Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Tìm hiều công tác xóa đói giảm nghèo tại xã nghĩa đồng – huyện nghĩa hưng – tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.13 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài...................................................................................................................4
8. Lời cảm ơn......................................................................................................................4

B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÃ NGHĨA ĐỒNG, HUYỆN NGHĨA
HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH................................................................................6
1.1: Khái quát chung về UBND xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam định.......6
1.1.1: Thông tin và địa chỉ của UBND xã Nghĩa Đồng:.....................................................6
1.1.2: Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Nghĩa Đồng.........................................6
1.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................................8
1.1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã ......................................................................12
1.1.6: Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã..................................15
1.1.7: Khát quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của UBND xã.................16
1.2: Cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo .................................................17
1.2.1: Khái niệm khác nhau về nghèo đói.........................................................................17
1.2.3 Xóa đói giảm nghèo và ý nghĩa của xóa đói giảm nghèo .......................................24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TẠI
XÃ NGHĨA ĐỒNG, HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH.............25
2.1: Thực trạng nghèo đói tại xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định........25

Theo Quyết định số 09/2011/ QĐ – TTg ngày 30-01-2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng trong giai
đoạn 2011 – 2015 thì hộ nghèo và cận nghèo được tính như sau:.................25
Hộ nghèo ở nơng thơng là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000đ/
người/ tháng ( từ 4.800.000đ/ người/ năm)......................................................25
Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000đ/ người/ tháng.....................................................................25
* Căn cứ quyết định trên và dựa theo báo cáo đầu năm 2013......................25
2.1.1 Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của từng nhóm.....................................................26
2.1.2: Một số chính sách, chương trình đã được áp dụng trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo tại xã.......................................................................................................................28

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NGHĨA ĐỒNG,
HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH................................................35
3.1 TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ VỀ CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ
NGHĨA ĐỒNG, HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH......................................35

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẦM NÂNG CAO CƠNG TÁC
XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ.................................................................................37
3.2.1 Các giải pháp............................................................................................................37

C. PHẦN KẾT LUẬN .....................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................47

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
XĐGN
CSXĐGN
WB
PPP
LĐTB - XH
NTM

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân

Xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo
Nghân hàng thế giới
Purchasing power parity
Bộ lao động – Thương binh và Xã hội
Nông thôn mới

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
-Tính bức thiết và nóng hổi của đề tài Xóa đói giảm nghèo(XĐGN) trên
thế giới
Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau.
Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự nghèo đói của dân cư đang là một vấn đề
nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhưng cũng vơ cùng khó khăn trong công
việc thực hiện XĐGN
- Xuất phát từ đường lối, chính sách và quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về việc Xóa đói – giảm nghèo.
Ở nước ta, xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngày từ khi ra đời, Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của mình là giải phóng
dân tộc, xây dựng chế độ mới để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân,
mọi gia đình Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, Đảng và Nhà nước
phải tạo điều kiện “ Làm cho người nghèo đủ ăn. Người đủ ăn thì khá. Người

khá, giàu thì giàu thêm”. Vấn đề xóa đói giảm nghèo đã được đưa vào mục tiêu,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
( năm 2001) đã khẳng định: “ Việc tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với xóa đói
giảm nghèo ngay trong từng bước đi và trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện
đại hóa đất nước. Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản khơng cịn hộ nghèo”.
Những đại hội Đảng gần đây, từ đại hội X đến đại hội XI đã chỉ rõ “ thực hiện
có hiệu quả lớn chính sách xóa đói giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa
dạng hóa nguồn nhân lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững,
nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích
làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có
các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm
chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị…” ( Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI)
Chú trọng đúng mức những vấn đề đói nghèo trong xã hội, với nhãn quan
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

1

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chính trị nhạy bén với trách nhiệm cao cả trước nhân dân, Đảng ta đã đưa ra
những chương trình rộng lớn để tập trung giải quyết là “ Chương trình về xóa
đói giảm nghèo”. Trên cơ sở đó, Nhà nước cũng đã có hàng chục chương trình
cấp quốc gia và dự án đang được thực thi có nội dung gần với xóa đói giảm
nghèo.

