Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.........................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.......................................4
7. Kết cấu đề tài...............................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI UBND XÃ THIỆN KỴ......................................................................5
1. Khái quát chung về UBND xã Thiện Kỵ.....................5
1.1. Lịch sử hình thành....................................................5
1.2 Vị trí địa lý................................................................5
1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã.....6
1.3.1 Chức năng...............................................................6
1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn..............................................6
1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Thiện Kỵ........9
1.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc............11
1.4.1 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã................................................11
1.4.2 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:........................................12
1.4.3 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
công chức cấp xã...........................................................13
1.4.4 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán
bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn..................14
1.5 Quy chế làm việc của ủy ban nhân dân xã...............14
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.6 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của
UBND Xã Thiện Kỵ......................................................15
1.7 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân
lực ở UBND Xã Thiện Kỵ.............................................16
1.7.1 Công tác lập kế hoạch...........................................16
1.7.2 Công tác phân tích công việc................................17
1.7.3 Công tác tuyển dụng.............................................17
1.7.4 Công tác bố trí và sắp xếp nhân lực......................17
1.7.5 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực................17
1.7.6 Công tác đánh giá thực hiện công việc..................18
1.7.7 Quan điểm trả lương cho người lao động..............18
1.7.8 Quan điểm và các chương trình phúc lợi..............19
1.7.9 Công tác giải quyết các quan hệ lao động.............19
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
UBND xã Thiện Kỵ.......................................................19
1.2.1 Hệ thống khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác
đào tạo trong quản lý nguồn nhân lực............................19
1.2.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.................................19
1.2.1.2 Khái niệm đào tạo..............................................20
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực.........20
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình đào nguồn nhân
lực.................................................................................23
1.2.3.1 Yếu tố bên trong................................................23
1.2.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.............24
1.3 Quy trình đào tạo:....................................................25
1.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo:.....................................25
1.3.2 Xác định mục tiêu đào tao:...................................25
1.3.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo:.................................25
1.3.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lưa chọn phương
pháp đào tạo:.................................................................25
1.3.5 Dự tính chi phí đào tạo:........................................26
1.3.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên..............................26
1.3.7 Đánh giá chương trình đào tạo:.............................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THIỆN KỴ...........................................................28
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1 §Æc ®iÓm nguån nh©n lùc t¹i x· Thiện Kỵ............28
2.2 Quy mô nguồn nhân lực ở UBND xã Thiện Kỵ.......31
2.3 Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực trên địa
bàn xã Thiện Kỵ trong những năm 2010-2015..............33
2.2.1 Tình hình đào tạo nguồn nhân lực cán bộ công chức
tại UBND xã Thiện Kỵ..................................................33
2.2.2 Hình thức và nội dung đào tạo nguồn nhân lực tại
UBND xã Thiện Kỵ.......................................................34
2.2.2.1 Hình thức đào tạo nguồn nhân lực.....................34
2.2.2.2 Nội dung đào tạo................................................35
2.2.3 Quy trình đào tạo nguồn nhân lực tại UBND xã
Thiện Kỵ.......................................................................36
2.2.3 Kết quả của công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
UBND xã Thiện Kỵ.......................................................39
2.2.4 Đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
UBND xã Thiện Kỵ.......................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC........................42
3.1 Phương hướng, mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
trong thời gian tới của UBND xã Thiện Kỵ...................42
3.2 Giải pháp.................................................................42
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo nguồn nhân
lực.................................................................................43
3.2.2 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị học
tập..................................................................................44
3.2.3 Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo......44
3.2.4 Nâng cao thể lực, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp và có chiến lược tư duy đúng đắn về đào tạo
nguồn nhân lực..............................................................44
3.2.4 Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí.........................45
3.3 Khuyến nghị............................................................45
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................49
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Uỷ ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
BCHQS: Ban chỉ huy quan sự
PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
Th.S: Thạc sĩ
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý thầy cô trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung và khoa
Tổ chức quản lý nhân lực nói riêng. Kính thưa lãnh đạo UBND xã Thiện Kỵ.
