Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Văn hóa và Xã hội tại Trung tâm văn hóa tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................5
PHẦN 1: NHẬT KÝ THỰC TẬP......................................................................6
CHƯƠNG 1.......................................................................................................12
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CƠ QUAN,.................................................12
ĐỊA PHƯƠNG NƠI THỰC TẬP....................................................................12
1.1. Khái quát chung về tỉnh Ninh Bình......................................................12
1.1.1. Lịch sử hình thành.............................................................................12
1.1.2. Vị trí địa lý........................................................................................14
1.1.3. Đơn vị hành chính.............................................................................14
1.1.4. Điều kiện tự nhiên.............................................................................14
1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................18
1.1.6. Tiềm năng du lịch - văn hóa..............................................................19
1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa Tỉnh Ninh Bình.....................20
1.2.1. Vị trí, chức năng của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình................20
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình.....20
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình...................21
1.2.4. Quan hệ công tác...............................................................................22
1.3. Công tác hoạt động của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình...............23
1.3.1. Công tác hoạt động chuyên môn nghiệp vụ......................................23
1.3.2. Công tác hoạt động Đoàn thanh niên................................................24
CHƯƠNG 2.......................................................................................................26
CÔNG TÁC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA,......................................26
GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG, THÔN, ẤP, BẢN VĂN HÓA.....................26
TẠI TỈNH NINH BÌNH....................................................................................26
2.1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại Tỉnh Ninh Bình..........................26



2.1.1. Công tác tham mưu, chỉ đạo.............................................................26
2.1.2. Công tác phối hợp tổ chức thực hiện................................................28
2.1.3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động...................................29
2.2. Việc triển khai thực hiện phong trào xây dựng “Nếp sống văn hóa, gia
đình văn hóa, làng, thôn, ấp, bản văn hóa” tại tỉnh Ninh Bình...................29
2.2.1. Cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” tại tỉnh Ninh Bình...................................................29
2.2.2. Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”........................................33
2.2.3. Phong trào xây dựng “Làng, thôn, ấp, bản, khu, tổ dân phố văn hóa”;
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”.................................................................................................37
2.2.4. Phong trào xây dựng nếp sống văn hóa ở “Cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp”........................................................................................................41
CHƯƠNG 3.......................................................................................................44
ĐÁNH GIÁ - ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ......................................................44
3.1. Tự nhận xét đánh giá các vấn đề trong phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”........................................................................44
3.2. Một số đề xuất, giải pháp - kiến nghị..................................................45
3.2.1. Một số đề xuất..................................................................................45
3.2.2. Một số giải pháp................................................................................46
3.2.3. Một số kiến nghị................................................................................48
KẾT LUẬN........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................51
PHẦN PHỤ LỤC...............................................................................................52


LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai tháng thực tập tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh chị trong Trung tâm Văn hóa

cùng với sự chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô giáo trong khoa Văn hóa Thông
tin và Xã hội – Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em đã hoàn thành báo cáo thực
tập một cách tốt đẹp.
Gần ba năm học tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em đã được quý
Thầy Cô giáo truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản ngành Quản lý Văn hóa
nhưng chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhân đợt thực tập do Trường tổ
chức, em được Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình tiếp nhận về thực tập, những
lý luận được học tại trường những ngày qua được đem ra thực hành soi chiếu và
áp dụng trong thực tiễn hàng ngày để làm việc, tiếp cận với công việc hàng ngày
như cán bộ văn hóa. Em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều về công việc, kỹ
năng nghiệp vụ văn hóa cũng như trách nhiệm trong công việc, tác phong, thái
độ ứng xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với nghề nghiệp mình đã
chọn.
Qua bài báo cáo này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các
Thầy, Cô giáo trong Khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội, Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, đã liên hệ địa điểm thực tập và hướng dẫn tận tình em trong thời gian
thực tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn cô Trần Thị Phương Thúy và cô Phạm
Quỳnh Hương giảng viên khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội, đã quan tâm, giúp
đỡ và tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt trong thời gian đi thực tập.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các ban lãnh đạo và đội ngũ
cán bộ công chức và nhân viên của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình và đặc
biệt hơn, em xin chân thành cảm ơn, biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Kim
Cương - Giám đốc Trung tâm Văn hóa Tỉnh và Cô Trần Thị Thúy Ngần Trưởng phòng Nghệ thuật quần chúng đã hết sức nhiệt tình, cung cấp thông tin
và tạo mọi điều kiện, tận tình, giúp đỡ cho em hoàn thành tốt công việc của
mình trong thời gian kiến tập tại quý cơ quan.
1


Trong quá trình thực tập, tập làm cán bộ văn hóa, em còn nhiều bỡ ngỡ.

Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể quý Thầy Cô trong Trường cũng như
quý Thầy Cô trong Khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội và cô Trần Thị Phương
Thúy, cô Phạm Quỳnh Hương thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao cả của mình, truyền tải kiến thức cũng như lòng nhiệt huyết
trong công việc cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập

2


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối chính sách đổi mới của Đảng, phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, tỉnh Ninh Bình đang thu hút vốn đầu tư
phát triển công nghiệp, mở rộng thương mại, dịch vụ, du lịch. Kinh tế trong tỉnh
Ninh Bình hàng năm luôn luôn tăng trưởng, đời sống nhân dân được ổn định,
từng bước được cải thiện, tác động trức tiếp đến cách nghĩ và nếp sinh hoạt
trong cộng đồng dân cư. Diện mạo các làng quê ngày một đổi mới, nhân dân
trong tinh thi đua sôi nổi tham gia các phong trào các mạng; trong đó không thể
không đến phong trào xây dựng mô hình văn hóa từ các gia đình đến các làng,
các thôn, khu dân cư.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nói chung và
phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng, thôn, ấp, bản,
khu tổ dân phố văn hóa nói riêng đã ăn sâu vào tâm thức con người.
Văn hóa là một thiết chế văn hóa, có vai trò rất quan trọng trong cuộc

sống con người. Gia đình là môi trường quan trọng dưỡng dục, chở che, hình
thành nhân cách các thế hệ. Gia đình là vấn đề lịch sử xã hội, có ý nghĩa rất quan
trọng trong đời sống con người.
Các hoạt động về công tác văn hóa ở các cấp phải đáp ứng các yêu cầu và
nhiệm vụ quan trọng như là: Góp phần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới;
nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa;
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế
văn hóa, thông tin và thể thao ở các cấp; tổ chức triển khai thực hiện các quy
định về xây dựng nếp sống văn hóa trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân, phát huy các truyền thống văn hóa tốt
đẹp quý báu của mỗi dân tộc, cộng đồng và quốc gia, xây dựng một nếp sống
văn hóa lành mạnh và phát triển.
Thực hiện tốt nhiệm vụ “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
trên địa bàn toàn tỉnh Ninh Bình, các xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành
3


phố cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hoá”,
“Tổ dân phố văn hóa”, “cơ quan, đơn vị văn hoá”. Gắn với thực hiện tốt phong
trào xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; xây dựng thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị là góp phần xây dựng và phát triển phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống, xóa bỏ, bài trừ những lối sống lạc hậu, thực dụng đang làm
ảnh hưởng đến nền văn hóa của dân tộc ta. Góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội,
nạn tham nhũng và các lối sống lạc hậu.
Trong quá trình giao lưu, hội nhập nền kinh tế thế giới, văn hóa Việt Nam
ngày càng khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong công cuộc xây dựng
và đổi mới đất nước. Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động
sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh

trên thế giới để không ngừng hoàn thiện mình hơn.
Vì vậy, em xin chọn chuyên đề “Xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn
hóa, làng, thôn, ấp, bản văn hóa” để báo cáo kết quả thực tập tại Trung tâm Văn
hóa Tỉnh Ninh Bình.

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
1
NTQC
2
TP.Ninh Bình
3
TW
4
VH,TT&DL
5
TTVHT
6
UBND
7
HĐND
8
TDTT
9
TDĐKXDĐSVH
10

SL
11
VHVN - TDTT

CỤM TỪ
Nghệ thuật quần chúng
Thành phố Ninh Bình
Trung ương
Văn hóa Thể thao và Du lịch
Trung tâm Văn hóa Tỉnh
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thể dục thể thao
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
Số lượng
Văn hóa văn nghệ - Thể dục thể thao

5


PHẦN 1: NHẬT KÝ THỰC TẬP
Thời gian
Ngày 02/3/2015

Những việc đã thực hiện
Ghi chú
- Giảng viên hướng dẫn đưa đến cơ
quan bàn giao và tiếp nhận của Ban lãnh
đạo Trung tâm.
- Ban lãnh đạo giao nhóm sinh viên thực

tập cho phòng nghệ thuật quần chúng

Ngày 03/3/2015

quản lý và giao việc.
- Cả nhóm đến cơ quan gặp mặt, làm
quen với Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ, công nhân viên của cơ quan.
- Họp phòng Nghệ thuật quần chúng,
giới thiệu với toàn thể cán bộ trong
phòng và họp bàn công việc, phân công
nhiệm vụ để chuẩn bị chương trình văn
nghệ chuẩn bị ra mắt đội tuyên truyền
lưu động.
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát
triển của cơ quan.
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát
triển của cơ quan.

Ngày 4/3/2015

- Tìm hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức nhân sự
của cơ quan.
- Chọn chuyên đề “Xây dựng nếp sống
văn hóa, gia đình văn hóa, làng, thôn, ấp

Ngày 5/3/2015

bản văn hóa”

- Làm đề cương, bố cục về chuyên đề
“Xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình
văn hóa, làng, thôn, ấp bản văn hóa” để
6


tìm hiểu.
- Tìm hiểu và đọc các văn bản của Nhà
nước, của tỉnh, các Sở, ban ngành liên
quan tới chuyên đề.
- Họp cơ quan
Ngày 6/3/2015

- Tổ chức, giao lưu ngày mùng 8/3 cho
chị em phụ nữ trong cơ quan.
- Gặp mặt Trưởng phòng và nhân viên

Ngày 9/3/2015

Phòng Gia đình và nếp sống văn hóa

Ngày 10/3/2015

thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
tỉnh Ninh Bình để tìm hiểu về chuyên đề
“Xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình

Ngày 11/3/2015

văn hóa, làng, thôn, ấp bản văn hóa”.

