Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Vụ Kế hoạch – Bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.37 KB, 49 trang )

LỊCH TRÌNH THỰC TẬP
( Từ ngày 22/02/2011 đến ngày 22/4/2011)
Thời gian
Tuần I

Nội dung thực tập
- Nhận kế hoạch thực tập, gặp gỡ làm quen tại đơn vị thực tập
- Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của

Tuần II

Vụ Kế hoạch – Bộ Công Thương
- Tiếp nhận công việc tại Vụ Kế hoạch

Tuần III

- Tìm hiểu cách thức tổ chức và hoạt động của Vụ Kế hoạch
- Tìm hiểu về công tác đào tạo bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công
chức trong Vụ Kế hoạch thông qua các báo cáo tổng kết hoạt động
của Vụ qua các năm từ 2008 - 2010
- Nghiên cứu thêm một số tài liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng và

Tuần IV

sử dụng cán bộ, công chức trong cơ quan Hành chính Nhà nước.
- Trực tiếp tham gia một số hoạt động tại Vụ, tìm hiểu hoạt động của
các cán bộ trong Vụ

Tuần V

- Xây dựng đề cương chi tiết cho báo báo thực tập


- Đánh máy một số văn bản phục vụ công tác cho lãnh đạo

Tuần VI

- Thu thập tài liệu chuẩn bị viết báo cáo
- Trao đổi xin ý kiến lãnh đạo Vụ về công tác đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng cán bộ, công chức tại Vụ.
- Tìm hiểu một số chính sách ưu tiên công tác đào tạo, bồi dưỡng

Tuần VII

cán bộ, công chức tại Vụ
- Tập hợp tài liệu

Tuần VIII

- Viết báo cáo thực tập tại nhà
- Hoàn thiện báo cáo và nộp cho giảng viên hướng dẫn
- Tiếp thu ý kiến nhận xét, đánh giá để hoàn chỉnh báo cáo

LỜI MỞ ĐẦU
Hai tháng thực tập cuối khóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sinh viên nói chung và sinh viên chính quy Học viện Hành chính nói


riêng. Đây là thời gian mỗi sinh viên được tiếp cận và làm quen với môi
trường làm việc tại các cơ quan Hành chính nhà nước để từ đó giúp cho
sinh viên có cơ hội rèn luyện những kĩ năng, nghiệp vụ Hành chính đã
được trang bị trong quá trình học tập tại Học viện. Thông qua đó cũng tạo
điều kiện cho sinh viên tích lũy thêm kiến thức thực tế và kinh nghiệm

công tác làm hành trang cho những cử nhân tương lai trước khi bước vào
môi trường Hành chính Nhà nước thực sự.
Kết thúc đợt thực tập em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong đoàn thực tập số 12, đặc biệt là
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường Và Thạc sĩ Nguyễn Trung Thành đã tận tình
chỉ dẫn để em có thể hoàn thành bài báo cáo của mình
Trong quá trình thực tập tại Vụ Kế hoạch – Bộ công thương em đã
có cơ hội được tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và hoạt của Vụ đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng và cán bộ
công chức – Vấn đề em lựa chọn để viết báo cáo. Qua đây em xin gửi lời
cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong Vụ đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập. Qua tìm hiểu em thấy rằng mặc dù Vụ Kế
hoạch – Bộ công thương tuy không phải là cơ quan chuyên về đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức tuy nhiên công tác này luôn được xem là một
trong những nội dung quan trọng trong kế hoạch hoạt động của Vụ nhằm
mục đích tạo một đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có trình độ, có năng
lực và có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng nhu cầu của công việc, đảm bảo
thích ứng tốt với xu thế toàn cầu hóa – khu vực hóa đang diễn ra mạnh
mẽ và tác đống đến toàn bộ xã hội như hiện nay. Chính vì vậy em đã lựa
chọn đề tài“ Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại Vụ Kế hoạch – Bộ công thương” để làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp với mong muốn làm rõ thực trạng của hoạt động đào tạo, bồi


dưỡng, cán bộ, công chức tại Vụ, phân tích để thấy được những thành tựu
và hạn chế đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm giúp cho công tác
này hoàn thiện hơn và đạt được nhiều thành quả to lớn hơn.
1. Mục đích của đề tài:
Phân tích quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng và cán bộ, công chức hàng năm tại Vụ kế hoạch. Qua đó đánh

