Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

PHAN THỊ ANH ĐÀO

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Tuấn Duy
2. GS,TS Ngô Thế Chi

Hà Nội, Năm 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phan Thị Anh Đào




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tác giả đã đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện
của rất nhiều ngƣời, qua đây tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Trƣớc hết, xin chân thành cảm ơn các thầy giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Tuấn
Duy và GS,TS Ngô Thế Chi đã hƣớng dẫn nhiệt tình tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và viết luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các nhà khoa học trong hội đồng bảo vệ
chuyên đề luận án, các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, Đại học
Thƣơng mại đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu cho tác giả để hoàn thiện luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Thƣơng
mại, Ban chủ nhiệm Khoa và các thầy cô trong Khoa sau đại học, Trƣờng Đại học
Thƣơng mại đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Học viện Ngân hàng, Ban
chủ nhiệm Khoa Kế toán – Kiểm toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian
cũng nhƣ các góp ý khác cho luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các Anh Chị trong Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam, cán bộ nhân viên các công ty trực thuộc Tổng công ty
và các đơn vị khác đã có những lời góp ý, cung cấp các số liệu thống kê phục vụ
cho việc phân tích trong luận án.
Và cuối cùng Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn về những góp ý quý báu của
bạn bè, đồng nghiệp, cũng nhƣ những chia sẻ của Gia đình để tôi hoàn thành luận
án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phan Thị Anh Đào



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ ĐỒ ..........................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................1
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU ............................................................... 2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................3
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN .......................... 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án ..................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án .....................................................................4
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ..............................................4
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................5
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN ......................................................................................5
CHƢƠNG 1................................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp .....................................6
1.1.1 Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................6
1.1.2 Xác định doanh thu, chi phí theo chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
........................................................................................................................... 11
1.2 Một số khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp theo chính sách kế toán ...14
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ...................................................15
1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập

doanh nghiệp hoãn lại ........................................................................................ 15
1.2.3 Chi phí (thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................18


iv

1.3 Một số loại hình kế toán và sự ảnh hƣởng đến kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ....................................................................................................................18
1.3.1 Khái quát về các loại hình kế toán ............................................................ 18
1.3.2 Ảnh hƣởng của các loại hình kế toán đến kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.................................................................................................................21
1.4 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................................. 23
1.4.1 Quan điểm của kế toán về thuế thu nhập doanh nghiệp ........................... 23
1.4.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................ 25
1.4.3 Trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính ..................33
1.5 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế và tại một số
quốc gia trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................ 34
1.5.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế .................35
1.5.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo kế toán Mỹ ............................. 41
1.5.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo kế toán Trung Quốc ...............43
1.5.4 Bài học kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam ...................................................................48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 52
CHƢƠNG 2..............................................................................................................53
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHÂP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP HÀNG HẢI VIỆT NAM ........................................................ 53
2.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ .................53
2.1.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 1990 – 1994 ...53
2.1.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 1995 – 2005 ...55
2.1.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam từ 2006 đến nay..........57

2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý có ảnh hƣởng đến kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Hàng Hải Việt Nam. ....58
2.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Hàng Hải Việt
Nam. ...................................................................................................................58


v

2.2.2 Tổ chức quản lý và tổ chức kế toán của các doanh nghiệp Hàng Hải Việt
Nam ..................................................................................................................655
2.3 Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Hàng
Hải Việt Nam. .......................................................................................................69
2.3.1 Thực trạng về tổ chức thu thập thông tin để xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.................................................................................................................69
2.3.2 Thực trạng về xác định và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
tại các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam ........................................................... 74
2.3.3 Thực trạng về xác định và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
tại các doanh nghiệp Hàng Hải Việt Nam. ........................................................ 87
2.4 Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
Hàng Hải Việt Nam. ............................................................................................. 96
2.4.1 Những kết quả đã đạt đƣợc về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp Hàng Hải Việt Nam.....................................................................96
2.4.2 Những hạn chế về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp Hàng Hải Việt Nam ...............................................................................99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................105
CHƢƠNG 3............................................................................................................106
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHÂP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP HÀNG HẢI VIỆT NAM ......................................................106
3.1 Định hƣớng phát triển của ngành hàng hải Việt Nam đến năm 2020 ..........106
3.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp

Hàng Hải Việt Nam. ...........................................................................................107
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp Hàng Hải Việt Nam ......................................................................110
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp từ
các cơ sở hạch toán phụ thuộc .........................................................................110
3.3.2 Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán phục vụ mục đích tính thuế ....................112
3.3.3 Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ....................115


vi

3.3.4 Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại .......................117
3.4 Một số giải pháp vĩ mô hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ....138
3.4.1 Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................138
3.4.2 Hoàn thiện chính sách kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. .................141
3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam ............................................................149
3.5.1 Đối với Nhà nƣớc ...................................................................................149
3.5.2 Đối với doanh nghiệp Hàng hải ..............................................................151
3.5.3 Đối với các tổ chức Hiệp hội ..................................................................152
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................154
KẾT LUẬN ............................................................................................................155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................................................................157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................158
A.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .................................................................................158
B.TÀI LIỆU TIẾNG ANH .................................................................................161
PHỤ LỤC ...............................................................................................................163



