Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

luận văn thạc sĩ Ứng dụng hiệp ước quốc tế Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 59 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----oOo-----

CHU THỊ HƯƠNG GIANG

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
VÀO HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----oOo-----

CHU THỊ HƯƠNG GIANG

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
VÀO HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009


2

3

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

LỜI CAM ðOAN

Danh mục các biểu ñồ
Danh mục các phương trình

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin
và nội dung nêu trong ñề tài ñều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn
ñúng với nguồn trích dẫn.

MỞ ðẦU
1. CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1: BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NH..................1
1.1. Những vấn ñề chung về rủi ro và quản trị rủi ro NHTM .......................1

Tác giả ñề tài: Chu Thị Hương Giang

1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt ñộng NHTM ........................................1

1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt ñộng NHTM............................................2
1.2. Hiệp ước quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng........................................3
1.2.1. Hiệp ước Basel I..............................................................................4
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Basel I..................................................4
1.2.1.2. Những hạn chế của Basel I ....................................................5
1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng..............................6
1.2.3. Hiệp ước Basel II.............................................................................7
1.2.4. Hữu ích của Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng .......................8
1.2.5. Ba trụ cột của Basel II .....................................................................9
1.2.5.1. Trụ cột 1 của Basel II ............................................................9
1.2.5.2. Trụ cột 2 của Basel II ..........................................................17
1.2.5.3. Trụ cột 3 của Basel II ..........................................................18
1.2.6. Những sửa ñổi của Hiệp ước Basel II so Hiệp ước Basel I.............19
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng Basel II tại các nước và bài học từ cuộc khủng
hỏang tài chính Mỹ..................................................................................20
1.3.1. Khảo sát tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới.....20
1.3.2. Lộ trình ứng dụng Basel II tại một số quốc gia trên thế giới ..........23
1.3.3. Khủng hỏang tài chính Mỹ ............................................................25


4

Tóm lược chương 1..........................................................................................29

5

2.3.2.4. Nguồn nhân lực ...................................................................57

2. CHƯƠNG 2


2.3.2.5. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp......58

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG BASEL II TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ...................................30

2.3.2.6. Hạn chế về năng lực giám sát..............................................60

2.1. Thực trạng hoạt ñộng của các NHTM Việt Nam ..................................30

Tóm lược chương 2 ...........................................................................................64

2.1.1. Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng của các NHTM ..............30
2.1.1.1. Số lượng ngân hàng gia tăng ..............................................30

2.3.2.7. Các vấn ñề liên quan ñến chuẩn mực báo cáo .....................61
3. CHƯƠNG 3

2.1.1.2. Các ngân hàng tăng vốn ñiều lệ ..........................................31

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG BASEL
II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM..................65

2.1.1.3. Huy ñộng & cung ứng vốn lớn cho nền kinh tế ....................33

3.1. Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng......... 65

2.1.1.4. Lợi nhuận của các ngân hàng có ........................................34

3.2. Lộ trình và phương pháp .......................................................................66


2.1.2. Những mặt còn tồn tại trong hoạt ñộng của các NHTM.................35

3.3. Mô hình ứng dụng Basel II vào hệ thống NHTM Việt Nam .................68

2.1.2.1. Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................35
2.1.2.2. Khả năng thanh khỏan và tính bền vững .............................36

3.4. Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong hệ thống
NHTM Việt Nam.....................................................................................70

2.1.2.3. Công tác dự báo và phân tích thị trường ............................36

3.4.1. Hòan thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ....................70

2.2. Thực trạng ứng dụng Basel II trong hệ thống các NHTM Việt Nam...37

3.4.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.................................71

2.2.1. Quy ñịnh an toàn vốn tối thiểu ñối với các NHTM .......................38

3.4.3. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro ....................................................71

2.2.1.1. Những nội dung ñã thực hiện ñược......................................38

3.4.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................72

2.2.1.2. Những nội dung chưa ñáp ứng ñược....................................48

3.4.5. Tăng tính chủ ñộng và sức mạnh tài chính cho các NHTM............73


2.2.2. Hoạt ñộng thanh tra, giám sát các NHTM......................................49

3.4.6. ðầu tư tài chính ñể ứng dụng Basel II............................................73

2.2.3. Minh bạch thông tin ở Việt Nam ...................................................51

3.5. Giải pháp về phía Ngân hàng Nhà Nước ...............................................74

2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc ứng dụng Basel II trong hệ
thống các NHTM Việt Nam ....................................................................54

3.5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng .........................................74
3.5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng74

2.3.1. Những nguyên nhân thuộc về nội dung .........................................54

3.5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ..........................................75

2.3.1.1. Nội dung Basel II Quá phức tạp ..........................................54

3.5.4. Yêu cầu các NHTM minh bạch thông tin.......................................78

2.3.1.2. Chi phí thực hiện ứng dụng Basel II quá lớn .......................55

Tóm lược chương 3 ...........................................................................................79

2.3.1.3. Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao....................................55
2.3.2. Những nguyên nhân trong nội tại hệ thống ngân hàng ..................56

KẾT LUẬN


2.3.2.1. Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II .......56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2.3.2.2. NHTM Việt Nam chưa ñáp ứng ñiều kiện của Basel II .......56

PHỤ LỤC

2.3.2.3. Chưa xây dựng ñược hệ thống cơ sở dữ liệu........................56


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD

Tổ chức tín dụng

WTO


Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

7

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 1.1 Tình hình các ngân hàng trên thế giới (vốn từ 3 tỷ USD trở lên) ứng
dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II......................... 21
Biểu ñồ 1.2 Tình hình các ngân hàng trên thế giới (vốn nhỏ hơn 3 tỷ USD) ứng
dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II......................... 22
Biểu ñồ 2.1 Tình hình phát triển về số lượng của hệ thống các NHTM Việt Nam
..................................................................................................................... 31
Biểu ñồ 2.2 Vốn ñiều lệ của hệ thống các NHTM Việt Nam năm 2008 ........ 32
Biểu ñồ 2.3 Tình hình huy ñộng vốn và cho vay của các NHTM từ 2001 – 2008
..................................................................................................................... 33

Bảng 1.1 Cơ cấu của hiệp ước Basel II .......................................................... 8

Biểu ñồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ 2002 – 2008 ................ 35

Bảng 1.2 Tóm lược trụ cột 1 của Basel II – Yêu cầu về vốn tối thiểu ........... 11

Biểu ñồ 2.5 Hệ số an tòan vốn CAR của một số các NHTM từ 2005 – 2007 40

Bảng 1.3 Hệ số Beta trong phương pháp chuẩn ñối với rủi ro hoạt ñộng ..... 15
Bảng 1.4 ðiểm khác nhau cơ bản của Basel II so Basel I ............................ 20

DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH


Bảng 1.5 Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng Basel II
trong ñánh giá rủi ro tín dụng ....................................................................... 21

Phương trình 1.1 Cách tính hệ số CAR......................................................... 4

Bảng 1.6 Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng Basel II
trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng tại các quốc gia thuộc nhóm các nước G10 . 22

Phương trình 1.3 Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II...................................... 9

Bảng 1.7 Khảo sát về việc ứng dụng Basel II ở các nước không phải là thành
viên của Hội ñồng Basel............................................................................... 23
Bảng 1.8 Lộ trình áp dụng Basel II của một số nước ở ðông Nam Á ........... 25

Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro trong Basel I ............................................. 5

Phương trình 1.4 Tài sản có rủi ro trong phương pháp chuẩn ñánh giá rủi ro tín
dụng của Basel II.......................................................................................... 12
Phương trình 1.5 Tài sản có rủi ro trong phương pháp xếp hạng nội bộ ñánh giá
rủi ro tín dụng của Basel II ........................................................................... 13

Bảng 2.2 Lợi nhuận của một số các NHTM tại Việt Nam............................ 34

Phương trình 1.6 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp chỉ số cơ
bản................................................................................................................ 14

Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu và hoạt ñộng ngân hàng giai ñoạn 2006 – 2010.... 37

Phương trình 1.7 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp chuẩn 15


Bảng 2.1 Vốn ñiều lệ của các NHTM Nhà Nước Việt Nam.......................... 32

Bảng 2.4 Hệ số an tòan vốn (CAR) của một số ngân hàng từ 2005 – 2008 .. 40
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu của BIDV theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế .................................................................................................................. 61
Bảng 3.1 ðề xuất lộ trình và phương pháp ứng dụng Basel II tại Việt Nam.. 67
Bảng 3.2 ðề xuất mô hình ứng dụng Basel II trong phương pháp ñánh giá rủi ro
tín dụng tại Việt Nam ................................................................................... 68


8

PHẦN MỞ ðẦU
1.

LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI

Việt Nam ñã trở thành thành viên của WTO và ñang trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, kinh
doanh Ngân hàng ñược xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm,
phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết quốc tế. Trong bối cảnh
chung ñó, ñòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ ñộng nhận thức và sẵn
sàng tham gia vào quá trình hội nhập ñể có thể biến thách thức thành cơ hội,
biến những khó khăn thành lợi thế.
ðể hệ thống NHTM Việt Nam tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, cần phải tuân
thủ theo một số ñiều ước quốc tế, ñể từ ñó có cơ sở so sánh, ñánh giá và xếp
hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài của các
quốc gia khác trên thế giới.
Một trong những ñiều ước quốc tế ñược các nhà quản trị ngân hàng ñặc

biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt ñộng ngân
hàng – còn ñược biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra ñời từ cách
ñây hơn 20 năm, hiệp ước này ñược rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng
làm chuẩn mực ñể ñánh giá và giám sát hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng
nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel ñã có phiên bản hai (ñược biết ñến với
tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, ñổi mới một số nội dung
hơn so với phiên bản thứ nhất trước ñó.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát
và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên chỉ mới dừng lại ở
việc lựa chọn một số tiêu chí ñơn giản trong Hiệp ước Basel I ñể vận dụng và
vẫn chưa tiếp cận nhiều với Basel II.
Tuy nhiên, trong tương lai, các ngân hàng ở Việt Nam, ñặc biệt là những
ngân hàng có hoạt ñộng quốc tế, sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ các chuẩn
mực Basel II ñể hòan thiện chính hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng, ñáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thật sâu và nắm
hiểu rõ các quy ñịnh trong Basel II, cũng như nghiên cứu những khó khăn,
vướng mắc, nguyên nhân vì sao Việt Nam chưa ứng dụng ñược Basel II, cũng
như trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới ñã từng
ứng dụng Basel II, ñể xây dựng lộ trình Basel II vào hệ thống các ngân hàng

9

Việt Nam. ðó cũng chính là lý do ñể tác giả chọn ñề tài nghiên cứu “Ứng
dụng hiệp ước quốc tế Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của các
NHTM Việt Nam”.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

ðề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy ñịnh trong hiệp ước

Basel ñặc biệt là nghiên cứu kỹ Basel II, kinh nghiệm ứng dụng Basel II của
các quốc gia trên thế giới.
Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel II, ñề tài tập
trung thực hiện việc ñánh giá quy mô, hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống
NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn ñề cần lưu ý trong công tác
quản trị rủi ro của các ngân hàng, ñể từ ñó phân tích những khó khăn, nguyên
nhân mà hệ thống NHTM Việt Nam ñã, ñang và có thể sẽ gặp phải khi ứng
dụng Basel II.
Trên cơ sở ñó, ñề tài cố gắng xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II vào hệ
thống quản trị rủi ro của các NHTM tại Việt Nam và ñồng thời ñề xuất những
giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong việc xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết ñối với những loại rủi
ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích hoạt ñộng kinh tế, toán học, thống kê, so
sánh, ñối chiếu, các kinh nghiệm của bản thân và của các nhà nghiên cứu tài
chính tiền tệ.
Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng ñược sử dụng có chọn lọc
nhằm giúp ñề tài có thể phân tích và ñánh giá vấn ñề một cách khách quan
nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu ñược thu thập từ các báo cáo ngành
và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác
giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số
liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân
hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website
của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng ñược sử dụng làm
nguồn dữ liệu thứ cấp cho ñề tài.



10

4.

ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên
quan ñến quy trình giám sát hoạt ñộng ngân hàng, ñặc biệt là các chuẩn mực
giám sát hoạt ñộng của các tập ñoàn tài chính – ngân hàng.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện nghiên cứu của mình, ñề tài chỉ giới hạn thực
hiện nghiên cứu sâu các chuẩn mực mang tính ñịnh lượng liên quan ñến an
toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng ñối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro
hoạt ñộng và rủi ro thị trường (Pillar 1 – Minumum Capital Requirements).
Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng
(Pillar 2 – Supervisory Review Process) và chuẩn mực về các quy tắc thị
trường (Pillar 3 – Market Discipline) ñề tài chỉ dừng lại ở nêu nội dung
chính, xin ñể lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này.
5.

NỘI DUNG ðỀ TÀI
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro
Chương 2: Thực trạng ứng dụng Hiệp Ước Basel II trong quản trị
rủi ro tại hệ thống ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong
quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam

6.


