Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.44 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HÒA AN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG...........................................................5
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An.....................................................................12
1.3.6. Các chức danh và tiêu chuẩn cần có của công chức cấp xã...................................................23

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN HÒA AN-TỈNH CAO BẰNG.......................24
2.1. Sơ lược về tình hình số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức cấp
xã hiện nay tại huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng...............................................24
2.3. Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã tại Phòng Nội vụ huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng
29

.............................................................................................................................35
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND
HUYỆN HÒA AN- TỈNH CAO BẰNG...........................................................35
3.1. Phương hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới................................................35
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị trong thời gian tới.............................35
3.3.2. Khuyến nghị đối với người lao động.......................................................................................43

.............................................................................................................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “cán bộ, công chức là nguồn
gốc của vấn đề”. Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực lượng nòng cốt của
bộ máy hành chính nhà nước, đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ, công chức là
người thực thi chính sách của nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của
nhân dân.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường, định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong xu hướng hội nhập quốc
tế thì vẫn đề cấp bách đặt ra là phải xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

1

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức vừa có đức vừa có tài. Công tác tuyển dụng là bước đầu tiên để tuyển chọn
được đội ngũ cán bô, công chức có chất lượng cao và việc xậy dựng một đội ngũ
cán bộ công chức cần được thống nhất từ trung ương đến địa phương. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, huyện Hòa An cũng đã có những chủ chương, chính
sách nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác tuyển dụng tại huyện.
Công tác này đã đạt được những kết quả bước đầu hết sức khả quan như là
trình độ chuyên môn của nguồn cán bộ đầu vào đươc nâng lên, tuyển dụng dựa
trên quan niệm “việc cần người”, đội ngũ công chức cấp xã ngày càng được trẻ
hóa. Nhưng do đây là một vấn đề tương đối mới và cán bộ chuyện môn làm

công tác tuyển dụng vẫn còn thiếu kinh nghiệm nên vẫn còn mắc một số tồn tại
như: việc tuyển dụng vẫn theo hình thức con em cháu cha, tuyển dụng không
đúng chuyên môn dẫn đến không làm được việc mà còn tốn kém về tiền của cho
công tác đào tạo lại, hay là vấn đề về phẩm chất đạo đức như: thái độ gắt gỏng,
lẩn tránh trách nhiệm của một số cán bộ công chức khi tiếp dân,.... và còn nhiều
mặt hạn chế khác làm cho một bộ phận nhỏ nhân dân mất lòng tin vào Đảng,
vào Nhà nước, vào bộ máy Hành chính của nước ta.
Để khắc phục những tồn tại hiện nay và đáp ứng được yêu cầu của công
cuộc đổi mới, vấn đề cấp bách là phải có chiến lược về con người, trong đó việc
tuyển dụng đã thật sự trở thành động lực cho sự phát triển xã hội. Trong điều
kiện cải cách hành chính, hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch và từng bước hiện đại hóa thì vấn đề tuyển dụng và xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức có ý nghĩa quyết định hơn bảo giờ hết mà nó cần phải được
nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng
nhân sự cũng như đòi hỏi việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của quy trình tuyển
dụng. Cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế
trong đợt kiến tập khóa luận tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An em đã chọn đề
tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công
chức cấp xã tại UBND huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng” để làm bài báo cáo
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

2

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


thực tập. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của quá trình
tuyển dụng nhân sự, thực trạng của hoạt động tuyển dụng tại huyện, từ đó đưa ra
một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại
Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An. Do hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô để bài viết này của em được hoàn thiện hơn
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ những lý luận về công tác tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức trong tổ chức.
Vận dụng những lý luận nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác
tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, từ đó đưa ra
các giải pháp để cải thiện các tồn tại ấy và hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Uỷ
ban nhân dân huyện Hòa An.
3. Nhiệm Vụ Nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với công chức trong cơ quan
nhà nước dựa trên các nguyên tắc, đối tượng và hình thức tuyển dụng.
- Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại Uỷ ban nhân dân
huyện Hòa An. Trên cơ đó so sánh với lý luận thực tiến và từ đó đưa ra những
bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: tại Phòng Nội vụ huyện Hòa An