giá những mặt đã làm được và chưa làm được trong hoạt động này để
đưa ra những đề xuất, những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
2. Đối tượng của đề tài:
Đối tượng của đề tài là công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Vụ Kế hoạch – Bộ Công thương. Đây là công tác có vai trò quan trọng
và luôn được trú trọng thực hiện tại Vụ.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi của Vụ Kế hoạch. Bên cạnh đó có
liên hệ tham khảo tại một số Vụ khác trong Bộ Công thương.
4. Kết cấu của đề tài:
Nội dung bài báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về Bộ Công thương và Vụ Kế hoạch
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại Vụ Kế hoạch.
Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Vụ Kế hoạch – Bộ Công
thương.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỤ KẾ HOẠCH – BỘ CÔNG THƯƠNG
1. Khái quát chung về Bộ Công thương:


Tên tổ chức: Bộ Công Thương
Địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Thành lập: Bộ Công Thương được thành lập Ngày 31 tháng 7 năm 2007,
là sự hợp nhất Bộ Công nghiệp với Bộ Thương mại
1.1.Chức năng:
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và

lĩnh vực: cơ khí, luyện kim; điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hóa trong nước; xuất nhập
khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch
vụ thương mại, hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế, quản lý cạnh
tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá
giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
+ Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị
quyết, nghị định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.


+ Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch phát triển tổng thể; chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh
vực; quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình phát triển, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình kỹ thuật - kinh tế, các dự án quan
trọng và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong phạm vi các ngành,
lĩnh vực do Bộ quản lý.
+ Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, các chương trình phát triển
các ngành và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các vùng,
lãnh thổ theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ.
+ Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về công nghiệp và thương mại.
+ Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện thuộc ngành công nghiệp và thương mại theo
danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Chủ trì thẩm định hoặc phê duyệt, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án đầu tư trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc
phạm vi quản lý của Bộ. Quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
giấy phép về điện, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất thuốc lá
điếu và các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký khác theo quy
định của pháp luật.


+ Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về
xăng dầu, vật liệu nổ công nghiệp, hạt giống cây bông và các dự trữ khác
theo quy định của Chính phủ.
+ Về cơ khí, luyện kim:
Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển
các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp.
+ Về dầu khí: Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm dầu khí tại các
mỏ; quyết định thu hồi mỏ trong trường hợp nhà thầu không tiến hành
phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời gian quy định đã được phê
duyệt; tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm

kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
+ Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng
sản;Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản sau khi được phê duyệt;
+ Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp:theo dõi, chỉ đạo, hướng
dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình phát triển công nghiệp hoá chất; công bố
danh mục các loại vật liệu nổ công nghiệp cấm, hạn chế sử dụng; kiểm
tra việc thực hiện các quy định về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
+ Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp chế biến khác: chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến


lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp
tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm;
+ Về phát triển công nghiệp và thương mại địa phương: Xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ
chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp ở
địa phương;
+ Về lưu thông hàng hóa trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu: tổ
chức thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển thương mại nội địa, xuất
khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, lưu thông hàng hóa trong nước,
bảo đảm các mặt hàng thiết yếu cho miền núi, hải đảo và đồng bào dân
tộc
+ Về thương mại điện tử: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển thương mại điện tử;Chủ trì

hợp tác quốc tế về thương mại điện tử; ký kết hoặc tham gia các thoả
thuận quốc tế liên quan đến thương mại điện tử.
+ Về quản lý thị trường: chỉ đạo công tác quản lý thị trường trong
cả nước; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hoá, các hoạt động thương mại
trên thị trường, hàng hoá và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ
thương mại; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định;
+ Về quản lý cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, áp dụng biện
pháp tự vệ chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng:
+ Về xúc tiến thương mại: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia


hàng năm và chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo
quy định hiện hành;
+ Về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế: Xây dựng, thực hiện
chủ trương, cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế;
giải thích, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
+ Quản lý hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân Việt
Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin kinh
tế, công nghiệp, thương mại, thị trường, thương nhân trong và ngoài nước
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế trong các ngành công nghiệp và
thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc

phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
+ Về dịch vụ công: Quản lý quy hoạch mạng lưới tổ chức sự
nghiệp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; Xây dựng các tiêu chuẩn, ban hành các quy trình, quy
chuẩn, trình tự, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực công nghiệp và
thương mại;
+ Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp và thương mại
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:


+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho Hội, Hiệp hội, tổ chức phi Chính
phủ (gọi tắt là Hội) tham gia vào hoạt động của ngành; tổ chức lấy ý kiến
của Hội để hoàn thiện các quy định quản lý ngành công nghiệp và thương
mại; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với Hội.
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật theo chức năng quản lý
nhà nước của Bộ.
+ Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Quản lý cán bộ, công chức, viên chức:Quản lý các ngạch công
chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luật;
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
+ Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Bộ
Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực

thuộc phạm vi quản lý để Chính phủ trình Quốc hội
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc uỷ quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.3.Cơ cấu tổ chức
Về mặt cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương bao gồm các đơn vị sau:
- Vụ Kế hoạch.
- Vụ Tài chính.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Pháp chế.


- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Thanh tra Bộ.
- Văn phòng Bộ.
- Vụ Khoa học và Công nghệ.
- Vụ Công nghiệp nặng.
- Vụ Năng lượng.
- Vụ Công nghiệp nhẹ.
- Vụ Xuất nhập khẩu.
- Vụ Thị trường trong nước.
- Vụ Thương mại miền núi.
- Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
- Vụ Thị trường châu Âu.
- Vụ Thị trường châu Mỹ.
- Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á.
- Vụ Chính sách thương mại đa biên.
- Vụ Thi đua - Khen thưởng.
- Cục Điều tiết điện lực.
- Cục Quản lý cạnh tranh.
- Cục Quản lý thị trường.

- Cục Xúc tiến thương mại.
- Cục Công nghiệp địa phương.
- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
- Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
- Thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ.
- Cơ quan Đại diện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí
Minh.
- Ban Thư ký Hội đồng Cạnh tranh.


- Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp.
- Viện Nghiên cứu Thương mại.
- Báo Công thương.
- Tạp chí Công nghiệp.
- Tạp chí Thương mại .
- Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán Bộ Công Thương Trung ương.
2. Khái quát chung về Vụ Kế hoạch:
Vụ Kế hoạch - Bộ Công Thương có trụ sở tại Số 54 Hai Bà Trưng,
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, được thành lập tháng 8 năm 2007
trên cơ sở hợp nhất Vụ Kế hoạch - Bộ Công nghiệp (trước đây) và Vụ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Thương mại (trước đây) và chuyển bộ phận khoa
học công nghệ của Bộ Thương mại sang Vụ Khoa học và Công nghệ của
Bộ Công Thương.
Vụ Kế hoạch - Bộ Công Thương có 4 phòng. Ngoài ra cán bộ công
chức trong biên chế được phân theo các nhóm như:
Nhóm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm;
Nhóm thống kê, kế hoạch hàng năm;
Nhóm tài chính đối ngoại;
Nhóm đầu tư trong nước;
Nhóm đầu tư nước ngoài;

Nhóm Quốc hội;
Nhóm văn thư tổng hợp và các hoạt động khác.
2.1. Vị trí và chức năng:
Vụ Kế hoạch là cơ quan thuộc Bộ Công Thương có chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lí nhà nước về ngành công
thương trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược,


quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, chương trình, đề án phát triển ngành theo
quy định của pháp luật
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu
+ Tổng hợp cân đối và hoàn chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển chương trình, dự án đầu tư của toàn ngành công thương để Bộ
trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt
+ Đầu mối tổng hợp và cân đối các nguồn lực để triển khai thực
hiện các dự án phát triển các ngành công thương do Bộ quản lí trong
phạm vi cả nước, báo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, đầu tư,
xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh. Liên kêt kinh tế
+ Đầu mối giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các danh nghiệp
thuộc Bộ, kế hoạch xuất khẩu cho các Tham tán theo chỉ đạ của Bộ
trưởng. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao,
trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không còn phù hợp.
+ Quản lý các dự án đầu tư ( trừ dự án sử dụng vốn ODA)Chủ trì
hoặc tham gia nghiên cứu, soạn thảo và đàm phán các hiệp định, chính
sách đầu tư;
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thống kê công nghiệp và
thương mại; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê toàn ngành

