắt, đá vôi, kaolinit và graphit. Nước này không có dầu, và vì vậy chương

đã đóng vai trò then chốt trong việc ra đời ngành công nghiệp đóng tàu của

trình đầy tham vọng của Hàn Quốc nhằm xây dựng các nhà máy năng lượng

Hàn Quốc. Hàn Quốc đã thực hiện công nghiệp hóa trên cơ sở phát triển giáo

hạt nhân đã được thực hiện.

dục và đào tạo. Tỉ trọng dành cho giáo dục vào cuối thập niên 1950 chỉ có

Tài sản lớn nhất của Hàn Quốc chỉ là số dân biết chữ, cần cù và không
có kỹ năng.Trong quá trình công nghiệp hóa, Hàn Quốc đã chú trọng vào các

ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động, làm hàng xuất khẩu và xóa bỏ
dần dần các hạn chế đối với nhập khẩu. Nhờ vậy, tốc độ tăng trưởng liên tục
tăng cao cùng với tốc độ gia tăng dân số giảm xuống và tỷ lệ lao động nông
nghiệp đã giảm từ 46% năm 1963 còn 7% năm 2003.
Kết quả là GDP của Hàn Quốc vào năm 2004 là 680 tỉ USD, đứng thứ 12
trên thế giới; đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, từ một trong 25
nước nghèo nhất thế giới với mức thu nhập bình quân đầu người đạt 100 USD

dưới 10% ngân sách nhà nước, nhưng đã tăng liên tục lên 15% – 18% trong
thập niên 1960, và 19% - 21% trong đầu thập niên 1980. Hàn Quốc là một
trong những nước có tỉ lệ sinh viên du học (so với tổng số sinh viên) và tỉ lệ
người du học trở về (so với tổng số sinh viên du học) rất cao. Thành quả này
là nhờ có các cơ chế liên quan đến việc thi tuyển và đãi ngộ người tài [34].
Ngoài ra, với hệ thống y tế có chi phí vừa phải, Hàn Quốc đã giúp nhiều
gia đình tránh được bẫy nghèo do chi phí y tế quá cao và mất thu nhập khi gia
đình có người ốm [4; tr. 12, 13, 47]. Tỷ lệ bác sĩ (trên 100.000 dân) giai đoạn
2000-04 là 157. Theo báo cáo (2009) của UNDP: hệ số Gini của Hàn Quốc
năm 2007 là 0,316; tuổi thọ trung bình là 79,2 tuổi (năm 2007); chỉ số HDI là


29

30

0,937 (xếp hạng 26/182 quốc gia); khoảng cách giữa 10% dân số nghèo nhất

Nhờ những chính sách trên, tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản đạt

và 10% dân số giàu nhất là 7,8 lần; giữa 20% dân số nghèo nhất và 20% dân


được "sự thần kì". Trong giai đoạn 1950 - 1987, trung bình hàng năm đạt

số giàu nhất là 4,7 lần, bất công xã hội ngày một thu hẹp lại [42].

7,1%; giai đoạn 1980 – 1990, tuy giảm nhưng vẫn đạt 4% [2; tr. 63 và tr. 71].

Có thể nói, Chính phủ Hàn Quốc đã thành công trong việc kết hợp giữa

Nhật Bản ngày nay là quốc gia dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực về nghiên

tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, góp phần đưa đất nước Hàn Quốc

cứu khoa học, y học, công nghệ máy móc; là nước có nhiều tập đoàn tài

phát triển nhanh chóng, toàn diện và bền vững như ngày nay.

chính, ngân hàng, cán cân thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng

1.4.3. Nhật Bản
Với lịch sử phát triển hàng ngàn năm, Nhật Bản cũng có nhiều điểm
tương đồng với Việt Nam về phong tục tập quán, tín ngưỡng và tôn giáo của
phương đông. Là một nước rất nghèo nàn về tài nguyên, kinh tế bị tàn phá
kiệt quệ trong Thế chiến thứ hai, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế

đầu thế giới; là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới.
Thu nhập bình quân đầu người của Nhật vào năm 1960 chỉ là 480 USD
(Mỹ là 2.879 USD - gấp 6 lần Nhật Bản). Nhưng chỉ sau hơn bốn thập kỷ,
Nhật Bản hiện nay đã đạt 34.254 USD/ người, xếp hạng 28/170 quốc gia trên
thế giới và hầu như đã đuổi kịp Mỹ [45].


của Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi , tăng trưởng cao liên tục, đời sống

Nguồn lực con người là nhân tố rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế

vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và ngày nay trở

thành công của Nhật bản. Nhật Bản đã đầu tư một cách hết sức mạnh mẽ cho

thành một nền kinh tế phát triển lớn thứ 2 trên thế giới.

giáo dục ở tất cả các cấp. Từ năm 1947, Nhật Bản áp dụng hệ thống giáo dục

Có thể nói, xuất khẩu là lĩnh vực thành công điển hình của Nhật Bản.
Mặc dù rất hạn chế về tài nguyên, nhưng Nhật Bản đã tập trung cho các chính
sách xuất khẩu nhằm phát triển công nghiệp. Ngoài những ngành công nghiệp
có lợi thế nhờ chi phí nhân công thấp (như thủ công mỹ nghệ, dệt may và các

bắt buộc gồm tiểu học và trung học trong chín năm cho học sinh từ sáu đến
mười lăm tuổi. Hầu hết sau đó đều tiếp tục chương trình trung học và khoảng
75,9% học sinh tốt nghiệp phổ thông tiếp tục học lên bậc đại học, cao đẳng
hay các chương trình trao đổi giáo dục khác.

ngành công nghiệp quy mô nhỏ khác), Nhật Bản đã bước vào được các thị

Về y tế, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Nhật Bản chủ yếu được cung

trường sản phẩm phức tạp và tinh vi hơn, thâm dụng vốn và công nghệ cao

cấp bởi chính quyền trung ương và địa phương. Từ năm 1973, tất cả người già


hơn. Những mặt hàng xuất khẩu chính của Nhật Bản hiện nay là: thiết bị giao

đều được cung cấp miễn phí các loại hình bảo hiểm sức khỏe do chính phủ đài

thông vận tải, xe cơ giới, hàng điện tử, máy móc điện tử và hóa chất.

thọ, trong đó bệnh nhân được tùy chọn cơ sở họ muốn cùng các hình thức

Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng phải nhập khẩu rất nhiều loại hàng hóa đa dạng

chăm sóc sức khỏe phù hợp nhất. Tỷ lệ bác sĩ (trên 100.000 dân) là 198. Nhật

như chất đốt, thực phẩm (đặc biệt là thịt bò), nguyên liệu dệt may và những

Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung bình

nguyên liệu khác. Nhờ vậy, nhiều ngành công nghiệp quy mô nhỏ đã phát

là 82,7 tuổi (năm 2007).

triển nở rộ, sản xuất thức ăn và công nghiệp bán lẻ là những ngành điển hình.


31

Hệ số Gini của Nhật Bản năm 2007 là 0,249 cao nhất thế giới (tiếp theo
là Thụy Điển: 0,25 và Na-Uy là 0,258); chỉ số HDI của Nhật Bản là 0,960
(xếp hạng 10/182 quốc gia); khoảng cách giữa 10% dân số nghèo nhất và
10% dân số giàu nhất là 4,5 lần; giữa 20% dân số nghèo nhất và 20% dân số
giàu nhất là 3,4 lần và bất công xã hội ngày một thu hẹp lại [42].

Tóm lại, Nhật Bản đã thành công trong việc kết hợp giữa sự tăng
trưởng nhanh về kinh tế với sự phân phối thu nhập tương đối đồng đều đưa
đất nước đạt tới sự thịnh vượng , xã hội ngày một công bằng hơn và xứng
đáng nhận được sự tôn trọng của cộng đồng quốc tế.