11

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Sau quá trình nghiên cứu và nhận ñược sự góp ý của các thầy cô, ñể
hoàn thiện ñề tài hơn, hy vọng rằng ñề tài có thể ñược sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu và giảng dạy trong các chương trình ñào tạo chuyên sâu về lĩnh
vực giám sát và quản trị hoạt ñộng ngân hàng.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của ñề tài cũng có thể ñược các cơ quan
thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý hoạt ñộng
của các ngân hàng thương mại xem xét sử dụng khi nghiên cứu nhằm hoàn
thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt ñộng ngân hàng.

CHƯƠNG 1:
BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
1.1.NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
NHTM
1.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt ñộng NHTM
Rủi ro là những ñiều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai,
hay là những khả năng của kết quả bất ổn; là khả năng mà tại ñó tỷ suất sinh
lợi nhuận thực tế khác biệt so với tỷ suất sinh lợi mong ñợi.
Trong lịch sử về ñịnh giá các tài sản rủi ro, có thể kể ñến các lý thuyết nổi
tiếng như: lý thuyết danh mục của Markowitz, mô hình ñịnh giá tài sản vốn
CAPM (thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng), mô hình kinh
doanh chênh lệch giá APT.
Rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng có nghĩa là khả năng ngân hàng bị thua
lỗ một phần hoặc thậm chí là tất cả các khoản ñầu tư ban ñầu.
Trong hoạt ñộng của các NHTM, thường phát sinh những rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi khách

hàng không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi
khoản nợ ñến hạn.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các
ngân hàng là huy ñộng ngắn hạn và cho vay dài hạn.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro xuất hiện khi có sự thay ñổi của lãi suất thị
trường hoặc những yếu tố có liên quan ñến lãi suất dẫn ñến tổn thất về
tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro giá cả: là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có
thể biến ñộng. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản,
từ bất ñộng sản ñến cổ phiếu và trái phiếu,…
- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến ñộng theo chiều bất


12

lợi cho ngân hàng. Rủi ro tỷ giá cũng phát sinh khi có sự chênh lệch về
kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm
cho ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến
ñộng.
- Rủi ro pháp lý: rủi ro phát sinh do ngân hàng bị khởi kiện, hoặc khi
nhà nước thay ñổi ñột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực
ưu tiên,… thì ñiều này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận ñánh giá xấu về ngân hàng, gây khó
khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc
khách hàng rời bỏ ngân hàng.
1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt ñộng NHTM
Quản trị rủi ro so với quản lý rủi ro là khác nhau về mặt ý nghĩa. Quản lý
rủi ro là việc sử dụng các công cụ, biện pháp, quy trình cần thiết nhằm hạn
chế tối ña khả năng xảy ra tổn thất, vì vậy chỉ cần né tránh rủi ro thông qua

lựa chọn khách hàng giao dịch hoặc chỉ lựa chọn những danh mục ñầu tư an
toàn hơn. Trong khi quản trị rủi ro là việc sử dụng các biện pháp ñể xác ñịnh
và ño lường rủi ro, lựa chọn chấp nhận rủi ro, quản lý kiểm soát rủi ro ñể
nhằm ñạt ñược mục tiêu hiệu quả và an toàn.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là việc theo dõi quá trình sử
dụng vốn của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn chế các
loại rủi ro phát sinh cũng như ñưa ra giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất,
ñồng thời xác ñịnh tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức
ñộ mạo hiểm trong sử dụng vốn của ngân hàng.
Quản trị rủi ro ngân hàng ñược dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong
ñó bao gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
- Nguyên tắc ñiều hành rủi ro cho phép.
- Nguyên tắc quản lý ñộc lập các rủi ro riêng biệt.
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức ñộ rủi ro cho phép và mức ñộ thu nhập.

13

- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng.
- Nguyên tắc chuyển ñẩy các loại rủi ro không cho phép.
Công tác quản trị rủi ro ngân hàng bao gồm các nội dung sau:
- Xác ñịnh hạn mức rủi ro: Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro xác
ñịnh hạn mức rủi ro cho bộ phận mình. Hội ñồng quản trị theo ñịnh kỳ
có trách nhiệm xem xét lại và thông qua các hạn mức ñó. Các mức này
sau ñó ñược thông báo tới toàn bộ nhân viên các bộ phận nghiệp vụ và
ban ñiều hành. Ban ñiều hành chịu trách nhiệm ñảm bảo các bộ phận
nghiệp vụ tuân thủ các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng và phạt tính trên
tổng số thấp hơn và lớn hơn tổng số vượt hạn mức ñó.
- ðánh giá rủi ro: Việc ñánh giá rủi ro ñòi hỏi phải xác ñịnh ñược những
rủi ro lớn liên quan ñến các sản phẩm, dịch vụ hay hoạt ñộng của

TCTD, phải có các chốt kiểm tra nằm trong quy trình nghiệp vụ ñể
kiềm chế rủi ro trong các hạn mức ñã ñược ñề ra cùng với các biện pháp
ñể theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
- Theo dõi rủi ro: sau khi xác ñịnh hạn mức và ñánh giá ñược mức ñộ rủi
ro của từng loại rủi ro ñể từ ñó theo dõi rủi ro theo từng lĩnh vực kinh
doanh với những mức ñộ rủi ro khác nhau.
- Kiểm soát rủi ro: kiểm soát rủi ro trên góc ñộ toàn diện các hoạt ñộng
ngân hàng ñể ñưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro hợp lý.
- Báo cáo ñánh giá về quản trị rủi ro: căn cứ dựa trên kết quả ñánh giá
rủi ro ñể báo cáo ñánh giá những mặt ñược, tồn tại, ñể rút kinh nghiệm
và có hướng giải quyết phù hợp.
1.2.HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG
Sau hàng loạt vụ sụp ñổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm
các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10)
ñã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu
hướng này. Sau một thời gian hoạt ñộng, Ủy ban ñã nghiên cứu và ñưa ra các
Hiệp ước yêu cầu về an toàn vốn như sau:

- Nguyên tắc phù hợp giữa mức ñộ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.

Năm 1998: ban hành Hiệp ước Basel I

- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế.

Năm 1999: ñề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu

- Nguyên tắc hợp lý về thời gian.

Năm 2004: ban hành Hiệp ước Basel II



14

15

1.2.1. Hiệp ước Basel I (năm 1998)
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Basel I

Theo Basel I, hệ số rủi ro của tài sản có rủi ro ñược chia thành 4 mức là 0%,
20%, 50%, và 100% theo mức ñộ rủi ro của từng loại tài sản (Phụ lục 1)

Năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng ñã phê duyệt một văn bản
ñầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I). Ban ñầu, Basel I chỉ áp
dụng trong hoạt ñộng của các ngân hàng quốc tế thuộc nhóm 10 nước phát
triển. Sau này, Basel I ñã trở thành chuẩn mực toàn cầu và ñược áp dụng ở trên
120 quốc gia. Theo quy ñịnh của Basel I, các ngân hàng cần xác ñịnh ñược tỷ
lệ vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR) ñạt tối thiểu 8% ñể bù ñắp
cho rủi ro, ñây là biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm ñảm bảo rằng các ngân
hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hưởng ñến lợi ích của
người gửi tiền.

Nhìn chung, Basel I ñã thể hiện một bước ñột phá cơ bản liên quan ñến tỷ
lệ an toàn vốn trong hoạt ñộng ngân hàng. Basel I phân loại tài sản có rủi ro và
xác ñịnh hệ số rủi ro cho từng loại tài sản, quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
là 8% tính trên tổng tài sản ñiều chỉnh theo rủi ro.

Phương trình 1.1 Hệ số CAR ñược tính như sau:

1.2.1.2. Những hạn chế của Basel I


Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) =

-

Tổng vốn
Tài sản có rủi ro (RWA)

Tổng vốn của ngân hàng ñược chia làm 2 loại:
Vốn cấp 1_ Vốn tự có cơ bản: bao gồm cổ phần thường, cổ phần ưu ñãi
dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản
dự trữ vốn khác, các phương tiện ủy thác có thể chuyển ñổi và dự phòng
lỗ tín dụng). ðó chính là phần vốn ñiều lệ và các quỹ dự trữ ñược công
bố.
Vốn cấp 2_Vốn tự có bổ sung: vốn này ñược xem là vốn có chất lượng
thấp hơn, bao gồm: dự trữ không ñược công bố; dự trữ tài sản ñánh giá
lại; dự phòng chung/dự phòng tổn thất cho vay chung; các công cụ vốn
lai (nợ/vốn chủ sở hữu); nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn
không có bảo ñảm không bao gồm trong ñịnh nghĩa về vốn này.
Các giới hạn: Tổng vốn cấp 2 không ñược quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ
cấp tối ña bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối ña bằng 1,25% tài
sản có rủi ro; dự trữ tài sản ñánh giá lại ñược chiết khấu 55%; thời gian
ñáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không
bao gồm vốn vô hình (goodwill).

- Tài sản có rủi ro (RWA): Basel I mới chỉ ñề cập ñến rủi ro tín dụng,
và tùy theo mỗi loại tài sản sẽ ñược gắn cho một hệ số rủi ro.
Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro trong Basel I:
RWA Basel I = Tài sản * Hệ số rủi ro

Theo biến ñổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I ñược sửa ñổi có

tính ñến rủi ro thị trường và rủi ro thị trường có thể ñược tính theo 2 phương
thức: bằng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc bằng các mô hình nội bộ của các
ngân hàng.

Mặc dù Basel I ñã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả hơn, ñảm bảo khả
năng chống ñỡ của ngân hàng với rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên, qua quá trình dài
áp dụng với xu thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới
thì Basle I với bản sửa ñổi năm 1996 vẫn có khá nhiều ñiểm hạn chế.
- Thứ nhất, phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số
rủi ro chưa chi tiết cho rủi ro theo ñối tác (ví dụ khả năng tài chính của
khách hàng) hoặc theo ñặc ñiểm của khoản tín dụng (ví dụ như theo thời
hạn). ðiều này chỉ ra rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn
nhưng có thể ñang ñối mặt với các loại rủi ro khác nhau, ở mức ñộ khác
nhau.
- Thứ hai, Basel I chưa tính ñến lợi ích của ña dạng hoá hoạt ñộng. Các
lý thuyết về ñầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua ña dạng hoá danh mục
ñầu tư. Tuy nhiên, theo Basel 1, quy ñịnh về vốn tối thiểu không khác biệt
giữa một ngân hàng có hoạt ñộng kinh doanh ña dạng (ít rủi ro hơn) và
một ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn). Một khoản nợ
riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục ñầu tư ñược ña
dạng hóa, với cùng một giá trị (ví dụ không có sự khác biệt nào giữa một
khoản vay $100 và 100 khoản vay $1).
- Thứ ba, Basel I chưa tính ñến các rủi ro khác. Trong quy ñịnh vốn tối
thiểu của mình, Basle I mới chỉ ñề cập ñến những rủi ro về tín dụng,
chưa ñề cập ñến những rủi ro khác như rủi ro hoạt ñộng, rủi ro quốc gia,
rủi ro ngoại hối; ñề cập chưa ñầy ñủ về rủi ro thị trường.


16


- Thứ tư, một số các quy tắc do Basle I ñưa ra không thể vận dụng
trong trường hợp ngân hàng sáp nhập hay tập ñoàn ngân hàng, ngân
hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh. Xu thế phát triển hiện nay là các ngân
hàng dần dần sáp nhập với nhau ñể tạo thành những tập ñoàn lớn có khả
năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các
ngân hàng không còn chỉ hoạt ñộng trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia mà
luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức
hoạt ñộng của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui ñịnh trong
Basle I ñã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, ñòi
hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực
quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt ñộng ngân hàng.
1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng (năm 1999)
Tiếp theo sau Hiệp ước Basel I, ñể bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng ngân
hàng của các TCTD, ñặc biệt là ñối với những tập ñoàn ngân hàng lớn có
phạm vi hoạt ñộng quốc tế, từ năm 1999, Uỷ ban Basel ñã ñề ra 25 nguyên
tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu. Bộ nguyên tắc cơ bản bao hàm
một số nhóm nội dung chủ yếu liên quan ñến việc giám sát ngân hàng, bao
gồm:
-

17

nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực
hiện các phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến hơn. Basel II ñưa ra một loạt các
phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt
ñộng ngân hàng. Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm
hoàn thiện các kỹ thuật quản lý rủi ro và ñược cấu trúc theo 3 trụ cột sau:
Trụ cột thứ nhất: Quy ñịnh yêu cầu về vốn tối thiểu.
Trụ cột thứ hai: ðưa ra các hướng dẫn liên quan ñến công tác giám sát
ngân hàng.

