Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 54 trang )

i

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

NGUYỄN MINH PHƯỢNG
NGUYỄN MINH PHƯỢNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Mai Ngọc Cường



Thái Nguyên - Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Thái Nguyên - Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

iii

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là chương trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tôi xin hoàn toàn

Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là Quý thầy cô giáo Khoa sau đại
học đã tận tình dạy bảo chúng em trong suốt thời gian khóa học.

chịu trách nhiệm về những gì mình viết.

Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Mai Ngọc Cường, thầy đã hết lòng
Tác giả luận văn

giúp đỡ, tận tụy hướng dẫn cho em hoàn thành Luận văn thạc sỹ này.

Tôi xin cảm ơn các anh, các chị tại phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện Hạ Hoà, Ủy ban nhân dân huyện Hạ Hoà, Phòng thống kê huyện Hạ

Nguyễn Minh Phƣợng

Hòa đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin tư liệu có giá trị.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Hạ Hoà , gia đình và các bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến
khích cho tôi trong thời gian qua để có thể hoàn thành được Luận văn này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

v
1.1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của

MỤC LỤC

NHCSXH .................................................................................................. 19
TRANG B ÌA .................................................................................................... i

1.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii


quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH .................................. 22

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii

1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

chính sách xã hội: ........................................................................................ 22

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... x

1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ................................................... 22

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. xi

1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo: ........................ 22

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

của NHCSXH ............................................................................................... 23

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.2.2.1 Hiệu quả đối với ngân hàng ......................................................... 24


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3

1.2.2.2 Hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo .................................. 26

4. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3

1.2.2.3 Hiệu quả đối với xã hội ................................................................ 29

CHƢƠNG 1...................................................................................................... 4

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

của NHCSXH ............................................................................................... 29

HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN

1.2.3.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .................................................................... 4

chính sách xóa đói giảm nghèo. ............................................................... 29

1.1. Đói nghèo và cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo ...................................... 4

1.2.3.2. Các nhân tố liên quan đến tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ

1.1.1. Đói nghèo ............................................................................................. 4


nghèo của NHCSXH. ................................................................................ 30

1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo ................................................................. 4

1.2.3.3.Các nhân tố liên quan đến hộ nghèo. ........................................... 31

1.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo ................................................................. 6

1.2.3.4. Các nhân tố liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của các

1.1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo ........................ 14

tổ chức chính trị xã hội. ........................................................................... 31

1.1.2. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH .................. 17

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của

1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến cho vay ưu đãi đối với hộ

một số NHCSXH ở tỉnh Phú Thọ. ............................................................... 32

nghèo của ngân hàng chính sách xã hội .................................................. 17

1.3.1 Kinh nghiệm của NHCSXH Huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ .............. 32

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH. ....... 18

1.3.2 Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ............... 33

1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho NHCSXH huyện Hạ Hoà.. ............ 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

vii

CHƢƠNG 2.................................................................................................... 36

3.2.1 Hiệu quả đối với Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hòa ..... 61

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 36

3.2.2 Hiệu quả đối với hộ nghèo vay vốn ................................................. 63

2.1.Khái quát về tình hình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội và

3.2.3 Hiệu quả của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo về phía địa phương.

nghèo đói Huyện Hạ Hòa ............................................................................. 36

.................................................................................................................. 64

2.1.1. Về khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội .............................. 36


3.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................... 67

2.1.2. Tình hình nghèo đói của Huyện Hạ Hòa ........................................... 40

3.3.1 Thành tựu và hạn chế ......................................................................... 67

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 41

3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 68

2.2.1 Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp:......................... 41

3.3.2.1 Các nguyên nhân liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương

2.2.2 Phương pháp phân tích thông qua tài liệu sơ cấp ............................. 42

chính sách của huyện về giảm nghèo. ...................................................... 68

2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................... 42

3.3.2.2 Các nguyên nhân liên quan đến tổ chức quản lý, các quy định,

2.4. Khung phân tích của đề tài ................................................................... 43

hướng dẫn, thủ tục, triển khai vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo. ............ 70

CHƢƠNG III ................................................................................................. 44

3.3.2.3 Các nguyên nhân liên quan đến sử dụng vốn của hộ nghèo được


THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI

vay vốn. ..................................................................................................... 70

NHCSXH HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ ( 2006 - 2011 ) ............... 44

3.3.2.4 Các nguyên nhân liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và khái quát hoạt động cho vay ƣu đãi

các tổ chức xã hội, đoàn thể..................................................................... 71

đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. ................. 44

CHƢƠNG IV ................................................................................................. 73

3.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và giới thiệu tổng quan về quá trình

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA

hình thành, phát triển, mô hình tổ chức và hoạt động của NHCSXH huyện

CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH

Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 44

HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2015 ............................. 73

3.1.2. Phân tích tình hình cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH


4.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hạ Hòa và phƣơng hƣớng

huyện Hạ Hòa. ............................................................................................. 54

nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH Hạ Hòa

3.1.2.1. Về nguồn vốn cho vay. ................................................................ 54

đến năm 2015 ................................................................................................. 73

3.1.2.2. Về doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo ........................... 55

4.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hạ Hòa và phương hướng

3.1.3. Khái quát phương thức hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo

hoạt động của NHCSXH huyện Hạ Hòa đến năm 2015. ............................. 73

của NHCSXH huyện Hạ Hòa ....................................................................... 60

4.1.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo của huyện Hạ

3.2 Đánh giá hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng

Hòa đến năm 2015. .................................................................................. 73

chính sách xã hội huyện Hạ Hòa.................................................................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

ix

4.1.1.2 Phương hướng hoạt động của NHCSXH huyện Hạ Hòa đến năm

4.2.3 Các giải pháp liên quan đến người sử dụng vốn ................................ 82

2015 .......................................................................................................... 74

4.2.4 Các giải pháp liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của các tổ

4.1.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo

chức chính trị, xã hội. .................................................................................. 83

của NHCSXH huyện Hạ Hòa đến năm 2015 ............................................... 74

4.2.4.1. Tổ tiết kiệm và vay vốn ................................................................ 83

4.1.2.1.Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

4.2.4.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ... 84

nghèo về phía NHCSXH ........................................................................... 74


4.2.4.3 Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn và cán bộ nhận ủy thác ............. 85

4.1.2.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

4.2.4.4 Công tác kiểm tra của các đơn vị nhận ủy thác cho vay ............. 86

nghèo về phía người vay vốn.................................................................... 75

4.3 Kiến nghị .................................................................................................. 87

4.1.2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

4.3.1 Đối với địa phương và chính quyền các cấp về môi trường thể chế và

nghèo về phía địa phương ........................................................................ 75

cơ chế chính sách về giảm nghèo. ............................................................... 87

4.2 Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ

4.3.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội các cấp ................................... 88

nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa. ............................................................ 76

4.3.3 Đối với các tổ chức hội, đoàn thể địa phương ................................... 88

4.2.1 Các giải pháp liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương chính

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89


sách của huyện Hạ Hòa về giảm nghèo ...................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91

4.2.1.1 Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động xóa

PHỤ LỤC 1: TÌNH HÌNH HỘ NGHÈO CỦA HUYỆN HẠ HÒA .......... 93

đói giảm nghèo ......................................................................................... 77
4.2.1.2. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư ........................ 77
4.2.1.3 Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư ........................................... 78
4.2.1.4 Công tác kiểm tra của Ban đại diện HĐQT cấp huyện ............... 79
4.2.2 Các giải pháp liên quan đến tổ chức quản lý, các quy định, hướng
dẫn, thủ tục, triển khai thực hiện, năng lực đội ngũ cán bộ hoạt động cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH ................................................. 79
4.2.2.1. Chính sách tín dụng của NHCSXH ............................................. 79
4.2.2.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn .................................................................. 80
4.2.2.3. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng ............................................ 81
4.2.2.4. Nâng suất cho vay hộ nghèo ....................................................... 81
4.2.2.5 Đào tạo cán bộ NHCSXH ............................................................ 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

x


xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bảng
Bảng 2.1.

