Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

đề cương ôn tập địa lý học kì 2 cụ thể,chính xác,rất thuận tiện trong việc ôn thi đạt điểm cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.39 KB, 9 trang )

Bài 37: Địa lý ngành giao thông vận tải:
1.Đường sắt
*Đặc điểm: - Ưu điểm:
+ Vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa
+ Tốc độ nhanh,ổn định, giá rẻ
- Nhược điểm:
+ Chỉ hoạt động trên các tuyến đường cố định có đặt sẵn đường ray
+ Chi phí đầu tư ban đầu lớn
+ Cần đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo
*Tình hình phát triển
+Tổng chiều dài là 1,2 triệu km
+ Đổi mới về sức kéo (đầu máy chạy bằng hơi nước→đầu máy chạy bằng
điêzen→chạy bằng điện→tàu chạy trên đệm từ)
+Đổi mới về toa xe: mức độ tiện nghi ngày càng cao, các toa chuyên dùng
ngày càng đa dạng.
+ Đổi mới về đường ray:rộng hơn(ngoài ra đang bị cạnh tranh với đường ô tô
* Phân bố: Châu Âu, Đông Bắc Hoa Kì, phản ánh sự phân bố công nghiệp.
* Liên hệ Việt Nam: - Khổ đường ray ngày càng mở rộng
- Mức độ tiện nghi,tốc độ vận chuyển ngày càng được cải
thiện
- Các tuyến chính: đường sắt Thống Nhất ( HN-TPHCM ),
tuyến Hà Nội đi các tỉnh miền Bắc, Tây Nguyên-Lào Cai….
2.Đường ô tô
*Đặc điểm: - Ưu điểm:
+ Tiện lợi,tính cơ động và khả năng thích nghi cao với điều kiện địa
hình
+ Hiệu quả kinh tế cao trên các cự li vận chuyển ngắn và trung bình.
+ Phối hợp được với hoạt động của các loại phương tiện vận tải
khác như: đường sắt, đường thủy, đường hàng không,…..
-Nhược điểm:
+ Gây ô nhiễm môi trường, ách tắc giao thông, tai nạn giao thông


+ Tốn nhiên liệu, khối lượng vận chuyển trên mỗi phương tiện nhỏ
*Tình hình phát triển
+ Thế giới có khoảng 700 triệu đầu xe
+ Phương tiện, hệ thống đường ngày càng hiện đại.
+ Xu hướng chế tạo và sử dụng các loại tốn ít nhiên liệu, ít gây ô nhiễm MT,
xuất hiện phương tiện vận tải siêu trọng
*Phân bố: Bắc Mĩ, Tây Âu, Ôxtrâylia, Nhật Bản
* Liên hệ Việt Nam: - Mạng lưới ngày càng dày đặc
- Số lượng phương tiện ngày càng nhiều
- Các tuyến chính:Bắc-Nam (QL1,đường HCM ),Đông-Tây
(đường 7,8,9,19,20,21,22,..)
1


3.Đường ống:
*Đặc điểm: - Ưu điểm:
+ Chi phí vận chuyển rẻ
+ Vận chuyển được các chất khí,lỏng,rắn hóa lỏng
-Nhược điểm:
+ Khó khăn trong công tác lắp đặt,nhất là đường ống được lắp đặt
dưới biển
+ Gặp nhiều khó khăn trong công tác khắc phục hậu quả khi xảy ra
`- `sự cố: rò rỉ, vỡ đường ống,…
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
*Tình hình phát triển:Ngành trẻ,chiều dài tăng liên tục
*Phân bố: Khu vực Trung Đông,Hoa Kì,Liên bang Nga,Trung Quốc,..
* Liên hệ Việt Nam: Hệ thống đường ống đang được phát triển, với khoảng 400km
ống dẫn dầu thô và sản phẩm dầu mỏ,170km đường ống dẫn khí đồng hành từ mỏ
Bạch Hổ và gần 400km đường ống dẫn khí của dự án khí Nam Côn Sơn,..
4.Đường sông,hồ:

