Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đặng Việt Hùng

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội – 2016


i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đặng Việt Hùng

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Chuyên ngành : KTTG và QHKTQT
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN

Hà Nội – 2016



i

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục bảng ................................................................................................. ii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ iii
Danh mục hình ................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu: ................................................................................... 2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
3.1 Mục đích nghiên cứu:.................................................................................. 3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .......... 4
4.2Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu : ............................................................................ 4
6. Những đóng góp mới của luận văn. .............................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .................. 6
1.1.1 Thương mại quốc tế và một số lý thuyết cơ bản về thương mại quốc tế . 6
1.1.2 Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế ................... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .............. 14
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Campuchia................................ 14
1.2.2 Khái quát mối quan hệ Việt Nam-Campuchia ...................................... 18
1.2.3 Các nhân tố chi phối quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia ......... 23



i

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAMCAMPUCHIA ................................................................................................. 31
2.1. Chính sách thương mại giữa Việt Nam- Campuchia và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt Nam- Campuchia ......... 31
2.1.1 Khái quát chính sách thương mại giữa Việt Nam và Campuchia.......... 31
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt Nam
– Campuchia.................................................................................................... 34
2.2 Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia ............................ 38
2.2.1 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia ............................. 38
2.2.2 Nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia ............................................... 50
2.2.3. Xuất nhập khẩu dịch vụ ........................................................................ 54
2.3 Đánh giá chung quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .................... 62
2.3.1 Một số thành tựu đạt được ..................................................................... 62
2.3.2 Những hạn chế ....................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ................. 72
3.1. Triển vọng thương mại Việt Nam-Campuchia trong thời gian tới .......... 72
3.1.1. Triển vọng của thị trường Campuchia ................................................. 72
3.1.2 Triển vọng của thị trường Việt Nam ...................................................... 76
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại Việt Nam- Campuchia
......................................................................................................................... 78
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính liên quan ........ 78
3.2.2 Xúc tiến công tác đầu tư, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các mặt
hàng xuất nhập khẩu của hai nước .................................................................. 79
3.2.3 Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại song phương,
chống buôn lậu, giữ vững quốc phòng an ninh biên giới. .............................. 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84



Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 86


i

Danh mục các từ viết tắt
Stt
1

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do Asean

3

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương


4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GMS

Tiểu vùng sông Mekong mở rộng

6

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

7

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

8

NK

Nhập khẩu


9

XNK

Xuất nhập khẩu

10

WB

Ngân hàng thế giới

11

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

i


Danh mục bảng
Stt

Số hiệu

Nội dung

Trang


1

Bảng 1.1

Ví dụ minh hoạ lợi thế so sánh giữa Việt Nam và
Campuchia

11

2

Bảng 1.2

GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia
2003-2009

17

3

Bảng 1.3

Kim ngạch xuất nhập khẩu các nước ASEANViệt Nam 2010

20

4

Bảng 1.4


Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và
Campuchia 2007-2011

21

5

Bảng 1.5

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang
Campuchia 2009-2010

22

6

Bảng 2.1

Kim ngạch XNK hàng hoá Việt Nam với một số
nước trong khu vực Asean 2006-2009

40

7

Bảng 2.2

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang
Campuchia


44

8

Bảng 2.3

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam từ
Campuchia

54

9

Bảng 2.4

10

Bảng 2.5

Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2011
Tốc độ gia tăng thương mại Việt NamCampuchia giai đoạn 2000-2011

ii

59
64


Danh mục biểu đồ
Stt


Số hiệu

Nội dung

1

Biểu đồ 1.1

2

Biểu đồ 2.1

3

Biểu đồ 2.2

Xu hướng xuất khẩu sữa sang thị trường
Campuchia giai đoạn 2006-2011

45

4

Biểu đồ 2.3

Xu huớng xuất khẩu mì ăn liền sang thị trường
Campuchia giai đoạn 2006-2011

48


5

Biểu đồ 2.4

Nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia vào Việt
Nam giai đoạn 2007-2011

