Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: THỰC TRẠNG CÔNG tác đào tạo, bồi DƯỠNG cán bộ, CÔNG CHỨC cấp HUYỆN KHỐI CHÍNH QUYỀN tại HUYỆN yên THỦY, TỈNH hòa BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.97 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN!.....................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................6
BHYT : Bảo hiểm y tế.........................................................................................6
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN KHỐI CHÍNH QUYỀN TẠI HUYỆN YÊN
THỦY, TỈNH HÒA BÌNH..................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................3
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................5
1.1. Khái quát chung về UBND và phòng Nội vụ huyện Yên Thủy.............5
1.1.1. Giới thiệu chung về UBND huyện Yên Thủy.....................................5
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà
Bình trong thời gian qua................................................................................6
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện.......................................................7
1.1.4. Mối quan hệ của UBND huyện với các cơ quan đơn vị khác...........10
1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy............................11


1.2.1. Giới thiệu tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy..................11
Sinh viên: Bùi Văn Thuận
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Yên
Thủy.............................................................................................................11
1.2.3. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Yên Thủy................................15
1.2.4. Tóm lược quá trình phát triển của Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy. .16
1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ huyện
Yên Thủy.....................................................................................................17
CHƯƠNG 2........................................................................................................18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN KHỐI CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH 5 NĂM QUA (TỪ NĂM 2010 - 2014).......18
2.1. Khái niêm cán bộ, công chức và các khái niệm liên quan....................18
2.1.1. Khái niệm cán bộ...............................................................................18
2.1.2. Khái niệm công chức.........................................................................18
2.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................19
2.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng................................................................20
2.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, các hình thức và ý nghĩa của công tác
đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................................22
2.3.1. Mục tiêu.............................................................................................22
2.3.2. Đối tượng...........................................................................................22
2.3.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng.............................................................22
2.3.4. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng.......................................................23

2.3.5. Ý nghĩa của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC..........................23
2.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
khối chính quyền trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình 5 năm qua
(2010 đến 2014)...........................................................................................24
2.4.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện khối
chính quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình hiện nay.........................24

Sinh viên: Bùi Văn Thuận
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.4.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC của phòng Nội vụ
huyện Yên Thủy..........................................................................................27
2.6. Nhận xét về kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
khối chính quyền huyện Yên Thủy.............................................................31
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN KHỐI CHÍNH QUYỀN TẠI
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH.......................................................34
3.1. Những định hướng chung.....................................................................34
3.2. Yêu cầu đối với cán bộ, công chức khối chính quyền huyện Yên Thủy
.....................................................................................................................37
3.3. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng Cán bộ, Công chức cấp huyện..........................................................37
3.3.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của Lãnh đạo cơ quan và cán bộ công
chức về vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC............................37

3.3.2. Từng bước hoàn thiện hệ thống các chính sách, các văn bản pháp luật
về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC trên cơ sở các chính sách, văn bản
đang hiện hành sao cho phù hợp với thời kỳ đổi mới.................................38
3.3.3. Căn cứ vào tình hình thực tế qua đó đổi mới nội dung và phương
pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức huyện nhà............................................................................................38
3.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo sao cho phù hợp với từng giai đoạn
cụ thể và phù hợp với từng cán bộ, công chức............................................38
3.3.5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng của CB, CC.......................................................................................39
3.3.6. Xác định lại vị trí việc làm một cách đúng đắn và phù hợp..............40
3.3.7. Dựa trên những định hướng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nêu
trên, để đảm bảo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ CB, CC ngang
tầm với nhiệm vụ mới, đáp ứng những yêu cầu trước mắt, ổn định và lâu
dài thì hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần phải được đổi mới một cách cơ
bản, toàn diện, đồng bộ, có hệ thống kết hợp giữa lý luận và thực tiễn......40
Sinh viên: Bùi Văn Thuận
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.4. Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán
bộ, công chức cấp huyện khối chính quyền hiện nay..................................42
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46

Sinh viên: Bùi Văn Thuận

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN!

