Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị văn phòng tại TRƯỜNG đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.18 KB, 61 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN I............................................................................................................................................3
Khảo sát về công tác văn phòng của Trường..................................................................................3
Đại học Nội vụ Hà Nội.....................................................................................................................3
I. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội............3
1. Chức năng...................................................................................................................................7
2. Nhiệm vụ và quyền hạn..............................................................................................................7
3. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................................................9
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Khoa quản trị văn phòng Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.........................................................................................................................35
1. Vị trí và chức năng....................................................................................................................36
2. Nhiệm vụ và quyền hạn............................................................................................................37
3. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................................38
III. Khảo sát tình hình tổ chức, quản lý, hoạt động công tác hành chính văn phòng của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội...................................................................................................................38
1. Khảo sát về tổ chức công tác văn phòng...................................................................................38
1.1 Vị trí và chức năng..................................................................................................................38
1.2.2. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp..............................................................................40
1.2.3. Thừa lệnh Hiệu trưởng ký các văn bản, giấy tờ có liên quan theo phân cấp quản lý của
Hiệu trưởng;.................................................................................................................................40
1.2.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.............................................................40
1.3 Sơ đồ hóa nội dung quy trình xây dựng chương trình công tác thường kỳ của cơ quan. Đánh
giá ưu điểm, hạn chế....................................................................................................................41


1.4 Sơ đồ hóa công tác tổ chức 01 hội nghị (hoặc hội thảo, cuộc họp) của cơ quan....................42
1.5 Sơ đồ hóa quy trình tổ chức chuyến đi công tác cho lãnh đạo cơ quan.................................43
1.6 Đánh giá công tác tình hình triển khai và thực hiện nghi thức nhà nước về văn hóa công sở
của cơ quan..................................................................................................................................44
2. Khảo sát về công tác văn thư....................................................................................................46
2.1 Tìm hiểu mô hình tổ chức công tác văn thư của cơ quan ......................................................46

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội

2.2 Trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong việc chỉ đạo thực hiện công tác văn thư của cơ
quan.............................................................................................................................................48
3. Khảo sát về tình hình thực tế các nghiệp vụ lưu trữ.................................................................48
PHẦN II.........................................................................................................................................50
NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN.....................................................................................50
1. Giúp cơ quan xây dựng bộ mẫu lịch công tác tuần, kế hoạch công tác tháng và năm..............51
2. Soạn thảo “Quy chế công tác văn thư lưu trữ” và “Quy chế văn hóa công sở” của cơ quan....51
3. Xây dựng quy trình tổ chức hội nghị của cơ quan....................................................................52
4. Xây dựng mô hình văn phòng hiện đại cho cơ quan.................................................................52
Phần III..........................................................................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ................................................................................................55
I. Nhận xét, đánh giá chung về những ưu, nhược điêm trong công tác hành chính văn phòng của

cơ quan thực tập..........................................................................................................................55
II. Để xuất những phương pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục những nhược điểm................57

PHẦN PHỤ LỤC...............................................................................................59
PHẦN PHỤ LỤC

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước công tác văn phòng trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp cũng ngày một phát triển và có vai trò quan
trọng. Trong điều hành hoạt động của mỗi tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước
đó là một bộ phận đắc lực giúp việc cho lãnh đạo cơ quan. Bộ phận văn phòng
được hình thành để giúp thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý điều hành các
hoạt động của huyện và tham mưu tổng hợp.
Xây dựng văn phòng vững mạnh là yếu tố quan trọng để giúp cơ quan tổ
chức đổi mới phương thức lãnh đạo. Đặc biệt trong giai đoạn nhà nước đang
thực hiện chủ trương đổi mới và cải cách nền hành chính thực hiện đơn giản hóa
thủ tục hành chính thực hiện cơ chế “một cửa”, “chính phủ điện tử” hay “văn
phòng không giấy” áp dụng công nghệ thông tin trong các văn phòng ngày càng
phát triển, do vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà

nước ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công tác văn phòng đang
ngày càng phát triển trong các cơ quan và đã khẳng định được vị trí quan trọng
không thể thiếu trong các cơ quan. Văn phòng thực hiện các mối quan hệ, giao
dịch, trao đổi công việc trong và ngoài cơ quan,văn phòng thực hiện nhiệm vụ
lãnh đạo, điều hành, tham mưu cho lãnh đạo cơ quan do vậy hoạt động của văn
phòng là yếu tố then chốt góp phần vào thành công và phát triển của cơ quan
đơn vị.
Thực tập có vai trò rất quan trọng trong chương trình đào tạo sinh viên ở
bậc Đại học, Cao đẳng. Quá trình thực tập giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách
giữa lý thuyết và thực tiễn, gắn kết giữa Nhà trường và xã hội. Sinh viên được
rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, củng cố được kiến thức đã học. Đồng thời, nâng
cao được kiến thức chuyên môn đối với ngành Quản trị văn phòng để từ đó giúp
sinh viên có thêm ý thức trách nhiệm và hình thành cho mình một phong cách
làm việc của một người cán bộ chuyên về công tác Quản trị văn phòng trong
tương lai.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

1

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Được sự đồng ý của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã đi thực tập tại
Khoa Quản trị văn phòng. Là sinh viên thực tập tốt nghiệp cuối khóa và được
trang bị những kiến thức của ngành Quản trị văn phòng để áp dụng vào thực tế.
Chính vì vậy mà nó đã giúp em nắm vững được chuyên môn, nghiệp vụ cũng

như các lĩnh vực khác trong cơ quan. Khoảng thời gian thực tập tuy không dài
nhưng đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc bởi sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô trong Khoa. Qua quá trình thực tập em đã được làm quen và tiếp cận
với công việc của một cán bộ văn phòng. Đồng thời đây còn là thời gian để em
tích lũy được kiến thức thực tế đầy bổ ích.
Nhằm nâng cao hơn nữa đích đề ra và tổng kết những kết quả đạt được
trong quá trình đi thực tập tại Khoa Quản trị văn phòng, em xin trình bày bài báo
cáo kết quả thực tập tốt nghiệp theo trình tự như sau:
Lời nói đầu.
Phần I: KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.
Phần II: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH CỦA
CƠ QUAN
Phần III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
Phần phụ lục.
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo của em còn
nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo trong trường đóng góp ý kiến để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
Kiều Hoài Nam

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

2

Lớp:



BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội
PHẦN I

Khảo sát về công tác văn phòng của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
I. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ) là một bộ phận quan trọng của nền
hành chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên
môn vững vàng đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trải qua 40 năm xây
dựng và trưởng thành, tuy có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau trong các thời
kỳ, song tập thể nhà trường luôn đoàn kết, quán triệt chủ trương, nghị quyết của
Đảng, bám sát nhiệm vụ cơ quan cấp trên giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ và
không ngừng đổi mới phát triển. Trường đã tự khẳng định được vị thế của mình
trước yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội. Đã đào tạo, bồi dưỡng hàng
ngàn cán bộ cung cấp cho ngành nội vụ và cho xã hội. Các thế hệ sinh viên, học
sinh tốt nghiệp ra Trường không ngừng trưởng thành và phát triển.
Những chặng đường phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp)
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết
định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, theo Quyết
định Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành
Văn thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan nhà nước.
Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)

Trước đòi hỏi ngành và của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở kinh nghiệm và khả năng
thực tế của Trường về cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên,
ngày 15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số
3
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
Lớp:
QTVPK7A


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I trên cơ sở Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I,
Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo điều lệ Trường Cao đẳng.
Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học)
Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới hiện nay của đất nước,
thực trạng nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn chế, số lượng, chất lượng
chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới. Trình độ và năng lực của cán bộ
công chức, viên chức còn thiếu hụt. Công tác phát triển nguồn nhân lực từ khâu
tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều khó khăn nên vẫn chưa đạt được những kết quả
như mong muốn. Trong thực tế Bộ Nội vụ chưa có trường đại học đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý của Bộ. Do vậy, Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội
vụ đã chủ trương sớm thành lập trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ, bám sát nhiệm vụ quản lý của
Bộ, nhất là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại học nào đào tạo. Chủ
trương đó đã được triển khai bằng Quyết định số 1121/QĐ-BNV ngày
04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao

đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó có việc nâng cấp
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội xây
dựng Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp phần xây dựng một đội ngũ
cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi củathời kỳ phát triển mới của đất nước là thực sự cần thiết.
Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở vật
chất, tài chính, năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cấp
trường lên đại học. Ngày06/4/2011 Trường đã có Tờ trình số 237/CĐNV-HCTC
đề nghị Bộ Nội vụ chỉ đạo vàcho phép Trường tiến hành các thủ tục thành lập
Trường Đại học.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

4

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Ngày 22/4/2011Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNV-TCCB
gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các thủ tục để thành lập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả thi thành lập
Trường Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị có
liên quan và ngày 31/5/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Tờ trình số 277/TTrBGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số

1160/TTg-KGVX về đồng ý chủtrương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Caođẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã tiến hành thẩm
định thực tế các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ
tướng Chính phủ thành lậpTrường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ngày
10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo cóTờ trình số 1013/TTr-BGDĐT trình Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên của
Trường là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên cơ hữu là 147 người trong
đó có 13 tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học viên
cao học và46 đại học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo
sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện
nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác
đã có cam kết tham gia giảng dạy.
Nhìn lại chặng đường 40 năm hình thành và phát triển của Nhà
trường(18/12/1971-18/12/2011) mặc dù còn nhiều việc phải làm nhưng các thế
5
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
Lớp:
QTVPK7A


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội

hệ cán bộ công chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quyền tự hào về thành
tích 40 năm hoạt động:
- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (năm
1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2007);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng
Nhất năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;
- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm
1989);
- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn
thanh niên, Liên đoàn Lao động.
- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn,
Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
- Về đào tạo, qua 40 năm qua, tính đến tháng 9/2011 tổng số sinh viên,
học sinh các bậc, loại hình đã và đang học tập tại Trường là 45.737 người, trong
đó đã đào tạo 71 lưuhọc sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.
Với bề dày kinh nghiệm 40 năm chúng ta có quyền hy vọng và tin tưởng
rằng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, phát
huy truyền thống, đổi mới, sáng tạo, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng với chất lượng và hiệu quả cao cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội
vụ và cho xã hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A


6

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội
1. Chức năng

Trường Đại học Nội

. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh vực
công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên
cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng.
- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đặt trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển Trường qua từng giai
đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học các
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các ngành nghề khác theo
nhu cầu xã hội khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
- Cấp, xác nhận văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên
của Trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán
bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
Trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo
quy định của pháp luật.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

7

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy – học phục vụ
các ngành đào tạo của Trường và nhu cầu xã hội.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động
xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất

lượng của Nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và
chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của
địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử
dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho
Nhà trường.
- Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên
chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà
trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia
dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của Trường.
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà trường.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật.
8
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội

- Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế
làm việc của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước
về hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao.
3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cụ thể như sau:
1. Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
2. Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác
3. Các phòng chức năng:
- Phòng Quản lý đào tạo
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản trị - Thiết bị
- Phòng Khảo thí và bảo đảm chất lượng
- Phòng Quản lý khoa học và sau đại học
- Phòng Hợp tác quốc tế
- Phòng Công tác sinh viên
4. Các khoa:
- Khoa Tổ chức xây dựng chính quyền
- Khoa Tổ chức Quản lý nhân lực
- Khoa Hành chính học
- Khoa Văn thư - Lưu trữ
- Khoa Quản trị văn phòng
Sinh viên: Kiều Hoài Nam

QTVPK7A

9

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội
- Khoa Văn hoá - Thông tin và xã hội

Trường Đại học Nội

- Khoa Nhà nước và pháp luật
- Khoa Khoa học Chính trị
- Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng
5. Các tổ chức khoa học-công nghệ và dịch vụ:
- Viện Nghiên cứu và phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Trung tâm Tin học
- Trung tâm Ngoại ngữ
- Trung tâm Thông tin Thư viện
- Tạp chí Đại học Nội vụ
- Ban Quản lý ký túc xá
6. Cơ sở đào tạo trực thuộc:
- Trung tâm đào tạo nghiệp vụ văn phòng và dạy nghề
- Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Miền Trung
- Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
7. Đảng Bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
8. Công đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội
10. Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Nhà trường; chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Nhà trường theo Điều lệ
trường đại học, Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ, Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật.
Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo
dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý
giáo dục đại học.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

10

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội
- Có học vị tiến sĩ.

