Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Chương 4 lồng ngực, thành bụng, cơ hoành giải phẫu học, đại học y dược huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 70 trang )

Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

150

XƯƠNG KHỚP THÂN MÌNH
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được đặc điểm chung của đốt sống, đặc điểm riêng của đốt sống từng đoạn,
của xương ức và xương sườn.
2. Phân biệt được đốt sống cổ, ngực, thắt lưng, cùng cụt.
3. Mô tả được khớp của các đốt sống.

A. XƯƠNG THÂN MÌNH
Xương thân mình gồm ba phần:
- Cột sống như một cái trục chính để đỡ thân mình.
- Các xương sườn nối xương ức với các đốt sống đoạn ngực để tạo nên lồng ngực chứa đựng,
bảo vệ phổi và các cơ quan trong trung thất.
- Khung chậu (mô tả ở phần chi dưới).

I. Cột sống
1. Đại cương
Cột sống là một cột xương gồm nhiều đốt sống xếp chồng lên nhau, uốn lượn phía sau thân
mình, nằm trên đường dọc giữa, kéo dài từ dưới xương chẩm đến hết xương cụt.
Ngoài nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể, cột sống còn bao bọc bảo vệ tủy gai vaì váûn âäüng.

Hình 4. 1. Cột sống

A. Nhìn từ trước
a. Đoạn cổ
b. Đoạn ngực

1.1. Số lượng đốt sống



B. Nhìn từ sau
c. Đoạn thắt lưng

C. Nhìn nghiêng
d. Đoạn cùng và cụt


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

151

Để cơ thể vận động được linh hoạt nên cột sống gồm nhiều đốt sống. Thường có từ 33 đến
35 đốt sống, phân bố như sau:
- 24 đốt sống trên rời nhau gồm: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực và 5 đốt sống thắt lưng.
- 5 đốt sống cùng dính nhau tạo nên xương cùng.
- 4 - 6 đốt sống cằn cỗi cuối cùng dính nhau tạo thành xương cụt.
1.2. Các đoạn cong của cột sống
Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng.
Nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau: đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong
lồi ra trước còn đoạn ngực và đoạn cùng cụt cong lồi ra sau.
Các đoạn cong này nhằm giúp điều chỉnh trọng tâm cơ thể rơi đúng vào mặt phẳng chân đế
trong tư thế đứng thẳng.
2. Cấu tạo chung của đốt sống
Mỗi đốt sống gồm 4 phần:

Hình 4. 2. Cấu tạo chung một đốt sống
A. Đốt sống ngực 10 nhìn từ trước
B. Đốt sống ngực 10 nhìn từ trên
1. Mỏm khớp trên 2. Mỏm ngang

3. Thân đốt sống 4. Mảnh cung 5. Mỏm gai
6. Cuống cung7. Lỗ đốt sống

2.1. Thân đốt sống
- Nằm ở phía trước, chịu đựng sức nặng của cơ thể.
- Là một khối xương hình trụ, hai mặt trên và dưới hơi lõm để tiếp xúc với đĩa gian đốt
sống.
2.2. Cung đốt sống
- Ở phía sau thân đốt sống, cùng với thân giới hạn nên lỗ đốt sống.
- Cung đốt sống gồm hai phần: cuống cung ở phía trước và mảnh cung đốt sống ở phía sau.
+ Hai mảnh cung đốt sống: dính nhau ở giữa, giới hạn nên thành sau lỗ đốt sống.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

152

+ Hai cuống cung đốt sống nối hai mảnh cung với thân đốt sống. Ở bờ trên và bờ dưới
cuống cung có khuyết sống trên và khuyết sống dưới. Khi hai đốt sống chồng lên nhau,
khuyết sống dưới cùng với khuyết sống trên của đốt sống bên dưới tạo nên lỗ gian đốt sống
để dây thần kinh gai sống chui qua.
2.3. Các mỏm
- Mỏm gai: từ chỗ nối giữa hai mảnh chạy ra sau, sờ được dưới da.
- Mỏm ngang: từ chỗ nối giữa cuống và mảnh chạy ngang ra ngoài.
- Mỏm khớp: từ chỗ nối giữa cuống và mảnh chạy lên trên hoặc xuống dưới. Mỗi đốt sống
có hai mỏm khớp trên và hai mỏm khớp dưới. Ở đầu mỗi mỏm khớp có diện khớp để tiếp
khớp với mỏm đối diện của đốt sống kế cận.
2.4. Lỗ đốt sống
- Lỗ đốt sống được giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, hai bên bởi cuäúng cung đốt sống
và phía sau bởi mảnh cung đốt sống.

- Khi các đốt sống xếp chồng lên nhau tạo nên cột sống, các lỗ đốt sống sẽ nối nhau tạo nên
ống sống.
3. Đặc điểm riêng của từng loại đốt sống
Cột sống được chia thành 5 đoạn: đoạn cổ, đoạn ngực, đoạn thắt lưng, đoạn cùng và đoạn
cụt. Từng đoạn cột sống có chức năng khác nhau nên các đốt sống trong đó có những đặc
điểm riêng. Các đốt sống ở giữa từng đoạn mang những đặc điểm rõ nét nhất của đoạn đó,
các đốt sống ở hai đầu của đoạn mang những đặc điểm chuyển tiếp giữa hai đoạn.
3.1. Các đốt sống cổ
3.1.1. Đặc điểm chung

Hình 4. 3. Đốt sống cổ 5 nhìn từ trên
1. Mỏm gai 2. Mảnh cung 3. Mỏm khớp trên 4. Củ sau mỏm ngang 5. Củ trước mỏm ngang
6. Lỗ ngang 7. Thân đốt sống 8. Lỗ đốt sống

- Thân: dẹt, chiều ngang lớn hơn chiều trước sau, phía trước dày hơn phía sau.
- Cuống cung: dính vào mặt bên thân đốt sống. Khuyết sống trên và khuyết sống dưới sâu
gần bằng nhau.
- Mỏm gai: đỉnh tách đôi.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

153

- Mỏm ngang: đỉnh cũng tách đôi tạo ra củ trước và củ sau mỏm ngang. Có lỗ ngang để động
mạch đốt sống chui qua; đây là đặc điểm nổi bật nhất của đốt sống cổ.
- Lỗ đốt sống: rộng, có hình tam giác.
3.1.2. Đốt sông cổ thứ nhất (C1): còn gọi là đốt đội.