51

6

Biểu đồ 2.5

Tỷ trọng XNK từ Campuchia so với tổng kim
ngạch của Việt Nam

52

7

Biểu đồ 2.6

8

Biểu đồ 2.7

Tốc độ tăng trưởng GDP Campuchia 20032009
Xuất khẩu hàng hoá sang Campuchia


Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 20062011
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt
Nam sang Campuchia giai đoạn 2007-2011

iii

Trang
16
39

55
63


i

Danh mục hình
Stt

Số hiệu

1

Hình 1.1

2

Hình 2.1

Nội dung

Chỉ số Tự do Kinh tế của một số nước trong
khu vực
Xu hướng thương mại Việt Nam và một số
nước trong khu vực Asean

Trang
30
42

Xu hướng thay đổi một số mặt hàng xuất khẩu
3

Hình 2.2

chủ yếu của Việt Nam sang thị trường

45

Campuchia 2006-2011
Thứ hạng xuất nhập khẩu hàng hoá từ
4

Hình 2.3

Campuchia trong tổng số các thị trường của
Việt Nam giai đoạn 2006-2010

iv

53



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tiến trình phát triển kinh tế quốc tế thì liên kết kinh tế khu vực là
quá trình tất yếu nhằm phát huy tối đa lợi thế của mỗi quốc gia, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với những nước có vị trí địa lý gần gũi thì liên
kết kinh tế quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức với nhiều cơ hội phát
triển.
Việt Nam và Campuchia là hai quốc gia gần gũi về mặt địa lý với hơn
một nghìn km biên giới đường bộ và có rất nhiều cửa khẩu thuận lợi cho việc
buôn bán giữa hai nước và các tỉnh vùng biên. Việt Nam và Campuchia có
mối quan hệ gắn bó về lịch sử và có nhiều nét tương đồng về văn hóa, xã
hội… Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Campuchia được chính thức thiết
lập từ năm 1967, qua 45 năm ấy đã có nhiều dấu ấn nhưng nhìn chung ngày
càng được thắt chặt, củng cố trên nhiều phương diện. Với những tiền đề đó,
quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia không ngừng tăng mạnh, đặc biệt
là trong khoảng 5 năm trở lại đây, cụ thể là trong năm 2006 giá trị thương mại
hai chiều của Việt Nam và Campuchia chỉ là 950 triệu USD thì đến năm 2008
là 1,7 tỷ USD và năm 2011 là 2,8 tỷ USD. Đây là những kết quả hết sức đáng
khích lệ trong bối cảnh phát triển kinh tế của hai nước. Tuy nhiên, với những
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ thương mại song phương thì
kết quả đạt được như trên có thể coi là chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng
và lợi thế của hai nước. Tại sao quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Campuchia có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển, nhưng kết quả đạt
được lại chưa thực sự tương xứng? Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam–
Campuchia ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc, nhất là
trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay. Trong thời gian tới chúng ta cần có

1



i

những giải pháp gì để đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia?
Do vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt NamCampuchia để tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại của
hai nước là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Việc nghiên cứu
đề tài: “Quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia sau khi Việt Nam gia
nhập WTO” làm luận văn tốt nghiệp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà
còn góp phần nâng tầm quan hệ ngoại giao của hai nước, xây đắp tình hữu
nghị bền lâu của hai quốc gia láng giềng.
2. Tình hình nghiên cứu:
Với vị trí của hai nước gần gũi về địa lý, có nhiều nét tương đồng về
văn hoá thì thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Campuchia đã được hình
thành từ khá sớm. Tuy nhiên cho đến những năm gần đây thì quan hệ thương
mại hai nước mới thực sự khởi sắc. Do vậy, việc nghiên cứu quan hệ thương
mại Việt Nam– Campuchia và những vấn đề liên quan đã được thể hiện trong
một số bài viết, tham luận hội thảo, công trình nghiên cứu...
Đã có khá nhiều bài viết, hội thảo, diễn đàn đề cập đến quan hệ thương
mại Việt Nam- Campuchia trong thời gian qua. Hội nghị thương mại Việt
Nam- Campuchia đã được tổ chức nhiều lần tại Việt Nam (Long An, An
Giang) và Campuchia, diễn đàn “Nâng cao khả năng hội nhập của doanh
nghiệp Việt Nam tại Campuchia” được tổ chức vào ngày 25/9/2009 tại TP Hồ
Chí Minh. Các vấn đề về thực trạng quan hệ thương mại hai nước và các giải
pháp thúc đẩy tăng trưởng thương mại hai chiều đã được bàn bạc khá kỹ.
Trong số các bài viết nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam –
Campuchia có thể kể đến một số bài viết nổi bật như: Quan hệ thương mại
Việt Nam- Campuchia của PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên và PGS.TS Trần Văn
Tùng đăng tại Tạp chí những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới năm 2009;
Xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Campuchia, thực trạng và giải