Nội dung

TT

Ký hiệu, viết tắt

Nội dung bảng biểu
Số liệu về kết quả sản xuất chủ yếu của huyện Hạ Hoà giai đoạn
2006 - 2011

Trang
36

Bảng 2.2. Tình hình hộ nghèo của huyện Hạ Hoà

40

1

Xoá đói, giảm nghèo

XĐGN


Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hạ Hoà giai đoạn 2009 - 2011

47

2

Hộ nghèo

HN

Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Hạ Hoà

50

3

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH - HĐH

Bảng 3.3. So sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ đến năm nghiên cứu

52

4

Hội đồng nhân dân

HĐND


5

Trung ương

TW

6

Hội đồng quản trị

HĐQT

7

Lao động Thương binh và Xã hội

LĐ - TB&XH

8

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHCSXH

9

Sản xuất kinh doanh

SXKD


10

Uỷ ban nhân dân

UBND

Bảng 3.9.

11

Hội nông dân

HND

Bảng 3.10. Tăng trưởng dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hoà

62

12

Hội phụ nữ

HPN

Bảng 3.11. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hoà

62

13


Hội cựu chiến binh

HCCB

Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích xin vay

63

14

Đoàn thanh niên

ĐTN

Bảng 3.13. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo

63

15

Ban quản lý

BQL

Bảng 3.14. Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ chương trình cho vay ưu đãi

64

16


Cho vay hộ nghèo

CVHN

Bảng 3.15. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn

65

Bảng 3.4.

Cơ cấu nguồn vốn cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hạ Hoà

54

Bảng 3.5. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo

55

Bảng 3.6. Doanh số cho vay hộ nghèo theo ngành nghề

56

Bảng 3.7. Dư nợ hộ nghèo theo ngành nghề

57

Bảng 3.8. Dư nợ cho vay hộ nghèo theo xã


57

Tỷ trọng dư nợ hộ nghèo trong tổng dư nợ của NHCSXH huyện Hạ
Hoà

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc cho vay ưu đãi đối với

61

17

Xuất khẩu lao động

XKLĐ

18

Học sinh sinh viên

HSSV

hộ nghèo ảnh hưởng đến kết quả kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hoà

19

Giải quyết việc làm

GQVL

Bảng 3.17. Thống kê tình hình cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị xã hội


72

20

Nước sạch và vệ sinh môi trường

NS&VSMT

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hạ Hoà đến năm 2015

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Bảng 3.16.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
66


1

2

MỞ ĐẦU


nghèo cách làm ăn và khuyến nông- lâm- ngư; hỗ trợ tín dụng cho người
nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản
xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN, cán bộ các

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành

xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn

tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống

(QĐ số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc

nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh

làm.v.v…

vực XĐGN cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc

Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân

đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như

hàng phục vụ người nghèo và đến ngày 04 tháng 10 năm 2002 được tách ra

khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu

thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho

vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc


vay ưu đãi hộ nghèo. Sau 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục

làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất

ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong

nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở

công cuộc XĐGN cho đất nước.

vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Họ

Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ

đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn

ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều

minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội- chính trị, là

vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả XĐGN

nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội

còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v… Những

công bằng- dân chủ- văn minh.

vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được


Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm

nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung

vụ XĐGN; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ XĐGN là một trong những

và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có

chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu

hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước

dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với

cũng như toàn xã hội.

vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ

Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu

XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư

quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội

đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương

huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.

trình, mục tiêu quốc gia XĐGN, giai đoạn 1998- 2000 và giai đoạn 2001-


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2010, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc
đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

CHƢƠNG 1

nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ hiện nay, chỉ ra thành tựu,

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

hạn chế và nguyên nhân hạn chế.

HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.1. Đói nghèo và cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo

- Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả hoạt động cho vay ưu đãi đối với
hộ nghèo của NHCSXH

1.1.1. Đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo

- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2011 và định hướng đến

Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có

năm 2015

mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn

4. Kết cấu của luận văn

nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và

Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

gồm 4 chương.

nhận dạng được hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi
hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay
ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.

đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu

ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu

Chƣơng 3: Thực trạng, hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của

đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số

NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc

Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho

biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền

vay ưu đãi đối với hộ nghèo cuả NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu


những năm tới.

nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và
giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành
công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì
điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào là nghèo, người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này chính xác,
phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.

Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh

Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói

hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn


nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến

tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm

tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng

tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là

tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa

hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm

chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái

đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như

Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993:

chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như

“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các

không có.

nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận

1.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo

tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa


Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các

phương’’[1, trang 122]

nhóm nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên

Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo

(vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán
của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên
nhân do bản thân người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:

thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ

Thứ nhất, nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội

gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ

- Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu

thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".

sắc đến SXKD của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt
địa lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông


Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì

thôn “Những đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo

đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung

vẫn là hiện tượng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì

các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:

mức độ đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc

- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .

trưng khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên

- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả

tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn” [18, trang 1].

mãn mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay
gắt.

Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực và thực phẩm ở nông thôn là
15,9% đa số người nghèo là nông thôn (trên 80%), trình độ tay nghề thấp, ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

7

8

khả năng tiếp cận nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị

bấp bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ

trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất

sở hữu trong khu vực Nhà nước, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó

lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn, những người nông dân

khăn, một số người thất nghiệp. Các hộ nghèo thường có ít đất đai và tình

nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả

trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai

năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân

ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo, cũng như

ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là

khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với


những nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất, phụ nữ nghèo lao động nhiều thời

giá trị cao.

gian hơn, nhưng thu nhập thấp hơn, họ có ít quyền quyết định trong gia đình

- Điều kiện kinh tế - xã hội. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và

và cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính

các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn

sách mang lại.

thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu

Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ

như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều

sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng

kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói

có điều kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi,

nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có

vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu


liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái… Những ảnh hưởng này

Long, miền trung; do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến

tác động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương

cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn,

lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị

đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát

tách biệt với các vùng khác. “Năm 2000, khoảng 20- 30% trong tổng số 1.870

nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ

xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 40% số xã

học vấn của người nghèo cho thấy, khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ

chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước

phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số

sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% số xã chưa đủ

người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu


công trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó,

học chiếm 39%; Trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với

do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu trợ đột

người nghèo còn rất lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được

xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái đói

còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ

nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn” [14, trang 19].

nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên; 80% số người nghèo làm

Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số người nghèo đô thị làm việc trong

các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn

khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và

thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

10

ngành phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định

người ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình

hơn. Do trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thường xảy ra. Bất

nghèo càng nghèo thêm.

bình đẳng giới còn sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài

- Chính sách nhà nước. Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc

những bất công mà cá nhân người phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất

không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng

bình đẳng giới, thì còn có những tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ

nghèo, chính sách khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách

nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao

giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai…đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.


trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy,

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong

nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi

những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những

và 10% các khóa khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với

thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình

công nghệ, tín dụng và đào tạo; họ thường xuyên gặp khó khăn do gánh nặng

phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người

công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được

nghèo:

trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có

Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn

học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của

còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú

gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. “Nghèo cũng liên quan chặt chẽ


trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các

tới nhóm dân tộc, ngay cả khi tất cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau,

ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp

chi tiêu của một người thuộc dân tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một

thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất

người thuộc hộ người Kinh hoặc người Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo

tín dụng, trợ giá, trợ cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến

sự khác biệt đáng kể; một hộ gia đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi

sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.

tiêu cao hơn mức trung bình gần 19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì

Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và những khó khăn về tài chính của các

mức cao hơn là 31%. Con số này là 29% nếu vợ/chồng có trình độ trung cấp

doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai

và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học” [2, trang 20].

đoạn đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã


Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã

gặp rất nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần

hội như buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do

lớn số người này là phụ nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.

cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện

Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do

nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế

hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích

để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người

các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút

bệnh (họ cho rằng người ốm là do ma ám). Làm lễ cúng như thế, bệnh của

nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


11

12

năng tạo việc làm chưa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng

Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và

thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản

kỹ năng làm ăn, tư liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…);

phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp

trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản

nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải

lớn nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo. Người nghèo thường không đủ điều

gia nhập vào đội ngũ người nghèo.

kiện để vay được nhiều vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không

Tăng trưởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình

có. Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản

trạnh của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn


xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…Mặc dù trong khuôn khổ của

lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích

dự án tín dụng cho người nghèo thuộc chương trình XĐGN quốc gia, khả

tăng trưởng trong các nhóm dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc

năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều người

vào đặc tính của tăng trưởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của

nghèo, đặc biệt là người rất nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn

nhóm dân cư cho thấy, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn

tín dụng. Một mặt, không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa

và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.

vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn

Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo

vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử

còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,

dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện


đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của

tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Người

nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn

nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt

chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản

thường có trình độ học vấn thấp, nên không có khả năng tự giải quyết các vấn

pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây

đề vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế

không ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lượng một số luật về kinh tế,

thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ

một số văn bản pháp quy dưới luật còn yếu.

pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở

Việc mở các lớp bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo
còn ít, hiệu quả chưa cao. Nhà nước chưa định hướng cụ thể cho người dân
nên trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời

các vùng thành phố, thị xã… Nên người nghèo khó tiếp cận; hơn nữa phí dịch

vụ pháp lý còn cao so với khả năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các

kỳ. Rủi ro trong SXKD của hộ nghèo chưa được xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.

vấn đề của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, người nghèo thường

Thứ hai, nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo. Hộ nghèo thường thiếu

quan hệ với những người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không

nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp cận thị

muốn quan hệ với những người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế

trường, sức khỏe.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

về khả năng tiếp cận tư duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây

mượn, cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho


là một cản trở lớn trong công cuộc XĐGN.

người nghèo thoát khỏi đói nghèo. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các dịch

Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phương pháp

vụ phòng bệnh của người nghèo còn hạn chế: Tình trạng sức khỏe của người

canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính,

Việt Nam trong thập kỷ qua đã được cải thiện, song tỷ lệ người nghèo mắc

chưa có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có;

các bệnh vẫn còn khá cao. Theo số liệu điều tra, mức sống năm 1998, số ngày

bán các sản phẩm làm ra, nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm

ốm bình quân của nhóm 20% người nghèo là 3,1 ngày/năm, so với 2,4

làm ra chưa xuất phát từ nhu cầu của thị trường (bán sản phẩm của mình có,

ngày/năm của nhóm 20% người giàu. Bệnh tật và sức khoẻ yếu ảnh hưởng

chứ không bán cái mà thị trường cần). Người nghèo thường sống ở những

đến việc lao động sản xuất và tìm việc làm của người nghèo.

vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin

liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm, không năng động tìm kiếm việc

Hộ nghèo do có người không chịu làm việc, hoặc hay uống rượu, hoặc
chơi cờ bạc.

làm, lười biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân,

1.1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo

vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu

Thứ nhất, đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại

nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị

môi trường và cản trở nâng cao dân trí. Đa số người nghèo hiện sống tại khu

tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường

vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa nông thôn và thành thị là

xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất

nguyên nhân chính gây nên các vấn đề xã hội. Ở nông thôn đất sản xuất có

thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng chống chọi

hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ một số nơi không phát triển và

với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai,


có thu nhập thấp hoặc không có ngành nghề phụ dẫn đến thời gian nông nhàn

mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả năng kinh tế mong manh của

nhiều, hậu quả góp phần làm nảy sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp,

các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra

nghiện hút. Các nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá quá mức

nhưng bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong SXKD đối với

và các môi trường tự nhiên biển bị phá hủy; môi trường tự nhiên ở vùng đất

người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh

mặn và ven biển bị mất đi; mất đất rừng tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự

nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo

phá hoại hệ sinh thái đa dạng; các vùng đất có vấn đề ngày càng lan rộng do

cũng rất kém, do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng

sử dụng đất kém và không đúng cách, ô nhiễm nước mặn, đất và nguồn nước

khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.” [14, trang 24].

khu vực nông thôn. Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo buộc phải


Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng

bán đất, di dân tự do ra thành thị và ven đô, nơi họ sinh sống thiếu hoặc

đói nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao

không có những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn

động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay

nhân của tội phạm (trộm cắp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

xuống cấp của môi trường xung quanh tăng ở mức ngoài tầm kiểm

định. Vì vậy, phát triển con người là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to

soát…Nhiều hộ cả vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một năm về nhà vài lần,


lớn khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng

ở nhà các con tự nuôi nhau hoặc ở nhà với ông bà già, các con thiếu sự quản

đất nước giàu mạnh. XĐGN là một trong những chính sách xã hội hướng phát

lý, thiếu tình thương bố mẹ, nhiều trường hợp học hành giảm sút bị bỏ dở,

triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia

tham gia trộm cắp…Tại thành phố sự chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc

vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đói nghèo và lạc hậu

làm, không có đất để sản xuất dẫn đến một số người làm ăn phi pháp, tệ

bao giờ cũng đi đôi với gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy,

nghiện hút ở thanh niên ngày càng gia tăng…

XĐGN là một yêu cầu cấp thiết để phát triển một xã hội bền vững.