Trụ cột thứ ba: Yêu cầu các ngân hàng cần minh bạch thông tin liên quan
ñến vốn, rủi ro ñể ñảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.
So sánh với Basel I, thì phạm vi áp dụng của Basel II rộng hơn bao gồm
không chỉ các ngân hàng quốc tế mà cả các công ty mẹ, Basel II thay ñổi ñịnh
nghĩa về tài sản ñiều chỉnh theo rủi ro, và có nhiều phương pháp ñể lựa chọn
hơn trong việc ñánh giá rủi ro.
Bảng 1.1 Cơ cấu của hiệp ước Basel II

Nguyên tắc về ñiều kiện cho việc giám sát ngân hàng hiệu quả: nguyên tắc 1.

-

Nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ nguyên tắc 2 ñến 5.

-

Nguyên tắc về quy ñịnh và yêu cầu thận trọng: từ nguyên tắc 6 ñến 15.

-

Nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng: từ nguyên tắc 16 ñến 20.

-

Nguyên tắc về yêu cầu thông tin: nguyên tắc 21.

-

Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát: nguyên tắc 22.


-

Nguyên tắc về ngân hàng xuyên biên giới: từ nguyên tắc 23 ñến 25.
Chi tiết các nội dung trong Bộ 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng hiệu quả
(Phụ Lục 2).

1.2.3. Hiệp ước Basel II
Nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng
thực hiện các phương án quản lý rủi ro tiên tiến hơn, cho ñến 2004 bản Hiệp
ước quốc tế về vốn Basel II ñã chính thức ñược ban hành. Ngày hiệu lực của
Hiệp ước Basel II là tháng 12/2006.
Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong xác ñịnh tỷ lệ an toàn vốn

Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital
Standards


18

19

1.2.4. Hữu ích của Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng

-

Phương pháp chuẩn hóa: phụ thuộc vào ñánh giá của các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm ñộc lập;

Hiệp ước Basel II là một loạt các quy tắc nhằm ñiều chỉnh hoạt ñộng ngân
hàng ña quốc gia. Ngày nay, dường như không một ngân hàng nào có thể tách

rời mà không có mối liên hệ với các ngân hàng trên thế giới. Do vậy, hiểu biết
và áp dụng những quy ñịnh Basel II sẽ là rất quan trọng ñối với phát triển và
hoạt ñộng ổn ñịnh của các ngân hàng.
Basel II ñưa ra nhiều quy ñịnh ñể các ngân hàng tránh khỏi những rủi ro về
mặt dữ liệu và thông tin ngân hàng có thể phát sinh từ khái niệm, quy tắc ñến
so sánh, kết hợp những yếu tố quản lý như một chìa khoá ñể giảm thiểu rủi ro.
Ứng dụng Basel II giúp các ngân hàng quản trị rủi ro ngân hàng tốt hơn.

Phương pháp dựa trên hệ thống ñánh giá nội bộ cơ bản: Các ngân
hàng ñưa ra những khoản rủi ro ngầm ñịnh;
Phương pháp dựa trên hệ thống ñánh giá nội bộ nâng cao: Các ngân
hàng ñưa ra một loạt thông tin ñầu vào về rủi ro.
-

Phương pháp chuẩn hóa: Nhiều chỉ tiêu áp dụng cho một qui ñịnh;
Phương pháp ño lường nội bộ nâng cao: Các ngân hàng áp dụng các
mô hình nội bộ.

1.2.5.1. Trụ cột 1 của Basel II - Yêu cầu vốn tối thiểu
Tương tự như Basel I, Basel 2 vẫn qui ñịnh mức vốn an toàn (CAR) ≥ 8%,
ñược xác ñịnh bằng cách lấy tổng vốn chia cho tài sản có rủi ro.

Tổng vốn (giống Basel I)

RWA rủi ro tín dụng + (K rủi ro hoat ñộng * 12,5) + (K rủi ro thị trường * 12,5)

≥ 8%

-


Tổng vốn: xác ñịnh tương tự như trong Basel I.

-

Tài sản có rủi ro (RWA): Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường ñã
ñược qui ñịnh tại Basel 1, Basel 2 bổ sung thêm một loại rủi ro nữa là
rủi ro hoạt ñộng. Ngòai ra, cách tính RWA trong Basel II cũng phức
tạp hơn so với Basel I, và có khả năng ñánh giá chính xác hơn mức ñộ an
toàn vốn:
RWA Basel I = tài sản * hệ số rủi ro (không ñề cập ñến xếp hạng
tín dụng).
RWA rủi ro tín dụng phương pháp chuẩn Basel II = tài sản * hệ số rủi ro (ñề
cập ñến xếp hạng tín dụng).
Basel II

= vốn yêu cầu tối thiểu ñối với từng rủi ro (K) *

Theo Basel 2, có các phương pháp ño lường rủi ro sau:

-

Các phương pháp ño lường rủi ro thị trường:
Phương pháp chuẩn hóa: Do cơ quan quản lý ngân hàng thiết lập;

Phương trình 1.3 Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II:

RWA
12,5.

Các phương pháp ño lường rủi ro hoạt ñộng

Phương pháp chỉ tiêu cơ bản: Một chỉ tiêu áp dụng cho một qui ñịnh;

1.2.5. Ba trụ cột của Basel II

Tỷ lệ vốn tối thiểu =

Các phương pháp ño lường rủi ro tín dụng:

Phương pháp sử dụng các mô hình nội bộ: Các ngân hàng áp dụng
các mô hình nội bộ.


20

Bảng 1.2 Tóm lược trụ cột 1 của Basel II – Yêu cầu về vốn tối thiểu

21

a. Rủi ro tín dụng
Theo Basel II, ñể ño lường và tính toán hệ số rủi ro ñối với các khoản
mục tài sản có rủi ro tín dụng có 3 phương pháp có thể lựa chọn: Phương
pháp chuẩn (Standardized), Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (cơ bản
(F – IRB), phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (A – IRB).
Phương pháp chuẩn ñánh giá rủi ro tín dụng:
Phương trình 1.4 Tài sản có rủi ro trong phương pháp chuẩn ñánh
giá rủi ro tín dụng của Basel II:
RWA Phương

pháp chuẩn của Basel II


= Tài sản * Hệ số rủi ro

Phương pháp này gần giống như phiên bản Basle I mà hiện nay các ngân
hàng ñang áp dụng. Tuy nhiên, ñiểm khác biệt của Basel II so với Basle I
trong phương pháp này là:
- Basel I: không ñề cập ñến xếp hạng tín dụng, các khỏan cho vay
tương ứng với từng hệ số rủi ro.
- Basel II: ñề cập ñến xếp hạng tín dụng, không áp ñặt hệ số rủi ro rõ
ràng cho từng khoản mục mà còn tùy thuộc vào việc khoản mục ñó
ñược thực hiện với chủ thể nào, uy tín và xếp hạng tín dụng của chủ
thể. Việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức ñộ tín nhiệm (xếp
hạng tín dụng) của chủ nợ (từ AAA ñến dưới B- và không xếp
hạng) do các cơ quan xếp hạng tín nhiệm quy ñịnh như cơ quan
S&P.
- ðiểm khác biệt nữa trong Basel II là: nợ ñược chia thành 5 nhóm
có thêm hệ số 150% trọng số lần lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và
150% (Phụ lục 3).
Phương pháp xếp hạng nội bộ ñánh giá rủi ro tín dụng:

Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards

Ngoài phương pháp chuẩn, Basel II cho phép các ngân hàng có thể lựa
chọn phương pháp ñánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình ñể xác ñịnh
dư nợ của khách, xác suất vỡ nợ, kỳ ñáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín
dụng, từ ñó tính toán tài sản có rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng muốn áp
dụng phương pháp nội bộ này cần có sự chấp thuận của cơ quan giám sát
ngân hàng (như thanh tra ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước).
Theo phương pháp xếp hạng nội bộ này, thì vốn yêu cầu tối thiểu ñối với
rủi ro tín dụng sẽ ñược xác ñịnh chính xác hơn, và có sự phân biệt về vốn yêu



22

cầu tối thiểu giữa các khỏan cho vay ñối với các ñối tượng khách hàng khác
nhau.
Phương trình 1.5 Tài sản có rủi ro trong phương pháp xếp hạng nội
bộ ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II:
RWA Phưong pháp IRB của Basel II = 12.5 * EAD * K

Trong ñó:
EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời ñiểm
khách hàng không trả ñược nợ.
K – Capital required: tỷ lệ vốn cần thiết ñể dự phòng những trường
hợp rủi ro tín dụng không lường trước nhưng lại xảy ra, ñược xác ñịnh
thông qua PD (probability of default) – xác suất vỡ nợ, LGD (Loss
Given Default) – tỷ trọng tổn thất, M (effective maturity) – kỳ ñáo hạn
hiệu dụng. Các yếu tố xác ñịnh K và cách tính K (Phụ lục 4)
RWA - Tài sản có rủi ro: ñược xác ñịnh cụ thể cho từng hình thức cho
vay, RWA khác biệt ñối với doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản
cho vay ñối với doanh nghiệp lớn (Phụ lục 5)
b. Rủi ro hoạt ñộng
Rủi ro hoạt ñộng là rủi ro tổn thất xảy ra do các hoạt ñộng quản lý nội bộ,
do con người, do hệ thống, hoặc do các sự cố bên ngoài không phù hợp hoặc
bị hỏng; bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và
rủi ro thương hiệu.
Các ngân hàng ñược lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần
thiết dự phòng rủi ro hoạt ñộng với mức ñộ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro
tăng dần bao gồm: Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic Indicator
Approach), Phương pháp chuẩn (TSA - The Standardized Approach),
Phương pháp nâng cao (AMA – Advanced Measurement Approaches).

Khi hoạt ñộng của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp dụng
phương pháp có ñộ phức tạp cao hơn, ñồng thời không cho phép các
ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp ñơn giản một khi ñã ñược chấp
thuận sử dụng các phương pháp nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân hàng ñược
ñánh giá là không ñủ ñiều kiện ñể tiếp tục sử dụng phương pháp nâng cao thì
cần phải quay trở về phương pháp cơ bản cho ñến khi ñáp ứng ñược những
yêu cầu này.

23

Phương pháp chỉ số cơ bản BIA
Các ngân hàng sử dụng phương pháp này cần phải nắm giữ mức vốn
ñể dự phòng rủi ro hoạt ñộng bằng mức bình quân tổng thu nhập hàng năm
(> 0) của thời kỳ ba năm trước ñó nhân với tỷ lệ phần trăm cố ñịnh (gọi là
alpha).
Phương trình 1.6 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp chỉ
số cơ bản:
3

K

B IA

=



G I

n


n =1

n

* α

, với ñiều kiện GIn >0 và α = 15%

KBIA: vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng theo phương
pháp BIA
GI: thu nhập hàng năm (> 0) của 3 năm trước ñó
n: số năm có thu nhập hàng năm >0
Phương pháp chuẩn TSA
Áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt ñộng ngân hàng ñược chia làm 8
nhóm nghiệp vụ, mỗi nhóm nghiệp vụ có hệ số Beta tương ứng.
Bảng 1.3 Hệ số β trong phương pháp chuẩn ñối với rủi ro hoạt ñộng
Nghiệp vụ

Hệ số beta (β)

Tài trợ doanh nghiệp (β1)

18%

Giao dịch và bán hàng (β2)

18%

Ngân hàng bán lẻ (β3)


12%

Nghiệp vụ NHTM (β4)

15%

Dịch vụ thanh toán (β5)

18%

Dịch vụ ñại lý (β6)

15%

Quản trị tài sản (β7)

12%

Môi giới (β8)

12%

Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards p140


24

25


Trong mỗi nhóm, tổng thu nhập là một chỉ số phổ biến coi như một thước
ño cho hoạt ñộng và cũng là căn cứ xác ñịnh mức ñộ rủi ro hoạt ñộng. Thu
nhập hàng năm ñược ño cho từng loại nghiệp vụ.

phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc
ngắn hạn với mục ñích dự trữ (Phụ lục 7)

Phương trình 1.7 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp
chuẩn:

Yêu cầu vốn ñối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ
ñược xem xét ñối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng
thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Các quy ñịnh cụ thể về cách tính
toán yêu cầu vốn tối thiểu ñối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp
chuẩn ñược quy ñịnh chi tiết trong phần A (từ A1 ñến A5) của tài liệu
“Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks” do Ủy ban
Basel thông qua vào tháng 11 năm 2005.