- Tham dự, xem chương trình “Gặp mặt
đầu xuân” của Câu lạc bộ Thúy Sơn –

Ngày 12/3/2015

Thành phố Ninh Bình.
- Sinh hoạt câu lạc bộ truyền thống

Ngày 13/3/2015

Chèo của cơ quan.
- Cùng tập múa với anh chị trong phòng

Ngày 16/3/2015

Nghệ thuật quần chúng.
- Tham gia tập múa cùng phòng Nghệ

đến

thuật quần chúng.

Ngày 20/3/2015
Ngày 23/3/2015

- Tìm hiểu khát quát về tỉnh Ninh Bình
- Tìm hiểu và sưu tầm tài liệu về phong

Ngày 24/3/2015


trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” tại tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2001 – 2015.
- Tham gia tập múa cùng cơ quan.

Ngày 25/3/2015

- Tìm hiểu và sưu tầm thông tin, tài liệu,

Ngày 26/3/2015

các văn bản về phong trào xây dựng nếp

Ngày 27/3/2015

sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng,
thôn, ấp, bản văn hóa toàn tỉnh Ninh
7


Ngày 30/3/2015

Bình.
- Tham gia tập múa cùng cơ quan.

Ngày 31/3/2015

- Tìm hiểu và phân tích, nghiên cứu, xử
lý thông tin, nội dung tài liệu về phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa ở khu dân cư” tại tỉnh
Ninh Bình.
- Tìm hiểu và phân tích, nghiên cứu, xử

Ngày 01/4/2015

lý thông tin, nội dung tài liệu về phong

Ngày 02/4/2015

trào xây dựng “Gia đình văn hóa” trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Tìm hiểu và phân tích, nghiên cứu, xử
lý thông tin, nội dung tài liệu về phong

Ngày 3/4/2015

trào xây dựng “Làng, thôn, ấp, bản, khu,

Ngày 6/4/2015

tổ dân phố văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”; “Phường, thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
- Tìm hiểu và phân tích, nghiên cứu, xử

Ngày 7/4/2015

lý thông tin, nội dung tài liệu về phong

trào xây dựng nếp sống văn hóa ở “Cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp” trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình
- Đến phòng Gia đình và nếp sống văn

Ngày 8/4/2015

hóa thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch để tìm hiểu về việc thực hiện phong
trào TDĐKXDĐSVH tại một số địa
phương trong tỉnh Ninh Bình.
- Đến huyện Yên Khánh, tìm hiểu cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, nhiệm

Ngày 9/4/2015

vụ xây dựng nhà văn hóa thôn, xóm tại
8


huyện Yên Khánh (Ninh Bình) trong năm
Ngày 10/4/2015

vừa qua.
- Tổng hợp toàn bộ các thông tin, tài
liệu đã xử lý để chuẩn bị viết bài báo

Ngày 13/4/2015


cáo.
- Từ những thông tin, tài liệu đã qua xử
lý, qua thực tế, đề xuất các giải pháp
liên quan đến phong trào và kiến nghị
với các cơ quan các cấp.
- Bắt đầu, viết báo cáo theo nội dung
như sau:
* Phần 1: Nhật ký thực tập
* Phần 2: Báo cáo thực tập
+ Chương 1: Giới thiệu tổng quát về cơ

Ngày 14/4/2015

quan, địa phương nơi thực tập

Ngày 15/4/2015

+ Chương 2: Công tác xây dựng nếp
sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng,
thôn, ấp, bản văn hóa tại tỉnh Ninh Bình
+ Chương 3: Đánh giá - đề xuất giải

Ngày 16/4/2015

pháp và kiến nghị
- Xin đánh giá nhận xét và xác nhận của
cán bộ hướng dẫn là cô Trần Thúy Ngần
- Trưởng phòng NTQC.
- Xác nhận của cơ quan thực tập là cô
Nguyễn Thị Kim Cương - Giám Đốc

Trung tâm Văn hóa Tỉnh Ninh Bình.
- Họp toàn thể cơ quan gồm 3 công việc
chính là:
1. Quyết định bổ nhiệm đội phó đội
tuyên truyền lưu động.
2. Đưa ra đề án để chuẩn bị cho lễ hội
9


Trường Yên 2015 do Trung tâm Văn
hóa Tỉnh tổ chức.
3. Tổ chức chia tay với nhóm sinh viên
Ngày 17/4/2015
Đến Ngày 24/4/2015

thực tập tại cơ quan.
- Hoàn thành các vấn đề còn lại bài báo
cáo để chuẩn bị nộp về Khoa.