- Dựa vào mục tiêu phương hướng Xóa đói – giảm nghèo của xã Nghĩa
Đồng, huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2011-2015
Thực hiện theo kế hoạch số 78/KH – UBND ngày 20-8-2014 của UBND
huyện Nghĩa Hưng về việc Rà soát điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2014 và khảo sát sơ bộ hộ nơng, ngư, nghiệp có mức sống trung bình.
- Xác định và lập danh sách hộ nghèo, cận nghèo và khảo sát sơ bộ hộ nơng,
ngư nghiệp, có mức sống trung bình của xã để làm cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu giảm nghèo của năm 2014 và thực hiện chính sách thuộc Chương
trình giảm nghèo bền vững năm 2015.
- Thiết lập hồ sơ dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho
công tác quản lý, xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình, kế hoạch phát
triển Kinh tế - Xã hội hàng năm của xã liên quan đến hộ nghèo.
- Xuất phát từ bản thân
Đối với XĐGN, em thấy rằng đây là một đề tài rất hay và ý nghĩa. Giúp
em có cơ hội được hiểu hơn về những chính sách xã hội của Nhà nước, những
mục tiêu và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây
cũng là cơ hội để em được vận dụng những kiến thức và sự hiểu biết của mình
trong suốt thời gian học tập và tìm hiểu để nghiên cứu sâu hơn về đề tài này một
cách thực tiễn trên chính q hương của mình.
Chính vì vậy, xuất phát từ những lý luận trên mà em đã chọn đề tài “ Tìm
hiều cơng tác Xóa đói giảm nghèo tại xã Nghĩa Đồng – huyện Nghĩa Hưng –
Tỉnh Nam Định” làm đề tài cho bài báo cáo thực tập. Song, mặc dù đề tài đã
được chuẩn bị kỹ lưỡng nhưng trong quá trình thực thực tập em vẫn gặp phải
những khó khăn nhất định. Phần do kiến thức và kinh nghiệm bản thân cịn hạn
chế, phần vì đây là đề tài còn khá mới mẻ và thách thức, do vậy mà em không
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

2

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thể tránh khỏi những thiếu sót. Những thiếu sót này trước hết xuất phát từ cá
nhân, nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, gợi ý cảu thầy cơ để
bài báo cáo của em được hồn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu chung về vấn đề nghèo đói; phân tích, đánh giá cơng tác XĐGN
tại xã Nghĩa Đồng nói riêng và tác độc của CSXĐGN đối với kinh tế - xã hội
nói chung. Trên cơ sở đó, chỉ ra những mặt cịn hạn chế và đề xuất những ý
kiến, giải pháp khắc phục, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất ý kiến để hoàn
thiện CSXĐGN tại địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đến những vấn đề có liên quan đến chương trình Xóa đói –
giảm nghèo xã Nghĩa Đồng – huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa hưng, tỉnh Nam Định
- Thời gian: Dựa trên cơ sở tài liệu thống kê, tổng kết báo cáo từ năm
2011 trở lại đây của xã và tài liệu có liên quan.
Thời gian tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tế bất đầu từ
ngày 02/03/2015 – 24/04/2015 ( theo kế hoạch thực tập của Khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực)
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét vấn đề nghèo đói và XĐGN một cách khách quan, khoa học
và chính sác nhất, đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu nhập thông tin;
- Phương pháp xử lý thơng tin;

- Phương pháp quan sát
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Xóa đói – giảm nghèo là chủ trương lớn nhất của Đảng và Nhà nước ta
và là sự nghiệp của tồn dân. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đối với:
- Đối với địa phương:
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