K

T S A

=



n a m 1− 3

 8
m ax  ∑ G I

 i=1
3

i

* β

i


,0 


KTSA là vốn yêu cầu dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng theo phương pháp chuẩn
GI thu nhập hàng năm ñối với từng nhóm nghiệp vụ trong số 8 nhóm.
Ví dụ cụ thể về cách xác ñịnh vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng
tính theo phương pháp cơ bản và phương pháp chuẩn (Phụ lục 6)

Phương pháp nâng cao
Sự lựa chọn hiện ñại nhất cho ñến ngày nay khi tính toán nhu cầu vốn dự
phòng cho rủi ro hoạt ñộng chính là sử dụng phương pháp AMA. Theo
phương pháp này, yêu cầu vốn ñược tính dựa trên hệ thống nội bộ ñánh giá
rủi ro hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng. Hệ thống không chỉ thống kê thiệt hại
bên trong và bên ngoài thực tế mà còn phân tích theo trình tự thời gian các
yêu tố liên quan ñến môi trường kinh doanh cũng như môi trường kiểm soát
nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng muốn sử dụng phương pháp nâng cao
AMA cần phải ñược cơ quan giám sát chủ quản ñồng ý và ñược sự hỗ trợ
của cơ quan này, nên phương pháp AMA này trở nên ít thông dụng hơn so
với phương pháp chuẩn TSA.
c. Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường là rủi ro tổn thất xảy ra trong bảng cân ñối do giá cả
biến ñộng thất thường. Rủi ro thị trường gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản ñó
là: rủi ro lãi suất (rủi ro do lãi suất thay ñổi); rủi ro trạng thái vốn (rủi ro do giá
chứng khoán thay ñổi); rủi ro tỷ giá (rủi ro do giá các loại ngoại tệ thay ñổi);
rủi ro hàng hoá (rủi ro do giá hàng hóa thay ñổi).
Vốn yêu cầu ñối với rủi ro thị trường: ngoài vốn tự có theo quy ñịnh của
Basle I bao gồm vốn cấp 1 & vốn cấp 2, khi ñánh giá rủi ro thị trường cho

Phương pháp chuẩn

Phương pháp mô hình nội bộ
ðể có thể sử dụng phương pháp mô hình nội bộ khi ñánh giá rủi ro
thị trường, các NHTM cần ñược sự chấp thuận từ phía cơ quan giám sát
ngân hàng. Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải ñáp ứng bao gồm: phải
có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện ñại và ñầy ñủ dữ liệu cần thiết; có
ñủ số lượng chuyên viên ñược trang bị kỹ năng sử dụng các mô hình phức
tạp không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm toán; mô hình
của ngân hàng ñược cơ quan giám sát ñánh giá có chất lượng, ñã qua kiểm
ñịnh về tính hợp lý và chính xác khi ño lường rủi ro. Một khi ñã ñược chấp
thuận thực hiện phương pháp mô hình nội bộ, các ngân hàng sẽ xây dựng mô
hình quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn như:
ðối với rủi ro lãi suất, phải xác ñịnh ñược các nhân tố ảnh hưởng ñến lãi
suất của mỗi ñồng tiền liên quan ñến danh mục ñầu tư của ngân hàng trên
cơ sở nhạy cảm rủi ro lãi suất kể cả các khoản mục trong và ngoài bảng cân
ñối kế toán.
ðối với rủi ro tỷ giá (bao gồm cả biến ñộng giá vàng), hệ thống quản trị rủi
ro phải kết hợp các nhân tố rủi ro liên quan ñến từng loại tiền riêng lẻ
ðối với sự biến ñộng giá cả của các loại hàng hóa: ít nhất phải thiết kế
ñược hệ thống theo dõi biến ñộng giá cả loại hàng hóa ñó trên phạm vi thế
giới, vị thế mua bán hoặc lời lỗ ñối với từng giao dịch liên quan ñến sự biến

ñộng này.
Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mô hình quản trị rủi ro này, các ngân
hàng sẽ xác ñịnh ñược giá trị VaR của mỗi giao dịch, của các danh mục và
của toàn bộ hoạt ñộng ngân hàng. ðộ tin cậy của việc tính toán này theo yêu


26

cầu phải ñạt tối thiểu 99%.
1.2.5.2. Trụ cột 2 của Basel II – Thanh tra, giám sát ngân hàng
Trong trụ cột 2 của Basel II ñề cập ñến các nội dung sau:
ðưa ra các nguyên tắc chủ chốt của việc kiểm tra, giám sát,
ðề cập ñến các vấn ñề cụ thể phải ñược quan tâm trong quá trình
kiểm tra giám sát: rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng, rủi ro tín dụng,
rủi ro hoạt ñộng, rủi ro thị trường
Các hướng khác của quá trình kiểm tra giám sát: tính minh bạch
giám sát, thông tin liên lạc và sự hợp tác tăng cường qua biên giới.
Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc chủ chốt của công tác
kiểm tra, giám sát:
- Nguyên tắc 1: Các ngân hàng cần có một quy trình ñánh giá mức ñộ
vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có ñược một chiến lược duy
trì mức vốn của họ. Trong nội dung này, quản lý ngân hàng phải gánh
trách nhiệm cơ bản ñối với việc khẳng ñịnh rằng ngân hàng có vốn ñể ñủ
hỗ trợ các rủi ro xảy ra. Quá trình quản lý rủi ro ngân hàng bao gồm các
nội dung sau: giám sát quản lý của ban giám ñốc và cấp cao; ñánh giá vốn
chắc chắn; ñánh giá về rủi ro toàn diện, thanh tra và báo cáo; kiểm tra
kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 2: Các tổ chức giám sát cần rà soát, kiểm tra và ñánh giá
lại quy trình ñánh giá về yêu cầu vốn nội bộ và chiến lược của ngân
hàng, cũng như khả năng của họ ñể thanh tra và khẳng ñịnh sự tuân

thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Các tổ chức giám sát cần thực hiện hành ñộng
giám sát phù hợp nếu các ngân hàng không hài lòng với kết quả của
quy trình này. Các tổ chức giám sát cần kiểm tra các nội dung sau: kiểm
tra tính ñầy ñủ vốn của các ñánh giá rủi ro, ñánh giá về tính ñầy ñủ vốn,
ñánh giá về môi trường kiểm soát, kiểm tra giám sát về sự tuân thủ các
tiêu chuẩn tối thiểu, ñáp ứng giám sát.
- Nguyên tắc 3: Các tổ chức giám sát cần kỳ vọng các ngân hàng hoạt
ñộng trên các tỷ lệ vốn yêu cầu tối thiểu và khuyến nghị ngân hàng
cần duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy ñịnh.
- Nguyên tắc 4: Các tổ chức giám sát sẽ tìm cách thâm nhập vào những
giai ñoạn ñầu tiên ñể ngăn cản mức vốn giảm xuống dưới mức tối

27

thiểu, và có thể yêu cầu sửa ñổi ngay lập tức nếu mức vốn không ñược
duy trì trên mức tối thiểu.
1.2.5.3.
Trụ cột 3 của Basel II – Nguyên tắc thị trường và minh bạch
thông tin
Trong trụ cột 3, Ủy ban Basel II ñưa ra nguyên tắc minh bạch chung: các
ngân hàng cần có chính sách về tính minh bạch ñược hội ñồng quản trị thông
qua. Chính sách này phải thể hiện rõ cách tiếp cận của ngân hàng ñối với việc
xác ñịnh sự minh bạch nào và kiểm soát nội bộ nào sẽ thực hiện theo quá trình
minh bạch; thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai
hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt ñộng ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công
khai tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố. ðó là công khai cơ cấu vốn, công
khai cơ cấu rủi ro và các ñánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn.
ðiều này cho phép các bên tham gia thị trường có thể thẩm ñịnh mức vốn
an toàn và có sự so sánh. Các ngân hàng phải có chính sách công khai rõ ràng

và một quy trình ñể ñánh giá sự chính xác trong các báo cáo của họ. ðối với
từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả các mục tiêu và các chính
sách quản trị rủi ro của họ.
Như vậy, từ một văn bản 30 trang (Basel I) ñã ñược phát triển thành một
văn bản gần 250 trang là một sự xây dựng chi tiết. Với quá trình phát triển của
Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này ñưa ra, nếu áp dụng ñúng các tiêu
chuẩn này thì việc ñánh giá sức khỏe của các ngân hàng nói riêng, các tổ chức
tài chính nói chung sẽ trở nên dễ dàng và minh bạch hơn, ñảm bảo phòng
ngừa nhiều loại rủi ro hơn và do vậy hy vọng sẽ giảm thiểu ñược rủi ro.
1.2.6. Những sửa ñổi của Hiệp ước Basel II so Hiệp ước Basel I
- Basel 2 vẫn qui ñịnh mức vốn an toàn tối thiểu là 8% và chỉ thay ñổi cách
tính ở mẫu số trong công thức tính tỉ lệ ñủ vốn. Theo ñó, mẫu số phải bao
gồm cả ba loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt ñộng.
- Hệ thống ño lường theo Basel 2 phức tạp hơn, nhiều phương pháp ñể lựa
chọn hơn, nhưng có khả năng ñánh giá chính xác mức ñộ an toàn vốn, và
cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt ñộng ngân hàng. ðối
với rủi ro tín dụng, nếu Basel I ñưa ra một phương pháp chung thì Basel II
lại ñưa ra các lựa chọn. Cụ thể, 2 phương pháp ñược ñề xuất: Phương
pháp chuẩn và phương pháp phân hạng nội bộ.


28

29

Phương pháp chuẩn: Phương pháp tiếp cận này ño lường rủi ro tín
dụng tương tự như Basel I, nhưng ở mức ñộ nhạy cảm với rủi ro hơn vì
sử dụng xếp hạng tài chính do các tổ chức phân hạng ñộc lập cung cấp
làm hệ số khi tính toán tài sản ñiều chỉnh theo rủi ro.
Phương pháp ñánh giá nội bộ: Phương pháp này chủ yếu dựa vào ñánh

giá nội bộ của ngân hàng về hệ số rủi ro ñể xác ñịnh tỷ lệ vốn cần thiết.
Tuy nhiên, vẫn dựa vào hướng dẫn của Uỷ ban Basel ñể xác ñịnh rủi ro
cho từng loại tài sản, bao gồm: Yếu tố cấu thành rủi ro, Phương trình
rủi ro, Mức yêu cầu vốn tối thiểu:.
- Basel 2 phân ñịnh các mức rủi ro trên cơ sở xếp hạng, do ñó các ngân
hàng sẽ phải phụ thuộc chủ yếu vào kết quả xếp hạng và ñánh giá ñộ tín
nhiệm của các tổ chức ñộc lập như Moody, S&P.
- Xét về phạm vi áp dụng nói chung của Basel II rộng hơn so với Basle I,
bao gồm không chỉ các ngân hàng quốc tế mà cả các công ty mẹ, hay thay
ñổi ñịnh nghĩa về tài sản có rủi ro.

ñánh giá tác ñộng của Basel II ñến hơn 350 ngân hàng thuộc 31 quốc gia.
Trong cuộc khảo sát QIS 5, Ủy Ban Basel ñã phân chia các ngân hàng
ñược khảo sát thành 2 nhóm ngân hàng: Nhóm 1 và Nhóm 2; trong ñó các
ngân hàng thuộc nhóm 1 là những ngân hàng có vốn cấp 1 từ 3 tỷ USD trở lên
và hoạt ñộng ña ngành, ña quốc gia.
Theo kết quả khảo sát về việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong
ñánh giá rủi ro tín dụng, nhận thấy các ngân hàng thuộc các quốc gia G10 chủ
yếu ứng dụng các phương pháp xếp hạng nội bộ (trong ñó các ngân hàng lớn
thuộc nhóm 1 các nước G10 chủ yếu ứng dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
nâng cao). Trong khi các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ hơn 3 tỷ USD thuộc
các quốc gia không nằm trong nhóm các nước G10 lại chủ yếu ứng dụng
phương pháp ñơn giản (phương pháp chuẩn) của Basel II khi ñánh giá rủi ro
tín dụng.
Bảng 1.5: Kết quả khảo sát lần thứ 5 (QIS 5) của Ủy Ban Basel về
việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong ñánh giá rủi ro tín dụng:

Bảng 1.4: ðiểm khác nhau căn bản của Basle II so với Basle I
Basle I


Basel II

Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số gồm: rủi ro tín dụng,
gồm: rủi ro tín dụng.
rủi ro thị trường, rủi ro hoạt ñộng
Chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng

Basel 2 bổ sung thêm rủi ro hoạt ñộng, quy trình giám sát và
các quy tắc thị trường

Có một phương pháp duy nhất áp dụng Linh ñộng hơn, có nhiều phương pháp ñể lựa chọn, hướng ñến
cho tất cả các trường hợp
việc quản trị rủi ro tốt hơn
Hệ thống ño lường ñơn giản hơn

Hệ thống ño lường theo Basel 2 phức tạp hơn

Basle I chỉ có thể vận dụng ở ngân hàng Phạm vi áp dụng của Basel II sẽ rộng hơn bao gồm các ngân
theo kiểu ñơn thuần tuý
hàng quốc tế và các công ty mẹ
Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng

Nhạy cảm hơn với rủi ro

Số lượng ngân hàng

Total

G10 (12 nước)
Không thuộc G10 (19 nước)

Tổng cộng

Nhóm 1 (vốn ≥ 3 tỷ USD)
RSA
FIRB
AIRB
82
0
23
59
14
2
6
6
96
2
29
65

Nhóm 2 (vốn < 3 tỷ USD)
Total
RSA
FIRB
AIRB
146
33
102
11
140
127

10
3
286
160
112
14

Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for international
settlements – page 7.
Tình hình các ngân hàng có vốn ≥ 3 tỷ USD (ngân hàng nhóm 1)
ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II
72% AIRB

