Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở tại phòng nội vụ, huyện lạc sơn , tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.3 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................3
2.Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................4
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................4
4.Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................4
6. Ý nghĩa đề tài..................................................................................................................5
7.Kết cấu đề tài...................................................................................................................5

CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC
SƠN, TỈNH HÒA BÌNH.....................................................................................6
1.1.Khái quát về phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn.................................................................7
1.1.1.Vị trí chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện, phòng Nội Vụ huyện
lạc Sơn

7

1.1.1.1.Vị trí chức năng......................................................................................................7
1.1.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn..........................................................................................8
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn........................10
1.1.3.Cơ cấu tổ chức của UBND huyện, phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn...........................11
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ........................................................................12
1.1.4.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ.............................14


1.1.5.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện Lạc Sơn
14
1.1.5.1. Công tác hoạch định nhân lực..............................................................................14
1.1.5.2.Công tác phân tích công việc................................................................................14
1.1.5.3.Công tác tuyển dụng nhân lực..............................................................................15
1.1.5.4.Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí....................................................15
1.1.5.5. Công tác đào tạo, phát triển nhân lực..................................................................15

Sinh viên: Bùi Thị Thảo
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.5.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.....................................................17
1.1.5.7.Quan điểm trả lương cho người lao động.............................................................17
1.1.5.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.................................................17
1.1.5.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động............................................................17
1.2.Cơ sở lý luận của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở tại huyện
Lạc Sơn 18
1.2.1.Khái niệm, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp cơ sơ..................18
1.2.1.1.Khái niệm, vai trò của cán bộ, công chức.............................................................18
1.2.1.2.Khái niệm, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng............................................................21
1.2.2.Mục tiêu, đối tượng, nội dung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở................23
1.2.2.1.Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở.....................................................23
1.2.2.2.Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở...................................................23
1.2.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở gồm............................................24
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở..................24
1.2.4.Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở......27
1.2.5.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC ( gồm 4 bước )...............................................31


Chương 2............................................................................................................35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN LẠC SƠN,...............................................35
TỈNH HÒA BÌNH.............................................................................................35
2.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở tại huyện
Lạc Sơn 35
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện lạc Sơn
37
2.2.1. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Lạc Sơn........................37
2.2.2 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Lạc Sơn.......................39
2.2.3. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện
Lạc Sơn 41
2.3.Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Lạc Sơn.............45
2.3.1.Những mặt đạt được.................................................................................................45
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế............................................................................................46
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế................................................................47

Sinh viên: Bùi Thị Thảo
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 3........................................................................................................50
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ SUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH............................50
3.1. Xây dựng quy hoạch cán bộ.......................................................................................50
3.2. Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng CBCC.................................50

3.3. Xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC cấp cơ sở theo nhu cầu đã được xác định...........51
3.4. Đổi mới nội dung ĐTBD theo vị trí việc làm............................................................51
3.5. Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.................................................................52
3.6. Thường xuyên đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng........................................................52

KẾT LUẬN........................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................57

Sinh viên: Bùi Thị Thảo
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tế và hoàn thành báo cáo, tôi đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý cơ quan: Phòng Nội vụ huyên Lạc Sơn
cũng như sự góp ý, hướng dẫn cụ thể của Thầy, Cô trong Khoa Tổ chức và Quản
lý nhân lực.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Văn Tạo
và cô Phạm Thị Hà đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn Tôi hoàn thành báo cáo
này. Tôi cũng xin trân thành cảm ơn các Anh, Chị trong phòng Nội Vụ đã giúp
đỡ tận tình đặc biệt là Anh Bùi Văn phượng và chị Bùi Thị Xuân… đã giúp đỡ
Tôi hoàn thành tốt báo cáo và nhiệm vụ được giao.
Thời gian thực tế tuy rất ngắn ngủi nhưng đã giúp tôi thu nhận được nhiều
bài học: Bài học về kết hợp giữa lý thuyết và thực hành; bài học về kỹ năng
sống, kỹ năng giao tiếp, ứng xử...Đồng thời qua thời gian thực tế này tôi tự nhận
thấy bản thân còn thiếu sót nhiều kỹ năng sống và kỹ năng về chuyên môn
nghiệp vụ. Vì vậy tôi tự hứa với lòng mình cần phải cố gắng nhiều hơn trong

tương lai để có thể hoàn thiện mình hơn
Một lần nữa, xin được gửi lời cảm ơn đến quý cơ quan, quý Thầy Cô đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho Tôi và các bạn sinh viên trong Khoa được có cơ hội
tiếp cận với môi trường làm việc thực tế để nhận diện rõ hơn công việc của một
nhà quản lý, của nhân viên trong một tổ chức và nhận thức rõ hơn tầm quan
trọng của việc học tập nghiêm túc khi đang ngồi trên ghế nhà trường có ý nghĩa
như thế nào trong sự nghiệp sau này của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Thảo