10


PHẦN 2
BÁO CÁO THỰC TẬP

11


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CƠ QUAN,

ĐỊA PHƯƠNG NƠI THỰC TẬP
1.1. Khái quát chung về tỉnh Ninh Bình
Tỉnh Ninh Bình nằm ngay cửa ngõ cực Nam miền Bắc và khu vực đồng
bằng Bắc Bộ Việt Nam, với diện tích 1.420km 2, dân số 922.600 người, cách thu
đô Hà Nội 93km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1624km. Ninh
Bình nằm ở vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa, có tiềm
năng du lịch phong phú và đa dạng.
1.1.1. Lịch sử hình thành
Vùng dất Ninh Bình là kinh đô của Việt Nam thế kỷ X, mảnh đất gắn với
sự nghiệp của sáu vị vua thuộc ba triều đại Đinh - Lê - Lý với các dấu ấn lịch sử.
Thống nhất giang sơn, đánh Tống - dẹp Chiêm và phát tích quá trình định đô Hà
Nội. Do ở vào vị trí chiến lược ra Bắc vào Nam, vùng đất này đã chứng kiến
nhiều sự kiện lịch sử còn để lại trong các đình, chùa, đền, miếu, từng ngọn núi,
con sông.
Ninh Bình xưa cùng với Thanh Hóa thuộc bộ Quân Ninh, nước Văn Lang.
Thời thuộc Hán thuộc quận Giao Chỉ, thời thuộc Đông Ngô về sau thuộc Giao
Châu, thuộc Lương là châu Trường Yên.
Năm 968, vua Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứ quân lên ngôi hoàng
đế đóng đô tại Hoa Lư và đổi tên gọi Trường Châu thành Trường An.
Năm Thuận Thiên thứ nhất (1010) Lý Thái Tổ dời kinh đô về Thăng
Long, và Ninh Bình nằm trong phủ Trường An. Nhưng đến cuối đời Lý có lúc
gọi là châu Đại Hoàng Giang.
Đầu đời Trần đổi là lộ Trường Yên. Đời Trần Thuận Tông, năm Quang
Thắng 10 (1397) đổi trấn Trường Yên làm trấn Thiên Quan.
Thời thuộc Minh lấy lại tên cũ là châu Trường Yên thuộc phủ Kiến Bình.
Đời Lê Thái Tổ lại gọi là trấn. Năm Quang Thuận 10 (1469) đời Lê
Thánh Tông định bản đồ toàn quốc, chia trấn Trường Yên làm 2 phủ Trường
Yên và Thiên Quan thuộc trấn Sơn Nam với trung tâm đặt tại Vân Sàng. Đời Lê
12



Trung hưng gọi là trấn Thanh Hoa ngoại.
Đời Tây Sơn và đầu Nguyễn vẫn gọi là Thanh Hoa ngoại trấn, gồm 2 phủ:
phủ Trường Yên (sau đổi là Yên Khánh) gồm 3 huyện: Yên Khang (sau đổi là
Yên Khánh), Yên Mô, Gia Viễn, và phủ Thiên Quan (sau đổi là Nho Quan) gồm
3 huyện: Yên Hoá, Phụng Hoá, Lạc Thổ (sau đổi là Lạc Yên). Năm Gia Long 5
(1806) đổi Thanh Hoa ngoại trấn làm đạo Thanh Bình. Năm Minh Mệnh 3
(1822) đổi làm đạo Ninh Bình. Năm Minh Mệnh 10 (1829) lại đổi làm trấn, lập
thêm 1 huyện mới Kim Sơn (cộng 7 huyện). Năm thứ 12 (1831) đổi làm tỉnh
Ninh Bình, quan đầu tỉnh là tuần phủ, đặt dưới quyền của tổng đốc Hà Ninh
(quản hạt cả vùng Hà Nội đến tận Ninh Bình). Cho đến đời Đồng Khánh không
thay đổi. Đầu đời Thành Thái cắt huyện Lạc Yên về tỉnh Hoà Bình mới lập.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Ninh Bình hợp nhất với các tỉnh Nam Định
và Hà Nam thành tỉnh Hà Nam Ninh rồi lại tái lập ngày 12 tháng 8 năm 1991.
Khi tách ra, tỉnh Ninh Bình có diện tích 1.386,77 km², dân số 787.877 người,
gồm 2 thị xã Ninh Bình (tỉnh lị), Tam Điệp và 5 huyện: Gia Viễn, Hoa Lư,
Hoàng Long, Kim Sơn, Tam Điệp. Ngày 23 tháng 11 năm 1993, huyện Hoàng
Long đổi lại tên cũ là huyện Nho Quan. Ngày 4 tháng 7 năm 1994, huyện Tam
Điệp đổi lại tên cũ là huyện Yên Mô và tái lập huyện Yên Khánh từ 10 xã của
huyện Tam Điệp cũ và 9 xã của huyện Kim Sơn. Ngày 7 tháng 2 năm 2007,
chuyển thị xã Ninh Bình thành thành phố Ninh Bình. Ngày 6 tháng 4 năm 2015,
chuyển thị xã Tam Điệp thành thành phố Tam Điệp.
Về mặt quân sự, Ninh Bình cũng giữ một vị trí then chốt vì đèo Ba Dội
nằm trong dãy Tam Điệp là một cửa giao thông hiểm yếu giữa Ninh Bình và
Thanh Hóa, dùng đường bộ từ Thăng Long vào Thanh Hóa hay từ Đàng Trong
ra Đàng Ngoài, đều phải vượt đèo này. Hiện tại, nơi đây là đại bản doanh của
Quân đoàn 1 - Binh đoàn Quyết Thắng, là một trong bốn binh đoàn chủ lực của
quân đội nhân dân Việt Nam. Các đơn vị quân đội khác đóng quân trên địa bàn
Ninh Bình gồm có: Lữ đoàn 279 (Phường Nam Sơn, thành phố Tam Điệp); Lữ
đoàn 241 (Quỳnh Lưu, Nho Quan); Trung đoàn 202 (Phú Lộc, Nho Quan); Kho