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

GIẢI THÍCH KÝ HIỆU

ASBE

Chuẩn mực kế toán Trung Quốc

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BTC

Bộ Tài Chính

FAS

Chuẩn mực kế toán tài chính


FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC

Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFAC

Liên đoàn kế toán quốc tế

IFRS

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

LNKT


Lợi nhuận kế toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thông tƣ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TK

Tài khoản

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 1.1

Quá trình hoàn thiện IAS 12

36

Bảng 1.2

So sánh IAS 12 sửa đổi và IAS 12 gốc

38

Bảng 1.3

Các giai đoạn phát triển kế toán thuế TNDN tại Mỹ


42

Bảng 1.4

Các giai đoạn phát triển kế toán tại Trung Quốc

44

Bảng 1.5
Bảng 1.6

Các giai đoạn phát triển kế toán thuế TNDN tại
Trung Quốc
So sánh kế toán thuế TNDN tại Trung Quốc trƣớc
và sau khi ban hành chuẩn mực kế toán

45

46

Bảng 1.7

So sánh ASBE 18 và IAS 12 sửa đổi

48

Bảng 2.1

Danh sách các doanh nghiệp hàng hải lớn


62

Bảng 2.2

Xác định số thuế TNDN phải nộp tại các cơ sở hạch
toán phụ thuộc

71

Bảng 2.3

Điều chỉnh tăng doanh thu tính thuế

81

Bảng 2.4

Điều chỉnh giảm chi phí

82

Bảng 2.5

Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ trƣớc và đăng
ký kế hoạch kỳ này

83

Bảng 2.6


Xác định số lỗ đƣợc chuyển trong kỳ

83

Bảng 2.7

Xác định số thuế TNDN đƣợc ƣu đãi, giảm

84

Bảng 2.8

Bảng xác định chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ

91

Bảng 2.9

Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại

92

Bảng 2.10

Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế

93

Bảng 2.11


Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả

94

Bảng 3.1

Mẫu sổ kế toán phải thu khách hàng

113

Bảng 3.2
Bảng 3.3

Mẫu sổ kế toán doanh thu cung cấp dịch vu - Vận
tải biển
Mẫu bảng kê điều chỉnh chi phí

114
115


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG


Sơ đồ 1.1 Quá trình hình thành tài sản thuế TNDN hoãn lại

27

Sơ đồ 1.2 Quá trình hình thành thuế TNDN hoãn lại phải trả

29

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạ ch toán thuế TNDN hiện hành

31

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán thuế TNDN hoãn lại

32

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán thuế lợi tức giai đoạn từ 1990 – 1994

54

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán thuế TNDN giai đoạn từ 1995 – 2005

56

Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7


Các hoạt động chính trong các doanh nghiệp Hàng
hải
Tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần vận tải biển Việt
Nam
Qui trình kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp
hạch toán trực thuộc
Qui trình kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp có
đơn vị hạch toán trực thuộc

60

66

69

70

71

Sơ đồ 2.8 Sơ đồ tổ chức một hệ thống sổ kế toán

72

Sơ đồ 2.9 Sơ đồ tổ chức hai hệ thống sổ kế toán

73



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã đƣợc nghiên cứu và vận
dụng một cách bài bản ở các quốc gia phát triển từ rất lâu. Trong khi đó ở Việt Nam
kế toán thuế TNDN còn khá nhiều nội dung mới mẻ về lý luận cũng nhƣ thực tiễn
vận dụng.
Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ mà thị trƣờng vốn nói chung và thị
trƣờng chứng khoán nói riêng có sự phát triển khá nhanh. Điều này đặt ra cho các
doanh nghiệp khi công bố thông tin đặc biệt là báo cáo tài chính (BCTC) phải rõ
ràng, có độ trung thực cao hơn trƣớc. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải bám sát
các chính sách kế toán, đặc biệt là chuẩn mực kế toán. Từ đó sẽ nảy sinh nhiều sự
khác biệt giữa chính sách kế toán với chính sách thuế và sự khác biệt này có ảnh
hƣởng đến việc xác định và ghi nhận thuế TNDN. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập
của nền kinh tế hiện nay thì việc xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực kế toán nói
chung và chuẩn mực kế toán thuế TNDN nói riêng để hƣớng tới khuôn mẫu chung
của quốc tế và các quốc gia phát triển là một tất yếu của Việt Nam.
Hàng hải là một lĩnh vực kinh tế quan trọng của nƣớc ta. Trong quá trình hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới tất yếu sẽ có các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan
tâm đến hoạt động này. Do vậy, yêu cầu đối với thông tin kế toán của các doanh
nghiệp Hàng hải ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt
động kinh tế hàng hải thì sẽ nảy sinh nhiều nhân tố mới có ảnh hƣởng đến kế toán
thuế TNDN. Thực tiễn này đòi hỏi sự nhận diện kịp thời và xử lý hiệu quả thì mới
cung cấp thông tin sát thực về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính. Tuy nhiên
qua quá trình khảo sát thực tế cho thấy hiện nay các doanh nghiệp hàng hải vẫn
chƣa hoàn toàn vận dụng một cách có hiệu quả chuẩn mực kế toán thuế TNDN.
Thực tế này có ảnh hƣởng đáng kể đến chất lƣợng thông tin trên BCTC, điều này
đặt ra cho các doanh nghiệp hàng hải cần phải hoàn thiện kế toán thuế TNDN và

