Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại hội nông dân tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.96 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

MỤC LỤC

Sinh viên: Đổng Văn Lực

1

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực (cán bộ) là gốc của công việc nó quyết định việc hoàn
thành chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi cơ quan, tổ chức và sự phát triển
của mỗi công ty do vậy công tác cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt trong sự tồn
tại, phát triển của cơ quan tổ chức và ngay cả đối với mỗi quốc gia. Trong sự
nghiệp đổi mới do Đảng ta lãnh đạo, đưa nền kinh tế nước ta từng bước phát
triển và dần dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới; đòi hỏi thực tiễn
đặt ra cần có một đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có đạo đức, lối sống lành mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, tổ chức và của mỗi địa phương.
Tuy nhiên trong thời gian qua nhiều cơ quan, tổ chức việc sử dụng, lựa
chọn, tuyển dụng cán bộ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đề ra nên việc sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả chưa cao gây lãng phí nguồn


nhân lực. Để nâng cao, phát huy hiệu quả, công tác tuyển dụng, sử dụng hiệu
quả nguồn cán bộ, công chức và người lao động ngoài việc có chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong công tác
còn phải có đạo đức, lối sống trong sáng cần kiệm, liêm chính, nói đi đôi với
làm; cần sắp xếp cán bộ, công chức đúng nghề nghiệp được đào tạo và từng vị
trí công việc nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi cán bộ công chức và người
lao động.
Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông
dân Xứ Lạng do Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Lạng Sơn trực tiếp lãnh đạo; cơ sở
chính trị của nhà nước và là thành viên của mặt trận Tổ Quốc Việt Nam. Hội
Nông dân tỉnh Lạng Sơn từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay đã trải
qua tám kỳ đại hội và luôn hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao, đã vận
động tập hợp được đông đảo nông dân tham gia tổ chức hội tích cực chuyển tải
chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật nhà nước tới cán bộ, hội

Sinh viên: Đổng Văn Lực

3

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

viên nông dân đặc biệt là chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; công tác xóa đói, giảm nghèo; an sinh xã hội; và xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động của Hội Nông dân tỉnh Lạng
Sơn trong những năm qua còn một số mặt hạn chế. Như việc tuyển chọn bố trí,

sắp xếp cán bộ chưa thật sự phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, vào làm công
tác hội nên chưa phát huy được hết khả năng của cán bộ, mất thêm thời gian,
kinh phí đào tạo, đào tạo lại..Để hiểu rõ hơn về công tác tuyển dụng, sử dụng
nguồn nhân lực (cán bộ) đạt hiệu quả trong thời gian tới và tháo gỡ những hạn
chế bất cập trong thời gian qua. Em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác tuyển
dụng nguồn nhân lực tại Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn” để làm đề tài cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực trạng công tác tuyển
dụng nhân sự của Hội, phát hiện ra những mặt còn tồn tại để đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự, giúp cho
tổ chức Hội có được đội ngũ lao động chất lượng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với nguồn nhân lực trong cơ quan
nhà nước dựa trên các nguyên tắc, đối tượng và hình thức tuyển dụng.
Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Hội Nông dân tỉnh
Lạng Sơn. Trên cơ sở đó so sánh với lý luận thực tiễn và từ đó đưa ra những hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tốn tại đó.
Đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực của Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Hội Nông
dân tỉnh Lạng Sơn
- Về không gian: Tại Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
- Địa điểm: Đường Văn Cao, Phường Chi Lăng, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh
Lạng Sơn
Sinh viên: Đổng Văn Lực

4


Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
của Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn từ năm 2012 - 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, các phương pháp được nghiên cứu trong bài báo cáo
chủ yếu là: Phương pháp quan sát, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp
phân tích.
- Phương pháp quan sát
Việc tìm hiểu, quan sát các thành viên của cơ quan, tổ chức vận dụng các
quan điểm của Đảng trong tuyển dụng nhân sự.
Nhìn nhận trực tiếp các quan hệ tồn tại giữa những người ra quyết định và
các thành viên khác trong tổ chức.
- Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin trực tiếp tại Hội, tham khảo các văn bản của Hội. Sự
hướng dẫn và giúp đỡ trực tiếp của lãnh đạo Hội. Những kiến thức được học từ
các bài giảng, sách giáo khoa, tài liệu của các giảng viên trong và ngoài nhà
trường, thông tin trên mạng internet, các bài luận văn, báo cáo thực tập của các
sinh viên các khóa trước.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận: Với đề tài nghiên cứu này giúp em làm sáng tỏ hơn
về tầm quan trọng của công tác quản trị nhân sự đặc biệt là nguồn tuyển dụng
đầu vào. Hệ thống hóa các kiến thức đã được học trên giảng đường. Đồng thời,
giúp em củng cố, bổ sung kiến thức về chuyên ngành Quản trị nhân lực nói
chung và công tác tuyển dụng nguồn nhân lực nói riêng.

Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Chuyên đề báo cáo thực tập này đã tạo cho em cơ
hội được làm việc trong môi trường năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp tại
Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn. Không những thế, bài báo cáo còn giúp em được
tìm hiểu thực tế, sâu sắc và toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách của
Đảng, nhà nước về nhân sự cũng như công tác tuyển dụng tại Hội. Đồng thời,
bài báo cáo là tài liệu thực tế bổ ích trong quá trình học tập cho bản thân và là tài
liệu tham khảo cho những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
Sinh viên: Đổng Văn Lực

5

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

7. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Hội Nông
dân tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn

Sinh viên: Đổng Văn Lực

6


Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỘI NÔNG DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
1. Khái quát chung về đơn vị thực tập
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
- Tên cơ quan: HỘI NÔNG DÂN TỈNH LẠNG SƠN
- Địa chỉ: Đường Văn Cao, Phường Chi Lăng, Thành phố Lạng Sơn
- Điện thoại: 0253.810407
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Hội
Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông
dân Lạng Sơn do Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn là tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14
tháng 10 năm 1930; trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng
và dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, thực hiện đường lối mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội Nông dân
tỉnh Lạng Sơn luôn là trung tâm nòng cốt cho các phong trào nông dân và công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn trong quá trình hoạt động chỉ đạo các cấp Hội
luôn đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng Hội vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động; nâng cao vai trò đại diện phát huy
quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên nông
dân.

Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần Cách
mạng, lao động sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân; tích
cực và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo quốc phòng - an ninh, góp phần

Sinh viên: Đổng Văn Lực

7

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình hình thành và phát triển dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh công tác Hội và phong trào nông không ngừng được
củng cố vững mạnh góp không nhỏ vào công tác xóa đói giảm nghèo của địa
phương; và đã đạt dược những thành tích đáng khích lệ cụ thể:
Năm 1992 có 16 cá nhân là cán bộ Hội và Hội viên được Ban Chấp hành
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng Khen.
Năm 1994 có 5 tập thể Hội Nông dân xã, thị trấn và chi Hội nông dân cùng
4 cá nhân là cán bộ Hội Nông dân xã, thị trấn được Ban Chấp hành Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng khen.
Năm 1995 có 5 tập thể Hôi Nông dân huyện, xã, thị trấn, chi hội và 4 cá
nhân là cán bộ Hội và Hội viên được Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam tăng Bằng khen.

Năm 1996 cơ quan Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn, 8 tập thể Hội Nông dân
huyện, thị xã và chi hội; 4 cá nhân là cán bộ Hội được Ban Chấp hành Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng khen.
Năm 1997 có 1 tập thể Hội Nông dân xã và 03 cá nhân cán bộ Hội được
Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng khen.
Năm 1998 Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn được Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương lao động hạng Ba.
Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn và 9 cá nhân hội viên được Ban
Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng khen.
Năm 2000 Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn được Ban Chấp hành Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam tặng cờ thi đua; 02 cá nhân cán bộ Hội Nông dân huyện
được phong tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua của Hội Nông dân Việt Nam.
01 cán bộ Hội Nông dân huyện được Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen.
02 tập thể Hội Nông dân huyện, 4 cá nhân là cá bộ Hội Nông dân huyện, thị,
xã, Hội Nông dân xã được Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng
khen.
Sinh viên: Đổng Văn Lực

8

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Năm 2001 Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn được Ban Chấp hành Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng khen.
Có 8 tập thể Hội Nông dân huyện, thị xã, Hội Nông dân xã, phường, chi Hội