Báo cáo thực tập “Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp huyện khối chính quyền huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” hoàn
thành là kết quả của quá trình làm việc, học hỏi nỗ lực, cố gắng và nghiêm túc
sau thời gian thực tập tại phòng Nội Vụ huyện Yên Thủy.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực, cũng như quý Thầy, Cô giáo trong Trường Đại Học Nội Vụ
Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong học tập và hoàn thành bài báo cáo. Thời
gian qua được sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô là quãng thời gian
quan trọng và ý nghĩa để em có thể củng cố thêm kiến thức của bản thân, cũng
như được chuẩn bị về mặt tâm lý để đón nhận công việc thực tế qua thời gian
thực tập, nâng cao khả năng làm việc linh hoạt, tự tin và chủ động trước những
thử thách trong thời gian thực tập và cả khi chính thức đảm nhiệm một công việc
cụ thể sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo, các bác, các cô, chú phòng Nội
vụ huyện Yên Thủy đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại
phòng, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu phụ vụ cho bài báo cáo thực
tập được hoàn thành thuận lợi.
Xin gửi tới Bố, Mẹ và gia đình lòng cảm ơn sâu sắc bởi đã giúp đỡ, động
viên cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như
quãng thời gian thực tập để em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Tuy bản thân em đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, bên cạnh đó
thời gian thực tập không dài nên bài báo cáo không tránh mắc phải những thiếu

hụt, sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của
quý Thầy, Cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Văn Thuận
Sinh viên: Bùi Văn Thuận
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QH

: Quốc hội

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

CB

: Cán bộ


CC

: Công chức

VC

: Viên chức

CV

: Chuyên viên

CVC

: Chuyên viên chính

Ths

: Thạc sỹ

CT

: Chủ tịch

PCT

: Phó chủ tịch

CNH-HĐH : Công nghệp hóa – hiện đại hóa
BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

Sinh viên: Bùi Văn Thuận
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. PHẦN MỞ ĐẦU

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN KHỐI CHÍNH QUYỀN TẠI HUYỆN YÊN
THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước được tiến hành từ năm 1986
cho tới nay đã và đang tạo nên những thay đổi lớn trong đời sống xã hội và đặt
hoạt động quản lý Nhà nước trước những yêu cầu mới. Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay, việc xây dựng một Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực
và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là một yêu cầu cấp thiết.
Việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC được đánh giá là một
trong những nội dung cơ bản của cải cách, do tầm quan trọng của nhân tố con
người trong mọi hoạt động, Trong cải cách hành chính, CB, CC không chỉ là

khách thể của cải cách mà còn là chủ thể của tiến trình cải cách. Do đó, hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC trong những năm qua đã trở thành mối quan
tâm trung không chỉ của tất cả các cấp, các ngành, từng cơ quan đơn vị mà còn
là mối quan tâm thiết thực của mỗi CB, CC. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chính
là con đường giúp CB, CC không ngừng hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, tư
tưởng chính trị, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình đã giành được sự quan tâm lớn và góp phần quan trọng vào
việc nâng cao năng lực cho đội ngũ CB, CC ở đây. Tuy nhiên, việc đào tạo bồi
dưỡng CB, CC cũng chỉ ra rất nhiều bất cập, đòi hỏi phải nghiên cứu để tìm ra
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại địa phương.
Nhận thức được điều này, hàng năm huyện Yên Thủy, đã lên kế hoạch
xây dựng, tổ chức nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nhằm tạo ra đội
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

1
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ngũ CB, CC giỏi, có đủ năng lực để đương đầu với mọi thử thách và biến động
của xã hội, vượt qua mọi khó khăn để phát triển.
Với ý nghĩa trên, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện khối chính quyền tại huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình” để làm đề tài viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu hướng tới mục tiêu là chỉ ra thực trạng hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp huyện tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Thông
qua những phân tích, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CB, CC huyện nhà phục vụ cho CNH - HĐH đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp huyện khối chính
quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong thời gian từ 2009-2013 như thế nào?
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của CB, CC cấp huyện khối chính quyền tại
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình hiện nay như thế nào?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp
huyện khối chính quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng
đối với hoạt động quản lý nhân sự trong hệ thống cơ quan Nhà nước. Để vấn đề
nghiên cứu được tập trung, trong phạm vi ngiên cứu của một bài báo cáo tốt
nghiệp tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Không gian: Khối chính quyền cấp huyện bao gồm các phòng ban
chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình (gồm các phòng ban
chuyên môn, tính đến thời điểm 31/12/2014 gồm: Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân, Phòng tài chính, Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Kinh
tế, Phòng Y tế, Phòng Nội Vụ, Phòng lao động xã hội, Phòng dân tộc và tôn
giáo, Phòng tư pháp, Thanh tra, Phòng văn hóa thể thao, Phòng tài nguyên môi
trường, phòng giáo dục).
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