công thương theo quy định của pháp luật; cung cấp kịp thời các thông tin
và báo cáo thống kê theo quy định để phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ và lãnh đạo Bộ
+ Theo dõi, tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của ngành


công thương; Chủ trì tổng hợp, phân tích, báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về tình hình hoạt động của ngành công thương và các doanh nghiệp
trực thuộc Bộ, tình hình đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ, bao gồm tình
hình thực hiện các chương trình, dự án, viện trợ của nước ngoài liên quan
tới thương mại.
+ Chủ trì xây dựng chương trình hành động của ngành công
thương thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
+ Đầu mối phối hợp với các Vụ quản lú ngành để xây dựng
chương trình làm việc với các Hiệp hội ngành nghề
+ Xác định nhu cầu, kế hoạch dựu trữ lưu thông và dự trữ quốc gia
+ Những mặt hàng thuộc danh mục dự trữ quốc gia của Chính phủ
do ngành quản lý. Đầu mối của Bộ trưởng trong quan hệ với các tổ chức
tài chínhquốc tế(IMF, WB, ADB..) về các vấn đè liên quan tới thương
mại; tham gia với các bộ, ngành xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về chính sách tài chính tiền tệ liên quan tới thương mại.
+ Tham gia, phối hợp với các đơn vị có liên quan, giúp Bộ chủ trì
tổ chức các buổi làm việc giữa lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các Sở Công
Thương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và doanh nghiệp về chủ trương,
định hướng, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án và cơ chế, chính
sách phát triến ngành công thương
+ Chủ trì quản lý trong việc cấp phép thành lập chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại VIệt Nam, nhượng quyền thương mại từ
nưChủ trì quản lý việc cấp phép thành lập chi nhánh của thương nhân

nước ngoài tại Việt Nam, nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào
Việt Nam.Kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc cấp phép thành
lập Văn phòng đại diện, cấp phép nhượng quyền thương mại của các
doanh nghiệp trong nước.


+ Quản lý hoạt động thương mại của các nhà thầu nước ngoài theo
quy định của pháp luật
+ Thực hiện nhiệm vụ Tổ giám sát đầu tư và quan hệ công tác với
Quốc hội của Bộ
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2.3. Tổ chức bộ máy, nhân sự của Vụ Kế Hoạch:
Vụ Kế hoạch do Vụ trưởng phụ trách và có các Phó Vụ trưởng,
Trưởng phòng, công chức giúp việc theo sự phân công của Vụ trưởng.
Bộ máy giúp việc Vụ trưởng:
Phòng Thống kê
+ Vụ thực hiện làm việc theo chế độ thủ trưởng; Vụ trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ quy định tại điều 2 và các
nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về các mặt công tác của Vụ;
- Phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Phó
Vụ trưởng, Trưởng phòng và Công chức của Vụ;
- Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản để trả lời, giải đáp,
hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ quan,
tổ chức cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Vụ;
- Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Vụ theo quy
chế làm việc của Bộ;
- Quyết định nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết và kiến nghị với Bộ
trưởng về các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ của

Vụ;


- Ban hành nội quy, quy định của Vụ, tổ chức thực hiên các quy
định, quy chế của Bộ, cơ quan Bộ, quản lý công chức và tài sản được
giao theo phân cấp của Bộ.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ SỬ
DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠIVỤ KẾ HOẠCH
1. Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng
1.1.1.Khái niệm cán bộ
Theo điều 4 luật cán bộ, công chức ngày 14/11/2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận,
thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
1.1.2.Khái niệm công chức
Khái niệm công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới. Song do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng


giai đoạn lịch sử phát triển nên khái niệm công chức không hoàn toàn
giống nhau.
Ở Việt Nam, theo Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12
ngày 13/11/2008 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển

dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh,cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lậpcủa Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị-xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm
bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
1.1.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Công tác cán bộ gồm nhiều khâu: tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bố trí, sử dụng, khen thưởng,
kỷ luật, kiểm tra, giám sát cán bộ. Mỗi khâu có một vị trí nhất định và có
quan hệ mật thiết với nhau trong đó đào tạo, bồi dưỡng giữ một vị trí
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành
chính Nhà nước nói chung và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức nói riêng.
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những công cụ mà các nhà quản
lý thường sử dụng không chỉ riêng ở hệ thống các cơ quan Nhà nước mà
còn ở các khu vực tư nhân như các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài
nước chú trọng lựa chọn để tạo dựng được một lực lượng lao động thực


