Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thu nợ tồn đọng bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.61 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƢU QUỐC THỊNH
LƢU QUỐC THỊNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU NỢ

NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU NỢ

TỒN ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

TỒN ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ

HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Dung

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng Quản lý

riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,

Đào tạo sau Đại học, các Khoa, Phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản


đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi

trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình

tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực

học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng
dẫn TS. Trần Văn Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình

nghiên cứu nào khác.
Tác giả

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp và các học viên cùng lớp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.

Lƣu Quốc Thịnh

Trong quá trình thực hiện luận văn này, bản thân tôi đã rất cố gắng
song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong những ý kiến đóng
góp của tất cả các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả
Lƣu Quốc Thịnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

1.5. Một số nguyên nhân dẫn đến nợ tồn đọng BHXH ................................... 26

MỤC LỤC
Trang

1.5.1. Yếu tố kinh tế gây nên nợ đọng BHXH ................................................ 26

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

1.5.2. Yếu tố xã hội của tình trạng nợ đọng BHXH ....................................... 26

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

1.5.3. Vấn đề đặt ra cho công tác thu nợ BHXH ............................................ 26

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .....................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của Luận văn .............................................................. 4
6. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4

1.5.4. Thực trạng vấn đề nợ tồn đọng BHXH ................................................. 27
1.5.5. Tỷ lệ nợ đóng BHXH ............................................................................ 27
1.6. Kinh nghiệm xây dựng cơ chế thu BHXH một số nước trên Thế giới .... 28
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở Philippines .................................... 28
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở Thái Lan........................................ 30
1.6.3. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của Cộng hòa Liên Bang Đức ......... 31
1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý và thu nợ BHXH của ba nước
nêu trên ............................................................................................................ 33
1.7. Bài học rút ra cho Việt Nam .................................................................... 34
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ......... 5

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 37

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Bảo hiểm xã hội ................................ 5

2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội..................................................................... 5


2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 37

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội ................................................................ 6

2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37

1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội.................................................................... 8

2.1.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp (đã công bố) ............................................ 38

1.2. Khái niệm và vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội .......................... 11

2.1.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................... 38

1.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội ............................................................ 11

2.1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 40

1.2.2. Vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội ............................................. 12

2.1.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40

1.3. Nội dung công tác thu Bảo hiểm xã hội ................................................... 14

2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40

1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện công tác thu Bảo hiểm xã hội .......... 14

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU NỢ TỒN ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI


1.3.3. Mức thu và phương thức thu Bảo hiểm xã hội ..................................... 18

TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ .............. 41

1.3.4. Tổ chức thu BHXH ............................................................................... 21

3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................. 41

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổng thu BHXH............................................... 24

3.1.1. Các điều kiện tự nhiên........................................................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 41

4.1. Quan điểm của ngành BHXH .................................................................. 86

3.1.1.2. Dân số và nguồn lực ........................................................................... 41

4.2. Định hướng của ngành BHXH ................................................................. 87


3.1.1.3. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện.................................................. 41

4.3. Mục tiêu của ngành BHXH ...................................................................... 88

3.2. Vài nét về BHXH huyện Phù Ninh .......................................................... 42

4.4. Nhóm các giải pháp .................................................................................. 89

....... 42

4.4.1. Nhóm giải pháp về thực thi các quy định của Luật pháp, chủ trương,

3.2.2. Tổ chức thực hiện thu và quy trình thu ở BHXH huyện ....................... 44

chính sách ........................................................................................................ 89

3.2.2.1. Tổ chức thực hiện thu......................................................................... 44

4.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan BHXH .............................................. 92

3.2.2.2 Quy trình thu BHXH ........................................................................... 47

4.4.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp (người sử dụng lao động) ............. 97

3.3. Thực trạng về công tác thu BHXH tại huyện Phù Ninh .......................... 50

4.4.4. Nhóm giải pháp liên quan đến mức đóng BHXH ................................. 98

3.3.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc ..................................................... 50

3.3.1.1. Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Phù Ninh ....... 50

4.5. Một số kiến nghị....................................................................................... 99
4.5.1. Đối với BHXH Việt Nam ..................................................................... 99
4.5.2. Đối với UBTV Quốc hội và Quốc hội ................................................ 100

2009 - 2012 ......................................................................................... 52
3.3.2. Tình hình thực hiện mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH ............. 54
3.3.3. Tình hình thực hiện thu BHXH của BHXH huyện Phù Ninh .............. 58
3.3.3.1. Kết quả thu BHXH bắt buộc .............................................................. 58
3.3.3.2. Kết quả thu BHXH theo khối loại hình quản lý................................. 60
............................................................ 62
3.4. Tình hình nợ đọng BHXH trên địa bàn huyện Phù Ninh ........................ 63

4.5.3. Đối với Chính phủ ............................................................................... 101
4.5.4. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội .................................. 102
Tiểu kết chƣơng 4 ............................................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

............................................................... 69
......................................................................... 71
... 74
3.6. Kết quả nghiên cứu từ kiểm tra và khảo sát các doanh nghiệp................ 78
3.6.1. Kết quả từ việc kiểm tra các doanh nghiệp ........................................... 78
3.6.2. Kết quả khảo sát tình hình tham gia BHXH ......................................... 79
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................. 84
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU NỢ
TỒN ĐỌNG BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH ................. 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXHTN

: Bảo hiểm xã hội tự nguyện


BHYTTN

: Bảo hiểm y tế tự nguyện

CTYTNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTYCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trang
Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH của Thái Lan .............................................. 31
3.1: Cơ
Phù Ninh (2009 - 2012) .................................................................. 51
3.2: Cơ


ơ

Ninh (2009 - 2012).......................................................................... 53
Bảng 3.3: Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH từ năm 2009-2011 ........... 55
3.4: Kết quả thu BHXH từ năm 2009 – 2012 ........................................ 59
.......................... 61
......................................................... 63
2009 – 2012 trên địa bàn

DNCV ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

huyện Phù Ninh............................................................................... 64

ĐĐT

: Đảng, đoàn thể

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

HCSN

: Hành chính, sự nghiệp

HKD

: Hộ kinh doanh


HT&TC

: Hưu trí và trợ cấp

ILO

: Tổ chức lao động Thế giới

LĐ&TBXH

: Lao động và Thương binh xã hội

LĐLĐ

: Liên đoàn Lao động

NSNN

: Ngân sách Nhà nước



: Nghị định

NN

: Nhà nước




: Quyết định

SD

: Sử dụng

Ninh (2009 - 2012).......................................................................... 65
Bảng 3.9: So sánh doanh nghiệp tại huyện Phù Ninh với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................ 80

TNLĐ - BNN : Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
TT

: Thông tư

VN

: Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix

1


DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU
Trang

Hình 1.1. Mối quan hệ cơ bản về bảo hiểm xã hội ..................................................... 7
Hình 3.1. Cơ

............................................ 44

Hình 3.2. Quy trình thu BHXH ................................................................................. 48
Hình 3.1. Tình hình nợ giai đoạn 2009 – 2012 của BHXH huyện ........................... 70
BHXH t
2009 - 2012 .....................................................Phụ lục 1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để con người phát huy năng lực của bản thân mình trong quá trình lao
động, sản xuất, cần phải tạo cho họ một tâm lý vững vàng trong cuộc sống,
không phải lo lắng về ốm đau, hoạn nạn và những bất trắc có thể xảy ra cho
bản thân và gia đình họ; ngoài tiền lương, tiền công họ nhận được thì Bảo
hiểm xã hội (BHXH) là cơ sở, là chỗ dựa vững chắc để ổn định tâm lý đó.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao đảm bảo vật chất, góp

ơ
...............................................................Phụ lục 2

phần ổn định đời sống cho người lao động khi gặp rủi do như ốm đau, tai nạn
lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp hết tuổi lao động, qua đời.
Bảo hiểm xã hội không đơn thuần chỉ là tiền mà người lao động và chủ

doanh nghiệp đóng vào (như một khoản tiền gửi) để rồi thông qua những chế
độ, chính sách lại chính người lao động được hưởng khi cần thiết, BHXH là
nền tảng làm cho người lao động an tâm làm việc, chủ doanh nghiệp có nguồn
lực ổn định, có khả năng hoạch định được chính sách, chiến lược kinh doanh
và phát triển, góp phần thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển. Đến nay, đối với
bất cứ một quốc gia nào thì BHXH cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng
đối với người lao động và hệ thống an sinh xã hội quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều người lao động làm việc nhưng lại
không được tham gia BHXH, BHYT, BHTN, nhiều doanh nghiệp cố tình né
tránh không tham gia đóng BHXH cho số lao động mà họ đang sử dụng, dẫn
đến thiệt thòi cho người lao động, không an tâm làm việc ổn định. Tăng thu
BHXH cũng chính là tăng số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH để góp
phần giúp ngày càng nhiều lao động được hưởng các chế độ BHXH, đảm bảo
pháp luật về lao động được thực thi, giảm bớt gánh nặng cho xã hội tương lai.
Qua thời gian công tác tại Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh tỉnh Phú
Thọ, tiếp xúc và làm việc với nhiều lao động và các chủ sử dụng lao động trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

