Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện thọ xuân,tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.13 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai tháng thực tập tại Phòng Nội Vụ UBND huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa em đã được tiếp xúc với thực tiễn công việc hàng ngày ở một cơ
quan hành chính Nhà nước; được trực tiếp quan sát các cán bộ, công chức nơi
đây làm việc. Qua đó em học hỏi và biết thêm nhiều điều bổ ích từ thực tiễn
cuộc sống cũng như công việc tích lũy kinh nghiệm cho mình trước khi bước
chân ra ngoài xã hội. Thời gian thực tập ở đây cũng giúp em rèn luyện thêm các
kỹ năng, nghiệp vụ quản lý đã được học tại trường; ngoài ra việc trực tiếp làm
trên thực tế giúp em hoàn thiện mình hơn nữa cả về kiến thức lý luận lẫn thực
tiễn.
Hai tháng thực tập tuy không phải là dài nhưng cũng giúp em hiểu được
phần nào những công việc, những khó khăn mà CBCC UBND huyện Thọ Xuân
nói riêng, CBCC trên khắp đất nước Việt Nam nói chung đã và đang cố gắng
xây dựng nước ta đến năm 2020 về cơ bản là một nước có nền công nghiệp hiện
đại theo định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong khoảng thời gian thực tập do lần đầu tiếp xúc với công việc còn
nhiều bỡ ngỡ và không tránh khỏi những sai sót nhưng với những kiến thức đã
được thầy,cô truyền đạt trong quá trình học tập tại trường cùng với sự giúp đỡ,
động viên hướng dẫn nhiệt tình của các bác; các cô,chú; các anh,chị trong cơ
quan là nguồn động viên rất lớn để em hoàn thành tốt công việc thực tập của
mình.
Đặc biệt để hoàn thành tốt công việc thực tập cũng như báo cáo thực tập
của mình em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô hướng dẫn và các
bác, các cô,chú; anh,chị ở UBND huyện Thọ Xuân. Qua đây em xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo đã giảng dạy em suốt 3
năm qua tại trường, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: Nguyễn Thị Hoa; bác Trịnh Hải
Quy-Trưởng phòng Nội vụ, cô Lê Thị Hòe- Phó phòng Nội vụ, anh Trần Văn
Hoàng-Chuyên viên... đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như
hoàn thành xong bài báo cáo thực tập.



Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo với tất cả nỗ lực của bản
than song do còn hạn chế về nhiều mặt nên bài báo cáo không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy,em rất mong nhận được sự chỉ báo, đóng góp ý kiến của các quý
thầy,cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !.
Thọ xuân ngày 24 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ DUNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

ĐT&PT

ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN

CNH-HĐH

CÔNG NGHIỆP HÓA- HIỆN ĐẠI HÓA

CBCC

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CBCCVC


CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC

NNL

NGUỒN NHÂN LỰC

XHCH

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VH – TT

VĂN HÓA – THÔNG TIN

LĐTBXH

LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI

TC – KH

TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH

TN - MT

TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG

HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN


UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 26 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sướng và
lãnh đạo chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực


kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Tạo cơ sở tiền đề thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh ấy, không thể thiếu vai trò
lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước trên mọi phương diện trong đó
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan
trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh câu nói: “Dùng người là cả
một khoa học và nghệ thuật, do đó nếu bố trí đúng sẽ phát huy mặt mạnh
của cán bộ, thúc đẩy được phong trào và còn hạn chế được mặt yếu, mặt
dở của họ”.Do đó phải đào tạo được nguồn lực hùng hậu thì mới phát
triển được đất nước.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Nhằm thực
hiện

thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn

minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Công tác cán bộ được đổi mới
có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó. Mặt khác, quá trình
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi
trường thực tiễn để rèn luyện, đào tạo và phát triển cán bộ, nâng cao phẩm
chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ. Hội nghị lần thứ III Ban

chấp hành Trung ương khóa VIII đã ra nghị quyết về: “Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, cũng đã có rất
nhiều công trình khoa học, bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu bàn luận
về lĩnh vực này. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ, mỗi địa phương
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lại có những chuyển biến,
những đặc thù khác nhau, đòi hỏi chúng ta phải luôn tìm hiểu nghiên cứu
để đưa ra những giải pháp hiệu quả, phù hợp nhất với tình hình thực tiễn.
Là một trong những sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ,là một
cán bộ quản lý trong tương lai của đất nước, em rất quan tâm đến vấn đề
này và mạnh dạn chọn đề tài : “ Công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại UBND huyện Thọ Xuân,tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài bài
báo cáo thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