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

3


Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Về mặt thời gian: từ năm 2010-2014
5. Phương pháp nghiên cứu
- Lý luận chung: chủ nghĩa Mac - Lenin, chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Phương pháp phỏng vấn;
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra;
+ Phương pháp quan sát;
+ Phương pháp thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa về lý luận: làm rõ hệ thống những khái niệm, đặc điểm, quy trình
và ý nghĩa của công tác tuyển dụng nhân lực.
- Ý nghĩa về mặt thực tiến: đề tài cung cấp những luận cứ khoa học giúp
những nhà làm công tác hoạch định công tác tuyển dụng công chức cấp huyện.
Các giải pháp đưa ra trong đề tài cũng có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An nói riêng và
các huyện vùng cao biên giới phía Bắc nói chung. Bên cạnh đó còn làm tài liệu
tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kế cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bài gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND huyện Hòa An và cơ sở lý luận về công

tác tuyển dụng nhân lực.

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

4

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND
huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HÒA AN VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Hòa An
1.1.1. Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoai, emai của UBND huyện Hòa
An
• Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Hòa An.
• Địa chỉ: Thị trấn Nước Hai- huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.
• Số điện thoại: 0263861117.
• Fax: 0263860146.
1.1.2. Khái quát chung về huyện Hòa An
Hòa An là huyện trung tâm của tỉnh Cao Bằng, đồng thời cũng là vựa lúa
lớn nhất của toàn tỉnh, địa giới hành chính gồm có 20 xã và 01 thị trấn, tổng diện

tích tự nhiên là 609,52 km2, chiều dài trên 60 km, chiều rộng khoảng 30 km.
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

5

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phía Đông giáp huyện Trà Lĩnh và huyện Quảng Uyên;
Phía Tây giáp huyện Nguyên Bình và Thông Nông;
Phía Nam giáp huyện Thạch An;
Phía Bắc giáp huyện Hà Quảng.
Huyện Hòa An có nhiều sông suối chảy qua, đáng kể nhất là sông Bằng
Giang bắt nguồn từ Trung Quốc, sông có lòng rộng và sâu, rất thuận lợi cho giao
thông vận tải. Hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những cánh đồng tương đối
bằng phẳng và phì nhiêu có thể xếp vào loại nhất của tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra,
còn có một số hồ nhân tạo như hồ Nà Tấu, hồ Khuổi Lái, hồ Khuổi Áng, hồ Phia
Gào.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu Đông nhưng được phân thành 2 mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
Hòa An là địa phương có truyền thống lịch sử lâu đời. Trải qua một quá
trình hợp lưu lâu dài, hiện nay dân số Hòa An có 54.120 người gồm các dân tộc
Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Cao Lan... sống rải rác và xen kẽ trên khắp địa
bàn toàn huyện, canh tác chủ yếu bằng nghề trồng lúa, ngô và các cây trồng
khác; Ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu bằng tiếng Tày, Nùng, Kinh; có truyền thống
tôn thờ tổ tiên và các danh nhân có công với dân tộc.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Hòa An

1.1.3.1. Chức năng
Ủy ban nhân dân huyện Hòa An do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước của huyện được quy định tại
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003 của
Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các lĩnh vực:
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

6

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân huyện thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán

ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

7

Lớp: CĐ QTNL K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã;
-Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm
và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;

- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

8

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,

trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

9

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.

8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
9. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

10

Lớp: CĐ QTNL K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị trấn, xã thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã.
11. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;

- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

11

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định;
- Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của huyện trình Hội đồng nhân dân
huyện thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể
xây dựng và phát triển đô thị của huyện trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng,
giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện
pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn;
- Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử
lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật.