80%
60%

43% FIRB

20%

43% AIRB

28% FIRB

40%

14% RSA
0% RSA

0%

G10 (12 nước)
RSA - Phương pháp chuẩn

Không thuộc G10 (19 nước)
FIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ ñơn giản

AIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao

1.3.KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG BASEL II TẠI CÁC NƯỚC VÀ BÀI
HỌC RÚT RA TỪ CUỘC KHỦNG HỎANG TÀI CHÍNH MỸ
1.3.1. Khảo sát tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới
Nhằm nghiên cứu ứng dụng và tác ñộng Basel ñến các quốc gia, tính ñến
nay, Ủy Ban Basel ñã thực hiện 5 cuộc khảo sát ñiều tra, trong ñó cuộc khảo
sát gần ñây nhất (QIS 5) ñược tổ chức vào tháng 10 – 12 năm 2005 nhằm

Biểu ñồ 1.1 Tình hình các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới (vốn
từ 3 tỷ USD trở lên) ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng
của Basel II
Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for international
settlements – page 7


30

31

Bảng 1.7 Khảo sát về việc ứng dụng Basel II ở các nước không phải
là thành viên của Hội ñồng Basel

Tình hình các ngân hàng có vốn < 3 tỷ USD (ngân hàng nhóm 2)

ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II

91% RSA

100%
70% FIRB

80%
60%
40%
20%
0%

Khu vực
Châu Phi
Châu Á
Vùng Caribbean
Châu Mỹ La tinh
Vùng Trung ðông
Quốc gia châu Âu không thuộc
Hội ñồng Basel
TỔNG CỘNG

23% RSA
7% FIRB 2% AIRB

8% AIRB
G10 (12 nước)

RSA - Phương pháp chuẩn


Không thuộc G10 (19 nước)
FIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ ñơn giản

AIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao

Biểu ñồ 1.2 Tình hình các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới (vốn
nhỏ hơn 3 tỷ USD) ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng
của Basel II
Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for
international settlements – page 7
Ngòai ra, theo kết quả khảo sát QIS 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng
dụng các phương pháp trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng tại các nước G 10
(ngoại trừ Mỹ) thì các phương pháp phức tạp như phương pháp nâng cao cũng
chỉ ñược 39% các ngân hàng thuộc nhóm 1 áp dụng (nhóm các ngân hàng có
vốn cấp 1 từ 3 tỷ USD trở lên); còn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn 3 tỷ
USD chủ yếu ứng dụng phương pháp cơ bản và phương pháp chuẩn.
Bảng 1.6: Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng
các phương pháp Basel II trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng các nước G10
Phương pháp áp dụng

Nhóm 1 (vốn cấp 1 ≥ 3 tỷ USD)
Số lượng ngân hàng

Tỷ trọng

Nhóm 2 (vốn cấp 1 < 3 tỷ USD)
Số lượng ngân hàng

Tỷ trọng


2

4%

81

59%

Phương pháp chuẩn

32

57%

56

41%

Phương pháp nâng cao

22

39%

0

0%

56


100%

137

100%

Phương pháp chỉ số cơ bản

Tổng cộng

Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for
international settlements – page 8
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Viện khoa học phát triển của ðại
học Sussex, Brighton thực hiện khảo sát vào năm 2004 và tiếp theo năm
2006 về việc ứng dụng Basel II ở các nước không phải là thành viên của
Hội ñồng Basel, nhận thấy có 84% các nước ñược khảo sát trên thế giới có
dự ñịnh ứng dụng Basel II từ năm 2007 ñến năm 2015. Cụ thể như sau:

Số lượng quốc gia
ñược khảo sát

Số lượng quốc gia
dự ñịnh ứng dụng Basel II

17
16
7
14
8


12
16
4
12
8

71%
100%
57%
86%
100%

36
98

30
82

83%
84%

%

Nguồn: Review of Basel II Implementation in Low – Income Countries done
by Institute of Development Studies University of Sussex, Brighton
Thông qua các cuộc khảo sát của những tổ chức có uy tín trên thế giới
nhận thấy, các quốc gia hiện nay ñều có xu hướng ứng dụng Basel II trong
quản trị rủi ro ngân hàng, nhưng chủ yếu ứng dụng các phương pháp ñơn
giản; còn những phương pháp phức tạp như phương pháp nâng cao chỉ ñược

ứng dụng các ngân hàng có quy mô hoạt ñộng lớn, ña ngành nghề, ña quốc
gia.
1.3.2. Lộ trình ứng dụng Basel II tại một số quốc gia trên thế giới
ðối với các ngân hàng của 30 quốc gia thuộc khối các nền kinh tế hợp
tác và phát triển OECD, hiệp ước Basel ñã chỉ ñịnh rõ thời hạn áp dụng
theo toàn bộ chuẩn mực của hiệp ước là vào cuối năm 2006. Tuy nhiên, tại
thời ñiểm cuối 2006, theo báo cáo của ngân hàng trung ương Châu Âu,
chỉ có khoảng 20% số ngân hàng trong toàn hệ thống là ñảm bảo ñược ñầy
ñủ theo chuẩn mực Basel, các ngân hàng còn lại sẽ ñược xem xét áp dụng
song song giữa phương án cũ và mới cho ñến năm 2009.
Ở Mỹ, có nhiều ñiểm khác biệt trong việc ứng dụng Basel II ở Mỹ so với
các quốc gia khác trên thế giới. Basel II ñược áp dụng ở Mỹ vào khỏang
giữa ñầu năm 2008 và chỉ ñược ứng dụng ở một số các tổ chức tài chính.
Có 4 cơ quan có liên quan ñến việc thực hiện và ứng dụng Basel II: Cơ quan
kiểm soát tiền tệ (OCC), tổ chức hệ thống dự trữ liên bang (Board), Tập ñòan
bảo hiểm tiền gửi (FDIC), cơ quản kiểm soát tiền gửi (OTS). Bốn cơ quan
này mới xác ñịnh phân loại ngân hàng thuộc 3 nhóm sau:
CORE BANKS: bao gồm 8 ngân hàng có tổng giá trị tài sản hợp nhất
từ 250 tỷ USD trở lên và có bảng cân ñối tài sản hoạt ñộng chi


32

33

nhánh nước ngoài từ 10 tỷ USD trở lên; 8 ngân hàng này bắt buộc
phải áp dụng các phương pháp nâng cao ñể ñánh giá rủi ro tín dụng
và rủi ro hoạt ñộng.
OPT – IN BANKS: là các ngân hàng ñược khuyến khích nên áp dụng
phương pháp nâng cao trong ñánh giá rủi ro.

GENERAL BANKS: là các ngân hàng không áp dụng phương phương
nâng cao, mà chỉ áp dụng phương pháp ñơn giản trong ñánh giá rủi ro (có
khoảng 6.500 ngân hàng Mỹ với quy mô vừa và nhỏ dự kiến sẽ vừa áp
dụng theo Basel II vừa duy trì theo Basle I cho ñến khi ñạt ñược tiêu
chuẩn của Basel II).
Tại một số quốc gia như Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tất cả các ngân hàng
của những quốc gia này sẽ áp dụng hiệp ước Basel II trễ nhất vào ñầu năm
2008, với các phương pháp có thể áp dụng như phương pháp chuẩn (ñối với
rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt ñộng), phương pháp IRB cơ bản & nâng cao,
phương pháp chỉ số cơ bản BIA, phương pháp ño lường nâng cao AMA.
Nhóm những nước ñược coi là phát triển tương ñối mạnh trong khu vực
Châu Á như Singapore, Hồng Kông-Trung Quốc, ðài Loan sẽ có một số
phương pháp ñược ñưa vào áp dụng ngay từ thời ñiểm ñầu năm 2007 như
phương pháp chuẩn (rủi ro tín dụng & rủi ro hoạt ñộng), phương pháp IRB cơ
bản và phương pháp chỉ số cơ bản BIA. Các phương pháp nâng cao dự kiến
ñược áp dụng vào ñầu năm 2008.
ðối với Thái Lan, Philipines, Malaysia và Indonesia, thời hạn triển
khai áp dụng Basel II sẽ lùi lại sau một năm, nghĩa là cuối năm 2008. Những
phương pháp nâng cao và phức tạp có thể áp dụng vào cuối năm 2009 hoặc
2010 tùy ñiều kiện thực tế của từng quốc gia.
Bảng 1.8 Lộ trình áp dụng Basel II của một số nước ở ðông Nam Á:
Rủi ro tín dụng
Quốc gia

Thái Lan

Phương pháp
Phương pháp
xếp hạng nội bộ IRB
chuẩn

cơ bản

Rủi ro hoạt ñộng
Phương pháp
Phương pháp cơ bản BIA
Phương pháp
xếp hạng nội bộ IRB
&
nâng cao
nâng cao
Phương pháp chuẩn TSA

Cuối 2008

Cuối 2008

Cuối 2009

Cuối 2008

2007

2010

2010

2007

2010


Malaysia

ðầu 2008

ðầu 2010

Chưa xác ñịnh

ðầu 2008 áp dụng BIA

Chưa xác ñịnh

Indonesia

2008

2010

2010

2008 áp dụng BIA
2010 áp dụng TSA

2010

Philippines

Chưa xác ñịnh

Nguồn: Basel II and financial stability: Singapore’s Experience done by Executive

Director, Prudential Policy Monetary Authority of Singapore

Tuy nhiên, trái ngược với những xu thế chung của các quốc gia kể trên,
Trung Quốc ñã chọn một hướng ñi rất khác là áp dụng theo chuẩn mực
Basel 1.5. Nghĩa là sẽ kết hợp các chuẩn mực trong hiệp ước Basle I với qui
tắc 2 và 3 trong Basel II. Lúc này, tất cả các phương pháp mới ñược ñề cập
ñến trong Basel II ñể ñánh giá rủi ro tín dụng hoàn toàn không ñược quốc gia
này lựa chọn áp dụng. Cho ñến cuối năm 2007, Trung Quốc sẽ hoàn thành
việc áp dụng ñầy ñủ theo Basle I về ñánh giá rủi ro tín dụng.
1.3.3. Khủng hỏang tài chính Mỹ
Nhiều chuyên gia kinh tế ñã ñặt ra những câu hỏi là: tại sao hệ thống các
ngân hàng Mỹ vẫn ñang áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tối ưu
nhất trong Basel II nhưng lại không tránh khỏi cuộc khủng hoảng tài
chính khủng khiếp như vừa qua.
Cuộc khủng hỏang tài chính Mỹ bắt ñầu bùng phát từ cuối năm 2007,
trong khi một số quốc gia lớn mới chỉ ứng dụng Basel sau này (như Úc ứng
dụng Basel II vào ñầu năm 2008, Mỹ ứng dụng Basel II vào khỏang giữa năm
2008 và cũng chỉ ứng dụng ở 8 tổ chức tài chính lớn, có quy mô hoạt ñộng
tòan cầu). Vì thế, Basel II không phải là một phép mầu nhiệm ñể giúp các
ngân hàng Mỹ tránh ñược cuộc khủng hỏang tài chính khủng khiếp như vừa
qua.
Cuộc khủng hỏang tài chính Mỹ bắt nguồn từ chứng khoán hóa bất
ñộng sản, chứng khoán hóa các khoản nợ từ ñó tạo ra những chuỗi giá trị
ảo. Cụ thể, sau cuộc tấn công khủng bố năm 2001, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) ñã cắt giảm lãi suất 11 lần từ mức 6,5%/năm xuống chỉ còn
1,75%/năm. Thêm vào ñó, chính quyền Bill Clinton ñã ban hành một ñạo luật
tái phát triển cộng ñồng tập trung vào mục tiêu xã hội là giải quyết nhà ở cho
người có thu nhập thấp. Hai yếu tố này ñã thúc ñẩy dân chúng vay tiền ngân
hàng mua nhà. Mặt khác, các ngân hàng cũng sẵn lòng cho vay, cả với
những khách hàng có hạng mức tín nhiệm dưới chuẩn. Tỷ lệ từ chối cho

vay mua nhà xuống thấp kỷ lục là 14%, chỉ bằng một nửa so với năm 1997.
Bởi lẽ, các ngân hàng này ỷ lại sự bảo ñảm ngấm ngầm từ Chính phủ mà
hiện thân là hai công ty Fannie Mae và Freddie Mac. Hai công ty này ñược
chính phủ bảo trợ ñể mua các khoản cho vay có thế chấp, phần lớn là từ các
NHTM, sau ñó bán lại trên thị trường. Những ngân hàng dùng tiền thu ñược
tiếp tục cho vay. Fannie Mae và Freddie Mac nắm giữ ñến 70% các khoản
ñảm bảo cho vay mua nhà ở Mỹ. Việc mua bán các khoản nợ này, trong ñó có