2


i

pháp của Từ Thanh Thuỷ đăng tại Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 9;
Hợp tác Kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia những năm qua, triển vọng
phát triển của Lê Minh Điển đăng trên tạp chí chuyên đề Kế hoạch- Đầu tư số
7 năm 2009… Nhìn chung các bài viết đã tập trung phân tích, đánh giá tình
hình thương mại giữa Việt Nam và Campuchia để có cái nhìn tổng quan về
thương mại hai nước trong thời gian qua và triển vọng trong thời gian tới.
Bên cạnh đó cũng có một số cuốn sách có đề cập đến một vài vấn đề
liên quan đến đề tài này có thể kể đến là: Nguyễn Trần Quế (2007): Hợp tác
phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng hiện tại và tương lai, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội; Phạm Đức Thành (chủ biên, 2007): Liên kết ASEAN trong
những thập niên đầu thế kỷ XXI, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á; Nguyễn
Hồng Sơn (chủ biên): Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Nội dung và lộ
trình, NXB KHXH, năm 2009; Nguyễn Duy Dũng (chủ biên, 2012) : Việt
Nam-Lào-Campuchia Hợp tác hữu nghị và phát triển, nhà xuất bản thông tin
và truyền thông.
Các bài viết, tham luận hội thảo, diễn đàn, sách… đã công bố nhìn
chung chưa thực sự đánh giá một cách hệ thống toàn diện, sâu rộng, chi tiết
về đề tài cần nghiên cứu. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những nguồn
thông tin, tư liệu tham khảo hết sức quan trọng cho việc thực hiện luận văn
này.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt NamCampuchia hiện nay, từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu mà hai nước có thể
bổ sung cho nhau trong tiến trình phát triển.


3


i

- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ
thương mại Việt Nam-Campuchia, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị giữa
hai nước.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia, đánh
giá những mặt thành công và hạn chế của quan hệ thương mại này.
- Làm rõ cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
quan thương mại Việt Nam- Campuchia lên một tầm cao mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia
4.2Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Hoạt động thương mại của Việt Nam và
Campuchia
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại Việt
Nam- Campuchia từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, chủ yếu tập trung
giai đoạn 2007-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng nhằm phân tích sự
hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. Phương pháp phân tích và
tổng hợp, so sánh, cũng được sử dụng để làm rõ các nội dung của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Luận văn tiến hành hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thương mại
quốc tế, liên kết kinh tế khu vực phục vụ cho việc nghiên cứu quan hệ thương

mại Việt Nam-Campuchia

4


i

- Đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia, chỉ rõ
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển quan hệ
thương mại hai nước.
- Từ cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt NamCampuchia đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hai
nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thương mại Việt
Nam-Campuchia
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia
Chương 3 : Triển vọng và giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương
mại Việt Nam-Campuchia

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM-CAMPUCHIA
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia
1.1.1 Thương mại quốc tế và một số lý thuyết cơ bản về thương mại quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thương mại quốc tế

Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay thì thương mại quốc tế là
một yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của các nền kinh tế.
Thương mại quốc tế đã được manh nha và phát triển từ xa xưa với những dấu
ấn rõ nét qua Con đường tơ lụa, Con đường hổ phách…. Tuy nhiên, mãi đến
những thế kỷ gần đây, thương mại quốc tế mới thực sự phát huy vai trò, góp
phần vô cùng quan trọng đối với sự phồn thịnh của thế giới.
Thương mại (trade) theo nghĩa cơ bản nhất là sự trao đổi hàng hoá và
dịch vụ giữa các bên. Thương mại quốc tế hình thành khi việc trao đổi hàng
hoá và dịch vụ được thực hiện qua biên giới các quốc gia. Như vậy, về cơ
bản, thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia
với nhau. Trong thế giới hiện đại, thương mại quốc tế gắn liền với việc sử
dụng các đồng tiền thanh toán khác nhau nên tỷ giá hối đoái và thanh toán
quốc tế là những vấn đề liên quan mật thiết. Ngoài ra, thuế quan, các rào cản
thương mại khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thương mại quốc tế. Tuỳ
vào điều kiện, tình hình kinh tế của mỗi nước mà từng quốc gia sẽ có chính
sách thương mại quốc tế phù hợp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các
quốc gia càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế thế giới thì thương mại
quốc tế càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay, các hình thức thương mại quốc tế có thể kể đến là xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ, gia công thuê nước ngoài và thuê nước ngoài gia