việc hoàn thiện cần đƣợc tiến hành một cách khoa học.


2

Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp Hàng hải Việt Nam” để nghiên cứu nhằm góp phần xác định đúng số thuế
TNDN và cung cấp thông tin về thuế TNDN trên BCTC một cách toàn diện và
trung thực hơn.
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
Tính đến thời điểm hiện nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
của các tác giả khác về kế toán thuế TNDN nhƣ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
một số luận văn thạc sỹ kinh tế và một số bài báo khoa học nhƣng trên những giác
độ và lĩnh vực ứng dụng khác nhau nhƣ:
Tác giả Nguyễn Tuấn Duy trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm
2006 với “Hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam” đã nghiên cứu và phân tích kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp
thƣơng mại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán thuế TNDN trong
các doanh nghiệp thƣơng mại, Nguyễn Tuấn Duy đã đề xuất các giải pháp hoàn
thiện kế toán thuế TNDN gắn với đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp thƣơng
mại.
Tác giả Nguyễn Lê Diễm Thuý trong luận văn thạc sỹ năm 2006 “Kế toán
thuế TNDN, Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đã khái quát hoá thực trạng kế
toán thuế TNDN trong một số loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam nhƣ: Kế toán
thuế TNDN đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc, kế toán thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, kế toán thuế TNDN đối với công ty cổ phần, kế
toán thuế TNDN đối với doanh nghiệp tƣ nhân. Từ đó Nguyễn Lê Diễm Thuý đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp
Việt Nam.

Tác giả Văn Thị Quí trong luận văn thạc sỹ năm 2007 “Hoàn thiện kế toán
thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam” đã phân tích thực trạng kế toán thuế
TNDN trong ba lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhƣ: Kế toán thuế TNDN
trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp xây dựng, kế


3

toán thuế TNDN trong doanh nghiệp thƣơng mại. Từ đó Văn Thị Quí đề xuất các
giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến kế toán thuế TNDN
mới đề cập một cách khái quát về chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Việt Nam
(VAS 17), thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình vận dụng
VAS 17 vào thực tiễn công tác kế toán ở doanh nghiệp mà chƣa hệ thống một cách
logic các vấn đề nhƣ: Quan điểm của kế toán về thuế TNDN hiện nay và sự ảnh
hƣởng đến kế toán thuế TNDN; Kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực quốc tế và các
quốc gia trên thế giới, bài học kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam trong hoàn thiện
kế toán thuế TNDN. Đặc biệt các nghiên cứu đó chƣa đề xuất một cách cụ thể các
giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý kế toán thuế TNDN và giải pháp hoàn thiện
kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam.
Trên cơ sở vận dụng những kết quả của những nghiên cứu đó, tác giả tiếp tục
nghiên cứu trên những khía cạnh mới và phạm vi nghiên cứu khác. Nhƣ vậy nghiên
cứu nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam
là một đề tài nghiên cứu có nhiều nội dung mới so với các nghiên cứu trƣớc đây.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
+ Hệ thống hoá các nội dung và làm rõ bản chất của thuế TNDN trên các khía cạnh
khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN.
+ Hệ thống hoá các nội dung về kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực và chế độ kế
toán trong các doanh nghiệp.
+ Tạo cơ sở về mặt lý luận cho việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh

nghiệp thông qua việc nghiên cứu và so sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS
12) với chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Mỹ và Trung Quốc.
+ Tạo cơ sở về mặt thực tiễn cho việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN thông qua
việc nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN và làm rõ vấn đề nghiên cứu tại hơn
80 doanh nghiệp Hàng hải Việt Nam.