34

nhiều khoản nợ dưới chuẩn mà các ngân hàng muốn bán ñi ñể làm ñẹp bảng
cân ñối tài sản, ñược bôi trơn và ñánh bóng bởi những ngân hàng ñầu tư lớn ở
Phố Wall thông qua phát kiến tài chính của chính họ: chứng khoán hóa các
tài sản thế chấp. Các loại chứng khoán từ tài sản tổng hợp ñược các ngân
hàng ñầu tư phát hành cho công chúng, các ngân hàng ở Mỹ và các ñịnh chế
tài chính trên toàn cầu, trong ñó có nhiều ñịnh chế không ñược giám sát chặt
chẽ như ngân hàng. ðiều này vô hình chung ñưa rủi ro dịch chuyển từ ngân
hàng sang các tổ chức khác. Chính các công cụ này là một vòi bơm hơi vào
quả bóng giá tài sản khi nó ñược quay vòng: cho vay thế chấp - chứng khoán
hóa các khoản cho vay - dùng tiền thu ñược tiếp tục cho vay. Khi lãi suất gia
tăng, quả bóng xì hơi vì thị trường nhà ở tuột dốc, kéo theo sự tuột dốc của
giá các loại chứng khoán. Khi các nhà ñầu tư mất lòng tin và quay lưng với
các loại chứng khoán, thị trường không ñủ lớn cho các ngân hàng, và các công
ty như Fannie Mae, Freddie Mac sử dụng những công cụ tại chính tương tự,
thì họ phải nắm giữ toàn bộ những khoản vay ñó.
Và theo quy ñịnh về hoạt ñộng ngân hàng Basel I, Basel II, các tổ chức
tài chính phải bỏ 8% vốn tự có cho các khoản vay ñó, nghĩa là nếu họ cho
vay 10 tỷ USD, họ phải có ít nhất 800 triệu USD vốn (equity capital). ðiều ñó
dẫn ñến biệc bất thình lình, hầu như tất cả các ngân hàng cần ñược bơm vốn

ñể có thể duy trì các khoản vay ñó. Và khi không có ñủ nguồn vốn, không
những họ có nguy cơ vi phạm các quy ñịnh về hoạt ñộng ngân hàng về
nguyên tắc ñảm bảo vốn, họ bị các cơ quan ñánh giá chất lượng tín dụng hạ
thấp chỉ số tín dụng, ñiều này lại làm tăng chi phí các khoản vay của họ và
qua ñó dẫn ñến sự thua lỗ trong hoạt ñộng cho vay. Giá trị thị trường của
những ngân hàng ñầu tư rớt thảm mà phát súng mở màn ở Mỹ là sự ñổ vỡ của
của ngân hàng ñầu tư Bear Stearns. Tiếp ñó là sự ñổ vỡ hàng loạt các công ty
cho vay kinh doanh bất ñộng sản, ngân hàng ñầu tư, NHTM, ngân hàng tiết
kiệm, công ty bảo hiểm... như Fannie Mae và Freddie Mac, Lehman Brothers,
AIG...
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hỏang tài chính vừa
qua mà bắt nguồn từ Mỹ là do:
-

Hoạt ñộng tài chính của các ngân hàng tại Mỹ phát triển quá cao, quá tinh
vi và phức tạp, và ñã tạo ra các giá trị ảo từ vòng xoay: cho vay thế chấp chứng khoán hóa các khoản cho vay - dùng tiền thu ñược tiếp tục cho vay.

-

Trong công tác cho vay, một số các ngân hàng Mỹ ñã vi phạm quy tắc

35

ñảm bảo an tòan trong công tác tín dụng, khi sẵn lòng cho vay, cả với
những khách hàng có hạng mức tín nhiệm dưới chuẩn, vì ỷ lại sự bảo ñảm
ngấm ngầm từ Chính phủ mà hiện thân là hai công ty Fannie Mae và
Freddie Mac.
-

Các ngân hàng sử dụng ñòn bẩy tài chính quá cao, sử dụng vốn vay ñể tài

trợ cho tăng trưởng tài sản quá lớn, gây rủi ro cho ngân hàng khi tài sản
giảm. Từ năm 1975, các ngân hàng ñầu tư không ñược phép có tỷ lệ ñòn
bẩy tài chính cao hơn 15 lần. Tuy nhiên từ năm 2004 Uỷ ban chứng
khoán Mỹ ñã bải bỏ quy ñịnh này, làm cho các ngân hàng này sử dụng
ñòn bẩy khá cao, lên ñến 30 lần, thậm chí hai ñại gia bất ñộng sản Freddie
Mac, Fannie Mae sử dụng ñòn bẩy ñến 60 lần - cao gấp ñôi so với các
ngân hàng ñầu tư khác.

-

Khi thực hiện chứng khoán hóa các khỏan cho vay, các ngân hàng ñã vô
hình chung ñưa rủi ro dịch chuyển từ ngân hàng sang các tổ chức khác,
trong ñó có nhiều ñịnh chế không ñược giám sát chặt chẽ như ngân hàng.

-

Khả năng quản lý rủi ro của các ngân hàng không theo kịp sự phức tạp của
những "phát minh" về chứng khóan hóa các khoản vay, về các nghiệp vụ
hoán ñổi rủi ro như credit default swap...

-

Công tác thanh tra, giám sát và quản lý rủi ro của các ngân hàng, nhất là
ñối với các ngân hàng hoạt ñộng kinh doanh rộng rãi trên toàn cầu còn bộc
lộ nhiều ñiểm yếu, chưa theo kịp với sự phát triển của thị trường tài chính.
ðó là kết luận của Ủy ban Giám sát Ngân hàng (Basel) khi ñưa ra Chiến
lược toàn diện giải quyết những ñiểm yếu cơ bản ñược bộc lộ trong cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua.

-


Nguy cơ khủng hỏang tài chính không loại trừ bất cứ quốc gia, tổ chức
nào; những quốc gia và tổ chức càng lớn thì nguy cơ khủng hỏang càng
cao do bắt nguồn từ sự yếu kém của công tác quản trị rủi ro, ñể rủi ro vượt
quá tầm kiểm soát.

-

Rủi ro khủng hỏang tài chính thường bắt nguồn, liên quan ñến rủi ro tín
dụng, ñặc biệt là rủi ro từ tín dụng bất ñộng sản của các NHTM. Tại Mỹ
La Tinh cũng như một số nước công nghiệp phát triển như Phần Lan,
Nauy, Thụy ðiển, Nhật Bản và Mỹ, khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau
bùng nổ cho vay. Bùng nổ cho vay dưới tiêu chuẩn của Mỹ dẫn tới cuộc

Thông qua ñó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là:


36

khủng hoảng tài chính – ngân hàng năm 2008, và nghiêm trọng hơn ñã lan
rộng trên toàn cầu. Vì vậy, các ngân hàng cần tuân thủ ñúng và ñầy ñủ các
quy ñịnh và quy chế cho vay, ñào tạo và nâng cao ý thức trách nhiệm,
trình ñộ năng lực thẩm ñịnh ñánh giá của các nhân viên tín dụng, bảo ñảm
chính xác ngay từ khâu ñầu tiên của quá trình cho vay là phương pháp
phòng chống rủi ro hiệu quả nhất. Ngân hàng cần chú trọng ñến việc ñánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng, phương án kinh doanh hiệu quả hơn
là chú trọng ñến tài sản thế chấp. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần quan tâm
ñến giai ñoạn sau giải ngân, có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn của
khách hàng theo ñịnh kỳ, ñịnh kỳ ñánh giá lại khách hàng cũng như tài sản
ñảm bảo ñể hạn chế tối ña rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng.

-

Yêu cầu vốn tối thiểu ñối với các tổ chức tài chính, ngân hàng là rất quan
trọng, tuy nhiên vẫn chưa ñủ ñể ñảm bảo tính ổn ñịnh cho hoạt ñộng của
ngân hàng;

-

Trong quá trình hoạt ñộng, các NHTM phải chú trọng công tác quản trị rủi
ro và các công tác thanh tra, giám sát rủi ro ñể có thể kịp thời phát hiện và
kiểm soát rủi ro.

-

Khi các loại hình hoạt ñộng kinh doanh khác phát triển như việc mua bán
công ty, mua bán nợ, các sản phẩm phái sinh,... sẽ làm cho công tác quản
lý rủi ro sẽ ngày một khó khăn. Các ngân hàng cần nâng cao hơn nữa công
tác giám sát và quản trị rủi ro, dự báo và phòng ngừa rủi ro trong hoạt
ñộng, rủi ro thanh khoản, tạo sự ổn ñịnh và phát triển cho hoạt
ñộng ngân hàng.

37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong quá trình tồn tại, hoạt ñộng các ngân hàng không thể không tập
trung vào vấn ñề quản trị rủi ro khi muốn tối ña hoá lợi nhuận. Vì vậy, vấn ñề
rủi ro ngân hàng luôn ñược các nước phát triển ñặc biệt chú trọng nghiên cứu,
phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế ñang rất ổn ñịnh. Hiện nay các
ngân hàng trên thế giới ñang có xu hướng chung hướng ñến việc tuân thủ
Basel II - Hiệp ước của các nước thuộc G-10 thỏa thuận thống nhất về ño

lường vốn và các tiêu chuẩn ñủ vốn của ngân hàng ñược ký kết vào năm
2004, ra ñời năm 2006.
ðối với các nước không phải thành viên của G-10, việc tuân thủ Basel II
không phải là bắt buộc, tuy nhiên các nước trên thế giới hiện nay ñều hướng
ñích ñến việc tuân thủ các tiêu chuẩn vốn của Basel II và mặc nhiên các tiêu
chuẩn của Basel II ñược thừa nhận là sự thống nhất quốc tế về ño lường vốn
và các tiêu chuẩn vốn
Những phương pháp như phương pháp chuẩn, phương pháp IRB cơ bản
và nâng cao, phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp mô hình nội bộ,
phương pháp nâng cao ñã trở nên quen thuộc tại nhiều quốc gia, trở thành
những công cụ hỗ trợ ñắc lực cho việc quản trị rủi ro hiệu quả, giúp hạn
chế phần nào tổn thất trong quá trình hoạt ñộng của hệ thống NHTM.
Tuy nhiên, qua bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hỏang thế giới vừa
qua, mà bắt nguồn từ Mỹ, xuất phát từ phát kiến tài chính chứng khoán hóa
các tài sản thế chấp của các ngân hàng Mỹ, kết hợp với bùng nổ của thị
trường bất ñộng sản Mỹ; ñã cho thấy công tác thanh tra, giám sát và quản lý
rủi ro của các ngân hàng Mỹ còn nhiều lỗ hổng, nên không tránh ñược rủi ro
từ khủng hỏang tài chính. Từ ñó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về
việc không ngừng nâng cao công tác quản trị rủi ro tại các NHTM, công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng.


38

39

CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM


TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
48

50

36
22

2.1.1 Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng của NHTM
2.1.1.1

Số lượng ngân hàng gia tăng vượt bậc

Tính ñến hết năm 2008, trong hệ thống các TCTD Việt Nam có 4 NHTM
NN, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 39 NHTM CP, 47 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 6 ngân hàng liên doanh, 14 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài
chính và 998 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. ðồng thời, thực hiện cam kết mở
cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ WTO, bắt ñầu từ ngày
1/4/2007, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ñược phép thành lập tại Việt
Nam, tạo thêm một loại hình ngân hàng mới trong hệ thống. Hiện nay, ñã có 5
ngân hàng 100% vốn nước ngoài ñược thành lập ở Việt Nam là ngân hàng
Standard Chartered, HSBC, ANZ, Shinhan Việt Nam và Ngân hàng trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Hong Leong Việt Nam với thời hạn hoạt ñộng tại Việt
Nam là 99 năm.

10

26

24


28

37

4

0
0
1991

8

5

41
34

31

47
38

31

18

20

Hai năm ñã ñi qua từ khi Việt Nam là thành viên WTO, bên cạnh những

thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn thách thức mà Việt Nam phải vượt
qua ñể có thể sánh tầm với thế giới. ðối với hệ thống ngân hàng của nước ta,
mặc dù trong những năm qua có có nhiều ñộng thái chuẩn bị cho cuộc ñua mới
khi gia nhập WTO và cũng ñã có nhiều thành tựu quan trọng trong ñổi mới, ñã
trưởng thành và lớn mạnh hơn nhiều so với trước ñây, nhưng so với thế giới, với
ñòi hỏi của thời ñại và của sự phát triển kinh tế ñất nước thì vẫn còn nhỏ bé,
khiêm tốn và bất cập.