Trong quá trình học tại trường em đã tiếp thu được rất nhiều điều bổ ích
về các mặt như : Nhận thức chính trị, kiến thức chuyên môn của ngành học… và
chuyên đề này là thành quả của quá trình học tập, rèn luyện dưới sự dày công
dạy bảo của quý thầy cô trong trường. Trong quá trình thực tập tại UBND xã em
đã được lãnh đạo UBND xã và các anh, chị, cô, chú làm việc trong UBND luôn
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi, cung như cung cấp số liệu để em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin gửi lời chi ân đến quý thầy cô trong trường đã truyền đạt cho em
những kiến thức như ngày hôm nay. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
anh Lý Thiện Trường công chức văn phòng thống kê UBND xã, vì anh đã dành
nhiều thời gian, công sức tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã và các cô, chú, anh, chị trong
cơ quan đã giúp đỡ, động viên và khích lệ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy, cô trường Đại học Nội vụ Hà Nội , anh
Lý Thiện Trường, lãnh đạo UBND xã và các cô, chú, anh, chị trong cơ quan lời
chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
1
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực, xét trên khía cạnh độ
tuổi lao động là nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Trên phạm vi
rộng hơn thì “con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân và mục
đích của sự phát triển”. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con
người là nhân tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Mỗi giai đoạn lịch sử, một trình độ phát triển đòi hỏi một nguồn nhân lực
phù hợp. Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hóa, nguồn nhân lực có sức
khỏe, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao được coi là một điều kiện để
tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Trong những năm vừa qua
công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực của tỉnh Lạng Sơn, huyện Hữu Lũng
nói chung và xã Thiện Kỵ nói riêng đã có những đã có những bước phát triển
nhất định. Tuy nhiên nguồn nhân lực chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế.
Thực tế chứng minh rằng đầu tư vào nguồn nhân lực có thể mang lại hiệu quả
cao hơn hẳn so với việc đầu tư đổi mới trang bị kỹ thuật và các yếu tố khác. Nhu
cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức tăng nhanh cùng với
sự phát triển hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và những áp lực
về kinh tế xã hội.
Đào tạo là một công tác quan trọng trong quản trị nhân lực thông qua đào
tạo giúp cho nguồn lực xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của bản thân nâng cao
kiến thức và kỹ năng giúp cho họ hoàn thành tốt công việc của mình từ đó góp
phần phát triển đất nước. Do vậy công tác đào tạo nguồn nhân lực thực sự là một
đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì
vậy em đã chọn đề tài “Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại UBND Xã Thiện
Kỵ’’. Hy vọng qua đề tài này em có thể áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn và hiểu rõ hơn về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại UBND xã Thiện
Kỵ.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
2
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này trước hết là để bổ sung kinh nghiệm và
kiến thức thực tế về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trong các tổ chức nói chung
và trong cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Qua quá trình nghiên cứu giúp
chúng ta hiểu một cách đầy đủ nhất về lý luận, thực trạng, cũng như giải pháp
của công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Trong quá trình nghiên cứu có thể được bày tỏ quan điểm về vấn đề đang
nghiên cứu với đơn vị thực tập, cụ thể là vấn đề nâng cao chất luợng cán bộ cơ
sở. Từ đó củng cố kiến thức, sửa chữa những quan điểm sai lầm của cá nhân về
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trong thời gian trước khi nghiên cứu vấn đề này.
Đề ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại UBND xã.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập tài liệu liên quan để viết báo cáo.
Đưa ra các cơ sở lý luận có liên quan.
Nêu được thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài báo cáo tìm hiểu về vấn đề tổ chức, nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực
trong phạm vi vi mô cụ thể là UBND xã Thiện Kỵ huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn.
Các số liệu thực tế được nghiên cứu trong thời gian là 5 năm từ năm 2010
- 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp quan sát
- Quan sát tác phong, giờ giấc, lề lối làm việc của các bộ, công chức tại
Uỷ ban nhân dân xã.
- Quan sát cách xử lý các tình huống khi làm việc.
- Quan sát thái độ của cán bộ, công chức xã khi thực hiện nhiệm vụ và khi
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
3
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tiếp dân.
- Quan sát cách sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình làm việc.
* Phương pháp thu thập thông tin.
- Thu thập thông tin qua tài liệu, sách, báo, mạng internet..
* Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn các cán bộ phụ trách về công tác quản lý và lãnh đạo đội ngũ
cán bộ công chức trong cơ quan.
* Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, ghi chép....