3

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Giúp nhìn ra những vấn đề cần giải quyết của CSXĐGN tại địa phương,
đồng thời đề xuất những ý kiến tham khảo để hồn thiện chính sách XĐGN bền
vững trên con đường hướng tới hoàn thành các mục tiêu của địa phương là năm
2015 xã Nghĩa Đồng sẽ giảm bớt hộ nghèo hộ cận nghèo, thực hiện thắng lợi đề
án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015.
- Đối với bản thân:
Đây chính là cơ hội để bản thân được trao đổi thêm những kiến thức
không chỉ về mặt lý luận mà cịn cả thực tế. Có được cái nhìn tồn diện hơn và
đầy đủ hơn về vấn đề nghèo đói. Tích lũy được những kinh nghiệm thực tế để
phục vụ cho quá trình làm việc sau này và quan trọng hơn cả là niềm vinh dự, tự
hào được mang một phần nhỏ sức lực của mình vào xây dựng q hương của
mình.
7. Kết cấu đề tài.

Ngồi phần lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, mục lục, phần mở đầu, kết
luận thì:
- Phần nội dung bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về xã Nghĩa Đồng – huyện Nghĩa Hưng – tỉnh
Nam Định
Chương 2: Một số vấn đề về nghèo đói và thực trạng cơng tác Xóa đói –
giảm nghèo tại xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện và nâng
cao chương trình Xóa đói – giảm nghèo tại xã Nghĩa Đồng – huyện Nghĩa hưng
– tỉnh Nam Định.
8. Lời cảm ơn
Bắt đầu với những cuốn sách, những cuốn giáo trình chuyên ngành trừu
tượng và những kiến thức chun mơn đầy lạ lẫm, chính vì vậy mà việc hình
dung về cơng việc cụ thể sau này phải thực hiện, quả thật là vơ cùng khó khăn
đối với những sinh viên hệ cao đẳng sắp ra trường. Bởi những kiến thức được
thực tiễn. Vì vậy, với mục đích nhằm củng cố và nâng cao kiến thức của sinh
viên và hệ thống kiến thức chuyên ngành được trang bị, giúp sinh viên có được
cơ hội làm quen, tiếp xúc với công việc, bước đầu được vận dụng kiến thức
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

4

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

được học vào thực tế, tăng cường rèn luyện kỹ năng chuyên môn, chuyên ngành

chuyên nghề cho sinh viên trước khi ra trường và thi tốt nghiệp. Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội đã tổ chức cho tất cả nhưng sinh viên bậc Cao đẳng hệ chính quy
thuộc tất cả các khoa được đi thực tập, bước đầu làm quen với công việc.
Thực tập là hoạt động vô cùng quan trọng và có ý nghĩa. Nó mang tính chất của
nền tảng, là cơ sở thực tiễn đầu tiên để sinh viên được làm quen với công việc
chuyên môn của mình sau này. Thực tập giúp cho sinh viên thực hiện được phép
so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn một cách chính xác hơn, để từ đó sinh viên
biết cách làm thế nào để hợp lý thuyết vào thực hành một cách hiệu quả hơn.
Theo sự phân công của Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực thuộc trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, em được giới thiệu về thực tập tại Văn phòng UBND xã
Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Mặc dù thời gian thực tập
không dài, song với khoảng thời gian đó em đã học hỏi được rất nhiều điều. Tại
đây, em đã được quan sát, làm quen và quan trọng hơn cả là đã được trực tiếp
thực hiện những công việc chuyên môn cơ bản, có được kỹ năng nghề nghiệp
đầu tiên ngay từ khi cịn là một sinh viên. Ngồi ra em cịn được các bác, các
chú tại UBND xã Nghĩa Đồng nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em những kinh
nghiệm nghề nghiệp quý báu, có thể nói rằng đây là điều vơ cùng quan trọng mà
em có được sau đợt thực tập này.
Chính vì vậy, em muốn gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức, tạo điều kiện để em có được một
đợt thực tập.
- Các thầy cơ giáo trong Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực – những
người đã cho em những kiến thức về nghề nghiệp đầu tiên, những hành trang
vào nghề đầu tiên, cùng thầy giáo Nguyễn Văn Tạo và cô Phạm Thị Hà đã
hướng dẫn về công tác thực tập cho bọn em, cùng các thầy cô trong trường.
- Các bác, các chú cán bộ công tác và làm việc tại UBND xã Nghĩa Đồng, huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đặc biệt là chú Vũ Ngọc Thái – cán bộ ban Văn
Phòng – Thống kê và chú Đỗ Văn Ích – cán bộ lao động thương binh xã hội, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

