Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.37 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
6. Ý nghĩa đề tài............................................................................................3
7. Kết cấu đề tài............................................................................................4
Chương 1..............................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ HÀ GIANG......................................5
1.1. Tổng quan về UBND Thành phố Hà Giang..........................................5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Hà Giang................5
1.1.2. Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của UBND Thành phố Hà Giang..6
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND Thành phố Hà Giang...6
1.1.3.1. Chức năng của UBND Thành phố Hà Giang..................................6
1.1.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND Thành phố Hà Giang..................6
1.1.4. Nguyên tắc làm việc của UBND Thành phố Hà Giang......................7
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.....................................7
1.1.6. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang....................8
1.1.6.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang.......8
1.1.6.2. Qúa trình hình thành và phát triển của Phòng Nội vụ Thành phố
Hà Giang........................................................................................................8


1.1.6.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ Thành phố Hà
giang..............................................................................................................9
1.2. Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..........16
1.2.1. Khái niệm cơ bản..............................................................................16
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục........................................................................16
1.2.1.2. Khái niệm đào tạo..........................................................................16
1.2.1.3. Khái niệm phát triển......................................................................16
1.2.1.4. Khái niệm cán bộ, công chức........................................................16
1.2.2. Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.........................17
1.2.3. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực........................................18
1.2.3.1. Đối với tổ chức..............................................................................18
1.2.3.2. Đối với người lao động..................................................................19
1.2.4. Ý nghĩa của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.............19
1.2.5. Các phương pháp đào tạo và phát triển............................................19
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.5.1. Phương pháp đào tạo trong công việc...........................................20
1.2.5.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc...........................................22
1.2.6. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.......................................................................................................24
1.2.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo..............................................................25
1.2.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo.............................................................25
1.2.6.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo...........................................................26

1.2.6.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
.....................................................................................................................26
1.2.6.5. Dự tính chi phí đào tạo..................................................................26
1.2.6.6. Lựa chọn đào tạo giáo viên...........................................................26
1.2.6.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo.....................................26
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.......................................................................................................27
1.2.8. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..................28
Chương 2............................................................................................................29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ HÀ GIANG....................................29
2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại UBND Thành phố Hà Giang................29
2.2. Nội dung công tác đào tạo và phát triển cán bộ công chức tại UBND
Thành phố Hà Giang...................................................................................32
2.3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của UBND
Thành phố Hà GIang...................................................................................33
2.3.1. Thực trạng trước khi đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Thành
phố Hà giang................................................................................................33
2.3.2. Nguồn nhân lực sau quá trình đào tạo..............................................33
2.4. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhan lực tại UBND Thành phố
Hà Giang......................................................................................................37
2.5. Đánh giá chung về kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
UBND Thành phố Hà Giang.......................................................................40
2.6. Những ưu điểm và hạn chếtrong công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại UBND Thành phố Hà Giang...................................................40
2.6.1. Ưu điểm.............................................................................................40
2.6.2. Hạn chế.............................................................................................42
Chương 3............................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND

THÀNH PHỐ HÀ GIANG...............................................................................44
3.1. Định hướng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng của UBND Thành
phố...............................................................................................................44
3.1.1. Đối tượng đào tạo.............................................................................45
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.1.2. Nội dung đào tạo..............................................................................45
3.1.3. Về hình thức đào tạo.........................................................................46
3.2. Một số giải pháp và khuyến nghị........................................................46
3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo.................................46
3.2.2. Hoàn thiện công tác xác định mục tiêu đào tạo................................46
3.2.3. Đa dạng loại hình đào tạo, đổi mới chương trình đào tạo và phương
pháp giảng dạy.............................................................................................47
3.2.4. Quy hoạch, kế hoạch lại nguồn nhân lực..........................................47
3.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất , trang thiết bị học tập....................48
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng.........................49
3.3. Một số giải pháp khuyến nghị khác.....................................................49
KẾT LUẬN........................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................52

