Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận cao học chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thoi ky mac, angghen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.42 KB, 20 trang )

Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)

A. Phần mở đầu
Có dòng sông cách mạng nào mà lại không có những bọt bẩn, có
phong trào cộng sản nào mà lại không xuất hiện những khuynh hớng cơ hội,
xét lại - đó là những vật cản của mọi phong trào cách mạng, nó sẵn sàng
bóp chết phong trào cách mạng bất cứ lúc nào, nó kéo tụt mọi sự phát triển
của phong trào cách mạng.
Chủ nghĩa cơ hội xuất hiện trong phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế dới mọi màu sắc khác nhau nhng đều chung một mục đích cơ bản
là chống lại giai cấp vô sản, đi ngợc lại với lợi ích của giai cấp vô sản,
xuyên tạc, phủ nhận bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác.
Chủ nghĩa cơ hội giống nh những con vi rút gây bệnh nếu không đợc phát
hiện sớm và đấu tranh kịp thời thì nó sẽ phá hỏng sự phát triển của phong
trào cách mạng.
C.Mác và Ph.Ăngghen, những ngời sáng lập ra chủ nghĩa Mác đồng
thời là lãnh tụ của phong trào công sản và công nhân quốc tế. Ngay từ
những ngày đầu các ông đã khẳng định khuynh hớng cơ hội và xét lại là trở
ngại lớn nhất của phong trào. Để đa phong trào tiến liên hai ông đã kiên
quyết đấu tranh phê phán mọi trào lu bè phái cơ hội ngay từ khi chủ nghĩa
cơ hội xuất hiện trong quốc tế I nh đấu tranh chống chủ nghĩa Pru-đông,
chủ nghĩa Latxan
Ngày nay khi tình hình thế giới đang ngày càng diễn biến phức tạp,
sự xuất hiện nhiều đảng, nhiều bè phái chính trị là nơi chủ nghĩa cơ hội nảy
mầm và phát triển, chủ nghĩa cơ hội ở thời đại ngày nay đợc phát triển ở
một trình độ cao hơn rộng lớn hơn, vì vậy việc nhận diện và diệt trừ tận gốc
chủ nghĩa cơ hội là một việc làm vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện
nay.
Việc nghiên cứu và những việc làm chống lại chủ nghĩa cơ hội của
Mác và Ăngghen se giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chủ nghĩa cơ hội cũng nh



1


Chñ nghÜa c¬ héi vµ chèng chñ nghÜa c¬ héi thêi hú
M¸c, Engghen (1847 – 1895)
nh÷ng biÖn ph¸p chèng l¹i chñ nghÜa c¬ héi cña M¸c vµ ¡nghghen ®Ó l¹i

2


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)

b. phần nội dung
Chơng I: Cơ sở ra đời, tồn tại của chủ nghĩa cơ hội
1. Lịch sử và những đặc trng, bản chất cơ bản của chủ nghĩa
cơ hội
1.1. Khái niệm của chủ nghĩa cơ hội.
Chủ nghĩa cơ hội là một hiện tợng nảy sinh trong cuộc đấu tranh giữa
giai cấp vô sản với giai cấp t sản, giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa t bản,
đó là việc làm cho chính trị và t tởng của phong trào công nhân thích nghi
với lợi ích và nhu cầu các giai tầng phi vô sản, đem lại lợi ích của một bộ
phận công nhân thích ứng với những biến đổi nhất thời, trớc mắt mà hi sinh
lợi ích cơ bản, có tính chiến lợc của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa cơ hội
thờng gắn liền với chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều.
1.2. Lịch sử của chủ nghĩa cơ hội.
Chủ nghĩa cơ hội xuất hiện cùng với sự ra đời của quốc tế I, chủ
nghĩa cơ hội xuất hiện trong cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp t sản và
giai cấp vô sản, nhng lịch sử sâu xa của nó bắt nguồn từ giai cấp tiểu t sản.

Lịch sử ra đời của chủ nghĩa cơ hội đợc hình thành từ những nguồn gốc sau:
Nguồn gốc giai cấp
Trong xã hội hiện đại, nguồn gốc giai cấp của chủ nghĩa cơ hội từ
giai cấp chiếm số đông trong xã hội và đang tồn tại ở hầu hết các nớc trên
thế giới.Đó là giai cấp tiểu t sản. Họ vừa là bạn đồng minh của của giai cấp
vô sản, vừa là ngời sẵn sàng tiếp tay cho giai cấp t sản, chống lại giai cấp vô
sản, vừa là ngơi sẵn sàng tiếp tay cho giai cấp t sản, chống lạ giai cấp vô sản
khi khi lợi ích của bản thân họ bị xâm phạm.
Trong quá trình phát triển của mình phong trào công nhân đã thu hut
đợc những tầng lớp tân binh mới, đó là những ngời xuất thân từ các giai
tầng phi sô sản mà chủ yếu chính là tầng lớp tiểu t sản lực lợng của nền
sản xuất nhỏ, nền sản xuất mà hàng ngày hàng giờ có xu hớng phát triển
theo khuynh hớng t bản chủ nghĩa, tiếp tay cho giai cấp t sản chống lại giai
3