địa bàn, Tôi nhận thấy, tình trạng đóng chậm, đóng thiếu hoặc trốn đóng,

nghiệp không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận văn này) Nội dung cụ

chiếm dụng tiền BHXH thường xuyên xảy ra; Người sử dụng lao động cố tình


thể sẽ nghiên cứu đối với các đối tượng trên bao gồm các yếu tố ảnh hưởng

không đóng BHXH, hoặc chỉ đóng BHXH cho một số người trong bộ khung

đến số thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức và mức đóng, quy

quản lý của đơn vị để giảm chi phí; đóng không đủ số lao động thực tế; tiền

trình tổ chức quản lý thu, nguyên nhân các doanh nghiệp né tránh nộp

lương, tiền công tham gia BHXH thấp hơn nhiều so với tiền lương thực tế để

BHXH và những đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu, hạn chế nợ

thu lợi nhuận nhiều hơn. Vấn đề nợ đọng BHXH kéo dài và "chây ì” vẫn diễn

tồn đọng BHXH.

ra ngày càng gia tăng nhưng chưa có giải pháp nào xử lý dứt điểm. Qua

Giới hạn của đề tài

những kiến thức cơ bản tiếp thu từ khoá học, qua những kinh nghiệm thực tiễn

Ngoài việc hệ thống những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu và cơ

trong công tác, tác giả mạnh dạn lựa chọn vấn đề: " Một số giải pháp chủ yếu

chế thu BHXH ở địa bàn huyện Phù Ninh. Đề tài phân tích, đánh giá thực


nhằm tăng cường công tác thu nợ tồn đọng BHXH trên địa bàn huyện Phù

trạng tình hình quản lý thu BHXH qua các giai đoạn từ năm 2009 đến năm

Ninh Tỉnh Phú Thọ" làm đề tài cho luận văn Thạc sỹ Kinh Tế. Tôi hy vọng
với kết quả nghiên cứu này sẽ có thể được ứng dụng trong thực tế, nhằm đạt
được mục tiêu có được chế độ An sinh xã hội chất lượng cao, thúc đẩy người
lao động tích cực làm việc, ổn định chính trị và phát triển kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn về BHXH, về quản lý thu
BHXH; đề tài nhận diện được thực trạng về công tác quản lý thu BHXH trên
địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với
hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ để đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thu nợ tồn đọng BHXH một
cách hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý thu
BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ (quỹ hưu trí, trợ
cấp, quỹ khám chữa bệnh, BHYT tự nguyện, BHXH tự nguyện, BH thất

2012. Đồng thời tham khảo kinh nghiệm ở một số Quốc gia, đề tài rút ra
những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của công tác quản lý thu
BHXH, những vướng mắc vì những chính sách, văn bản pháp luật hiện nay và
đề xuất một số giải pháp thu nợ BHXH, tạo điều kiện khẳng định vai trò là
động lực thúc đẩy hoạt động thu BHXH, giúp tăng thu và tăng được nguồn
thụ hưởng từ các chính sách BHXH của người lao động. Phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến lao động, mức đóng BHXH từ đó đưa ra các biện pháp tăng
thu, không để thất thu, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đặt ra các câu hỏi mà đề tài cần giải
quyết. Thông qua việc thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu, thông tin
nội bộ của BHXH tỉnh Phú Thọ và nguồn dữ liệu sơ cấp. Tác giả đó sử dụng
các phương pháp chủ yếu như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp để phản ánh tổng quát, đánh giá đúng thực trạng và
những vấn đề đặt ra đối với hoạt động thu BHXH trên địa bàn huyện Phù
Ninh tỉnh Phú Thọ để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công
tác thu nợ tồn đọng BHXH một cách có hiệu quả.


4

5

5. Những đóng góp mới của Luận văn
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH luận văn sẽ cố gắng làm nổi
bật vai trò của BHXH đối với phát triển kinh tế, đảm bảo An sinh xã hội nói
chung đối với điều kiện của huyện Phù Ninh nói riêng.
- Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng luận văn sẽ chỉ ra các
nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và các giải pháp đối với
hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Phù Ninh.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành bốn chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác thu BHXH.

Chƣơng 1


LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người, được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách
sâu sắc dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một
định nghĩa thống nhất về BHXH. Bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của
nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,

Chương 3: Thực trạng thu nợ tồn đọng BHXH trên địa bàn huyện Phù

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa

Ninh tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu nợ tồn đọng
BHXH trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.

trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự
bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội"
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây

ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết;
đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Khái
niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và
mặt xã hội.
Luật BHXH Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 cũng
đưa ra khái niệm “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn


6
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng góp vào quỹ BHXH”.

7
Thứ hai: BHXH là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà
nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi

Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là hệ thống bảo

người lao động do nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (một số nước trên thế

đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong các trường hợp bị giảm hoặc

giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay ở Việt Nam việc

mất khả năng lao động hay mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử

tham gia BHXH là bắt buộc, do Nhà nước quản lý và cung cấp.

dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của


Thứ ba: Cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế 3 bên: cơ quan

Nhà nước, nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ

BHXH - người sử dụng lao động - người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý

đồng thời góp phần bảo vệ an toàn xã hội. Đối tượng của BHXH chính là thu

nhà nước. BHXH bắt buộc do Nhà nước đứng ra làm, do vậy thực sự chưa có

nhập bị biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động

thị trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam

hoặc mất việc làm của những NLĐ tham gia BHXH.

thể hiện độc quyền: cung BHXH do Nhà nước độc quyền cung, cầu thì bắt

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội

buộc và mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ kém.

BHXH ra đời, tồn tại và phát triển như một nhu cầu khách quan. Nền

Cơ quan BHXH

kinh tế hàng hoá càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến
thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. BHXH được hình thành
trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng

BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan

Người SD lao động

Người lao động

chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHXH. Chủ sử dụng và
người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao

Hình 1.1. Mối quan hệ cơ bản về bảo hiểm xã hội

động và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ

Thứ tư: Thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nước về BHXH, thực

điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ của bên tham

hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối

gia BHXH.

tượng và đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào

Từ mối quan hệ về BHXH nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH
có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: BHXH là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao lấy

quỹ riêng, độc lập với ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH được quản lý tập
trung, thống nhất và sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân đối thu - chi theo
quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển.


hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ

Thứ năm: Người lao động được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức

chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý

đóng và thời gian đóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường,

BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.

mức đóng góp và mức hưởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền


8

9

lương, tiền công) của người lao động. Điều này thể hiện tính công bằng xã hội

 Đối với NSDLĐ:

gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao động.

Trong thực tế, NLĐ là đối tượng dễ rơi vào hoàn cảnh rủi ro, còn

BHXH là những chính sách, chế độ do Nhà nước quy định để đảm bảo

NSDLĐ là đối tượng ít gặp rủi ro hơn. Thực hiện việc đóng BHXH bắt buộc


quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung - cầu

cho NLĐ sẽ giúp NSDLĐ duy trì và ổn định quan hệ lao động. Vì NSDLĐ

trên thị trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà

đảm bảo tốt quyền lợi, việc làm và thu nhập giúp NLĐ nâng cao chuyên môn,

nước quản lý và cung cấp, hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít,

nghiệp vụ, trình độ học vấn,... Như thế, NLĐ sẽ yên tâm gắn bó với công

chia sẻ rủi ro, quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước, quản lý tập trung

việc, tự hào về cơ quan, hết mình vì lợi ích chung của đại gia đình và DN.

thống nhất.