- Nhằm làm rõ vấn đề lý luận về công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Đồng thời tìm hiểu và đánh giá về thực trạng đào tạo,bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Thọ Xuân.
- Từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
là cơ sở để tìm ra các phương pháp khắc phục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm ra những ưu,nhược điểm trong công tác ĐT&PT NNL tại UBND
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐT&PT NNL.
4.Phạm vi nghiên cứu .
- Về mặt thời gian : Đề tài chỉ giới hạn trong giai đoạn 2010-2015
- Về mặt không gian : Tại UBND huyện Thọ Xuân .
- Nội dung : Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu vấn đề công tác ĐT&PT
nguồn nhân lực .
5.Phương pháp nghiên cứu .

Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này ,tôi đã sữ dụng phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu phát triển ,tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp so sánh tổng hợp
- Phương pháp quan sát .
- Phương pháp khảo sát thực tế .
6. Ý nghĩa,đóng góp của đề tài .
- Về mặt lý luận : Đóng góp thêm vào công trình nghiên cứu công tác ĐTPT ,
làm phong phú công tác quản lý và làm rõ thêm về thực trạng cũng như giải
pháp thực hiện tốt công tác này .
- Về mặt thực tiễn : Đề tài này đã nghiên cứu ,phân tích ,đánh giá một cách
khách quan ,cụ thể về công tác ĐT&PT nguồn nhân lực tại UBND huyện Thọ
Xuân. Từ đó thấy được ưu điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại ,để giúp tổ


chức nâng cao năng suất lao động hiệu quả thực hiện công việc và giảm bớt
được sự giám sát .Đề tài này còn là tư liệu tham khảo cho những người quan tâm
tới vấn đề ĐTPT nguồn nhân lực .
7. Kết cấu đề tài .
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận ,phần nội dung của đề tài gồm 3
chương sau :
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
UBND huyện Thọ Xuân
Chương 2 : Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
UBND huyện Thọ Xuân
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Thọ Xuân .

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND HUYỆN THỌ XUÂN
1.1 Khái quát chung về UBND huyện Thọ Xuân

1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của UBND huyện Thọ
Xuân
- Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa.
- Địa chỉ cơ quan: Khu 2, Thị trấn Thọ Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa.
- Số điện thoại: 037.3833213


- Email:

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Thọ Xuân
Chức năng:
- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh
và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
Nhiệm vụ :
- UBND huyện Thọ Xuân thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng quy định
của nhà nước và pháp luật, thực hiện nhiệm vụ trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động, đó là quản lý trong lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực nông nghiệp,thủy lợi và đất
đai; lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; lĩnh vực xây dựng, giao thông
vận tải; lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch; lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,
văn hóa, thông tin và thể dục,thể thao; lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường; lĩnh vực an ninh,quốc phòng và trật tự an toàn xã hội;

việc thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
- UBND huyện có trách nhiệm,nghĩa vụ trong việc tổ chức quản lý, xây
dựng cá kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nhằm duy trì sự
phát triển ổn định và lâu dài của huyện và thực hiện được mục tiêu nhiệm vụ
của đất nước.
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển UBND huyện Thọ Xuân
Thọ Xuân là huyện nằm ở phía Tây tỉnh Thanh Hóa, là vùng đất địa linh
nhân kiệt có vị thế chiến lược trọng yếu trong sự nghiệp đấu tranh dựng nước và
giữ nước.