*Đặc điểm: - Ưu điểm:
+ Rẻ
+ Thích hợp với việc chuyên chở các hàng hóa nặng, cồng kềnh,
không cần nhanh
-Nhược điểm:
+ Phụ thuộc chế độ nước sông
+ Tốc độ vận chuyển chậm
*Tình hình phát triển:Nhiều sông ngòi được cải tạo,đào nhiều kênh nối các hệ
thống sông với nhau,phương tiện được cải tiến,tốc độ tăng
*Phân bố:Phát triển mạnh ở Hoa Kì, Nga, Canada, châu Âu(sông Rainơ, sông
Đanuýp)
* Liên hệ Việt Nam: Tập trung chủ yếu ở ĐB Sông Cửu Long ( vì có mạng lưới
sông ngòi và kênh rạch chằng chịt)
5.Đường biển:
*Đặc điểm: - Ưu điểm: Chở được hàng hóa nặng trên những tuyến đường xa,trọng
tải lớn -> ngành có khối lượng luân chuyển cao nhất
-Nhược điểm: Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước biển và đại dương
*Tình hình phát triển: +Phương tiện được cải tiến,phát triển và cải tạo cảng
biển(cảng côntennơ),xây dựng các kênh biển.
+Các đội tàu buôn không ngừng tăng
*Phân bố: Hai bờ Đại Tây Dương(Bắc Mĩ-Eu)
* Liên hệ Việt Nam:
- Đường bờ biển dài: 3260km, có nhiều vũng vịnh đặc biệt là vịnh nước sâu -> thuận
lợi cho việc xây cảng biển
- 1 số cảng biến lớn: Cái Lân, Hải Phòng, Vũng Áng, Dung Quất, Cam Ranh, Sài
Gòn,…
- Tuyến chính: Hải Phòng-TPHCM, tuyến quốc tế,..
2



6.Đường hàng không:
*Đặc điểm: - Ưu điểm:
+ Tốc độ vận chuyển nhanh mà không một loại phương tiện nào
sánh kịp
+ Mức độ tiện nghi, an toàn cao
-Nhược điểm:
+ Cơ khí vận chuyển đắt
+ Khối lượng vận chuyển thấp
+ Khí thải từ động cơ máy bay (CFC) là nguyên nhân gây thủng tầng
ozon
+ Trong điều kiện thời tiết xấu (sương mù,bão,…) các chuyến bay có
thể bị trì hoãn
*Tình hình phát triển: Trên thế giới có khoảng 5000 sân bay đang hoạt đông, khối
lượng vận chuyển ngày càng lớn,tốc độ tăng
*Phân bố:Cường quốc hàng không(Hoa Kì,Anh,Pháp,Đức,Nga), các tuyến sầm uất:
xuyên ĐTD, tuyến nối Hoa Kì với châu Á-TBD
* Liên hệ Việt Nam:
- Các sân bay quốc tế: Nội Bài,Tân Sơn Nhất,Cát Bi,Hải Phòng,Vinh,..
- Tuyến bay chính: trong nước:HN-TPHCM,các tuyến quốc tế
*Tại sao châu Âu và Đông Bắc Hoa Kì mạng lưới đường sắt có mật độ cao?
Hướng dẫn giải:
- GTVT là khách hàng các ngành kinh tế
- Châu Âu và Hoa Kì là 2 trung tâm kinh tế hàng đầu
- Ngành đường sắt được hình thành đầu tiên ở châu âu,đáp ứng yêu cầu vận
chuyển nguyên liệu
-

Châu Âu và Hoa Kì (vùng Đông Bắc) đều chú trọng phát triển mạng lưới
đường sắt vì phục vụ hoạt động công nghiệp ( vận chuyển nguyên vật liệu)


*Tại sao phần lớn các hải cảng lớn trên thế giới lại phân bố chủ yếu ở hai bờ
Đại Tây Dương?
Hướng dẫn giải:
Hai bờ Đại Tây Dương ( chủ yếu là Bắc Đại Tây Dương) là hai trung tâm kinh tế
lớn nhất thế giới (EU và Bắc Mĩ). Các cảng ở đấy vừa có hậu phương cảng rộng lớn
nhất và phát triển, vừa có các vùng tiền cảng rất phát triển.