48

40
30

2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM

51

41

34

4

5

5

5

5


5

6

1995

1997

2000

2004

2005

2006

2007

4

1992

1993

NHTM Nhà Nước

NHTM Cổ Phần

2008


Chi nhánh NH Nước ngoài

Biểu ñồ 2.1 Tình hình phát triển về số lượng của hệ thống NHTM Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp từ Ngân hàng nhà nước, báo & internet
Nếu so với cách ñây hơn chục năm thì ñây quả là một sự trưởng thành
vượt bậc. Tuy nhiên, ñiều quan trọng không phải ở số lượng mà là chất lượng
hoạt ñộng của các TCTD. Trong ñiều kiện thị trường tài chính có các yếu tố bất
lợi, việc giám sát rủi ro của cơ quan quản lý còn thiếu và yếu, tình hình quản trị
của các TCTD còn hạn chế, bất cập, vì vậy mà tháng 8/2008, ngân hàng Nhà
nước ñã ra Văn bản số 7171/NHNN-CNH thông báo tạm dừng thành lập các
NHTM CP mới nhằm nghiên cứu các tiêu chí thành lập NHTM CP, trong ñó
ngoài ñiều kiện vốn, còn cần ñến các ñiều kiện khác như năng lực quản lý, năng
lực quản trị doanh nghiệp, công nghệ thông tin và nhân lực.
2.1.1.2

Các ngân hàng ñua nhau tăng vốn ñiều lệ

Thực hiện theo quy ñịnh số 141/2006/Nð – CP của Chính Phủ ban hành
ngày 22/11/2006 về việc quy ñịnh các TCTD phải có biện pháp bảo ñảm số vốn
ñiều lệ thực góp hoặc ñược cấp tối thiểu tương ñương mức vốn pháp ñịnh: ñối
với NHTM Nhà Nước là 3.000 tỷ (ñến năm 2008), ñối với NHTM Cổ phần là
1.000 tỷ (ñến năm 2008) và 3.000 tỷ (ñến năm 2010); trong hai năm vừa qua,
các ngân hàng nội ñịa ñã ñẩy mạnh việc tăng vốn ñiều lệ, một số các NHTMCP
ñua nhau bán lại cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài.
Theo thống kê tại thời ñiểm cuối năm 2008, mức vốn ñiều lệ của hầu hết
các NHTM Nhà Nước ñã vượt xa so với mức vốn pháp ñịnh.


40


41

Bảng 2.1 Vốn ñiều lệ của các NHTM Nhà Nước Việt Nam
STT

NGÂN HÀNG

TỶ ðỒNG

TRIỆU USD

1

VBARD

10.500

597

2

BIDV

7.700

438

3


VDB

5.000

284

4

MHB

850

48

Nguồn: Ngân hàng nhà nước, tỷ giá quy ñổi USD/VND 17.600
ðối với nhóm các NHTM CP, năm 2007 và ñầu năm 2008 là khoảng thời
gian mà rất nhiều NHTM bước vào cuộc ñua tăng vốn ñiều lệ như: ACB tăng từ
1.100 tỷ lên 5.806 tỷ (tăng gấp hơn 5 lần), Sacombank tăng từ 2.089 tỷ ñồng lên
5.116 tỷ ñồng (tăng gấp 2,5 lần), Eximbank tăng từ 1.212 tỷ ñồng lên 4.229 tỷ
ñồng (tăng gần gấp 3,5 lần), tính ñến hết tháng 4/2009 vốn ñiều lệ Eximbank
tăng lên 7.219,9 tỷ. Tính ñến 31/12/2008, tổng vốn ñiều lệ của 38 ngân hàng cổ
phần là 85,5 ngàn tỷ, chiếm 70,4% tổng vốn ñiều lệ của hệ thống các ngân hàng
thương mai. Trong ñó, có 15 NHTM CP có vốn ñiều lệ từ 2.000 tỷ trở lên (Phụ
lục 8), 13 NHTM CP có vốn ñiều lệ từ 1.000 tỷ ñồng ñến dưới 2.000 tỷ, và còn
10 ngân hàng thưong mại cổ phẩn có vốn ñiều lệ nhỏ hơn 1.000 tỷ ñồng.

Mặc dù trong hai vừa qua các ngân hàng ñã không ngừng gia tăng vốn
ñiều lệ (ñến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng
30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%), tuy nhiên
mức vốn ñiều lệ hiện nay của các NHTM NN so với các ngân hàng trong khu

vực và trên thế giới là còn khá khiêm tốn. Quy mô vốn lớn nhất của ngân hàng
của Việt Nam là 15.000 tỷ, chỉ là khoảng gần 900 triệu USD, còn thấp nếu so
với một số NHTM trong khu vực như DBS ngân hàng lớn nhất của Singapore có
vốn ñiều lệ là 4 tỷ USD, Maybank ngân hàng lớn nhất của Malaysia có vốn ñiều
lệ là 15 tỷ USD, …các ngân hàng với quy mô trung bình của Mỹ có mức vốn
ñiều lệ tối thiểu là 10 tỷ USD. Hiện tại, các ngân hàng vẫn cần tiếp tục lên kế
hoạch nâng vốn ñiều lệ bởi vốn ñiều lệ ñang là vấn ñề mấu chốt ñể giải quyết
nhiều bài toán khác. Tăng vốn ñiều lệ sẽ giúp các Ngân hàng nâng cao khả năng
cạnh tranh, giảm rủi ro, nâng cao tiềm lực tài chính, giúp ngân hàng có nguồn
lực ñể hiện ñại hoá công nghệ, mở rộng mạng lưới, chiêu mộ ñội ngũ nhân lực
tốt và ñạt ñược hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.1.1.3

Hệ thống ngân hàng ñã huy ñộng và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho
nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 16-18% GDP, gần 50% vốn ñầu
tư toàn xã hội. Tổng huy ñộng liên tục tăng qua các năm và năm 2007 tăng hơn
45,8%, tín dụng tăng trưởng mạnh hơn 53% trong năm 2007.

2,500

23.634 tỷ ñồng
19%

Tình hình huy ñộng vốn và cho vay của các ngân hàng

ngàn tỷ

Vốn ñiều lệ của các ngân hàng năm 2008
8.500 tỷ ñồng
3.800 tỷ ñồng

7%
3%

Huy ñộng & cung ứng vốn lớn cho nền kinh tế

NHTM Nhà Nước
NHTM CP

38,4%

34%

41,7%
25%

1,500

25%

19,8%

25,8%

33,2%

500

216

259

180

241

325

47,6%
18,2%

25,4%
1.154

433
301

32,1%

572
427

782
559

60%

53,9%
36,5%

2,000


1,000

NH Liên doanh

31,1%

tốc ñộ
tăng trưởng %

21,1%

1.364 1,308
1,080

Chi nhánh NN
Nước ngòai

Biểu ñồ 2.2 Vốn ñiều lệ của hệ thống các NHTM Việt Nam năm 2008
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Ngân hàng nhà nước về thống kê số lượng và số
vốn ñiều lệ của các ngân hàng.

20%
0%
-20%

702

-40%
-60%


-

85.538 tỷ ñồng
71%

40%

-80%

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Huy ñộng vốn

Dư nợ cho vay

Tốc ñộ tăng trưởng huy ñộng vốn


Tốc ñộ tăng trưởng dư nợ cho vay

Biểu ñồ 2.3 Tình hình huy ñộng vốn và cho vay của các NHTM từ 2001 - 2008

Nguồn: số liệu báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm.
Nhóm NHTM NN chiếm thị phần huy ñộng vốn và cho vay lớn nhất trong
hệ thống ngân hàng (tỷ trọng gần 60%). Tuy nhiên, thị phần huy ñộng và cho


42

43

vay của các NHTM Nhà nước ñang có chiều hướng thu hẹp dần, từ mức tỷ trọng
gần 70% vào năm 2006, ñến năm 2007 chỉ còn chiếm tỷ trọng khoảng gần 60%
(Phụ lục 9 - thị phần huy ñộng vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng qua hai
năm 2006 và 2007)

54%, Sài Gòn thương tín là 39%; tỷ lệ ROA của nhóm các ngân hàng nhà nước
dưới 1%, thì ACB là 3,3%, Sacombank là 2,91%.

Một trong những nguyên nhân của sự giảm sút về thị phần của nhóm
các NHTM NN chính là do sự vươn lên của hệ thống NHTM CP. Các NHTM
CP tạo ñược một lợi thế cạnh tranh tương ñối bằng cách nâng cao chất lượng
phục vụ, ña dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, nâng cao tiềm lực tài
chính và ñặc biệt là tăng lãi suất huy ñộng vốn lên rất cao. Tăng trưởng huy
ñộng vốn và cho vay của khối ngân hàng cổ phần tăng mạnh có ngân hàng ñạt
trên 100%; trong khi tốc ñộ tăng trưởng huy ñộng vốn và cho vay của khối ngân
hàng Nhà nước thấp hơn. Chi tiết tốc ñộ tăng trưởng huy ñộng và cho vay của

một số NHTM (Phụ lục 10)
2.1.1.4

Lợi nhuận của các ngân hàng có dấu hiệu khởi sắc

Bảng 2.2 Lợi nhuận của một số các NHTM tại Việt Nam

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Ngân hàng
Agribank
ACB
BIDV
STB
Vietinbank
Techcombank
Eximbank
MB

Habubank
EAB
VIB
SCB
Navibank

2006
2089
687
650
611
525
356
359
252
248
211
200
152
29

Lợi nhuận (tỷ ñồng)
2007
So 2006 2008
14%
2379
2437
210%
2127
2556

224%
2103
159%
1582
1243
48%
778
99%
709
1600
75%
629
969
142%
609
941
86%
461
500
115%
454
701
113%
426
323
136%
359
646
255%
103

74

2.1.2.1

Tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao

Từ năm 2000 ñến năm 2007, tình hình nợ xấu ñã ñược cải thiện, giảm từ
mức 7,2% xuống còn 1,38%. Tuy nhiên, bước sang năm 2008, tỷ lệ nợ xấu tăng
cao lên mức 3,5% nguyên nhân do phát sinh nợ xấu từ tín dụng bất ñộng sản.
n
8%
6%

T l
quá h n
%

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng

7.20%
4.74%

4.60%
3.50%

4%

Hoạt ñộng ngân hàng trong thời gian qua ñánh dấu rất nhiều sự khởi sắc,
một trong những ñiểm ñáng lưu ý ñó chính là mức lợi nhuận ñạt ñược các
NHTM và tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo tính toán từ báo cáo thường

niên của một số NHTM.

STT

2.1.2 Những mặt còn tồn tại trong hoạt ñộng của các NHTM

3.18%
2.48%

2%
1.38%
0%
2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Biểu ñồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ 2002 - 2008
Nguồn: số liệu báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm.

So 2007

2.44%
20%
-21%
126%
54%
55%
8%
54%
-24%
80%
-28%

Tình hình nợ xấu vẫn còn cao, trong ñó ñáng chú ý là khối các TCTD nhà
nước. Nợ tồn ñọng trong cho vay ñầu tư xây dựng cơ bản bằng VNð ñang ở
mức cao trên tổng dư nợ. Theo tính toán của các chuyên gia, với tốc ñộ tăng
trưởng GDP năm 2007 ở mức 7% thì mức tăng trưởng tín dụng an toàn nằm
trong khỏang 14 – 20%. Trong khi ñó, tăng trưởng tín dụng thực tế năm 2007 là
hơn 50%, ñiều này ñã tạo nên rủi ro lớn cho tính thanh khỏan và ñộ an toàn của
các ngân hàng. ðây cũng là lý do khiến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam
thường cao hơn so với chuẩn mực quốc tế. Mặt khác, tình trạng ñảo nợ, gia hạn
nợ hoặc làm sai lệch mục tiêu vay vốn trong hồ sơ tín dụng của khách hàng làm
cho rủi ro tiềm tàng của các NHTM trong hoạt ñộng tín dụng trở nên cao hơn.

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng

Theo ñó nhóm các NHTM CP có tỷ suất sinh lợi rất cao so với các NHTM
NN. Tỷ lệ ROE tại ngân hàng BIDV là 25%, thì ngân hàng Á Châu là gần

2.1.2.2


Khả năng thanh khỏan và tính bền vững chưa cao

Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng ñi kèm với cơ cấu ñầu tư không hợp lý,
tập trung lớn vào ñầu tư bất ñộng sản, chạy theo lợi nhuận làm phát sinh rủi ro


44

45

cao khi thị trường ñóng băng, tạo sự mất cân ñối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài
sản nợ do ngân hàng ñã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn ñể cho vay dài
hạn. Chính ñiều này ñã tạo ra sự rủi ro thanh khoản cao ñối với ngân hàng
thương mại.