Thứ hai, đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã

Thứ ba, xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã

hội của đất nước. Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm

hội phát triển bền vững. XĐGN không chỉ là công việc trước mắt, mà còn là


2001- 2010 là: “ Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ

nhiệm vụ lâu dài; trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự

rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân; tạo nền tảng để đến

nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu

năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện

mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm

XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:

lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường

Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm người nghèo, nâng cao

định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam

năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo

trên trường quốc tế được nâng cao” [14, trang 36].

việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Để đạt được những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu


Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách

kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh

và sự chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị, các

tranh của nền kinh tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng

nhóm dân cư. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, từng

cường cở sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để

bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối tư liệu sản

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường các lợi thế cạnh tranh trong

xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi người, nhất là nhóm

các cam kết thương mại song phương và đa phương nhằm chủ động hội nhập

người nghèo.

kinh tế thế giới.

Hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là

Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi

những dịch vụ xã hội cơ bản.


trường, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và

XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ

ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục

động, mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động vươn lên thoát

tiêu nêu trên, thì yếu tố con người là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết

nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo

lãi xuất ưu đãi để hộ nghèo có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế, vươn lên

ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng

xóa đói giảm nghèo.


sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.
Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chương trình XĐGN giữ
vai trò quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nhanh
và bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao, tạo cơ hội

Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH có những mục tiêu,
nguyên tắc và điều kiện riêng.
- Mục tiêu: Nhằm giúp người nghèo có vốn phát triển kinh tế nâng cao
đời sống vượt qua nghèo đói, không vì mục tiêu lợi nhuận.

thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội SXKD

- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu

và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng, tạo điều kiện thu hẹp dần

vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn là những hộ nghèo được xác định

khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nước.

theo chuẩn mức nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố

1.1.2. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH

trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả ( gốc và lãi ) theo kỳ hạn đã

1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến cho vay ưu đãi đối với hộ

thỏa thuận.

- Điều kiện: Có một số điều kiện khác nhau giữa các địa phương, giữa

nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Thứ nhất, khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội.

những thời kỳ khác nhau cho phù hợp nhưng có điều kiện cơ bản nhất đối với

Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định

cho vay hộ nghèo là: cho vay không phải thế chấp tài sản.

131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.

cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.Việc xây dựng Ngân hàng

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ

Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ ngoài

nghèo thông qua ủy thác bán phần qua các tổ chức Chính trị xã hội trên địa

hộ nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành

bàn như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên.

thống nhất trong phạm vi cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng

Hộ nghèo muốn được vay vốn thì phải được kết nạp vào tổ tiết Kiệm và vay


và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn

vốn ( sau đây gọi tắt là tổ) và sinh hoạt theo quy ước hoạt động của tổ. Tổ

hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội là 99 năm. Ngân hàng Chính sách

được thành lập theo địa bàn khu hành chính và phải được UBND cấp xã,

xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được nhà nước đảm bảo khả

phường công nhận hoạt động, một khu có thể thành lập nhiều tổ tùy theo quy

năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo

mô dân số và số hộ có nhu cầu vay vốn. Việc cho vay hộ nghèo được bình xét

hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

công khai, dân chủ tại tổ dưới sự chỉ đạo của tổ chức hội quản lý và trưởng

Thứ hai, khái niệm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.

khu hành chính, kết quả bình xét được lập thành danh sách theo mẫu và phải

Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành

được Ủy ban nhân dân xã, phường phê duyệt sau đó trình NHCSXH trên địa

riêng cho hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất vỡi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

bàn quận, huyện xem xét cho vay. Hộ nghèo khi vay vốn NHCSXH được cấp
miễn phí toàn bộ hồ sơ vay vốn và các loại phí hành chính.

Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng

Ngân hàng ký hợp đồng với tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn để ủy

lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng

nhiệm việc thu lãi của hộ nghèo. Hàng tháng, NHCSXH đặt lịch giao dịch cố

hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời

định tại UBND xã, phường để tiến hành thu lãi của hộ nghèo thông qua tổ

kỳ giáp hạt.

trưởng và giải quyết các vấn đề phát sinh tại điểm giao dịch.

1.1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo

Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng
lãi gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo

của NHCSXH
Cho vay ưu đãi có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi là
công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm
thấp và năng suất thấp, là chìa khoá vàng để giảm nghèo. Vai trò của cho vay
ưu đãi ngân hàng được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi
có hộ nghèo sinh sống:

càng nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã
trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:
Việc cho vay ưu đãi đối với người nghèo theo chương trình, với mục
tiêu đầu tư cho SXKD để XĐGN; sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã

Cho vay ưu đãi người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường

buộc người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm

tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó

như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình; đồng thời

khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố cơ


trả nợ cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất,

bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao

suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong

động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất vì nếu

lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.

có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác,

Mặt khác, khi số đông người nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá

kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu

thông qua việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị

như các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà

trường một cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng không có việc làm

các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới

cho hàng vạn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình.

như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà

Như chúng ta đã biết diện tích đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở các


hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

vùng nông thôn của đất nước quá thấp (do quá trình đô thị hoá nhanh làm cho

- Cho vay ưu đãi làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:

diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao động
nông thôn ngày càng tăng (một phần do sinh đẻ không có kế hoạch), sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

thuần nông (không có ngành nghề phụ) nên thời gian nông nhàn của người

1.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu

nghèo lớn (thời gian làm việc của một lao động trong một năm chỉ khoảng

quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH

100 ngày, còn 265 ngày không có việc làm). Tình trạng không có việc làm

diễn ra phổ biến ở các vùng nông thôn. Thông qua cho vay ưu đãi, người
nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như: Chế biến nông sản,

1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội:
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ công
mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hàng
triệu lao động. Giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn. Tận dụng lao động

,

để khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội
cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát khỏi đói
nghèo hoà nhập cộng đồng.

.

- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:

cho vay

Cho vay ưu đãi người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định
nghiệp vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn,
phải qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp từ Trung Ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay
Do đó, thông qua vay vốn, các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản
xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế,


cho vay

chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó

cho vay

hơn. Đồng thời số lượng các hội viên sinh hoạt tại các tổ chức hội (HND,
HPN, HCCB, ĐTN) ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức hội phong

cho vay

.

phú hơn về nội dung, các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo cũng có

1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo:

thêm khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất

Qua khái niệm về hiệu quả cho vay vừa được trình bày ở trên, ta có thể

định (hàng quý). Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế

hiểu được cơ bản phần nào về khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

nông thôn. Trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế được

nghèo. Tuy nhiên do đặc thù về cơ cấu hoạt động, mục tiêu hoạt động của

những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông


NHCSXH nên khi xem xét hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo của NHCSXH

thôn.

cần làm rõ các khía cạnh sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ
hộ nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng
thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích.