4

+ Đề xuất giải pháp cụ thể để hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh
nghiệp Hàng hải Việt Nam và giải pháp vĩ mô hoàn thiện hệ thống pháp lý kế toán
thuế TNDN tại Việt Nam.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án
Luận án tập trung nghiên cứu kế toán thuế TNDN trên một số khía cạnh nhƣ
sau:
+ Kế toán thuế TNDN và quan điểm của kế toán về thuế TNDN theo qui định của
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Đặc biệt làm rõ các nội dung về kế toán
thuế TNDN hoãn lại.
+ Kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một số quốc gia phát triển
nhƣ Mỹ và Trung Quốc. Từ đó đƣa ra nhận định về xu hƣớng kế toán thuế TNDN
trong giai đoạn hiện nay trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
+ Kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Hàng hải Việt Nam gồm kế toán thuế
TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
Phạm vi nghiên cứu của Luận án là kế toán thuế TNDN trong các doanh
nghiệp Hàng hải Việt Nam áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án đã sử dụng một số phương pháp
sau:

+ Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên
cứu các vấn đề vừa toàn diện vừa cụ thể đảm bảo tính logic của vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời nghiên cứu vấn đề trong mối quan hệ vận động và phát triển đi từ quá
khứ, hiện tại đến dự đoán tƣơng lai.
+ Phƣơng pháp qui nạp, diễn giải, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp
tiếp cận mục tiêu, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu...để phân tích vấn đề, đánh giá và
rút ra kết luận.


5

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Luận án đã có những đóng góp chủ yếu sau:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN.
+ Khái quát và phân tích một số nội dung cơ bản về kế toán thuế TNDN theo chuẩn
mực kế toán.
+ Luận án đã phân tích kế toán thuế TNDN qua các giai đoạn theo chuẩn mực quốc
tế, kế toán Mỹ và Trung Quốc từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
+ Luận án đã phân tích đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng hải
có ảnh hƣởng đến kế toán thuế TNDN.
+ Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp Hàng hải Việt Nam.
+ Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp Hàng hải Việt Nam, các giải pháp vĩ mô hoàn thiện chính sách thuế TNDN
và chính sách kế toán thuế TNDN. Đồng thời Luận án đề xuất các điều kiện cần
thiết đối với Nhà nƣớc, cơ quan chủ quản, các doanh nghiệp hàng hải và hiệp hội
nghề nghiệp nhằm tăng tính khả thi cho các giải pháp đề xuất.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG HẢI VIỆT NAM”

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, kết cấu của Luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp Hàng hải Việt Nam
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp Hàng hải Việt Nam


6

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào thì việc phân phối lại thu nhập giữa các cá
nhân và tổ chức trong xã hội đều hết sức cần thiết. Đặc biệt đối với nền kinh tế thị
trƣờng cạnh tranh thì phân phối lại thu nhập càng có ý nghĩa quan trọng. Một trong
những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu
nhập - mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp, do vậy để tăng
phúc lợi xã hội thì cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của các đối tƣợng có thu
nhập cao và phân phối lại cho các đối tƣợng có thu nhập thấp. Một trong những
công cụ đƣợc sử dụng để thực hiện điều này là thuế thu nhập. Thuế thu nhập còn
đƣợc coi là một nhân tố trung hoà tính luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Đây
cũng chính là một trong các lý do giải thích tại sao thuế thu nhập thƣờng đƣợc thiết
kế theo cách luỹ tiến nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của công dân. Thuế thu nhập gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế TNDN.

Trên thế giới thuế TNDN còn có những tên gọi khác nhau tuỳ theo quan
niệm hoặc qui định pháp luật của mỗi nƣớc. Trong các tài liệu khác nhau cũng có
tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các từ ngữ qua dịch thuật. Theo đó, thuế
TNDN còn đƣợc gọi là thuế công ty, thuế thu nhập công ty, thuế lợi tức, thuế lợi tức
công ty. Nhiều ý kiến cho rằng thuế TNDN đƣợc sử dụng phổ biến nhất và mang ý
nghĩa gắn với bản chất của loại thuế này nhất.
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008: “Thuế
TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất
kinh doanh trong kỳ” [37].
Khái niệm này chỉ rõ đối tƣợng chịu thuế TNDN là các cơ sở sản xuất kinh
doanh và cơ sở quan trọng để xác định số thuế TNDN là thu nhập chịu thuế. Bên


7

cạnh đó khái niệm còn chỉ ra đƣợc thuế TNDN là thuế trực thu tức là các cơ sở sản
xuất kinh doanh vừa là đối tƣợng chịu thuế vừa là đối tƣợng nộp thuế.
Theo giáo trình nghiệp vụ Thuế của các nhà khoa học ở Học viện Tài chính
năm 2008: “Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế”[28].
Khái niệm này cũng đề cập thuế TNDN là sắc thuế đánh trên phần thu nhập
chịu thuế nhƣng đối tƣợng chịu thuế TNDN là các doanh nghiệp. Theo tác giả, mặc
dầu với tên gọi là thuế TNDN nghiệp nhƣng đối tƣợng chịu thuế TNDN không chỉ
gồm các doanh nghiệp mà còn các cơ sở kinh doanh khác vì vậy đối tƣợng chịu
thuế nên đƣa vào khái niệm là cơ sở sản xuất kinh doanh. Hơn nữa khái niệm này
chƣa nêu đƣợc tính chất quan trọng của loại thuế TNDN là thuế trực thu.
Theo giáo trình Thuế của chủ biên PGS.TS Phan Thị Cúc - TS. Phan Hiển
Minh, nhà xuất bản tài chính năm 2009: “Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh
trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí đƣợc trừ liên quan đến thu nhập
của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ”.[14]