Hình 4. 4. Đốt sống cổ 1 (đốt sống đội atlat)

A. Nhìn từ trên
B. Nhìn từ dưới
1. Mỏm ngang
2. Khối bên 3. Rãnh ĐM đốt sống
4. Củ sau
5. Cung sau
6. Lỗ đốt sống
7. Lỗ ngang 8. Hố khớp trên 9. Củ trước
10. Cung trước
11. Hố răng

- Không có thân và mỏm gai.
- Cấu tạo bởi hai khối bên, nối nhau bằng hai cung: cung trước và cung sau. Phía trước cung
trước có củ trước, phía sau cung sau là củ sau.
- Có hố răng ở giữa mặt sau của cung trước để khớp với răng của đốt sống cổ thứ hai.
- Có rãnh động mạch đốt sống ở mặt trên, sát sau khối bên.
3.1.3. Đốt sống cổ thứ hai (C2): còn gọi là đốt trục.
- Đặc trưng với mäüt mỏm mọc nhô lên phía trên thân và được xem như phần thân của đốt
sống C1 dính vào thân C2 goüi laì ràng.
- Răng cao 1,5cm, có diện khớp trước và sau để khớp với hố răng và dây chằng ngang ở đốt
đội.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

1. Răng

154

Hình 4. 5. Đốt sống cổ 2

A. Nhìn trước
B. Nhìn sau
2. Diện khớp trước3. Thân đốt sống 4. Diện khớp sau 5. Lỗ ngang 6. Mỏm gai

3.1.4. Đốt sống cổ thứ sáu (C6)
Củ trước của mỏm ngang lồi to ra gọi là củ cảnh. Ở ngang mức củ cảnh, ba động mạch: cảnh
chung, giáp dưới và đốt sống thường giao nhau.
3.1.5. Đốt sống cổ thứ bảy (C7)
Mỏm gai dài, đầu không tách đôi, lồi rõ dưới da nên còn được gọi là đốt sống lồi. Đốt sống
C7 thường không có lỗ ngang hoặc lỗ ngang rất nhỏ.
3.2. Các đốt sống ngực
3.2.1. Đặc điểm chung

Hình 4. 6. Đốt sống ngực 10 nhìn từ trên
1. Mỏm gai 2. Mảnh cung 3. Hố sườn ngang 4. Mỏm khớp trên
6. Thân đốt sống 7. Lỗ đốt sống

5. Cuống cung


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

155

- Các đốt sống ngực khớp với xương sườn, qua xương sườn nối với xương ức để tạo nên
lồng ngực nên đốt sống ngực có đặc điểm quan trọng là mặt bên thân đốt sống có hố sườn, là
các diện khớp để khớp với đầu xương sườn.
- Thân đốt sống ngực dày hơn thân đốt sống cổ.
- Khuyết sống dưới sâu hơn khuyết sống trên.
- Mỏm ngang: có hố sườn ngang là diện khớp để khớp với củ sườn. Các hố sườn là điểm đặc

trưng của các đốt sống ngực.
- Mỏm gai dài, chạy chếch xuống dưới.
- Mỏm khớp các diện khớp gần như thẳng đứng.
- Lỗ đốt sống hình tròn.
3.2.2. Đặc điểm riêng của một số đốt sống ngực
* Đốt sống ngực thứ nhất (T1):
+ Hố sườn trên hình tròn, là diện khớp hoàn chỉnh để tiếp khớp với cả đầu xương sườn, còn
hố sườn dưới là một nửa diện khớp.
+ Có nhiều điểm giống với đốt sống cổ 7.
* Đốt sống ngực thứ 10 (T10):
+ Không có hố sườn dưới.
* Đốt sống ngực T11, T12:
+ Chỉ có một hố sườn hình tròn, là diện khớp hoàn chỉnh đãø tiếp khớp với cả đầu xương
sườn tương ứng.
+ Không có hố sườn ngang.
+ Đốt sống T12 còn có những đặc điểm giống với đốt sống thắt lưng: có mỏm núm vú, mỏm
phụ.

Hình 4. 7. Đốt sống ngực 12 nhìn bên
1. Mỏm khớp trên 2. Mỏm núm vú 3. Mỏm phụ 4. Mỏm gai 5. Hố sườn 6. Thân đốt sống

3.3. Các đốt sống thắt lưng
3.3.1. Đặc điểm chung
- Thân đốt sống: lớn, dày để chịu đựng sức nặng của cơ thể.
- Mỏm gai hình chữ nhật, chạy ngang.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

156


- Mỏm ngang dài, còn được gọi là mỏm sườn vì được xem như một xương sườn thoái hóa.
Phía sau chỗ xuất phát của mỏm sườn là mỏm phụ, nhỏ.
- Mặt ngoài của mỏm khớp trên có mỏm núm vú.
- Lỗ đốt sống hình tam giác, nhưng nhỏ hơn đoạn cổ.