1.2.2.1 Hiệu quả đối với ngân hàng
Thứ nhất, quy mô tín dụng: Việc hộ nghèo vay vốn có hiệu quả sẽ tạo
điều kiện để mở rộng quy mô tín dụng đối với hộ nghèo, được thể hiện ở số

- Quy mô cho vay ưu đãi: Quy mô cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo được

tuyệt đối dư nợ cho vay đối với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo

thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ ngân


trong tổng số dư nợ cho vay của NHCSXH. Số tuyệt đối lớn và tỷ trọng dư nợ

hàng, doanh số cho vay, thu nợ hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt

cao, thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ

đối dư nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt

nghèo.

động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
- Chất lượng cho vay ưu đãi: Chất lượng cho vay ưu đãi đối với hộ

Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối
với hộ nghèo

nghèo thể hiện ở mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử

Dư nợ tín dụng hộ nghèo
=

x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

dụng vốn tín dụng của người vay. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ
nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát


Tăng trưởng dư nợ tín
dụng hộ nghèo

Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm sau
=

x 100%
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm trước

triển SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi),
sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở
rộng hoạt động phục vụ của mình.

Thứ hai, cho vay ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả sẽ làm tăng chất lượng
cho vay:

- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo

- Có 03 tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ

phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng

sử dụng vốn sai mục đích và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.

đồng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải

quyết thông qua vay vốn NHCSXH.


giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng
dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

quý, cuối năm. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam
kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và

nghèo của NHCSXH
Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH là chủ trương chính

bị chuyển sang nợ quá hạn, với lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất bình thường

sách lớn của Chính phủ, hợp ý Đảng lòng dân, hiệu quả cho vay ưu đãi đối

(lãi suất nợ quá hạn hiện nay bằng 130% lãi suất cho vay). Trên thực tế, các

với hộ nghèo được thể hiện ở các hệ thống chỉ tiêu sau:

khoản nợ quá hạn thường là các khoản nợ có vấn đề ( nợ xấu), có khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25


26

mất vốn (có nghĩa là tính an toàn thấp). Trong kinh tế thị trường, nợ quá hạn
đối với ngân hàng là khó tránh khỏi, vấn đề là làm sao để giảm thiểu nợ quá
hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh giá chất lượng tín

Tỷ lệ thanh toán nợ
do bán tài sản

Số tiền nợ thu được do khách hàng bán
=

x 100%
Tổng doanh số thu nợ

dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo

Tỷ lệ nợ quá hạn

=

cho vay hộ nghèo

Thứ ba, khả năng sinh lời: NHCSXH là một tổ chức tín dụng Nhà
x 100%

Tổng dư nợ hộ nghèo


nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng phải bảo
toàn vốn. Muốn duy trì hoạt động bền vững thì NHCSXH phải có chênh lêch

- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích: Người vay sử dụng vốn đúng mục

dương về thu, chi nghiệp vụ. Các khoản thu chủ yếu là thu lãi tiền vay; chi

đích đã trở thành nguyên tắc quan trọng của ngân hàng nói chung; tuy vậy,

chủ yếu trả phí ủy thác, hoa hồng, trả lãi tiền vay. NHCSXH cho hộ nghèo

trong thực tế đã không ít khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết với

vay vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất về rủi

ngân hàng, với động cơ thiếu lành mạnh và do đó dễ bị rủi ro; trong trường

ro xảy ra (kể cả rủi ro bất khả kháng).

hợp này người ta gọi là rủi ro đạo đức. Những khoản vay bị sử dụng sai mục

Thứ tư, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của hộ nghèo, hỗ trợ hộ

đích phần lớn đều không đem lại như hiệu quả kinh tế xã hội như mong muốn

nghèo phát triển kinh tế, vượt lên thoát đói nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân

của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức:


hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo, thì

Tỷ lệ sử dụng
vốn sai mục đích

Số tiền sử dụng sai mục đích
=

đánh giá hiệu quả của NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo cao và ngược lại.
x 100%

Tổng dư nợ

Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng bị đánh giá là thấp và ngược

Công thức tính
Mức độ đáp ứng nhu
cầu vay vốn

Dư nợ cho vay hộ nghèo
=

x 100%
Tổng nhu cầu vay vốn hộ nghèo

lại.
- Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay: Nguồn trả nợ cho

Thứ năm, về thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp nhanh chóng, giảm


ngân hàng về nguyên tắc là được trích ra từ phần thu nhập của người vay. Tuy

bớt chi phí trong hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

nhiên, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả bị mất vốn nên

1.2.2.2 Hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo

người vay phải bán tài sản để trả nợ, trong trường hợp này đánh giá chất

Hiệu quả của việc hộ nghèo vay vốn ưu đãi sẽ giúp hộ nghèo thoát

lượng tín dụng thấp:

nghèo, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, được thể hiện ở doanh số vay, trả
(gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

doanh số vay của hộ lớn, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ (gốc, lãi)


Hộ đã thoát khỏi ngưỡng đói nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu

đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng, trong quá trình sử dụng vốn không gặp các

người cao hơn chuẩn mực đói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh

rủi ro gây thất thoát vốn, sau khi trừ đi các khoản chi phí vẫn còn có lãi, thể

sách hộ nghèo do Phòng LĐ- TBXH huyện, thị, thành phố lập theo từng năm.

hiện vốn sử dụng có hiệu quả.
- Biểu hiện qua việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế
nào? Nếu hộ nghèo vay vốn về SXKD thuận lợi, sản xuất nhiều hàng hoá bán
thu được lợi nhuận cao, sau khi trừ đi phần trả nợ cho ngân hàng (gốc, lãi), trả
tiền công lao động, mà vẫn có lãi, thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao.
Ngược lại, nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp; thậm chí mất vốn.
Có nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả

Tổng số

Số hộ

Số hộ

hộ nghèo đã

nghèo

nghèo


thoát khỏi khỏi
đói nghèo

=

trong
danh

-

Số hộ

Số hộ

nghèo

nghèo

chuyển

trong

đi địa

-

danh

(ra khỏi danh sách


sách đầu

sách cuối

hộ nghèo)

kỳ

kỳ

bàn
khác
trong kỳ

+

chuyển
đến
trong
kỳ

hết nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì
nguồn để trả nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ

Mục tiêu của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản

nguồn thu nhập của người vay. Trường hợp này, nếu không đi vay chỗ khác

xuất, thoát nghèo để hòa nhập cộng đồng và hơn thế nữa là ổn định tình hình


thì hộ nghèo phải bán tài sản hình thành từ vốn vay để trả nợ. Cho nên, nếu

chính trị - xã hội. Do vậy, số hộ thoát khỏi nghèo đói hàng năm cao; trong đó,

chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử dụng

có hộ vay vốn NHCSXH, có nghĩa là vốn của NHCSXH đã được hộ nghèo sử

vốn có hiệu quả là chưa đủ.

dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số địa phương việc đánh giá hộ

- Hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo cũng được đánh giá thông

thoát nghèo không chính xác, vì nhiều lý do khác nhau.

qua tiêu chí: Tỷ suất lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo; nếu tỷ suất lợi

- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng

nhuận được tăng lên, mức sống hộ nghèo được cải thiện tốt, thì hiệu quả cho

đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín

vay tốt.

dụng lớn để phục vụ hộ nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ

- Thông qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình độ quản lý kinh tế của
người vay được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận được với kỹ


nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu
quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu vay).

thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiến tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật

Tỷ lệ hộ nghèo

mới. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay mang

được vay vốn

lại cho hộ nghèo.