sự chất lượng và làm việc hiệu quả. Do đó, việc nhận thức rõ ràng và
hiểu biết được bản chất của đào tạo và bồi dưỡng là vô cùng cần thiết.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ
– CP ( ngày 05 tháng 3 năm 2010) của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng

công chức thì: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống
những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. Giáo
trình Tổ chức nhân sự hành chính của Học viện Hành chính đưa ra:
“ Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề
mới”. Qua đó, có thể hiểu rằng, đào tạo là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng đảm nhận sự phân công lao động nhất định,
hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Muốn thực hiện được công tác đào tạo thì phải xác định được nhu
cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo là nhu cầu phát triển được thoả mãn bằng
con đường đào tạo. Bao gồm:
- Nhu cầu đáp ứng, hoàn thiện các tiêu chuẩn ngạch, chức danh
- Nhu cầu đáp ứng nâng cao năng lực thực hiện công việc hành
ngày.
- Nhu cầu đáp ứng phát triển nguồn nhân lực tương lai của tổ chức
Khái niệm “Bồi dưỡng” theo điểm 2, khoản 5 của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.Bồi dưỡng là một quá trình có tính
hệ thống, có tính lựa chọn của công chức trong cơ quan hành chính nhà
nước nhằm gia tăng khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức và của cá
nhân trong tổ chức. Bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng và năng lực liên
quan đến công vụ đang làm; đó cũng là cách nhằm làm cho người lao
động làm chủ được công vụ.


Bồi dưỡng không chỉ quan trọng cho người lao động mới mà quan
trọng cho cả người lao động lâu năm trong tổ chức nhằm hoàn thiện hoạt
động hiện tại và tương lai của người cán bộ công chức. Bồi dưỡng là một

quá trình hoàn thiện kỹ năng, năng lực của người lao động nhằm đáp ứng
mục tiêu của tổ chức, đó là cơ hội mà người quản lý tạo ra cho người lao
động nhằm hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và chuyên môn có liên quan
đến công vụ hiện tại.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của công tác
cán bộ. Đây là một loại hình, một nội dung đào tạo mới có những điểm
khác biệt so với các loại hình đào tạo khác:
+ Về đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: là cán bộ, công chức những
người đang làm việc trong hệ thống cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội…Đó là những người hoạt động công vụ, phần
lớn có kinh nghiệm thực tiễn.
+ Về mục tiêu cơ bản của đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
không phải là trang bị những kiến thức cơ sở hay chuyên ngành, mà là
trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà trước đó người cán bộ công chức
có thể chưa biết đến, chưa được đào tạo; Đó là quá trình tiếp thu kiến
thức một cách sáng tạo, có phê phán ở trình độ cao những hiểu biết và
những kỹ năng nghiệp vụ;
+ Hình thức thể hiện văn bằng trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức là chứng chỉ. Chứng chỉ là cơ sở cho cán bộ, công chức được
xếp, được hưởng các chế độ, chính sách của những ngạch cụ thể theo quy
định
Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một khâu của
công tác cán bộ, là một trong những hoạt động thường xuyên nhằm đảm
bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được những điều kiện luôn


thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội.
1.2. Vai trò của việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cán bộ công chức là một nhân tố cơ bản quyết định sự thành công

hay thất bại của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, đội
ngũ này được xem như một nguồn lực quan trong là cơ sở, chìa khoá mở
cửa khai thông mọi nguồn lực khác trong quá trình xây dựng kinh tế xã
hội của đất nước.
Để luôn có một nguồn cán bộ , công chức đạt yêu cầu thì công tác
đào tạo bồi dưỡng là rất quan trọng, công tác này rất được nhà nước quan
tâm, đào tạo không chỉ về kiến thức chuyên môn thuần tuý mà phải đào
tạo, bồi dưỡng cả về chính trị, đạo đức, ý thức trách nhiệm tác phong làm
việc….nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ, năng lực công tác
cho cán bộ, công chức. Trong giai đoạn hiện nay hơn lúc nào hết công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần được chú trọng,vì trước xu thế
toàn cầu hoá, thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, yêu
cầu đối với người cán bộ phải đáp ứng đòi hỏi trong công việc, người cán
bộ phải luôn đổi mới tư duy, nhận thức để có những cách làm mới, sáng
tạo trong chuyên môn. Và có thể khẳng định rằng công tác đào tạo,
dưỡng cán bộ, công chức đem lại những lợi ích to lớn cho cơ quan, đơn
vị và bản thân mỗi công chức.
- Lợi ích mà đào tạo, bồi dưỡng mang lại cho cơ quan nhà nước:
+ Lợi ích hữu hình: Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí,
+ Lợi ích vô hình: Thay đổi thói quen, thái độ, tác phong trong
công việc, tạo môi trường làm việc tốt hơn, tạo điều kiện để công chức
phát triển, xây dựng văn hóa tổ chức với tinh thần ham học hỏi, giao lưu
trao đổi lẫn nhau trong cơ quan.