Trường Đại học Nội

- Có sức khỏe tốt; độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với
nam và không quá 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt Bộ trưởng Bộ Nội
vụ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xin ý kiến Thủ tướng Chính
phủ trước khi quyết định.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Trường theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Về tổ chức và nhân sự
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể các đơn vị tổ chức thuộc,
trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt
và theo quy định của pháp luật.
b) Ban hành các quy chế, nội quy, quy định trong nội bộ Trường nhằm
đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Trường theo
các quy định hiện hành của pháp luật.
c) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng,
phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Trường theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ban hành các quy
định về việc nâng cao trình độ, thực hiện nghĩa vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa
học và dịch vụ xã hội của giảng viên; ban hành các quy định về thỉnh giảng; tổ
chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động trong Trường; tạo điều
kiện cho công chức, viên chức và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và
hoạt động xã hội.
đ) Tổ chức tuyển dụng viên chức, quyết định việc tiếp nhận, chuyển
ngạch theo thẩm quyền; tổ chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch cho viên
chức theo quy định, phù hợp với cơ cấu cán bộ, nhân viên của Trường và tiêu
chuẩn chức danh công chức, viên chức ngành giáo dục; quyết định việc tuyển
dụng, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác công chức, viên chức, ký hợp đồng
11
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
Lớp:
QTVPK7A


BÁO CÁO THỰC TẬP

Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định
của pháp luật; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ
cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định của pháp luật.
e) Thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của Nhà trường.
g) Bảo đảm quyền lợi người học theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các hoạt động của Trường.
i) Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
k) Bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn trong Nhà trường.
l) Tham gia Hội đồng Hiệu trưởng cùng khối ngành theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Về hoạt động đào tạo
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng, phát triển và công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng
của Nhà trường, công khai việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ của Trường.
- Về hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế.
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế theo quy định.
b) Quyết định cử cán bộ từ cấp Phó Hiệu trưởng trở xuống đi học tập,
tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và các đoàn nước ngoài đến
làm việc với Trường trong phạm vi hoạt động của Trường theo quy định của
pháp luật.
- Về tài chính, tài sản và đầu tư
a) Hiệu trưởng là chủ tài khoản của Trường, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Trường.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy định về tài chính và tài sản của
Trường theo quy định.

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

12

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
c) Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài
chính được sử dụng, trên cơ sở quy định của pháp luật và quy định của Nhà
trường.
d) Thực hiện quyền tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật; công
bố công khai và minh bạch về thu chi tài chính hàng năm trong báo cáo và trên
website của Nhà trường.
đ) Chấp hành các quy định về kiểm toán.
- Các trách nhiệm và quyền hạn khác thực hiện theo Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Điều lệ trường đại học.
Bổ nhiệm và miễn nhiệm Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm
kỳ là 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng.
- Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể tổ chức lấy phiếu
thăm dò tín nhiệm đánh giá đối với Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.
Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng có chức năng giúp việc cho Hiệu trưởng.
Số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường không quá 03 người. Trường hợp

có trên 03 Phó Hiệu trưởng, Hiệu trưởng báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ và xin ý
kiến của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
Tiêu chuẩn Phó Hiệu trưởng
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo
dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý
giáo dục đại học.
- Có học vị tiến sĩ. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ
nhiệm Phó Hiệu trưởng đối với người có học vị thạc sĩ, nhưng không giao phụ
trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

13

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Có đủ sức khoẻ; tuổi khi bổ nhiệm không quá 55 đối với nam và không
quá 50 đối với nữ.
Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của
Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Hiệu
trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao.
- Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay
mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc
được giao.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với Hiệu trưởng về tình hình công việc

được giao.
Thủ tục bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng
- Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ
sở đề nghị của Hiệu trưởng.
- Cơ sở để Hiệu trưởng trình Bộ trưởng bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng thông
qua tổ chức phiếu thăm dò tín nhiệm Phó Hiệu trưởng tại Trường.
- Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể
được bổ nhiệm lại.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể tổ chức lấy phiếu thăm
dò tín nhiệm đánh giá đối với Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo
đề nghị của Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng không hoàn thành nhiệm vụ phải
được thay thế kịp thời.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Hội đồng Khoa học và Đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu
trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu
trưởng.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn với Hiệu trưởng về
các việc:
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