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
cấp vô sản khi lợi ích của họ bị đe doạ, còn khi găp rủi ro thì họ lại đứng
vào hàng ngũ đảng tiên phong của giai cấp vô sản và trở thanh bạn đờng
của giai cấp vô sản.
Thậm chí những ngời bạn đờng này, do tính hiếu kì, họ còn trở thành
những nhà hàn lâm tiểu t sản là những trí thức tiểu t sản, đem tâm lí tiểu
t sản thâm nhập vào giai cấp công nhân và các đảnh cộng sản ngay cả khi
giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, ở các nớc xã hội chủ
nghĩa, tàn d của nền kinh tế tiểu nông cũng còn rất lớn và đảng viên của
đảng cộng sản ở đây phần đông vẫn dợc kết nạp từ nông dân, tiểu t sản. Nhng do nền kinh tế cha đợc cải tạo căn bản nên đố chính là miền đất khơi dậy
các tâm lí, thói quen tập quán của các tấng lớp đẫ đợc du nhập vào giai cấp
vô sảm và đảng cộng sản.
Đó là nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện các khuynh hớng, những

trào lu t tởng đối lập với t tởng vô sản và học thuyết khoa học cách mạng
của giai cấp vô sản là nguồn gốc xuất hiện của chủ nghĩa xơ hội mà sự khắc
phục nó không thể giải quyết đợc nếu đứng ngoài nhân tố kinh tế.
Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc xã hội dẫn đến sự xuất hiện của chủ nghĩa cơ hội là do sự
tồn tại của các tầng lớp trung gian trong xã hội t bản. ỏ các nớc t bản chủ
nghĩa, cơ sở xã hội xuất hiện các tầng lớp trung gian la do:
Những thủ đoạn, chính sach thống trị của giai cấp t sản.
Sự phồn vinh tạm thời của chủ nghĩa t bản
Các tầng lớp trung gian, những công nhân quý tộc, công nhân quan
liêu ấy đợc chủ nghĩa t bản sử dụng nh những con rắn độc trong phong
trào công nhân, để bảo vệ lợi ích, quyền lợi của giai cấp t sản và chủ nghĩa
t bản.
Sự giống nhau giữa các tầng lớp công nhân quý tộc, công nhân quan
liêu với giai cấp công nhân là
Họ đều là đối tợng bị giai cấp t sản bóc lột
Họ đều muốn đấu tranh để cải thiện điều kiện sống

4


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
Sự khác nhau ở chỗ:
Tầng lớp công nhân quý tộc. Công nhân quan liêu đấu tranh để cải
thiện điều kịên sống, để có cuộc sống tốt hơn trong xã hội t bản. họ
không muốn thủ tiêu giai cấp t sản và chế độ t bản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân đấu tranh không chỉ để cải thiện điều kiện sống
mà phải đạt mục đích thủ tiêu giai cấp t sản và chế độ t bản chủ nghĩa.
Trong nguồn gốc xã hội, nguồn gốc về kinh tế, nguồn gốc về chính trị- t tởng cũng làm xuất hiện chủ nghĩa cơ hội.

Nguồn gốc kinh tế. Theo Ăngghen, việc một bộ phận giai cấp công
nhân tham gia vào sự thông trị về kinh tế thị trờng của giai cấp t sản, sự
bám đuôi giai cấp t sản trong việc sử dụng về knh tế địa vị độc quyền đó là
việc tham gia vào hởng lơi nhuận của nó làm ch bộ phạn công nhân tự bắt
mình lệ thuộc vào kinh tế giai cấp t sản và làm tay sai cho chúng trong
phong trào công nhân .
Nguồn gốc chính trị- t tởng. Sự đàn áp dã man của giai cấp t sản đối
với phong trào công nhân đã làm cho một số kẻ kém ý trí bạc nhợc, run
sợ.quỳ gối xin tha thứ và tình ngyện làm tay sai cho giai cấp t sản dể lập
công chuộc tội.Việc áp dụng chính sách tự do chủ nghĩa giả hiệu của
giai cấp thống trị làm nảy sinh ảo tởng cải lơng, thoả hiệp, thậm trí là sự thủ
tiêu ý thức đấu tranh ở một bộ phận công nhân. Sự tham gia hoạt động
chính trị của nhiều giai tầng khác nhau trong khi cha đợc giác ngộ lý luận
cách mạng sẽ dễ dãn đến tiếp thu những t tởng phi vô sản cũng là mảnh
đất tốt cho chủ nghĩa cơ hội phat triển dới nhiều màu sắc khác nhau.
1.3 Đặc trng, bản chất và những biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội.
1.3.1.Đặc trng của chủ nghĩa cơ hội.
Chủ nghĩa cơ hội thờng thể hiện lập trờng đứng giữa, dấu mặt.
Những ngời theo chủ nghĩa cơ hội thờng tránh thể hiện lập trờng của
mình trớc công luận.Họ là những ngời trung dung, đứng giữa và rất khó
hiểu.
V.l. Lênin từng gọi một cách hình ảnh những phần tử cơ hội là nghơi
5


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
ngồi giữa hai chiếc ghế hoặc nh con rắn giữa hai dòng nớc xoáy.
Trong sự suôn sẻ của tình hình, tất khó phát hiện ra các khuynh hớng
cơ hội và những ngời theo phái cơ hội. Biểu hiện của họ là tìm cách thích

nghi với mọi phía và mong đợc các phái chấp nhận, dung nạp. Họ cố gắng
làm vừa lòng tất cả các phe phái khi cha đòi hỏi phải bộ lộ quan điểm.
Đặc biệt những ngời theo chủ nghĩa cơ hội rất say sa với thắng lợi,
những lại sợ sệt trớc thất bại. Khi cuộc đấu tranh thâứng lợi, họ sẵn sàng hạ
mình, núp sau giai cấp giành đợc thắng lợi, để vinh dự nhận đợc thành tích
chiến thắng. họ sẵn sang đánh đổi bằng mọi giá nếu có đựoc danh tiếng đó.
Có thể khái quát biểu hiện của chủ nghã cơ hội là:
+

Thiếu quan điểm dứt khoát trớc những cuộc tấn công sống mái và né

tránh nhng quyết định có bớc ngoặt lịch sử.
+

Sợ sệt trớc sức mạnh của chủ nghĩa đế quốc, những kẻ mạnh.