NLĐ cũng nhận thấy được trách nhiệm của NSDLĐ đối với họ. không chỉ

1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội

trong thời gian làm việc mà trong suốt cuộc đời đến khi họ già, chết. Đây là

BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là một bộ phận quan
trọng của chính sách xã hội và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế xã hội ở nước ta. Vai trò đó được thể hiện như sau:
 Đối với NLĐ và gia đình:
Chúng ta có thể khẳng định rằng: Đóng BHXH là quyền, nghĩa vụ và
cũng là trách nhiệm của NSDLĐ. Thực hiện đóng BHXH cho NLĐ là một nội

dung cơ bản, trách nhiệm tất yếu trong trách nhiệm xã hội của DN. Điều này
xuất phát từ chính nhu cầu tồn tại và phát triển của DN, đã được quy định
thực hiện rõ ràng trong các văn bản Luật (Luật Lao động và Luật BHXH).
BHXH giúp ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Khi tham gia BHXH,
NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh
như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc
phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập bị giảm, đời sống kinh tế lâm
vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được
nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm
để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho NLĐ đem lại cuộc sống
bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.

một trong những động lực lớn trong công việc.
Khi DN thực hiện tốt công tác đóng BHXH, sẽ góp phần tăng năng suất
lao động, hiệu quả và lợi nhuận, nâng cao tính cạnh tranh, thúc đẩy sự phát
triển bền vững. Nếu không có BHXH các tổ chức sử dụng trả tiền BHXH
cùng với tiền lương hàng tháng cho NLĐ tự lo thì nguồn này có thể bị sử
dụng vào những nhu cầu, mục đích khác nhau và không hiệu quả. Đến khi
xảy ra những rủi ro, đời sống của NLĐ bị ảnh hưởng trước tiên, sau đó là
quan hệ lao động, chất lượng lao động cũng vì thế mà không tốt. Qua việc
nộp một khoản nhỏ trong tiền công, tiền lương hàng tháng vào quỹ BHXH,
các đơn vị, tổ chức ổn định được sản xuất, kinh doanh… Khi NLĐ gặp rủi ro
lớn, nhờ có khoản đóng góp thường xuyên này mà NSDLĐ có thể chủ động
có nguồn chi trả để giúp đỡ NLĐ. Ngay cả khi đơn vị ở vào trường hợp mà lợi
nhuận/doanh thu giảm hoặc phải thu hẹp địa bàn kinh doanh... thì chi trả cho
NLĐ rủi ro cũng không trở thành gánh nặng tài chính. Hơn nữa, thực hiện
BHXH cho NLĐ còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy DN thực hiện
ngày càng cao các tiêu chuẩn quốc gia cũng như quốc tế về điều kiện lao động.

Với những lý do như trên, NSDLĐ không nên chỉ coi đóng BHXH cho
NLĐ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi để đảm bảo sự phát triển ổn định cho


10

11

chính tổ chức. Các tổ chức cần nhận thức được rằng: Việc phát triển bền vững

trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ được thực hiện bình đẳng không

chính là phương thức tối đa hóa lợi nhuận hiệu quả nhất.

phân biệt các tầng lớp trong xã hội.

 Đối với xã hội:

 Đối với nền kinh tế thị trường:

Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ,

Thứ nhất: Đối với các DN, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì đã

mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của

được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của

BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. NLĐ


các DN được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo

tham gia BHXH để bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời thể hiện trách

tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.

nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH là để tăng tình

Thứ hai: Khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách

đoàn kết và chia sẻ rủi ro với NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định

nhiệm, gắn bó tận tình của NLĐ trong các DN làm cho mối quan hệ thị

cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính

trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận

nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.

động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất

Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho

lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.

những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để

Thứ ba: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập


khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích

trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự

cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của

tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.

chân - thiện - mĩ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.

Thứ tư: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển

BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến,

nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ

tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã

thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.

hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.

1.2. Khái niệm và vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội

Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương

1.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội

thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng


Theo quy định của Pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH, các bên

là nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn

tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH. Đây là điều kiện đầu

thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát

tiên để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc “Có

triển lành mạnh và bền vững.

đóng, có hưởng”. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền

Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã

đóng BHXH của người tham gia theo quy định của pháp luật (quản lý thu

hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác

BHXH). Nhà nước sử dụng quyền lực của mình thông qua các thể chế chính

độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên

trị bao gồm hệ thống pháp luật và các cơ quan quyền lực Nhà nước để tổ chức


12

13


thực hiện công tác thu BHXH dưới hai hình thức bắt buộc và tự nguyện. Thu

gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai

BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do

chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.

vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH như sau:

Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có

“Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các

vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện

đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép

chính sách BHXH. Bởi lẽ thu là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất

các đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức

trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc

đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền

đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác

tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và


thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường

hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH ” (Giáo trình Quản trị Bảo hiểm xã

xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và

hội, NXB Lao động - Xã hội, 2008)

số lượng người tham gia.

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của

Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về

các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải

một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người

của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế,

tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa

góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.

phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải

1.2.2. Vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội

được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống


Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công

dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi

quỹ độc lập với ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả

chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người

các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành

lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền

khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện

lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một

chính sách BHXH.

phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên

Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành

nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất

BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống

cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho

nhất. Thu BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa


chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.

phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy

Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến

định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài

công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. BHXH

chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời

cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng

tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham

có hưởng, BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH.


14

15

Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các

BHXH; quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH; giải quyết

chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến


tranh chấp và xử lý vi phạm về BHXH. Đây là văn bản đầu tiên về chế độ

công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công

BHXH, được ra đời cùng với việc BHXH được tách ra thành cơ quan độc

tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo

lập. Những nội dung trên là cơ sở đầu tiên cho việc thực hiện chế độ BHXH

ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt

trong giai đoạn này và về sau.

động bình thường.

Nghị định số 01/2003/NĐ - CP ban hành ngày 09/01/2003 của Chính

Công tác thu còn là một điều kiện để duy trì ổn định mức đóng cho

phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ BHXH ban hành kèm

NLĐ và NSDLĐ. Thu BHXH được thực hiện tốt, ít hiện tượng trốn đóng sẽ

theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định số 89/2003/NĐ - CP

đảm bảo cho nguồn quỹ thu đủ chi. Như vậy, mức đóng của NLĐ và NSDLĐ

ngày 05/8/2003. Trong đó quy định rõ về đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc


sẽ không tăng lên nhiều.

được mở rộng đến các DN hoạt động theo luật DN, hộ sản xuất kinh doanh cá

Công tác thu có vai trò rất quan trọng đối với quỹ BHXH. Quỹ BHXH

thể, tổ hợp tác; NLĐ, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao

được hình thành trên cơ sở đóng góp của các bên tham gia. Quỹ BHXH cần

động có từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo

đảm bảo đủ lớn và và tính bền vững để cân đối trong khoảng 30 - 40 năm,

luật Hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao

tính cụ thể với một người là từ khi tham gia đến khi hưởng và chết. Nếu công

động. Như vậy, đối tượng tham gia BHXH đã được mở rộng hơn so với các

tác thu không được thực hiện tốt thì nguy cơ vỡ quỹ có thể xảy ra. Việc thực

quy định trước đó.

hiện tốt công tác thu còn tạo điều kiện cho quỹ tăng trưởng. Số thu nhiều làm

Những văn bản này đã bước đầu tạo cơ sở cho việc thực hiện công tác

số tiền nhàn rỗi trong quỹ tăng lên. Số tiền này có thể đem đi đầu tư, sinh lãi


thu BHXH. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì

làm trưởng quỹ, đảm bảo sự bền vững của quỹ BHXH.

những văn bản này đã dần bộc lộ những hạn chế. Các chức năng của cơ quan

1.3. Nội dung công tác thu Bảo hiểm xã hội

BHXH, công tác thu BHXH bắt buộc không được thực hiện tốt, tình trạng nợ

1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện công tác thu Bảo hiểm xã hội

đóng BHXH tăng, NLĐ bị mất quyền lợi... Điều này đòi hỏi phải có sự ra đời

Từ khi thành lập năm 1995, công tác thu BHXH được thực hiện theo

cũng như những quy định cụ thể cho việc thực thi Luật BHXH. Ngày

Điều lệ BHXH, Luật Bảo hiểm xã hội cũng như các văn bản quy phạm pháp

29/06/2006 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

luật về lĩnh vực BHXH. Có thể kể ra những văn bản chính sau đây:

Nam khóa XI đã thông qua Luật BHXH, đến ngày 01/01/2007 Luật chính

Điều lệ BHXH: Được ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày

thức có hiệu lực thực thi. Luật BHXH cùng với các văn bản hướng dẫn một số


26/01/1995 của Chính phủ với những nội dung cơ bản: Quy định nguyên tắc

điều của Luật về: Đối tượng áp dụng, mức đóng, phương thức đóng, đối

chung và những quy định cụ thể của việc thực hiện các chế độ BHXH; quỹ

tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng... đã đề cập tương đối hoàn chỉnh

BHXH, mức đóng góp và trách nhiệm đóng BHXH; tổ chức quản lý thực hiện

các vấn đề về chính sách BHXH tại thời điểm đó.