=

Tổng số hộ nghèo được vay vốn
Tổng số hộ nghèo trong danh sách

X 100%

- Luỹ kế số hộ thoát nghèo lớn, cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu

- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong

quả tín dụng đối với hộ nghèo qua cả một thời gian.

những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

1.2.2.3 Hiệu quả đối với xã hội

thời cho hộ nghèo, thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy hiệu quả cao. Sản

- Tạo việc làm cho người lao động: Thông qua công tác cho vay hộ

phẩm làm ra của hộ nghèo, nếu có thị trường tiêu thụ tốt, thì dễ tiêu thụ có lợi

nghèo, đã thu hút được một bộ phận con, em của hộ nghèo có việc làm ổn

nhuận và hiệu quả đồng vốn cao và ngược lại; nếu Nhà nước có các chính

định, tạo thêm nhiều của cải cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn

sách đúng, kịp thời hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì

xã hội, ổn định trật tự chính trị và an toàn xã hội.

góp phần làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhà nước phải đầu tư cơ sở

- Các vùng nghèo, xã nghèo, nhờ nguồn vốn tín dụng; đặc biệt là vốn


hạ tầng, bao gồm xây dựng và nâng cấp các con đường giao thông nông thôn,

tín dụng của ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, nay là NHCSXH đã

các công trình thuỷ lợi và chợ. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cung

xoá bỏ được tình trạng vay nặng lãi và bán nông sản non, góp phần thay đổi

cấp giống mới và các loại vật tư nông nghiệp khác, tập huấn và khuyến nông

bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng

để người nghèo có các điều kiện cần thiết sử dụng vốn có hiệu quả.

và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo
- Việc NHCSXH chi trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị xã hội ký

1.2.3.2. Các nhân tố liên quan đến tổ chức hoạt động cho vay đối với
hộ nghèo của NHCSXH.

hợp đồng ủy thác cho vay, chi trả hoa hồng cho tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ tạo

Hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu tư liệu sản xuất, họ không có

điều kiện cho nhiều hơncác gia đình tăng thu nhập, có thêm việc làm, sẽ giúp

điều kiện được tiếp cận với nguồn vốn để thực hiện các chương trình kinh tế

cho các tổ chức chính trị xã hội có thêm nhiều kinh phí hoạt động, tăng chất


của mình, nay được NHCSXH cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi là một cứu

lượng hoạt động, thu hút được thêm nhiều hội viên sinh hoạt trong một tổ

cánh đối với họ. Tuy nhiên, để việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo có hiệu

chức để gắn họ có trách nhiệm trong tập thể, nhờ đó giảm bớt các tệ nạn xã

quả thì bên cạnh việc lãi xuất thấp thì việc hoạt động cho vay của NHCSXH

hội, ổn định tình hình kinh tế chính trị tại địa phương.

phải thuận lợi, đơn giản thủ tục và phải được tiến hành đồng bộ. Rất nhiều hộ

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ

nghèo hiện nay không biết chữ, không có chứng minh thư nhân dân, không có
phương tiện đi lại, không có tiền để mua hồ sơ vay vốn, nộp các loại phí, lệ

nghèo của NHCSXH
1.2.3.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương
chính sách xóa đói giảm nghèo.

phí, không có tài sản thế chấp để vay, dân trí thấp... nên hoạt động cho vay
đối với hộ nghèo phải giải quyết được những vấn đề trên thì việc cho vay đối

Sự can thiệp (điều tiết) của Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác

với hộ nghèo mới đạt được hiệu quả cao. Vì thế tổ chức hoạt động cho vay có


nhân quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà

tác động quan trọng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo. Ở đây vai

nước đúng, kịp thời sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc

trò tổ chức hoạt động của NHCSXH, với các điều kiện về nhân tài vật lực có

ngược lại sẽ gây rối loạn thị trường. Để Nhà nước có các chính sách hỗ trợ

ý nghĩa quan trọng.

vốn cho các vùng nghèo, xã nghèo, hộ nghèo kịp thời, liên tục; có chính sách
hướng dẫn hộ đầu tư vốn vào lĩnh vực nào trong từng thời kỳ, xử lý rủi ro kịp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

1.2.3.3.Các nhân tố liên quan đến hộ nghèo.

cơ hội để sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả. Trong quá trình vay vốn, khi có


Khách hàng vay vốn của NHCSXH hiện nay chủ yếu là hộ nghèo và

những vấn đề tồn tại, vướng mắc, các tổ chức chính trị xã hội cùng với

các đối tượng chính sách, mà hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ; trong đó, có

NHCSXH tìm biện pháp tháo gỡ, khắc phục. Như vậy có thể nói hoạt động hỗ

tri thức, kinh nghiệm SXKD, dẫn đến hiệu quả của SXKD hạn chế, sản phẩm

trợ và phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố quan trọng ảnh

sản xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả năng cạnh tranh kém khó vượt qua

hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo.

các rủi ro trong sản xuất và đời sống. Về vốn chủ yếu là vốn vay ngân hàng,

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của

không có vốn tự có, dẫn đến bị động về vốn sản xuất. Nếu hộ nghèo có ý thức

một số NHCSXH ở tỉnh Phú Thọ.

sử dụng vốn đúng mục đích gặp thuận lợi trong sản xuất, chăn nuôi thì có

1.3.1 Kinh nghiệm của NHCSXH Huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ

hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số vùng đặc biệt khó khăn là vùng sâu,


Tân Sơn được thành lập năm 2007, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ

chính tách huyện Thanh Sơn thành hai huyện Thanh Sơn và Tân Sơn. Tách ra

vào sự trợ giúp của Nhà nước. Một số hộ nghèo do ý thức kém, nên sử dụng

từ một huyện nghèo, Tân Sơn trở thành huyện miền núi vùng cao với số dân

vốn sai mục đích, không chấp hành việc trả nợ (gốc, lãi) cho ngân hàng đúng

gần 77 nghìn người, trong đó 82,3 % là đồng bào dân tộc thiểu số (đông nhất

hạn.

là dân tộc Mường, Dao, Mông, Tày). Tỷ lệ hộ nghèo chiếm gần 62%. Đây là
1.2.3.4. Các nhân tố liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của

các tổ chức chính trị xã hội.