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

UBND


Uỷ ban nhân dân

CBCC

Cán bộ công chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

XDCQ

Xây dựng chính quyền

ĐGHC

Địa giới hành chính

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

TĐKT

Thi đua khen thưởng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Nhằm củng cố, nâng cao nhận thức của sinh viên về hệ thống kiến thức
chuyên ngành được trang bị, giúp sinh viên tiếp cận và làm quen với thực tế để
bước đầu vận dụng các kiến thức được học vào thực tế, đồng thời rèn luyện các
kĩ năng, năng lực chuyên môn đã được học cho sinh viên trước khi ra trường.Vì
vậy, Khoa tổ chức và quản lý nhân lực - Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tạo
điều kiện cho sinh viên tham gia khóa thực tập để chuẩn bị tốt kiến thức lí luận
cũng như thực tiễn để hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng tốt
nhất. Sau 2 tháng thực tập, em đã được thử sức mình, học hỏi được nhiều điều
và áp dụng được những kiến thức đã học trong nhà trường vào công việc thực tế
và hoàn thành được bài báo cáo của mình.
Để có được hoàn thành được chuyên đề báo cáo của mình, em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường và các thầy cô trong khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực đã trang bị kiến thức giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo của
mình.

Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng Nội vụ Thành phố Hà
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt đợt
thực tập và hiểu hơn về công việc trong tương lai sắp tới của mình.
Trong thời gian ngắn tiếp xúc với môi trường làm việc tại Phòng Nội vụ
Thành phố Hà Giang và tiếp xúc với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại địa phương, chắc chắn còn nhiều vấn đề em chưa tìm hiểu kỹ. Do vậy,
bài báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

1

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta thời gian qua đã cho thấy,
trong điều kiện kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác
quản lí nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức đã có một vị trí rất quan trọng, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.
Ngày nay nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá nhất, là
chiếc chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi tổ chức. Để quản lí và sử dụng hợp

lí nguồn nhân lực trong tổ chức của mình, các nhà quản lí phải giải quyết tốt các
vấn đề được đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có
trong tổ chức.
Nhận thức được tầm quan trọng cấp thiết của vấn đề đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm, chủ trương coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đồng thời cũng đưa ra nhiều chính sách về
giáo dục và đào tạo, phát triển trên mọi lĩnh vực dưới nhiều hình thức khác nhau
nhằm đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng. Phải đặt trong môi trường sư
phạm lành mạnh nhanh chóng tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế.
Xuất phát từ cách nhận thức của bản thân về vấn đề công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực và tầm quan trọng của nó cùng với quá trình học tập
và thực tế 2 tháng tại Phòng Nội Vụ Thành Phố Hà giang, em đã chọn đề tài: "
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND Thành Phố
Hà Giang " cho bài báo cáo của mình để tìm hiểu và biết thêm về công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực ở quê hương mình, nhằm bổ sung kiến thức cho
bản thân và phần nào đó đóng góp được ý kiến nhỏ của mình để xây dựng được
nguồn nhân lực tại quê hương ngày càng đủ chất và lượng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
UBND Thành Phố Hà Giang, trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.Đồng thời bổ sung
kiến thức cho bản thân. Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế, xây
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

2

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực dựa trên nhu cầu nhân lực của
UBND Thành Phố Hà Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo và phát triển nhân lực nhằm tìm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nắm bắt được công tác đào tạo
và phát triển nhân lực tại UBND Thành Phố Hà Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : UBND Thành Phố Hà Giang, địa chỉ Tổ 7 - Phường Trần
Phú - Thành Phố Hà Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2012 - 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em sử dụng phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp xử lí thông tin;
-Phương pháp thống kê;
-Phương pháp tổng hợp thông tin;
-Phương pháp điều tra xã hội học: quan sát, ghi chép.
6. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của UBND
Thành Phố Hà Giang để biết được vấn đề đó đã được sự quan tâm, chú trọng
chưa? Công tác đào tạo và phát triển nhân lực có phù hợp với yêu cầu công việc
sở trường của họ hay không? Qua đó tìm ra những hạn chế để đưa ra các định
hướng giải quyết và khắc phục triệt để nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
Ý nghĩa lí luận:
Báo cáo thực tập " Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực tại UBND Thành Phố Hà Giang " là sự tổng hợp, phân tích những lí luận cơ
bản nhất về đào tạo và phát triển nhân lực. Từ đó cung cấp trang bị cho người
đọc những kiến thức cơ sở về công tác đào tạo và tác động của nó tới hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