1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An

Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa an được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
UBND
Chủ tịch
UBND

Các
ủy viên
Phòng Lao độngThương binh và xã hội

Văn phòng HĐND
và UBND huyện

Phòng Giáo dục và
Đào tạo

Phòng Nội vụ
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

12

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phòng Y tế


Phòng Dân tộc
Thanh tra huyện
Phòng Tư pháp
Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn

Phòng Tài chính-Kế
hoạch

Phòng Công thương

Phòng Tài nguyên
và Môi trường

Phòng Văn hoá và
Thông tin
Các đơn vị sự nghiệp

* Ghi chú: các đơn vị sự nghiệp bao gồm 4 đơn vị sau: tổ chức xã hội nghề
nghiệp; đài truyền thanh – truyền hình; trạm khuyến nông- khuyến lâm; trung
tâm phát triển quý đất và giải phóng mặt bằng, văn phòng đăng kí quyền sử
dụng đất.
1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Hòa An
1.2.1.Tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, email của Phòng Nội vụ huyện
Hòa An
• Tên đơn vị: Phòng Nội vụ huyện Hòa An
•Địa chỉ: Thị trấn Nước Hai- huyên Hòa An- tỉnh Cao Bằng
•Số điện thoại: 0263860193
•Email:
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện Hòa

An
1.2.2.1 Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

13

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông tư
số: 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định.

2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

14

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:

- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)


15

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản
lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp
xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn

huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo
và công tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

16

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua - khen thưởng
huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.

15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện, sự phân cấp của sở Nội Vụ.
21. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

17

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dấn, tuyên truyền, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên được giao.
1.2.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ
huyện Hòa An
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, được
thành lập năm 2008 theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04 năm
2008 của Ủy Ban nhân dân huyện Hòa An “Về việc thành lập Phòng Nội vụ trên
cơ sở tách Phòng Nội vụ - Lao động thương binh và Xã hội”.
Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nà nước về lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức xã,
thị trấn; tổ chức Hội; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng;
công tác thanh niên.
1.2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Hòa An
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Hòa An
TRƯỞNG PHÒNG

Phó Trưởng Phòng
Chuyên
Chuyên
Chuyên
viên phụ
viê phụ

viên phụ
trách
trách
trách
công tác
công tác
công tác
về thi đua
về chế độ
về cải
khen
chính
cách hành
Triệu
Văn
Kiên
(
05/08/1993)
thưởng
sách cơ
chính
sở

Chuyên
viên
Quản lý
cán bộ,
công
chức,
18viên chức


Chuyên
Chuyên
viên phụ
viên phụ
trách về
trách
công tác
công tác
Tôn giáo
về thanh
niên
Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.
3.
4.
5.

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin, báo cáo

1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội vụ

Huyện Hòa An
1. Tiếp tục hoàn thiện những mục tiêu trong công việc của năm 2015;
2. Chuẩn bị kế hoạch thi tuyển công chức cấp xã cho năm 2015;
3. Hoàn thiện kế hoạch cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ lý luận- chính trị;
4. Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Ủy ban nhân dân giao phó.
1.2.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lục của
Phòng Nội vụ huyện Hòa An
- Công tác hoạch định nhân lực: đó là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu
về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của huyện và xây dựng kế
hoạch lao động để đáp ứng được nhu cầu. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hoạch định nhân lưc mà hàng năm Phòng Nội vụ luôn kiểm tra, rà soát
số lượng công việc của huyện trong thời gian tới để từ đó đưa ra được nhu cầu
tuyển dụng công chức theo định biên được giao, chuyên ngành phù hợp với
chức danh cần tuyển dụngtrong năm tới.
- Công tác phân tích công việc: công tác này đều được mọi thành viên trong
Phòng Nội vụ thực một cách nghiêm túc và hầu như công việc của ai thì người
đó sẽ tự tìm những thông tin tài liệu và đánh giá một cách có hệ thống những
thôn tin đó để làm rõ bản chất công việc mình đang thực hiện. Bên cạnh đó, việc
phân tích còn phục vụ cho công tác tuyển dụng nhân lực của huyên và giúp cho
nhân viện mới có thể nhanh chóng làm quen với công việc của mình.
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