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

1
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hội đồng nhân dân: HĐND
Uỷ ban nhân dân: UBND
Cán bộ, công chức: CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng: ĐTBD
Hành chính Nhà nước: HCNN
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa: CNH-

Trung học cơ sở: THCS
Trung học phổ thông: THPT

Cao đẳng, Đại học: CĐ,ĐH
Trung ương: TW
Ban chấp hành: BCH
Cải cách hành chính: CCHC

HĐH

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

2
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì
ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng
đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các
tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi
chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và

nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận
hành rất trôi chảy, thông suốt.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì
vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị
trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức
quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đòi hỏi người cán bộ
cấp xã phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo quản lý, phải có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống và
học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Một trong những giải pháp đó là tăng cường
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

3
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Chính vì vậy, nhân đợt thực tập tại
phòng Nội vụ UBND huyệnLạc Sơn, tỉnh Hòa Bình để tìm hiểu rõ hơn về công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Lạc Sơn, tôi chọn đề tài Báo
cáo thực tập “ Tìm hiểu thực trạng công tác Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ
sở tại Phòng Nội vụ, huyện Lạc Sơn , tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của bài báo cáo này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Từ

đó, có thể đưa ra những nhận xét khách quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp cơ sở tại huyện Lạc Sơn, những mặt đạt được và hạn chế cũng như
những nguyên nhân còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao công tác này tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Lạc Sơn.
- Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Nghiên cứu và tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC cấp cơ sở trong phạm vi huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Về mặt thời gian: Dựa trên cơ sở tài liệu thống kê, tổng kết báo cáo năm 2014
của Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn và các tài liệu có liên quan. Thời gian tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài bắt đầu từ ngày 09/03/2014 đến ngày
24/04/2014 ( theo kế hoạch thực tập của khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực ).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét vấn đề một cách khách quan và chính xác nhất đề tài được
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

4
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nghiên cứu bằng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu,
Phương pháp khảo sát thực tế, Phương pháp thống kê, sưu tầm và thu thập thông

tin từ thực tế.
6. Ý nghĩa đề tài
Đề tài giúp người đọc hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng trong
một tổ chức từ đó đưa ra những giải pháp thực tế nhằm hoàn thiện qua trình đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cho địa phương mình.
7. Kết cấu đề tài
Bài báo cáo “ Tìm hiểu thực trạng công tác Đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp cơ sở tại Phòng Nội vụ, huyện Lạc Sơn , tỉnh Hòa Bình” ngoài phần mở đầu
và phần kết luận bài báo cáo gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện Lạc sơn,
tỉnh Hòa Bình
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
cơ sở tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa
Bình

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

5
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ, ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Lạc Sơn là một huyện của tỉnh Hòa Bình trong khoảng 1866 - 1975, rồi thuộc

tỉnh Hà Sơn Bình (1975 – 1991) và trở lại tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến nay.
Huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hòa Bình
56km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong; Phía Nam giáp
với huyện Thạch Thành (tỉnh Thanh Hóa); Phía Đồng giáp huyện Yên Thủy;
Phía Tây giáp huyện Tân Lạc.
Lạc Sơn có nguồn lao động trẻ dồi dào, người dân cần cù chịu khó. Là huyện
nông nghiệp, đất đai có độ màu mỡ cao, thuận lợi cho phát triển ngành trồng lúa,
ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình miền núi, tạo điều kiện cho huyện có
thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa dạng. Thêm vào đó, huyện còn có nguồn
tài nguyên khoáng sản phong phú, có khả năng phát triển công nghiệp khai thác
và chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản.
Trong những năm qua, kinh tế huyện không ngừng phát triển, hầu hết các
chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt so với kế hoạch. Năm 2014, sản lượng lương
thực toàn huyện đạt 17.000 tấn, vượt 101% kế hoạch, thu ngân sách đạt gần 42
tỷ đồng, đạt 218% kế hoạch, trồng mới 1.748 ha rừng đạt 101% kế hoạch; thực
hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn trên 26 km, đạt 104% kế hoạch.
Về lĩnh vực văn hóa giáo dục được chú trọng và chất lượng ngày càng
được nâng cao; mạng lưới y tế cơ sở đã được hoàn thiện, không để xảy ra dịch
bệnh trên địa bàn; tạo việc làm mới cho 1.113 lao động, đạt 103% kế hoạch;
giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 45,96% xuống còn 38,1% ; các chế độ chính sách, bảo
trợ xã hội được triển khai đến các đối tượng kịp thời, đúng quy định; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện.
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