Bài 40:Địa lý ngành thương mại
I. Khái niệm về thị trường
-Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua.
-Hàng hóa:Sản phẩm(vật chất,tinh thần)đem ra mua bán trên thị trường
-Vật ngang giá:Vật được sử dụng làm thước đo giá trị của hàng hóa(vật ngang giá
3


hiện đại là tiền).
-Thị trường hoạt động theo quy luật cung cầu:
+Cung > cầu:giá giảm, người mua lợi.
+Cung+Cung=cầu: giá cả ổn định(vai trò của Maketting)
-Maketing:Là một quá trình quản lí mang tính xã hội,nhờ đó mà các cá nhân và tập
thể có được những gì họ cần,mong muốn,thông qua việc tạo ra,chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác
II.Ngành thương mại
1.Vai trò
*K/n thương mại: là khâu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua việc luân
chuyển hàng hóa,dịch vụ giữa người bán và người mua.
* Vai trò:
- Là khâu nối giữa khâu sản xuất và tiêu dùng.
- Điều tiết sản xuất, và hướng dẫn tiêu dùng.

+Nội thương: trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong nước,thúc đẩy chuyên môn hóa sản
xuất và phân công lao động theo vùng,phục vụ từng cá nhân.
+Ngoại thương:Trao đổi mua bán hàng hoá giữa các nước trên thế giới,góp phần
tăng nguồn thu ngoại tệ,gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới,khai thác
lợi thế của đất nước.
2.Cán cân xuất nhập khẩu và cơ cấu xuất nhập khẩu
a.Cán cân xuất nhập khẩu.
Khái niệm:Là quan hệ so sánh giữa giá trị hàng xuất khẩu(kim ngạch xuất khẩu) với
giá trị hàng nhập khẩu(kim ngạch nhập khẩu)
-Xuất khẩu>Nhập khẩu:Xuất siêu
-Xuất khẩu < Nhập khẩu: Nhập siêu
b.Cơ cấu hàng xuất–nhập khẩu.
Phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia,một lãnh thổ:
-Các nước phát triển:xuất sản phẩm công nghiệp chế biến,nhập nguyên liệu,năng
lượng.
-Các nước đang phát triển:xuất nông sản,khoáng sản, hàng tiêu dùng,nhập nguyên
liệu,máy móc.
III.Đặc điểm của thị trường thế giới .
-Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế TG là xu thế quan trọng nhất hiện nay
-Khối lượng buôn bán trên thế giới tăng liên tục.
-Châu Âu, Châu Á , Bắc Mĩ có tỉ trọng buôn bán so với toàn thế giới và nội vùng
lớn nhất
-Các trung tâm buôn bán lớn nhất thế giới ; Hoa Kì,Tây Âu,Trung quốc,Nhật Bản
-Các cường quốc về xuất nhập khẩu : Hoa Kì, LBĐức, Nhật Bản,Anh,Pháp,Trung
quốc
IV.Các tổ chức thương mại thế giới.
4


Bài 41:Môi trường và tài nguyên thiên nhiên

I. Môi trường
- Môi trường xung quanh hay môi trường địa lí là không gian bao quanh Trái Đất, có
quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Môi trường sống của con người là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người có ảnh
hưởng đến sự sống phát triển của con người.
- Môi trường sống của con người gồm:
+ Môi trường tự nhiên: Gồm tất cả những gì thuộc về tự nhiên ở xung quanh con
người,có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh trưởng,phát triển và tồn tại
của con người
+ Môi trường xã hội: Bao gồm các mối quan hệ xã hội trong sản xuất, trong
phân phối, trong giao tiếp.
+ Môi trường nhân tạo: Bao gồm các đối tượng lao động do con người sản xuất
ra và chịu sự chi phối của con người.
* Sự khác nhau giữa môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo:
MT tự nhiên
- Phát triển theo qui luật tự nhiên
- Con người tác động và làm cho
MT bị biến đổi
- Khi con người ngừng tác động ->
MT tự nhiên vẫn phát triển theo
qui luật tự nhiên, không phụ thuộc
vào con người