19

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Công tác tuyển dụng nhân lực: hàng năm, dựa theo nhu cầu nhân sự cần
tuyển mới của các xã gửi lên huyện sẽ tổng hợp lại số lao động cần tuyển mới
trong năm nay của toàn huyện. Sau đó, phòng sẽ lập bảng mô tả và bảng yêu cầu
nhân sự cho từng vị trí chức danh. Sau khi lập xong, phòng sẽ gửi cho Sở Nội vụ
tỉnh xem sét. Nếu được chấp thuật, phòng sẽ tiến hành tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định hiện hành.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: hiện nay, sau khi thí sinh
trúng tuyển họ sẽ được làm việc đúng theo vị trí mà mình thi tuyển và trúng
tuyển. Bên cạnh đó dựa theo yêu cầu của tổ chức và từng thời kì có sự luân
chuyển xao cho hợp lý nhất, đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: với mục đính nhằm duy trì và
nâng cao nguồn nhân lực của huyện để họ có thể hoàn thành công việc được
giao và tạo điều kiện cho họ phát triển được tối đa các năng lực cá nhân. Dựa
theo nhu cầu cần đào tạo của các xã gửi lên vào khoảng tháng 4 hàng năm,
Phòng Nội vụ sẽ tổng hợp lại toàn bộ danh sách người được cử đi đào tạo sau đó
gửi lên Sở Nội vụ phê duyệt. Sau khi được sở phê duyệt, Phòng Nội vụ sẽ thông
báo thời gian học và địa điểm học cho các học viên.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đó là sự đánh giá một cách
có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của những cán bộ, công
chức trong phòng. Công tác đánh giá thực hiện công việc hầu như được thực
hiện ngay sau khi công việc đó kết thúc.
- Quan điểm trả lương cho cán bộ, công chức trong huyện: được thực hiện
theo đúng những quy định về trả lương cho cán bộ, công chức trong luật cán bộ,
công chức hiện hành.
- Công tác giải quyết các mối quan hệ lao động: thường xuyên giao lưu văn
nghệ và thể thao giữa các phòng ban hoặc với các đơn vị khác nhằm tạo sự liên
kết và gần gúi với nhau hơn. Mọi mâu thuấn đều được phòng quán triệt thực
hiện theo nguyên tắc hòa giải nội bộ.

1.3. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực
1.3.1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực và các khái niệm liên quan
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

20

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực: Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm
kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn khác nhau đến tham gia dự tuyển vào
các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ những người đáp ứng
tốt yêu cầu công việc đặt ta. Tuyển dụng bao gồm hai quá trình là tuyển mộ và
tuyển chọn.
2. Các khái niệm liên quan:
- Quản trị nhân lực là việc áp dụng các chính sách, triết lý, các hoạt động
chức năng về thu hút đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực của tổ chức
nhằn đạt hiệu quả tối ưu về lợi ích cho người lao động và tổ chức.
- Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ đến từ bên
ngoài xã hội và bên trong tổ chức.
- Tuyển chọn thực chất là quá trình đánh giá các ứng viên theo các khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để chọn ra người phù hợp nhất với
các yêu cầu công việc.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.3.2. Nguồn tuyển mộ
- Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức: là lao động đã và đang làm việc trong
tổ chức.
+ Ưu điểm: giảm chi phí đào tạo, rút ngắn thời gian quen việc, nhanh hòa
nhập và thích nghi, tạo động lực làm việc,…
+ Hạn chế: dế gây mất đoàn kết, tạo ra xung đột trong tổ chức, không tạo
được sự thay đổi về chất trong tổ chức...
- Nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức: là lao động đã hoặc chưa làm việc
trong tổ chức.
+ Ưu điểm: làm thay đổi về chất trong tổ chức, trang bị kiến thức mới và
cái nhìn mới,…
+ Hạn chế: mất nhiều thời gian, công sức tiền của cho đòa tạo, dễ gây tâm
lý bất ổn trong tổ chưc,dễ tuyển nhầm nhân viên đối thủ,…
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

21

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.3. Nguyên tắc tuyển dụng
- Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn : nhu cầu này do các cán bộ
nhân viên đề nghị với cấp trên thông qua thực trạng và tình hình hoạt động của
phòng mình nhằm đáp ứng kịp thời trước biến động của thị trường.
- Nguyên tắc dân chủ công bằng: mọi người đều có quyền và có điều kiện
được bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị

nào đang tuyển dụng, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được công
khai rộng rãi để mọi người đều được bình đẳng trong việc tham gia ứng cử tại
các cơ quan đợ vị.
- Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng: áp dụng nguyên tắc này
nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân viên hoặc chủ quan,
cảm tính trong quá trình nhận xét đánh giá các ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển chọn
của các cơ quan, đơn vị là tùy vào từng vị trí công việc mà đặt ra những tiêu
chuẩn khác nhau về trình độ và kinh nghiệm.
1.3.4. Ý nghĩa của công tác tuyển dụng
Tuyển dụng có một ý nghĩa rất quan trọng với tổ chức vì khi hoạt động
tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm,
có kỹ năng phù hợp với sực phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển dụng
tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo
lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công
việc. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không tốt có thể dẫn đến suy yếu nguồn
nhân lực, làm cho hoạt động của tổ chức kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực.
1.3.5. Quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng bao gồm hai quá trình la tuyển mộ và tuyển chọn:
1. Quy trình tuyển mộ
Bước1: Xây dựng chiến lược tuyển mộ
Bước2: Tìm kiếm người xin việc
Bước3: Đánh giá quy trình tuyển mộ
2. Quy trình tuyển chọn
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

22

Lớp: CĐ QTNL K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Bước 3: Trắc nghiệm kỹ năng
Bước 4: Phỏng vấn
Bước 5: Khám sức khỏe và kiểm tra thể lực ứng viên
Bước 6: Phỏng vấn lần hai
Bước 7: Thẩm tra, xác minh thông tin
Bước 8: Tham quan công việc
Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng
1.3.6. Các chức danh và tiêu chuẩn cần có của công chức cấp xã
1. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng – Thống kê;
+ Tài chính – Kế toán;
+ Tư pháp – Hộ tịch;
+ Văn hóa – Xã hội.
+ Địa chính – Xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính – Nông nghiệp –Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
Căn cứ theo quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 21 tháng 07 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc quy định chức danh, số lượng cán
bộ, công chức cấp xã:
+ Đối với xã phường thị trấn loại 1: không quá 23 người;
+ Đối với xã phường thị trấn loại 2: không quá 21 người;
+ Đối với xã phường thị trấn loại 3: không quá 20 người.
2. Công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có năng lực và tổ chúc vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
nhân dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

23

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luân chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ
năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ được
giao.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG

CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN HÒA AN-TỈNH CAO BẰNG
2.1. Sơ lược về tình hình số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức cấp
xã hiện nay tại huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng
Tổng số lượng công chức đang thực tế công tác và hưởng lương theo biên
chế cấp xã là 197 ngừơi, số lượng công chức này được phân công tại các phòng
ban thuộc Ủy ban nhân dân các xã của huyện. Sau đây là phân loại số lượng và

tỷ lệ phần trăm công chức cấp xã theo một số tiêu chí như: giới tính, dân tộc, độ
tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
trị, đảng viên, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Số liệu tổng hợp này được lấy từ “
biểu thống kê chất lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thời điểm
31/10/2014” của Phòng Nội vụ huyện Hòa An.

Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng và tỷ lệ phần trăm theo một số tiêu chí đánh
giá công chức cấp xã, phường, thị trấn thuộc huyện Hòa An.
Số lượng

Tỉ lệ %

Về giới tính
Nam
Nữ

100
97
Về dân tộc

50,8%
49,2%

Tày

151

76,6%

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)


24

Lớp: CĐ QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nùng
Mông
Dao
Khác

36
5
1
4

18,3%
2,5%
0,5%
2,0%

Số lượng

Tỷ lệ %

Về độ tuổi

Dưới 30
Từ 30-40
Từ 40-50
Từ 50-60

55
86
43
13
Về đảng viên

27,9%
43,7%
21,8%
6,6%

Đảng viên

123
Trình độ giáo dục phổ thông

62,4%

Cấp I
Cấp II
Cấp III

0
3
194

Trình độ chuyên môn

0%
1,5%
98,5%

Chưa qua đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học

2
2
105
13
75
Trình độ lý luận chính trị

1,0%
1,0%
53,3%
6,6%
38,1%

Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp

18

42
0
Các chứng chỉ

9,1%
21,3%

Chứng chỉ tin học
118
59,9%
Chứng chỉ ngoại ngữ
35
17,8%
Trong những năm qua cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, các cơ
quan tổ chức chính quyền đã rất chú trọng đến quá trình đào tạo và phát triển

Triệu Văn Kiên ( 05/08/1993)

25

Lớp: CĐ QTNL K6D


×