Huyện Thọ Xuân-Trung tâm kinh tế,chính trị,văn hóa cách thành phố
36km và nằm ngay bên hữu ngạn Sông Chu. Thọ Xuân là huyện nằm ở vị trí
chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng và vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hoá với
toạ độ địa lý từ 19050' đến 20000' vĩ độ Bắc, 105 025' đến 105030' kinh độ Đông, với
diện tích đất tự nhiên 116714,37ha (1/1/2010) trong đó đất nông nghiệp chiếm
36700,55 ha, đất lâm nghiệp chiếm 57937,12ha và có gianh giới với các huyện:
Phía Bắc giáp với huyện Ngọc Lặc, phía Nam giáp với huyện Triệu Sơn, phía
Đông giáp với huyện Yên Định và huyện Thiệu Hóa, phía Tây giáp với huyện
Ngọc Lặc và huyện Thường Xuân.
Toàn huyện có 41 xã, thị trấn (trong đó có 38 xã và 03 thị trấn). Dân số toàn
huyện có 213.066 người , dân tộc Kinh là chủ yếu, chiếm khoảng 80% dân số,
các dân tộc khác chiếm 20%, mật độ dân số 768 người/km 2, gấp 2,3 lần mật độ
dân số trung bình của tỉnh ThanhCHỦ
HoáTỊCH
(330 người/ km 2), gấp 3,7 lần mật độ dân
số trung bình của vùng Bắc Trung Bộ (206 người/km 2) và 3,0 lần mật độ dân số
trung bình cả nước (252 người/km 2). Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện
tương đối hoàn chỉnh. (Theo báo cáo thống kê năn 2010).
Ngược dòng lịch sử, từ trước công nguyên cho tới nay, vùng đất Thọ

P.CHỦ TỊCH
P.CHỦ TỊCH
P.CHỦ TỊCH VHXuân đã trãi qua nhiều thay đổi về đơn vị hành chính với nhiều tên gọi khác
NÔNG NGHIỆP
KINH TẾ
XH
nhau.
Sau bao nhiêu năm hoàn thiện và đổi mới, huyện đã thu được nhiều thành
quả về kinh tế, góp phần ổn định đời sống chính trị của nhân dân, đưa bộ mặt
của địa phương ngày càng đổi mới và phát triển hơn.
Phòng
Phòng
Văn
Phòng
Phòng
Phòn
Phòng
Hiện nay cơ quan UBND huyện có 12 phòng chuyên môn với 84 cán bộ
NNKT-HT
phòng
VH-TT
GD-ĐT LĐTB
Y tế
công
chức

3
đơn
vị
sự

nghiệp
với
32
cán
bộ,viên
chức.
PTNT
UBND
&XH
1.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Phòng
Nội vụ

Phòng
TC-KH

Phòng
Tư pháp

Thanh
tra
huyện

Phòng
TN-MT


1.1.5 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong UBND huyện Thọ Xuân
Thường trực UBND huyện Thọ Xuân gồm 01 Chủ Tịch và 03 Phó Chủ Tịch:

Chủ Tịch UBND Huyện Thọ Xuân là đại biểu HĐND, là người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
01 Phó Chủ Tịch phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội
01 Phó Chủ Tịch phụ trách lĩnh vực kinh tế.
01 Phó Chủ Tịch phụ trách lĩnh vực nông nghiệp.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho UBND
huyện Thọ Xuân được quy định tại Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008
quy định chức năng, nhiệm vụ của các các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện.
UBND huyện Thọ Xuân đóng vai trò to lớn trong việc quản lý Nhà nước ở địa
phương. Do vậy mà cơ cấu tổ chức của huyện rất khoa học và chặt chẽ.
Hiện nay UBND huyện gồm có 12 phòng ban cấu thành nên. Mỗi phòng
ban đều thực hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả các phòng này


đều tập trung một mục tiêu là góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy hành chính Nhà nước.
Dưới đây là các chức năng của 12 phòng:
Văn phòng HĐND-UBND: Tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của
UBND ;tham mưu,giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ
tịch UBND về chỉ đạo,điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ
quản lý và hoạt động của HĐND,UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
đảm bảo cơ sở vật chất,kỹ thuật cho hoạt động của UBND-HĐND.
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao
động;người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ
nạn xã hội; bình đẳng giới.
Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính,sự nghiệp nhà

nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; CBCC
nhà nước; CBCC xã,phường,thị trấn; hội,tổ chức phi chính phủ; văn thư,lưu trữ nhà
nước; tôn giáo,thi đua-khen thưởng.
Phòng giáo dục và đào tạo: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: mục tiêu,chương trình,nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu
chuẩn nhà giáo,tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,thiết
bị trường học; quy chế thi cử,cấp văn bằng,chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản; môi trường; khí tượng,thủy văn; đo đạc,bản đồ.
Phòng Tài chính-Kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: tài chính,tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh


doanh; tổng hợp,thống nhất quản lý về knh tế hợp tác xã,kinh tế tập thể,kinh tế tư
nhân.
Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra,xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến,giáo dục pháp luật; thi hành án; chứng thực; hộ tịch;
trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp.
Phòng Công Thương: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị;
kiến trúc,quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ
thuật đô thị; giao thông; khoa học và công nghệ.
Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác thanh tra,giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý
nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn thanh tra giải quyết
khiếu nại,tố cáo và phòng,chống tham nhũng.
Phòng Y tế: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước

gồm: y tế cơ sở, y tế dự phòng; khám,chữa bệnh,phục hồi chức năng; y dược cổ
truyền; thuốc phòng bệnh,chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
Phòng Văn hóa và Thông tin: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục,thể thao; du lịch; bưu
chính.viễn thông và Internet; công nghệ thông tin,hạ tầng thông tin; phát thanh; báo
chí; xuất bản.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ gia đình,kinh tế trang trại nông thôn,kinh tế
hợp tác xã nông nghiệp gắn với ngành nghề,làng nghề nông thôn trên địa bàn xã;
thực hiện một số công tác khác theo sự chỉ đạo của UBND huyện,Chủ tịch UBND
huyện và Bộ,ngành Trung ương.
1.1.6 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện Thọ
Xuân


Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn tại,hạn
chế, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác phục vụ sự lãnh đạo,chỉ đạo của
Thường trực HDDND,UBND huyện, trong thời gian tới UBND cần tập trung và
phát triển những mặt tích cực.
Thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao và có kế hoạch cụ thể cho các phòng
ban,ngành trong thời gian tới.
1.1.7. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện
Thọ Xuân
1.1.7.1 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Hằng năm UBND huyện Thọ Xuân đã xây dựng lập kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng để tạo nguồn lực và nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, giúp họ
hiểu rõ hơn về công việc và thực tiễn và thực hiện nhiệm vụ, chức năng của
mình một cách tự giác.

Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của UBND huyện được
tiến hành cụ thể, chi tiết và đã hoàn thành khá tốt công tác này, mang lại thành
quả cao cho tổ chức. Giúp tổ chức có được đội ngũ nhân lực có chất lượng, có
trình độ chuyên môn cao.
1.1.7.2 Công tác lập kế hoạch nhân lực
Công tác lập kế hoạch là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn
nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng kế hoạch lao
động sao cho hợp lý, hiệu quả. Ở cơ quan công tác lập kế hoạch được thực hiện
hàng tháng, hàng quý, hằng năm để giao cho các phòng, ban báo cáo công tác
những gì chưa hoàn thành để từ đó đề ra các phương hướng, nhiệm vụ công tác
trong thời gian tới.
1.1.7.3 Công tác phân tích công việc
UBND huyện Thọ Xuân đã tiến hành xây dựng bản mô tả công việc,bản yêu cầu
đối với nhân sự, bản tiêu chuẩn công việc. Do vậy mà huyện đã khắc phục được


tình trạng chồng chéo trong thực hiện công việc hoặc nhân viên không biết phải
làm gì? Làm thế nào? Và tạo điều kiện cho các hoạt động khác được diễn ra đều
đặn hơn.
1.1.7.4 Công tác tuyển dụng nhân lực
Ở UBND công tác tuyển dụng được thực hiện theo đúng quy định đã được xây
dựng sẵn của UBND, việc tuyển dụng thông qua 2 hình thực: Thi tuyển và xét
tuyển, nhằm tuyển dụng được nhân sự đúng yêu cầu, đúng vị trí, đúng chức
năng. Căn cứ theo yêu cầu của công việc và qua biểu định biên của các phòng,
ban hằng năm mà phòng Nội Vụ sẽ xác định nhu cầu tuyển dụng ở những vị trí
nào? Số lượng bao nhiêu? Yêu cầu thế nào? Để mà tiến hành tuyển dụng lao
động, bù đắp sự thiếu hụt nhân lực cho cơ quan tổ chức.