J 102 (Thạch Bình, Nho Quan); Sư đoàn 350 (Bích Đào, thành phố Ninh Bình);
13


Viện Quân y 5 (Phúc Thành, TP Ninh Bình); Đồn Biên phòng Kim Sơn và Đồn
Biên phòng cửa khẩu cảng Ninh Bình (Kim Đông, Kim Sơn).
1.1.2. Vị trí địa lý
Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Nam
Định và Hà Nam, phía Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp
tỉnh Thanh Hoá, phía Tây và phía Đông Bắc giáp tỉnh Hoà Bình. Nằm trên tuyến
đường giao thông xuyên Bắc - Nam, cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km, ngoài quốc
lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam. Ninh Bình còn có hệ thống cảng biển, đường sông,
đường biển thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu, hợp tác, phát triển toàn diện với các
tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
1.1.3. Đơn vị hành chính
- Ninh Bình có 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện (157 đơn vị hành chính
cấp xã gồm 134 xã, 16 phường và 7 thị trấn) là:
+ Thành phố Ninh Bình 11 phường và 3 xã
+ Thị xã Tam Điệp 5 phường và 4 xã
+ Huyện Gia Viễn 1 thị trấn và 20 xã
+ Huyện Hoa Lư 1 thị trấn và 10 xã
+ Huyện Kim Sơn 2 thị trấn và 25 xã
+ Huyện Nho Quan 1 thị trấn và 26 xã
+ Huyện Yên Khánh 1 thị trấn và 19 xã
+ Huyện Yên Mô 1 thị trấn và 17 xã
1.1.4. Điều kiện tự nhiên
* Địa hình
- Địa hình Ninh Bình có 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng đồng bằng
Bao gồm: Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và

diện tích còn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tính khoảng 101 nghìn ha,
chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất
tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh. Vùng này độ cao trung bình từ
0,9÷1,2m, đất đai chủ yếu là đất phù sa được bồi và không được bồi. Tiềm năng
14


phát triển của vùng là nông nghiệp: Trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn
ngày. Về công nghiệp có cơ khí sửa chữa tàu, thuyền, chế biến lương thực, thực
phẩm, công nghiệp dệt, may, thương nghiệp dịch vụ, phát triển cảng sông.
+ Vùng đồi núi và bán sơn địa
Vùng này nằm ở phía tây và Tây Nam của tỉnh, bao gồm các khu vực phía
Tây Nam huyện Nho Quan và thị xã Tam Điệp, phía tây huyện Gia Viễn, phía
Tây Nam huyện Hoa Lư và Tây Nam huyện Yên Mô. Diện tích toàn vùng này
khoảng 35.000 ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Độ cao trung bình từ
90-120m. Đặc biệt khu vực núi đá có độ cao trên 200m.
Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh,
do đó rất thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp như: Sản xuất vật liệu
xây dựng, sản xuất mía đường, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi
đại gia súc (trâu, bò, dê), trồng cây ăn quả (dứa, vải, na), trồng cây công nghiệp
dài ngày như chè, cà phê và trồng rừng.
+ Vùng ven biển
Ninh Bình có trên 15km bờ biển. Vùng này thuộc diện tích của 4 xã ven
biển huyện Kim Sơn là: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân, diện tích
khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai ở đây còn
nhiễm mặn nhiều do mới bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yếu
phù hợp với việc trồng rừng phòng hộ (sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và
nuôi trồng thuỷ hải sản.
* Khí hậu
Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia thành 4

mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230c. Số
lượng giờ nắng trong năm trung bình trên 1100 giờ. Lượng mưa trung bình/năm
đạt 1.800mm.
* Giao thông
Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng từ miền Bắc vào miền
Trung và miền Nam.
- Đường bộ: Trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 12A,
15


12B, 59A.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc- Nam chạy qua tỉnh Ninh Bình có
chiều dài 19 km với 4 ga (Ninh Bình, Cầu Yên, Ghềnh và Đồng Giao) thuận tiện
trong vận chuyển hành khách, hàng hoá và vật liệu xây dựng.
- Đường thuỷ: Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giao thông thuỷ rất thuận lợi
do có nhiều con sông lớn như: Sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Càn, sông
Vạc, sông Vân, sông Lạng. Ngoài ra còn có các cảng lớn như: Cảng Ninh Phúc,
cảng Ninh Bình, Kim Sơn, góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh.
* Sông ngòi và thủy văn
Hệ thống sông ngòi ở Ninh Bình bao gồm hệ thống sông Đáy, sông
Hoàng Long, sông Bôi, sông Ân, sông Vạc, sông Lạng, sông Vân Sàng, với tổng
chiều dài 496km, phân bố rộng khắp trong toàn tỉnh. Mật độ sông suối bình
quân 0,5km/km2, các sông thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam để đổ
ra biển Đông.
* Tài nguyên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.420 km 2 với
các loại đất phù sa, đất Feralitic.
- Tài nguyên nước: Bao gồm tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước
ngầm