6


công, tái xuất khẩu và chuyển khẩu, xuất khẩu tại chỗ. Nhìn chung hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ chiếm vai trò chủ đạo trong thương mại
quốc tế của mỗi quốc gia. Gia công thuê cho nước ngoài có hạn chế là chu kỳ
ngắn nhưng lại phù hợp với các nước đang phát triển với lợi thế nhân công
dồi dào, giá rẻ. Trong khi đó hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua
bán mà chỉ có các dịch vụ phát sinh, đi kèm như vận tải quá cảnh, bảo quản,

lưu kho bãi….Đối với những nhà xuất khẩu không có ưu thế về hệ thống vận
tải, kho bãi… thì xuất khẩu tại chỗ là một lựa chọn tối ưu nhằm thu hồi vốn
nhanh mà vẫn thu được ngoại tệ. Tuy nhiên, tuỳ vào lợi thế, giai đoạn của mỗi
nước mà các hình thức khác của thương mại quốc tế sẽ được áp dụng, cũng
góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của các nước. [10,tr12-34]
1.1.1.2 Nguyên nhân hình thành thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế về cơ bản là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá
và dịch vụ giữa các quốc gia. Về mặt lý thuyết, các nước tham gia thương mại
quốc tế đều đạt được những lợi ích nhất định. Vậy những nguyên nhân, mục
đích cơ bản của việc hình thành thương mại quốc tế là gì?
Thứ nhất, hoạt động thương mại quốc tế ra đời với mục đích cơ bản là
buôn bán nhằm kiếm chênh lệch về giá cả hay còn gọi là kiếm lời. Đây là hoạt
động tất yếu khách quan trong kinh tế nói chung với việc phân bổ hàng hoá,
dịch vụ từ chỗ có giá thấp đến chỗ có giá cao hơn. Cho dù thế giới ngày nay
đang có xu hướng “phẳng”, nền kinh tế các nước đang hội nhập sâu rộng thì
sự chênh lệch về giá cả của các mặt hàng giữa các quốc gia vẫn luôn có cơ
hội tồn tại, do vậy, thương mại quốc tế luôn phát triển để đáp ứng quy luật
khách quan của thế giới.
Thứ hai, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến việc
hình thành thương mại quốc tế. Do thị hiếu của người tiêu dùng mỗi quốc gia
về cơ bản là khác nhau nên nhu cầu về hàng hoá cũng khác nhau. Ví dụ như

7


Nhật Bản là một “quốc đảo” với diện tích biển lớn, có nhiều sông ngòi sẽ có
nhiều loại thuỷ hải sản. Tuy nhiên, một bộ phận người Nhật lại rất thích cá da
trơn của Việt Nam. Do vậy, sẽ hình thành một mạng lưới chuyên cung cấp cá
tra, cá basa… từ Việt Nam nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người Nhật.
Như vậy chính sở thích về cá da trơn của người Nhật đã quyết định việc hình

thành và phát triển kênh phân bổ các da trơn giữa Việt Nam và Nhật. Khi đời
sống của người dân càng cao thì sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng càng
có vai trò quan trọng trong việc các nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì,
phân bổ ở thị trường nào.
Thứ ba, sự khác nhau về các nguồn lực và trình độ sử dụng các nguồn
lực cũng là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành thương mại quốc tế. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều không hội tụ đủ các nguồn tài nguyên và các
nguồn lực khác để sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá. Nếu quốc gia nào đó
có thể sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá thì chắc chắn chi phí cũng rất cao,
không hiệu quả. Do vậy, các nước phải tiến hành trao đổi hàng hoá với nhau
thông qua thương mại quốc tế. Như vậy, các hoạt động của thương mại quốc
tế dựa trên phân công lao động giữa các quốc gia, cho phép mỗi nước có thể
phát huy tối đa lợi thế của mình và lực lượng sản xuất của thế giới sẽ được
khai thác một cách có hiệu quả hơn.
Nói tóm lại thương mại quốc tế hình thành là một quy luật tất yếu
khách quan do sự khác nhau về giá cả của hàng hoá, do phân công lao động
quốc tế với mục đích phát huy tối đa, hiệu quả nguồn lực của mỗi quốc gia
cũng như nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng của
mỗi nước. Về cơ bản, tất cả các nước khi tham gia thương mại quốc tế đều đạt
được những lợi ích nhất định.