3

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

làm việc của nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước. Góp phần làm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn bị đội ngũ nhân lực kế cận.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại UBND Thành phố Hà Giang.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
UBND Thành phố Hà Giang.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND Thành phố Hà Giang.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

4

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ HÀ GIANG
1.1. Tổng quan về UBND Thành phố Hà Giang
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Hà Giang
Thành phố Hà giang là trung tâm kinh tế, chính trị của Tỉnh Hà Giang,
nằm ở vị trí trung tâm của Tỉnh, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc 23 km.
Phía Bắc, Tây, Nam giáp với Huyện Vị Xuyên, phía Đông giáp với huyện Bắc
Mê.
Thế kỉ 19, Huyện Vị Xuyên bị chia tách, phía Nam của Hà Giang là thị xã
chính trong khu vực. Dưới triều Nguyễn, thị xã Hà GIang trong những gì bây
giờ là phường Trần Phú, bắt đầu phát triển về diện tích. Năm 1842, thị xã đã bao
gồm các huyện, thị Tuyên Quang. Năm 1904, thị xã Hà Giang được thành lập.
Năm 2009, thị xã Hà Giang được công nhận là đô thị loại III. Ngày 27
tháng 9 năm 2010, trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang trở thành
thành phố trực thuộc tỉnh Hà Giang.
Đến nay Thành phố Hà Giang đã ổn định với 5 phường và 3 xã với tổng
diện tích là 135,33 km2 và có 71.689 nghìn nhân khẩu gồm 22 sắc tộc khác nhau
trong đó người Kinh chiếm 55,7% và người Tày chiếm 22%.
Đời sống nhân dân các dân tộc trong Thành phố phong phú. Các hoạt
động văn hóa luôn được đẩy mạnh nhằm phát huy truyền thống yêu nước, chăm
lo sự nghiệp giáo dục, thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo và đền
ơn đáp nghĩa....
Hòa theo không khí đổi mới của đất nước, Thành phố Hà Giang đã và

đang từng ngày phát triển đi lên. Trong tương lai không xa thành phố Hà Giang
sẽ khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong tỉnh mà còn với vùng lân
cận bởi những tiềm năng hứa hẹn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

5

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.2. Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của UBND Thành phố Hà
Giang
Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Giang
Địa chỉ: Đường Lâm Đồng - Tổ 7 - Phường Trần Phú - Thành Phố Hà Giang
Điện thoại: 02193 862 302
Email:
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND Thành phố Hà
Giang
1.1.3.1. Chức năng của UBND Thành phố Hà Giang
Ủy ban nhân dân Thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân Thành
phố, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện báo cáo
định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc
chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân,

đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND Thành phố Hà Giang
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thành phố Hà Giang được quy định
cụ thể và rõ ràng trong Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003. UBND Thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
được xác định trong các lĩnh vực cụ thể: kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng; giao
thông vận tải; thương mại, dịch vụ và du lịch; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin thể dục và thể thao; khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường;
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; trong việc thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo; trong việc thi hành pháp luật; trong việc xây
dựng chính quyền và quản lý địa giưới hành chính.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

6

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.4. Nguyên tắc làm việc của UBND Thành phố Hà Giang
- Uỷ ban nhân dân Thành phố làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; đồng thời đề
cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo

đảm sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố
và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan,
đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay
công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược
lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó
phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
- Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
- Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công
việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý trong giai đoạn mới, UBND Thành phố tăng cường công tác nắm bắt thông
tin, nhất là những vướng mắc phát sinh trong thực tiễn ở địa phương, các thông
tin phản hồi từ cơ sở một cách chính xác, kịp thời. Đồng thời, tăng cường phối
hợp giữa các phòng ban chuyên môn trong công tác tham mưu, đề xuất giảm bớt
sự đùn đẩy những việc mang tính sự vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của các
phòng ban và UBND cấp xã, giúp lãnh đạo Thành phố chủ động trong xử lý