16
Hệ thống các văn bản ban hành kèm theo Luật BHXH bao gồm:
- Nghị định 152/2006/NĐ - CP ngày 22/12/2006 về việc hướng dẫn
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Quyết định số 902/QĐ - BHXH ngày 26/06/2007 ban hành quy định

17
- Quy định ban về Quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, quản lý
sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế ban hành kèm Quyết định 1111/QĐ BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
1.3.2 Đối tượng thu BHXH

về quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế bắt buộc. Trong đó quy định rõ về

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm

trường hợp truy đóng, các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH và các


2006. Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ - CP ngày 22 tháng 12 năm 2006

hình thức xử lý vi phạm;

của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH

- Nghị định số 135/2007/NĐ - CP ban hành ngày 16/08/2007 quy định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH;
Đây là những văn bản đã có tác dụng tạo hành lang pháp lý cho việc
thực hiện các chính sách BHXH nói chung, công tác thu BHXH nói riêng;
Sau đó, căn cứ vào tình hình thực hiện, Chính phủ đã cho ra đời nhiều
văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thu BHXH;
- Quyết định số 1333/QĐ - BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi bổ sung
một số điểm tại quyết định 902/QĐ – BHXH;
- Quyết định 3636/QĐ - BHXH ngày 16/6/2008 quy định về cấp và
quản lý sổ BHXH;
- Quyết định 555/QĐ - BHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản lý và
sử dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế quyết định 3636/QĐ-BHXH;
- Công văn 1615/BHXH - CSXH ngày 02/6/2009 hướng dẫn thu - chi
Bảo hiểm thất nghiệp;
- Công văn 2035/BHXH - CSXH ngày 26/6/2009 sửa đổi bổ sung một
số điểm ở công văn 1615/BHXH - CSXH;
- Nghị định số 86/2010/NĐ - CP ban hành ngày 13/8/2010 thay thế
nghị định số 135/2007/NĐ - CP ban hành ngày 16/08/2007 quy định về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH;

bắt buộc; Nghị định số 68/2007/NĐ - CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã
hội về BHXH bắt buộc, Quyết định số 902/QĐ - BHXH ngày 26/06/2007 của
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Đối tượng thu BHXH bao gồm :

 Người lao động
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức ;
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp
luật về lao động ;
- NLĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo
hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã ;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các DN
thuộc lực lượng vũ trang;


18
- NLĐ làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

19
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của NLĐ trong hợp tác xã là

 Người sử dụng lao động bao gồm các khối sau đây :

mức tiền lương, tiền công được Đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký với

- Khối DN nhà nước;


cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.

- Khối HCSN;
- Khối DN Ngoài quốc doanh bao gồm các DN tư nhân và các công
ty TNHH;
- Khối ngoài công lập bao gồm các đơn vị, y tế, nhà văn hóa, trung tâm
thể dục thể thao… hoạt động không dưới sự quản lý của nhà nước;
- Khối phường xã : gồm các UBND các xã, phường;
- Khối hợp tác xã.
1.3.3. Mức thu và phương thức thu Bảo hiểm xã hội
* Về mức thu:
Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định:
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc,
cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương, tiền công của NLĐ
được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định
thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng.
Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH của người quản lý DN là chủ
sở hữu, Giám đốc DN tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ
tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và
kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải
được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố.

Tiền lương, tiền công tháng để đóng BHXH của NLĐ thuộc các hộ

kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công do
NSDLĐ quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động theo phân cấp quản lý
Từ 01/01/2012, mức thu BHXH bắt buộc như sau:
Hằng tháng, NLĐ đóng BHXH với mức đóng bằng 7% mức tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH. NSDLĐ đóng bằng 17% trên quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH của những NLĐ với các mức cụ thể như sau:
- Đóng 3% vào quỹ ốm đau thai sản; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để
chi trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán
với cơ quan BHXH theo quy định.
- Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đóng 13% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH
cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
* Về phương thức thu BHXH
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH; đồng
thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định để
đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2
chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán với cơ quan


20
BHXH.NSDLĐ tham gia BHXH đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký
tham gia đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH.
NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp


21
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH, BHYT theo quý nhưng
phải đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.

NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải

- NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH

hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu

một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của

NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất

pháp luật về NLĐ ở Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng

sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu

BHXH theo quý, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần, hoặc có thể đóng trước một

mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

lần theo thời hạn hợp đồng.

NLĐ được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở

1.3.4. Tổ chức thu BHXH

trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước


Tổ chức thu BHXH là nội dung chính của công tác quản lý thu BHXH.

khi được cử đi thì vẫn phải đóng BHXH; NLĐ hợp đồng ở nhiều đơn vị tại một

Quy trình tổ chức thu BHXH được xác định như sau:

thời điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH, BHYT theo một hợp đồng lao động.

 Phân cấp quản lý thu

Số tiền đóng BHXH trong kỳ được tính đủ số tiền BHXH và tiền lãi do
đóng chậm, đóng thiếu (nếu có).
Cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ đóng BHXH cho NLĐ trực tiếp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trung ương.
Theo Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc
ban hành kèm theo Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Các trường hợp không bắt buộc đóng
BHXH, BHYT theo tháng bao gồm:
- NSDLĐ là các DN sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương,
tiền công cho người lao động theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng
BHXH, BHYT theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình
phương án sản xuất hoặc phương thức trả lương cho NLĐ để cơ quan
BHXH có căn cứ giải quyết.

BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện
công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành. Xác định
mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông

báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản
lý thu BHXH. Tổ chức thu BHXH của các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh bao
gồm: Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý, DN có vốn đầu tư nước ngoài, công
ty cổ phần, DN Nhà nước, cơ quan HCSN, Đảng, đoàn thể…các cơ quan, tổ
chức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn. Xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến NLĐ tham gia BHXH. Xây dựng kế
hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH với BHXH
huyện theo quý, 6 tháng, năm và lập “Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH
bắt buộc” (Mẫu số 12 - TBH).
BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn, thực hiện thu BHXH; cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT với các đơn vị theo phân cấp quản lý (các đơn vị có trụ sở


22

23

và tài khoản trên địa bàn huyện, thị: DN Nhà nước, DN tư nhân, công ty cổ

 Thông tin báo cáo thu

phần, hộ kinh doanh cá thể, xã, phường, thị trấn, và các đơn vị HCSN ... và

BHXH tỉnh, huyện mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu số

các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ).

07 - TBH); thực hiện ghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu. Thực


 Lập và giao kế hoạch thu hàng năm

hiện báo cáo thu tháng trước ngày 25 hàng tháng, quý trước ngày cuối tháng

BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở

của tháng đầu quý sau theo mẫu 09, 10, 11- TBH.

rộng NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH,
BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13 - TBH), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh
trước ngày 05/11 hàng năm.
BHXH tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do
tỉnh quản lý, tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt
buộc” năm sau gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm. Căn
cứ dự toán thu BHXH, phân bổ dự toán thu BHXH, BHYT cho các đơn vị
trực thuộc và BHXH huyện trước ngày 20/01 hàng năm.
BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và
khả năng phát triển thị trường lao động năm sau. Tổng hợp, lập và giao dự
toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.
Quản lý tiền thu: Quỹ BHXH cần được quản lý thống nhất ở BHXH Việt

BHXH huyện thực hiện báo cáo thu tháng trước ngày 22 hàng tháng, quý
trước ngày 20 tháng đầu quý sau theo mẫu 09, 10, 11- TBH.
 Quản lý hồ sơ, tài liệu thu
BHXH tỉnh, huyện: Cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH tỉnh: Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH trong địa
bàn tỉnh. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH
được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.

BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH, BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác sử dụng. Thực
hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lý người tham gia.

Nam. Để thực hiện nguyên tắc trên các đơn vị BHXH các tỉnh (thành phố),

 Truy thu BHXH:

huyện được mở các tài khoản chuyên thu BHXH ở hệ thống Ngân hàng và

Các trường hợp phải truy đóng gồm: không đóng BHXH, đóng không

Kho bạc Nhà nước, các đơn vị sử dụng tài khoản này chỉ để thu tiền nộp

đúng thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định; đóng không đủ số

BHXH ở khu vực quản lý của mình và định kỳ chuyển số tiền thu được lên

người thuộc diện tham gia BHXH; NLĐ sau thời gian làm việc theo hợp đồng

cấp trên, từ đó tiền thu BHXH được tập trung thống nhất tại BHXH Việt

lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hợp đồng mà vẫn tiếp tục làm việc

Nam. Trong quá trình thu và lưu chuyển số tiền thu BHXH từ đơn vị cơ sở

hoặc ký hợp đồng lao động với đơn vị đó thì thời gian làm việc trước đó phải

lên BHXH Việt Nam, các đơn vị không được phép sử dụng tiền thu BHXH


truy đóng BHXH, BHYT.

cho bất cứ một nội dung nào khác. Hàng quý, BHXH tỉnh và BHXH huyện

Điều kiện truy đóng: NLĐ là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, có

quyết toán 2% được giữ lại, xác định số tiền thừa thiếu, đồng thời gửi thông

tên trong danh sách lao động, tiền lương của đơn vị và có đủ hồ sơ liên quan

báo quyết toán cho Phòng thu hoặc Bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số
tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu quý sau.

đến tham gia truy đóng.


24
Thủ tục truy đóng:

25
Thứ hai, Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích của người lao

NSDLĐ lập “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH,

động đối với các doanh nghiệp, cần xác định rằng hoạt động này là loại chính

BHYT bắt buộc” (mẫu số 03 - TBH) và công văn kèm theo các hồ sơ liên

sách mà doanh nghiệp tham gia nhằm đảm bảo được tính ổn định nhân sự, sự


quan của NLĐ gửi cơ quan BHXH.

ổn định này giúp doanh nghiệp mạnh dạn đề ra chiến lược phát triển kinh

Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền

doanh, mạnh dạn ký kết các hoạt động để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho

phải truy đóng, mức truy đóng tính theo tiền lương, tiền công và mức lương

doanh nghiệp. Quán triệt được tư tưởng đó, sẽ làm tăng sức cạnh tranh của

tối thiểu tại thời điểm đóng.

doanh nghiệp, do đó, số doanh nghiệp tham gia BHXH càng nhiều, thì số thu

Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy đóng BHXH, BHYT bắt buộc
do BHXH tỉnh giải quyết. BHXH tỉnh phân cấp lại cho BHXH các quận,
huyện. Trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước
01/01/1995 thì phải có ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt Nam.

BHXH sẽ càng cao. Có rất nhiều doanh nghiệp hiện nay né tránh, cố tình trì
hoãn tham gia trích nộp BHXH cho người lao động.
Thứ ba, Mối quan hệ giữa khả năng đóng góp và quyền lợi được hưởng
của người tham gia BHXH: nếu như tham gia BHXH bằng với thu nhập thực

Ngoài các nội dung chính của công tác quản lý thu trên đây, trong thực

tế của người lao động trong thời kỳ họ còn làm việc, như vậy, mức thụ hưởng


tế còn phát sinh một số nội dung khác như: điều chỉnh dự toán thu hàng năm

các chế độ sẽ cao, đảm bảo chi phí cho người lao động trong lúc hoạn nạn, ốm

trong trường hợp cần thiết, đốc thu, khai thác nguồn thu, thống kê, hạch toán,

đau, thai sản, chết. Mặt khác, khi về hưu, mức lương hưu sẽ đảm bảo chi phí

quyết toán thu hàng năm…

sinh hoạt cho họ.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tổng thu BHXH
Để có thể đề ra các biện pháp để tăng thu BHXH, tăng cường công tác
thu nợ BHXH như hiện nay, chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tổng thu BHXH. Tổng thu BHXH chịu ảnh hưởng các yếu tố sau:
Thứ nhất, Nhận thức, thái độ, hành vi của người lao động: các chế
độ chính sách mà người lao động được thụ hưởng, họ thấy rằng việc tham
gia BHXH là có ích cho họ và gia đình trong hiện tại và tương lai, từ đó,
người lao động tích cực tham gia và đòi quyền lợi của mình. Do đó, cần
phải xác định chính xác lợi ích mà BHXH mang lại cho người lao động, và
kích thích sự tham gia của người lao động trong việc đấu tranh giành quyền
lợi của mình, buộc chủ doanh nghiệp phải thực hiện trích nộp BHXH đúng,
đủ kịp thời.

Thứ tư, Các chính sách, chế độ của Nhà nước về BHXH:
+ Yếu tố tổng thu BHXH cũng phụ thuộc vào các quy định của Nhà
nước. Nếu các quy định thích hợp, quản lý chặt chẽ và có các biện pháp chế
tài cụ thể và nghiêm khắc, sẽ làm cho cả doanh nghiệp và người lao động
không thể chậm nộp, trốn nộp.

+ Phương thức tính tiền đóng BHXH và mức thụ hưởng từ các chế độ,
chính sách thuộc BHXH đều phụ thuộc vào mức lương trích nộp BHXH. Chỉ
có một số ít lao động đóng BHXH với mức lương đúng với mức thực lĩnh.
Còn lại người sử dụng lao động (thuộc các Công ty TNHH, DNTN, Cổ phần
trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các nước Châu Á như Hàn
Quốc, Đài Loan) thường đóng BHXH theo mức lương tối thiểu vùng theo
từng thời kỳ do Nhà nước quy định. Mức lương này so với thu nhập thực tế
của người lao động thì rất thấp.


26
+ Tỷ lệ trích nộp BHXH cũng là yếu tố quan trọng trong tổng số thu
BHXH, tỷ lệ này cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người tham gia BHXH, họ

27
Việt Nam tiếp tục định hướng phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về lao
động để kịp thời quản lý đối tượng áp dụng bắt buộc phát sinh.

so sánh giữa mức đóng góp và mức thụ hưởng, các bên tham gia BHXH, nếu

Với cách nhìn như trên, việc các doanh nghiệp trốn tránh đóng, nợ

cảm thấy không phù hợp sẽ cố tình né tránh làm thất thu BHXH, doanh

BHXH của công nhân, người lao động là một vấn đề không thể giải quyết

nghiệp hiện nay đóng 17% lương cho BHXH, tuy nhiên, họ không hề nhìn

“một sớm một chiều”. Do vậy, cùng với những chế tài, biện pháp thanh tra,


thấy được lợi ích gì khi tham gia BHXH, chỉ thấy phải bỏ ra chi phí quá lớn.

kiểm tra sử lý nghiêm minh, mạnh mẽ hơn trước pháp luật, thì lâu dài, cung

Do đó, nếu tỷ lệ thích hợp, cân bằng giữa người lao động và người sử dụng

với nhiều vấn để khác, vấn đề nợ BHXH cần được giải quyết căn bản và từ

lao động sẽ làm cho doanh nghiệp cảm thấy có sự công bằng, từ đó, tích cực

“gốc” - tức là đạo đức và văn hoá doanh nghiệp. Có như vậy thì nền kinh tế

tham gia BHXH hơn.

đất nước và BHXH nước nhà mới có thể phát triển bền vững.