8


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi

phi

1.1.1.3 Khái quát một số lý thuyết về thương mại quốc tế làm cơ sở phát triển
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Campuchia
Một số tư tưởng, quan điểm của các nhà kinh tế đã xuất hiện khá sớm,
tuy nhiên, chỉ đến khi cuốn “Của cải của các dân tộc” của Adam Smith xuất
bản năm 1776 thì kinh tế học quốc tế nói chung và lý thuyết thương mại quốc
tế nói riêng mới thực sự trở thành một môn khoa học hoàn chỉnh. Trong giai
đoạn này, các nước Châu Âu theo đuổi quan điểm của chủ nghĩa trọng thương
với nội dung cơ bản:
- Coi tiền tệ là của cải, các quốc gia muốn giàu có thì phải tìm cách gia
tăng khối lượng tiền tệ, nước nào có nhiều vàng bạc, tiền tệ thì nước đó càng
giàu có
- Phát triển ngoại thương được coi là phương thức chủ yếu trong việc
gia tăng khối lượng tiền tệ của một nước, như vậy buôn bán với nước ngoài
được các quốc gia trong giai đoạn này đặc biệt coi trọng trong chính sách
thương mại quốc tế.
- Mặc dù cổ vũ cho buôn bán với nước ngoài nhưng các nước vẫn đề
cao vai trò điều tiết của nhà nước, một số nước còn thực hiện chính sách bảo
bộ, hạn chế nhập khẩu.
Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng thương vẫn còn đơn giản, chưa thực sự giải
thích được bản chất bên trong của các hiện tượng kinh tế. Lý thuyết lợi thế
tuyệt đối của Adam Smith ra đời góp phần khắc phục những hạn chế này.
Adam Smith đã phân tích một cách sâu sắc và có hệ thống nguồn gốc và lợi
ích của thương mại quốc tế, theo ông sản xuất tạo ra giá trị chứ không phải là
lưu thông. Ông cho rằng một quốc gia có hiệu quả hơn trong việc sản xuất
một mặt hàng nhưng lại ít hiệu quả hơn so với quốc gia khác trong việc sản
xuất mặt hàng còn lại, do vậy một nước sẽ tập trung sản xuất mặt hàng có
hiệu quả hơn và nhập khẩu mặt hàng ít hiệu quả hơn. Lý thuyết của Adam


9


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Smith chỉ ra rằng thương mại quốc tế có lợi cho cả hai quốc gia với việc phát
huy chuyên môn hoá.[18]
Tiếp theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith là lợi thế so sánh
của David Ricardo, lý thuyết này được đề cập trong cuốn Những nguyên lý
của kinh tế chính trị và thuế khoá (principles of political economy and
taxation) xuất bản năm 1817. Lý thuyết của David Ricardo tiến hành phân
tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai loại sản phẩm trong điều kiện
thương mại quốc tế hoàn toàn tự do, không có rào cản thương mại, cùng với
các giả định khác như: chi phí sản xuất là cố định; các yếu tố sản xuất chỉ di
chuyển trong phạm vi một quốc gia; không có chi phí vận chuyển; công nghệ
của hai quốc gia là như nhau; dựa trên lý thuyết tính giá trị bằng lao động.
Dựa trên những giả định đó, David Ricardo cho rằng nếu một quốc gia kém
hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc gia khác trong việc sản xuất
cả hai loại hàng hoá thì thương mại vẫn xảy ra và đem lại lợi ích cho cả hai
quốc gia. Một nước nên chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà
nước đó có lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) và nhập khẩu hàng hoá mà nước
đó không có lợi thế so sánh.[19]
Lý thuyết của D.Ricardo đã đặt nền tảng cho thương mại quốc tế trong
giai đoạn này và được coi là lý thuyết quan trọng nhất của kinh tế quốc tế.