+

Thiếu lòng tin ở chính bản thân mình và ở quần chúng.
Khi buộc phải bộc lộ quan điểm, chủ nghĩa cơ hội thờng bộc lộ ở

hai loại.
Chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh.
Chủ nghĩa cơ hội tả khuynh.
Chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh thờng biểu hiện sự run sợ trớc sức
mạnh của đối phơng, không giám hành động, thiếu quyết đoán. Những ngời
theo chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh thơng rơi vào bảo thủ, muốn giữa yên
mọi thứ, không dám va chạm, không muốn có sự đảo lộn đổ vỡ, dù đó là
những việc làm có lợi cho cách mạng. Hậu quả là làm cho cách mạng giậm
chân tại chỗ, thậm chí thất bại.

Chủ nghĩa cơ hội tả khuynh thơng biểu hiện ở sự nôn nóng, muốn
đốt cháy giai đoạn, muốn hành động ngay để đạt đợc mục đích mà không
tính đến những điều kiện, hậu quả của nó.
Những ngời theo chủ nghĩa cơ hội tả khuynh thơng dễ phạm sai
lầm, làm cho lực lợng bị tiêu hao, tiêu diệt, làm cho cách mạng thất bại
không đạt đợc mục đích, do không chớp đợc thời cơ, không sử đợc tình thế

6


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
cách mạng.
Cả hai biểu hiện, dù hữu hay tả cũng đều sai lầm. Thực tiễn cho
thấy, hai quan điểm trên không bài trừ lẫn nhau, mà sớm hay muộn họ cũng
hợp nhất lại dới ngọn cờ của chủ nghĩa chống cộng.
Một đặc trng nữa của chủ nghĩa cơ hội là họ phủ nhận đấu tranh giai
cấp, cho giai cấp công nhân không thể tự giải phóng mình đợc mà lại
khuyên giai cấp công nhân không nên đấu tranh với giai cấp t sản dới bất
cứ hình thức nào, mà phải tranh thủ họ bằng sự tuyên truyền mạnh mẽ. Từ
đó những ngời chủ nghĩa cơ hội đòi hỏi chuyển quyền lãnh đạo phong trào
vào tay những phần tử t sản, tiểu t sản. Mặt khác chủ nghĩa cơ hội tuyệt đối
hoá, đề cao quá mức vai trò đấu tranh kinh tế, trong khi phủ nhận tính chất
chính trị của cuộc đấu tranh giai cấp, hạ thấp vai trò, ý nghĩa của cuộc đấu
tranh chính trị, bó hẹp đấu tranh thành một sự chắp vá xã hội, cải lơng.
Chủ nghĩa cơ hội đã chống lại cuộc đấu tranh tự do chính trị cho giai
cấp vô sản, chống lại việc dành chính quyền bằng phơng pháp đấu tranh
cách mạng triệt để, mà chỉ tập trung vào những cuộc cải cách tiểu t sản và
có tính chất vá víu, có tác dụng củng cố chế độ xã hội cũ, từ đó biến thảm
hoạ cuối cùng thành một quá trình hoà bình chuyển hoá - diễn ra dần dần

Mác và Ăngghen đã khẳng định: Những luận điển chủ nghĩa cơ hội chỉ là
sự tự lừa dối mình và lừa dói Đảng, và với những luận điểm nh vậy chủ
nghĩa cơ hội sẽ đa Đảng của giai cấp công nhân vào con đờng lầm lạc mà
thôi.
1.3.2. Bản chất và những biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội
Bản chất của chủ nghĩa cơ hội.
Chủ nghĩa cơ hội là trào lu t tởng, chính trị đối địch với chủ nghĩa
Mác.
Nếu chủ nghĩa Mác là lý luận của phong trào công nhân, đấu tranh vì
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, thì chủ nghĩa cơ hội là trào
lu t tởng t sản, tiểu t sản trong phong trào công nhân, hớng giai cấp công
nhân vào con đờng cải lơng xã hội, đi ngợc lại nhng giá trị của chủ nghĩa

7


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
Mác.
Về lý luận cũng nh thuac tiễn, những ngời theo chủ nghĩa cơ hội
đóng vai trò lãnh đạo đạo quân chính trịcủa giai cấp t sản . Dù ở lĩnh vực
nào và trong hoàn cảnh nào, họ cũng là ngời bảo vệ lợi ích của giai cấp t
sản chống lại giai cấp t sản. do vậy, nó là kẻ thù cảu chủ nghĩa Mác.
Chủ nghĩa Mác càng phát huy ảnh hởng cảu mình trong phong trào
công nhân, thì chủ nghã cơ hội càng ra scs lợi dụng tên tủi học thuyết Mác
đẻ đấu tranh chống học lý luận Mác. Những kẻ vốn bài xích Mác, đã núp
sau chủ nghĩa Mác đẻ lùa dối giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Chủ nghĩa cơ hội tìm cách sửa chữa chủ nghĩa Mác bằng cách lấy từ
chủ nghĩa Mác những điều mà giai cấp t sản chấp nhận đợc, nhng vứt bỏ
nghuyên lý cách mạng, linh hồn sống cảu chủ nghĩa Mác. Thực chất chủ