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

7

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công việc hằng ngày, giành nhiều thời gian hơn cho những vấn đề mang tính
chiến lược trong phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, cơ quan tiếp tục phát huy hiệu quả của việc áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành; đẩy mạnh việc thực hiện cải
cách hành chính tại cơ quan và nhất là tham mưu, giúp UBND Thành phố chỉ
đạo, thực hiện thắng lợi của việc cải cách thủ tục hành chính ở chính quyền cấp
xã, phường.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tăng cường cơ sở vật
chất của cơ quan đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới và thực hiện tốt
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong cơ quan.
1.1.6. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang
1.1.6.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Bộ
phận
Văn
thư
lưu trữ

Bộ
phận
CBCC


PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Bộ
phận
XDCQ,
ĐGHC

Bộ
phận
thanh
niên,
hội

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Bộ
phận
TĐKT

Bộ
phận
tôn
giáo

1.1.6.2. Qúa trình hình thành và phát triển của Phòng Nội vụ Thành phố
Hà Giang
Phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang được thành lập dựa trên cơ sở:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn


8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa đổi bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 28/04/2000; Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 29/02/2003
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Năm 2008, theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thành phố thuộc
tỉnh.
- Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 04/3/2008 của UBND Tỉnh Hà
Giang về việc sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã Hà
Giang.
- Phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang ban đầu có tên gọi là Tổ tổ chức xây
dựng chính quyền thuộc văn phòng UBND, sau đó sát nhập với phòng Lao
động, thương binh và xã hội thuộc UBND Thành phố Hà Giang trở thành Phòng
Nội vụ - Lao động, thương binh và xã hội. Dựa trên thực tế hoạt động và căn cứ
quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 04/3/2008 của UBND Tỉnh Hà Giang về
việc sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã Hà Giang,
Phòng Nội vụ Thành phố chính thức được thành lập trên cơ sở tách chức năng,
nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND Thành phố về công tác nội vụ.
- Hiện nay, Phòng Nội vụ bao gồm 01 trưởng phòng, 03 phó phòng và cán
bộ công chức. Gồm 06 bộ phận, mỗi bộ phận luôn có sự hợp tác chặt chẽ với

nhau trong công việc.
1.1.6.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ Thành phố
Hà giang
* Vị trí và chức năng của Phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp Thành
phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp Thành phố quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

9

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập , cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp Thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.

* Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Nội vụ Thành phố Hà Giang
- Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Thành phố ban
hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao
- Về tổ chức bộ máy
+ Tham mưu giúp UBND Thành Phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn Thành Phố theo hướng dẫn của
UBND tỉnh.
+ Trình UBND tỉnh quyết định hoặc tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp
có thẩm quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh .
+ Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND Thành phố quyết địh thành lập, giải
thể, sát nhập các tổ chức phối hợp liên nghành Thành phố theo quy định của
pháp luật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

10 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Về quản lí và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp

+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND Thành phố phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm.
+ Giúp UBND hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp.
+ Giúp UBND Thành phố tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp Thành phố và UBND các xã, phường.
- Về công tác xây dựng chính quyền
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND Thành phố bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo của UBND xã; lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
UBND Thành phố; giúp UBND Thành phố trình UBND Tỉnh bổ nhiệm các
chức danh theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu, giúp UBND Thành phố xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND
cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của
Thành phố.
+ Giúp UBND Thành phố trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, xóm trên địa bàn
Thành phố theo quy định; bồi dường công tác cho các chức danh ở phuuwofng
tổ.
- Giúp UBND Thành phố trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và UBND các phường trên địa bàn Thành phố.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
+ Tham mưu giúp UBND Thành phố trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức,viên chức.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn


11 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Thực hiện tuyển dụng, quản lý công chức xã phường và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường theo
phân cấp.
- Về cải cách hành chính
+ Giúp UBND Thành phố triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và UBND xã phường thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương.
+ Tham mưu, giúp UBND Thành phố về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố.
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
Thành phố và Tỉnh.
- Giúp UBND Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức Phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư - lưu trữ
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơnm vị trên địa bàn Thành phố chấp
hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư - lưu trữ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, dơn vị trên địa bàn
Thành phố và lưu trữ Thành phố.
- Về công tác tôn giáo - dân tộc
+ Giúp UBND Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và

công tác tôn giáo - dân tộc trên địa bàn.
+ Được sự ủy quyền của Chủ tịch UBND Thành phố chủ trì, phối hợp với
cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn
giáo dân tộc trên địa bàn theo phân cấp của UBND Tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng
+ Tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

12 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

địa bàn Thành phố; làm nhiệm vụ thường trực của hội đồng thi đua - khen
thưởng Thành phố.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn Thành phố; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBNd Thành
phố và Giám đốc Sở Nội vụ Tỉnh Hà Giang về tình hình, kết quả triển khai công
tác nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy

định của pháp luật và theo phân cấp cảu UBND Thành phố.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội Vụ theo quy định của Pháp luật
và theo phân cấp của UBND Thành phố.
- Giúp UBND Thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND xã phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của Pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn trên Phòng Nội vụ còn được Chủ
tịch UBND Thành phố ủy quyền thực hiện thêm một sô nhiệm vụ và quyền hạn
cần thiết trong từng thời điểm sẽ được quy định cụ thể bằng văn bản.
1.1.7. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
* Công tác hoạch định nhân lực
Thông qua hoạch định nhân nguồn nhân lực để biết được số lượng và chất
lượng nhân lực trong tổ chức; biết được những khó khăn tồn tại trong tổ chức đó
để đưa ra các giải pháp khắc phục, lấp được khoảng trống về nhân lực; đồng thời
là cơ sở cho các hoạt động biên chế nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

13 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Hiểu được tầm quan trọng đó, tại UBND luôn đề cao công tác hoạch định
nhân lực. Hoạch định nguồn nhân lực của UBND được xây dựng ở ba mức: Dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Kế hoạch nguồn nhân lực dài hạn: UBND xác định chiến lược và kế

hoạch hoạt động của tổ chức. Chỉ rõ nguồn nhân lực cần thiết có năng lực trong
5 năm tới.
Kế hoạch nguồn nhân lực trung hạn: Trong vòng 2 đến 3 năm tới UBND
đã xây dựng được bảng dự báo số lao động sẽ thuyên chuyển, số cán bộ nghỉ
hưu, tuyển cán bộ, công chức mới cung cấp đủ cho số lượng vị trí còn thiếu.
Kế hoạch nguồn nhân lực ngắn hạn: Xác định được nhu cầu nguồn nhân
lực cho kế hoạch tác nghiệp của từng năm. Để từ đó mỗi phòng ban theo dõi,
thông báo về nhu cầu nhân lực của mình. Từ đó triển khai công tác tuyển dụng
trong năm, xây dựng công tác thuyên chuyển cán bộ, công chức và giải quyết
các chế độ nghỉ hưu.
* Phân tích công việc
Mỗi tổ chức, đơn vị, cá nhân đều hiểu rõ bản chất công việc của mình, nắm bắt
được các thông tin nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối quan hệ thông
qua các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc luôn được cập
nhập rõ ràng.
* Công tác tuyển dụng
Mỗi năm cơ quan đều gửi phiếu xác định nhu cầu nhân lực cho từng đơn
vị, phòng ban, kết hợp với biên chế theo chỉ tiêu của Sở Nội vụ. Các đơn vị sau
khi xác định nguồn nhân lực còn thiếu thì gửi phiếu lên cho phòng Nội vụ.
Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, xin ý kiến của Chủ tịch UBND và Sở
Nội vụ. Được sự phê duyệt của Chủ tịch UBND và sự đồng ý của Sở Nội vụ , thì
lập kế hoạch tuyển dụng. HÌnh thức tuyển dụng chủ yếu là thi tuyển.
* Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Sau khi đã được tuyển dụng, mỗi tổ chức, phòng ban có các hoạt động
định hướng đối với nhân viên mới, có thời gian tập sự trong vòng 01 năm. Sau