Khái niệm này bao quát đƣợc các vấn đề cơ bản trên và có cách tiếp cận khác
hơn so với các khái niệm trên đó là diễn giải rõ phần thu nhập chịu thuế TNDN là
phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí đƣợc trừ liên quan đến thu nhập.
Theo tác giả, chi phí đƣợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế chắc chắn là khoản chi phí
có liên quan đến thu nhập đƣợc hình thành trong kỳ tính thuế. Vì vậy cụm từ chi phí
đƣợc trừ liên quan đến thu nhập nên thay bằng cụm từ chi phí đƣợc trừ.
Xuất phát từ các lập luận trên tác giả cho rằng: Thuế TNDN là một loại thuế
trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ các khoản chi phí được trừ của cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu
Tính chất trực thu của loại thuế này đƣợc biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối
tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế. Ngƣời nộp thuế là ngƣời trả thuế cuối cùng
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ


8

tiến do việc đánh thuế có tính đến khả năng của ngƣời nộp, tuy nhiên thuế TNDN
thƣờng không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế đồng nhất. Mức thuế suất
khác nhau có thể đƣợc áp dụng đối với các nhóm đối tƣợng hoặc một số loại thu
nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
Thứ hai: Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ có thu nhập đều phải nộp thuế đối
với số thu nhập đó. Việc phân phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế
TNDN là một phƣơng thức phân phối của Nhà nƣớc mà kết quả của quá trình đó là
một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp đƣợc chuyển giao cho Nhà nƣớc mà không
kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế.Thuế
TNDN đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các cơ sở kinh
doanh có thu nhập thì mới phải nộp thuế.

Thứ ba: Việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN không mang tính
hoàn trả trực tiếp
Mức thuế TNDN mà cơ sở kinh doanh chuyển giao cho Nhà nƣớc không
hoàn toàn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng những dịch vụ và hàng hoá
công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà
nƣớc phải cung cấp dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản
chuyển giao thu nhập cho Nhà nƣớc. Các dịch vụ công cộng mà ngƣời nộp thuế
đƣợc hƣởng không nhất thiết tƣơng đƣơng với số thuế TNDN mà họ đã nộp cho
Nhà nƣớc.
Thứ tư: Việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN đƣợc quy định bằng
pháp luật
Việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN không đƣợc phép thực
hiện một cách tuỳ tiện mà nó đƣợc thực hiện dựa trên các qui định cụ thể trong
chính sách thuế TNDN của từng nƣớc nhƣ qui định về thuế suất, về cách xác định
TNCT, thủ tục về kê khai và nộp thuế.
1.1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất: Đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nƣớc


9

Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nƣớc, cho nên cũng giống nhƣ các loại thuế khác thì thuế TNDN là một trong
những nguồn thu mang tính ổn định và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các nguồn
thu từ thuế.
Thứ hai: Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quản lý vĩ mô nền
kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh hay khắc phục những bất cân bằng của
thị trƣờng.
Trên cơ sở các mục tiêu điều tiết nền kinh tế trong từng giai đoạn, Nhà nƣớc
có thể sử dụng thuế TNDN nhƣ một công cụ để tăng cƣờng hoặc kìm hãm tốc độ

tăng trƣởng kinh tế, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán, đẩy
nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế. Trong nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trƣờng, vai trò điều chỉnh kinh tế thông qua thuế TNDN ngày càng
đƣợc nâng cao. Nhà nƣớc sử dụng thuế TNDN để tác động lên lợi ích kinh tế của
các chủ thể vì lợi ích chung của nền kinh tế.
Thứ ba: Đảm bảo công bằng xã hội
Thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng có vai trò sửa chữa những khiếm
khuyết của việc phân phối lần đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã
hội. Đối tƣợng nộp thuế có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, đối tƣợng nộp thuế có
thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tƣợng nộp thuế gặp khó khăn thì đƣợc miễn giảm
thuế, đƣợc chuyển lỗ sang những năm sau. Thuế TNDN đƣợc thu vào NSNN để chi
dùng chung cho các hoạt động của Nhà nƣớc và toàn xã hội theo nguyên tắc phân
phối lại thu nhập.
Thứ tư: Thuế TNDN là công cụ thúc đẩy nâng cao trình độ kế toán đối với các đối
tƣợng nộp thuế
Để xác định đúng và đủ số thuế TNDN của đối tƣợng nộp thuế đòi hỏi các
bên liên quan bao gồm cả phía cơ quan thuế và đối tƣợng nộp thuế cần phải thực
hiện một cách nghiêm túc. Đối tƣợng nộp thuế phải tự kê khai và quyết toán thuế,
muốn vậy đặt ra cho các đối tƣợng nộp thuế phải không ngừng hoàn thiện các bƣớc
trong quy trình xác định thuế TNDN phải nộp. Kế toán thuế TNDN là một bộ phận