2
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 – 2014.
- Đối tượng khảo sát: Đội ngũ CB, CC cấp huyện khối chính quyền
đang làm việc tại các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình.
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB,
CC và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời
gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, trước hết tôi sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng chính là cơ sở phương pháp luận
đúng đắn chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn. Trong đó, tôi
quán triệt nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. Giữa lý luận với thực tiễn
có mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau. Lý luận là cơ sở để soi vào
thực tiễn và ngược lại, từ thực tiễn sẽ là căn cứ để phản ánh, hoàn thiện hơn về
lý luận. Trên cơ sở đó tôi sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp quan sát: Tôi quan sát cách làm việc, cách xử lý hồ sơ, các
văn bản giấy tờ được chuyển đến cơ quan, cách giải quyết các vấn đề của những
chuyên viên, lãnh đạo trong phòng. Quan sát tất cả những công việc diễn ra
trong cơ quan đặc biệt là chuyên viên làm về mảng đào tạo, bồi dưỡng để kịp
thời nắm bắt được những thông tin liên quan đến đề tài mình đang nghiên cứu.
Phương pháp thu thập, phân tích, và xử lý số liệu: Tôi tiến hành thu thập
thông tin theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đề ra. Những thông tin bao gồm
báo cáo, công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, sách chuyên
ngành hay dưới dạng các số liệu thống kê. Các thông tin thu thập được sử dụng
một cách chọn lọc sau đó phân tích và xử lý số liệu mà mình thu thập được.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài

Về mặt khoa học: Báo cáo thực tập “Thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện khối chính quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh
Hòa Bình” là sự tổng hợp, phân tích những kiến thức lý luận cơ bản về đào tạo,
bồi dưỡng cho CB, CC. Từ đó cung cấp, trang bị cho người đọc những kiến thức
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

3
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cơ sở về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC và tác động của nó tới hiệu quả làm việc
của CB, CC trong cơ quan Nhà nước.
Về mặt thực tiễn: bài báo cáo đã góp phần tổng hợp các thông tin về công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC từ năm 2010 – 2014. Đồng thời đề xuất ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động này. Đối với riêng em, việc
nghiên cứu và hoàn thiện bài báo cáo này giúp em ôn lại kiến thức và có cái
nhìn thực tế về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC giúp em tiếp cận công việc
được thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình học tập cũng như khi tốt nghiệp ra
trường làm việc thực tiễn.
7. Kết cấu đề tài
Báo cáo thực tập “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp huyện khối chính quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” ngoài
phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục kèm theo,
phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ quan và đơn vị thực tập
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

khối chính quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
khối chính quyền tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới

Sinh viên: Bùi Văn Thuận

4
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về UBND và phòng Nội vụ huyện Yên Thủy
1.1.1. Giới thiệu chung về UBND huyện Yên Thủy.
Huyện Yên Thuỷ được thành lập từ năm 1964, là một huyện miền núi
thấp của tỉnh Hoà Bình, cách thành phố Hoà Bình gần 100 km, giáp với các địa
phương: Phía Đông giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình;
Phía Tây giáp huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình;
Phía Nam giáp huyện Thạch Thành, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 28.216,1 ha; gồm 13 đơn vị
hành chính (trong đó có 12 xã và 1 Thị trấn). Dân số trong huyện tính đến ngày
31/12/2014 là 65.780 người (trong đó có 32.795 nam chiếm 49,85%; nữ có
32.805 người, chiếm 50,15%).
Yên Thủy là huyện miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc nên số
lượng người dân tộc chiếm đa số. Hơn nữa, Hoà Bình vốn được gọi là tỉnh