nghĩa cơ hội nh Lênin nói, họ ôm hôn chủ nghĩa Mác đẻ bóp chết chủ
nghĩa Mác.
Những biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội.
ở mỗi thời kì khác nhau hình thức biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội lại
khác nhau nhng về babr chất của nó thì chỉ là một : đó là sự phản bội chủ
nghĩa Mác và lợi ích của giai cấp công nhân, sự đầu hàng trớc hệ t tuởng t
sản và thế lực t sản. Đó là:
Phản bội sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân, từ bỏ phơng
pháp cách mạng và mục tiêu cách mạng.
Hi sinh lợi ích của giai cấp công nhân đem lợi ích của giai cấp công
nhân phục vụ giai cấp t sản.
Từ chính sách cải lơng xã hội đi đến hợp tác với giai cấp t sản chống
lại giai cấp t sản và đảng cộng sản.
1.4. Tác hại của chủ nghĩa cơ hội đối vớí phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế thời kỳ 1847 1895.
Ăngghen nói chủ nghĩa cơ hội là đại hoạ của phong trào, nó cổ vũ
thứ chủ nghĩa mơ hồ, làm tê liệt t tởng của công nhân, chủ nghĩa đó
chủ trơng đòi hỏi những cải lơng và nhợng bộ nhỏ giọt, lấy đó làm mục tiêu
8


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
của phong tào công nhân, chủ nghĩa đó chủ trơng đòi hỏi những cải lơng
và nhợng bộ nhỏ giọt, lấy đó làm mục tiêu cảu phong tao công nhân. Do đó
làm tiêu tan ý chí đấu tranh của phong trào công nhân, phá hoại sự đoàn kết
nhất trí của phong trào công nhân, phân tán lực lợng đấu tranh đẩy phong
trào đi vào con đơng sai lầm, chia năm xẻ bẩy, dẫn đến thất bại.
ảnh hởng của chủ nghĩa cơ hội trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế nửa cuối thế kỷ 19 đã cho thất điều đó. Phong trào công nhân

Anh cha thiết lập đợc chính Đảng cách mạng của mình. Các tổ chức công
đoàn thì tổ chức đấu tranh trong phạm vi giới hạn của chủ nghĩa t bản. Còn
tại Đức, chủ nghĩa cơ hội đấu tranh công khai chống chủ nghĩa Mác, chia rẽ
phong trào công nhân, lũng đoạn trong Đảng dân chủ-xã hội làm cho phong
trào có thời kỳ thoái trào. ở Pháp thì sự thiếu thống nhất do tám tổ chức xã
hội chủ nghĩa cùng hoạt động đã gây ra mâu thuẫn trong nội bộ dẫn tới chia
rẽ, xa rời bản chất cách mạng của mình và mất vai trò lãnh đạo. ở áo và
các nớc khác, tình hình ảnh hởng của chủ nghĩa cơ hội cũng diễn ra tơng tự.

Chơng II: Đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội
và những bài học kinh nghiệm của cuộc đấu
tranh ấy đối với phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế
2. Chống chủ nghĩa cơ hội.
2.1. Cuộc đấu tranh chống các phái cơ hội chủ nghĩa của
9


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)

Mác-Ăngghen thời kì 1847-1895.
Để bảo vệ và tuyên truyền những quan điểm của tuyên ngôn Dảng
cộng sản cơng lĩnh chính trị đầu tiên của giai cáp vô sản, đa những quan
điểm ấy vào phong trào công nhân, biến lý luận cách mạng thành sức mạnh
vật chất của giai cấp công nhân thế giới công cụ đấu tranh chống giai cấp
t sản và chủ nghĩa t bản, C.Mác va Ph Ăngghen đã kiên quyết đấu tranh
chống các trào lu cơ hội, một trở lực trong việc đa lý luận cách mạng vào
phong trào công nhân.
Cuộc đấu tranh đó diễn ra với bốn phái:

* Chủ nghĩa Pru-đông.
* Chủ nghĩa Latxan.
* Chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin.
* Chủ nghĩa công đoàn Anh
2.1.2. Đấu tranh chống chủ nghĩa Latxan.
Những phê phán của Mác về những nguyên lý lý luận và chính trị của
Latxan.
* Phê phán lý luận gọi là quy luật sắt về tiền công .
Latxan dựa vào thuyết nhân khẩu của Mantuýt cho rằng dân số trong
xã hội bao giờ cũng thừa, và t liệu sinh hoạt tăng lên chậm hơn mức tăng
mức tăng của nhân khẩu, do đó công nhân chỉ có thể thu đợc tiền công với
mức thấp và t gọi đây là quy luật sắt về tiền công.Theo Mác điều đó hoàn
toàn do Latxan bịa ra chứ không có quy luật của kinh tế t bản chủ nghĩa nh
vậy.
Mác nhận định: Trong mấy chữ quy luật sắt về tiền côngkhông có
chữ nào là của Latxan cả, ngoài cái từ sắt mợn ở câu Những quy luật
vĩnh cửu, rắn nh sắt, vĩ đại của Goethe. ( C.Mác-Ph. Ăngghen tuyển tập
nhà xuất bản Sự thật tập VI. Tr.468.)
Cơng lĩnh của Đảng đã tiếp thu quan điểm của Latxan và đồng thời
lại công nhận luôn cả thuyết Mantuýt . Theo Mác, nếu quy luật ấy có thực