+ Tài nguyên nước mặt: Khá dồi dào, thuận lợi cho việc tưới, phát triển
sản xuất nông nghiệp và dịch vụ giao thông vận tải thuỷ. Ninh Bình có mật độ
các hệ thống sông, suối ở mức trung bình với tổng chiều dài các con sông chính
trên 496km, chiếm diện tích 3.401ha, mật độ đạt 0,5km/km 2. Bên cạnh đó, trong
tỉnh còn có 21 hồ chứa nước lớn, diện tích 1.270ha, với dung tích 14,5 triệu m 3
nước, năng lực tưới cho 4.438 ha.
+ Nguồn nước ngầm: Nước ngầm ở Ninh Bình chủ yếu thuộc địa bàn
huyện Nho Quan và thị xã Tam Điệp. Tổng lượng nước ngầm Rịa (Nho Quan)
đạt 361.391m3/ngày. Vùng Tam Điệp 112.183m3/ngày.
- Tài nguyên rừng.
16


So với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Ninh Bình là tỉnh có diện tích rừng
lớn nhất với khoảng 19.033ha, chiếm 23,5% diện tích rừng của vùng, chiếm
13,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
+ Rừng tự nhiên: Tổng diện tích là 13.633,2ha, trữ lượng gỗ 1,1 triệu m 3,
tập trung chủ yếu ở huyện Nho Quan.
+ Rừng nguyên sinh Cúc Phương thuộc loại rừng nhiệt đới điển hình,
động thực vật đa dạng, phong phú.
+ Rừng trồng: Diện tích đạt 5.387ha, tập trung ở huyện Nho Quan, Hoa
Lư, Kim Sơn, thị xã Tam Điệp, với các cây trồng chủ yếu là thông nhựa, keo,
bạch đàn, cây ngập mặn (vẹt và sậy).
- Tài nguyên biển
Bờ biển Ninh Bình dài trên 15km với hàng nghìn hecta bãi bồi. Cửa Đáy
là cửa lớn nhất, có độ sâu khá, đảm bảo tàu thuyền lớn, trọng tải hàng ngàn tấn
ra vào thuận tiện.
Vùng biển Ninh Bình có tiểm năng nuôi trồng, khai thác, đánh bắt nguồn
lợi hải sản với sản lượng từ 2000÷2.500tấn/năm.
- Tài nguyên khoáng sản

+ Tài nguyên đá vôi: Đá vôi là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của
Ninh Bình. Với những dãy núi đá vôi khá lớn, chạy từ Hoà Bình, theo hướng tây
bắc – đông nam, qua Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, thị xã Tam Điệp, Yên Mô,
tới tận biển Đông, dài hơn 40 km, diện tích trên 1.2000ha, trữ lượng hàng chục
tỷ mét khối đá vôi và hàng chục triệu tấn đôlômít. Đây là nguồn nguyên liệu lớn
để sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác.
+ Tài nguyên đất sét: Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã
Yên Sơn, Yên Bình (thị xã Tam Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mô, dùng để sản
xuất gạch ngói và nguyên liệu ngành đúc.
+ Tài nguyên nước khoáng: Nước khoáng Ninh Bình chất lượng tốt, tập
trung chủ yếu ở Cúc Phương ( Nho Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai
thác phục vụ sinh hoạt và du lịch với trữ lượng lớn. Đặc biệt nước khoáng Kênh
Gà có độ mặn, thường xuyên ở độ nóng 53÷540C. Nước khoáng Cúc Phương có
17


thành phần Magiêbicarbonat cao, sử dụng chế phẩm nước giải khát và chữa
bệnh.
+ Tài nguyên than bùn: Trữ lượng nhỏ, khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở
các xã Gia Sơn, Sơn Hà (Nho Quan), Quang Sơn ( thị xã Tam Điệp), có thể sử
dụng để sản xuất phân vi sinh, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Điều kiện phát triển kinh tế
Trong những năm tới, các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ
như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là xi măng, đá, gạch phải
phát triển trở thành khâu đột phá, đưa nền kinh tế Ninh Bình tăng tốc và ưu tiên
hàng đầu là công nghiệp sản xuất xi măng.
Phát triển đa dạng ngành kinh tế thuỷ sản, trong đó nuôi thuỷ, hải sản là
trọng tâm, được coi là một khâu đột phá của ngành nông nghiệp và nền kinh tế
của tỉnh.

Với các khu du lịch, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt khu cố đô
Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động là thế mạnh của tỉnh trong phát triển du lịch.
* Dân số và lao động
- Dân số trung bình năm 2014 là 922.600 người, chiếm hơn 6% dân số
vùng đồng bằng sông Hồng và gần 1,2% dân số của cả nước. Trong tổng dân số
của tỉnh có 48,4% là nam, 51,6% là nữ; dân số thành thị chiếm 8,9%, dân số
nông thôn chiếm 91,1%.
- Mật độ dân số chung toàn tỉnh là 665 người/km 2, nơi đông nhất là thành
phố Ninh Bình: 630 người/km 2, nơi thấp nhất là huyện Nho Quan: 289
người/km2.
Cộng đồng các dân tộc đang sinh sống trong tỉnh gồm có 23 dân tộc: đa
số là dân tộc Kinh chiếm trên 98,2%; đứng thứ hai là dân tộc Mường chiếm gần
1,7%; các dân tộc như Tày, Nùng, Thái, Hoa, Hơ mông, Dao mỗi dân tộc có từ
trên một chục đến hơn một trăm người. Trong số các dân tộc ít người sinh sống
trong tỉnh, dân tộc Mường đã định cư khá lâu đời ở các xã thuộc miền núi cao
huyện Nho Quan, thị xã Tam Điệp và là một bộ phận của cư dân người Mường
18