6
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bên cạnh đó Lạc Sơn còn có tiềm năng để phát triển du lịch. Đến với Lạc Sơn
du khách có thể ngắm dòng sông Bưởi chảy dài trên toàn huyện với lượng nước
phong phú, hệ thống danh lam thắng cảnh hang động, núi đá tự nhiên, đa dạng,
kết hợp với hệ thống rừng, nhất là rừng quốc gia Cúc Phương, hệ thống đình,
đền, chùa, miếu, các di tích lịch sử, lễ hội đặc biệt là các dấu tích lịch sử độc đáo
như: “hạt thóc ngàn năm”, “hoa hậu xứ mường”, vua mường, chế độ quan
lang..., lịch sử vùng Mường Vang, “Miếu cây thông” tất cả là những dấu tích
thể hiện bề dầy truyền thống lịch sử, nền văn hoá thời tiền sử, của nguồn gốc xứ
mường, của văn hoá Hoà Bình nổi tiếng thế giới.
1.1. Khái quát về phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn
Tên: Phòng Nội Vụ huyện Lạc Sơn
Địa chỉ: Phố Hữu Nghị thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
Số điện thoại: 02183861152
1.1.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện, phòng
Nội Vụ huyện lạc Sơn
1.1.1.1. Vị trí chức năng.
a) Vị trí chức năng của UBND huyện
UBND huyện Lạc Sơn thực hiện chức năng “Hành pháp” về các lĩnh vực
và các mặt:
- Quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an
ninh quốc phòng.
- Quản lý Nhà nước về tài chính ngân sách Nhà nước, kế toán, quản lý tài
sản.
- Quản lý hành chính Nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
- Quản lý và phát triển các nguồn lực, thực hiện chế độ công vụ và quy chế
công chức.
- Quản lý hành chính Nhà nước về tổ chức bộ máy nhân sự.
Sinh viên: Bùi Thị Thảo


7
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
b) Vị trí chức năng của phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Là cơ
8ang88ham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thi
trấn; cán bộ công chức viên chức nhà nước; cán bộ y tế cơ sở. Các hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen
thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháo nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 8ang năm đưa ra HĐND
huyện 8ang8 qua để trình UBND Tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch
đó.
- Lập dự toán, phương án phân bổ, quyết toán ngân sách địa phương trình
HĐND cùng cấp và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp. Giao nhiệm vụ thu chi, kiểm tra, tổ chức thực hiện Nghị
quyết của HĐND đối với cấp trực thuộc về dự toán và quyết toán ngân sách…
Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Phê duyệt kế hoạch kinh tế xã hội của cấp xã, thị trấn.
- Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm
vụ ngân sách tại Huyện, đảm bảo thu đầy đủ ngân sách, đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật.
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

8
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Lập quy hoạch sử dụng đất đai ở địa phương trình HĐND cùng cấp
9ang9 qua trước khi trình UBND Tỉnh xét duyệt. Xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của UBND cấp dưới, giải quyết tranh chấp đất đai,
thanh tra đất đai và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, thống kê
kiểm kê, theo dõi quỹ đất của Huyện.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ
Phòng có nhiệm vụ chủ động đề xuất, tham mưu giúp UBND huyện,
xây dựng kế hoạch, tiếp nhận, điều động, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển
cán bộ. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có 9ang quan tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao trên các lĩnh vực.
- Công tác tổ chức bộ máy và quản lý sử dụng biên chế.
+ Tham mưu giúp UBND huyện trong lĩnh vực sát nhập, chia tách, giải
thể các tổ chức theo thẩm quyền;
+ Xây dựng kế hoạch bên chế 9ang năm trình cấp trên và phân bổ chỉ
tiêu biên chế hang năm cho các đơn vị;
+ Quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ theo quy định;
+ Thực hiện việc giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ, công chức
theo quy định;