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo luôn là
vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài. Nghiên cứu đề tài
này giúp em có được cái nhìn thực tế, chính xác từ khái quát đến cụ thể công tác
phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan nhà nước từ cấp cơ sở, từ đó có thể bổ
sung những kinh nghiệm và kiến thức còn thiếu sót để phục vụ cho việc học tập
và làm việc sau này.
Đây cũng là một tài liệu cụ thể để tham khảo về công tác đào tạo nguồn
nhân lực có thể dùng cho học sinh, sinh viên khoá sau nghiên cứu quan tâm đến
vấn đề này.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại UBND xã
Thiện Kỵ.
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại UBND xã
Thiện Kỵ.
Chương 3. Những giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo nguồn nhân lực tại UBND xã Thiện Kỵ.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
4
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI UBND XÃ THIỆN KỴ
1. Khái quát chung về UBND xã Thiện Kỵ.
1.1. Lịch sử hình thành
Xã Thiện Kỵ được thành lập từ thời kỳ thực dân Pháp xâm lược. Cuối
năm 1953 xã Thiện Kỵ được tách thành 2 xã Thiện Kỵ và Tân Lập. Dân số xã
lúc này khoảng 1000 người gồm có 5 thôn: Quyết Tiến, Quyết Thắng, Trung
Tiến, Dân Tiến và Minh Tiến. Năm 1964 xã thành lập thêm thôn Tân Tiến.
Năm 2001 thôn Trung Tiến được tách ra thành 02 thôn là thôn Làng Trang và
thôn Gốc Sau, thôn Quyết Thắng tách thành thôn Mỏ vàng và thôn Quyết
Thắng. Đến năm 2014 thôn Tân Tiến sáp nhập vào thôn Quyết Tiến nâng tổng
số thôn của xã là 07 thôn.
Trên địa bàn xã Thiện Kỵ gồm có 8 dân tộc anh em sinh sống trong đó
chủ yếu là Cao Lan, Nùng ngoài ra còn một số dân tộc khác như Kinh, Tày,
Dao, Sán Chỉ, Vân Kiều.
1.2 Vị trí địa lý.
Thiện Kỵ là một xã nằm ở phía Đông Bắc của huyện Hữu Lũng cách
trung tâm thị trấn Hữu Lũng khoảng 27km. Xã có 7 thôn, từ trung tâm xã đến
thôn xa nhất khoảng 6km. Tiếp giáp với các xã: Tân Lập, Đồng Tiến, Thanh
Sơn, Quyết Thắng, Yên Bình huyện Hữu Lũng, Tỉnh lạng Sơn; xã Bình Long
huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên, xã Đồng Tiến huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 27,37km 2, gồm có 820 hộ với tổng số
3.350 nhân khẩu với nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh sống như: Nùng, Tày,
Cao lan, Sán chỉ, dao, vân kiều...Nhưng chủ yếu là 3 dân tộc chính, trong đó:
+ Dân tộc Nùng chiếm 38,8%
+ Dân tộc Cao lan chiếm 38,4%
+ Dân tộc Kinh chiếm 17,9%
+ Dân tộc Tày chiếm: 3,8%
+ Các dân tộc khác chiếm 1,1%
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
5
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Thiện Kỵ là xã có diện tích đồi núi lớn, đặc biệt là xã có dãy núi đá vôi
kéo dài. Đó vừa là thuận lợi, đồng thời có rất nhiều khó khăn. Vì dãy núi đá vôi
với độ cao trung bình là 350m, đây là nguồn tài nguyên lớn thu hút một số công
ty đầu tư khai thác đá phục vụ cho xây dựng, sản xuất đá vôi, xi măng. Tuy
nhiên đó là khó khăn cho việc đi lại, gây cản trở giao thông nên việc buôn bán,
sản xuất của nhân dân trong vùng gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, ở những thung
lũng có đất đai màu mỡ và được người dân địa phương tận dụng trồng cây lâm
nghiệp như: Keo, bạch đàn và trồng cây ăn quả như: vải thiều, dứa, na...mang lại
thu nhập tương đối cao.
1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã
1.3.1 Chức năng
Uỷ ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, Cơ quan Hành chính Nhà nước của địa phương chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ chấp hành sự chỉ đạo, điều hành cơ quan
nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát Hội đồng nhân dân xã;
phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các ban
nghành đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi
nhiệm vụ.
Uỷ ban nhân dân xã Thiện Kỵ là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương thực hiện quản lý Hành chính Nhà nước ở địa phương theo phân cấp
quản lý. Có nhiệm vụ chấp hành nghị quyết của HĐND xã, cùng với HĐND
chuẩn bị các kì họp HĐND.