Nông dân được Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng Bằng khen.
Năm 2002 Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn được Ban Chấp hành Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam tặng cờ thi đua. 01 tập thể Hội Nông dân huyện và đội
tuyển Nhà nông đua tài của tỉnh Lạng Sơn đươc Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam tặng Bằng khen.
Năm 2003 Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn được Ban Chấp hành Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam tặng Cờ thi đua xuất sắc.
Năm 2009 Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn được Ban Chấp hành Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam tặng cờ thi đua xuất sắc của Ban Chấp hành Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam.
Năm 2010 Hội Nông dân tỉnh được Trung ương Hội tặng bằng khen cho 4
tập thể, 2 cá nhân và được UBND tỉnh tặng 01 bằng khen.
Năm 2011 Hội Nông dân tỉnh được Trung ương Hội tặng 01 bằng khen;
được UBND tỉnh tặng cờ thi đua.
Năm 2012 được UBND tỉnh tặng 01 bằng khen.
Năm 2013 Hội Nông dân tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Trung ương Hội
tặng 2 bằng khen.
Năm 2014 Hội Nông dân tỉnh được UBND tỉnh tặng 01 bằng khen.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn luôn hoàn
thành chức trách nhiệm vụ được giao và từng bước phát triển, nâng cao chất
lượng hội viên, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi măt và đặc biệt chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ
đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong
sạch vững mạnh, tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế, tham gia
xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kịp thời phản
ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước góp phần xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững an ninh chính trị; trật tự an toàn
Sinh viên: Đổng Văn Lực

9


Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

xã hội, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội giúp Hội ngày
càng phát triển, đáp ứng thời kỳ CNH – HĐH.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
Chủ tịch

Phó chủ tịch 1

Văn
phòng

Ban Tổ
chức –
kiểm tra

Phó chủ tịch 2

Ban Kinh
tế - Xã
hội

Phó chủ tịch 3


Ban
Tuyên
huấn

Trung
tâm Dạy
nghề và
hỗ trợ
nông
dân
Từ sơ đồ trên ta thấy, Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn có 1 Chủ tịch và 3 Phó chủ
tịch 5 phòng, ban mỗi phòng ban lại đảm nhiệm các mảng công việc khác nhau.
* Chủ tịch:
Chủ tịch Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh thực hiện chế độ thủ trưởng cơ
quan và điều hành công tác của Hội Nông dân tỉnh theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp
của Ban Thường vụ, của Ban Chấp hành, của cơ quan Hội Nông dân tỉnh. Đảm
bảo việc chấp hành các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên; giữ mối quan hệ
thường xuyên với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ngành, đoàn thể của tỉnh, Chi bộ,
Công đoàn cơ quan; chỉ đạo xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý và
năm phù hợp với chương trình công tác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Hội cấp
trên.
Trong chỉ đạo chú trọng những công tác:
- Phân công các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo thực hiện từng lĩnh vực
công việc của Hội.

Sinh viên: Đổng Văn Lực

10


Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Điều hành phối hợp hoạt động của các phòng, ban, ban chuyên môn, Trung
tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân, giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức chỉ đạo các công việc đột suất và trọng tâm của Hội.
- Chủ tịch trực tiếp quản lý công tác tổ chức – kiểm tra và các chính sách,
quyền lợi của cán bộ công nhân viên cơ quan, là chủ tài khoản ngân sách cơ
quan tỉnh Hội.
* Các phó chủ tịch:
1. Phó chủ tịch thường trực;
Trực tiếp phụ trách Văn phòng và Ban Tuyên huấn, giúp Chủ tịch chỉ đạo,
điều hành phối hợp hoạt động hàng ngày của tỉnh Hội; chủ trì các cuộc họp và
ký các văn bản khi Chủ tịch đi vắng hoặc ủy quyền không để công việc chậm
chễ và ách tắc, chồng chéo.
2. Phó chủ tịch phụ trách chuyên môn:
Trực tiếp phụ trách Ban Kinh tế - xã hội, Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ
nông dân. Giúp Chủ tịch tổng hợp đánh giá tình hình về các vấn đề thuộc phạm
vi được phân công, đề xuất biện pháp giải quyết. Các Phó Chủ tịch ngoài công
việc được phân công phụ trách chỉ đạo một số huyện, thành Hội và một số cơ sở
điểm chỉ đạo.
* Văn phòng
Là bộ phận giúp việc cho Thường trực, BTV Hội Nông dân tỉnh, có nhiệm
vụ phục vụ các mặt công tác của cơ quan Hội Nông dân tỉnh về hành chính,
quản trị, bao gồm:

- Dự thảo các văn bản cho thường trực, BCH, Ban Thường vụ. Đôn đốc thực
hiện thông tin 2 chiều, phục vụ họp định kỳ và đột xuất. Chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu, công tác đảm bảo cho các Hội nghị BCH, BTV, các Hội nghị
của Hội… phát hành các văn bản của tỉnh Hội; lưu trữ công văn, tài liệu đi và
đến.
- Xây dựng chương trình công tác, tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm.
- Lập kế hoạch, trang bị, quản lý, bảo quản sử dụng tài sản vật tư dụng cụ và
các phương tiện phục vụ công tác sinh hoạt của cơ quan, quản lý tài chính chi
Sinh viên: Đổng Văn Lực

11

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

tiêu hợp lý và điều hành xe theo yêu cầu chương trình nhiệm vụ công tác của thủ
trưởng cơ quan.
- Giải quyết các quyền lợi về vật chất theo chính sách chế độ của Nhà nước quy
định cho cán bộ, công chức và người lao động cơ quan.
- Bố trí chỗ làm việc của cơ quan, thực hiện nội quy cơ quan, giữ gìn vệ sinh về
mỹ quan cơ quan và tổ chức bảo vệ an toàn cơ quan.
- Tiếp khách và bố trí chỗ ăn nghỉ làm việc cho khách đến liên hệ công tác, họp
hoặc làm việc theo chế độ hiện hành.
- Văn phòng đảm bảo nhiệm vụ về công tác thi đua khen thưởng cơ quan và
trong hệ thống Hội; công tác dân tộc – tôn giáo.
- Xây dựng và duy trì quy chế làm việc của cơ quan; quy chế chỉ tiêu nội bộ và

các quy chế liên quan: Bảo vệ bí mật, phòng cháy chữa cháy; xây dựng cơ quan
văn hóa và an toàn…
* Ban Tổ chức – kiểm tra
Là bộ phận chuyên môn về công tác tổ chức xây dựng Hội và công tác kiểm
tra của tỉnh Hội. Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nắm tổ chức bộ máy cán bộ Hội từ tỉnh đến cơ sở, chỉ đạo việc phát triển hội
viên, nâng cao chất lượng hội viên; củng cố xây dựng tổ chức Hội vững mạnh,
chỉ đạo, hưỡng dẫn phương thức sinh hoạt chi, tổ Hội theo điều lệ quy định.
- Quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới.
- Kiểm tra việc thực hiện điều lệ Hội, thưc hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, chương
trình kế hoạch công tác của Hội.
- Là bộ phận phối kết hợp với các cơ quan, Ban, Ngành về thực hiện nhiệm vụ
an ninh – quốc phòng, thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán
bộ, hội viên nông dân, thực hiện công tác hòa giải trong nông dân.
- Quản lý cán bộ, người lao động trong cơ quan. Tham mưu các chính sách cán
bộ theo quy định hiện hành như: Tiền lương, bảo hiểm, bảo vệ chính trị nội bộ;
phòng, chống tham nhũng; an toàn giao thông.

Sinh viên: Đổng Văn Lực

12

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội


- Tổng hợp tình hình, số liệu; báo cáo; sơ, tổng kết công tác của Ban theo quy
định.
* Ban Kinh tế - xã hội
Là bộ phận chuyên môn về xây dựng phong trào phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng nông thôn mới. Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu đề xuất lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh về cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, để lãnh đạo tỉnh Hội trình với Tỉnh ủy,
UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Tham mưu chỉ đạo thực hiện các phong trào nông dân tham gia phát triển kinh
tế - xã hội; phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững ở khu vực nông thôn, xây dựng mô hình
kinh tế tập thể.
- Triển khai thực hiện các đề án, các chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết
việc làm, giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức Hội.
- Thực hiện những nhiệm vụ về lĩnh vực xã hội, dân số, môi trường, xây dựng
làng bản văn hóa, gia đình nông dân văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội…
- Tham mưu cho Thường trực, Ban Thường vụ tỉnh Hội các nội dung phối hợp
với các Sở, ngành liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Tham mưu cho Thường trực, Ban Thường vụ tỉnh Hội dự thảo các văn bản về
thực hiện kết luận 61- KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng và Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng hợp tình hình, số liệu; báo cáo; sơ, tổng kết công tác của Ban theo quy
định.
* Ban Tuyên huấn
Là bộ phận chuyên môn về công tác tuyên truyền, tư tưởng, văn hóa. Tham
mưu và thực hiện các nhiệm vự sau:
- Tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo, hưỡng dẫn của Hôi cấp trên.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, hội viên nông dân.