- Công tác xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
+ Tham mưu giúp UBND huyện và các cấp có thẩm quyền tổ chức bầu
cư HĐND các cấp và bầu cử đại biểu Quốc hội;
+ Quản lý hồ sơ mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Thực hiện chương trình cải cách hành chính và đôn đốc các xã thực
hiện cải cách hành chính.
- Quản lý công tác tôn giáo trên địa bàn
- Là thường trực cảu hội đồng thi đua khen thưởng huyện: Thực hiện
chính sách của Đảng và nhà nước trong công tác thi đua khen thưởng;
- Thực hiện các công tác đột xuất khác do UBND huyện phân công
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

9
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D

Phòng Tài
nguyên MT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công bộ máy chính quyền ở Hòa
bình được thành lập, trong thời kỳ non trẻ của bộ máy chính quyền thì công tác
tổ chức nhà nước cũng chỉ mới có từ 1 đến 2 cán bộ giúp việc cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh với nhiệm vụ chủ yếu là: Thành lập Uỷ ban kháng chiến hành chính từ
cấp tỉnh đến cấp xã để quản lý hành chính.
Năm 1955 tỉnh đã quyết định thành lập phòng tổ chức cán bộ trực thuộc
Uỷ ban hành chính tỉnh với biên chế từ 3 đến 4 cán bộ để tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác xây dựng, củng cố chính quyền, công tác tổ chức

cán bộ.
Năm 1964, thực hiện Thông tư số 15/NV ngày 13/6/1963 của Bộ Nội vụ
về việc chấn chính tổ chức bộ máy làm công tác tổ chức ở địa phương. Uỷ ban
hành chính tỉnh đã quyết định thành lập Ban tổ chức dân chính tỉnh trên cơ sở
Phòng tổ chức trực thuộc Ủy ban.
Năm 1969, do yêu cầu nhiệm vụ Ban tổ chức Dân chính được tách ra
thành 2 Ban là Ban Tổ chức Chính quyền và Ban Thương binh xã hội. Nhiệm vụ
thi đua- khen thưởng được chuyển về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm
nhiệm.
Tháng 6/2008 Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn được tách từ Phòng Lao
động thương binh và xã hội thành đơn vị độc lập; từ đó đến nay Phòng Nội vụ
huyện không ngừng phát huy vai trò và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

10
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện, phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện

CHỦ TỊCH UBND

PHÓ CHỦ TỊCH
UBND

PHÓ CHỦ TỊCH

UBND

CÁC PHÒNG, BAN TRỰC THUỘC

Phòng Giáo
dục
Phòng Tài
nguyên MT

Văn phòng
HDND-UBND
Phòng Tài chính
- Kế hoạch

Phòng Nội vụ
Phòng y tế

Phòng Công
Thương
Hội Chữ thập
đỏ
Đài truyền
thanh TH

Phòng Thanh
tra Nhà nước
Phòng VHTT

Phòng
LĐTBXH


Trung tâm dạy
nghề

P Nông nghiệp
Trạm KN-KL
Phòng
Tư pháphuyện Lạc Sơn

đồ
1.1

đồ

cấu
hoạt
động
của
UBND
và PTNT

- Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện được tổ chức
thống nhất. Đó là: 1. Phòng Nội vụ, 2 Phòng Lao động Thương binh và Xã hội;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch; 4. Phòng Giáo dục; 5. Phòng Văn hoá - Thông
tin; 6. Phòng Y tế; 7. Phòng Tài nguyên và Môi trường; 8. Phòng Tư pháp; 9.
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

11
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phòng Công Thương; 10. Thanh tra huyện; 11. Phòng Nông nghiệp và PTNT;
12. Tram Khuyến nông-Khuyến lâm; 13. Trung tâm dạy nghề; 14 Hội chữ thập
đỏ; 15 Đài truyền thanh truyền hình; 16. Văn phòng HĐNN-UBND
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ được tổ chức theo mô hình trực tuyến, với cơ cấu tổ
chức này phòng Nội vụ đã phân công công việc một cách chuyên môn hóa cho
từng thành viên trong tổ chức, tạo điều kiện cho mỗi thành viên đi sâu giải
quyết công việc được giao một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn,
phát huy cao khả năng sáng tạo và năng lực chuyên môn của từng người trên
một lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, cách tổ chức theo mô hình quản lý này cũng
có những mặt hạn chế nhất định, gây khó khăn trong việc phối hợp hoạt động
giữa các thành viên trong việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức… gây khó
khăn trong việc tổng kết báo cáo theo tháng hay theo quý hàng năm.
Trưởng phòng – quản lý
chung