5

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÃ NGHĨA ĐỒNG, HUYỆN NGHĨA
HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH
1.1: Khái quát chung về UBND xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam định
1.1.1: Thông tin và địa chỉ của UBND xã Nghĩa Đồng:
Tên đơn vị: UBND xã Nghĩa Đồng
Địa chỉ: xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503870221
Xã Nghĩa Đồng thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Có diện tích
5,99 km². Với số dân 6.424 người. Mật độ dân số 1.072 (1999) người/ km²
Xã chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, mấy năm gần đây đã kèm theo sang
trồng rau cây màu, cây công nghiệp, chú trọng phát tiển cây ăn quả.
Về văn hóa- xã hội: văn hóa và xã hội cũng đang dần phát triển theo hướng tích
cực. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm ở các bậc 90-95%. Cịn ít học sinh bỏ
học giữa chừng
Về an ninh: an ninh tốt, đảm bảo mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an tồn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.

Cơng tác giáo dục quốc phịng cũng được xây dựng
1.1.2: Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Nghĩa Đồng
*Chức năng:
UBND xã tổ chức và chỉ đạo thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp trên chỉ
đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Ủy ban nhân dân là cơ quan chính
quyền nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được lập ra ở
các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [34, tr.759]
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

6

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Theo từ điển luật học: “ UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. [33, tr 538]
Điều 123 Hiến pháp 1992 ( sửa đổi năm 2001) quy định: “UBND do Hội
đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
( HĐND) “Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm

2003 quy định: “ UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do
HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND
cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”
Theo đó: UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do
HĐND cấp xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND cấp xã và cơ quan nhà
nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vậy, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có thẩm
quyền chung, hoạt động với tư cách:
- Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã: UBND cấp xã chịu sự giám
sát của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động của mình
trước HĐND cấp xã.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND cấp xã có nhiệm
vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước và cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên
địa bàn.
UBND cấp xã chính là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của
nhân dân có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối để
chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Vì vậy mà hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hưởng rất
lớn tới sự thành cơng của các chủ trương, chính sách được hoạch định từ cấp
trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

7

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó.
b. Lập dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự tốn
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
c. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
d. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu cơng ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các cơng trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo quy
định của pháp luật.
e. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án

khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

b. Tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng tại địa phương.
c. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
d. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề
truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ
để phát triển các ngành, nghề mới.
3. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp.
b. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật

về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
c. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thơng và các cơng trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
d. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao,
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
b. Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

9

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

c. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hố
gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phịng, chống các dịch
bệnh.
d. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể

thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hố và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
e. Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có cơng với nước theo quy định của pháp luật.
f. Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cơ đơn, người tàn tật, trẻ mồ cơi khơng nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức ni dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
g. Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
5. Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phịng tồn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phịng thủ địa phương.
b. Thực hiện cơng tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
c. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương.
d. Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và
chính sách tơn giáo, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng
dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo; quyền tự do
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

10


Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền.
c. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.1.4: Quá trình phát triển của UBND xã Nghĩa Đồng
Ngày thành lập từ 12-07-1999, trong suốt 16 năm qua UBND xã đang dần
hoàn thiện và phát triển để hoàn thành đúng với chức năng và nhiệm vụ được
Nhà nước và Đảng giao phó.
Q trình phát triển của UBND xã gắn liền với những công tác xây dựng
phát triển kinh tế xã hội, đội ngũ công chức có trình độ và kỹ năng làm việc tốt.
Trong cơng tác cải cách hành chính UBND đã giảm bớt một số giấy tờ và
rút ngắn thời gian giải quyết công việc theo yêu cầu của người dân
Có những trang thiết bị cần thiết hơn cho cơng việc như: máy tính, máy in,…
Những ngày lễ, hay đêm UBND xã đã chú trọng hơn đến việc an ninh cho người
dân, đi tuần và chống trộm.
So với những năm trước đây, UBND xã có 2 dãy nhà dành cho các cán bộ
làm việc, thì mới năm qua xã đã xây dựng thêm những dãy nhà mới dành cho

các cán bộ, có nơi làm việc tốt nhất, dãy nhà cũ được sửa sang lại, trang thiết bị
và điều kiện làm việc tốt hơn.