10

trong kế toán của doanh nghiệp.Vì vậy, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy nâng cao
trình độ kế toán đối với các đối tƣợng nộp thuế
Thứ năm: Là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh
Xuất phát từ đặc thù của sắc thuế TNDN đó là thuế đánh lên phần thu nhập
chịu thuế của cơ sở kinh doanh do vậy đối với cơ sở kinh doanh thuế TNDN vừa là
nghĩa vụ của họ đối với Nhà nƣớc nhƣng đồng thời cũng là thƣớc đo đánh giá hiệu

qủa hoạt động kinh doanh.
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN đƣợc xác định dựa trên hai căn cứ là TNCT và thuế suất thuế
TNDN.
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế

×

Thuế suất

+ Thu nhập chịu thuế là bất cứ một khoản thu nhập nào phát sinh không phân biệt
nguồn gốc hình thành và hình thái biểu hiện. Tuy nhiên, khái niệm TNCT đƣợc hiểu
là phần thu nhập ròng, nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ các chi phí tạo ra nó. Điều
này cho thấy TNCT lại phụ thuộc vào việc qui định khoản nào đƣợc công nhận là
doanh thu, thu nhập cũng nhƣ các khoản chi nào thì đƣợc trừ khi xác định TNCT.
Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng là một hoạt động kinh doanh tạo ra
thu nhập cho doanh nghiệp, tuy nhiên do tính chất đặc thù không thƣờng xuyên của
hoạt động này nên khi xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ cần đƣợc tách riêng
ra. Qui định này cũng có ảnh hƣởng đến số thuế TNDN phải nộp trong kỳ của
doanh nghiệp, trƣờng hợp hoạt động kinh doanh bất động sản bị lỗ thì không đƣợc
bù trừ vào TNCT của các hoạt động kinh doanh khác trong năm, chỉ đƣợc bù trừ
vào TNCT kinh doanh bất động sản của các năm sau. Một số hoạt động thuộc diện
đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ phát triển hay khuyến khích thực hiện thông qua việc miễn
thuế nhƣ các hoạt động thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
hay các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ… Đối với các
khoản thu nhập từ các hoạt động này đƣợc miễn thuế TNDN. Các khoản lỗ năm
trƣớc đƣợc kết chuyển để trừ vào thu nhập chịu thuế của kỳ này làm cho số thuế
TNDN phải nộp của kỳ này giảm đi. Lý do đƣợc chuyển lỗ là vì việc tạo ra thu nhập



11

có tính chất tƣơng đối về thời gian, những khoản thu nhập đƣợc tạo ra trong hiện tại
có thể là kết quả của các hoạt động trong quá khứ, cũng có thế là các khoản ứng
trƣớc của các hoạt động hứa hẹn trong tƣơng lai, do vậy để đảm bảo tính khả thi và
công bằng trong đánh thuế thì một sự phân đoạn có tính chất qui ƣớc về thời gian
cần đƣợc xác định làm cơ sở cho việc xác định TNCT trong quãng thời gian đó.
+ Thuế suất là một nhân tố mang tính quyết định đến số thuế TNDN phải nộp trong
kỳ, thuế suất càng lớn thì số thuế phải nộp càng lớn và ngƣợc lại. Thuế suất càng
lớn thì doanh nghiệp phải nộp thuế càng nhiều thuế trong khi thu nhập đạt đƣợc là
không đổi, trong khi đó nhà nƣớc thì lại thu đƣợc càng nhiều, từ đây sẽ phát sinh
mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế. Vì vậy, việc ấn định
mức thuế suất ở mức nào thì hợp lý đảm bảo hài hoà lợi ích của cả hai bên là vấn đề
luôn đặt ra và cần đƣợc xem xét một cách rất cẩn thận trong từng thời kỳ.
1.1.2 Xác định doanh thu, chi phí theo chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách thuế TNDN ở các nƣớc đều có qui định cụ thể về doanh thu, thu
nhập đƣợc tính và chi phí đƣợc trừ khi xác định TNCT. Các qui định cụ thể về xác
định doanh thu, thu nhập và chi phí theo chính sách thuế TNDN thƣờng có những
khác biệt so với chính sách kế toán. Một trong những lý do quan trọng của vấn đề
này là chính sách kế toán đƣợc xây dựng chủ yếu phục vụ cho lợi ích của những
ngƣời sử dụng thông tin trên BCTC trong khi đó chính sách thuế lại phục vụ cho lợi
ích của Nhà nƣớc trong việc quản lý và thu thuế cho ngân sách. Theo chính sách
thuế TNDN, doanh thu, thu nhập và chi phí đƣợc xác định nhƣ sau:
1.1.2.1 Xác định doanh thu, thu nhập theo chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp
Chính sách thuế TNDN đặt ra các yêu cầu nhằm bao quát đƣợc mọi khoản
thu nhập phát sinh trong hoạt động của cơ sở kinh doanh. Việc bỏ sót nguồn thu
không chỉ làm ảnh hƣởng tới nguồn thu của Nhà nƣớc mà còn vi phạm nguyên tắc
công bằng khi đánh thuế. Trong từng thời kỳ, tuỳ vào mục đích điều tiết hoặc các
mục đích khác trong quản lý Nhà nƣớc mà có những khoản thu nhập không nằm