Hình 4. 8. Đốt sống thắt lưng 4 (nhìn từ trước (A) và nhìn từ trên (B)).
1. Mỏm khớp trên 2. Mỏm sườn 3. Thân đốt sống 4. Mỏm khớp dưới 5. Lỗ đốt sống
6. Mỏm phụ
7. Mỏm núm vú 8. Mỏm gai

3.3.2. Đặc điểm riêng của một số đốt sống thắt lưng
- Đốt sống thắt lưng thứ nhất (L1): mỏm sườn nhỏ nhất và mỏm phụ rõ hơn các đốt trong
vùng.
- Đốt sống thắt lưng thứ năm (L5):
+ Là đốt sống lớn nhất, có mỏm gai tròn, nhỏ, hai mỏm khớp dưới tách xa nhau.
+ Thân đốt sống phía trước dày hơn phía sau góp phần tạo nên góc nhô với xương cùng.
Một số người có đốt sống thắt lưng năm dính liền với xương cùng một phần hay toàn bộ
được gọi là hiện tượng cùng hóa L5.
3.4. Xương cùng
- Do 5 đốt sống cùng dính nhau tạo nên.
- Ở trên khớp với L5, hai bên khớp với xương chậu qua diện tai, ở dưới khớp với xương cụt.
- Có hình chêm với hai mặt, hai phần bên, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới.
3.4.1. Mặt chậu hông
- Nhìn ra trước, lõm.
- Có 4 đường ngang là vết tích của các đốt sống cùng dính nhau.
- Ở hai đầu các đường ngang có các lỗ cùng chậu hông để ngành trước các thần kinh gai
sống cùng chui qua.



Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

Hình 4. 9. Xương

157

cùng

A. Nền xương cùng
B. Mặt chậu hông
C. Mặt lưng
1. Các đường ngang 2. Phần bên 3. Mỏm khớp trên 4. Diện khớp thắt lưng cùng 5. Ụ nhô
6. Lỗ cùng chậu hông 7. Mào cùng trung gian 8. Lỗ trên của ống cùng 9. Mào cùng giữa
10. Diện tai 11. Mào cùng bên 12. Lỗ cùng 13. Đỉnh xương cùng
14. Sừng cùng
15. Lỗ cùng lưng
16. Lồi củ cùng

3.4.2. Mặt lưng
- Nhìn ra sau, lồi, ghồ ghề.
- Ở giữa có mào cùng giữa (do các mỏm gai dính nhau), phía dưới tách đôi tạo thành hai
sừng cùng và giới hạn một lỗ hẹp hình chữ V gọi là lỗ cùng, là giới hạn cuối của ống cùng.
- Hai bên mào cùng giữa là mào cùng trung gian (do các mỏm khớp tạo nên).
- Ngoài mào cùng trung gian là mào cùng bên (do các mỏm ngang tạo nên).
- Giữa mào cùng giữa và mào cùng trung gian là rãnh cùng. Giữa mào cùng trung gian và
mào cùng bên có bốn lỗ cùng lưng mỗi bên để ngành sau của các thần kinh gai sống cùng
chui qua.
3.4.3. Nền xương cùng
- Tương ứng với mặt trên của đốt cùng thứ nhất (S1).
- Nhìn lên trên và ra trước.

- Ở trước là ụ nhô, tương ứng bờ trước mặt trên thân đốt cùng thứ nhất.
- Ở giữa là lỗ trên của ống cùng, có hình tam giác.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

158

- Hai bên là mặt trên của phần bên, có bờ trước là đoạn sau của eo trên, liên tiếp với đường
cung của xương chậu.
- Ở phía sau là hai mỏm khớp trên, khớp với hai mỏm khớp dưới của đốt sống L5.
3.4.4. Phần bên
Là phần ở bên ngoài các lỗ cùng lưng và chậu hông. Có hình tam giác, đáy ở trên, đỉnh ở
dưới.
- Phía trên: có diện tai để khớp với diện cùng tên của xương chậu.
- Sau diện tai là lồi củ cùng.
- Phía dưới hẹp, ghồ ghề, là chỗ bám của dây chằng cùng ụ ngồi và dây chằng cùng gai ngồi.
3.4.5. Đỉnh xương cùng
Tiếp khớp với nền xương cụt. Cũng có thể hai xương dính liền nhau.
3.4.6. Ống cùng
Là đoạn cuối của ống sống, chứa chùm thần kinh đuôi ngựa của tủy gai. Ống cùng thông với
các lỗ cùng lưng và lỗ cùng chậu hông qua các lỗ gian đốt sống cùng.
3.4.7. Sự khác nhau về giới tính của xương cùng
- Ở nữ giới:
+ Thường mảnh mai, dẹt, rộng và ngắn.
+ Mặt chậu hông lõm nhiều.
+ Diện tai chỉ từ đốt sống cùng S1-S2.
- Ở nam giới:
+ Thường lớn, dày, ghồ ghề.
+ Mặt chậu hông ít lõm.

+ Diện tai kéo dài từ đốt sống cùng S1 đến S3.
Tuy vậy, sự khác biệt này nhiều khi không rõ ràng, và phân biệt xương nam - nữ không phải
luôn dễ dàng.
3.5. Xương cụt
- Do 4-6 đốt sống cằn cỗi nhỏ cuối cùng dính nhau tạo nên.
- Có hình chêm, dẹt, với hai mặt, hai bờ, một đỉnh ở dưới tự do và một nền ở trên, khớp với
xương cùng bằng khớp bán động.
- Mặt chậu hông lõm. Mặt lưng lồi, phía trên có hai sừng cụt, nối với hai sừng cùng bằng
dây chằng.