1.1.7.5 Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Tại UBND huyện Thọ Xuân công tác này đang được quan tâm, chú trọng đến,

UBND đã chủ trương sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực theo quy tắc đúng người,
đúng việc, UBND cũng cố gắng sắp xếp công việc cho từng cán bộ nhân viên
phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo dựa trên năng lực thực tế
của từng người.
1.1.7.6 Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đây là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhằm thúc đẩy cán bộ, nhân viên
phấn đấu rèn luyện, nâng cao năng lực bản thân, hiệu quả công việc được nâng
cao. Công tác này được thực hiện theo định kỳ và ngày càng có chất lượng, làm
cơ sở tiếp theo cho công tác cán bộ.
1.1.7.7 Công tác thù lao lao động cho người lao động


Phòng huyện Thọ Xuân luôn quan tâm chú trọng làm tốt công tác này, để tạo
động lực cho người lao động thông qua nâng lương, chuyển ngạch cho CBCC,
trang bị mới về cơ sở vật chất, các mức thưởng cho danh hiệu lao động giỏi để
làm căn cứ bầu chọn và xét thưởng cho các cá nhân, tập thể.
1.1.7.8 Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, giảm
thiểu tranh chấp trong quá trình giải quyết công việc, đình công có ý nghĩa quan
trọng để cơ quan ổn định và phát triển, cán bộ công chức, nhân viên được đảm
bảo quyền và lợi ích. Xác định được điều đó UBND huyện luôn cố gắng xây
dựng mối quan hệ, niềm tin ổn định tâm lý cho người lao động, giảm thiểu tranh
chấp, tôn trọng lợi ích hợp pháp của nhân viên. Để đảm bảo được điều này lãnh
đạo cơ quan thường xuyên tiến hành tuyên truyền giáo dục về chế độ, chính sách
luật, khuyến khích các hoạt động văn hóa, xã hội, giao lưu nhằm nâng cao sự
đoàn kết trong cơ quan, hạn chế những mâu thuẫn có thể xảy ra. UBND huyện
đã ban hành quy chế phối hợp, nhờ đó mối quan hệ giữa công chức với công
chức và giữa các phòng, ban luôn được thực hiện tốt và hiệu quả.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1 Khái niệm và một số khái niệm liên quan

1.2.1.1 Khái niệm giáo dục
Là quá trình học tập để chuẩn bị con người bước vào một nghề nghiệp hoặc
chuyển sang một nghề mới thích hợp hơn trong tương lai. Giáo dục là giai đoạn
đầu tiên mang tính chất chung, cung cấp cho con người những kiến thức nền
tảng chung có thế sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.
1.2.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực.
Theo Ths. Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS nguyễn Ngọc Quân(Đồng chủ biên),
Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân,2009:


“Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn lực của nó.Có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả
những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là
nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực”.
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào súc vóc, tình trạng sức khỏe
của từng con người, mức sống thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người còn tùy thuộc vào tuổi tác,thời gian
công tác, giới tính…
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu
cũng như quan điểm, long tin, nhân cách… của từng con người.
- Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận.
- Nguồn nhân lực là lực lượng mang tính chiến lược.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận.
1.2.1.3 Khái niệm cán bộ, công chức.
Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách

nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức


chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
1.2.1.4 Khái niệm đào tạo.
Là quá trình bù đắp những thiếu hụt về chất lượng của người lao động nhằm
trang bị cho mọi người kiến thức, kỹ năng, thái độ về một công việc cụ thể để họ
có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng suất và hiệu quả cao nhất.
1.2.1.5 Khái niệm phát triển.
Là hoạt động học tập vươn ra ngoài phạm vi công việc hiện tại của người lao
động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở định hướng tương
lai của tổ chức. Phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm
xúc cần thiết để thực hiện công việc cao hơn và tốt hơn.
Như vậy, giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có sự khác nhau.,sự khác
nhau đó được thể hiện trong bảng sau:

Tiêu chí

Đào tạo


Phát triển

1. Nội dung

Công việc hiện tại

Công việc tương lai

2. Phạm vi

Cá nhân

Tổ chức

Ngắn hạn

Dài hạn

3.