Mường, là cái nôi của văn hoá Mường. Do vậy trên địa bàn huyện số người là
dân tộc Mường chiếm tỷ lệ cao, khoảng 69 %. Số còn lại, dân tộc Kinh chiếm 29
%; dân tộc khác chiếm 2 %. Như vậy thành phần dân tộc trên địa bàn huyện
không quá phức tạp. Về đặc điểm phân bố dân cư: các hộ trong huyện đa số nằm
dọc theo chân dãy núi Trường Sơn, rải rác ở các sườn đồi cao, luôn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố môi trường tự nhiên như thời tiết, độ ẩm, giao thông,.…
Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc đi lại, đời sống sinh hoạt của nhân dân và
khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước.
Theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 11 năm 2006 của
Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển, toàn huyện có 3 xã vùng I, 5 xã vùng II và 4 xã vùng III.
Như vậy, với các đặc điểm tự nhiên nêu trên ta có thể nhận thấy những khó
khăn, cản trở trong công tác quản lý trên địa bàn mà đội ngũ cán CB, CC chính là
những người trực tiếp thực hiện, tham gia vào công tác quản lý sẽ gặp phải.
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

5
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Với đặc điểm tỷ lệ người dân tộc Mường chiếm gần 70%, kèm theo đó là
đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, không
đồng đều, nhiều phong tục, quan niệm cổ hủ, lạc hậu còn tồn tại. Những khó
khăn này đặt ra yêu cầu không nhỏ đối với CB, CC trên địa bàn huyện trong
việc thực hiện, triển khai các chủ chương, chính sách của Đảng và Pháp luật
Nhà nước. Đặc biệt là đội ngũ CB, CC cấp huyện khối chính quyền – lực lượng

có vai trò hướng dẫn, triển khai xuống cấp chính quyền thấp hơn, đưa các chính
sách được thực thi vào đời sống của người dân. Bên cạnh đó, những đặc điểm
của địa bàn chính là các căn cứ, điều kiện đưa ra các yêu cầu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực công tác cho cán bộ, CB, CC. Ví dụ như khả năng giao
tiếp bằng tiếng dân tộc, có những hiểu biết cơ bản về phong tục, tập quán, nét
văn hoá đặc trưng của người dân tộc, đặc biệt là những nét văn hoá đặc trưng
của dân tộc Mường…Xác định rõ những đặc điểm tự nhiên trên địa bàn còn là
cơ sở để các nhà Lãnh đạo, quản lý tại cấp của mình xây dựng, đề ra những
phương hướng, chiến lược, mục tiêu phát triển sao cho phù hợp nhất.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Thuỷ, tỉnh
Hoà Bình trong thời gian qua
Do đặc thù là vùng miền núi có các xã vùng sâu, vùng xa, trong cơ cấu
các ngành kinh tế thì nông nghiệp, lâm nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu,
địa phương không có ngành kinh tế mũi nhọn.
Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây (từ năm 2010 đến năm 2014), kinh tế
của huyện có mức tăng trưởng khá và tương đối ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch
vụ; giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập
trung đầu tư, các tuyến đường được nâng cấp cải tạo, một số tuyến đường được
mở mới, đường thôn xóm được bê tông hoá. Đặc biệt là có 22 km đường Hồ Chí
Minh đi qua địa bàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá,
phát triển kinh tế xã hội. Việc gắn kết giữa phát triển kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội có tiến bộ. Tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 10,8%; năm 2011
đạt 11,2%, năm 2012 đạt 11,5 %, năm 2013 đạt 11,8 %; năm 2014 đạt 12,1%.
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

6
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đời sống nhân dân được ổn định và từng bước nâng cao. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 11,01 triệu đồng/năm. Thu ngân sách hàng năm đều vượt so với
dự toán. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống, đến nay còn 10 %. Công tác y tế, giáo dục,
an ninh quốc phòng ngày càng được giữ vững và quan tâm hơn.
Với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những
năm gần đây sẽ là những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy công tác quản lý Nhà
nước ngày càng tốt hiệu quả cao hơn. Bởi thực tế đã cho thấy, tạo dựng được
một nguồn nhân lực mạnh sẽ là nền tảng vững chắc cho những chiến lược phát
triển lâu dài là điều kiện tiên quyết để đi đến thành công.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Theo luật tổ chức HĐND – UBND ngày 20/11/2003 và nghị định số
14/2008/NĐ – CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, bộ máy hành chính của
huyện đã tinh giảm gọn hơn và đáp ứng tốt hơn chức năng, nhiệm vụ.
Bộ máy của UBND huyện Yên Thủy bao gồm: Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch và
mười hai cơ quan chuyên môn. Cơ cấu tổ chức bộ máy được tổ chức thống nhất
như sau:
Đứng đầu UBND huyện là Chủ tịch UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện là
người Lãnh đạo, điều hành các mặt hoạt động của UBND huyện, các thành viên
của UBND huyện, và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Đồng thời
Chủ tịch UBND huyện kiêm trưởng khối Nội chính.
Hai phó Chủ tịch UBND huyện: Một phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách
khối Kinh tế tổng hợp, đồng thời cũng đóng vai trò là Phó Chủ tịch Thường trực,
có quyền giải quyết các công việc chung của UBND huyện khi Chủ tịch UBND
huyện đi vắng và được ủy quyền. Một Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách khối
Văn Hóa – Xã Hội. Đứng đầu mỗi phòng là trưởng phòng và có từ một đến hai
phó phòng. Các phòng của UBND huyện có mối quan hệ ngang hàng độc lập