32

công bằng xã hội lâu dài và vì vậy không thể phát triển bền vững được.
Tuy nhiên, cũng không thể chấp nhận quan điểm tăng trưởng kinh tế
bằng mọi giá vì đó là tăng trưởng không bền vững.
1.5.2. Tăng trưởng kinh tế đến đâu phải thực hiện ngay công bằng xã
hội đến đấy
Tăng trưởng kinh tế tự nó không thể đem đến công bằng xã hội được
(kinh nghiệm Trung Quốc) và cũng không thể chờ đợi đến khi trình độ kinh tế
phát triển cao mới thực hiện công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải đi
kèm với việc tạo dựng nhiều cơ hội việc làm, sử dụng tối đa sức lao động xã

1.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra về sự kết hợp giữa tăng trưởng

hội nhằm tạo điều kiện cho người lao động chuyển từ việc làm có thu nhập

kinh tế với công bằng xã hội

thấp sang việc làm có thu nhập cao hơn, chuyển từ khu vực sản xuất nông

Các mô hình và kinh nghiệm thành công cũng như không thành công của
các nước đi trước về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội đã đem lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm sau:
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện công bằng xã hội


nghiệp sang những việc làm có năng suất cao hơn trong khu vực sản xuất
công nghiệp hay dịch vụ (Hary T. Oshima)
Đồng thời, tăng trưởng kinh tế phải tạo cơ hội cải thiện tình hình của
những người nghèo nhất, thu hẹp dần khoảng cách giàu - nghèo, thu hẹp sự

Tăng trưởng kinh tế tạo khả năng tăng thu ngân sách nhà nước và tăng

khác biệt giữa nông thôn - thành thị nhằm giảm bớt tình trạng bất bình đẳng

thu nhập dân cư. Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước và nhân dân mới có

xã hội thông qua một cơ chế tái phân phối phần của cải được tạo ra thêm nhờ

tích lũy để tăng chi đầu tư phát triển trên các lĩnh vực chủ yếu như hạ tầng

tăng trưởng (kinh nghiệm Hàn Quốc và Nhật Bản).

giao thông, giáo dục, y tế, nghề nghiệp, giải trí…nhằm mở rộng cơ hội lựa
chọn cho mọi người và giúp người dân ngày càng phát triển toàn diện hơn
(kinh nghiệm Nhật Bản và Hàn Quốc).

1.5.3. Thực hiện công bằng xã hội phải dựa trên những thành quả của
tăng trưởng kinh tế
Công bằng xã hội mà không dựa trên những thành quả của tăng trưởng

Không thể có công bằng xã hội trong nền kinh tế ở trình độ phát triển

kinh tế thì không tạo ra động lực trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sẽ

thấp kém (suy thoái, thiếu hụt, khủng hoảng..) và người dân còn nhiều vấn đề


dẫn đến suy giảm kinh tế, mất ổn định chính trị (trường hợp các nước xã hội

phải lo toan về những nhu cầu cơ bản hàng ngày của cuộc sống ( như ăn, mặc,

chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam trước đây). Công bằng xã hội không phải là

ở, đi lại, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các

cào bằng, không phải là làm cho mọi người có mức thu nhập bằng nhau.

dịch vụ cần thiết khác). Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì không thể có


33

34

Thực hiện phân phối thu nhập phải dựa theo nguyên tắc: gắn quyền lợi

Tóm tắt chương 1

với nghĩa vụ, gắn cống hiến với hưởng thụ, gắn với kết quả lao động, hiệu quả

Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quát lý luận chung về tăng

kinh tế và theo mức đóng góp của các nguồn lực. Các cố gắng để phân phối

trưởng kinh tế và công bằng xã hội bao gồm các khái niệm về tăng trưởng


lại thu nhập “một cách hấp tấp, vội vã” sẽ dẫn đến nguy cơ bóp nghẹt tăng

kinh tế, phát triển kinh tế, phát triển bền vững, bất bình đẳng xã hội và công

trưởng kinh tế (Arthur Lewis).

bằng xã hội; các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội

Nguồn lợi thu được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân phối lại sao

(bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, chỉ số nghèo khổ, chỉ số phát triển

cho cùng với thời gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập dần được

con người); trình bày các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công

cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến

bằng xã hội (Tăng trưởng trước-Công bằng sau; Công bằng trước-Tăng

lên (Ngân hàng Thế giới - WB).

trưởng sau và Tăng trưởng đi đôi với Công bằng); kinh nghiệm giải quyết mối

1.5.4. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan trọng
nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
Có thể nói mục tiêu của mọi chính sách phát triển bền vững là nhằm kiến
tạo một xã hội công bằng và thịnh vượng. Công bằng xã hội là một trong

quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng tại các nước có nhiều tương đồng với

Việt Nam (như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản), từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội.

những động lực phát triển kinh tế - xã hội vì nó là yếu tố tác động trực tiếp

Đây cũng chính là những cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng và đề ra

đến lợi ích của chủ thể hoạt động, nó kích thích tính năng động, sáng tạo và

những giải pháp cho việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã

nhiệt tình của mọi thành viên trong xã hội.

hội tại thị xã Bà Rịa trong các phần tiếp theo của luận văn.

Việc thực hiện công bằng xã hội phải tạo ra động lực để tăng trưởng kinh
tế chứ không phải là nguyên nhân kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Công bằng xã
hội là một trong những điều kiện không thể thiếu được để có tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững. Rõ ràng, công bằng xã hội không đối lập với tăng trưởng
kinh tế, ngược lại, công bằng xã hội là một động lực quan trọng nhằm đảm
bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Tăng trưởng – Công bằng chính là mục tiêu kép của mọi quốc gia và là
một quá trình phát triển lâu dài, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.


35

Chương 2


36

kinh tế - kỹ thuật đã được cải thiện đáng kể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh

THỰC TRẠNG VỀ SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ

tế. Cùng với Phú Mỹ, Bà Rịa còn là một trung tâm điện năng lớn của cả nước.

CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA (1995 – 2009)

Hệ thống sản xuất nước sạch lớn nhất tỉnh cũng nằm ở Bà Rịa với công suất
43.000 m³ mỗi ngày đêm. Trong tương lai, Bà Rịa còn là Trung tâm hành

2.1. KHÁI LƯỢC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BÀ RỊA
Bà Rịa là một thị xã thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía nam. Thị xã Bà Rịa được thành lập từ ngày 02 tháng 6 năm

chính-chính trị, kinh tế-xã hội và an ninh-quốc phòng của Tỉnh nên có thuân
lợi cho việc phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao (như Y tế, giáo dụcđào tạo, viễn thông-tin học, tài chính- ngân hàng…).

1994 (do chia huyện Châu Thành thành huyện Châu Đức, huyện Tân Thành

Tuy nhiên, thách thức lớn nhất hiện nay của thị xã Bà Rịa là nhiều

và thị xã Bà Rịa) và đi vào hoạt động từ ngày 15-8-1994. Thị xã Bà Rịa hiện

tiềm năng chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả (đất, nước, sinh vật,

có 11 đơn vị hành chính gồm 8 phường và 3 xã, với tổng diện tích tự nhiên là


nguồn nhân lực…); sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; lao động có trình

91,46 km2, dân số trung bình tại thời điểm 01/4/2009 là 93.576 người, mật độ

độ cao còn thiếu; nguy cơ ô nhiễm môi trường còn tiềm ẩn.

1.023 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 9,6 ‰.

2.1.2. Về xã hội

Thị xã Bà Rịa là một đầu mối giao thông của các tuyến quốc lộ là 51, 55,

Thị xã có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc phát triển y tế, giáo dục,

56 và tỉnh lộ 52; cách Thành phố Hồ Chí Minh 90 km về phía Đông Bắc, cách

văn hóa, xã hội và cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của

Vũng Tàu 20 km về hướng Tây Bắc. Phía Bắc thị xã Bà Rịa giáp huyện Châu

nhân dân địa phương.