10


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
thì ngời ta cũng không thể xoá bỏ nó đợc, vì vậy quy luật này có tồn tại hay
không thì việc đề ra yêu sách trong cơng lĩnh đòi xoá quy luật cũng vẫn là
sai, vả chăng, trong thự tế làm gi có thứ quy luật sắt của tièn côngnh thế.
Trong bộ t bản, Mác đã vạch rõ: tiền công là hình thức biểu hiện giá

cả hay giá trị sức lao động, và cái quyết định con số thực tế của mỗi tiền
công là do ở mỗi tình hình cụ thể, do nhiều điều kiện, chứ không phải do ở
quy luật sắtnào cả. Cho nên Latxan đa ra cái quy luật gọi là quy luật sắt
trong cơng lĩnh của Đảng tức là đã phản ngợc lại lý luận chủ nghĩa cộng sản
khoa học.
Phê phán yêu sách kinh tế của Latxan ghi trong cơng lĩnh là thực
hiện phân phối công bằng là sản phẩm của lao động phải thuộc về
mọi thành viên trong xã hội.
Mác cho rằng ngay trong xã hội cộng sản chủ nghĩa tơng lai cũng
không thể nào có cái thu nhập gọi là toàn vẹn của lao động, không bị cắt
xén. Mà trớc khi phân phối số sản phẩm cần thiết thỏa mãn nhu cầu cá nhân
cho mọi ngời, thì xã hội cũng cần phải có khấu trừ một bộ phận để bù đắp
các khoản: hao mòn t liện sản xuất, dùng cho tái sản xuất, dùng quỹ bảo
hiểm để phòng tai nạn, dùng chi tiêu cho trờng học, cho công cuộc đảm bảo
sức khỏe, dùng làm quỹ nuôi dỡng những không có khả năng lao động, chi
tiêu, xây dựng quốc phòng, Chỉ sau khi khấu trừ những khỏan đó, phần còn
mới có thể đem phân phối cho mọi cá nhân.
Nh vậy Mác đã phê phán những yêu sách kinh tế của chủ nghĩa
Latxan và vạch ra rằng, yêu sách này là dựa trên cơ sở của kinh tế học t sản,
nó cắt rời giữa phân phối với sản xuất.
Phê phán quan điểm của Latxan cho rằng, ngoài giai cấp vô sản
ra, hết thảy mọi giai cấp khác chỉ là một khối phản động.
Lập luận này của Latxan đã phủ định khả năng tham gia cách mạng
của giai cấp nông dân và tiểu t sản, nh vậy đã đẩy giai cấp vô sản vào thế bị
cô lập. Điều đó chỉ có lợi cho giai cấp bóc lột.
Trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản có nói : Tất cả các giai cấp
11


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ

Mác, Engghen (1847 1895)
hiện đang đối lập với giai cấp t sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp
thực sự cách mạng. Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự
phát triển của đại công nghiệp ; giai cấp vô sản trái lại, là sản phẩm của
bản thân nền đại công nghiệp.(sđd, tập VI, tr.482)
Mác cho rằng: nói rằng những ngời lao động muốn xây dựng những
diều kiện sản xuất tập thể theo quy mô xã hội và trớc hết theo quy mô dân
tộc điều đó có nghĩa là: họ cố gắng tim cách lật đổ những điều kiện sản
xuất hiện nay và việc đó không liên quan gì tới việc thành lập tới việc thành
lập hợp tác xã do nhà nớc giúp đỡ. Thay đấu tranh giai cấp thành những
hoạt động bè phái đã làm cho phong trào công nhân đi vào thế cô lập trớc
mặt kẻ thù giai cấp.
Mác chỉ rõ : ở đây , giai cấp t sản đợc coi là một giai cấp cách
mạng, với t cách là kẻ đại biểu cho nền đại công nghiệp, so với bon phong
kiến và những đẳng cấp trung gian tức là những kẻ cố bám lấy tất cả những
vị trí xã hội vốn là những con đẻ của những phơng thức sản xuất đã lỗi
thời . Do đó, bọn phong kiến và đẳng cấp trung gian không họp với giai cấp
t sản thành một khối phản động đợc. (sđd tập VI tr 482.)
Những phê phán của chủ nghĩa Latxan đối với vấn đề này đã vạch ra
đờng lối cơ bản cho việc phê phán chủ nghĩa cơ hội sau này trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Mác phê phán luận điệu nhảm nhí mà chủ nghĩa Latxan cổ suy về
Nhà nớc tự do dựa theo quan điểm siêu giai cấp của Latxan.
Đây là một quan điểm rất tai hại và phản động. Tính chất nguy hại
của nó ở chỗ nó phủ định nguyên lý của Mác về sự cần thiết phải thiết lập
chuyên chính vô sản. Đối lập ới học thuyết Macxít, nó nêu lên cái gọi là
Nhà nớc t do...Đem thuyêt Nhà nớc tự do thay cho học thuyết về
chuyên chính vô sản của Mác là đem thay thế yêu sách xã hội chủ nghĩa
bằng yêu sách dân chủ t sản và mang dấu ấn màu sắc của chủ nghĩa Laxan.
Mác-Ăngghen đã phê phán thuyết Nhà nớc tự do cho rằng mục


12


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
đích của chủ nghĩa cộng sản không phải là một cái gì chung chung gọi là
Nhà nớc tự do mà là tiêu diệt mọi nhà nớc.
Hơn nữa Nhà nớc tự do là gi? Và đối với ai để nói nhà nớc tự do?
Ăngghen cho rằng: giai cấp t sản cần nhà nớc chứ không phải là vì
để tự do, mà để trấn áp giai cấp bóc lột . Vậy yêu sách Nhà n ớc tự
docũng là rỗng tuếch.(sđd,tập VI tr. 490)
Những quan điểm trên của Latxan về Nhà nớc tự do hoàn toàn trái
ngợc quan niệm của Mác là phải qua cách mạng, đập tan nhà nớc của giai
cấp bóc lột và lập nên chuyên chính vô sản để đi tới chủ nghĩa xã hội.
2.1.3. Đấu tranh chống chủ nghĩa Pru-đông.
Từ ngày 25- 29/9/1965 Mác Mở một hội nghị bí mật ở Luân Đôn, có
các ủy viên trung ơng và đại biẻu các chi bộ tham dự. Vấn đề gay gắt nhất
trong Hội nghị là phái Pru-đông không đồng ý nghi vào chơng trình hội
nghị là phái Pru-đông không đồng ý ghi vào chơng trình Đại hội yêu sách
đòi độc lập của Ba Lan do Mác đề nghị. Phái Pru-đông cho rằng đó là vấn
đề thuần túy chính trị, nhng thực chất là họ ủng hộ chính sách của cá chính
phủ phản động Anh và Pháp đối với Ba Lan, đánh giá thấp phong trào giai
phóng dân tộc.
Thứ nhât C.Mác Ph. Ăngghen phê phán mâu thuẫn trong hệ
thống kinh tế của Pru-đông về mầm mống của giá trị thặng d
Mác nói : Ông Pru-đông nhà kinh tế học đã hiểu rất rõ rằng ngời ta
làm ra dạ, vải, các thứ lụa, trong những quan hệ sản xuất nhất định ấy cũng
do ngời ta sản sinh ra, giống nh vải, lanh, vậy. Những quan hệ xã hội đều
gắn liền mật thiết với nhng lực lợng sản xuất.(sđd tuyển tập, tập I,tr 378)