12

trong phạm vi điều tiết hoặc tạm thời chƣa nằm trong phạm vi điều tiết của thuế
TNDN.
Doanh thu, thu nhập theo chính sách thuế TNDN là một cơ sở quan trọng để
xác định TNCT. Chính vì vậy để xác định đủ TNCT trong kỳ tính thuế thì cần xác
định đúng doanh thu và thu nhập đƣợc tạo ra trong kỳ tính thuế đó.
Trong hoạt động của doanh nghiệp thì doanh thu, thu nhập góp phần tạo ra
TNCT là doanh thu từ các hoạt động bán hàng, hoạt động cung ứng dịch vụ, các
khoản thu nhập trợ giá, phụ thu, phụ trội…mà doanh nghiệp thực tế đƣợc thanh toán
hoặc sẽ đƣợc thanh toán trong kỳ tính thuế. Doanh thu, thu nhập phát sinh và đã
đƣợc thanh toán trong kỳ bằng tiền hoặc hiện vật không phân biệt hình thành từ
nguồn nào.
Theo Điều 8-Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm
2008: “Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Doanh thu đƣợc tính bằng
đồng Việt Nam, trƣờng hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu
bằng ngoại tệ” [38].
Khái niệm này chỉ rõ doanh thu xác định TNCT và cơ sở đo lƣờng doanh thu
là đồng Việt Nam. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần xác
định rõ doanh thu là những lợi ích doanh nghiệp thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh
chính còn thu nhập khác là các khoản thu nhập không thƣờng xuyên. Vì vậy cần bổ
sung khái niệm thu nhập khác.
Theo giáo trình Thuế của chủ biên PGS.TS Phan Thị Cúc - TS. Phan Hiển
Minh, nhà xuất bản tài chính năm 2009: “Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản

trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng không phân biệt đã thu đƣợc
tiền hay chƣa thu đƣợc tiền”[14]. “Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế


13

trong kỳ tính thuế mà các khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực
kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp”[14].
Các khái niệm doanh thu, thu nhập trên đều chỉ giới hạn phạm vi xác định là
trong doanh nghiệp. Trong khi đó thuế TNDN đƣợc xác định cho tất cả các cơ sở
kinh doanh. Vì vậy nên thay cụm từ doanh nghiệp bằng cụm từ cơ sở kinh doanh.
1.1.2.2 Xác định chi phí theo chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Do thuế TNDN là loại thuế đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ chi phí
đƣợc trừ trong kỳ nên các doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng khai tăng các khoản chi phí
đƣợc trừ để TNCT thấp hơn. Chính vì vậy, cần có những qui định rõ ràng về các
khoản chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ khi xác định TNCT. Pháp luật mỗi nƣớc
qui định các khoản chi phí đƣợc trừ có khác nhau nhƣng thông thƣờng phải là chi
phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Đối với chi phí có tính chất kinh tế, là khoản chi có liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra thu nhập cần đảm bảo:
+ Các khoản chi phí đƣợc trừ phải là những khoản chi phí có liên quan tới việc tạo
ra thu nhập của doanh nghiệp để đảm bảo tính phù hợp giữa thu nhập và chi phí.
Việc qui định chi phí liên quan tới việc tạo ra thu nhập nhằm xác định đúng phần
TNCT.
+ Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp. Đây là cơ sở
quan trọng để cơ quan thuế chắc chắn về khoản chi phí tạo ra thu nhập sẽ đƣợc trừ
khi xác định TNCT.
+ Là các chi phí hợp lý phù hợp với mặt bằng giá chung hoặc nằm trong định mức
kỹ thuật. Chi phí đƣợc trừ phải đảm bảo mức cần thiết trung bình xã hội nhằm đảm
bảo sự công bằng giữa các đối tƣợng chịu thuế và tính trung thực của chỉ tiêu

TNCT.
+ Các khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn. Tính thu nhập thể hiện
khoản chi tạo ra thu nhập trong kỳ. Tính vốn thể hiện các khoản chi mang tính dài
hạn để hình thành tài sản cố định hay cơ sở hạ tầng kỹ thuật.