1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Uỷ ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Uỷ ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công. UBND xã thực hiện
nhiệm vụ của mình cụ thể như sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
6
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
7
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
8
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
- Hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Thiện Kỵ.
Căn cứ các quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003; cơ cấu tổ chức của UBND xã Thiện Kỵ hiện nay bao
gồm:
* Khối Đảng ủy
- 01 Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND xã.
- 01 Phó bí thư kiêm Chủ tịch UBND xã.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
9
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- 01 Phó bí thư thường trực Đảng ủy xã.
- Các tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân: 7 tổ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân: 25 đại biểu.
- Các bộ phận trực thuộc Đảng ủy:
+ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.
+ Đoàn thanh niên.
+ Hội phụ nữ.
+ Hội cựu chiến binh.
+ Hội nông dân.
+ Các chi bộ thôn.
* Khối Uỷ ban nhân dân.
- 01 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
* Đội ngũ công chức cấp xã:
- 01 đồng chí phụ trách công tác thống kê.
- 01 đồng chí phụ trách công tác văn phòng.
- Bộ phận kế toán – tài chính: 01 đồng chí.
- Công chức tư pháp – hộ tịch : 01 đồng chí.
- Công chức địa chính xây dựng nông thôn và môi trường:
+ 01 đồng chí phụ trách công tác xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi.
+ 01 đồng chí phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai.
- Văn hóa xã hội: 02 công chức.
+ 01 một công chức phụ trách công tác Văn hóa xã hội;
+ 01 công chức phụ trách công tác Văn phòng Đảng ủy.
Ban công an xã: Trưởng công an là Công chức, 02 Phó trưởng Công an xã
(không phải công chức).
Ban Chỉ huy quân sự xã: Chỉ huy trưởng BCHQS xã là công chức, Phó
chỉ huy trưởng BCHQS xã không phải công chức.
* Cán bộ không chuyên trách: gồm 03 người
- 01 phụ trách công tác Văn hóa thông tin truyên truyền;
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
10
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- 01 phụ trách công tác nông, lâm, thủy lợi;
- 01 phụ trách công tác gia đình trẻ em.
Hiệu trưởng các trường Mầm Non, Tiểu học, trung học cơ sở, Trạm
trưởng trạm y tế trên địa bàn xã thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực mình phụ trách và
chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Thiện Kỵ
Lãnh đạo UBND xã
(Chủ tịch, PCT UBND)
Văn
phòng
thống
kê
Tư
pháp
hộ
tịch
Địa
chính
XD,NN
MT
Tài
chính
kế
toán
Ban
CHQS
xã
Ban
Công an
xã
Văn
hóa
Xã
hội
1.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc.
1.4.1 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh
đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội
nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì
thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
11
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng
Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm
vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công
chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao;
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân
dân xã;
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân
với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề
xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy
ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.4.2 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã:
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công;
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh
vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội
đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
12
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá
phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ
động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn
còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương,
chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
1.4.3 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp
xã.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách
nhiệm:
Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên
môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao,
sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân.
Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân
công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
13
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ
động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời,
chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
1.4.4 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không
chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch
phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi
mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn;
thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách;
đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các thôn.
1.5 Quy chế làm việc của ủy ban nhân dân xã.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ, trách nhiệm, lề lối làm
việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã
Thiện Kỵ
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán
bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng thôn, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
14
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể nhân
dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình,
kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng
góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt
động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề
được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các
vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy
ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên
Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
1.6 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND Xã Thiện
Kỵ
Phát huy các thành tựu đã đạt được và khắc những tồn tại, khó khăn, hạn
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
15
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chế để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực
cũng như các công việc liên quan của cơ quan, phục vụ chỉ đạo, lãnh đạo cơ
quan.
Uỷ ban nhân dân xã Thiện Kỵ trong thời gian tới sẽ tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, phát huy tốt các tiềm năng lợi thế của địa
phương duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Quan tâm chăm lo giải quyết lao động việc làm. Thường xuyên đẩy mạnh
công tác giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hội, xây dựng kết cấu hạ tầng.