David Ricardo đã chỉ ra cơ sở khoa học của thương mại quốc tế là sự khác
biệt về lợi thế tương đối trong sản xuất một loại hàng hoá nào đó. Ngoài ra, lý
thuyết lợi thế so sánh đã khắc phục được hạn chế của lợi thế tuyệt đối của
Adam Smith đưa ra, đó là lý thuyết này đã giải thích được tất cả các nước đều
có lợi khi tham gia thương mại quốc tế kể cả trong trường hợp một nước
không có lợi thế tuyệt đối về nhiều mặt hàng, do đó, lý thuyết của David
Ricardo mang tính khái quát hơn. Căn cứ vào lý thuyết lợi thế so sánh, một
quốc gia sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá mà quốc gia có lợi

10


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

thế so sánh chứ không phải căn cứ vào lợi thế tuyệt đối. Đối với quan hệ
thương mại Việt Nam và Campuchia thì lợi thế so sánh được thể hiện khá rõ
nét.
Bảng 1.1: Ví dụ minh hoạ lợi thế so sánh giữa Việt Nam và Campuchia
Mặt hàng

Việt Nam

Campuchia


Bánh kẹo (gói/người/giờ)

8

2

Cao su (kg/người/giờ)

6

3

Ví dụ cho thấy trong 1 giờ lao động, Việt Nam sản xuất được 8 gói
bánh kẹo, lớn hơn so với Campuchia sản xuất được 2 gói bánh kẹo trong cùng
thời gian tương đương. Đối với mặt hàng cao su, Việt Nam sản xuất được 6
kg cao su, lớn hơn 3 kg Campuchia sản xuất được trong cùng thời gian. Như
vậy, Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất đối với cả hai mặt hàng
bánh kẹo và cao su. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa sản xuất bánh kẹo và sản
xuất cao su thì Việt Nam có săng suất lao động gấp 4 lần Campuchia về sản
xuất bánh kẹo và 2 lần về sản xuất cao su. Như vậy, Việt Nam có lợi thế
tương đối về sản xuất bánh kẹo (6 >2). Campuchia có năng suất lao động về
bánh kẹo bằng ¼ của Việt Nam và năng suất lao động về sản xuất cao su bằng
½ Việt Nam. Do vậy, Campuchia có lợi thế tương đối về sản xuất cao su ( ½
> ¼).
Từ ví dụ trên cũng như nội dung cơ bản về lợi thế so sánh ta có thể giải
thích được tại sao về cơ bản Việt Nam có ưu thế hơn Campuchia trong năng
suất lao động với nhiều mặt hàng, tuy nhiên vẫn tồn tại thương mại hai chiều,
cho dù cán cân thương mại luôn nghiêng về Việt Nam.
Một trong những hạn chế lớn nhất trong lý thuyết của David Ricardo là
ông đã vận dụng lý thuyết tính giá trị bằng lao động để nghiên cứu mô hình

thương mại quốc tế. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng chưa giải thích được

11


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

nguồn gốc phát sinh lợi thế so sánh của một quốc gia đối với một loại sản
phẩm nào đó. Các nhà kinh tế theo trường phái của David Ricardo sau này đã
có những cách tiếp cận khác nhau nhằm nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết
thương mại quốc tế. Có thể kể đến các nhà kinh tế tiêu biểu như Haberler,
Heckscher-Ohlin và Paul R.Krugman. Haberler tiến hành vận dụng lý thuyết
cơ hội để giải thích lợi thế so sánh. Trong khi David Ricardo nghiên cứu mô
hình với một yếu tố sản xuất là lao động thì Heckscher-Ohlin nghiên cứu lợi
thế so sánh với mô hình hai yếu tố sản xuất là lao động và vốn trong điều kiện
chi phí cơ hội tăng. Sau đó, Paul R.Krugman xem xét lợi thế so sánh trong
trường hợp nhiều loại hàng hoá và thương mại tồn tại dựa trên lợi thế nhờ quy
mô.
Như vậy, từ thế kỷ XVII, các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển bắt
đầu chính thức hình thành và phát triển cùng với các quan điểm của các nhà
kinh tế học tân cổ điển. Nếu coi Adam Smith, David Ricardo là những là tiên
phong, khởi xướng thì Haberler, Heckscher -Ohlin, Paul R.Krugman là những
người kế thừa, phát triển các vấn đề cơ bản, sơ khai của lý thuyết thương mại
quốc tế. Mặc dù đã hơn hai thế kỷ trôi qua nhưng giá trị lý luận, thực tiễn của