1.5. Một số nguyên nhân dẫn đến nợ tồn đọng BHXH

1.5.4. Thực trạng vấn đề nợ tồn đọng BHXH

1.5.1. Yếu tố kinh tế gây nên nợ đọng BHXH

Vấn đề nợ đọng BHXH ở Việt Nam hiện nay không còn là vấn đề đơn

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn

giản, nó trở thành một vấn đề được quan tâm không chỉ riêng ngành BHXH

do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thiên tai, lũ lụt dẫn đến việc trả


mà còn nhiều cơ quan khác. Rất nhiều vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ,

lương cho người lao động không kịp thời.

ngành, cơ quan ... quan tâm chỉ đạo thực hiện. Cần phải nên nâng cao hơn nữa

1.5.2. Yếu tố xã hội của tình trạng nợ đọng BHXH

mức sử phạt, có thể xem xét đến chế tài thu hồi giấy chứng nhận đăng ký

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, một trong những

doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc tương đương đối với những chủ

nguyên nhân được đề cập nhiều đó là cơ chế thu BHXH chưa thực sự phù

sử dụng lao động vi phạm pháp luật BHXH. Bởi xét cho cùng thì một doanh

hợp, còn nhiều khoảng trống pháp lý để các chủ thể có nghĩa vụ tham gia

nghiệp khi hoạt động mà không tôn trọng quyền lợi người lao động, không có

đóng BHXH lợi dụng. Trong khi đó, qua nghiên cứu thực tiễn tổ chức quản lý

khả năng hoặc cố tình nợ đóng các khoản BHXH cho người lao động theo

thu BHXH thời gian qua cho thấy, chưa có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng

quy định thì rõ ràng doanh nghiệp đó không có một chiến lược hoạt động lâu


giữa các cơ quan có liên quan, hoặc phối hợp chưa hiệu quả làm cho công tác

dài. Do vậy, việc áp dụng chế tài này có vẻ phù hợp với người sử dụng lao

quản lý thu BHXH không đạt được mục tiêu đề ra. Rất nhiều doanh nghiệp lợi

động cố tình vi phạm hay tái phạm nhiều lần.

dụng sơ hở này để lách luật, không đóng hoặc dây dưa chây ì nợ, làm cho quỹ

1.5.5. Tỷ lệ nợ đóng BHXH

BHXH luôn trong tình trạng khó khăn, mất cân đối giữa thu và chi.
1.5.3. Vấn đề đặt ra cho công tác thu nợ BHXH
Để tiếp tục mở rộng nguồn thu, tận dụng nguồn thu, thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời thì chính sách lao động cần được thực hiện nghiêm túc, BHXH

Tỷ lệ nợ đóng BHXH là tỷ lệ phần trăm tổng số tiền BHXH nợ đóng so
với tổng số tiền BHXH phải thu.
Cách tính:
- Tử số là tổng số tiền nợ đóng BHXH


28

29
trên 29 tháng lương theo thu nhập mức sàn là 1.000 Php đến mức trần là

- Mẫu số là tổng số tiền BHXH phải thu
Tỷ lệ nợ

đóng BHXH

=

Tổng số tiền nợ đóng BHXH
Tổng số tiền BHXH phải thu

100

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu kịp thời, hoàn thành công tác thu
BHXH của đơn vị. Tỷ lệ càng nhỏ phản ánh số nợ đóng BHXH so với tổng số
tiền BHXH phải thu thấp là rất tốt, ngược lại khi tỷ lệ này càng cao phản ánh
tình trạng nợ đóng BHXH diễn ra phổ biến.
1.6. Kinh nghiệm xây dựng cơ chế thu BHXH một số nƣớc trên Thế giới
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở Philippines
Hệ thống BHXH của Philippines là một trong những hệ thống với mức
độ bao phủ BHXH khá rộng. Đây là một cơ quan chính phủ ít thực hiện việc
thay đổi hệ thống cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên hệ thống này luôn nâng cao nâng
cao dịch vụ khách hàng, năng động thông qua cách điều hành và phục vụ.
Hiện nay ở Philippines việc thực hiện những chế độ BHXH cho người lao
động được gọi chung là hệ thống an sinh xã hội (viết tắt là SSS).
a. Một số quy định về thu BHXH
- Đối tượng tham gia bắt buộc với các doanh nghiệp tư nhân, người lao
động ở các doanh nghiệp này và lao động thời vụ trong các doanh nghiệp cho
đến đối tượng lao động tự do không tính đến trong lĩnh vực kinh doanh với
điều kiện họ không quá 60 tuổi và kiếm ít nhất 1.000 Php (đơn vị tiền tệ của
Philippines)/tháng. SSS cũng cung cấp dịch vụ cho các đối tượng tự nguyện
là người lao động chuyển dịch, người nội trợ không đi làm, người lao động
Philippines ở nước ngoài.
- Mức đóng của SSS hiện nay là 10,4% lương tháng của người lao

động. Chủ sử dụng lao động đóng 3,33%, người lao động đóng 7,07%. Trong
trường hợp người lao động bị rủi ro và ốm đau, thai sản mà tham gia BHXH
tự nguyện thì họ phải đóng toàn bộ mức trên, mức đóng này áp dụng căn cứ

15.000 Php vào khoảng 100 USD, đối với lao động Philippines ở nước ngoài
thì mức tối thiểu là 5.000 Php.
b. Tổ chức thực hiện thu BHXH
Hệ thống quản lý SSS của Philippines hiện nay là một cơ quan độc lập
tự quản, thực hiện chính sách theo đúng quy định của pháp luật. Hội đồng
quản lý là cơ quan hoạch định chính sách của hệ thống an sinh xã hội.
Hội đồng quản lý SSS có quyền trình tổng thống để thông qua sửa đổi
hoặc hủy bỏ các quy định và quy chế hiện hành, thực hiện các quy chế và diều
khoản của luật an sinh xã hội. Thứ hai là thành lập một quỹ phòng xa cho các
thành viên. Đây là quỹ tự nguyện của chủ sử dụng lao động và mọi người lao
động và các đối tượng tham gia tự do khác nhằm chi trả trợ cấp cho các thành
viên và gia đình họ.
Ngoài ra SSS cho phép các hợp tác xã và các hiệp hội đăng ký với các
cơ quan chính phủ để làm chức năng như đại lý thu, đảm bảo quyền lợi cho
các thành viên của mình. Đặc biệt, hệ thống an sinh xã hội Philippines có một
chiến lược phát triển đại lý đã đạt được rất nhiều thành công.
Nhằm để tạo điều kiện cho những người lao động tự do và những
người tham gia chế độ BHXH tự nguyện trong việc đóng phí bảo hiểm. Hệ
thống an sinh xã hội đã cho phép bên thứ ba được làm đại lý thu cho mình.
Sau khi ký thỏa thuận, người tham gia bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm tại
hơn 600 đại lý của Tập đoàn giải pháp thông tin (CIS) – một công ty tư nhân
thực hiện việc thu tiền cho cả một số ngành công cộng khác như bưu chính
viễn thông và bảo hiểm.
Hệ thống an sinh xã hội cũng ký kết một thỏa thuận tương tự với ngân
hàng phát triển Philippines, một tập đoàn do nhà nước sở hữu và quản lý, cho
phép ngân hàng này được liên kết cùng họ trong việc thu phí bảo hiểm.



30

31

Với phương thức thu linh hoạt, cùng với việc hoàn thiện tính hiệu quả
của công tác thu là những nhân tố chính thúc đẩy sự lớn mạnh của quỹ an sinh
xã hội và từ đó tăng cường tính bền vững của quỹ.
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở Thái Lan
Cho đến nay Thái Lan vẫn còn hai Luật An sinh Xã hội (tức BHXH)
đang cùng có hiệu lực. Một đạo Luật ban hành năm 1990 và một đạo Luật ban
hành năm 1994 (sửa đổi, bổ sung một số điều trong đạo Luật năm 1990 và
được gọi chính thức là Luật An sinh Xã hội lần 2).
Việc quy định người tham gia BHXH không thống nhất ở các chế độ,
cụ thể: đối với các chế độ trợ cấp mất khả năng lao động, hưu trí, tử tuất, ốm
đau và thai sản, những người bắt buộc phải tham gia là những người làm việc

Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH của Thái Lan
Mức đóng góp (tỷ lệ % so với tiền

Ngƣời đóng góp

lƣơng của ngƣời đƣợc bảo hiểm)

1- Đóng góp cho các chế độ hưởng về
ốm đau, tàn tật, tử vong và thai sản
- Chính phủ

1,5


- Người sử dụng lao động

1,5

- Người lao động

1,5

2. Đóng góp cho các chế độ phụ cấp
gia đình và dưỡng cấp tuổi già.