Pru-đông cố lấy hơi sức để trèo lên tới đỉnh cao của hệ thống những
mâu thuẫn, nhng ông ta cha bao giờ có thể vợt lên quá hai bậc thang đơn
giản đầu tiên là chính đề và phản đề và hơn nữa ông ta cũng chỉ mới trèo
lên hai bậc thang ấy có hai lần, và trong hai lần đó thì một làn ông ta bị ngã
bổ ngửa ra. (sđd tuyển tập, tập I, tr. 379)
Thứ hai, Mác phê phán Pru-đông lạm dụng phép biện chứng của
13


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
Hêghen, đồng thời trình bày t tởng cốt lõi của phép biện chứng duy vật.
Mác nói: Bây giờ chúng ta hãy xem khi ông Pru-đông ứng dụng
phép biện chứng của Hêghen vào khoa kinh tế chính trị, ông ta đã sửa đổi
phép biện chứng ấy nh thế nào.(sđd tuyển tập, tập I, tr. 382).
Mác nhận địng rằng: Đối với ông ta, ông Pru-đông, thì bất cứ phamj
trù kinh tế nào cũng có hai mặt, một mặt tốt, một mặt xấu. Ông ta xem xét
các phạm trù nh ngời tiểu t sản xem xét những vĩ nhân của lịch sử.
Đối với ông ta, ông Pru-đông, mặt tốt và mặt xấu, lợi và hại đều nhập
cục lại, hợp thành mâu thuẫn trong mỗi phạm trù kinh tế. ( sđd, tuyển tập,
tập I,tr.382).
Mác chỉ ra rằng : Hêghen không có vấn đề để dặt ra. Ông ấy chỉ có
phép biện chứng. Ông Pru-đông chỉ có phép biện chứng của Hêghen mà
thôi. Vận động biện chứng của ông ta chính là sự phân biệt một cách giáo
điều mặt tốt và mặt xấu.
Chúng ta hãy tạm coi bản thân ông Pru-đông là một phạm trù. Chúng
ta hãy xét mặt tốt và mặt xấu của ông ta, mặt hơn và mặt kém của ông ta.
Nếu nh ông ta có mặt hơn Hêghen ở chỗ những vấn đề mà ông ta tự
giành cho mình quyền giải quyết vì lợi ích cao nhất của laòi ngời, thì ông ta
có mặt kém là khi đẻ ra, bằng công việc sinh đẻ biện chứng, một phạm trù

mới thì ông ta lại mất cái chứng sinh con đẻ cái.
2.1.3. Đấu tranh chống chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin.
Vào năm 1964 trong quốc tế I phong trào công nhân, cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa Bacunin, chống sách lợc vô chính phủ của nó đợc đa lên
hàng đầu. Chủ nghĩa Bacunin phản ánh quan điểm t tởng của ngời tiểu t
sản bị phá sản không con hi vọng để cứu vớt đợc. Nó biểu lộ tâm trạng bất
mãn, tuyệt vộng của tầng lớp thợ thủ công tiểu t sản thành thị và của nông
dân bị phá sản trong hàng ngũ vô sản. Chủ nghĩa Bacunin lên án tất cả mọi
chính phủ, coi chính phủ và tôn giáo là nguồn gốc mọi sự đau khổ của loài
ngời. Chủ nghĩa Bacunin gần gũi với chủ nghĩa Pru-đông là cùng đi the con
đờng vô chính phủ. Chủ nghĩa Pru-đông dùng lời lẽ cải lơng còn chủ nghĩa
14


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
Bacunin cố làm ra vẻ cách mạng.
Chủ nghĩa Bacunin từ chỗ đối lập đã đi đến phủ nhận chủ nghĩa Mác.
Mác chủ trơng thực hiện chuyên chính vô sản, còn Bacunin phất lên ngọn
cờ vô chính phủ. Chủ nghĩa Mác khẳng định, giai cấp công nhân đấu tranh
để thủ tiêu các giai cấp bóc lột thì chủ nghĩa Bacunin đa ra khẩu hiệu Bình
đẳng giữa các giai cấp.Chủ nghĩa Mác cho rằng giai cấp công nhân là lực
lợng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa thông qua các chính đảng của
mình thì Bacunin đi tìm lực lợng trong tầng lớp lu manh.
Cuộc đấu tranh của Mác và Ăngghen trong quốc tế I chống lại t tởng
cơ hội tiểu t sản và vô chính phủ của Bacunin đợc đa lên hàng đầu và tiếp
tục diẽn ra trong đại hội IV của quốc tế I.
Mác và Ăngghen đẫ phê phán chủ nghĩa Pru-đông ở những góc độ
sau:
Thứ nhất, phê phán Bacunin đảo ngợc nhân quả trong vấn đề quyền