với nhau, đồng thời có sự phối hợp bình đẳng đảm bảo tính thống nhất, giúp
UBND huyện quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện.

Sinh viên: Bùi Văn Thuận

7
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Yên Thủy được thể hiện cụ
thể qua sơ đồ sau:

Có thể tóm tắt chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ cấu tổ
chức của UBND huyện Yên Thủy như sau:
VPHĐND và UBND: Tham mưu tổng hợp cho UBND cấp huyện về hoạt
động của UBND, tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc, tham
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

8
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của chủ tịch UBND cung cấp
thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan Nhà
nước ở địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của HĐND
và UBND.
Phòng Nội vụ: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước ở các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính sự
nghiệp Nhà nước, cải cách hành chính; xây dựng chính quyền cơ sở; địa giới
hành chính; CB, CC, VC Nhà nước; các CB các cấp xã, thị trấn; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng lao động thương binh và xã hội: Tham mưu giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước các lĩnh vực: Lao động, việc làm,
dạy nghề, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động,
người có công bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, chống tệ nạn xã hội.
Thanh tra huyện: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện và phòng chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Phòng tư pháp: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước và trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tham mưu giúp UBND
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, thủy lợi, phát triển nông thôn, kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
thôn, kinh tế hợp tác xã, nông lâm ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề
trên địa bàn xã.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo gồm:
mục tiêu chương trình, nội dung Giáo dục và Đào tạo, xây dựng têu chuẩn nhà
giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý Giáo dục, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi cho trẻ em, quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ,
đảm bảo chất lượng Giáo dục và Đào tạo.

Sinh viên: Bùi Văn Thuận

9
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phòng tài chính kế hoạch: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước vể các lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu
tư, đăng ký kinh doanh, tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế, hợp tác xã,
Kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
Phòng tài nguyên và môi trường: Tham mưu giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, nước, khoáng sản, môi
trường và khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ.
Phòng Y Tế: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: y tế cơ sở, y
tế dự phòng, khám chữa bệnh phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
hiểm y tế, dân số.
Phòng văn hóa thông tin: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về văn hóa gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Bưu chính viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, Hạ tầng thông tin, Phát
thanh, báo chí, xuất bản.
1.1.4. Mối quan hệ của UBND huyện với các cơ quan đơn vị khác
• Với UBND tỉnh và HĐND cùng cấp
UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp
hành mọi văn bản của HĐND huyện.

• Với thường trực HĐND huyện
UBND huyện phối hợp chặc chẽ với thường trực HĐND huyện trong việc
chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND; các báo cáo, đề
án của UBND huyện trình HĐND cùng cấp, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND, giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị của HĐND huyện và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND huyện.


Với Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam.
UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và

các đoàn thể nhân dân cùng chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân.
UBND huyện có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt
Sinh viên: Bùi Văn Thuận
10
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nam và các đoàn thể nhân dân cùng chấp hành tốt chức năng, nhiệm vụ, xem
xét giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
• Với Viện kiểm sát nhân dân và tòa án nhân dân
UBND huyện phối hợp với viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân trong
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, bảo
đảm thi hành pháp luật, gìn giữ kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc
tuyên truyền giáo dục pháp luật tại địa phương.