trong các doanh nghiệp có 10 lao động trở lên, còn đối với chế độ tai nạn lao

- Chính phủ

3

động là những người làm việc trong các ngành công nghiệp hoặc các hãng

- Người sử dụng lao động

3

thương mại có từ 10 lao động trở lên, các ngành khác không bắt buộc. Tuổi

- Người lao động

3


nghỉ hưu ở Thái Lan quy định chung cho cả nam và nữ đối với các viên chức

3. Đóng góp cho chế độ hưởng về

của Chính phủ từ Trung ương đến địa phương; với Quân đội, Cảnh sát là 60

thất nghiệp

tuổi; các đối tượng khác là 55 tuổi. Điểm đáng lưu ý ở đây là Luật An sinh xã

- Chính phủ

5

- Người sử dụng lao động

5

- Người lao động

5

hội không áp dụng đối với các quan chức Chính phủ và các viên chức thường
xuyên, các viên chức tạm tuyển làm việc theo tháng. Các đối tượng này được
điều chỉnh bằng một đạo Luật khác, theo đó họ chỉ phải đóng 3% tiền lương
tháng để nhận được chi phí điều trị khi ốm đau và lương hưu do Chính phủ
đảm bảo sau khi đã đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian phục vụ.
Về mức đóng, Điều 46 Luật An sinh Xã hội năm 1990 quy định: Chính
phủ, người sử dụng lao động và người tham gia BHXH đóng góp như nhau
theo quy định của Bộ Lao động và Phúc lợi, nhưng không quá các mức do

Luật định như sau:

Nguồn: Luật An sinh xã hội của Thái Lan
1.6.3. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của Cộng hòa Liên Bang Đức
Đức là nước đầu tiên trên thế giới thực hiện chế độ BHXH. Bộ Luật
đầu tiên được ban hành vào năm 1883. Hiện nay, Cộng hoà liên bang Đức
đang thực hiện các chế độ BHXH: hưu trí, y tế, thai sản, thất nghiệp, tai nạn
lao động và chăm sóc người già. Quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp
của người sử dụng lao động, người lao động và hỗ trợ của nhà nước. Tổng


32

33

mức đóng góp vào quỹ BHXH là 41,5% quỹ tiền lương (cho chế độ hưu trí

1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý và thu nợ BHXH của ba nước

19,3%, y tế, thai sản 14%, tai nạn lao động, thất nghiệp 6,5%, chăm sóc người

nêu trên

già 1,7%); trong đó người sử dụng lao động đóng một nửa và người lao động

- Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định chính

đóng một nửa. Quỹ BHXH thực hiện cơ chế tài khoá hằng năm theo nguyên

sách, thực thi các biện pháp để cho người lao động đảm bảo được cuộc sống


tắc “hoán đổi”, tức là thu trong năm để chi trong năm đó, không có tích luỹ.

khi gặp hoạn nạn, ốm đau, thai sản.. hay nghỉ hưu.

Trường hợp thu không đủ chỉ thì Nhà nước cấp bù.
Hiện nay, hàng năm ngân sách Nhà nước (NSNN) Đức phải hỗ trợ quỹ
BHXH rất lớn. Năm 2000 số chi trả BHXH 400.000 tỷ DM nhưng số thu chỉ

- Tuy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, các
nước có những quy định cụ thể khác nhau về mức đóng, điều kiện hưởng và
mức hưởng.

đạt 300.000 tỷ DM, NSNN bù 100.000 tỷ DM. Tổng số chi cho chế độ hưu trí

- Tổ chức quản lý hoạt động BHXH ở các nước khác nhau cũng khác

chiếm 75%. Từ 2001, NSNN trợ cấp cho quỹ BHXH ngày càng nhiều. Do đó,

nhau, không có mô hình chung cho tất cả các nước; thông thường mọi chế độ

Chính phủ Đức đang đệ trình lên Quốc hội một số điều chinh Luật nhằm cân

BHXH đều do một tổ chức thực hiện, ít có tổ chức thực hiện cùng một lúc

đối quỹ, giảm dần sự hỗ trợ của NSNN bao gồm: Nâng tuổi nghỉ hưu từ 65 tuổi

nhiều chế độ khác nhau.

lên 67 tuổi và điều chỉnh mức đóng, mức hưởng theo một trong 2 biện pháp:


- Công tác thu BHXH, ứng với các loại đối tượng là một quy trình cụ

Nâng dần mức đóng, dự kiến đến năm 2030 mức đóng cho chế độ hưu

thể bằng phương pháp quản lý hiện đại, kết hợp chặt chẽ nhiều khâu theo một

trí tăng từ 19,3% lên 26%; ý kiến này giới chủ và Liên đoàn lao động không

quy trình nhất định bắt đầu từ việc đăng ký đối tượng tham gia BHXH. Kết

đồng ý giảm dần tỷ lệ hưởng. Dự kiến đến năm 2030 lương hưu chỉ bằng 50%

thúc bằng việc xác định chính xác kết quả đóng góp của từng người để những

của năm 2000. Phương án này Liên đoàn Lao động không đồng ý.

người tham gia được hưởng các chế độ BHXH khi họ đủ điều kiện.

Để dung hoà, Chính phủ đưa ra phương án ổn định chế độ hưu và mức
đóng góp hiện nay nhưng hình thành thêm một loại bảo hiểm bổ sung.

- Các nước đều có hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh, Nhà nước
quản lý chặt chẽ thu nhập của người lao động thông qua hệ thống Ngân hàng.

Do mức đóng góp cho quỹ cao nên mức thụ hưởng từ các chính sách

- Với hệ thống quản lý hiện đại, các nước phát triển hầu như không cần

An sinh xã hội của Đức cũng cao. Thu nhập của người lao động, mọi thanh


nói tới biện pháp chống thất thu, hay thu nợ BHXH, tuy nhiên, một số lao

toán đều thông qua hệ thống Ngân hàng. Việc khai thuế và trích nộp BHXH

động không làm việc trong các công ty, mà hoạt động trong các lĩnh vực tư,

rất chặt chẽ hầu như không thể nói đến chuyện chốn nộp BHXH. Thực tế, nếu

thu nhập bằng tiền mặt không qua hệ thống Ngân hàng, Nhà nước không kiểm

người lao động có khai sai, kiểm tra từ hệ thống Ngân hàng, Chính phủ cũng

soát được thu nhập, đây cũng là một hạn chế trong công tác thu BHXH của

buộc phải nộp và có thể còn bị phạt, mức phạt rất cao. Do đó, hầu như cả

các nước.

những người lao động và chủ doanh nghiệp không ai nghĩ đến việc trốn tránh
nộp BHXH.

- Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, Nhà nước có vai trò rất
quan trọng trong quản lý hoạt động BHXH, thông qua việc hướng, xây dựng


34
pháp luật, chính sách, khi cần thiết hỗ trợ từ ngân sách cho các quỹ đồng thời

35

2. Tập trung mọi biện pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH,

thực hiện nghiêm ngặt việc thanh, kiểm tra.

BHYT, BH thất nghiệp. Tiếp tục phối hợp với Phòng KH-ĐT, cơ quan thuế

1.7. Bài học rút ra cho Việt Nam

huyện để kiểm tra số doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động đang hưởng

Khi nghiên cứu về vấn đề thu BHXH của một số nước trên có thể thấy

tiền lương, tiền công trong tháng. Tổ chức phổ biến chính sách, chế độ mới

những quy định về thu BHXH cũng rất phong phú và đa dạng. Chúng ta có

theo Luật BHXH, Luật BHYT; cung cấp các tài liệu, ấn phẩm để tuyên

thể hoàn toàn tiếp thu những kinh nghiệm quý báu này để tổ chức thực hiện

truyền, vận động; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động.

công tác thu BHXH ở Việt Nam, nhằm đem lại kết quả, hiệu quả cao nhất,

3. Tăng cường cử cán bộ đi kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện thu

đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham gia, bảo đảm được độ

BHXH, BHYT của BHXH các đơn vị có nợ đọng nhiều, thường xuyên báo


chính xác cũng như các nguyên tắc quản lý tài chính chặt chẽ. Đồng thời đề ra

cáo BHXH tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.

những biện pháp nhằm quản lý thu hiệu quả hơn, chống thất thu và nợ tồn
đọng BHXH ở Việt Nam.
Thứ nhất, tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH quy định nên cân đối, hài hòa
giữa người lao động và người sử dụng lao động.

4. BHXH huyện phải chủ động và tăng cường công tác kiểm tra; thông
tin, báo cáo kịp thời tình hình vi phạm pháp luật BHXH, BHYT của các đơn
vị trên địa bàn để cơ quan lao động, thanh tra nhà nước và chính quyền các
cấp nắm được có hướng chỉ đạo giải quyết, xử lý kịp thời. Tiếp tục nâng cao

Thứ hai, thành lập hoặc kiện toàn, sắp xếp lại một số bộ phận nhằm

hiệu quả công tác của Tổ Thu hồi nợ, nếu cần thiết có thể làm việc với các

mục đích thanh tra, kiểm tra quá trình thu nộp BHXH của các đối tượng để

ngành chức năng và báo cáo BHXH tỉnh, đề nghị bổ sung thành viên, thành

đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Điều này giúp hạn chế được rất nhiều

phần vào Tổ Thu hồi nợ như Công an kinh tế, Liên đoàn Lao động, …

tình trạng chây ì, nợ tiền BHXH.