thừa kế ,và chỉ ra rằng sự tiêu vong của quyền thừa kế là kết quả tự nhiên
của việc xoá bỏ chế độ t hữu về t liệu sản xuất.
Thứ hai, phê phán lý luận chống lại mọi loại nhà nớc của Bacunin,
làm sáng tỏ lý luận của chủ nghĩa Mác về Nhà nớc.
Thứ ba:, phê phán quan điểm của Bacunin trong việc chống lại mọi
quyền uy, làm sáng tỏ vai trò và địa vị quyền uy trong đời sống xã hội.
Thứ t , phê phán luận điệu sai trái hoàn toàn vứt bỏ mọi cuộc đấu
tranh chính trị của Bacunin, làm sáng tỏ vai trò của nhân tố chính trị trong
sự phát triển của xã hội.
2.1.4. Đấu tranh chống chủ nghĩa công đoàn Anh.
Cùng với việc chống phái Pru-đông, những ngời Macxit còn phải đấu
tranh chống bọn thủ lĩnh cơ hội của công đoàn Anh. Do sự phát triển của
kinh tế t bản chủ nghĩa nên một số công nhân lành nghề đợc trả lơng cao ở
Anh biến thành tầng lớp trên của giai cấp công nhân mà lịch sử gọi là tầng
lớp công nhân quý tộc. Do bị mua chuộc nên các lãnh tụ công đoàn ở
Anh không muốn tiếp tục đa quần chúng đi con đờng đấu tranh cách mạng.
15


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
Vấn đề quan trọng trong đấu tranh chống phái cơ hội chủ nghĩa Anh
là thái độ đối với phong trào giải phóng dân tộc Ailen.
Vì vậy đấu tranh chống chủ nghĩa công đoàn Anh đã đợc Mác và
Ăngghen đấu tranh kịch liệt trong quốc tế I.
2.2. Những bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh ấy đối với
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội là một bài học kinh nghiệm lịch
sử, là quy luật phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Cuộc đấu tranh này gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì

hoà bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Thông qua quá trình
kết hợp chặt chẽ hai cuộc đấu tranh đó mà các đảng cộng sản và công nhân
ngày càng trởng thành, vững ,mạng về t tởng chính trị và tổ chức.
Cuộc đấu tranh của Mác- Ăngghen chống chủ nghĩa cơ hội thời kì
1847-1895 đã để lại những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu, góp phần
giúp những ngời theo chủ nghĩa Mác chân chính nhận rõ bộ mặt của chủ
nghĩa cơ hội trong phong trào công sản và công nhân quốc tế, đồng thời
giúp các đảng công nhân loại trừ những phần tử chủ nghĩa cơ hội trong
Đảng.
Kinh nghịêm lịch sử cho thấy rằng, phong trào cộng sản không tránh
khỏi những bớc khó khăn, trắc trở do những chiều hớng t tởng và chính trị
đối lập tạo ra, song không vì thế mà các đảng cách mạng chân chính lại phó
mặc phong trào cho những đờng lối sai lầm, phản bội, trái lại cần đấu tranh
không khoan nhợng để loại trừ mọi khuynh hớng đi ngợc lại lợi ích của
phong trào cộng sản của chủ nghĩa Mác Lênin và chủ nghĩa quốc tế của
giai cấp công nhân. Qua cuộc đấu tranh đó, các Đảng cộng sản và công
nhân sẽ mạnh lên và phong trào cộng sản sẽ phát triển.
Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội của Mác - Ăngghen đã giúp
giai cấp vô sản các nớc châu Âu hiểu rõ hơn bản chất của chủ nghĩa t bản,
hiểu rõ hơn về chính phủ t sản nớc mình. Thông qua cuộc đấu tranh đó, chủ
nghĩa Mác thâm nhập sâu vào phong trào công nhân, càng khẳng định tính
16


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
cách mạng và khoa học, phát triển và hoàn thiện trên các luận điểm quan
trọng của chủ nghĩa Mác nh về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về
chuyên chính vô sản, đấu tranh giai cấp... Từ cuộc đấu tranh chống các phái
chủ nghĩa cơ hội thời kỳ 1847 -1895, Mác - Ăngghen đã đóng góp tích cực

cho sự thống nhất về chính trị, t tởng của phong trào công nhân, đồng thời
khẳng định chân lý, đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội là quy luật vận động
và phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Những bài học kinh nghiệm trong cuộc đấu tranh của Mác Ăngghen chống chủ nghĩa cơ hội thời kỳ 1847 1895 là cơ sở để chúng ta
tiếp tục nghiên cứu những vấn đề thực tiển trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế hiện nay, đồng thời là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển
đúng hớng của các Đảng cộng sản và chủ nghĩa xã hội ở các nớc trên thế
giới sau khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ.

Chơng III: Các giải pháp chống chủ nghĩa
cơ hội ở Việt Nam hiện nay
Là một bộ phận của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Đảng
cộng sản Việt Nam rất coi trọng vấn đề đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng
của chủ nghĩa Mác Lênin, bảo vệ các nớc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và
củng cố sự đoàn kết, thống nhất của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế.
Để thực sự làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, cơng lĩnh xây dựng
đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Vịêt
Nam đã khẳng định: Đảng phải vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức,
phải thờng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ tí tuệ
năng lực lãnh đạo của Đảng. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất
trong Đảng, đảm bảo đầy đủ dân chủ và kỉ luật trong sinh hoạt đảng. Vì vậy
thờng xuyên tự phê bình và phê bình, đặc biệt phải luôn luôn đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội và mọi hành động chia rẽ bè

17


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)

phái.