Đức và một phần huyện Tân Thành; phía Nam giáp thành phố Vũng Tàu; phía
Đông giáp huyện Long Điền; phía Tây giáp huyện Tân Thành.
Thị xã Bà Rịa có những đặc điểm thuận lợi về kinh tế-xã hội và những

Về Y tế, mạng lưới y tế cơ bản được kiện toàn với đội ngũ y, bác sĩ có
trình độ chuyên môn; công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe
ban đầu của người dân được chăm lo chu đáo. Về giáo dục-đào tạo, hệ thống


tồn tại, thách thức như sau:

trường, lớp và trang thiết bị, đồ dùng dạy học được đầu tư đồng bộ tạo nhiều

2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế

cơ hội học tập thuận lợi cho nhân dân; công tác khuyến học khuyến tài được

Thị xã Bà Rịa có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế. Thiên nhiên đã

quan tâm. Về hoạt động văn hóa, thể thao ở Bà Rịa đạt nhiều tiến bộ: mức

ưu đãi cho Bà Rịa nguồn tài nguyên tương đối phong phú và điều kiện sinh

hưởng thụ văn hóa của người dân thị xã năm 2009 là 44 lần/người/năm, tỷ lệ

thái đa dạng để phát triển các ngành kinh tế biển (cảng sông, vận tải đường

gia đình văn hóa là 97,19%; Trung tâm văn hóa-học tập cộng đồng phát triển

thủy, khai thác và chế biến hải sản), nông-lâm nghiệp, công nghiệp chế biến,

rộng khắp các phường, xã.

khai thác và đặc biệt là các ngành dịch vụ, thương mại. Bà Rịa có vị trí gần

Ngoài ra, cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội ở Bà Rịa được

như trung tâm về mặt địa lý, hệ thống giao thông thuận lợi, kết cấu hạ tầng


đầu tư, nâng cấp khang trang và hiện đại; tệ nạn xã hội được ngăn chặn và đẩy


37

38

lùi; công tác cải cách hành chính bước đầu có nhiều chuyển biến tích cực.

2.2. Tăng trưởng kinh tế của thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009

Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, công tác chính sách xã hội

2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người

và đền ơn đáp nghĩa được quan tâm.

Một trong những thành tựu nổi bật nhất về tăng trưởng kinh tế của thị xã

Bên cạnh đó, Thị xã Bà Rịa vẫn còn một số tồn tại và thách thức về

Bà Rịa giai đoạn 1995 - 2009 là tốc độ tăng trưởng GDP tăng cao, đạt bình

mặt xã hội như chưa đáp ứng kịp yêu cầu nâng cao chất lượng khám chữa

quân 18,80 %/năm. Trong giai đoạn này, năm 1996 đạt mức thấp nhất là

bệnh; chất lượng giáo dục còn bất cập; kết quả công tác xóa đói-giảm nghèo

7,78%; năm 1999 và năm 2006 đạt mức cao nhất là 27,72% và 25.39%. Đặc


chưa được vững chắc.

biệt, giai đoạn 1998-2004, tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân 20,82 %.

2.1.3. Các chỉ số kinh tế - xã hội cơ bản của thị xã Bà Rịa
 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1995 – 2009 đạt bình quân
18,8%/năm.

Trong vòng 15 năm (1995-2009), GDP của Thị xã (theo giá so sánh
1994) đã tăng từ 392.805 triệu đồng năm 1995 lên 4.325.487 triệu đồng năm
2009, tăng 11 lần (phụ lục 2.2.1).

 GDP/người năm 2009 là 2.440 USD, tăng gấp 8 lần so với năm 1995.
Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP của thị xã Bà Rịa 1996-2009

 Cơ cấu ngành trong GDP: CN 65,77%; DV 29,13% và NN 5,1%.
30%
2 7 .7 2%

 Cơ cấu lao động theo ngành: CN 29,32%; DV 37,67% và NN 33,01%.

2 5 .3 9%
2 4 .0 3%

25%

 Vốn đầu tư phát triển/GDP giai đoạn 1995 – 2009 đạt bình quân

quốc gia 20/34, tỉ lệ 58,82%. Số học sinh nhập học phổ thông (tiểu học,


Tốc độ

 Số trường (mầm non, tiểu học, THCS, THPT và GDTX) đạt chuẩn

2 0 .8 4%

2 0 .4 6%
19 .2 2%

20%

09,92%/năm.