Sinh viên: Đổng Văn Lực

13

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ( Báo, Đài phát thanh và truyền
hình, Văn học nghệ thuật…) thực hiện các hoạt động tuyên truyền trên tất cả các
lĩnh vực của công tác Hội và phong trào nông dân. Chú trọng phản ánh gương
người tốt việc tốt, mô hình kinh tế hiệu quả.
- Tham gia phổ biến giáo dục pháp luật đến cán bộ, hội viên nông dân.
- Vận động nông dân tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao.
- Tổng hợp tình hình, số liệu; báo cáo; sơ, tổng kết công tác của Ban theo quy
định.
* Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân
Là bộ phận chuyên môn về công tác dạy nghề và hỗ trợ nông dân. Tham
mưu và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Thường trực Hội Nông dân tỉnh về kế hoạch triển khai các
chương trình, dự án, quản lý theo dõi, tổng hợp báo cáo các nguồn vốn vay với
các Ngân hàng, Quỹ hỗ trợ nông dân.
- Tổ chức chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho cán
bộ, hội viên, nông dân.
- Hưỡng dẫn các cấp Hội; Làm dịch vụ và cung ứng vật tư nông nghiệp phục vụ
sản xuất; xây dựng các mô hình, điểm trình diễn áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ

thuật của hội viên, nông dân.
- Tổng hợp tình hình, số liệu; báo cáo; sơ, tổng kết công tác theo quy định.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội
a. Chức năng
Với chức năng tập hợp, vận đông, giáo dục hội viên Nông dân phát huy
quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt. Đại
diện cho giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích, chính đáng hợp pháp
của nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ nông dân trong kinh
doanh và đời sống.
b. Nhiệm vụ
Sinh viên: Đổng Văn Lực

14

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị
quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách
mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.
Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp
thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội nông thôn; hưỡng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể
trong nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ,
dạy nghề, khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống, bảo vệ môi trường.
Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng
cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tham gia xây dựng Đảng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia
giám sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện
vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của hội viên, nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết
trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan lieu, tham nhũng, lãng phí
và các tệ nạn xã hội.
Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng
bá hàng hóa nông sản, văn hóa Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế,
các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
1.1.4. Phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới của Hội

Sinh viên: Đổng Văn Lực

15

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Phát huy tinh thần “ Đoàn kết – đổi mới - chủ động - hội nhập - phát triển
bền vững”, vai trò trung tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc
xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện kết luận số 62-KL/TW, ngày
8/12/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội; đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động theo hướng kết hợp chặt chẽ công tác tập hợp, tuyên truyền, vận động
hội viên nông dân, tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; giám sát và phản biện xã hội; thực hiện chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề cho
nông dân đáp ứng nhu cầu và lợi ích thiết thực của hội viên nông dân. Trực tiếp
và phối hợp thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội ở nông thôn.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông Việt Nam trong phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thông mới và xây dựng giai cấp Nông dân Việt
Nam vững mạnh; đào tạo người nông dân có trình độ sản xuất ngang bằng với
các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ bản lĩnh chính trị, gữi vai trò chủ thể
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục vận động xây dựng Hội vững mạnh, có đủ năng lực tập hợp, đoàn
kết, phát huy dân chủ, sức sáng tạo của hội viên, nông dân; tổ chức nông dân
thực hiện có hiệu quả chủ trương của đảng, chính sách pháp luật nhà nước, các
chương trình phát triển kinh xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nông dân; tạo nguồn lực hỗ trợ hội
viên nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống giảm nghèo bền vững; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
hội viên nông dân; tham gia xây dựng nông thôn mới, gữi vững ổn định chính trị
- trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ của cán bộ, hội viên, nông dân;
từng bước xây dựng đội ngũ lao động nông thôn có tác phong công nghiệp, có
năng lực quản lý và kỹ năng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
Sinh viên: Đổng Văn Lực