huyện nghèo nhất tỉnh Phú Thọ và cũng là một trong 62 huyện nghèo của cả
nước. Chính quyền và nhân dân địa phương đã có nhiều cố gắng trong xóa đói

Để thực hiện việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính

giảm nghèo. Với sự giúp đỡ của nhiều nguồn lực khác nhau, cuộc sống của

sách khác, NHCSXH đã ký hợp đồng ủy thác cho vay với các tổ chức chính


người dân Tân Sơn đã được đổi thay rõ rêt. Tỷ lệ hộ nghèo từ 62% (năm

trị xã hội từ Trung ương đến địa phương như HPN, HND, HCCB và ĐTN để

2007) xuống còn 40,34% cuối năm 2011 [6].

cùng với ngân hàng thực hiện các khâu trong quá trình vay vốn. Việc hoạt

NHCSXH huyện Tân Sơn đi vào hoạt động đã góp phần không nhỏ vào

động hỗ trợ và phối hợp giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị ký hợp đồng

những thắng lợi trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Để làm tốt nhiệm

có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo. Các

vụ cho vay ưu đãi hộ nghèo của mình, NHCSXH huyện Tân Sơn đã thực hiện

tổ chức chính trị xã hội làm đúng nhiệm vụ, nhiệt tình, có tinh thần trách

củng cố, rà soát và kiện toàn lại tổ tiết kiệm và vay vốn, phấn đấu thực hiện

nhiệm sẽ giúp cho việc bình xét vay vốn tại cơ sở được công khai, dân chủ,

mỗi tổ tiết kiệm và vay vốn có số thành viên từ 25 đến 40, quản lý số dư nợ từ

đúng đối tượng thụ hưởng,các hộ nghèo vay vốn sẽ được hướng dẫn tận tình,

350 triệu đồng đến 550 triệu đồng để BQL tổ có thêm kinh phí phục vụ cho


chu đáo trong việc hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn. Các tổ chức chính trị có sâu

hoạt động của tổ. Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức hội nhận ủy thác cho

sát trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay sẽ làm cho vốn vay

vay trong khâu bình xét công khai dân chủ tại cơ sở, đúng đối tượng thụ

được sử dụng đúng mục đích, giảm tỉ lệ rủi ro, nhờ đó hộ nghèo sẽ có nhiều

hưởng, tăng cường công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn sau cho vay. Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

hợp chặt chẽ với Chính quyền các xã để tuyên truyền, phổ biến các chế độ

đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần vào thành

chính sách đến người dân kịp thời, cùng phối hợp với NHCSXH để giải quyết

tích XĐGN của huyện.


những khó khăn tồn tại trong quá trình cho vay – thu nợ của NHCSXH.

Để làm được điều đó, NHCSXH huyện Cẩm Khê đã bắt tay vào củng

1.3.2 Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ

cố, kiện toàn tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở vì đây là cơ sở của sự thành

Cẩm Khê là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, Huyện có 1 thị

công trong hoạt động cho vay ưu đãi của NHCSXH. Định kỳ yêu cầu tổ thực

trấn và 30 xã với số dân gần 13 vạn người. Trong phát triển sản xuất nông

hiện họp 2 tháng/ lần, nội dung họp tổ đi sâu vào đánh giá kết quả của tổ

nghiệp, huyện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, cây trồng, con nuôi nhằm tăng

trong công tác bình xét cho vay, đôn đốc trả gốc, trả lãi, phổ biến kiến thức

giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác. Quy hoạch và khuyến khích nông

khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi để các tổ viên có thêm kinh

dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để khoanh vùng chăn nuôi

nghiệm làm kinh tế. Đề cao tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các

thủy sản, đầu tư trồng chè, trồng rừng và chăn nuôi gia súc gia cầm... Đến


thành viên trong tổ. Đề nghị với UBND các xã, thị trấn miễn các loại phí cho

nay, diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao chiếm 50-70% diện tích gieo trồng

những hộ làm hồ sơ vay vốn của NHCSXH. Yêu cầu cán bộ NHCSXH phải

của toàn huyện. Trong năm 2011, Cẩm Khê gieo trồng được gần 15.000ha

sâu sát tới cơ sở, thực hiện cho vay sát với nhu cầu vay vốn của hộ vay, sát

trong đó diện tích trồng lúa hơn 7.600ha, tổng sản lượng lương thực có hạt

với chu kỳ SXKD của từng đối tượng vay vốn và cho vay đúng thời điểm mà

hơn 51.000 tấn, năng suất lúa đạt cao nhất từ trước tới nay, bình quân đạt 54,1

người vay có nhu cầu để nắm bắt cơ hội, lợi thế trong SXKD làm tăng hiệu

tạ/ha. Huyện đã nhân rộng được hàng trăm mô hình cánh đồng, khu đồi rừng

quả cho vay của nguồn vốn.

có thu nhập cao. Điển hình như mô hình: Cá rô phi đơn tính, chép lai 3 máu,

1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho NHCSXH huyện Hạ Hoà..

tôm càng xanh, trồng nấm, khoai tây, đậu tương, ngô lai, lúa lai... Những

Huyện Hạ Hoà là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Thọ có nhiều nét


năm gần đây, Cẩm Khê đã đẩy mạnh phát triển thủy sản, một ngành kinh tế

tương đồng với hai huyện trên. Với những kinh nghiệm của NHCSXH địa

trọng điểm mũi nhọn của huyện với nhiều chính sách .Năm 2011, Cẩm Khê

phương bạn, có thể rút ra một số kinh nghiệm quý báu cho NHCSXH Huyện

duy trì 5 lớp trung cấp nghề, mở 22 lớp sơ cấp nghề cho 842 lao động, góp

Hạ Hoà trong thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo như sau:

phần tạo việc làm mới cho 2.203 người. Từ việc đẩy mạnh phát triển kinh tế,

Thứ nhất, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành

đa dạng hóa các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chú trọng các chương trình

viên, các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các

kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, Cẩm Khê đã giảm tỷ trọng nông nghiệp xuống

thành viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng

còn 44,9%, tăng mức thu nhập bình quân đạt gần 10,13 triệu đồng/ người/

góp tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền

năm.[ 7 ]


này gửi vào NHCSXH tại địa bàn. Các dịch vụ cho vay và tiết kiệm nhanh

Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, NHCSXH huyện Cẩm

chóng đơn giản, cho phép các tổ chức cho vay gia tăng lượng khách hàng.