19 .2 8%

18.47 %

17 .9 2% 17 .9 8%

17 .4 6%

14 .2 1%

15%

12 .4 3%

10%
7.78 %


THCS và THPT) là 18.502, đạt 1.972 học sinh phổ thông/1 vạn dân.
5%

 Số trạm y tế phường, xã đạt chuẩn quốc gia 8/11, tỉ lệ 72,72%.
0%

 Đến cuối năm 2009, số hộ nghèo theo chuẩn của Tỉnh là 217 hộ, tỉ lệ

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


2007

2008

2009

Năm

0,87%
(Nguồn: Niên giám thống kê của Thị xã qua các năm; tổng hợp và tính toán của tác giả)

 Về hạ tầng cơ sở: 100% dân số sử dụng điện lưới quốc gia và nước
sạch; 100% xã, phường có chợ, trạm y tế, trường tiểu học, trung tâm
văn hóa – học tập cộng đồng.

Tăng trưởng kinh tế cao đã tạo điều kiện tăng trưởng thu nhập bình
quân đầu người từ 305 USD năm 1995 (theo giá thực tế) lên 639 USD năm
2000, vượt ngưỡng 1.000 USD vào năm 2004 là 1.121 USD và vượt ngưỡng


39

40

2.000 USD vào năm 2008 là 2069 USD và năm 2009 là 2.440 USD, tăng gấp

năm 2004 và 71,39% năm 2007, đến năm 2009 giảm còn 65,77% GDP,

8 lần so với năm 1995. Tính bình quân trong giai đoạn 1995-2009, tốc độ tăng


nhưng vẫn cao hơn 4,95% so với năm 1995. Đặc biệt, ngành xây dựng có

trưởng GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) của Thị xã là 16,16%.

những bước phát triển khá, việc xây dựng đô thị, xây dựng nhà ở có nhiều tiến
bộ theo hướng hiện đại.

Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP/người của thị xã Bà Rịa 1995-2009

Riêng khu vực dịch vụ có bước phát triển cả về qui mô, ngành nghề và
3000

thị trường. Giá trị sản xuất (tính theo giá so sánh 1994) của các ngành dịch vụ
2440

2500

tăng bình quân 18,83%/năm. Tỷ trọng ngành dịch vụ (tính theo giá thực tế) từ

GDP/người (USD)

2069
2000

1776
1540

1500


1323
1121
968

1000
639
500

305

343

387

409

713

25,27% GDP năm 1995- tăng 26,38% năm 1999- giảm còn 24,21% năm 2000
và giảm dần còn 22,14% năm 2006, đến năm 2007 tăng 22,86% và năm 2009
tăng mạnh lên 29,13% GDP (cao hơn 3,86% so với năm 1995). Một số ngành

818

dịch vụ phát triển khá như: vận tải, bưu chính-viễn thông, khách sạn, ăn uống,

474

ngân hàng, bảo hiểm, y tế, đào tạo…Điều này cho thấy cơ cấu ngành kinh tế


0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm

của Thị xã đã bắt đầu chuyển dịch theo xu hướng hiện đại.
Biểu đồ 5: Cơ cấu (%) ngành kinh tế theo giá thực tế của Thị xã

(Nguồn: Niên giám thống kê của thị xã Bà Rịa qua các năm)

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

80
70

2.2.2.1. Cơ cấu ngành chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ
Tăng trưởng kinh tế cao của thị xã Bà Rịa trong thời gian qua là kết quả

60.82

62.27

62.61

62.72

25.52

25.66

26.12


64.15

69.19

70.02

69.97

71.23

71.39

66.94

67.88

69.13

24.21

23.93

23.69

23.73

22.57

22.69


22.14

22.86

8.85

8.19

7.17

7.08

7.42

7.34

6.63

5.76

67.15

65.77

60
50
40

của sự chuyển dịch trong cơ cấu nền kinh tế. Đặc biệt, cơ cấu ngành kinh tế


30

25.27

đã chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ: tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp

20

13.91

và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.