16

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

trường lao động trong và ngoài nước, từng bước thực hiện vai trò chủ thể trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chủ
trương của đảng, chính sách pháp luật nhà nước; điều lệ và nghị Quyết của Hội;.
Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý vi phạm theo qui định nhằm phục vụ có
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chấp hành các cấp Hội.
Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban chấp hành
các cấp Hội, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của Hội; tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác tham mưu cho các cấp ủy Đảng; tham xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.
1.1.5. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực của Hội Nông dân
tỉnh Lạng Sơn
* Công tác hoạch định nhân lực: đó là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của Hội và xây dựng kế hoạch
lao động để đáp ứng được nhu cầu. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
hoạch định nhân lực mà hàng năm Hội luôn kiểm tra, rà soát chương trình, kế

hoạch công tác của Hội trong thời gian tới, từ đó xây dựng kế hoạch, nhu cầu
tuyển dụng công chức theo định biên được giao, chuyên ngành phù hợp với
chức danh cần tuyển dụng trong năm tới.
* Việc thực hiện nhiệm vụ được giao: công tác này đều được mọi thành viên
trong Hội thực hiện một cách nghiêm túc; có trách nhiệm, có ý thức tự tìm hiểu
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành xuất sắc chức trách
nhiệm vụ được giao. Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội và
việc phân tích, đánh giá các vị trí việc làm nên công tác tuyển dụng nhân lực của
Hội được thuận lợi hơn, phù hợp với các chuyên ngành đào tạo, tiết kiệm và
giúp cho nhân viên mới nhanh chóng làm quen với công việc của mình.
* Công tác tuyển dụng nhân lực: hàng năm dựa theo nhu cầu nhân sự cần tuyển
mới của cơ quan; tổng hợp số lao động cần tuyển mới trong năm của cấp huyện,
tỉnh. Sau đó, phòng sẽ lập danh sách trích ngang gửi thủ trưởng cơ quan xem

Sinh viên: Đổng Văn Lực

17

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

xét, trình Ban tổ chức tỉnh ủy, tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định
hiện hành.
* Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Sau khi thí sinh trúng tuyển kỳ
thi tuyển công chức sẽ được bố trí đúng vị trí việc làm.
* Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Với mục đích nhằm duy trì và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Hội để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao và tạo điều kiện cho họ phát huy tối đa năng lực cá nhân. Dựa theo
kế hoạch, nhu cầu cần đào tạo nguồn nhân lực của huyện, tỉnh phòng quản lý
nhân lực tổng hợp danh sách gửi Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội Vụ phê duyệt
đồng thời sắp xếp bố trí thời gian tổ chức bồi dưỡng, đào tạo..
* Công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đó là sự đánh giá một cách có
hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của những cán bộ, công
chức trong Hội. Công tác đánh giá thực hiện công việc hầu như sau khi công
việc đó kết thúc.
* Quan điểm trả lương cho cán bộ, công chức, người lao động làm việc tại các
cơ quan thuộc cấp huyện, tỉnh được thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài
chính và quản lý cán bộ, công chức theo luật cán bộ, công chức hiện hành.
* Công tác giải quyết các mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao
động luôn đảo bảo hài hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi như đảm bảo về chế độ
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ thai sản, tử tuất.. và chế độ nghỉ ngơi
phục hồi sức khỏe theo qui định của bộ Luật lao động.
1.2. Cơ sở lý luận công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ
chức
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực và các khái niệm liên quan
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực:
Theo Liên Hợp Quốc: Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Như vậy ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật
Sinh viên: Đổng Văn Lực

18


Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân
lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế -xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí
lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện
trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm
việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ
họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ
lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ
tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc
làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như
vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không
phải là nguồn lao động, đó là: Những người không có việc làm nhưng không
tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm,
những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…

Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị học có
thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh
nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai
của đất nước.
Ngày nay, khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng được thừa nhận
như một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng trưởng
thì một trong những yêu cầu để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế
Sinh viên: Đổng Văn Lực

19

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

giới là phải có được một nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng được những yêu cầu
của trình độ phát triển của khu vực, của thế giới, của thời đại.
Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động đang có khả năng tham
gia vào các quá trình lao động và các thế hệ nối tiếp sẽ phục vụ cho xã hội.
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội là
khả năng lao động cả xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân
cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân
lực tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh

thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực
bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Số
lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy
mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, mối quan hệ
dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện sau một thời gian nhất định ( vì đến lúc
đó con người muốn phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động ).
Khi tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đóng
vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hướng nó
tới mục tiêu nhất định. Vì vậy, nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng
lao động đó có và sẽ có mà nó còn phải bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực,
trí lực, kỹ năng làm việc, thái độ và phong cách làm việc... tất cả các yếu tố đó
ngày nay đều thuộc về chất lượng nguồn nhân lực và được đánh giá là một chỉ
tiêu tổng hợp là văn hoá lao động. Ngoài ra, khi xem xét nguồn nhân lực, cơ cấu
của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề cũng là một chỉ
tiêu rất quan trọng.
Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử
Sinh viên: Đổng Văn Lực