II. Xương ngực
Khung xương của ngực gồm 12 đôi xương sườn nối xương ức với các đốt sống ngực. Khung
xương của ngực quây lấy một khoang gọi là lồng ngực.
Lỗ trên lồng ngực được giới hạn bởi đốt sống ngực thứ nhất, xương sườn thứ nhất và bờ trên
cán ức.
Lỗ dưới lồng ngực được giới hạn bởi đốt sống ngực thứ 12, xương sườn 12 phía sau và sụn
sườn bảy nối với xương ức ở phía trước.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

159

Hình 4. 10. Lồng ngực
2. Đốt sống ngực 12 3. Đốt sống cổ 1 4. Xương đòn 5. Ổ chảo xương
vai
6. Sụn sườn 7. Xương ức 8. Sụn sườn 7 9. Xương sườn 12

1. Đốt sống thắt lưng 1


1. Xương sườn
1.1. Đại cương
- Xương sườn là các xương dài, dẹt và cong, nằm hai bên lồng ngực, chạy chếch xuống dưới
và ra trước.
- Có 12 đôi, chia thành hai loại:
+ Xương sườn thật gồm 7 đôi trên, nối với xương ức bằng các sụn sườn riêng.
+ Xương sườn giả gồm 5 đôi dưới, trong đó:
* Các xương sườn 8, 9 và 10 nối với xương ức qua sụn sườn 7.
* Các xương sườn 11 và 12 có sụn sườn ngắn, không nối với xương ức mà lơ lửng tự do
trong các cơ thành bụng, nên còn gọi là các xương sườn cụt.
1.2. Đặc điểm chung của các xương sườn
Các xương sườn tạo nên một đường cong lõm vào trong không đồng đều. Chiều dài của các
xương sườn tăng dần từ xương sườn thứ nhất đến xương sườn thứ bảy, sau đó giảm dần từ
xương sườn thứ bảy đến xương sườn thứ mưới hai.
Mỗi xương sườn gồm có ba phần: đầu, cổ và thân.
1.2.1. Đầu sườn
Có diện khớp đầu sườn để khớp với hố sườn bên của hai đốt sống ngực kế cận. Diện khớp
đầu sườn gồm hai mặt chếch, ngăn cách nhau bởi mào đầu sườn.
1.2.2. Cổ sườn


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

160

Là phần thắt lại giữa đầu sườn và củ sườn. Bờ trên có mào cổ sườn.
Cổ sườn nối với thân ở củ sườn. Củ sườn lồi ra ở mặt ngoài, có diện khớp để khớp với hố
sườn ngang của đốt sống ngực tương ứng.
1.2.3. Thân sườn: dài, dẹt và cong.
- Giữa đoạn sau (ngắn) và đoạn bên như gập góc, tạo thành góc sườn. Xương sườn vừa cong

vừa hơi xoắn, nên mặt ngoài của thân chạy ra trước thì nhìn lên trên và ra trước.
- Mặt ngoài nhẵn, lồi, có nhiều cơ bám.
- Mặt trong lõm, có rãnh sườn chạy dọc theo bờ dưới, có bó mạch thần kinh gian sườn đi
dọc rãnh sườn.
- Đầu trước của thân sườn nối với sụn sườn.

Hình 4. 11. Xương sườn
A. Xương sườn nhìn trên
B. Xương sườn nhìn từ dưới
1. Đầu sườn 2. Cổ sườn 3. Củ sườn 4. Góc sườn 5. Thân sườn 6. Mào đầu sườn 7. Rãnh sườn

1.3. Đặc điểm riêng của một số xương sườn
1.3.1. Xương sườn 1
- Rộng và ngắn nhất, không bị xoắn. Có hai mặt:
+ Mặt trên: phía trước trong có hai rãnh: rãnh TM dưới đòn ở trước, và rãnh ĐM dưới đòn ở
sau. Giữa hai rãnh là củ cơ bậc thang trước cho cơ bậc thang trước bám. Sau rãnh ĐM dưới
đòn là chỗ bám của cơ bậc thang giữa và cơ răng trước.
+ Mặt dưới: không có rãnh sườn.
- Củ sườn nằm ở bờ ngoài.
1.3.2. Xương sườn 2
- Mặt ngoài thì nhìn lên trên, ở giữa có lồi củ cơ răng trước cho cơ này bám.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

161

- Mặt trong nhìn xuống duới, có rãnh sườn nông.
1.3.3. Xương sườn 11 và 12
Đầu sườn chỉ có một mặt khớp.

Không có cả cổ sườn, củ sườn và góc sườn. Xương sườn 12 có độ dài rất thay đổi có khi rất
ngắn và đôi khi cũng rất dài.
1.4. Sụn sườn
- Nối đầu trước thân xương sườn với xương ức.
- 7 sụn sườn trên nối trực tiếp với xương ức. Ba sụn sườn tiếp theo (sụn sườn 8, 9 và 10) nối
với xương ức qua sụn sườn 7; sụn sườn 11 và 12 nhỏ, ngắn, không nối với xương ức.
2. Xương ức
- Là một xương dẹt, nằm phía trước, giữa lồng ngực.
- Xương ức gồm ba phần: cán ức, thân ức và mỏm mũi kiếm. Cán và thân ức tạo một góc
nhô ra trước gọi là góc ức.
- Xương ức có hai mặt trước và sau, hai bờ bên, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới.
2.1. Mặt trước
Cong, lồi ra trước.
Có các mào ngang là vết tích của các đốt xương ức dính nhau.
2.2. Mặt sau
Lõm, nhẵn.
2.3. Bờ bên
Có 7 khuyết sườn để khớp với 7 sụn sườn đầu tiên. Sụn sườn 1 khớp với cán ức. Sụn sườn 2
khớp vào chỗ nối giữa cán và thân ức. Sụn sườn 7 khớp vào chỗ nối giữa thân và mỏm mũi
kiếm.
2.4. Nền
Ở trên, có khuyết TM cảnh ở giữa và hai khuyết đòn ở hai bên để khớp với đầu ức của
xương đòn.
2.5. Đỉnh hay mũi ức
Mỏng, nhọn như mũi kiếm nên còn gọi là mỏm mũi kiếm, nhiều khi có lổ thủng ở giữa hoặc
được cấu tạo bằng sụn với hình thù bất định.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành


1. Khuyết đòn 2. Cán ức

162

Hình 4. 12.Mặt trước xương ức
3. Khuyết sườn 1 4. Khuyết sườn 2 5. Thân xương ức
6. Khuyết sườn 7 7. Mũi ức

B. KHỚP CỦA THÂN
Các khớp của thân bao gồm các khớp giữa các đốt sống, khớp giữa xương sườn với xương
ức và đốt sống, khớp giữa hai xương chậu (khớp mu) và khớp cùng chậu. Ở đây chỉ xem xét
khớp giữa các đốt sống.
Khớp giữa các đốt sống gồm có:
I. Khớp giữa các mỏm khớp: là các khớp động.
II. Khớp giữa thân các đốt sống: là khớp bán động (khớp sụn).
1. Diện khớp
Là mặt trên và mặt dưới của hai thân đốt sống kế cận.
2. Đĩa gian đốt sống
Hình thấu kính hai mặt lồi. Có cấu tạo bằng sợi sụn, gồm hai phần.
- Phần chu vi gọi là vòng sụn, do các vòng xơ sụn đàn hồi, đồng tâm tạo nên.
- Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi,
thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt.
Do vậy, có thể đĩa bị thoát vị, đẩy lồi ra sau và lấn vào trong ống sống, chèn ép tủy gai hoặc
các rễ thần kinh gai sống.
Đĩa gian đốt sống góp phần tạo nên độ cong của cột sống.
3. Các dây chằng
+ Dây chằng dọc trước: chạy từ xương chẩm tới xương cùng, dính vào mặt trước thân đốt
sống và đĩa gian đốt sống.



Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

163

+ Dây chằng dọc sau: từ xương chẩm tới xương cụt, bám vào mặt sau thân và các đĩa gian
đốt sống, lót mặt trước ống sống.
Ngoài ra, nối giữa các đốt sống còn có các dây chằng:
+ Dây chằng vàng: nối các mãnh cung đốt sống với nhau, lót thành sau ống sống, rất đàn
hồi.
+ Dây chằng gian gai: nối các mỏm gai với nhau.
+ Dây chằng trên gai: nối các đỉnh mỏm gai.
Ở đoạn cổ, dây chằng trên gai dính vào ụ chẩm ngoài và mào chẩm ngoài tạo nên dây chằng
gáy.
+ Dây chằng gian ngang: nối giữa các mỏm ngang./.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

164

CƠ THÂN MÌNH
Mục tiêu bài giảng
1. Kể tên được các cơ theo từng lớp ở thành ngực, thành bụng và vùng lưng.
2. Mô tả được các cơ riêng của thành ngực, cơ thành bụng trước bên và các cơ nông
vùng lưng.
Cơ thân mình bao gồm các cơ ở thành ngực, thành bụng, các cơ ở lưng, các cơ ở đáy chậu
và cơ hoành.
Trong phạm vi bài này chỉ trình bày các cơ thành ngực, các cơ thành bụng và các cơ ở lưng.
Các cơ còn lại được trình bày trong các phần tương ứng.


I. Các cơ ở thành ngực
Các cơ thành ngực là những cơ liên quan mật thiết với xương sườn và khoảng gian sườn, nói
cách khác là các cơ riêng của thành ngực.
Một số cơ khác cũng góp phần tạo nên thành ngực gồm các cơ liên quan đến chi trên như cơ
ngực lớn, cơ ngực bé, cơ dưới đòn, cơ răng trước đã được trình bày trong phần chi trên.
Các cơ thành ngực được xếp thành 3 lớp:
+ Lớp ngoài gồm cơ gian sườn ngoài và cơ nâng sườn.
+ Lớp giữa là cơ gian sườn trong.
+ Lớp trong gồm cơ gian sườn trong cùng, cơ dưới sườn và cơ ngang ngực.
1. Các cơ ở lớp ngoài
1.1. Các cơ gian sườn ngoài
- Nguyên ủy: bờ dưới của 11 xương sườn trên.
- Đường đi và bám tận: các sợi cơ chạy xuống dưới và ra trước bám tận vào bờ trên của các
xương sườn ngay dưới. Trong mỗi khoảng gian sườn, cơ chỉ chiếm phần sau, phía trước khi
đến gần sụn sườn thì cơ nối tiếp với màng gian sườn ngoài.
- Động tác: nâng các xương sườn, nên là cơ hít vào.
1.2. Cơ nâng sườn
- Nguyên ủy: đầu mỏm ngang các đốt sống từ ngực VII đến ngực XI.
- Đường đi và bám tận: là các cơ nhỏ, chạy xuống và ra ngoài, bám tận vào mặt ngoài các
xương sườn ngay dưới, đoạn giữa củ sườn và góc sườn.
- Thần kinh vận động: nhánh sau của các TK gai sống từ C8 đến T11.
- Động tác: nâng xương sườn, nên là cơ hít vào.
2. Các cơ lớp giữa: là các cơ gian sườn trong
- Nguyên ủy: bờ dưới các xương sườn, sụn sườn và đáy các rãnh sườn.
- Đường đi và bám tận: Các sợi cơ chạy xuống dưới và ra sau, đến bám tận vào bờ trên các
xương sườn ngay dưới. Trong mỗi khoảng gian sườn, cơ chiếm phần trước từ bờ xương ức
đến góc sườn, rồi tiếp nối với màng gian sườn trong ( từ góc sườn tới cột sống).
- Động tác: hạ sườn trong động tác thở ra. Nhưng ở 4-5 khoảng gian sườn trên lại có tác
dụng nâng sườn ( động tác hít vào).



Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

165

3. Các cơ lớp trong
3.1. Các cơ gian sườn trong cùng: được xem như một phần của cơ gian sườn trong.
- Nguyên ủy: mép trong rãnh sườn của các xương sườn trên.
- Đường đi - bám tận: chạy cùng chiều với cơ gian sườn trong, giữa hai cơ là bó mạch thần
kinh gian sườn. Bám tận vào bờ trên của các xương sườn dưới.

Hình 4. 13. Các cơ gian sườn.
1. Màng gian sườn trong 2. Cơ gian sườn ngoài 3. Cơ gian sườn trong và trong cùng

3.2. Các cơ dưới sườn
Các cơ dưới sườn nằm ở phần sau mặt trong các xương sườn, thường phát triển ở phần dưới
của ngực.
- Nguyên ủy: bờ dưới các xương sườn, gần góc sườn.
- Đường đi và bám tận: chạy cùng chiều cơ gian sườn trong. Bám tận vào bờ trên của xương
sườn thứ hai hoặc thứ ba ở phía dưới.
- Động tác: nâng xương sườn nên là cơ hít vào.
3.3. Cơ ngang ngực
- Nguyên ủy: mặt sau mỏm mũi kiếm và nửa dưới thân xương ức.
- Đường đi - bám tận: Các cơ chạy tỏa hình nan quạt, tới bám tận vào mặt sau các sụn sườn
từ thứ hai đến thứ sáu mỗi bên.
- Động tác: chưa rõ.
Hầu hết các cơ trên đều được chi phối bởi các thần kinh gian sườn tương ứng.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành


166

Hình 4. 14. Mặt sau tấm ức sụn sườn
1. Cơ ngang ngực
2. ĐM thượng vị trên
3. ĐM ngực trong
4. Cơ hoành
5. Cơ thẳng bụng (đã cắt bỏ lá sau bao cơ) 6. ĐM thượng vị dưới

II. Các cơ thành bụng
1. Các cơ ở thành bụng trước bên
Các cơ ở thành bụng trước bên gồm 5 cơ: cơ thẳng bụng và cơ tháp ở trước; ba cơ ở phía
bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong và cơ ngang
bụng.
1.1. Cơ chéo bụng ngoài
- Nguyên ủy: xuất phát bởi 8 trẽ cơ bám vào mặt ngoài 8 xương sườn dưới. Các trẽ cơ này
đan xen kẽ với các trẽ cơ răng trước và cơ lưng rộng.
- Đường đi - bám tận: cân cơ chéo bụng ngoài tiếp tục hướng đi chạy ra phía trước, góp phần
tạo nên lá trước bao cơ thẳng bụng trước khi đến bám tận vào đường trắng từ xương ức tới
xương mu. Phần dưới của cân cơ từ đoạn trước mào chậu tới thân xương mu bám bằng hai
trụ: trụ ngoài và trụ trong và một dây chằng phản chiếu chạy quặt lên từ trụ ngoài để tạo nên
lỗ bẹn nông. Bờ tự do ở phía dưới của lá cân này, đi từ gai chậu trước trên tới củ mu là dây
chằng bẹn. Còn các thớ cơ ở phần dưới hầu như chạy thẳng xuống đến bám vào mép ngoài
mào chậu. Tại đây, bờ sau cơ chéo bụng ngoài hợp với bờ ngoài cơ lưng rộng và mào chậu
thành một tam giác gọi là tam giác thắt lưng, là nơi có thể xảy ra thoát vị thành bụng. Thần
kinh vận động: Gồm các nhánh của 6 dây thần kinh gian sườn dưới, thần kinh dưới sườn và
đôi khi cả thần kinh chậu hạ vị.



Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

Hình 4. 15. Cơ chéo bụng ngoài
1. Cơ lưng rộng
2. Cơ răng trước
3. Cơ chéo bụng ngoài
4. Phần cân của cơ chéo bụng ngoài 5. Cơ ngực lớn
6. Đường trắn

1.2. Cơ chéo bụng trong

167


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

168

Hình 4. 16. Cơ thành bụng trước bên
1. Cơ chéo bụng ngoài
2. Cơ thẳng bụng 3. Cơ tháp 4. Cơ răng trước 5. Cơ gian sườn trong
6. Cơ chéo bụng trong 7. Cơ bìu

- Nguyên ủy:
+ Mạc ngực thắt lưng.
+ Mào chậu: 2/3 trước của mép giữa mào chậu.
+ Dây chằng bẹn: 1/2 ngoài.
- Đường đi và bám tận: nằm phía trong cơ chéo bụng ngoài, cơ tỏa hình nan quạt từ dưới lên
trên và ra trước để bám tận vào:
+ Ba xương sườn cuối cùng bởi các thớ cơ phần sau.