14

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Xây dựng và sửa đổi các quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa

học và công nghệ, tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên.
- Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của Trường.
- Trọng tâm đào tạo, đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và
hủy bỏ các chương trình đào tạo.
- Định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa
học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công
nghệ.
- Tư vấn trong việc lập báo cáo, giải trình của Hiệu trưởng.
- Tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc đánh giá công tác quản lý, hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo có số thành viên là số lẻ từ 11 đến 25
thành viên, gồm: Hiệu trưởng, một số Phó Hiệu trưởng; Trưởng của một số
khoa, viện trong Trường; trưởng một số phòng, đơn vị khác; đại diện giảng viên
và cán bộ khoa học của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc học
vị tiến sĩ; đại diện viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ khoa
học có liên quan ở bên ngoài Trường. Số lượng thành viên, tỷ lệ các thành phần
và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Khoa học và Đào tạo do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo bầu Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ
phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa học và
đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định của pháp luật.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ và họp
đột xuất, do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp phải được thông báo
trước cho tất cả các thành viên ít nhất 07 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có
trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết tán thành.

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A


15

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ Hà Nội
Hội đồng tư vấn

Trường Đại học Nội

Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về các vấn đề có
liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, hợp tác quốc tế, gắn Nhà trường với doanh nghiệp, nhằm gắn
đào tạo với nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo đảm Nhà
trường đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc
tế. Hội đồng tư vấn làm việc không hưởng lương.
Hội đồng tư vấn bao gồm từ 7 đến 15 thành viên ở ngoài Trường, là
những người có đóng góp tích cực cho Trường, đặc biệt là những người hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội và chính trị có liên quan đến
các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà
trường.
Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tư vấn trên cơ sở đề nghị của
Hội đồng khoa học và đào tạo.
Tùy theo yêu cầu công việc, Hiệu trưởng có thể mời tất cả hoặc một số
thành viên của Hội đồng tư vấn để tư vấn trực tiếp tại các cuộc họp hoặc tư vấn
bằng văn bản.
Các Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập từ 5 đến
15 thành viên ở trong Trường, gồm các Hội đồng: lương; tuyển dụng viên chức;
thi đua, khen thưởng, kỷ luật; thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp; xét tặng các danh

hiệu, kỷ niệm chương và các hội đồng tư vấn khác. Nhiệm vụ, quyền hạn, thời
gian hoạt động, cơ cấu, thành viên của các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng
quyết định theo quy định của pháp luật.
Các phòng chức năng
Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể các Phòng chức
năng thuộc Trường theo quy định.
Các phòng chức năng có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

16

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý
kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu
trưởng giao.
- Quản lý viên chức của đơn vị mình theo phân cấp của Hiệu trưởng.
Cơ cấu tổ chức: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao,
trong Phòng được thành lập các Tổ. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cụ thể
của các Phòng chức năng do Hiệu trưởng quyết định.
Đứng đầu Phòng chức năng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và
miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng.
Đứng đầu Tổ là Tổ trưởng, giúp việc Tổ trưởng có các Tổ phó. Tổ trưởng

và Tổ phó do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng.
Nhiệm kỳ của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Tổ trưởng, Tổ phó là 5
năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tuổi khi bổ nhiệm không quá 55 tuổi đối với
nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Tổ trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên. Riêng Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Trưởng phòng Quản lý khoa
học và sau đại học phải có học vị tiến sĩ.
Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Trưởng phòng Quản lý khoa học và sau
đại học, Trưởng phòng Hợp tác quốc tế, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ phải đã
từng là giảng viên đại học hoặc đã tham gia giảng dạy đại học ít nhất 5 năm.
Trưởng phòng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác
của đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn đã được Hiệu trưởng
phê duyệt.
- Độc lập hoặc phối hợp với các Trưởng đơn vị khác thuộc Trường để
thực hiện những nhiệm vụ liên quan.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

17

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Nghiên cứu, đề xuất ý kiến tham mưu cho Hiệu trưởng về các mặt công
tác thuộc chức năng của đơn vị mình.

- Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác để giải quyết các công việc
thuộc những nhiệm vụ của đơn vị mình.
- Bố trí, phân công công việc, đánh giá, nhận xét, đề nghị nâng bậc lương,
khen thưởng, kỷ luật viên chức, người lao động thuộc biên chế của đơn vị. Có
kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp
công tác, lề lối làm việc cho viên chức, người lao động trong đơn vị mình.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Phó Trưởng phòng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Giúp Trưởng phòng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của
phòng;
- Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của
Trưởng phòng và giải quyết các công việc do Trưởng phòng giao;
- Khi giải quyết công việc được Trưởng phòng giao, Phó Trưởng phòng
thay mặt Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả
công việc được giao.
Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá các Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết Hiệu trưởng có
thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng không hoàn thành nhiệm vụ
phải được thay thế kịp thời.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó do Trưởng phòng phân
công. Hàng năm, Trưởng phòng đánh giá các Tổ trưởng và Tổ phó về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết Trưởng phòng báo cáo
Hiệu trưởng tổ chức lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất đối với Tổ
trưởng, Tổ phó. Tổ trưởng, Tổ phó không hoàn thành nhiệm vụ phải được thay
thế kịp thời.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

18


Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Phòng Tổ chức cán bộ xây dựng trình Hiệu trưởng quy trình bổ nhiệm cán
bộ.
Các Khoa thuộc Trường
Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể các Khoa chuyên
môn thuộc Trường theo quy định.
Khoa thuộc Trường có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đề xuất thay đổi về tổ chức, nhân sự trong khoa; đăng ký nhận nhiệm vụ
đào tạo các trình độ, mở ngành, chuyên ngành đào tạo.
- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì
tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức quá trình đào tạo và
các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của
Nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, phát triển chương
trình đào tạo và cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, tăng cường điều kiện bảo
đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án
hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và
đời sống xã hội.
- Quản lý viên chức, nhân viên và người học thuộc khoa theo phân cấp
của Hiệu trưởng.
- Quản lý nội dung, phương pháp, chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng
hoạt động khoa học và công nghệ.

- Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng
giao; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây
dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy – học, thực hành, thực tập và thực
nghiệm khoa học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống cho viên chức, nhân viên và người học; tổ chức đào tạo,
19
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
Lớp:
QTVPK7A


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và nhân
viên thuộc khoa.
- Tổ chức đánh giá viên chức, nhân viên trong khoa; tham gia đánh giá
cán bộ quản lý cấp trên, cán bộ quản lý ngang cấp theo quy định của Nhà
trường.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cụ thể của các các Khoa do Hiệu
trưởng quyết định.
Đứng đầu Khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Giúp việc Trưởng khoa có không quá 02 Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa là 5 năm và
có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. Tuổi khi bổ
nhiệm không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.
Trưởng khoa phải có học vị tiến sĩ, là giảng viên có uy tín, có kinh
nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. Trong

trường hợp cần thiết Hiệu trưởng giao quyền Trưởng khoa đối với Phó Trưởng
khoa đang theo học nghiên cứu sinh.
Phó Trưởng khoa phải có học vị thạc sĩ trở lên, là giảng viên có uy tín, có
kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý.
Riêng Phó Trưởng khoa phụ trách đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ
phải có học vị tiến sĩ.
Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá các Trưởng khoa và Phó Trưởng khoa
về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết Hiệu trưởng có
thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất đối với Trưởng khoa, Phó
Trưởng khoa. Trưởng khoa, Phó trưởng khoa không hoàn thành nhiệm vụ phải
được thay thế kịp thời.
Quy trình bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa theo quy định.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng khoa
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