20

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

dụng lao động, những người lao động phải được đào tạo, phân bổ và sử dụng
theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả cao trong sử dụng. Một quốc gia có
lực lượng lao động đông đảo, nhưng nếu phân bổ không hợp lý giữa các ngành,
các vùng, cơ cấu đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì lực lượng lao
động đông đảo đó không những không trở thành nguồn lực để phát triển mà
nhiều khi còn là gánh nặng cản trở sự phát triển.
1.2.2. Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình tình kiếm, thu hút ứng cử viên từ nhiều nguồn khác
nhau đến tham gia dự tuyển vào vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong
số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu của công việc đề ra.
1.2.3. Khái niệm tầm quan trọng của tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy
đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được
các mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao
nhưng họ không được tuyển chọn vì họ không biết các thông tin tuyển mộ hoặc
họ không có cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ
không đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số
lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn. Công
tác tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn mà còn ảnh hưởng tới các
chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện
công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các mối quan
hệ trong lao động…
1.2.4. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau, dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với

các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển
mộ. Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị
Sinh viên: Đổng Văn Lực

21

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc xây dựng cơ quan vững mạnh hoặc chiến lược kinh doanh đối với công
ty. Tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho các tổ chức giảm được các chi phí do tuyển
chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực
hiện công việc. Để tuyển chọn đạt kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển
chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các
thông tin một cách khoa học.
1.3. Vai trò của tuyển dụng nhân lực ( TDNL )
a. Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với xã hội
Đối với xã hội, hoạt động tuyển dụng nhân lực tốt sẽ giúp xã hội sử dụng
hợp lý tối đa hóa nguồn nhân lực. Như đã biết, nước ta là một nước có nguồn
nhân lực dồi dào (dân số đứng thứ hai trong khu vực Đông nam Á). Vì vậy, biết
cách sử dụng tối đa hóa nguồn nhân lực thì không chỉ có lợi cho tổ chức, cho
người lao động mà còn tác động rất lớn đến xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ.
Vốn dĩ nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng.
Tuy nhiên, xuất phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nông dân,

trình độ học vấn thấp. thông qua quá trình đào tạo, người lao động được cung
cấp thêm các kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham gia
tuyển dụng và lựa chọn công việc phù hợp với mình. Như vậy, có thể nói rằng
tuyển dụng nhân lực sẽ là đầu ra của đào tạo. Thông qua đào tạo, sự chênh lệch
giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong xã hội ngày một thu hẹp lại.
Mặt khác, TDNL sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm trong xã hội, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng kể, đồng thời,
nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất nhiều.TDNL
sẽ góp phần vào việc xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh.
a. Vai trò của TDNL đối với tổ chức
Đối với tổ chức, TDNL được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thắng lợi
của bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi hoạt động là do con người thực hiện và con

Sinh viên: Đổng Văn Lực

22

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

người chỉ có thể hoàn thành được mục tiêu của tổ chức khi đáp ứng được nhu
cầu công việc.
Tuyển dụng nhân lực thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro
như: tuyển lại, tuyển mới, sa thải…
Tuyển dụng nhân lực cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các
hoạt động quản trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí,

tạo động lực, thù lao lao động, kỷ luật lao động…
Tuyển dụng nhân lực thành công góp phần thúc đẩy văn hóa của tổ chức
ngày càng lành mạnh.
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ cán bộ, công chức,
nhân viên có trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có
tính cạnh tranh cao. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực dẫn đến
hoạt động của cơ quan hoạc công ty kinh doanh kém hiệu quả, lãng phí nguồn
lực và có thể đi tới phá sản.
b. Vai trò của TDNL đối với công chức.
Đối với công chức, TDNL giúp họ có thể lựa chọn công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua TDNL họ có cơ hội được
thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khác… thông qua tuyển
dụng, họ được đánh giá đúng năng lực trình độ, được bố trí vào công việc phù
hợp với khả năng và nguyện vọng của mình… cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều
hơn cho cơ quan, tổ chức.
1.3.1. Nguyên tắc của TDNL
a. Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn. vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế được
giao hành năm.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng công chức
một cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. xuất phát từ
nhu cầu của công việc mà nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện,
trí thức đảm đương công việc, tránh tình trạng vì người mà tìm việc.
b. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Sinh viên: Đổng Văn Lực