5. Công khai tình trạng vi phạm pháp luật BHXH trên các phương tiện


Thứ ba, phát triển dịch vụ thu BHXH

thông tin đại chúng như Đài phát thanh Truyền hình, Báo địa phương, đồng

Cơ quan BHXH Việt nam nên mở rộng việc ký kết các hợp đồng đại lý

thời gửi trực tiếp đến Tổ chức Công đoàn hoặc đại diện người lao động tại

thu BHXH với các cơ quan như: Thuế, ngân hàng, kho bạc, bưu điện…

những đơn vị đang trốn đóng, nợ tiền đóng BHXH, BHYT số lượng lớn, kéo

* Bài học rút ra đối với BHXH huyện Phù Ninh

dài để người lao động biết, qua đó tạo áp lực để chủ sử dụng phải thực hiện

1. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động thu nộp

trách nhiệm của mình;

BHXH, BHYT, BH thất nghiệp kịp thời, đầy đủ theo tháng. Chủ động tham

6. Cùng các cơ quan chức năng tập trung kiểm tra, thanh tra các doanh

mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với Thanh tra Nhà nước

nghiệp trốn đóng, chậm đóng và nợ đóng BHXH, BHYT; áp dụng các biện

huyện, Phòng LĐ-TB&XH kiên quyết xử phạt và truy thu những đơn vị đóng


pháp thích hợp từ vận động, thuyết phục, đến biện pháp hành chính (xử phạt),

chậm, đóng thiếu, trốn đóng BHXH. Đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài

… để thu hồi số tiền đơn vị đang nợ; kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình

thì hoàn thiện các thủ tục khởi kiện ra toà án.

vi phạm pháp luật BHXH, BHYT.


36

37

7. Báo cáo UBND huyện tình hình ngân sách địa phương nợ tiền đóng

Chƣơng 2

BHYT, BHTN; đề nghị UBND huyện, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

khăn, vướng mắc và những khoản nợ từ ngân sách địa phương.
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiểu kết chƣơng 1

2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về công tác thu


Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, khảo sát điều tra chọn

BHXH, vai trò của công tác thu BHXH, tổ chức thu BHXH, các yếu tố ảnh

mẫu, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu trên địa bàn huyện Phù Ninh

hưởng đến công tác thu, nguyên nhân dẫn tới nợ tồn đọng BHXH; Chương 1

tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu nợ tồn

đã đi sâu phân tích làm rõ khái niệm, cơ sở pháp lý của việc thực hiện công

đọng BHXH trên địa bàn huyện.

tác thu BHXH. Chương 1 cũng đã nghiên cứu về cơ chế quản lý thu và kinh

Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu chuỗi dữ liệu thời gian từ 2009

nghiệm thu nợ của các nước Philippineses, Thái Lan, Cộng hòa Liên Bang

đến năm 2012, nhằm phân tích hoạt động thu và tình hình tồn nợ BHXH trên

Đức; trên cơ sở đó luận văn đã rút ra bài học đối với Việt Nam và đối với

địa bàn.

BHXH huyện Phù Ninh.

Khảo sát một số doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn, sử dụng số


Cùng với việc phân tích làm rõ một số nguyên nhân dẫn đến nợ tồn

liệu từ biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra Liên ngành của BHXH tỉnh từ

đọng BHXH cũng như thực trạng nợ tồn đọng hiện nay và vấn đề đặt ra cho

năm 2009 đến năm 2012 để đánh giá thực trạng tham gia BHXH, mức lương

công tác thu nợ tồn đọng; Chương 1 cũng đã tổng kết được các bài học kinh

mà doanh nghiệp tham gia cho người lao động.

nghiệm, đây là cơ sở khoa học khi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu của
chương 2, cho nghiên cứu thực tiễn ở chương 3 và các giải pháp được đề xuất
ở chương 4.

Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi đã tiến hành các cuộc khảo sát
điều tra chọn mẫu như sau:
- Sử dụng bảng hỏi về việc đánh giá thực hiện chấp hành chính sách
BHXH, pháp luật lao động để khảo sát doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với số
lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện chiếm 30% số
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trong đó: Công ty cổ phần, TNHH
chiếm 52%/ tổng số Công ty cổ phần, TNHH DNTT chiếm 47% tổng số DNTN,
hộ kinh doanh cá thể chiếm 20% tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh).
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là việc làm rất cần thiết trong phân tích kinh tế bao
gồm thu thập thông tin thứ cấp và thu thập thông tin sơ cấp.



38
2.1.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp (đã công bố)

39
2. Khoảng thời gian tiến hành điều tra

Thông tin thu thập

Chúng tôi tiến hành khảo sát với thời gian khoảng 5 tháng

- Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

3. Ai sẽ được khảo sát

- Các số liệu về tình hình chung của huyện Phù Ninh: Điều kiện tự nhiên,

Đối tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và

đất đai, dân số, lao động.
- Số liệu về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tham gia BHXH cho
người lao động.
Nguồn thu thập
- Thu thập qua sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu, các báo cáo của
Trung ương, địa phương và các website liên quan đến nghiên cứu.
- Cục Thống kê, Sở Lao động và Thương binh Xã hội, Sở Kế hoạch đầu
tư, Phòng Lao động & Thương binh Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ…
và các báo cáo tổng kết hàng năm của tỉnh.
2.1.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

người lao động đang làm ở các doanh nghiệp

Bước 2: Thiết kế câu hỏi:
1. Giới thiệu
Giới thiệu một vài thông tin về bản thân người đi khảo sát và mục đính
của cuộc khảo sát là vấn đề xác định kết quả của cuộc khảo sát để các ông chủ
doanh nghiệp và người lao động được khảo sát cảm thấy mình có liên quan.
2. Những thông tin kinh tế xã hội
Để tìm hiểu những thông tin liên quan như: Quy mô doanh nghiệp, số lao
động đang làm việc, số lao động được đóng BHXH, số lao động chưa được
đóng BHXH, mức tiền lương thực nhận, mức tiền lương đóng BHXH.
3. Bối cảnh đưa ra

Là các thông tin được thu thập trực tiếp thông qua các cuộc điều tra,

Như Ông (bà) đã biết trong thời gian qua vấn đề người lao động trong

phỏng vấn các cán bộ, người lao động, người sử dụng lao động. Thu thập

các doanh nghiệp không được tham gia BHXH hay có tham gia không đủ

thông tin này giúp ta thấy được nguyên nhân của những tồn tại hạn chế và

theo mức lương đã trả cho người lao động một số chủ sử dụng lao động còn

thành tựu đã đạt được giúp chúng ta phân tích rõ được hiện tượng từ đó đề

đóng chậm, không đóng BHXH, không đăng ký hết số lao động đã đủ điều

xuất, kiến nghị và có giải pháp kịp thời.

kiện tham gia BHXH cho người lao động từ đó dẫn đến quyền lợi của người


Do việc tham gia BHXH của các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, tình

lao động khi ốm, đau, khi nghỉ hưởng các chế độ không được hưởng. Để

trạng dây dưa nợ BHXH diễn ra ngày càng phổ biến. Vì vậy để tăng thu

khắc phục tình trạng như trên cơ quan BHXH đi khảo sát và tiến hành điều

BHXH nhằm hạn chế tồn nợ BHXH trên địa bàn. Các bước tiến hành trong

tra từ đó có những kiến nghị với các cấp chính quyền có những chính sách và

phương pháp này cụ thể như sau:

chế tài sử lý đối với các chủ sử dụng lao động không chấp hành Luật BHXH

Bước 1: Xác định mục tiêu:

giúp cho người lao động yên tâm làm việc tăng nguồn thu cho quỹ BHXH

1. Định khảo sát cái gì?

chống thất thu.

Đó chính là đi tìm nguyên nhân lý do tại sao các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể không tham gia BHXH cho người lao động. Trốn đóng BHXH,
dây dưa chây ì trong việc nộp BHXH

4. Phương pháp để tìm hiểu

Qua các phiếu khảo sát từ các doanh nghiệp được khảo sát để đưa ra các
biện pháp.


×