Phó phòng thi đua khen
thưởng

Phó phòng xây dựng chính
quyền

Phó phòng quản lý công
chức

Các bộ phận trực thuộc


Bộ phận quản lý
công chức xã,
huyện

Bộ phận theo
dõi thi đua, khen
thưởng

Bộ phận theo dõi
dân tộc tôn giáo

Bộ phận kế toán
hành chính

Sơ đồ 1.2 sơ đồ cơ cấu hoạt động của phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn

- Nhân lực của phòng.
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

12
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phòng Nội vụ có tổng số cán bộ, công chức là 12 đống chí bao gồm: 01
trưởng phòng, 03 phó phòng và 08 chuyên viên; có 08 Nam và 04 nữ. Phòng
có 02 viên chức hợp đồng làm việc tại cơ quan.
Ban lãnh đạo đều là những người có chuyên môn sâu và có nhiều kinh
nghiệm trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được giao. Trong đó, trưởng phòng mới

được cấp trên tin tưởng bổ nhiệm giữ chức vụ trên cương vị mới, tuy mới
nhận công tác nhưng ông đã thể hiện được năng lực chuyên môn và khả năng
quản lý tổ chức, đồng thời nhân được sự ủng hộ của cấp dưới; Ba phó trưởng
phòng là những đồng chí có thâm niên công tác cao, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và có nhiều thành tích trong quá trình công tác; 08 chuyên viên đều là
những người am hiểu sâu sắc về chuyên môn, nhiệt tình, năng động sáng tạo
trong công việc và có tinh thần trách nhiệm cao.
Sau đây là những thông tin chi tiết về nguồn nhân lực của phòng Nội vụ:
1, Bùi Văn Lích- Trưởng phòng- theo dõi chung;
2, Quách Anh Tuấn- Phó trưởng phòng- theo dõi công chức huyện, xã;
3, Bùi Thế Lượng- phó trưởng phòng theo dõi dân tộc, tôn giáo, thi đua khen
thưởng;
4, Bùi văn Dương- Phó trưởng phòng quản lý công chức huyện, viên chức sự
nghiệp;
5, Bùi Thị Xuân- chuyên viên về giải quyết chế độ chính sách;
6, Bùi Trung Dũng- Quản lý công chức xã;
7, Bùi Văn Phượng- chuyên viên quản lý công chức, viên chức;
8, Bùi Văn Thiên - theo dõi công tác dân tộc tôn giáo
9, Bùi Văn Panh - theo dõi công tác thi đua khen thưởng
10, Bùi Thị phương - kế toán
11, Bùi Thị Thu Hà- viên chức hợp đồng
12, Bùi Thị Nhận- viên chức hợp đồng

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

13
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội
vụ
Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn
tại, hạn chế; trong những năm tới, Phòng Nội vụ tập trung tham mưu cho UBND
thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các kế hoạch hàng năm và 5 năm (2015
- 2020) gồm: Kế hoạch tuyển dụng cán bộ, công chức; Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; Kế hoạch cải cách hành chính; Kế hoạch tổ chức, biên
chế Hành chính Nhà nước,Hành chính Sự nghiệp; Kế hoạch công tác Thi đua Khen thưởng.
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại
UBND huyện Lạc Sơn
1.1.5.1. Công tác hoạch định nhân lực
công tác hoạch định giúp cho cơ quan thấy được rõ phương hướng,
cách thức quản trị nguồn nhân lực của mình, bảo đảm cho cơ quan có được
đúng người cho đúng công việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt
đối. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lượng
nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiên
công việc.
1.1.5.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là một công việc không thể thiếu trong công tác
nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sắp xếp công việc
cho cán bộ, công chức trong Phòng có hiệu quả. Vì vậy, Phòng luôn chú ý
đến việc lên kế hoạch và phân tích cụ thể việc xây dựng nội dung và trình tự
phân tích công việc. Từ đó, cán bộ nhân sự của Phòng sẽ căn cứ vào đó để
tiến hành phân tích công việc. Việc phân tích công việc nhằm mục đích xây
dựng “Bản mô tả công việc”, “Bản yêu cầu công việc”, “Bản tiêu chuẩn
công việc”. Từ đây Phòng sẽ lựa chọn và sắp xếp đúng người, đúng việc để
Sinh viên: Bùi Thị Thảo