Lợi ích mang lại cho bản thân công chức:
+ Thực thi công vụ tốt hơn;
+ Tăng lòng tự hào bản thân;
+Có động lực làm việc
+ Có thái độ tích cực trong công việc.

Tóm lại, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
là một yêu cầu khách quan, là một đòi hỏi thường xuyên và liên tục của
bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Có thể nói ràng công
tác này giữu vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu lực và
hiệu quả của nền hành chính nhà nước.
1.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, nguyên tắc của công tác đào
tạo, bồi dưỡng
1.3.1. Mục tiêu, đối tượng
Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức Nhà nước thành thạo chuyên môn nghiệp vụ trung thành với chế độ
XHCN, tận tụy với công cụ, quản lý tốt đáp ứng yêu cầu kiện toàn và
nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước từ tỉnh đến Cơ sở
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước theo Tiêu chuẩn
của từng Ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được Nhà
nước ban hành nhằm khắc phục cơ bản những khiếm khuyết, hẫng hụt
hiện nay, tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho các cấp các ngành.
Hàng năm các sở, ban, ngành, các huyện, Thành phố, Thị xã phải bố
trí cho cán bộ và công chức Hành chính, cán bộ xã, phường, Thị trấn đi
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính, quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội phù hợp với công việc và nhiệm vụ
được giao.


1.3.2. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thường xuyên xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái
độ chính trị đúng phẩm chất, tư tưởng tốt...

Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước, kiến thức
về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
nhằm tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ, công chức trước yêu
cầu nhiệm vụ mới.
Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ cán bộ Chuyên
gia giỏi về năng lực xây dựng và hoạch định, triển khai và tổ chức thực
hiện các chính sách, quản lý các Chương trình Dự án của Nhà nước có
hiệu quả đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để
tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu Tài liệu nước ngoài trong lĩnh
vực chuyên môn. Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng
công cụ tin học từng bước hiện đại hóa quản lý nền hành chính Nhà
nước.
1.3.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu
xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công
chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.


- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng.
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại Vụ Kế hoạch – Bộ Công Thương
2.1. Thực trạng trình độ, cơ cấu cán bộ, công chức tại Vụ Kế

hoạch – Bộ Công Thương:
Với chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý Nhà
nước về ngành công thương trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, chương trình, đề án
phát triển theo ngành theo quy định của pháp luật do đó đội ngũ cán
bộ, công chức làm việc tại Vụ Kế hoạch là lực lượng nòng cốt, đóng
vai trò quan trọng đối với sự đối với sự phát triển chung của Bộ. Và
đội ngũ cán bộ, công chức trong Vụ luôn được quan tâm tạo điều kiện
trong công tác, nghiên cứu và nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của mình. Theo số liệu thống kê tính đến tháng 10
năm 2010, cán bộ, công chức của Vụ cụ thể như sau:
2.1.1. Số lượng đội ngũ CBCC Vụ Kế hoạch:
- Cơ cấu cán bộ, công chức phân theo ngạch công chức:
Ngạch

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Chuyên viên cao cấp và tương đương
Chuyên viên chính và tương đương
Chuyên viên và tương đương
Tổng

(người)
07
03
21
31


22.6
9.7
67.7
100

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng CBCC Vụ Kế hoạch năm 2010