1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy
1.2.1. Giới thiệu tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy
- Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy
- Địa chỉ: Khu phố 7 thị trấn Hàng Trạm, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình.
- SĐT: 02183865281
- Fax: 02183865281
- Mail:
1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện
Yên Thủy
* Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND, là cơ quan
tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực:
tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, cải cách hành
chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính, CB, CC, VC Nhà nước,
CB, CC xã, thị trấn, hội, tổ chức phi Chính phủ, tôn giáo, thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của , đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình. Phòng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
* Nhiệm vụ
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

11
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Trình UBND các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ
chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy:
Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh và
các quy định của pháp luật.
Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện;
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp
nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật.
Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp.
Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
trên địa bàn huyện và UBND cấp xã.
Về công tác xây dựng chính quyền
Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc

bầu cử Đại biểu QH, Đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

12
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hướng dẫn của UBND tỉnh;
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê chuẩn các
chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND huyện thông
qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách
nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, khu vực trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, khu vực.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CB, CC, VC;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện

chính sách đối với CB, CC và CB không chuyên trách xã, thị trấn theo phân cấp
Thực hiện việc đánh giá, phân loại CB, CC, VC hàng năm theo qui định;
Xây dựng quy chế làm việc của cơ quan theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
Về cải cách hành chính
Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và tỉnh.
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

13
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Giúp UBND huyện thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn.
Về công tác tôn giáo
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn huyện thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.

Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng huyện;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
CB, CC, VC thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp củaUBND huyện.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Về công tác văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

14
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn huyện và lưu trữ huyện.
* Quyền hạn
Được tổ chức các hội nghị để phổ biến các chủ trương, quyết định của
Nhà nước, UBND huyện và ban hành các văn bản hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực liên quan đến công tác chuyên môn của phòng Nội vụ;
Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại các đơn vị cơ sở trực
thuộc UBND huyện và đề nghị các đơn vị cơ sở thực hiện nghiêm túc chính
sách, pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của tỉnh, huyện về
những lĩnh vực liên quan đến công tác chuyên môn của phòng Nội vụ;
Kiến nghị với cấp trên những biện pháp giúp cơ sở giải quyết khó khăn và
sửa đổi, bổ xung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực liên quan
đến công tác chuyên môm của phòng Nội vụ.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Yên Thủy

Trưởng phòng

Phó trưởng
phòng 2

Phó trưởng
phòng 1

Chuyên viên 1

Chuyên viên 2

Chuyên viên 3


Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Yên Thủy
Trưởng phòng: có trách nhiệm xây dựng mô hình tổ chức, phưng án họat
động, quy trình giải quyết công việc trong nội bộ phòng. Đề ra kế hoạch công
tác, phân công nhiệm vụ và bố trí công việc đối với từng thành viên trong
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

15
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phòng.
Phó trưởng phòng 1: là người giúp việc cho Trưởng phòng, được
Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên đới chịu trách
nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân công phụ trách và được ủy quyền
thực hiện một số công việc cụ thể khi trưởng phòng đi vắng và theo dõi quản lý
những công việc liên quan trực tiếp đến chuyên viên 1 và chuyên viên 2
Phó trưởng phòng 2: là người giúp việc cho trưởng phòng, được trưởng
phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên đới chịu trách nhiệm
trước cấp trên về phần việc được phân công phụ trách và được ủy quyền thực
hiện một số công việc khi trưởng phòng đi vắng và theo dõi, quản lý những
công việc liên quan trược tiếp đến chuyên viên 3.
Chuyên viên 1: Theo dõi công tác địa giới hành chính. Tổ chức hoạt
động công đoàn, chăm lo đời sống CBCC. Thực hiện những nhiệm vụ do
Trưởng phòng, phó phòng giao cho.
Chuyên viên 2: Theo dõi quản lý biên chế lao động tiền lương các đơn vị

thuộc UBND. Theo dõi chất lượng và biến động đội ngũ CBCC, VC trực thuộc
UBND huyện. Tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác thi đua khên
thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu. Thực hiện chính sách tiền lương theo quy định,
khoản biên chế kinh phí hành chính huyện. Đánh giá CBCC, VC hàng năm.
Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng giao cho.
Chuyên viên 3: Theo dõi thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tham mưu
lãnh đạo phòng quản lý theo dõi hoạt động khoán biên chế, công tác thi đua
khen thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu, xử lý kỷ luật. Theo dõi CBCC xã được hưởng
trợ cấp khuyến khích, cải tiến phương pháp quản lý trên hệ thống máy tính và
mạng nội bộ. Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng giao cho.
1.2.4. Tóm lược quá trình phát triển của Phòng Nội vụ huyện Yên
Thủy
Phòng Nội vụ huyện Yên Thủy được thành lập ngày 01 tháng 5 năm 2008
trên cơ sở chia tách từ Phòng tổ chức Lao động Nội vụ và xã hội
Trong 6 năm qua, tập thể CB của phòng luôn phấn đấu hoàn thành tốt
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