2.2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG HỆ THỐNG CÁC
NHTM VIỆT NAM

Phần lớn vốn của các NHTM Việt Nam ñều thấp nên khả năng thanh
khoản và tính bền vững của hệ thống chưa ñược cao. Cơ cấu hệ thống tài chính
còn mất cân ñối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn
cho nền kinh tế chủ yếu. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dài trên 1 năm tại các
NHTM chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 30%, còn lại là ngắn hạn dưới 1 năm chiếm tới
70%. Trong khi ñó, tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn hiện ñã ở mức trên 40% và
ñang có sức ép tăng lên với quá trình công nghiệp hóa của ñất nước. Tính chung
cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn huy ñộng ngắn hạn sử dụng ñể cho vay trung và
dài hạn chiếm quá cao tới khoảng 50% tổng số vốn huy ñộng ngắn hạn, và ñây
là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Nhiều TCTD chưa xây dựng quy trình và thực hiện quản lý tập trung ñối
với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng phân tích kỳ hạn. Việc quản lý

rủi ro thanh khoản hầu như chỉ thực hiện ở những chi nhánh ñơn lẻ, do ñó khi
xuất hiện những biến ñộng bất thường, một số NHTM luôn phải ñối mặt với
nguy cơ mất khả năng chi trả tạm thời trên toàn hệ thống.
2.1.2.3

Công tác dự báo và phân tích thị trường còn yếu

Công tác thống kê, dự báo và công tác thanh tra, giám sát ngân hàng còn
hạn chế, cho nên những ñiều chỉnh trong ñiều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà Nước chưa theo kịp diễn biến của nền kinh tế và kết quả ñạt chưa cao.
Các công cụ ñiều tiết chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước còn cần
phải bàn và còn bất cập nên tác dụng ñiều tiết chưa cao. Do ñó, khi lãi suất thị
trường lên cao trong khi vốn khả dụng của các NHTM dư thừa, Ngân hàng Nhà
nước thiếu khả năng can thiệp ñể ñiều tiết mặt bằng lãi suất.
Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng ñược một hệ thống thông tin có thể
ñáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín
dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế ñi liền với các cam kết quốc tế về
mở cửa thị trường tài chính, cho phép các ngân hàng quốc tế ñược hoạt ñộng và
ñối xử bình ñẳng như những ngân hàng trong nước sẽ còn tạo ra những sức ép
lớn hơn ñối với hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.

Xét về ñường lối, chủ trương của Chính Phủ về việc ứng dụng Hiệp ước
quốc tế Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam (căn cứ theo Quyết ñịnh số
112/2006/Qð – TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành về
việc phê duyệt ñề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam ñến năm 2010 và
ñịnh hướng ñến 2020), thì ñến hết năm 2010, Việt Nam phấn ñấu thực hiện
áp dụng hòan chỉnh các chuẩn mực quốc tế Basel I, và chưa ñề cập nhiều
ñến việc ứng dụng Basel II.
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu và hoạt ñộng ngân hàng giai ñoạn 2006 – 2010

Tăng trưởng bình quân tín dụng (% năm)

18-20

Tỷ lệ an toàn vốn ñến năm 2010 (%)

Không dưới 8

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ñến năm 2010 (%)

Dưới 5

Nợ xấu ñược xác ñịnh theo tiêu chuẩn phân loại nợ của Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chuẩn mực giám sát ngân hàng ñến năm 2010

Chuẩn mực quốc tế Basel I, hướng ñến việc ban
hành Luật Giám sát an toàn hoạt ñộng

Nguồn: Theo quyết ñịnh 112/2006/Qð-TTg
Tuy nhiên, về phía Ngân hàng Nhà Nước vẫn ñang nỗ lực nghiên cứu về
việc ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng. Cụ thể, gần ñây nhất vào
cuối năm 2007, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với
Citibank tổ chức toạ ñàm giới thiệu về Basel II với hoạt ñộng của NHTM và vai
trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước, ñể có cơ hội hiểu biết sâu sắc hơn về Basel
II, học tập kinh nghiệm triển khai Basel II của Citibank và rút ra những bài học
bổ ích với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2.2.1 Quy ñịnh an tòan vốn tối thiếu ñối với các NHTM
Theo quy ñịnh trong trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II, các ngân hàng phải
ñảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ñối với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt ñộng, rủi
ro thị trường là 8% dựa trên cơ sở vốn cấp 1, vốn cấp 2. Trong ñó, các phương

pháp ñánh giá rủi ro của Basel II cũng phức tạp hơn so Basel I, nhưng chính xác
hơn do ñánh giá dựa trên nhiều cơ sở.
Trong thời gian vừa qua, nhằm ñảm bảo hệ thống ngân hàng tăng trưởng
hiệu quả, an tòan và bền vững, ñồng thời nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro; hệ


46

thống ngân hàng Việt Nam cũng ñã từng bước ñược ứng dụng Hiệp ước Basel
trong công tác quản trị rủi ro ngân hàng ñặc biệt là rủi ro tín dụng như: quy ñịnh
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quy ñịnh về trích lập dự phòng cho rủi ro tín dụng,
quy ñịnh về an toàn vốn ñối với rủi ro phát sinh từ cho vay chứng khóan,..Tuy
nhiên, hệ thống quản trị rủi ro của các ngân hàng Việt Nam mới chỉ dừng lại ở
việc ứng dụng Basel I, chưa ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro theo quy
ñịnh của Trụ cột 1 trong Basel II.
2.2.1.1

Những nội dung ñã thực hiện ñược

Ứng dụng Basel I trong Quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%:
Theo Quyết ñịnh 457/2005/Qð – NHNN ngày 19/04/2005, ñược sửa ñổi
bổ sung bằng Quyết ñịnh 03/2007/Qð-NHNN ngày 19/01/2007 và Quyết ñịnh
34/2008/Qð-NHNN ngày 05/12/2008, Ngân hàng Nhà Nước quy ñịnh các
NHTM phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, các TCTD (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì
tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro. Trong
ñó: vốn tự có bao gồm vốn cấp 1, vốn cấp 2 và các khoản phải loại trừ
khỏi vốn tự có (Phụ lục 11); tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng tài sản “Có”
nội bảng và tài sản “Có” ngoại bảng ñược ñiều chỉnh theo hệ số rủi ro. Hệ
số rủi ro cho tài sản “Có” nội bảng gồm 4 nhóm là 100%, 50%, 20% và

0%.
- Thứ hai, các NHTM phải tuân theo các giới hạn tín dụng: tổng dư nợ
cho vay ñối với một khách hàng không ñược vượt quá 15% vốn tự có, và
tổng dư nợ cho vay ñối với một nhóm khách hàng có liên quan không
vượt quá 50% vốn tự có.
- Thứ ba, các Ngân hàng phải thường xuyên ñảm bảo tỷ lệ về khả năng
chi trả: tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay
và các tài sản "Nợ" sẽ ñến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp
theo, và tối thiểu bằng 100% giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán
ngay và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày
làm việc tiếp theo.
- Thứ tư, ngân hàng phải ñảm bảo tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn ñược sử
dụng ñể cho vay trung hạn và dài hạn tối ña là 40%.

47

Thông qua bốn quy ñịnh trong Quyết ñịnh 457, nhận thấy:
- Quy ñịnh thứ nhất, thứ hai và thứ tư ñề cập ñến rủi ro tín dụng, quy
ñịnh thứ ba ñề cập ñến rủi ro thanh khỏan. Chưa có quy ñịnh nào ñề
cập ñến rủi ro hoạt ñộng và rủi ro thị trường.
- Ngân hàng Nhà Nước có quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn chuẩn ñối với các
ngân hàng là 8%, và tỷ lệ này cũng ñược xác ñịnh dựa trên tổng vốn và
tài sản có rủi ro, tương tự như quy ñịnh của Basel I.
- Cách xác ñịnh vốn yêu cầu tối thiểu cho rủi ro tín dụng theo Qð 457
theo cách tính của Basel I: Tài sản có rủi ro = tài sản * hệ số rủi ro.
Trong ñó, hệ số rủi ro chỉ căn cứ vào khoản mục tài sản, chưa căn cứ
vào ñối tượng khách hàng, và không dựa trên các căn cứ xếp hạng tín
dụng. ðiều này có thể dẫn ñến sự ñánh giá không thật sự là chính xác.
Ví dụ như cùng là khoản cho vay không ñảm bảo bằng tài sản của một
doanh nghiệp ñược xếp hạng rất uy tín trên thị trường và của một

doanh nghiệp ñược ñánh giá rất rủi ro, theo Qð 457/2005, hệ số rủi ro
tính là như nhau ñều là 100%. ðây là một trong những nhược ñiểm của
Qð 457.
Như vậy, quy ñịnh về an toàn vốn tối thiểu trong Quyết ñịnh 457 gần như
chỉ mới ñáp ứng ñược chuẩn mực an tòan vốn tối thiểu của hiệp ước Basle
I, chủ yếu hướng ñến các hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng (theo cách tính của
Basel I), chưa ñề cập ñến việc xếp hạng tín dụng, chưa ñề cập nhiều ñến rủi ro
hoạt ñộng và rủi ro thị trường và cũng chưa ứng dụng các phương pháp của
Basel II.
Xét về hệ số an tòan vốn của các ngân hàng Việt Nam trong hai năm trở
lại ñây, thì sự tăng trưởng nhanh về quy mô vốn ñã giúp các ngân hàng cải thiện
ñáng kể năng lực tài chính và hệ số an tòan vốn CAR. Trước tháng 6/2004, hệ số
CAR của hệ thống các NHTM Việt Nam rất thấp, CAR trung bình của các
NHTM Nhà Nước là 3,05%. Từ năm 2005 trở ñi, quy mô vốn của các ngân hàng
tăng lên, CAR của ngân hàng cũng theo ñó dần ñược cải thiện.


48

49

Bảng 2.4 : Hệ số an tòan vốn (CAR) của một số ngân hàng từ 2005 - 2008
Ngân hàng

2005

2006

2007


2008 (ước tính)

Agribank

0.41%

4.97%

7.20%

< 8%

BIDV

3.36%

5.50%

6.67%

> 8%

Vietcombank

9.57%

12.28%

12.25%


> 12%

Vietinbank

6.07%

5.18%

8.10%

> 10.9%

ACB

12.10%

10.89%

16.19%

Sacombank

15.40%

11.82%

11.07%

8.94%


13.57%

14.36%

15.29%

27.00%

ðông Á
Eximbank

Ứng dụng Basel I trong Quy ñịnh về trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng:
Theo Quyết ðịnh 493/2005/Qð – NHNN ngày 22/04/2005, ñược sửa ñổi
bổ sung bằng Quyết ñịnh số 18/2007/Qð - NHNN ngày 25/04/2007493, tất cả
các TCTD hoạt ñộng tại Việt Nam phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng, bù ñắp những tổn thất ñối với các
khoản nợ của TCTD.

45.89%

Theo Quyết ñịnh 493, các NHTM thực hiện phân loại nợ theo 2 cách:

Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng

- Cách 1: quy ñịnh tại ñiều 6 của Quyết ñịnh 493, các NHTM thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm (nhóm 1 - Tốt, nhóm 2 - Xấu, nhóm 3 Trung bình, nhóm 4 - Yếu, nhóm 5 - Kém), căn cứ dựa trên thời gian
quá hạn của các khỏan nợ.

Hệ số an tòan vốn CAR một số ngân hàng

27.00%

28%
24%

2005

20%
16.19%
14.36%

16%
12.25%

Ngoài ra theo Quyết ñịnh này, các NHTM phải trích lập hai loại dự
phòng:

8.10%
8%

7.20%

6.67%

2007

4%
0%
Agribank


BIDV

Vietcombank

Vietinbank

ACB

Sacombank

ðông Á

- Cách 2: quy ñịnh tại ñiều 7, các NHTM thực hiện phân loại nợ theo 5
nhóm, căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Chi tiết ñiều 7
của Quyết ñịnh 493 xem tại Phụ lục 13)

2006

11.07%

12%

(Phụ lục 12: ví dụ ñiển hình cách xác ñịnh chỉ số CAR tại Ngân hàng Eximbank)

Eximbank

Biểu ñồ 2.5 Hệ số an tòan vốn CAR của một số các NHTM từ 2005 – 2007
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng
Bình quân, hệ số CAR của các NHTM NN ñã tăng từ 7% trong năm 2006
lên 9% trong năm 2007; tỷ lệ này của các NHTM CP cao hơn, bình quân trên

12%. ðến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng
30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7% (theo phát
biểu của Ông Nguyễn Ngọc Giàu).
Tuy nhiên, so với hệ thống ngân hàng của một số quốc gia trong khu vực
châu Á, CAR của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn thấp. CAR năm 2007 của
khu vực châu Á Thái Bình Dương là 13,1%, khu vực ðông Á là 12,3%.

- Dự phòng cụ thể: ñược trích lập trên cơ sở phân loại các khoản nợ từ
nhóm 1 ñến nhóm 5. Số tiền trích dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc
vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào
giá trị tài sản bảo ñảm. Trong ñó: số tiền trích dự phòng cho các nhóm
nợ từ nhóm 3 trở lên khá cao trên 20% so với dự phòng của nhóm 2 là
5%.
- Dự phòng chung áp dụng cho tất cả các khoản nợ: bằng 0,75% tổng
giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 ñến nhóm 4.
Thông qua Quyết ñịnh 493, nhận thấy:
- Việc quy ñịnh vốn dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ với tài
sản ñảm bảo của khỏan nợ là quy ñịnh hợp lý, giúp các ngân hàng
cân nhắc trong việc cho vay các khỏan có tài sản ñảm bảo. Cụ thể: Nếu
giá trị tài sản bảo ñảm của khách hàng lớn hơn giá trị khoản nợ, thì số
tiền trích dự phòng cụ thể bằng 0, có nghĩa là TCTD không phải trích


×