Nhìn chung, CBCC của Vụ có cơ cấu khá cao về chuyên môn và
năng lực thực tiễn quản lý hành chính nhà nước với 100% cán bộ công
chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, số chuyên viên chính
và chuyên viên cao cấp chiếm tới 32.3% trong tổng số cán bộ, công chức
làm việc tại Vụ. Đây là cơ sở cho việc đảm nhận những nhiệm vụ, chức
năng quan trọng của Vụ. Tuy nhiên, với những đòi hỏi ngày càng cao của
sự phát triển đặc biệt trong khi nước ta đang tiến hành quá trình Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, vai trò của ngành công nghiệ,
thương mại ngày càng lớn thì trách nhiệm của Vụ Kế hoạch trong việc
tham mưu giúp Bộ trướng lập kế hoạch dài hạn, ngắn lại cho ngành lại
càng nặng nề. Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình trong giai
đoạn mới Vụ cần tiếp tục đẩy mạnh công tác ĐT-BD CBCC trong thời
gian tới.


- Cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi:
Tuổi
Dưới 30
Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi
Từ 51 tuổi trở lên
Tổng


Số lượng
11
9
5
6
31

Tỷ lệ
35.5
29.0
16.1
19.4
100

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng CBCC Vụ Kế hoạch năm 2010

Qua thống kê ta có thể nhận thấy, lực lượng cán bộ, công chức của
Vụ có cơ cấu về độ tuổi khá hợp lý với 45.1% số người ở độ tuổi từ
31đến 50 đây là độ tuổi vừa có kinh nghiệm trong công tác, quản lý và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là lực lượng nòng cốt trong công tác tại
Vụ, đảm nhận những vị trí, trọng trách quan trọng trong vụ. Lực lượng
công chức trẻ chiếm 35.5% đây là đội ngũ kế cận và có khả năng tiếp thu
nhanh các tiến bộ về mọi mặt trong khu vực và trên thế giới. Sự hợp lý
trong cơ cấu độ tuổi tại Vụ cần được duy trì để đảm bảo sự chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước.
- Về cơ cấu giới tính:
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)

Nam giới
14
45.2
Nữ giới
17
54.8
Tổng
31
100
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng CBCC Vụ Kế hoạch năm 2010
Thông qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá về cơ cầu cán bộ
công chức tại Vụ phân theo giới, tỷ lệ cán bộ công chức là nữ lớn hơn tỷ
lệ cán bộ công chức là nam giới. Đây là một biểu hiện của việc nữ giới
trong xã hội nói chung và tại Vụ nói riêng đang ngày càng khẳng định và
phát huy tốt vai trò, khả năng của mình trong xây dựng đất nước. Đồng
thời cơ cấu nam nữ như vậy cũng đạt ra yêu cầu đối với Vụ trong công


tác ĐT-BD cần phải chú trọng đến một số yếu tố có liên quan như: gia
đình, nghỉ thai sản, sức khóe,..
2.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Vụ Kế hoạch:
- Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ đào tạo
Trình độ đào tạo của cán bộ, công chức là một trong những
thước đo về tiêu chuẩn và năng lực của cán bộ, công chức. Tiêu chí
này có vai trò xác định xem hiện nay cán bộ, công chức có đủ điều
kiện để đáp ứng yêu cầu công việc và cũng là căn cứ để phân công
nhiệm vụ một cách hợp lý.
Tổng số

Trong đó chia theo trình độ đào tạo

Tiến sỹ

Thạc

Kỹ sư

Đại học

sỹ
Số lượng

31

2

12

5

12

Tỷ lệ (%)

100

6.5

38.7

16.1


38.7

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng CBCC Vụ Kế hoạch năm 2010

Bảng số liệu cho thấy chủ yếu cán bộ, công chức của Vụ được đào
tạo ở trình độ thạc sĩ và đại học (đều chiếm 38.7%), trình độ tiến sĩ chiếm
6.5% tổng số cán bộ công chức và không có trình độ đào tạo dưới đại
học. Đây là một mặt bằng khá cao về trình độ đào tạo, đó cũng là đòi hỏi
khách quan đối với một cơ quan trung ương, một cơ quan đầu ngành về
quản lý nhà nước đối với công nghiệp, thương mại như Bộ Công Thương
nói chung và Vụ Kế hoạch nói riêng.
- Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức
Trình độ lý luận chính trị thể hiện trước hết ở việc được đào tạo,
bồi dưỡng qua các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao cấp về lý luận chính


×