+ Đường trắng: các thớ cơ ở phần giữa chạy ngang ra trước, tới bờ ngoài cơ thẳng bụng thì
tạo thành cân bám vào đường trắng và đan lẫn với cân cơ đối diện. Ở 2/3 trên bụng, cân cơ
tách ra thành hai lá trước và sau để tạo thành lá trước và lá sau của bao cơ thẳng bụng. Ở
1/3 dưới, cân này chạy hoàn toàn trước cơ thẳng bụng nên chỉ tạo lá trước bao cơ.
+ Xương mu: phần trước dưới cơ này cùng với cơ ngang bụng tạo nên liềm bẹn hay gân kết
hợp tới bám vào mào lược xương mu.
+ Ở nam giới, một số sợi cơ dưới cùng chạy vào bìu, tạo thành cơ bìu.
- TK vận động: gồm hai TK gian sườn dưới, TK dưới sườn, TK chậu hạ vị và TK chậu bẹn.
1.3. Cơ ngang bụng


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

169

Hình 4. 17. Cơ thành bụng trước bên (lớp sâu)
1. Cơ thẳng bụng 2. Cơ gian sườn ngoài 3. Cơ gian sườn trong 4. Cơ chéo bụng ngoài
5. Lá sau bao cơ thẳng bụng 6. Cơ ngang bụng 7. Cơ chéo bụng trong 8. Mạc ngang
9. Lá trước bao cơ thẳng bụng
10. Cơ tháp

- Nguyên ủy:
+ Dây chằng bẹn: 1/3 ngoài.
+ Mặt trong của 6 xương sườn và sụn sườn cuối: bám vào bằng 6 trẽ cơ, các trẽ này đan lẫn
với các trẽ của cơ hoành.
+ Mạc ngực thắt lưng: cùng với cơ chéo bụng trong, bám vào phần ở dọc bờ ngoài cơ vuông
thắt lưng.
- Đường đi - bám tận: các thớ cơ chạy vòng từ sau ra trước tới bám vào:
+ Đường trắng: cơ chuyển thành cân ở gần bờ ngoài cơ thẳng bụng. Ở 2/3 trên, cân cơ chạy
sau cơ thẳng bụng, cùng với cân cơ chéo bụng trong tạo nên lá sau của bao cơ này. 1/3 dưới

cân cơ chạy ra trước và tạo nên lá trước của bao cơ thẳng bụng.
+ Mào lược xương mu : các thớ cơ phía dưới cùng các thớ cơ chéo bụng trong tạo thành liềm
bẹn (hay gân kết hợp) đã nói ở trên.
- Thần kinh vận động: là 5 TK gian sườn cuối, TK dưới sườn, TK chậu hạ vị và TK chậu
bẹn.
1.4. Mạc ngang
Có thể xem như là một lớp riêng của thành bụng, nằm ở mặt trong của cơ ngang bụng và cơ
thẳng bụng. Mạc ngang liên tiếp xung quanh với mạc hoành, mạc ngực thắt lưng, mạc chậu
và bao mạch đùi. Phía trong mạc ngang là lớp mỡ ngoài phúc mạc và phúc mạc thành.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

170

1.5. Cơ thẳng bụng
- Nguyên ủy: mặt trước mỏm mũi kiếm xương ức và các sụn sườn 5,6,7.
- Đường đi - bám tận: thớ cơ chạy thẳng xuống dưới bám vào xương mu. Thường có 3 - 5
trẻ gân ngang chia cơ làm nhiều đoạn. Các trẻ gân này dính với lá trước bao cơ nhưng không
dính với lá sau.
- TK vận động: 5- 6 TK gian sườn cuối và TK dưới sườn.
- Bao cơ thẳng bụng: gồm hai lá trước và sau:
+ Ở 2/3 trên: lá trước do cân cơ chéo bụng ngoài và lá trước cân cơ chéo bụng trong tạo nên.
Lá sau của bao cơ do lá sau cân cơ chéo bụng trong và cân cơ ngang bụng tạo nên.
+ Ở 1/3 dưới: các cân cơ chéo bụng và ngang bụng đều chạy ra trước cơ thẳng bụng, tạo nên
lá trước bao cơ; còn lá sau bao cơ chỉ do mạc ngang tạo nên. Do vậy, ở chỗ ranh giới mà cân
các cơ chạy ra trước thường tạo thành một đường cong lõm xuống dưới ở lá sau bao cơ gọi
là đường cung.
1.6. Cơ tháp
- Nguyên ủy: thân xương mu.

- Đường đi - bám tận: là một cơ nhỏ, nằm trước phần dưới cơ thẳng bụng; cơ chạy lên trên
và vào trong, bám tận vào đường trắng ở 1/3 dưới đoạn rốn - mu..
- TK vận động: TK dưới sườn.
1.7. Đường trắng
Là một cấu trúc sợi chắc nằm giữa bờ trong hai cơ thẳng bụng, từ mũi ức đến khớp mu.
Đường trắng được tạo nên do các thớ sợi của cân các cơ chéo bụng ngoài, cân cơ chéo bụng
trong, cân cơ ngang bụng đan chéo với bên đối diện và các thớ dọc nhất là ở phần dưới tạo
nên. Đường trắng rộng khoảng 2 cm ở phần trên và quanh rốn. Ở một phần ba dưới, đường
trắng rất hẹp. Đây là nơi mở bụng rất tốt.
1.8. Rốn
Rốn cấu tạo từ nông vào sâu gồm: da, tổ chức dưới da, vòng cân rốn, mạc rốn và phúc mạc.
Da của rốn tạo thành một hố lõm. Da của rốn bám vào vòng cân rốn.
Tổ chức dưới da: chỉ hiện diện ở bờ xung quanh rốn, ở giữa rốn không có tổ chức mỡ dưới
da.
Vòng cân rốn: là một vòng sợi bên trong đường trắng. Bờ dưới của vòng cân rốn gắn với
dây chằng rốn trong và dây chằng rốn giữa, bờ trên gắn với dây chằng tròn.
Mạc rốn: là một tấm sợi căng ngang hai bao cơ thẳng bụng, phía sau tĩnh mạch rốn.
Phúc mạc: bên ngoài phúc mạc là lớp mỡ ngoài phúc mạc.
1.9. Tác dụng của các cơ thành bụng trước bên
- Bảo vệ các tạng trong ổ bụng.
- Làm tăng áp lực trong ổ bụng khi các cơ cùng co: quan trọng trong đại tiểu tiện, sinh đẻ,
nôn mửa...
- Góp phần trong hô hấp gắng sức.
- Giúp giữ vững tư thế, cử động thân mình.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