14

Bên cạnh các nguyên tắc cơ bản nêu trên để xác định chi phí đƣợc trừ thì cần
chú ý tới tính chất phân đoạn thời gian để xác định TNCT. Do TNCT đƣợc xác định
theo từng kỳ nên có những khoản chƣa thực sự chi ra trong kỳ nhƣng có thể dự
đoán một cách tƣơng đối chắc chắn và cần có sự phân bổ trong nhiều kỳ thì vẫn có
thể xác định là chi phí đƣợc trừ. Chi phí đƣợc xác định trong trƣờng hợp này nhƣ:
Chi phí trích trƣớc, các khoản dự phòng nợ khó đòi, dự phòng giảm giá… Bên cạnh
đó có những khoản đã thực chi ra song tác dụng của nó có thể phát huy trong nhiều
kỳ thu nhập nên phải phân bổ cho các kỳ mà chúng phát huy tác dụng nhƣ chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí nghiên cứu công nghệ… Nhƣ vậy, các chi phí đƣợc trừ
trong trƣờng hợp này khá thống nhất với chi phí ghi nhận trong kế toán khi tuân thủ
nguyên tắc cơ sở dồn tích ngoại trừ các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra
thu nhập nhƣ các khoản chi phúc lợi do các nguồn vốn khác đài thọ và những khoản
chi vƣợt mức cần thiết trung bình xã hội.
Đối với chi phí có tính chất xã hội, là các khoản chi nhằm mục đích nhân đạo
hoặc phúc lợi xã hội chẳng hạn trợ cấp cho ngƣời lao động thôi việc, chi nộp các
loại bảo hiểm, chi cho ngƣời tàn tật…thông thƣờng đƣợc chính sách thuế TNDN
chấp nhận toàn bộ số thực chi hoặc một phần theo tỷ lệ khống chế nào đó khi xác
định TNCT. Tuy nhiên điều kiện cần thiết là đã thực chi và có căn cứ chứng minh
hợp pháp.
Dựa trên nguyên tắc xác định chi phí đƣợc trừ khi xác định TNCT nêu trên,
chính sách thuế TNDN sẽ có những qui định cụ thể. Tại Việt Nam hiện nay, Luật
thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008: “Doanh nghiệp đƣợc trừ

mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hoá đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật”[38].
1.2 Một số khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp theo chính sách kế toán
Thuế TNDN bao gồm cả thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại. Để
hiểu rõ hơn về thuế TNDN chúng ta tìm hiểu các khái niệm liên quan.


15

1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo IAS 12, bản cập nhật đến năm 2008: “Thuế TNDN hiện hành là số thuế
TNDN phải nộp (hoặc thu hồi đƣợc) tính trên thu nhập chịu thuế hoặc lỗ thuế của
kỳ hiện hành”[62]
Theo khái niệm này, thuế TNDN hiện hành là khoản nợ phải trả tính trên
TNCT xác định đƣợc trong kỳ hiện hành và là khoản phải thu tính trên khoản lỗ
thuế trong kỳ hiện hành. Tuy nhiên một yếu tố quan trọng tác động đến thuế TNDN
hiện hành vẫn chƣa đƣợc đề cập đến trong khái niệm là thuế suất thuế TNDN.
Theo VAS 17: “Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi đƣợc) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành”[8].
Khái niệm này đề cập thuế TNDN hiện hành là khoản nợ phải trả hoặc khoản
phải thu tính trên TNCT và thuế suất thuế TNDN mà chƣa đề cập đến khoản lỗ thuế
của kỳ hiện hành.
Theo tác giả, khái niệm về thuế TNDN hiện hành cần thể hiện đƣợc các yếu
tố cấu thành thuế TNDN đó là TNCT và thuế suất. Bên cạnh đó cần thể hiện đƣợc
khi doanh nghiệp có TNCT thì sẽ hình thành khoản nợ phải trả và khi doanh nghiệp
bị lỗ thì sẽ hình thành khoản phải thu trong kỳ hiện hành. Từ đó khái niệm về thuế
TNDN hiện hành là: “Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ thuế) và thuế suất thuế TNDN của

kỳ hiện hành”.
Cơ sở để xác định thuế TNDN hiện hành là TNCT chứ không phải lợi nhuận
kế toán. Để xác định thuế TNDN hiện hành các doanh nghiệp cần căn cứ vào qui
định cụ thể trong chính sách thuế TNDN của quốc gia trong từng thời kỳ.
1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
Xuất phát từ những qui định khác nhau giữa chính sách thuế và chính sách kế
toán đã hình thành một số khoản chênh lệch giữa TNCT và lợi nhuận kế toán.
Khoản chênh lệch đó gồm chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời. Trong đó:


×