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

11

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã
Sơ đồ bộ máy:

HĐND

CHỦ TỊCH

P. CHỦ TỊCH
UBND

ỦY VIÊN

Ban
VPThống



Ban

phápHộ
tịch

Ban
địa
chính
xây
dựng

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

CHỦ TỊCH

Ban tài
chính
Kế tốn

Ban
VHTTTDTT

12

P. CHỦ TỊCH

Ban
LĐTBXH

Ban

cơng
an

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D

Ban
quân
sự


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Chức năng và nhiệm vụ cả HĐND và UBND đã được quy định rất rõ tại
Luật số 11/2003/QH11 của Quốc hội: Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 2611-2003
- Hội đồng nhân dân:
• HĐND thực hiện quyền giảm sát đối với hoạt động Thường trực
HĐND, UBND cấp xã; giám sát việc thực hiện nghị quyết cảu HĐND; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
• HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
- Ủy ban nhân dân
• UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cung cấp nhằm đảm bảo thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phịng an

ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
• UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước ở từ
trung ương đến địa phương.
- Ban văn phịng – thống kê
• Giúp UBND xã xây dựng chương trình, lịch cơng tác, làm việc và theo
dõi thực hiện chương trình và lịch làm việc đó; tổng hợp và báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội; tham mưu giúp UBND xã trong chỉ đạo thực hiện.
• Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý sổ lưu trữ, biểu báo cáo
thống kê, theo dõi biển động số lượng, chất lượng cơng chức xã.
• Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan,
tổ chức và cơng dân đến liên hệ với UBND.
• Trực tiếp quản lý con dấu của UBND xã, thực hiện đúng những trình tự
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

13

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

về văn thư - bảo mật.
- Ban tư pháp – Hộ tịch:
• Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được
phân cấp quản lý và đúng đắn thẩm quyền được giao.
• Thực hiện chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc
nhiệm vụ được pháp luật quy định.

• Quản lý lý lịch tư pháp, thực hiện việc thống kê liên quan đến cong việc
của xã.
• Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
- Ban Tài chính – kế tốn:
• Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định. Thực
hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chỉ; thực hiện về mặt quản lý tiền giao dịch với
kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
• Báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định.
- Ban địa chính – xây dựng:
• Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ
chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch – kế
hoạch sử dụng đất đai tại trụ trở UBND xã, mốc địa giới.
• Tun truyền, giải thích, hịa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn
thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về đất đai, để giúp UBND cấp trên giải quyết,
thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến
nghị UBND xã xử lý.
- Ban Văn hóa thơng tin – Thể dục thể thao
• Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ quần chúng,
các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử, điểm vui chơi giải
trí và xây dưng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá
tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã
hội trên địa bàn xã.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

14

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Tổ chức vận động để xã hội hóa các nguồn nhân lực nhằm xây dựng,
phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
- Ban Lao động – Thương binh xã hội
• Thống kê dân số lao động, tình hình, việc làm, ngành nghề trên địa bàn
xã; nắm số lượng và các đối tượng được hưởng chính sách lao động – thương
binh và xã hội.
• Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người
được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách hội trình UBND xã giải quyết theo
thẩm quyền.
- Ban Cơng an
• Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc
quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn xã.
• Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc
phòng ở địa phương theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
• Xây dựng lực lượng nội bộ công an phường trong sạch, vững mạnh và
thực hiện một số nhiệm vụ khác do Đảng ủy, UBND xã, công an cấp trên giao
cho.
- Ban quân sự
• Tổ chức việc đăng ký, quản lý công dân trên độ tuổi làm nghĩa vụ quân
sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác
động viên gọi thanh niên nhập ngũ.
• Chỉ đạo dân quân tự vệ phối hợp với công an xã và lực lượng khác
thường xuyên bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu và tổ chức khắc phục
thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
1.1.6: Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã

- Hồn thành những cơng việc chưa hồn thành cịn dang dở ở năm 2014.
- Thực hiện và hoàn thành tốt những quyết định, chỉ thị của UBND cấp
trên.
- Tổ chức kiểm tra các tác phong, ý thức của cán bộ khi làm việc.
- Mỗi tháng họp bàn giao ca, tổng kết tháng vừa qua. Đưa ra giải pháp
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

15

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

giải quyết các vấn đề hiệu quả nhất.
- Tổ chức niêm yết công khai điều chỉnh bổ sung quy hoạch tại trụ sở
UBND các xã, thị trấn, đồng thời thông báo rộng rãi trên hệ thống truyền thanh
để nhân dân biết thực hiện. ( theo thông báo số 17/TB-UBND “ Công khai điều
chỉnh bổ sung quy hoạch đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
( 2011 – 2015 ) huyện Nghĩa Hưng để thực hiện dự án Xây dựng khu công
nghiệp dệt may Rạng Đông”
- Thực hiện tốt theo kế hoạch số 06/ KH-UBND, Kế hoạch “ Triển khai
lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Bộ luật dân sự ( sửa đổi) của UBND huyện
gửi. Với yêu cầu xác định vai trò, trách nhiệm của các ban, ngành liên quan,
UBND các xã, thị trấn trong việc triển khai lấy ý kiến nhân dân đối với Bộ luật
Dân sự (sửa đổi).
1.1.7: Khát quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của
UBND xã.

Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó
Chủ tịch và các ủy viên(thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công
an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Ủy ban
nhân dân xã, phường hay thị trấn hoạt động theo hình thức chuyên trách.Bộ máy
giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có 7 chức danh: Cơng an, qn sự,
kế tốn, văn phịng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính.
Cán bộ chun trách, cán bộ cơng chức, cán bộ chuyên trách đều đạt
chuẩn theo quy định của Tỉnh, đều có trình độ từ trung cấp đến đại học.
Nhìn chung, trong những năm gần đây bộ máy tổ chức làm việc của
UBND xã đã khơng ngừng được hồn thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả
hơn. Quản lý hành chính nhà nước tại địa phương hoạt động theo “chế độ một
cửa”. Đội ngũ cán bộ, công chức xã không ngừng tăng lên về số lượng và chất
lượng.
Theo thông báo số 153/TB-UBND thông báo về việc tổ chức tuyển dụng
cơng chức xã, thị trấn năm 2014, thì xã Nghĩa Đồng không nằm trong những xã
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

16

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thiếu công chức và cần tuyển dụng, chứng tỏ xã đã và đang hoạt động với đầy
đủ công chức mà nhà nước yêu cầu, đạt hiệu quả tốt và đang trong quá trình phát
triển.

1.2: Cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
1.2.1: Khái niệm khác nhau về nghèo đói
a. Quan niệm nghèo đói trên thế giới
Trên thế giới nói chung, nghèo đói được xem xét ở nhiều góc độ và khía
cạnh khác nhau. Mỗi tổ chưc, cá nhân lại có cách tiếp cận và phát biểu khác
nhau về nghèo đói. Cụ thể là:
- Nghèo đói từ chính tiếng nói của người nghèo:
Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất về
khía cạnh của nghèo đói. Một người nghèo ở Kenia đã nói về nghèo đói là: “
Hãy quan sát ngơi nhà và đếm xem có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn
những đồ đạc trong nhà và quần áo tôi mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và
ghi lại những gì ơng thấy. Cái mà ơng thấy chính là nghèo đói…” Cũng có
những người thì cho rằng nghèo đói khơng chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật
chất mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế, nguy cơ dễ bị tổn
thương khơng có tiếng nói và quyền lực trong xã hội.
- Abapisa – chuyên gia hàng đầu của tổ chức Lao động quốc tế ( ILO )
cho rằng “ Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào sự phát triển
của cộng đồng”.
- 1995 Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội đã đưa ra quan
điểm như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn 1 USD
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi để mua sản phẩm cần thiết để tồn tại”.
- UNDP đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chỉ tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