16
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về công tác nội vụ, cụ thể là trên các lĩnh vực: tổ chức CB, tổ chức bộ máy, xây
dựng chính quyền, thực hiện chính sách CB, cải cách hành chính, công tác tôn
giáo.
Đến nay, UBND huyện Yên Thuỷ có 12 cơ quan hành chính, 2 đơn vị sự

nghiệp, 1 tổ chức hội và 1 đơn vị sự nghiệp gắn thu đang hoạt động ổn định.
Phòng Nội vụ đã hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 28/1/2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và công bố thành lập các phòng chuyên môn theo Quyết định số 582/QĐ-UBND
ngày 17/3/2008 của UBND tỉnh Hoà Bình về việc sắp xếp tổ chức các cơ quan.
Ngoài ra, phòng thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các phong trào
thi đua hàng năm của các đơn vị, cơ quan, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn
huyện. Trong các phong trào thi đua, phòng tập trung theo dõi, xây dựng các
điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất và công tác, làm cơ sở cho nhiều đơn
vị, cá nhân tham quan học tập. Đặc biệt, Trong những năm qua cơ quan.
+ 3 năm liền được UBND tỉnh, hyện công nhận là Tập thể lao động suất
xắc, cơ quan văn hóa ( năm 2007, 2008, 2009) của huyện, của tỉnh;
+ Chi bộ được công nhận là Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh
tiêu biểu, được Ban Thường vụ Huyện ủy tặng giấy khen;
+ Công đoàn cơ quan được Ban Thường vụ Liên đoàn lao động huyện
tặng giấy khen (2007, 2008, 2009).
1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ
huyện Yên Thủy
Phát huy thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn tại, hạn
chế, trong những năm tới, phòng Nội vụ tập trung tham mưu cho UBND thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm (2015 - 2020) bao
gồm: kế hoạch tuyển dụng CB,CC; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC; kế
hoạch cải cách hành chính; kế hoạch tổ chức, biên chế hành chính Nhà nước,
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

17
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hành chính sự nghiệp; công tác thi đua - khen thưởng.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN KHỐI CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH 5 NĂM QUA (TỪ NĂM 2010 - 2014)
2.1. Khái niêm cán bộ, công chức và các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm cán bộ
Điều 4 Luật CB, CC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 quy định CB là:
Công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ ttrong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ
chức chính trị xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh); ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện); trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn, là công dân Việt Nam, được bầu cử, phục vụ
theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, bí thư, phó bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
2.1.2. Khái niệm công chức
Theo Điều 4 luật CB, CC quy định CC là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với CC trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế hưởng

lương từ ngân sách Nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý sự
nghiệp công lập thì được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Bùi Văn Thuận

18
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những giải pháp quan trọng giúp nâng
cao chất lượng đội ngũ CB, CC. Đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả sẽ giúp cung
cấp cho CB, CC các kỹ năng làm việc tốt hơn. Đào tạo bồi dưỡng thực chất là
phương tiện được các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để truyền thụ, trao đổi
kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ công việc. Để làm được điều này đòi hỏi
những người làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cần có cách hiểu đúng về đào tạo,
bồi dưỡng và ngay cả CB, CC cũng cần có nhận thức đúng về hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng.
Có rất nhiều khái niệm đào tạo đã được nêu ra. Trong phạm vi đề tài này
đào tạo được hiểu là: Một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ sảo, kỹ năng, thái độ…để hoàn
thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời làm việc
có năng suất va hiệu quả. Hay nói một cách đúng nhất đào tạo được xem như
một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng: Là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,

bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm các chuyên môn hoặc củng cố các kỹ năng
nghề nghiệp theo chuyên đề. Với cách hiểu này thì hoạt động bồi dưỡng được
tiến hành trên nền kiến thức, kỹ năng đã có của người được bồi dưỡng, thời gian
bồi dưỡng thường ngắn, hình thức không chính quy. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng
thường được xác nhận qua việc cấp cho học viên các chứng chỉ bồi dưỡng.
Qua hai khái niệm trên ta có thể nhận thấy những điểm khác nhau tương
đối giữa hai khái niệm đào tạo và bồi dưỡng như sau:

Sinh viên: Bùi Văn Thuận

19
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6C


×