MT nhân tạo
- Phát triển theo qui luật phát triển
của xã hội loài người
- Con người tác động và làm cho
MT bị biến đổi
- Khi con người ngừng tác động ->
MT nhân tạo không thể phát triển

mà thậm chí còn bị hủy hoại

II. Chức năng của môi trường, vai trò của môi trường đối với sự phát triển xã
hội loài người
1. Chức năng
- Là không gian sống của con người.
- Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
- Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.
2. Vai trò
Môi trường tự nhiên có vai trò rất quan trọng với xã hội loài người nhưng không có
vai trò quyết định đến sự phát triển xã hội loài người (vai trò quyết định sự phát triển
xã hội là phương thức sản xuất bao gồm sức sản xuất và quan hệ sản xuất).
III. Tài nguyên thiên nhiên
*Khái niệm: Là các thành phần của tự nhiên mà ở trình độ nhất định của sự phát
triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương
tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng.
*Phân loại:
5


- Theo thuộc tính tự nhiên: đất, nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản.
- Theo công dụng kinh tế: tài nguyên nông nghiệp, công nghiệp, du lịch.
- Theo khả năng có thể hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người:
+ Tài nguyên không khôi phục được: khoáng sản.
+ Tài nguyên khôi phục được: động thực vật, đất trồng.
+ Tài nguyên không bị hao kiệt: năng lượng mặt trời, không khí, nước.
*Em hãy lấy ví dụ chứng minh rằng quan điểm hoàn cảnh địa lí quyết định là
sai lầm?
Hướng dẫn giải:
- Lịch sử đã chứng minh quan điểm đó là sai lầm và vạch ra ràng: sự phát triển của

môi trường tự nhiên bao giờ cũng diễn ra chậm hơn sự phát triển của xã hội loài
người. Môi trường tự nhiên muốn có sự thay đổi phải trải qua thời gian hàng nghìn,
hàng vạn năm, thậm chí hàng triệu năm. Vì vậy, nó không thể là nguyên nhân quyết
định sự phát triển của xã hội.
- Trên thế giới, có nhiều quốc gia rất nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng có trình
độ phát triển kinh tế - xã hội cao, ngược lại có nhiều quốc gia khác, rất giàu tài
nguyên, nhưng kinh tế - xã hội lại chậm phát triển. Nhiều dân tộc trước kia bị thất
học dưới chế độ thực dân. phong kiến, nhưng sau khi giành độc lập, chỉ một thời
gian ngắn đã thoát khỏi nạn mù chữ. lại phát triển được nền giáo dục của mình,
trong khi đó, khí hậu vẫn chưa có sự thay đổi nào đáng kể,..
- ở nước là trước đây, từ chỗ thiếu lương thực trầm trọng đến nay đã đảm bảo đủ nhu
cầu lương thực trong nước và trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, trong
khi điều kiện tự nhiên hầu như không (hoặc ít) có sự thay đổi.
* Em hãy tìm ví dụ chứng minh rằng trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, số lượng các loại tài nguyên được bổ sung không ngừng.
Hướng dẫn giải:
- Trong thời kì xa xưa, những tài nguyên thiên nhiên mà con người biết đến và sử
dụng được rất hạn chế như: không khí để thở, nước để uống, các động, thực vật
hoang dại trên cạn và dưới nước để làm thức án.
- Dần dần khi con người biết làm nông nghiệp, thì đất đai lại trở thành nguồn tài
nguyên quan trọng. Đến khi có công nghiệp, nguồn tài nguyên khoáng sản mới bắt
đầu được khai thác và sử dụng mạnh mẽ. Rõ ràng việc mở rộng các danh mục tài
nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ hiểu biết khoa học kĩ thuật của loài
người, vào sự phát triển của xã hội.
*Em hãy chứng minh rằng sự tiến hộ của khoa học công nghệ có thể giúp con
người giải quyết tình trạng bị đe dọa khan hiếm tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn giải:
- Con người đã sản xuất được các loại vật liệu mới thay thế một phần nào đó nguyên
liệu khoáng sản. Ví dụ: sản xuất các chất độc tổng hợp thay thế các chi tiết bằng kim
loại,...