12.21

11.74

11.16

26.38

9.47

27.5

10

5.35

29.13


5.1

0

Khu vực công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị sản
xuất (tính theo giá so sánh 1994) tăng bình quân 20,17%/năm, cơ cấu giá trị
tăng thêm năm 2009 đạt tỷ trọng 62,91%, so với năm 1995 tăng 12,95% (phụ

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

CN

DV

NN

(Nguồn : Niên giám Thống kê Thị xã )

lục 2.4.1.2). Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng hiện nay

Bên cạnh đó, khu vực nông nghiệp có phát triển tích cực; giá trị sản xuất

(tính theo giá thực tế) tăng liên tục từ 60,82% GDP năm 1995 lên 70,02%

nông, lâm nghiệp và thủy sản (tính theo giá so sánh 1994) tăng bình quân


41


42

8,11%/năm. Các sản phẩm như rau-cải, trái cây, thịt xô các loại, cá, tôm tươi

Cụ thể là so với năm 1995, tỉ trọng lao động đang làm việc trong khu vực

sống, trứng gia cầm..có nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị trường do giá cả phải

công nghiệp và dịch vụ tăng từ 52,62% năm 1995 lên 66,99% năm 2009

chăng và chất lượng bảo đảm. Bộ mặt nông thôn và đời sống nông dân ngày

(trong đó, khu vực dịch vụ, tỉ trọng lao động giảm nhẹ 0,12% từ 37,79% năm

càng được cải thiện. Đồng thời, tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản (tính

1995 xuống còn 37,67% năm 2009); thay vào đó là tỉ trọng lao động trong

theo giá thực tế) trong GDP giảm liên tục: từ 13,91% GDP năm 1995 giảm

khu vực nông nghiệp từ 47,38% đã giảm 14,37% còn 33,01% năm 2009. Nhìn

còn 7,08% năm 2003, chỉ tăng nhẹ 7,42% năm 2004 và tiếp tục giảm còn

chung, cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình

5,10% GDP năm 2009 (giảm 8,81% so với năm 1995). Đây là xu hướng tiến

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


bộ trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế (phụ lục 2.2.2.1).

Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lao động xã hội làm cho

2.2.2.2. Cơ cấu lao động và cơ cấu dân số đã có sự chuyển dịch tích cực
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo ra sự phân công lao động xã

dân số thành thị ở Thị xã tăng, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa.
Biểu đồ 7: Phát triển dân số thành thị của thị xã Bà Rịa qua các năm

hội mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2009

Năm

Biểu đồ 6: Cơ cấu lao động (%) theo ngành kinh tế của Thị xã qua các năm

100%
90%

Cơ cấu lao động

80%

37.79

35.46

37.79


65.556

2005

61.053

85.959

DS nông thôn
DS thành thị
Dân số TB

46.333

2000

37.67

93.576

79.691

70%
60%

Dịch vụ

14.83
50%


23.54
27.71

29.32

Nông nghiệp

40%

39.482

68.189

0

20

40

60

80

100

Đơn vị tính: người

30%
20%


1995

Công nghiệp

47.38

41

34.5

33.01

10%

(Nguồn: Niên giám thống kê của thị xã Bà Rịa qua các năm)

0%
1995

2000

2005

2009

Năm

Năm 1995, thị xã Bà Rịa có 8 xã, phường với dân số trung bình là
68.189 người, trong đó cơ cấu dân số thành thị là 39.482 người, chiếm tỷ
trọng 57,90%. Đến năm 2009, thị xã Bà Rịa có 11 xã, phường với dân số


(Nguồn: Niên giám thống kê của Thị xã - Tác giả tổng hợp và tính toán)

trung bình là 93.576 người, trong đó cơ cấu dân số thành thị là 65.556 người,
chiếm tỷ trọng 70,06%; tương ứng dân số nông thôn từ 28.707 người năm


×