14
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
có thể làm giảm bớt chồng chéo trong công việc và mang lại hiệu quả cao
trong công việc.
1.1.5.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng là một phần công việc trong công tác quản lý nhân lực của
tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ năng lực, trình độ thích hợp về làm
việc cho các bộ phận chuyên môn nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển lâu
dài của Phòng. Nguồn nhân lực của Phòng có thể được lựa chọn ở các nguồn với
các phương pháp khác nhau. Thông thường thì nguồn nhân lực được tuyển từ
hai nguồn cơ bản:
- Tuyển trong nội bộ Phòng: Đây là nguồn phong phú bao gồm những
người có trình độ tay nghề, hiểu được phong cách làm việc, văn hoá, các quy
trình, chính sách, chế độ cũng như tính chất công việc của Phòng. Có thể tìm
người ngay trong Phòng thông qua việc thuyên chuyển, thăng chức, bổ nhiệm,…
- Tuyển từ bên ngoài: Khi nguồn nhân lực bên trong không thích hợp
hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc thì Phòng sẽ tiến hành tìm nguồn từ
bên ngoài. Có rất nhiều biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài vào những chức
vụ đang thiếu như: đăng tin thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin
đại chúng ( Tivi, truyền thanh, báo chí, websize, … ), hoặc dán thông báo tuyển
dụng trực tiếp tại cơ quan.
1.1.5.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí
Sắp xếp, ổn định nhân sư, đảm bảo bố trí đúng người, đúng việc. Cải
tiến phương thức làm việc đảm bảo tính chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong
môi trường.
1.1.5.5. Công tác đào tạo, phát triển nhân lực

Trong môi trường làm việc không ngừng thay đổi như hiện nay, những
tiến bộ kĩ thuật diễn ra nhanh chóng thì đào tạo được xem là một quá trình diễn
ra liên tục và tạo ra sự gắn kết giữa cán bộ, công chức, viên chức trong Phòng.
Chức năng đào tạo và phát triển nhân lực là một hoạt động thiết yếu của Phòng,
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

15
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vì vậy mà Phòng đạt được nhiều lợi thế như: Có nguồn nhân lực lành nghề có
năng lực làm việc, sẵn sàng cống hiến hết sức mình vì mục tiêu của Phòng.

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

16
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.5.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn sử dụng quy trình đánh giá kết quả thực
hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công chức. Phòng sẽ quyết định việc
đánh giá trên nhiều lĩnh vực, dựa theo tiêu chí nhất định, từ đó thiết lập nên tiêu
chuẩn riêng cho đơn vị. Sau đó tiến hành đánh giá, xếp loại để có chế độ thưởng
– phạt xứng đáng cho mỗi cá nhân trong Phòng.
1.1.5.7. Quan điểm trả lương cho người lao động

Để đảm bảo cơ chế trả lương phát huy tính hiệu quả trong thực tiễn
Phòng đã tuân thủ những quan điểm trả lương cơ bản như sau:
- Trả lương theo quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã
được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí, chức
danh trong Phòng.
- Mặt bằng lương chung của xã hội, của ngành và khu vực.
1.1.5.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Với mong muốn mang đến cho cán bộ, công chức tâm lý làm việc thoải
mái và tận tuỵ với công việc Phòng luôn chú trọng đến công tác phúc lợi. Ngoài
những chế độ phúc lợi mà Nhà nước quy định, Phòng còn có một số phúc lợi
đặc biệt khác dành cho cán bộ, công chức như:
- Tổ chức đi tham quan, du lịch.
- Tặng quà cho các cán bộ nữ nhân ngày 8/3, 20/10.
- Tổ chức Trung thu, Tết 1/6 cho con của các cán bộ, công chức.
- Tổ chức ăn tiệc cuối năm và một số dịp kỷ niệm của Phòng.
1.1.5.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Các vấn đề về tranh chấp lao động được giải quyết theo quy định của
pháp luật. Khi tiến hành kí kết hợp đồng lao động Phòng luôn tuân thủ đúng
theo quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức và được Sở thông qua.