sinh sống dọc theo dải núi đá vôi từ Hoà Bình đi Thanh Hoá; các phong tục tập
quán sinh hoạt, truyền thống văn hoá mang nét đặc trưng của cộng đồng dân tộc
Mường của Việt Nam. Các dân tộc ít người khác sống phân tán, rải rác ở các địa
phương trong tỉnh, không hình thành cộng đồng dân tộc nhất định, đa số đó có
quan hệ hôn nhân, gia đình hoặc trong quá trình đi tìm đường sinh cơ lập nghiệp
mà đến định cư ở địa phương và chịu ảnh hưởng sâu sắc của phong tục, tập quán
sinh hoạt, sản xuất, truyền thống văn hoá của người Kinh.
- Tổng số lao động và nguồn lao động phân theo trình độ:
- Tổng số lao động: 501.600 người (trong đó 26% đã qua đào tạo, gồm
trình độ:
+ Đại học, cao đẳng: 4,0%

+ Trung cấp:

5,0%

+ CNKT:

15,0%

+ Sơ cấp:

2,0%

- Cơ sở đào tạo: 01 trường Đại học, 03 trường Cao đẳng, 05 trường
Trung cấp chuyên nghiệp, 15 cơ sở dạy nghề,…
Do vậy, đây là một nhân tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế, nhất là đối
với các ngành, lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao
động.
1.1.6. Tiềm năng du lịch - văn hóa
- Du lịch của tỉnh tương đối phong phú, đa dạng như: Núi, hồ, rừng với
các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam, thắng cảnh nổi tiếng như: Tam Cốc - Bích
Động, rừng quốc gia Cúc phương; khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long, Nhà thờ đá Phát Diệm... Mới đây nhất là quần thể du lịch sinh thái Tràng
An và khu du lịch tâm linh chùa Bái Đính (ngôi chùa lớn nhất Việt Nam).
Ninh Bình đã và đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận:
+ Khu di tích lịch sử văn hoá Cố đô Hoa Lư: là Di sản văn hoá thế giới.
+ Khu hang động Tràng An: là Di sản thiên nhiên thế giới.
- Văn hóa:
+ Ninh Bình nằm ở vùng giao thoa giữa các khu vực: Tây Bắc, đồng bằng
19



sông Hồng và Bắc Trung Bộ, là nơi chịu ảnh hưởng giữa nền văn hóa Hòa Bình
và văn hóa Đông Sơn. Với đặc điểm đó đã tạo ra một nền văn hóa tương đối đa
dạng mang đặc trưng khác biệt so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
+ Các lễ hội lớn ở Ninh Bình: Lễ hội truyền thống Cố đô Hoa Lư; lễ hội
Đền Thái Vi; lễ hội Chùa Bái Đính; lễ hội Báo Bản...
+ Nói đến văn hóa ẩm thực của Ninh Bình nổi tiếng có các món ăn: Tái dê
Cố đô, cơm cháy Hương Mai, cá rô Tổng Trường, ốc nhồi Gia Viễn, nem Yên
Mạc…
1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa Tỉnh Ninh Bình
1.2.1. Vị trí, chức năng của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình
a. Vị trí
- Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
b. Chức năng
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, bồi dưỡng năng khiếu nhằm nâng cao
dân trí, đáp ứng như cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa và giải trí của nhân dân.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm trình Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch đó.
2. Nghiên cứu, thể nghiệm mẫu hình nghiệp vụ văn hóa; phổ biến, hướng
dẫn vận dụng các mẫu hình và phương pháp công tác tiên tiến trong nghiệp vụ
văn hóa; biên tập và phát hành các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ
cho hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của địa phương.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn
20


nghiệp vụ đối với hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở; liên kết, phối hợp với thiết
chế văn hóa của các ngành và đoàn thể quần chúng trong thực hành nghiệp vụ.
4. Xây dựng, hướng dẫn, duy trì hoạt động của đội tuyên truyền lưu động,
đội văn nghệ quần chúng, nhóm sở thích - câu lạc bộ và các hình thức hoạt động
văn hóa, dịch vụ tại chỗ hoặc lưu động để trực tiếp tuyên truyền đến quần chúng
ở cơ sở nhằm định hướng, nâng cao trình độ cảm thụ văn hóa-nghệ thuật và đáp
ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
5. Khai thác, sưu tầm, phát huy các loại hình nghệ thuật dân gian truyền
thống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; tổ chức các cuộc thi sáng tác, liên hoan,
hội diễn nghệ thuật quần chúng, hội thi tuyên truyền lưu động, triển lãm, lễ hội
truyền thống và hiện đại.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, viên chức của cơ quan và các đơn vị văn hóa cơ sở, các hạt nhân
phong trào văn hóa, nghệ thuật quần chúng; mở các lớp năng khiếu về văn hóa nghệ thuật.
7. Tổ chức khảo sát, tham quan, trao đổi nghiệp vụ, giao lưu văn hóa, phát
triển sự nghiệp với các đơn vị có liên quan trong toàn quốc và quốc tế.
8. Liên kết với các cơ quan, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các dịch vụ văn
hóa-nghệ thuật, tuyên truyền, triển lãm, quảng cáo, thể thao, du lịch, vui chơi
giải trí theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của
Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Trung tâm.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình
Trung tâm Văn hóa tỉnh hiện có 25 biên chế (trong đó, 19 đồng chí có

trình độ đại học chiếm 76%; 02 đồng chí có trình độ cao đẳng chiếm 8%; 04
đồng chí có trình độ sơ - trung cấp chiếm 16% và 04 đồng chí hợp đồng ngắn
hạn).
21