UBND tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hoạt
động cơ chế một cửa, cải tiến lề lối và phương thức làm việc, nâng cao hiệu lực
quản lý điều hành, năng lực thực thi pháp luật, về phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng trên địa bàn.
Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
vững vàng đáp ứng đựơc yêu cầu thực tiễn của địa phương, phân công rõ trách
nhiệm tập thể cá nhân, đề cao tinh thần trách nhiệm người đứng đầu cơ quan.
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ chú trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho lao động trong xã để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống tinh thần vật chất cho nhân dân.
1.7 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực ở UBND
Xã Thiện Kỵ.
1.7.1 Công tác lập kế hoạch.
Đối với những đơn vị vừa và nhỏ như UBND xã Thiện Kỵ số lượng nhân
lực ít biến động, công tác tuyển dụng nhân lực chủ yếu theo Luật cán bộ công
chức nên công tác lập kế hoạch không mấy khó khăn. Vào cuối năm, thường là
tháng 12 bộ phận văn phòng của UBND xã được giao cho nhiệm vụ lập kế
hoạch xem xét phân tích nội dung vị trí cần tuyển chọn, số lượng nhân lực, trình
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
16
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
độ và hoạch định những bước tiến hành để đáp ứng đầy đủ số lượng chất lượng.
1.7.2 Công tác phân tích công việc
Văn phòng của UBND xã sẽ thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá có hệ
thống nhằm làm rõ bản chất của tong công việc cũng như tong vị trí mà UBND
sẽ tuyển nhân lực. Khi cơ quan cấp trên có chỉ tiêu hay quyết định về nhân sự
đưa xuống thì Văn phòng xã sẽ thực hiện phân tích công việc và trình lên lãnh
đạo xã, lãnh đạo xã sẽ ký và phê chuẩn theo đúng thẩm quyền của mình.
1.7.3 Công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nhân lực ở UBND xã Thiện Kỵ được tiến hành thực
hiện theo Luật cán bộ công chức do nhà nước quy dịnh như bầu cử, đề bạt,
thuyên chuyển…và đối với một số công việc đơn giản hơn không nằm trong
chương trình tuyển dụng theo biên chế của nhà nước thì UBND xã sẽ tiến hành
tuyển dụng theo quy định thông thường.
1.7.4 Công tác bố trí và sắp xếp nhân lực
Công tác bố trí và sắp xếp nhân lực là công việc sắp xếp những nhân lực
mới được tuyển dụng và cả nhân lực bên trong cơ cấu bộ máy tổ chức xã vào
công việc phù hợp với khả năng trình độ, năng lực của tong người để đạt được
mục tiêu công việc một cách tối đa, hiệu quả công việc cao. Đây còn là quá trình
hòa nhập của UBND xã với đăc điểm văn hóa cá nhân trên quan điểm bình
đẳng, tôn trọng văn hóa của tổ chức đồng thời tôn trọng đặc điểm văn hóa của
từng người. Sự hòa nhập này thông qua các nội quy, quy chế, những mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ, lịch sử truyền thống, những giá trị cơ bản của UBND xã.
Công tác sắp xếp bố trí nhân lực sẽ thông qua quá trình biên chế nội bộ
bằng các hình thức thuyên chuyển, luân chuyển, lên chức, xuống chức, thôi
việc…Song đối với một cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở như UBND xã
Thiện Kỵ thì công tác này còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ quan chủ quản cấp
trên như UBND huyện Hữu Lũng, UBND tỉnh Lạng Sơn.
1.7.5 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Đây là hoạt động có tổ chức và diễn ra trong một thời gian nhất định nhằm
đem lại sự thay đổi tích cực cho đội ngũ nhân lực UBND xã Thiện Kỵ về trình
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
17
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
độ, kỹ năng, thái độ làm việc khả năng tự chủ, tự giác trong công việc. Nhận biết
được tầm quan trọng của yếu tố nhân lực, UBND xã đã quan tâm và chú trọng
đầu tư, thường xuyên cử người đi học các lớp tập huấn hoặc các lớp đào tạo
ngắn hạn, cử người đi học nâng cao trình độ, tạo cơ hội cho cá nhân bộc lộ điểm
manh, tạo điều kiện cho từng cá nhân phát triển năng lực bản thân.