17


Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

định như khơng có khả năng thỏa mãn nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ
yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở các nước khác nhau.
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok ( Thái Lan), các quốc gia trong
khu vực đã được thông nhất và cho rằng: “ nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội và phong tục
tập quán của từng địa phương”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát
nhất, nên có thể coi là định nghĩa chung nhất và có tính hướng dẫn về phương
pháp nhận diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia.
b, Quan niệm nghèo đói của Việt Nam.
Về khái niệm nghèo của Việt Nam thì cơ bản thống nhất với khái niệm
nghèo đói của ESCAP.
- Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập khơng đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, dứt bữa từ 1 tới 3 tháng, thường vay mượn cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở
dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/ người/ tháng ( tương
đương với 45.000vnđ). Đói là nấc thang thấp nhất của người nghèo, đây vốn

thuần túy là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói
thơng tin, đói hưởng thụ văn hóa thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Qua các khái niệm trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện về cuộc
sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào
các quyết định của cộng đồng”
Tóm lại, nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính chất
và đặc trưng của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, nhân tố
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

18

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chính trị, văn hóa và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng miền, quốc gia,
khu vực.
1.2.2 Các dạng khác nhau của nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn
nghèo
a, Các dạng khác nhau của nghèo đói
* Các dạng nghèo
Nghèo có 2 dạng cơ bản: Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
- Nghèo tương đối:
“Nghèo tương đối” có thể xem như là việc cung cấp khơng đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thộc về một số tầng lớp xã hội
nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.

“Nghèo tương đối” có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương
đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào
sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất ( tương đối ),
việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn.
- Nghèo tuyệt đối:
Ông Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng thế giới đã đưa ra
khái niệm về nghèo tuyệt đối. “ Nghèo ở mức độ tuyệt đối là … sống ở ranh
giới ngoài cùng của sự tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người
phải đấu tranh để sinh tồn trong cái thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê
và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may
mắn của giới trí thức chúng ta.”
* Các dạng đói
Khái niệm đói cũng có 2 dạng: Đói kinh niên và đói cấp tính ( đói gay
gắt).
- Đói kinh niên: là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời điểm
đang xét.
- Đói cấp tính: là bộ phận dân cư rơi vào đói đột xuất do nhiều nguyên
nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

19

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Theo từ điển Tiếng Việt thì tiêu chí và chuẩn có các ý nghĩa sau đây:
Tiêu chí: là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một
khái niệm nào đó. Như vậy, tiêu chí mang tính chất định tính.
Chuẩn là: cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà
làm cho đúng, vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường, cái được
công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói quen trong xã hội.
* Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000USD/ người/ năm là nước khá.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/ người/ năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ người/ năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/ người/ năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/ người/ năm là nước cực nghèo
Theo phương pháp PPP, WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo nói chung
cho tồn thế giới. Trên cơ sở điều tra, thu thập chi tiêu của hộ gia đình và giá cả
hàng hóa, thực hiện phương pháp “ tính rỗ hàng hóa” sức mua tương đương để
tính thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính năng lượng
tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.150 calo/ ngày. Với mức giá
chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1 USD/ ngày. Từ
đó năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung cho tồn cầu là thu
nhập bình qn đầu người dưới 370 USD/ người/ năm. Với mức trên WB ước
tính cso tới trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế - xã hội và sức mua
của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập cũng khác nhau ở từng
quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14
USD/ người/ ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28 USD/ người/