1.1. Nhận diện cơ hội, thực dụng trong Đảng
hiện nay.
ở Việt Nam và trong Đảng ta, do có những đặc điểm riêng nên phong
trào cách mạng nớc ta không chịu ảnh hởng của chủ chủ nghĩa cơ hội
trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, tuy có xuất hiên và
tồn tại những biểu hiện cơ hội dới những dạng khác nhau nhng cha
có chủ nghĩa cơ hội đã gây đợc ảnh hởng và có thế lực mang tính phá
hoại ở trong đảng. Song nhìn lại quá trình lãnh đạo của đảng qua một
số thời kì, có lúc phong trào cách mạng đã mắc vào sai lầm tả
khuynh hoặc hữu khuynh, Đảng ta đã kịp thời phát hiện, đấu tranh
khắc phục, đa sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân đân tiến lên.
Có thể nêu định nghĩa, nhận diện cơ hội chính trị là những kẻ xin
vào Đảng, ngời ở trong Đảng, tìm cách chui sâu, leo cao với ý đồ
thâm hiểm sâu xa, nhng nguỵ trang bằng những hành động khôn
khéo, có khi là ngời hăng hái, tích cực. Khi tình thế thay đổi, những
ngời này phả bội lý tởng của Đảng.
Trên thực tế, thứ cơ hội chính trị ở nớc ta cũng không hoàn toàn là cơ
hội chính trị, xét về mặt quan điểm, chính kiến, t tởng, lý luận với
những tham vọng gây ảnh hởng về thế lực chính trị, lập tổ chức, đảng
phái đối trọng và đối lập vơi Đảng và Nhà nớc. Loại cơ hội này chỉ
nhằm tìm kiếm địa vị chính trị, đạt đợc một số địa vị chức quyền nào
đó vì mục đích hám danh lợi, vì một động cơ cá nhân tham vọng
quyền lực. Do không có thực tài, không có đạo đức trong sáng nên để
đạt đợc mục đích, kẻ cơ hội dùng các thủ đoạn xu nịnh cấp trên mị
dân, mua chuộc, lấy lòng cấp dới, các đồng sự, những ngời xung
quanh và ở dân chúng, bằng những thủ đoạn khôn khéo, thậm chí cả
việc chạy theo kiểu mua bán vừa tinh vi vừ trắng trợn. Với những
kẻ cơ hội loại này, chính trị, hoạt động chính trị chỉ là phơng tiện tiến

thân chứ không phải mục đích phấn đấu vì dân, phục vụ nhân dân và
18


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
xã hội. Do đó, trên lời nói, họ có thể nói những lời ra vẻ nghiêm túc
nhất về chính trị, thậm chí đao to búa lớn, luôn quan trọng hoá mọi
vấn đề, quy kết ngời này, ngời khác về quan điểm, lập trờng... Song
trên thực tế, hành động, lối sống và nhân cách của họ thờng xa lạ với
những điều họ nói. Kẻ cơ hội chính trị là kẻ thờng là kẻ dễ thay đổi
lập trờng quan điểm, dễ chòng chành, dao động nhất là trong những
tình huống khó khăn, phức tạp, khi phong trào gặp phải sóng gió thử
thách. Họ không hẳn chống lại Đảng nhng thiếu niềm tin vào chủ
nghĩa xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công tác xây dựng Đảng, cơ hội chính trị đợc nhận diện trong
các tổ chức Đảng, thông qua các chỉ báo về t tởng, hành động, tổ
chức.
1.2.

Các giải pháp chống chủ nghĩa cơ hội hiện
nay.

Cần phải đấu tranh kiên quyết, kịp thời, triệt để, không thoả hiệp
với những t tởng, biểu hiện chủ nghĩa cơ hội ở mọi nơi mọi lúc:
đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, t tởng, lý luận, kinh tế,
văn hoá, xã hội, đối ngoại. Gắn cuộc đấu tranh này với cuộc đấu
tranh này với cuộc đấu tranh chống chiến lợc diễn biến hoà bình
của chủ nghĩa đế quốc và những âm mu, hành động phá hoại của
các thế lực phản động khác.

Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu lên các giải pháp đấu tranh
chống chủ nghĩa cơ hội, thể hiện bằng những cách sau:
Một là, Tiến hành đấu tranh công khai về công tác lý luận, và
t tởng, phân rõ đúng sai, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa MácLênin, đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị- t tởng, tăng cờng sức chiến đấu và hiệu quả của công tác t tởng, lý luận.
Hai là, thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ. Chú trọng hơn nữ
chất lợng đào tạo, bồi dỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ chủ chốt các
cấp, các ngành.
19


Chủ nghĩa cơ hội và chống chủ nghĩa cơ hội thời hỳ
Mác, Engghen (1847 1895)
Ba là, Đổi mới và tăng cờng hơn nữa công tác kiểm tra, giám
sát của các cấp uỷ Đảng, bằng những biện pháp thật hiệu quả,
thiết thực, công tâm và khách quan.
Bốn là, Rà soát loại bỏ những văn bản quy định trái với đờng
lối, điều lệ Đảng và pháp luật của nhà nớc.
Năm là, Tăng cờng hiệu quả công tác bảo vệ Đảng trên cả ba
mặt: chính trị, t tởng và tổ chức, chú trọng công tác bảo vệ chính
trị nội bộ góp phần phát hiện, ngăn chặn kịp thời những phần tử
cơ hội về chính trị.
Sáu là, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế của từng nớc, đi đến kết luận có tính chất lý
luận, thông qua công tác đó mà phê phán những quan điểm sai
lầm, đồng thời phát triển những quan điểm của chủ nghĩa MácLênin một cách sáng tạo.

20




×