UBND xã tiến hành các phương pháp đào tạo hiệu quả và phù hợp với điều
kiện của xã để nâng caochất lượng nhân lực như phương pháp đào tạo tại nơi
làm việc. Công tác đào tạo và phát triển thực hiện theo đúng quy trình quy định
đó là: trước hết là xác định nhu cầu đào tạo, sau đó soạn thảo nội dung đào tạo,
dạy thử, tiến hành đào tạo và cuối cùng là đánh giá, kiểm tra chất lượng, hiệu
quả công tác đào tạo. thông qua kiểm tra chất lượng người được đào tạo sau khi
đào tạo.
1.7.6 Công tác đánh giá thực hiện công việc
UBND xã rất quan tâm đến công tác này vì công công tác này liên quan
đến rất nhiều công việc khác, kết quả thực hiện công việc của cán bộ được đánh
giá dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn công việc đã được xây
dựng từ trước. Đánh giá kết quả thực hiện công việc nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả trong công việc, là cơ sở để kiểm tra điều chỉnh, sắp xếp nhân sự, là cơ
sở để đảm bảo công bằng hợp lý, xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, là cơ
sở để xây dựng kế hoạch tương lai cho tổ chức, cải thiện mối quan hệ giữa lãnh
đạo và cán bộ, xã viên.
Khi đánh giá cần xác định hệ thống đánh giá thực hiện công việc thông
qua các yếu tố của hệ thống đánh giá, yêu cầu đối với hệ thống đánh giá và các
lỗi cần tránh trong quá trình đánh giá. Các bước đánh giá thực hiện công việc
cđược thực hiện ở UBND xã Thiện Kỵ bao gồm: xác định mục đích đánh giá,
xác định tiêu chuẩn đánh giá, xác định chu kỳ đánh giá 6 tháng một lần, ban
lãnh đạo của UBND xã sẽ được trực tiếp đánh giá có sự tham gia đóng góp ý
kiến, tham mưu của bộ phận văn phòng sau đó sẽ được thông báo kết quả.
1.7.7 Quan điểm trả lương cho người lao động
Đây là cơ quan hành chính nhà nước và được trả lương từ ngân sách nhà
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
18
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nước nên quy chế trả lương và quan điểm trả lương đều tuân thủ theo quy định
của pháp luật và quy định trả lương của pháp luật về trả lương cán bộ, công chức
nhân viên trong cơ quan hành chính nhà nước, trả lương đúng mức lương tối
thiểu theo quy định, đúng ngạch bậc, đúng thời gian và trả lương đầy đủ.
1.7.8 Quan điểm và các chương trình phúc lợi
UBND luôn làm tốt các chương trình phúc lợi bằng việc phổ biến rộng và
giảI thích cụ thể các loại bảo hiểm xã hội, các chương trình phúc lợi đến cán bộ,
công chức, cũng như toàn thể nhân dân tham gia, hạn chế được những khó khăn
đối với bản thân họ cũng như đối với xã hội
Hằng năm, căn cứ vào tiêu chuẩn thưởng trên cơ sở kế hoạch hoàn thành
xuất sắc các công việc được giao thuộc nhiệm vụ của mình và không mắc
khuyết điểm, bộ phận văn phòng lập báo cáo thành tích kèm theo danh sách đề
nghị khen thưởng trình lên chủ tịch xã xem xét và phê duyệt. Hình thức thưởng
cán bộ công chức hoàn thành tốt, xuất sắc công việc được giao thường là bằng
khen kèm theo một khoản tiền nhất định để động viên khuyến khích họ. Đối với
một số cán bộ công chức có khả năng phát triển hình thức khen thưởng ngoài
bằng khen, tiền, còn được tiến cử đề bạt lên chức vụ cao hơn trong cơ quan.
1.7.9 Công tác giải quyết các quan hệ lao động
UBND xã đã và đang nỗ lực để giải quyết hài hòa các quyền lợi và nghĩa
vụ ở mối quan hệ trong lao động tránh tình trạng xung đột xảy ra, UBND xã đã
làm việc theo đúng nguyên tắc ký kết hợp đồng với người lao động xuất hiện
quan hệ lao động. Khi có tranh chấp lao động xảy ra thì xã sẽ thực hiện công tác
hòa giải nếu hòa giải không thành thì giải quyết theo đúng quy định của pháp
luật.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại UBND xã
Thiện Kỵ
1.2.1 Hệ thống khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo trong
quản lý nguồn nhân lực.