- Về cơ cấu tổ chức có: 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 03 Phòng chuyên
môn gồm:
+ Phòng Nghệ thuật quần chúng: gồm 09 đồng chí: 01 Trưởng phòng, 01
Phó phòng, 01 nhạc công, 01 phương pháp câu lạc bộ và 05 diễn viên.
+ Phòng Tuyên truyền cổ động, tuyên truyền, triển lãm: gồm 05 đồng chí:
01 phụ trách, 03 họa sỹ, 01 biên tập.
+ Phòng Hành chính Tổng hợp: Gồm 10 đồng chí: 01 Trưởng phòng , 01
Phó phòng, 01 kế toán, 02 văn thư, 01 thủ quỹ, 01 cán bộ tổng hợp, 01 lái xe, 02
tạp vụ lễ tân.
- Chi bộ Trung tâm Văn hóa tỉnh gồm: 13 đồng chí Đảng viên, 03 đồng
chí cấp ủy; BCH Công đoàn cơ sở: 05 đồng chí; Đoàn Thanh niên: 12 đồng chí;
Chi hội Cựu Chiến Binh: 04 đồng chí.
1.2.4. Quan hệ công tác
1. Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp công tác chuyên ngành của Cục
Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp
vụ, phương pháp công tác chuyên ngành và phối hợp tổ chức hoạt động với
Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp huyện và cơ sở.
4. Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh liên kết, phối hợp tổ chức hoạt động; giúp
đỡ, hướng dẫn chuyên môn, phương pháp công tác với thiết chế văn hóa của các
ngành, các tổ chức kinh tế-xã hội, đơn vị sự nghiệp văn hóa và đoàn thể quần

chúng ở địa phương.
5. Các đoàn thể, tổ chức xã hội nằm trong Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã
hội đó.

22


1.3. Công tác hoạt động của Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Bình
1.3.1. Công tác hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
- Đơn vị đã tham dự Liên hoan tuyên truyền lưu động kỷ niệm 60 năm
chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 – 07/5/2014) do Cục Văn hóa cơ sở - Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tại tỉnh Điện Biên. Đạt giải A thi xe tuyên
truyền lưu động, giải B toàn đoàn chương trình văn nghệ (Đoàn diễn 3 điểm trên
tuyến đường đi tại tỉnh Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên và Lữ đoàn 385 tỉnh Điện
Biên).
- Tổ chức thành công Hội diễn NTQC tỉnh Ninh Bình năm 2014 trao toàn
đoàn cho 8 đơn vị Huyện, Thị xã, Thành phố tham gia trong đó gồm: 01 giải
Nhất: đơn vị TP.Ninh Bình, 02 giải Nhì: đơn vị huyện Gia Viễn, huyện Nho
Quan, 02 giải Ba: đơn vị huyện Kim Sơn, huyện Yên Khánh, 03 giải Khuyến
Khích: đơn vị Thị xã Tâm Điệp, huyện Yên Mô, huyện Hoa Lư; trao 16 Huy
chương Vàng, 20 Huy chương Bạc cho các tiết mục tập thể, cá nhân.
- Hướng dẫn, tổ chức hoạt động giúp các đơn vị văn hóa cơ sở huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ban, ngành trong toàn tỉnh tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ chào mừng những ngày lễ lớn như: Kỷ niệm ngày thành lập Đảng
cộng sản Việt Nam 3/2; Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước 30/4 và Ngày Quốc tế lao động 1/5; Cách mạng tháng 8 và Quốc Khánh
2/9, ngày thành lập các ngành, tiêu biểu như: (Viết kịch bản, tham gia chương
trình “Liên hoan tuyên truyền viên trẻ Lực lượng vũ trang” cho Sư đoàn 350 do
Quân khu III tổ chức vào thàng 7/2014 đạt giải 3 toàn đoàn.

+ Dàn dựng và biểu diễn 20 chương trình văn nghệ phục vụ các đại hội,
hội nghị của các ban ngành và đơn vị, tiêu biểu Đại hội Mặt trận tổ quốc
TP.Ninh Bình; Hội nghị tổng kết dự án Nông thôn mới do Hội Nông dân tỉnh tổ
chức; giao lưu văn nghệ xã Bình Hải Huyện Yên Mô; kỷ niệm 69 năm ngày
Doanh Nhân Việt Nam” do TP.Ninh Bình tổ chức. v.v…) đạt kết quả tốt.
+ Tham gia Ban giám khảo (Hội diễn NTQC tỉnh; Hội diễn NTQC
TP.Ninh Bình; huyện Yên Mô; Công an tỉnh…)
- Phối hợp với Nhà hát Chèo Ninh Bình tổ chức Chương trình ca, múa,
23


×