lý thuyết thương mại cổ điển, tân cổ điển vẫn còn nguyên giá trị, góp phần
không nhỏ vào tiến trình hội nhập, toàn cầu hoá của các quốc gia, đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam và Campuchia.
Các lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại sau này tiếp tục phát huy,
tiếp cận một cách có khoa học, đầy đủ hơn. Nhìn chung, các lý thuyết thương
mại quốc tế sau này đều chỉ ra rằng các nước hoàn toàn có lợi khi tham gia
vào thương mại quốc tế, vấn đề quan trọng là trên cơ sở nguồn lực của mình,
căn cứ vào những lợi thế của quốc gia…để tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu
mặt hàng, nhóm hàng nào có lợi nhất.

12


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Tóm lại, cơ sở lý luận mối quan hệ thương mại Việt Nam và
Campuchia cũng không nằm ngoài những nội dung cơ bản của các lý thuyết
thương mại từ cổ điển, tân cổ điển, hiện đại đã chỉ ra. Với những thuận lợi về
địa kinh tế, gần gũi về mặt tự nhiên, tương đồng về văn hoá thì Việt Nam và
Campuchia chắc chắn sẽ có nhiều lợi ích trong việc phát triển hơn nữa quan
hệ thương mại song phương, góp phần không nhỏ thắt chặt mối quan hệ hữu
nghị láng giềng giữa hai nước.
1.1.2 Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế
Từ những nội dung của lý thuyết thương mại quốc tế, chúng ta có thể

khẳng định các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế đều đạt được những
lợi ích nhất định. Nhìn chung, khi các nước tiến hành xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ những lợi ích cơ bản nhất có thể đạt được là:
- Trong quá trình tham gia sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, các quốc
gia sẽ xác định được những lợi thế của mình để từ đó phát huy tối đa lợi thế
(cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh). Từ việc xác định được lợi thế của
mình, các nước sẽ phát huy được một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực
trong nước, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản
xuất, kinh doanh phục vụ cho xuất khẩu hàng hoá. Cũng từ đó, nền kinh tế
của các quốc gia cũng sẽ được phân công hợp lý, hướng tới sự chuyên môn
hóa cao đối với các mặt hàng cụ thể.
- Thương mại quốc tế trong một số trường hợp không chỉ đơn thuần là
mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ mà còn là cả một quá trình học hỏi,
chuyển giao công nghệ. Thông qua các hoạt động thương mại, các nhà cung
cấp có thể chuyển giao bí quyết sản xuất, kinh nghiệm quản lý cho đối tác
nước ngoài với những điều kiện mà cả hai bên đều có lợi. Đối với các nước
đang phát triển thì việc được chuyển giao công nghệ, học tập kinh nghiệm
quản lý đôi lúc còn quan trọng hơn cả những lợi ích kinh tế đơn thuần mà các

13


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


nước nhận được. Việt Nam và Campuchia là hai nước đang phát triển nên
việc học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, hoạch định chiến lược thâm nhập thị
trường là rất quan trọng.
- Thương mại quốc tế góp phần cơ bản trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập của người lao động, giải quyết việc làm cho nhân dân,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào như
Việt Nam và Campuchia. Đối với Việt Nam có thể thấy rất rõ qua ngành may
mặc và sản xuất da giày. Đây là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực trong những
năm gần đây, thu về nhiều ngoại tệ cho quốc gia, góp phần giải quyết việc
làm cho rất nhiều lao động, giúp nâng cao đời sống của người dân, ổn định xã
hội.
- Lợi ích của thương mại quốc tế không chỉ là lợi nhuận từ việc xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ mà còn là những tiện ích trong việc thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng trong nước thông qua nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Người
tiêu dùng trong nước sẽ có cơ hội được sử dụng những mặt hàng mà Việt
Nam chưa có điều kiện sản xuất hoặc có sản xuất nhưng có giá thành rất cao.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây hàng hóa nhập khẩu cũng đang đóng
góp tích cực vào quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở
những mức độ khác nhau.
1.2 Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Campuchia
Campuchia có tên gọi đầy đủ là Vương quốc Campuchia, nằm ở Tây
Nam bán đảo Đông Dương. Campuchia có đường biên giới chung với 3 nước:
phía Tây và Tây Bắc giáp Thái Lan, Đông và Đông Nam giáp Việt Nam, phía
Bắc giáp với Lào. Lịch sử phát triển của Vương quốc Campuchia cũng trải
qua nhiều giai đoạn: từ Phù Nam, Chân Lạp rồi đến Đế quốc Khmer, Angkor
và giai đoạn hiện đại từ khi trở thành thuộc địa của Pháp. Theo số liệu điều tra