Khê cố gắng, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong việc cho vay ưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

Thứ hai, về hình thức giải ngân: Giải ngân trực tiếp cho hộ vay (đại

CHƢƠNG 2

diện là chủ hộ làm hồ sơ vay vốn), số tiền vay tùy theo nhu cầu của các thành

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

viên đăng ký, sau đó tổ họp bình xét căn cứ vào nhu cầu vay vốn để SXKD,
khả năng trả nợ của từng hộ, và có sự kiểm tra xác nhận của chính quyền thị


2.1.Khái quát về tình hình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội và

trấn, xã.

nghèo đói Huyện Hạ Hòa

Thứ ba, về quy mô cấp tín dụng: Căn cứ đầu tiên để xét duyệt mức cho

2.1.1. Về khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội

vay là nhu cầu vay vốn của hộ. Nếu ngân hàng có đủ vốn và hộ vay có khả

Mặc dù huyện Hạ Hòa có lợi thế về diện tích mặt nước, thuận lợi cho nuôi

năng trả nợ thì cho vay với mức tối đa theo nhu cầu của hộ. Giải ngân một lúc

thả cá, có lợi thế về diện tích trồng rừng phục vụ cho khai thác chế biến gỗ

cho các thành viên vay vốn.

nhiên liệu và nguyên liệu, có diện tích trồng chè nguyên liệu tương đối lớn,

Thứ tư, hỗ trợ vốn cho người nghèo, không phải thế chấp tài sản, thu
tiền tiết kiệm, không thu bất cứ một khoản lệ phí nào ngoài lãi suất. Do vậy,

tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản xuất, khai thác chưa cao do đó chưa đem
lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương và cho người dân trên địa bàn.

cần phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ kênh tín dụng này, tránh tiêu cực và


Bảng 2.1 Số liệu về kết quả sản xuất chủ yếu của huyện Hạ Hòa

nâng cao hiệu quả đồng vốn.

giai đoạn 2006 - 2011

Thứ năm, hoạt động của ngân hàng phải công khai, minh bạch, đúng tự
nguyện của hộ nghèo. Thủ tục đơn giản, phục vụ ngân hàng “tại nhà” thành
viên.

Chỉ tiêu
Tổng GTSX
Dân số

ĐVT
Triệu
đồng

2006

2007

2008

2009

2010

2011


1.150.600 1.268.900 1.401.000 1.556.100 1.744.300 1.959.000

Người

106.079

107.419

118,140

108,741

110,340

113,856

Ha

11.192

11.854

10.648

11.139

11.063

11.500


Tấn

12.420

13.000

14.300

14.500

15.500

16.500

Ha

1.100

1.420

1.422

1.422

1.900

1.900

Ha


15.995

16.555

16.589

16.589

16.963

16.972

Tổng DT
gieo trồng
hàng năm
Sản lượng
chè
Tổng DT
nuôi trồng
thủy sản
Tổng DT
rừng hiện có

Nguồn: . Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Hạ Hòa 5 năm 2011 – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


37

38

tháng 12 năm 2010.

2011 để hoàn thiện hồ sơ giao rừng theo kế hoạch trên địa bàn 8 xã (Chuế

Tuy nhiên do nguồn lực kinh tế của Huyện Hạ Hòa còn hạn chế, đời

Lưu, Hậu Bổng, Hương Xạ, Yên Kỳ, Chính Công, Ấm Hạ, Phương Viên, Cáo

sống người dân còn nhiều khó khăn, hàng năm vẫn có hàng nghìn hộ gia đình

Điền) với tổng diện tích gần 2500 ha cho 374 hộ gia đình cá nhân và cụm dân

nằm trong diện hộ nghèo và đại bộ phận trong các hộ nghèo đó không có khả

cư.

năng tiếp cận được với các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng khác trên địa

Chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất, ngoài hỗ trợ 2 - 5 triệu đồng/ha,

bàn bởi lãi suất cho vay là quá cao đối với họ, bản thân họ cũng không có

riêng đối với hộ nghèo, có tham gia trồng rừng, nhận khoán bảo vệ rừng, còn

nhiều tài sản có giá trị để đảm bảo cho khoản vay của mình nên cơ hội để cho


được Nhà nước hỗ trợ 15kg gạo/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương

các hộ nghèo đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thoát nghèo là rất thấp. Do đó

thực. Chính sách này đã khuyến khích các hộ nghèo tích cực tham gia nhận

nhu cầu được vay vốn ưu đãi dành cho hộ nghèo với lãi suất thấp thông qua

khoán trồng rừng, bảo vệ rừng, tạo cơ hội cho các hộ thoát nghèo...

hoạt động của NHCSXH huyện Hạ Hòa là rất cao.
Trong công cuộc đổi mới và đi lên của huyện Hạ Hòa, mục tiêu xóa

- Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giáo dục, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở

đói, giảm nghèo là mục tiêu quan trọng hàng đầu, đòi hỏi phải có sự tham gia

Bước đầu huyện tiến hành chọn 4 xã đặc biệt khó khăn (Quân Khê, Đại

của toàn dân trong huyện, trong đó phải kể đến vai trò chỉ đạo, định hướng

Phạm, Hậu Bổng, Chuế Lưu), xác định lĩnh vực, ngành nghề chuyên môn phù

của Huyện Ủy, HĐND, UBND huyện.

hợp với kế hoạch phát triển kinh tế của từng xã, trong đó trọng tâm là phát

Trên cơ sở Quyết định 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về


triển sản xuất lâm, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng... Sau khi chọn xã,

chương trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt vùng đồng bào dân tộc và

huyện thành lập 4 tổ công tác, mỗi tổ phụ trách một xã. Các tổ công tác hướng

miền núi giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số

dẫn các xã lựa chọn những cán bộ trẻ, có trình độ văn hóa, nhiệt tình để cử đi

222/QĐ/UB ngày 31/01/2007, UBND huyện đã có quyết định số 4973/QĐ-

đào tạo từ trung cấp trở lên với các chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi,

UBND kiện toàn Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của huyện giai đoạn 2010-

lâm nghiệp, xây dựng, địa chính, quản lý, kinh doanh, tài chính. Ngoài ra,

2011 (gọi tắt là Ban kiện toàn Chương trình 135). Huyện Hạ Hoà đã và đang

Huyện đã luân chuyển 2 cán bộ huyện về xã giữ các chức danh lãnh đạo chủ

nỗ lực triển khai nhiều biện pháp giảm nghèo, bước đầu mang lại hiệu quả.

chốt về đào tạo ngắn hạn, đến thời điểm hiện nay, toàn huyện đang có 1.300

- Triển khai thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp

học viên theo học các lớp kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi với thời gian 3


Với diện tích chủ yếu là rừng, nên các cấp uỷ, chính quyền các cấp rất

tháng.

quan tâm phát triển kinh tế rừng. Ngành lâm nghiệp huyện tiến hành tổ chức

Mặt khác, trong vấn đề giáo dục - đào tạo, Hạ Hoà đã thực hiện chính

giao mới ngoài thực địa tại 3 xã (Xuân Áng, Quân Khê, Hiền Lương) cho 171

sách hỗ trợ kinh phí trả lương cho 138 giáo viên mầm non theo Nghị quyết số

hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư thôn với tổng diện tích là 876 ha,

31/2009 của ƯBND tỉnh Phú Thọ trong 2 năm 2010 và 2011, với tổng số tiền

đồng thời triển khai đo tính trữ lượng gỗ thuộc diện tích rừng đã giao năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×