Thời gian

4. Mục đích

Khắc phục sự thiết hụt về Chuẩn bị cho sự thay đổi
kiến thức, kỹ năng

1.2.2 Mục tiêu của đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Mục tiêu chung của ĐT&PT là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức, thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ



hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
Mục tiêu ĐT&PT nguồn nhân lực ở huyện là nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đào đức
cách mạng trong sang, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình
độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác.
Đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực của tổ chức Đảng, hiệu quả,
hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước, chất lượng hoạt động của các đoàn thể.
1.2.3 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Trong mọi tổ chức muốn tồn tại và phát triển được thì yếu tố quan trong
nhất chính là con người. Con người là nguồn lực quan trọng đảm bảo thực hiện
sứ mệnh, mục tiêu tổ chức đã đề ra. Vì vậy, một trong những yếu tố mang ý
nghĩa to lớn của quản lý nhân lực trong tổ chức chính là đào tạo phát triển.
ĐT&PT là nhân tố giúp cho nguồn nhân lực của tổ chức ngày càng hoàn thiện,
tiến bộ từ đó làm cho tổ chức ngày càng phát triển.
Công tác ĐT&PT nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có
thể được coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn thiếu về
số lượng, chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn nhiều hạn chế. Điều này
làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc
trong nhân dân. Vì vậy trong thời gian tới công tác ĐT&PT nhân lực cần phải
được quan tâm nhiều hơn, để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ
CBCC.
Đào tạo đóng vai trò to lớn trong việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận của
tổ chức. Để có một đội ngũ cán bộ giỏi có chất lượng, đòi hỏi tổ chức có một
chương trình giảng dạy tốt, phải có kế hoạch đào tạo và phát triển NNL.



Đào tạo và phát triển còn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển tổ chức. Bởi vì con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của
tổ chức. Nếu một tổ chức có chiến lược phát triển mạnh, có cơ sở vật chất hiện
đại, đầy đủ nhưng lại không có đội ngũ nhân lực mạnh thì tổ chức đó cũng
không phát triển được. Vì vậy, muốn cho tổ chức ngày càng phát triển đi lên thì
phải đào tạo đội ngũ nhân lực mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Đối với UBND huyện Thọ Xuân công tác ĐT&PT nguồn nhân lực có vai
trò đặc biệt quan trọng:
+ Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực
phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê công việc, tận tình phục vụ nhân dân,
có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Xây dựng đội ngũ CBCC huyện năng động, linh hoạt, có khả năng thích nghi
với môi trường làm việc hiện tại, khả năng nhận thức công việc nhanh, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của huyện.
1.2.4 Các hình thức đào tạo và phát triển nhân lực.
1.2.4.1 Phương pháp đào tạo trong công việc.
Là một phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, qua đó người học sẽ học
được những kỹ năng, những kiến thức cần thiết cho công việc thông qua thực tế
thực hiện công việc, dưới sự hướng dẫn của người có trình độ chuyên môn cao.
Trong đó bao gồm:
• Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc:
Là sự giới thiệu, giải thích của người dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ
theo từng bước về cách quan sát, trao đổi học hỏi và làm cho tới khi thành thạo,
dưới sự hướng
- Ưu điểm:


Phương pháp này giúp cho quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần
thiết của học viên được dễ dàng, nhanh chóng hơn. Đồng thời tiết kiệm chi phí
do không cần phương tiện và trang thiết bị riêng cho việc giảng dạy. Ngoài ra

thời gian đào tọa ngắn, nó tạo ra sản phấm vì có thể vừa làm vừa học.
- Nhược điểm:
Làm cho người học không có khả năng sáng tạo, đồng thời còn làm ảnh
hưởng đến thực hiện công việc và làm giảm tuổi thọ của trang thiết bị.
ng dẫn chặt chẽ của người dạy
• Đào tạo theo kiểu học nghề:
Là phương pháp đào tạo bắt đầu học lý thuyết trên lớp, sau đó các học viên
được đưa đến nơi làm việc dưới sự hướng dẫn của cán bộ trong một thời gian và
thực hiện các công việc cho tới hi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
- Ưu điểm:
Học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng làm việc khá hoàn chỉnh,
việc tổ chức đào tạo không can thiệp tới công việc hiện tại. Học viên có thể phát
huy sáng tạo trong quá trình học tập.
- Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian, chi phí cho việc đào tạo; kiến thức được học không
liên quan đến công việc.
• Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo:
Là phương pháp thường dùng để giúp cho cán bộ quản lý và các nhân viên giám
sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc những người
quản lý giỏi hơn.
- Ưu điểm:


Việc học đơn giản, dễ tổ chức, đào tạo được nhiều người cùng một lúc.
Học viên nắm được các kiến thức, kỹ năng cần thiết, có thể học ngay được cách
thức giải quyết các vấn đề thực tế.
- Nhược điểm:
Người hướng dẫn thường không có kiến thức sư phạm nên hướng dẫn
không bài bản, khoa học làm cho học viên khó tiếp thu. Đồng thời học viên còn
học cả những thói xấu của người hướng dẫn, trong quá trình đào tạo có thể làm

gián đoạn sản xuất, người hướng dẫn có thể cảm thấy học viên là mối nguy hiểm
đối với công việc của mình nên không nhiệt tình hướng dẫn.




Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển:

Học viên sẽ được luân chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác để được học
cách thực hiện công việc khác nhau về nội dung và phương pháp. Khi đó học
viên sẽ nắm được nhiều kỹ năng thực hiện công việc khác nhau của bộ phận
khác nhau.
- Ưu điểm:
Giúp cho học viên đào tạo đa năng, dễ dàng thích ứng với các công việc
khác nhau, tổ chức có thể phân công nhân viên linh hoạt hơn. Đồng thời qua quá
trình đào tạo học viên có thể phát hiện ra các điểm mạnh hay điểm yếu của mình
để từ đó lựa chọn công việc thích hợp.
- Nhược điểm:
Thời gian cho học viên học lại một vị trí công việc không nhiều nên việc
học hỏi các kỹ năng thực hiện công việc không được đầy đủ.
1.2.4.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc:
Là phương pháp đào tạo mà người được đào tạo tách khỏi sự thực hiện công
việc thực tế.
Bao gồm các phương pháp sau:
• Tổ chức các lớp học cạnh doanh nghiệp:
Chương trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được
giảng tập trung cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành có thể
thực hiện tại cơ quan hoặc cán bộ quản lý, hướng dẫn trực tiếp.
- Ưu điểm:



Trang bị cho học viên những lý thuyết cũng như thực hành một cách đầy
đủ, có hệ thống. Có thể đào tạo được số lượng lớn.
- Nhược điểm:
Việc mở các lớp cạnh tổ chức chỉ áp dụng được ở các tổ chức, doanh
nghiệp tương đối lớn, có tiềm lực tài chính, cần có phương tiện và trang thiết bị
dùng riêng cho học tập do đó rất tốn kém.
• Cử đi học tại các trường chính quy:
Tổ chức, doanh nghiệp cử người lao động đến học tập tại các trường dạy nghề
hoặc do.
- Ưu điểm:
Học viên sẽ được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức lý thuyết lẫn kỹ
năng thực hành.
- Nhược điểm:
Chỉ đào tạo ở một số nghề cơ bản, tốn nhiều thời gian và chi phí đào tạo.
các Bộ, ngành, Trung ương tổ chức.
• Phương pháp nghiên cứu tình huống:
Người dạy đưa ra các tình huống, những tình huống này có thể lấy từ thực tế
hoặc có thể giả định va yêu cầu người học phải biết. Với phương pháp này giúp
người học có được tư duy về lĩnh vực mà mình làm việc, đồng thời tiếp cận tình
huống khác nhau.
- Ưu điểm:
Mang lại chất lượng đào tạo, người học có thể nhanh chóng xử lý công
việc một cách sáng tạo.
-Nhược điểm:


Thời gian đào tạo kéo dài, tốn thời gian và chi phí.
• Phương pháp đào tạo theo chương trình hóa qua sự hỗ trợ của máy
tính:

Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều cơ quan, tổ
chức ở nước ta đang áp dụng. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo
được lập trình sẵn trên phần mềm của máy tính, người học thực hiện theo hướng
dẫn của máy tính, phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng
mà không cần có người dạy.
- Ưu điểm:
Học viên có điều kiện học cách giải quyết các vấn đề tình huống giống
trong thực tế mà chi phí thấp hơn. Nội dung học tập đa dạng, thời gian linh hoạt,
tạo thuận lợi cho học viên có thể sắp xếp thời gian cho phù hợp với hoàn cảnh cá
nhân.
- Nhược điểm:
Chí phí thuê chuyên gia viết chương trình khá tốn kém và khó tìm được
chuyên gia.
• Phương pháp hội thảo:
Được đào tạo qua các buổi giảng bài hay hội nghị, có thể tổ chức lại tổ chức,
doanh nghiệp hay bên ngoài, có thể tổ chức riêng một chương trình hoặc kết hợp
các chương trình đào tạo khác.
- Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tổ chức, không đòi hỏi phương tiện trang thiết bị riêng.
Người học nắm được kiến thức và nâng cao được khả năng tư duy.
- Nhược điểm:


Phương pháp này đòi hỏi người tham gia phải có một trình độ nhất định.
Ngoài ra, còn một số phương pháp khác như: đào tạo theo phương thức từ xa,
đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm, đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ.
Với mỗi loại phương pháp đào tạo khác nhau thì có ưu, nhược điểm khác nhau.
Tùy đối tượng mà tổ chức xác định phương thức đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn phù hợp.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND HUYỆN THỌ XUÂN
2.1. Thực trạng quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
UBND huyện Thọ Xuân
Nhu cầu đào tạo được các trưởng phòng hoặc nhân viên đề xuất bằng việc
gửi trực tiếp phiếu yêu cầu đào tạo đến phòng Nội Vụ. Trong khâu này, trách
nhiệm của các trưởng phòng là giúp nhân viên nhận thức rõ chức năng công việc
của mình đồng thời nắm được mặt mạnh, yếu của từng cá nhân. Đối với nhân
viên thì họ cần phải có trách nhiệm tìm hiểu các chương trình đào tạo trong cơ
quan trước khi đưa ra yêu cầu đào tạo, phát triển.
Sau khi nhận được phiếu yêu cầu đào tạo, phòng Nội Vụ phối hợp với
Trưởng phòng và phó phòng của từng bộ phận phân tích, cân nhắc dựa trên các
tiêu chí và mục tiêu của cơ quan, cá nhân. Các tiêu chí này bao gồm:
- Đối với cơ quan nhu cầu đào tạo và phát triển là cần thiết nếu có:
+ Phù hợp với chiến lược, mục tiêu.
+ Phù hợp với kế hoạch phát triển tiềm năng cá nhân.
+ Nhằm bù đắp các vị trí còn trống hay yếu kém.
+ Nhằm chuẩn bị những kỹ năng và kinh nghiệm mới cho nhân viên do có
sự thay đổi về cơ cấu tổ chức trong tương lai.
+ Hoàn thiện khả năng cho nhân viên.


- Đối với cá nhân, nhu cầu đào tạo và phát triển là cần thiết nếu có:
+ Trang bị những kiến thức mới cho quá trình làm việc.
+ Giúp chuyên viên có khả năng thăng tiến trong cơ quan.
+ Nâng cao tầm hiểu biết về xã hội và kiến thức chuyên nghành.
+ Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc.
Khi thấy yêu cầu đào tạo, phát triển là cần thiết, phòng Nội Vụ sẽ xây
dựng các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân viên sao
cho đạt hiệu quả cao nhất.
Cuối cùng, sau khi tiến hành tổ chức các khóa đào tạo và phát triển nhân

viên, phòng Nội Vụ sẽ phát phiếu đánh giá tình hình khóa học hoặc tổ chức các
kỳ và lấy thông tin phản hồi từ các học viên và đánh giá hiệu quả của các khóa
học.
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực tại UBND huyện Thọ Xuân
UBND huyện Thọ Xuân thực hiện chức năng quản lý nhà nước và giải quyết các
thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, với tinh thần đó huyện đã có một đội ngũ
CBCC có năng lực, trình độ chuyên môn cao, luôn làm việc với tinh thần cao
nhất và biết lắng nghe ý kiến của nhân dân.
2.2.1 Về số lượng.
* TỔNG SỐ CBCC TẠI UBND HUYỆN
Giới tính

Số lượng

Tỉ lệ %

Nam

58

69.05

Nữ

26

30.95

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC năm 2014
TỈ LỆ GIỚI TÍNH CBCC TẠI UBND HUYỆN THỌ XUÂN



×