20

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Xây dựng, quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn và công tác
nghiên cứu khoa học, phổ biến khoa học của Khoa.
- Chỉ đạo các Bộ môn xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyên môn, giảng
dạy bộ môn, kế hoạch nghiên cứu khoa học và các hoạt động giáo dục khác.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực tập của Nhà trường.
- Tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên trong Khoa về các mặt học tập,

rèn luyện tư tưởng, đạo đức, ý thức, kỷ luật trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng ở
Nhà trường.
- Tổ chức và chỉ đạo thi theo kế hoạch chung của Nhà trường.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và tài sản của Khoa.
- Tổ chức, quản lý văn phòng Khoa.
- Đề nghị Hiệu trưởng khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, nhân viên,
sinh viên, học sinh của đơn vị mình.
- Chủ trì các hội nghị chuyên môn, hội nghị khoa học, hội nghị viên chức
của Khoa.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng khoa
- Giúp Trưởng khoa trong việc quản lý và điều hành hoạt động của Khoa
theo nhiệm vụ được giao; trực tiếp phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
theo sự phân công của Trưởng khoa và giải quyết các công việc do Trưởng khoa
giao.
- Phó Trưởng khoa thay mặt Trưởng khoa và chịu trách nhiệm trước
Trưởng khoa về kết quả công việc được giao.
Hội đồng khoa
- Khoa được tổ chức Hội đồng khoa để tư vấn cho Trưởng khoa, giúp
Trưởng khoa ra quyết định hoặc đệ trình lên Hiệu trưởng ra quyết định theo quy
định của Nhà trường.
- Hội đồng khoa có số thành viên là số lẻ trong khoảng từ 7-15 thành viên,
gồm: Trưởng khoa, một số Phó trưởng khoa, Trưởng bộ môn, một số giảng viên,
21
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
Lớp:
QTVPK7A


BÁO CÁO THỰC TẬP

Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
cán bộ khoa học trong khoa là giáo sư, phó giáo sư, giảng viên có học vị tiến sĩ.
Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa và tư vấn của Hội đồng khoa học và đào
tạo, Hiệu trưởng bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng khoa.
- Hội đồng khoa bầu Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và
đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa thực hiện việc tư vấn
và thông qua các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
- Số lượng thành viên và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và
hoạt động của Hội đồng khoa do Hiệu trưởng quyết định.
- Hội đồng khoa họp ít nhất 3 tháng 1 lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập;
nội dung cuộc họp phải được thông báo trước ít nhất 07 ngày đến tất cả các
thành viên của Hội đồng; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành
viên tham dự; kết luận của cuộc họp được thông qua khi có trên 50% số thành
viên của Hội đồng khoa biểu quyết tán thành; biên bản của các cuộc họp phải
được trình lên Hiệu trưởng chậm nhất sau 07 ngày.
- Các khoa được thành lập Hội đồng tư vấn ngành với các thành viên ở
ngoài trường để tư vấn cho Trưởng khoa trực tiếp tại các cuộc họp hoặc gián
tiếp bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ, dịch vụ xã hội, hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho các hoạt động của
khoa liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, xã hội và đạt được mục tiêu đào tạo
và nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn ngành do Hiệu trưởng quyết định.
Bộ môn trực thuộc Khoa
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Khoa, trên cơ sở đề nghị của Trưởng
khoa, ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo, Hiệu trưởng quyết định
việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các Bộ môn theo quy định.
Bộ môn là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của một
hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo trực thuộc Khoa.
Bộ môn có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

22

Lớp:


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của
một hoặc một số môn học trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung
của Trường, của Khoa.
- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học, biên soạn giáo trình,
tài liệu tham khảo liên quan đến nhóm môn học được Trưởng khoa và Hiệu
trưởng Nhà trường giao.
- Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức
các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ
khoa học và công nghệ theo kế hoạch của Trường và Khoa; chủ động phối hợp
với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch
vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống
xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Trường; thực hiện dịch vụ xã hội và hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn của Bộ môn.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học của
bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học thuộc lĩnh vực
chuyên môn.
- Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa
học và công nghệ của cá nhân, của Bộ môn, của Khoa và của Trường theo yêu

cầu của Hiệu trưởng, Trưởng khoa.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn
Đứng đầu Bộ môn là Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng bộ môn phải là nhà khoa học
có uy tín, có học vị tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt, đối với bộ môn không phải
chuyên ngành có thể bổ nhiệm người có học vị thạc sĩ làm Trưởng bộ môn. Khi
cần thiết Hiệu trưởng bổ nhiệm Phó Trưởng bộ môn.
Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn, Phó Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể
được bổ nhiệm lại.
Sinh viên: Kiều Hoài Nam
QTVPK7A

23

Lớp:


×