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

14 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khi hoàn thành chương trình tập sự, nhân viên đó sẽ được giao đảm nhiệm một
mảng cụ thể.
Tại UBND thực hiện công tác bố trí lại lao động thông qua việc thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức để nhằm đưa đúng người vào đúng việc, đáp ứng
yêu cầu của tổ chức, đồng thời làm cho các nhu cầu trưởng thành và phát triển
của cá nhân phù hợp với các yêu cầu của tổ chức.
* Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực được chú trọng. Mở các lớp bồi
dưỡng, đào tạo hàng năm về lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho cán bộ,
công chức...
* Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà
mỗi nhân viên đảm nhận và nhiệm vụ và các nhiệm vụ được cấp trên giao cho.
Có phiếu đánh giá để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức vào 6 tháng đầu
năm và cuối năm.
* Lương thưởng cho cán bộ công chức
Chế độ lương thưởng của cán bộ công chức trong khối hành chính sự
nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của nhà nước. Tính theo hệ số
lương. Đối với chuyên viên giữ chức vụ phó trưởng phòng trở lên được hưởng
phụ cấp chức vụ. Thực hiện các chế độ nâng lương thường xuyên. Ngoài ra còn
tặng danh hiệu như: lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở đối với cá nhân, tập
thể hoàn thành tốt công việc.
* Thù lao lao động
Các khoản thù lao vật chất như: tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp cho
các cá nhân, tập thể vào những ngày lễ lớn như: Quốc khánh, ngày Quốc tế lao

động và các khoản phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế....
Ngoài ra, hàng năm cơ quan còn tổ chức cho cán bộ, công chức đi tham
quan du lịch, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, 1/6 cho con em của cán bộ,
công chức viên chức trong cơ quan.
* Giải quyết các quan hệ lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

15 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tổ chức công đoàn đứng ra bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tập thể người
lao động trong tổ chức.
1.2. Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục
Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào
một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương
lai.
1.2.1.2. Khái niệm đào tạo
Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kĩ năng): được hiểu là các hoạt động học
tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng
năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho con người lao
động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng
cao trình độ, kĩ năng của người lao động để thực hiện được nhiệm vụ lao động
có hiệu quả hơn.
Đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người

có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
1.2.1.3. Khái niệm phát triển
Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức.
Phát triển làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác
định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc.
1.2.1.4. Khái niệm cán bộ, công chức
Điều 4 Luật Cán bộ công chức hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định:
- “Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước và các tổ chức chính trị xã hội ở trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

16 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhà nước…Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,
UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội…”
- Về khái niệm công chức được quy định như sau: “…Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở

trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật..Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
1.2.2. Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
" Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ
chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong
các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có
tổ chức và có kế hoạch". ThS. Nguyễn Vân Điềm - PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân
(đồng chủ biên)(2010). Giáo trình Quản trị nhân lực. Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân.
Theo PGS. TS TRần Kim Dung, Quản trị nhân lực, ( Tái bản lần thứ 7 có
sửa chữa bổ sung) Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2009:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

17 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


" Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về mặt chất lượng của người
lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kĩ năng, thái độ đối với công
việc hiện tại với năng suất và hiệu quả cao nhất".
" Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động".
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm 3 loại hoạt động: Giáo dục - Đào tạo Phát triển.
Đào tạo và phát triển là cả một tiến trình liên tục không bao giờ dứt, đều
tập trung vào kiến thức, kĩ năng thái độ và hành vi của người lao động.
1.2.3. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực
Có nhiều lí do để nói rằng công tác đào tạo và phát triển là quan trọng và
cần được quan tâm đúng mức trong các tổ chức. Mục tiêu chung của công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao
động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình...Đào
tạo và phát triển nhân lực có vai trò vô cùng to lớn đối với tổ chức và người lao
động.
1.2.3.1. Đối với tổ chức
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định đẻ một tổ chức có thể tồn tại
và đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho tổ
chức:
- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả thực hiện công
việc.
- Giảm bớt được sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có
khả năng tự giám sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn


18 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào tổ chức, đồng thời
tạo được lợi thế cạnh tranh của tổ chức.
1.2.3.2. Đối với người lao động
Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được thể hiện ở chỗ:
- Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và tổ chức.
- Tạo ra tính chuyên nghiệp cho người lao đông.
- Tạo được sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng
như tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc
của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
1.2.4. Ý nghĩa của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Với những vai trò như trên thì đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý
nghĩa vô cùng to lớn. Đối với một tổ chức thì quan hệ giữa tổ chức và người lao
động sẽ được cải thiện, gắn kết với nhau hơn, nâng cao tính ổn định và năng
động của tổ chức, tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức; và còn có ý nghĩa vô cùng
to lớn đối với tổ chức là doanh nghiệp đó là đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của mình.
Đối với người lao động được đi đào tạo họ cảm thấy mình có vai trò quan
trọng trong tổ chức, từ đó tạo ra sự gắn bó quan trọng giữa họ và tổ chức. Điều
quan trọng đó là nó đã tạo ra động lực làm việc cho người lao động vì đáp ứng
được tâm tư, nguyện vọng phát triển của họ.
Đối với nền kinh tế, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa thiết

thực đó là tạo ra một nền kinh tế phát triển, khẳng định vị thế cạnh tranh.
1.2.5. Các phương pháp đào tạo và phát triển
Có nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xong mỗi
phương pháp đều có cách thức thực hiện công việc và ưu nhược điểm riêng mà

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

19 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các tổ chức cần cân nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc và
đặc điểm về lao động cũng như nguồn tài chính của mình.
1.2.5.1. Phương pháp đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là sự hướng dẫn của những
người lao động lành nghề hơn.
Nhóm này bao gồm những phương pháp như: Đào tạo theo chỉ dẫn công
việc; đào tạo theo kiểu học nghề; kèm cặp và chỉ bảo; luân chuyển và thuyên
chuyển công việc.
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc:
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công
việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá
trình đào tạo được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Thực hành trước, vừa làm vừa hướng dẫn cách thực hiện.
Bước 2: Yêu cầu người học thực hành lại dưới sự giám sát của người dạy.

Bước 3: Đánh giá, chỉ ra những lỗi sai, hành vi chưa đúng của người học.
Bước 4: Người dạy thực hành lại những hành vi người học chưa thực
hành được.
Bước 5: Yêu cầu người học thực hành lại cho thuần thục.
Ưu điểm của phương pháp pháp này là: Người học nắm bắt kĩ năng
nhanh, chi phí thấp, thời gian đào tạo ngắn, người học vừa học vừa tạo ra sản
phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là: Người học không hiểu rõ bản chất
của công việc, chỉ biết thực hành mà không biết đến lý thuyết. Người học có thể
bắt chước tật xấu và thói quen không tốt của người dạy trong quá trình thực
hiện công việc. Phương pháp này chỉ áp dụng cho công việc đơn giản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

20 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phương pháp đào tạo theo kiểu học nghề:
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý
thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự chỉ dẫn
của công nhân lành nghề.
Ưu điểm của phương pháp này là: Không can thiệp (ảnh hưởng) tới việc
thực hiện công việc thực tế; việc học được dễ dàng hơn; học viên được trang bị
một lượng khá lớn các kiến thức và kỹ năng.
Nhược điểm của phương pháp này là: mất nhiều thời gian; tốn nhiều chi
phí; có thể không liên quan trực tiếp đến công việc.
- Phương pháp kèm cặp và chỉ bảo:

Phương pháp này thường dùng để giúp cho cán bộ quản lý và các nhân
viên giám sát co thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những
người quản lý giỏi hơn.
Có ba cách để kèm cặp: Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp; kèm cặp
bởi một cố vấn; kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn.
Ưu điểm của phương pháp này là: Người học có thể nắm bắt được nhanh
kiến thức, nắm vững được các kỹ năng, thời gian đào tạo ngắn do đó có thể kết
hợp vừa học vừa làm.
Hạn chế của phương pháp này là người học không nắm được kiến thức
toàn diện, không trang bị được hệ thống kiến thức vững chắc.
- Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc:
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người
quản lý từ công việc này sang công việc khácđể nhằm cung cấp cho họ những
kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.Những kinh
nghiệm và kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực
hiện được những công việc cao hơn trong tương lai.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàn

21 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6B


×