1.2.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại,
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
19
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phát triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Trước đây trong phát
triển kinh tế, con người không được coi trọng bằng máy móc, thiết bị, công
nghệ, không được coi là trung tâm của sự phát triển. Ngày nay cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ và sự ra đời của kinh tế tri thức đặt ra những yêu
cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên nhân lực cung cấp sức lao động cho
quá trình phát triển kinh tế xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số bởi nó
đóng vai trò tạo ra mọi giá trị về của cải,vật chất, văn hóa và dịch vụ cho xã hội.
Nguồn nhân lực bao gồm những người nằm trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động bất kể trạng thái có hay không làm việc.
Ưu thế của nước ta là có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào và tăng nhanh. Tuy
nhiên chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công
việc. Chất lượng nguồn nhân lực coi như một yếu tố then chốt trong chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia, nhằm đạt hiệu quả cao nhất với các nhiệm vụ hiện
tại và chuẩn bị nguồn nhân lực cho các yêu cầu trong tương lai. Cho nên viÖc
®µo t¹o n©ng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn luôn là điều đáng quan tâm
không chỉ cả Đảng và Nhà Nước mà là vấn đề của toàn xã hội. Đòi hỏi phải có
những thay đổi mang tính đột phá, chiến lược, nhằm cải thiện, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước.
1.2.1.2 Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là các hoạt động nhằm giúp cho người lao đông có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của minh. Đó chính là quá trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Nó có tác dụng tập trung cho thời điểm hiện
tại, đào tạo cho từng cá nhân với thời gian ngắn hạn. Mục đích của nó là khắc
phục được sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng hiện tại.
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động mang tính tất yếu với bất cứ
quốc gia, tổ chức và cá nhân người lao động nào, đó là một hoạt động có ý nghĩa
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
20
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quan trọng đối với cả xã hội, tổ chức,và người lao động:
Đối với xã hội
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay, để tồn tại
được tất cả đều phải cạnh tranh từ sự cạnh tranh ở tầm vĩ mô giữa các quốc gia
đến sự cạnh tranh tầm vi mô là các tổ chức các tập đoàn kinh tế, các doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh không ngừng gia tăng và ngày càng trở nên khốc liệt.
Cuộc cạnh tranh đó thể hiện ở tất các các mặt: công nghệ, tài chính, chất lượng,
giá cả, thị trường…nhưng trên hết, yếu tố đứng sau mọi cuộc cạnh tranh là con
người, là nguồn nhân lực, mọi sự đầu tư đều là vô nghĩa nếu như không đầu tư
vào yếu tố con người. Thực tế đã chứng minh đầu tư vào yếu tố con người là sự
đầu tư khởi đầu cho mọi công việc, chính vì thế vấn đề đào tạo nguồn nhân lực
luôn là vấn đề được đưa lên trong nhiều diễn đàn, trên các kênh thông tin truyền
thông và trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học.
Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực không còn là mới mẻ đối với các
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội ở Việt Nam nhưng so với các nước
bạn trong khu vực và trên thế giới thì hoạt động này ở Việt Nam còn yếu, chưa
phát huy được tối đa công tác đào tạo. Kết quả thu được có nhiều khả quan chất
lượng nguồn nhân lực được nâng cao tuy nhiên vẫn còn hạn chế, chưa khai thác
được tối đa tiềm lực con người. Trong nhiều năm, chúng ta hoạt động trong nền
kinh tế tập trung,chịu ảnh hưởng nặng nề của các chính sách điều tiết của nhà
nước các tổ chức hoạt động thiếu tính chủ động, chủ yếu hoạt động theo thói
quen, chính điều này đã hạn chế khả năng cạnh tranh của các tổ chức doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và quốc tế.
Để đạt được hiệu quả cao trong công việc đầu tư vào nhân tố con người thì
đòi hỏi phải giải quyết những bất cập cơ bản trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực, xác định đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng thay đổi nền kinh tế, sự thay
đổi của khoa học kỹ thuật. Theo mô hình của Ashridge thì công tác tổ chức tiến
hành đào tạo ở nước ta mới dừng lại ở mức độ 2 hoặc dưới mức độ 3, trong khi
đó mức độ co nhất là cấp độ 4, ở các nước phát triển thì nhiều doanh nghiệp đã
đạt được mức độ này. Trên lý thuyết và trên thực tế việc thực hiện công tác này
Sinh viên: Hoàng Thị Hiền
21
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C