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

20

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tháng. Srilanca là 17 USD/ người/ tháng. Bangladet là 11 USD/ người/ tháng…
Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu người hiện nay khoảng 600 USD/ người/ năm,
nên trên bình diện chung của thế giới nước ta là nước nghèo khó.
* Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam:
Năm 1993 theo Tổng cục thông kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu
quy đổi tương đương với lượng tiêu dùng lương thực, thực phẩm theo giá phù
hợp với từng thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt Nam phải có mức
thu nhập bình qn tối thiểu là 50.000đồng/ người/ tháng ở vùng nông thôn và
70.000đồng/ người/ tháng ở thành thị, để làm gianh giới xác định giữa người
nghèo và người giàu.
Sau 1 thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại thơng
báo số 1751/LĐ-TB&XH của bộ LĐ – TB&XH ngày 20-5-1997 thì chuẩn mực
về đói nghèo lại được quy định như sau:
+ Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình qn theo đầu người dưới 13kg gạo/
người/tháng tương đương với 45.000 đồng/ tháng đối với tất cả các vùng.
+ Hộ nghèo: là hộ có mức thu nhập bình qn đầu người 15kg gạo/người/
tháng tương đương với 55.000 đồng/ ở khu vực nông thông và miền núi. 20kg
gạo/ người/ tháng đối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du. 25kg gạo/
người/ tháng đối với khu vực thành thị.

Tại quyết định số 1143/2000 QĐLĐTBXH ngày 1-11-2000 của bộ trưởng
bộ LĐ – TBXH đã phê duyệt chuẩn mức nghèo đói mới giai đoạn 2001-2005
theo mức thu nhập bình quân đầu người cho từng vùng cụ thể như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80.000đồng/ người/ tháng tương đương với
960.000 đồng/ năm.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000đồng/ người/ tháng tương đương
với 1.200.000 đồng/ năm
+ Vùng thành thị : 150.000 đồng/ người/ tháng tương đương với
1.800.000 đồng/ năm
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ LĐ – TBXH là cơ quan thường trực của CTXĐGN đã tiến hành rà soát
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

21

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chỉ
tiêu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã qua 4 lần cơng bố chuẩn
nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau.
Bảng: Quy định về nghèo đói ( theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói qua các Phân loại người

Mức thu nhập


giai đoạn
nghèo đói
1993 – 1995 (Mức thu nhập Đói ( KV nơng thơn)
Đói ( KV thành thị)
quy ra gạo)
Nghèo ( KV nông thôn)
Nghèo ( KV thành thị)
1996 – 2000 ( Mức thu nhập Đói (Tính cho mọi khu vực)
quy ra gạo tương đương với Nghèo (KV nông thôn,

BQ/người/tháng
Dưới 8 kg
Dưới 13 kg
Dưới 15 kg
Dưới 20 kg
Dưới 13 kg (45.000 dồng
Dưới 15 kg (55.000 dồng

miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn đồng Dưới 20 kg (70.000 dồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 25 kg (90.000 dồng
2001 – 2005 (Mức thu nhập Nghèo (KV nơng thơn, Dưới 80.000 đồng
tính bằng tiền)

miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn đồng Dưới 100.000 đồng

bằng trung du)

Nghèo (KV thành thị)
Dưới 150.000 đồng
2006 – 2010 (Mức thu nhập Nghèo ( KV nông thôn)
Dưới 200.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
tính bằng tiền)
( Nguồn: Bộ LĐ – TBXH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN giai
đoạn 1998 – 2000 và Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg)
Ưu điểm của phương pháp này là: Đảm bảo từng bước thỏa mãn như cầu
của con người ( ăn, mặc, giáo dục, y tế…) Chuẩn được điều chỉnh gắn với tăng
trưởng kinh tế, mực độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình hình thay
đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác phương pháp này tạo điều
kiện cho cơ sở có thể triển khai được việc lập danh sách các hộ nghèo và xác
định được các hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này cũng có những hạn chế là chưa tính
tốn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, độ tin cậy chưa cao do không có điều kiện điều
tra rộng, thu thập thơng tin về người dân nơng thơn và miền núi rất khó chính
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Cúc

22

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


×