- Nhờ tiến hộ khoa công nghệ, con người đã khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản. Ví dụ: từ dầu mỏ. ngoài việc chiết xuất xăng, dầu, người
6


ta còn có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác.
- Do sự tiến hộ khoa học công nghệ, con người ngày càng phát hiện và khai thác
được nhiều loại tài nguyên mới như việc sử dụng sức gió, sức nước, năng lượng mặt
trời,...

*Em hãy chỉ ra những dấu hiệu của sự suy thoái tài nguyên đất và tài nguyên
sinh vật nếu bị khai thác không hợp lí.
Hướng dẫn giải
Những dấu hiệu của sự suy thoái tài nguyên đất và tài nguyên sinh vật.
- Tài nguyên đất: đất bạc màu, xói mòn trơ sỏi đá,...
- Tài nguyên sinh vật: rừng bị tàn phá, diện tích đất trống, đồi trọc tăng; nhiều loài
động, thực vật đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng,...

Bài 42:Môi trường và sự phát triển bền vững
I. Sử dụng hợp lí tài nguyên,bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển
- Yêu cầu của sự phát triển sản xuấ ngày càng cao trong khi tài nguyên thì có hạn
- Khi KH-KT có những bước tiến nhảy vọt thì cũng là lúc môi trường, tài nguyên bị
suy thoái nghiêm trọng. Do đó cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi
trường để phát triển bền vững
- Việc giải quyết vấn đề môi trường và tài nguyên đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa
các quốc gia, vai trò của các tổ chức quốc tế
*Hiện trạng của tài nguyên và môi trường:
- Các nguồn tài nguyên có hạn, đang bị cạn kiệt (khoáng sản, sinh vật)
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm, suy thoái, sự nóng lên của Trái Đất do các
khí thải làm tăng hiệu ứng nhà kính.

*Sự phát triển bền vững:
-K/n: Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường để cho sự phát triển của xã hội
hôm nay không làm hạn chế cho sự phát triển của ngày mai, phải tạo nền tảng cho
sự phát triển tương lai.
- Mục tiêu của sự phát triển bền vững: Sự phát triển phải đảm bảo cho con người
có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao,trong môi trường sống lành mạnh.
- Cơ sở của sự phát triển bền vững:
+ Giảm đến mức thấp của sự cạn kiệt tài nguyên môi trường. Đảm bảo sử dụng
lâu dài các tài nguyên tái tạo lại được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, tìm ra
nguyên liệu mới thay thế.
+ Bảo tồn tính đa dạng sinh học, quản lí tốt phương thức và mức độ sử dụng.
+ Bảo vệ, duy trì các hệ sinh thái tự nhiên,phục hồi lại các môi trường đã bị suy
thoái, giữ gìn cân bằng các hệ sinh thái.
*Hướng giải quyết các vấn đề môi trường:
- Phải có sự phối hợp,nỗ lực chung của các quốc gia,mọi tầng lớp trong xã hội.
7


- Chấm dứt chạy đua vũ trang,chấm dứt chiến tranh.
- Giúp các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật để kiểm soát tình trạng môi trường, sử
dụng hợp tài nguyên.
- Phải thực hiện các công tác quốc tế về môi trường, luật môi trường.
II. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển
- Sự phát triển của ngành công nghiệp, quá trình đô thị hóa diễn ra sớm là nguyên
nhân chính dẫn đến các vấn đề môi trường mang tính chất toàn cầu ( lỗ thủng tầng
ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa axit,...)
- Các nước phát triển cũng là nguyên nhân làm phức tạp thêm vấn đề môi trường ở
các nước đang phát triển
III. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển

1. Các nước đang phát triển là nơi tập trung nhiều vấn đề môi trường và phát
triển
- Chiếm ½ diện tích các lục địa, ¾ dân số thế giới, giàu tài nguyên
- Các nước đang phát triển môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
2. Khai thác và chế biến khoáng sản ở các nước đang phát triển
- Khai thác và chế biến khoáng sản:là nguồn xuất khẩu chủ yếu để thu ngoại tệ.
- TLCH 165: Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật làm giảm chi phí sử dụng nguyên
nhiên liệu, tìm được các nguyên nhiên liệu rẻ tiền thay thế, làm cho các nước đang
phát triển giảm nguồn thu ngoại tệ,nợ tăng lên.
- Việc khai thác mỏ mà không chú ý đến bảo vệ môi trường, thì môi trường dễ bị ô
nhiễm.
- Các nước phát triển lợi dụng khó khăn ở các nước đang phát triển để bóc lột tài
nguyên.
3. Việc khai thác tài nguyên nông, lâm nghiệp ở các nước đang phát triển
- Tài nguyên rừng rất phong phú
- Việc đốt rừng làm nương rẫy, phá rừng lấy củi,lấy lâm sản xuất khẩu, mở rộng
diện tích canh tác,... dẫn tới rừng bị suy giảm về diện tích, chất lượng, thúc đẩy quá
trình hoang hoá ở vùng nhiệt đới.
- Chăn thả gia súc quá mức
*Tại sao việc giải quyết vấn đề môi trường đòi hỏi sự nỗ lực chung của các quốc
gia và toàn thế giới?
Hướng dẫn giải:
Các vấn đề môi trường nhìn chung đều có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc
gia như hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ô dôn, mưa axit, ô nhiễm nguồn nước sông,
hiển... Vì vậy, việc giải quyết vấn đồ môi trường đòi hỏi sự nỗ lực chung của các
quốc gia và toàn thể loài người.
8


*Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì về mặt kinh tế- xã hội khi

giải quyết vấn đề môi trường?
Hướng dẫn giải:
- Các nước đang phát triển phần lớn là các nước nghèo, chậm phát triển về kinh tếxã hội. Vì thế, để phát triển kinh tế các nước này đã đẩy mạnh việc khai thác các tài
nguyên.
- Ba phần tư dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển, tỉ lệ gia tăng dân số
nhanh đã gây sức ép lớn đến tài nguyên và môi trường(làm tăng quy mô và tốc độ
khai thác tài nguyên như đất, nước, sinh vật.., đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng
về môi trường).
- Việc ứng dụng các công nghệ sản xuất hiện đại trong sản xuất, tiết kiệm nguyên,
nhiên liệu đã làm cho giá nguyên liệu nhiều loại khoáng sản giảm. Chính vì vậy,
nhiều nước đang phát triển đã phải tăng cường khai thác khoáng sản xuất khẩu đ hù
lại giá thấp.
- Nông nghiệp còn tiến hành theo lối quảng canh, nên ờ các nước nhiệt đới còn phổ
biến tình trạng đốt nương làm rấy phá rừng để lấy đất canh tác. Việc theo đuổi mục
tiêu tự túc lương thực bằng mọi giá đã làm cho hàng triệu ha đất rừng bị mất đi,
nhường chỗ cho các đồi núi trọc,...
- Được giải quyết việc làm, cải thiện cơ sở vật chất - kĩ thuật ở các nước đang phát
triển nhận đầu tư từ các nước phái triển. Trong vài chục năm trở lại đây, các nước
phát triển đẩy mạnh đầu tư vào các nước đang phát triển, (1 các ngành cần nhiều
nguyên liệu, nhiên liệu, lao động không cần công nghệ cao, dễ gây ô nhiễm môi
trường. Trong sự hợp tác bất bình đẳng đó, các nước đang phát triển bao giờ cũng
chịu phần nhiệt và phải trả giá đắt về sự ô nhiễm và suy thoái môi trường
- Thiếu vốn, gánh nặng nợ nước ngoài, hậu quả của chiến tranh và xung đột triền
miên, sức ép dân số và sự bùng nổ dân số trong nhiều năm, nạn đói,.....
*Các tiến bộ khoa học - kĩ thuật nào đã làm cho giá nguyên liệu có xu hướng
giảm trong mấy thập kỉ qua?
Hướng dẫn giải:
- Các tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong công nghệ sinh học: tạo ra những giống mới,
kể cả những giống không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong
chuẩn đoán và điều trị bệnh,..

- Các tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu
chuyên dụng mới, với những tính năng mới (vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,..).
- Các tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong công nghệ năng lượng: phát triển theo hướng
tăng cường sử dụng các dạng năng lượng hạt nhân, mặt trời, sinh học, địa nhiệt, thủy
điện và năng lượng gió.

9



×