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

17
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2. Cơ sở lý luận của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ

sở tại huyện Lạc Sơn
1.2.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp cơ sơ
1.2.1.1. Khái niệm, vai trò của cán bộ, công chức


Khái niệm

Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng


Sinh viên: Bùi Thị Thảo

18
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.


CB cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ
- Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam
- Chủ tịch HĐND Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt
Nam)
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam



Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng quân sự
- Văn phòng – thống kê
- Địa chính – xây dựng và môi trường ( đối với phường hoặc thị

trấn ) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối
với xã )
- Tài chính – kế toán
- Tư pháp – hộ tịch
- Văn hóa – xã hội

 Vai trò của CBCC cấp cơ sở
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi pháp
luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn
chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

19
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngoài
những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vị trí, vai trò hết
sức quan trọng. Tầm quan trọng của đội ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, xã, thị trấn là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ
chức Đảng các cấp, giữa Nhà nước với nhân dân, như phát triển kinh tế, bảo
đảm an ninh trật tự, xây dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã hội,...
Đây là cấp hành chính cuối cùng đóng vai trò tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quả không phải không có lý khi

người ta vẫn nói cấp xã, thị trấn chính là nơi “túi hứng nghị quyết”, quy định
các cấp, các ngành để rồi triển khai thực thi.
Thứ hai, xã, thị trấn không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể
hiện rất rõ nét. Cư trú trên địa bàn xã, thị trấn có đủ các thành phần: công nhân,
nông dân, tiểu thương, trí thức, cán bộ hưu trí, quân nhân xuất ngũ,... Nguồn thu
nhập, trình độ học vấn, sự giác ngộ chính trị của các tầng lớp dân cư đó vẫn có
khoảng cách đáng kể; phong tục, tập quán, tâm tư tình cảm có khác nhau. Do đó,
đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở phải có năng lực, trình độ, phẩm chất toàn
diện, nhất là năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo đảm không “ bỏ sót lực
lượng nào” trong khi dân vận.
Thứ ba, cơ sở là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng thời
sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên,..., giúp cán bộ trưởng thành. Với ý nghĩa đó,
xã, thị trấn là môi trường rèn luyện hay đào thải cán bộ.
Thứ tư, xã, thị trấn còn là địa bàn vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp này phải sáng
tạo, linh hoạt trong hoạt động thực tiễn. Họ phải biết tập hợp, thu hút trí tuệ, tài
năng của đảng viên và quần chúng, đề ra kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội sát

Sinh viên: Bùi Thị Thảo

20
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hợp với tình hình thực tế, tổ chức quần chúng thực hiện thành công các mục tiêu
đã đề ra.
Theo Nghị định 92/2009/ NĐ – CP quy định về công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã). Trong hệ thống chính

quyền 4 cấp của nước ta hiện nay, cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng. Cấp xã
là cấp chấp hành, thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, làm cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị với nhân
dân; hàng ngày tiếp xúc và làm việc với nhân dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân; tổ chức và vận động nhân dân thực hiện thắng lợi
chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế xã hội, tổ chức đời sống văn hóa trong cộng
đồng dân cư.
Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng
nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra; đồng thời cũng là đầy tớ trung thành
của nhân dân. Mặt khác, từ thực tiễn địa phương, cán bộ, công chức cấp xã cũng
là người xây dựng Nghị quyết của tổ chức Đảng, Nghị quyết HĐND và lãnh đạo hệ
thống chính trị cơ sở, vận động quần chúng nhân dân theo từng tổ chức chính trị,
từng giới để thực hiện Nghị quyết đã đề ra. Giáo dục, tập hợp quần chúng để quần
chúng nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, để mọi người dân thực hiện đầy
đủ, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.
1.2.1.2. Khái niệm, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
 Khái niệm
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục địch, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

21
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc
nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên
đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng
cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề
nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho đội
ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện
tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật
kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội
đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước ta
còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần
hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và
nâng cao năng lưc cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.


Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng

Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công
tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm,
nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam

trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện nay
có những vai trò sau đây:
Sinh viên: Bùi Thị Thảo

22
Lớp: Quản trị Nhân lực K6D


×