14



Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

năm 2008, dân số Campuchia có khoảng 14,4 triệu người, trong đó dân tộc
Khmer chiếm khoảng 90%, đây cũng chính là dân tộc gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của Campuchia. Ngôn ngữ chính của Camphuchia là
tiếng Khmer, ngoài ra tiếng Pháp và tiếng Anh được dùng khá phổ biến. Phật
giáo (tiểu thừa) được coi là quốc giáo ở Campuchia với khoảng 95% dân số.
Campuchia có khí hậu đặc trưng của miền nhiệt đới với hai mùa rõ rệt,
mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất trong năm là khoảng 10 độ C, cao nhất là khoảng
38 độ C. Campuchia có diện tích khoảng 181.035 Km2, trong đó đất rừng
chiếm 70%, Tonle Sap (Biển hồ) và lưu vực sông Mekong chiếm khoảng
20%, đây là diện tích đất trù phú, phù hợp cho phát triển nông nghiệp và đánh
bắt thủy sản. Đất đai và khí hậu của Campuchia rất thích hợp trong việc trồng
các loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su-một trong những mặt hàng
xuất khẩu chính sang thị trường Việt Nam. Theo đánh giá của các tổ chức
quốc tế thì Campuchia là đất nước khá giàu tài nguyên với trữ lượng dầu mỏ
và khí đốt hàng đầu trong khu vực. Ngoài ra Campuchia còn có các mỏ đá saphia, ruby, quặng sắt…cũng rất giàu tiềm năng. Thời gian gần đây, thủy điện
cũng là một lĩnh vực là được khá nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.[27]
Campuchia là quốc gia quân chủ lập hiến, quyền lực chính trị được
phân định rõ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội
đồng ngôi vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng hiến
pháp. Hiện nay ở Campuchia có 3 đảng phái lớn: Đảng nhân dân Campuchia

(CPP), đảng FUNCINPEC và đảng đối lập Sam Rainsy. Trong những năm
gần đây, Đảng nhân dân Campuchia thường dành chiến thắng trong các cuộc
bầu cử và nắm giữ các vị trí quan trọng trong chính phủ. Đây cũng được coi
là thuận lợi cho mối quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia vì Đảng nhân dân
Campuchia có có xu hướng thân Việt Nam. Mặc dù tuyên bố là một nước

15


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

trung lập nhưng thỉnh thoảng Campuchia và Thái Lan cũng xảy ra xung đột
biên giới. Ngoài ra, nạn tham nhũng, đấu tranh quyền lực khá phổ biến cũng
khiến cho Campuchia chưa thực sự trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà
đầu tư nước ngoài. Do vậy, tình hình chính trị của Campuchia cần phải đạt tới
sự ổn định hơn nữa để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
nói chung và thương mại quốc tế nói riêng.
Nhìn chung, Campuchia là nước đang phát triển với khoảng 75% dân
số làm nông nghiệp. Từ những năm 90, nền kinh tế Campuchia được coi là
phát triển theo kinh tế thị trường và bắt đầu khởi sắc. Trong giai đoạn 20032009, tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia tương đối ổn định, khoảng 8%
một năm. Việc Campuchia gia nhập WTO (năm 2004) cũng góp phần quan
trọng trong việc phát triển kinh tế. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng,
biểu sau:


(Nguồn: IMF, tháng 6/2010)

Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP Campuchia 2003-2009

16


×