171


Hình 4. 18. Bao cơ thẳng bụng
A. Thiết đồ cắt ngang trên rốn B. Thiết đồ cắt qua rốn C. Thiết đồ cắt dưới đường cung
1. Đường trắng 2. Dây chằng tròn gan
3. Cơ thẳng bụng 4. Các cơ gian sườn
5. Cơ ngang bụng 6. Cơ chéo bụng trong
7. Cơ chéo bụng ngoài
8. Cơ chậu
9. Dây chằng rốn giữa 10. Dây chằng rốn trong 11. Bó mạch thượng vị dưới
12. Dây chằng dọc trước 13. Thân đốt sống thắt lưng

2. Các cơ thành bụng sau
Gồm các cơ thắt lưng chậu, cơ vuông thắt lưng và các cơ của lưng. Ở đây chỉ xét cơ vuông
thắt lưng, các cơ khác được trình bày ở phần tương ứng.
2.1. Cơ vuông thắt lưng
- Nguyên ủy: phần sau mép trong mào chậu.
- Bám tận: bờ dưới xương sườn 12.
- Động tác: nghiêng thân mình.
- TK vận động: đám rối thắt lưng.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

172

Hình 4. 19. Các cơ thành bụng sau
1. Cơ ngang bụng (cắt và lật lên) 2. Cơ hoành 3. Cơ vuông thắt lưng 4. Cơ thắt lưng chậu

III. Các cơ ở lưng
Gồm các cơ ở thành sau ngực và thắt lưng, xếp thành hai lớp:
1. Lớp nông

Gồm ba lớp, mỗi lớp hai cơ.
- Lớp thứ nhất: cơ thang và cơ lưng rộng.
- Lớp thứ hai: cơ nâng vai và cơ trám.
- Lớp thứ ba: cơ răng sau trên và dưới.
1.1. Cơ thang: là một cơ mỏng, hình tam giác, ở phần trên của lưng.
- Nguyên ủy:
+ Xương chẩm: ụ chẩm ngoài và đường gáy trên.
+ Cột sống: mỏm gai các đốt sống từ cổ I đến ngực XII, dây chằng gian gai ở phần này.
- Bám tận: các sợi cơ đi ra ngoài, hội tụ lại và bám vào 1/3 ngoài bờ sau xương đòn, bờ
trong và mặt trên mỏm cùng vai, mép trên bờ sau gai vai.
- TK vận động: nhánh của TK phụ và đám rối TK cổ (C3).
- Động tác: nâng và khép xương vai, nghiêng và xoay đầu.
1.2. Cơ lưng rộng
- Nguyên ủy:
+ Mỏm gai và dây chằng gian gai từ đốt sống T6 đến xương cùng.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

173

+ Mào chậu: 1/3 sau.
+ 4 xương sườn cuối cùng.
- Đường đi - bám tận: là cơ dẹt, rộng, phủ gần hết phần dưới lưng, chạy lên trên ra ngoài,
đến bám vào rãnh gian củ xương cánh tay.
- TK vận động: TK ngực lưng.
- Động tác:
+ Khép, xoay cánh tay vào trong.
+ Nâng thân mình khi leo trèo.


Hình 4. 20. Lớp nông của các cơ ở lưng
1. Cơ thang 2. Cơ tròn lớn 3. Cơ lưng rộng 4. Cơ chéo bụng ngoài 5. Tam giác thắt lưng

1.3. Cơ nâng vai
- Nguyên ủy: mỏm ngang của bốn đốt sống cổ 1, 2, 3, 4.
- Bám tận: bờ trong xương vai ở đoạn trên gai vai.
- TK vận động: TK lưng vai.
- Động tác: nâng xương vai, nghiêng cổ.
1.4. Cơ trám
- Nguyên ủy:
+ Mỏm gai và dây chằng gian gai của các đốt sống từ C7 đến T5.
+ Dây chằng gáy: phần dưới.


Chương 4. Lồng ngực, thành bụng, cơ hoành

174

- Đương đi - bám tận: các sợi cơ chạy xuống dưới, ra ngoài tới bám vào bờ trong xương vai.
Khoảng ngang mức gai vai có một bó trên tách ra gọi là cơ trám bé, phần lớn còn lại là cơ
trám lớn.
- TK vận động: TK lưng vai.
- Động tác : nâng và kéo xương vai vào trong.

Hình 4. 21. Các cơ lưng (lớp nông)
1. Cơ nâng vai 2. Cơ trám bé 3. Cơ trám lớn 4. Cơ răng sau dưới 5. Cơ răng sau trên

1.5. Cơ răng sau trên
- Nguyên ủy:
+ Mỏm gai và dây chằng gian gai từ C6 đến T2.

+ Dây chằng gáy (phần dưới).
- Bám tận: cơ chạy xuống dưới, ra ngoài, bám vào bờ trên và mặt ngoài 4 xương sườn đầu
tiên.
- TK vận động: TK gian sườn 1 đến 4.
- Động tác: nâng các xương sườn nên là cơ hít vào.
1.5. Cơ răng sau dưới
- Nguyên ủy: mỏm gai và dây chằng gian gai của các đốt sống từ T11 đến L3.
- Bám tận: bờ dưới bốn xương sườn cuối.
- TK vận động: 4 TK gian sườn cuối.
- Động tác: hạ các xương sườn.


×