23

Lớp: CĐQTNLK6C



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công tác tuyển dụng Cán bộ,
Công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng( đảng đoàn
HND tỉnh ), đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, phải tuân theo các quy định, quy
chế của hệ thống pháp luật Việt Nam.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng. Với bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào cũng đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật đề ra.
c. Nguyên tắc công khai
Tất cả các nội dung qui định của pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ, quyền
lợi và các hoạt động công vụ của Cán bộ, công chức phải được công khai và
được kiểm tra giám sát của nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí mật quốc
gia.
Vì vậy trong quá trình tuyển dụng cần phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch. Khắc phục tư tưởng “ sống lâu lên lão làng”, ô dù, chia bè phái…
d. Nguyên tắc ưu tiên
Biểu hiện của việc đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm CB, CC giữ các chức vụ, vị
trí trọng trách trong từng công việc phải thông qua tài năng thực sự, thành tích
hoạt động thực tế và phải lập được công trạng. Nó đảm bảo được tính công
bằng, khách quan, khuyến khích được mọi công chức tận tâm với công việc, hạn
chế tính quan liêu, tùy tiện, cảm tình cá nhân…
1.3.2. Điều kiện và hình thức tuyển dụng
* Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
a. Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
- Có quốc tịch là quốc tịch Việt nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị; đạo đức tốt;
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
Sinh viên: Đổng Văn Lực

24

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Đủ các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
b. Những người sau không được đăng ký dự tuyển:
- Không cư trú tại Việt nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong
bản án, mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
* Hình thức tuyển dụng
a. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều 37 của luật cán bộ công chức. Hình thức, nội dung thi
tuyển công chức phải phù hợp với ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những
người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi

hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể
thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp ứng các
yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời có thể tiến
hành tuyển dụng cán bộ, công chức qua thi vấn đáp, thực hành… đối với những
ngành, lĩnh vực có yêu cầu, đặc thù nhất định.
b. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua xét tuyển
Là những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 36 của luật CB,
CC cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
1.4. Quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển mộ:
Các hoạt động tuyển mộ chịu tác động của nhiều yếu tố:
* Các yếu tố thuộc bên trong tổ chức:
- Uy tín của tổ chức thể hiện qua yếu tố việc làm, phát triển… Uy tín càng
nhiều càng thu hút được nhiều nhân lực.
Sinh viên: Đổng Văn Lực

25

Lớp: CĐQTNLK6C


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội
- Các yếu tố khác: Bầu không khí trong tổ chức, văn hóa, phong cách người lãnh
đạo…

* Các yếu tố thuộc về môi trường
Nguồn và phương pháp tuyển mộ:
* Nguồn nội bộ
- Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ, đây là bản thông báo
về các vị trí công việc cần tuyển người. Bản thông báo này được gửi tới tất cả
các nhân viên trong tổ chức. Thông báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ
thuộc công việc và các yêu cầu về trình độ cần tuyển mộ.
- Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong
tổ chức. Qua kênh thông tin này chúng ta có thể phát hiện được những người có
năng lực phù hợp với yêu cầu công việc, một cách cụ thể và nhanh chóng.
- Phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong “danh mục các kỹ năng”
mà các tổ chức thường lập về từng cá nhân người lao động, lưu trữ trong phần
mềm nhân sự của các tổ chức. Trong bảng này thường bao gồm các thông tin
như: các kỹ năng hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải
qua, kinh nghiệm nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến phẩm chất cá nhân
người lao động cần tuyển mộ.
* Nguồn bên ngoài
- Phương pháp thu hút thông quan sự giới thiệu của cán bộ, công chức bên trong
tổ chức.
- Phương pháp thu hút nguồn tuyển mộ qua quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông như: Trên các kênh của đài truyền hình, đài phát thanh, trên các
báo, tạp chí và các ấn phẩm khác. Nội dung quảng cáo tùy thuộc vào số lượng
cũng như chất lượng lao động cần tuyển mộ và tính chất của công việc mà có
thể tập trung thành chiến lược quảng cáo với sự kết hợp của nhiều phương tiện
khác nhau hay quảng cáo riêng biệt. Đối với phương pháp thu hút này nên chú ý
nội dung quảng cáo để người xin việc khẩn trương liên lạc với cơ quan tuyển
mộ.
Sinh viên: Đổng Văn Lực

26


Lớp: CĐQTNLK6C


×