Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã quốc dân huyện quảng uyên tỉnh cao bằng giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.99 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC DÂN - HUYỆN QUẢNG UYÊN
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC DÂN - HUYỆN QUẢNG UYÊN
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K43 – QLĐĐ - N02

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến


Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, được sự quan tâm của Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths.Hoàng Hữu Chiến
em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quốc Dân - huyện Quảng Uyên - tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2012- 2014 ”.
Thời gian thực tập tuy không dài, nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu. Đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô
giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là thầy giáo –
Ths.Hoàng Hữu Chiến, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và
chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Quốc Dân - Huyện Quảng
Uyên - Tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nông Văn Tâm



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Bảng diện tích và cơ cấu các loại đất chuyên dùng xã Quốc Dân
năm 2014 ...................................................................................................25
Bảng 4.2 Bảng cơ cấu diện tích đất nông nghiệp xã Quốc Dân năm 2014...............25
Bảng 4.3 Bảng hiện trạng sử dụng đất của xã Quốc Dân năm 2014 ........................29
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp giai đoạn2012 – 2014 ...........................................................32
Bảng 4.5:Bảng tổng hợp diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất Nông nghiệp giai đoạn 2012 –2014.....................................................33
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
giai đoạn: 2012 – 2014 ..............................................................................34
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................35
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp giai
đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................36
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp diện tích đất được cấp giai đoạn 2012 – 2014 .................37
Bảng 4.10. Bảng Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức giai đoạn 2012 -2014 ........................................................................38


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


UBND

: Ủy ban nhân dân

TN & MT

: Tài nguyên và Môi trường

NĐ - CP

: Nghị định Chính Phủ

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

BTC

: Bộ Tài Chính

TTLT

: Thông tư liên tịch

CT – TT

: Chỉ thị Thủ tướng

QĐ - BTNMT


: Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường

CV - CP

: Công văn Chính Phủ

CV - ĐC

: Công văn Tổng cục địa chính

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. .............................................................. 4
2.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người
sử dụng đất: ........................................................................................................ 5
2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ................................................... 5
2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ................................ 7
2.1.5. Quy định về đăng ký, đối tượng đăng ký đất đai: ................................... 7
2.16. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................. 10
2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 11
2.2. Căn cứ pháp lý.......................................................................................... 12
2.3. Tình cấp giấy chứng nhận quyề sử dụng đất trên cả nước và tỉnh Cao Bằng .... 14
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền đất trên cả nước ...................... 14
2.3.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền đất tỉnh Cao Bằng ..................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài .................................. 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18


v

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Quốc Dân .................................. 18
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ................................................... 18
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn
2012 -2014....................................................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 20
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Quốc Dân ..................................... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 21
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến
việc sử dụng đất đai......................................................................................... 23
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại xã Quốc Dân, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2014 ................................................... 24
4.2.1. Tình hình quản lý đất ............................................................................ 24
4.2.2. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ..................................................... 27
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Quốc Dân - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng....................................... 31
4.3.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã.... 31
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Quốc Dân - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng....................................... 38
4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ............................................................... 39
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất .................................................................................................................... 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đã ưu đãi ban tặng cho con người.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ
đứng, là bộ phận hợp thành nên môi trường sống của con người. Đối với sản
xuất ,đặc biệt với sản xuất nông nghiệp đất đai càng có vai trò quan trọng, vì nó
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất đai hợp lý để đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là mối quan tâm hàngđầu
của Đảng và Nhà nước ta.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị
hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh. Đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày
một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn, diện tích đất lại không
hề được tăng lên đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề
trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Quá trình vận động và
phát triển đời sống kinh tế, xã hội tất yếu dẫn đến biến động đất đai ngày càng
đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như: giao đất, thuê đất, chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất... Vì vậy muốn giải
quyết được các vấn đề trên và quản lý đất đai được tốt. Thì hệ thống pháp luật
về đất đai phải cụ thể hóa cho người sử dụng đất và các đối tượng khác có
liên quan. Vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử
dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Do
đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và
chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà
nước về đất đai có vai trò rất quan trọng để công tác quản lí đạt được hiểu qua
thì cần hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ.


2


Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai . Trong đó
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) có một vai trò hế t sức
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì nó là chứng thư
pháp lý cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và chủ sử dụng
đất, giúp Nhà nước kiểm soát, quản lý nguồn tài nguyên đất một cách tốt hơn,
đồng thời giúp cho người sử dụng đất bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập
tốt nghiệp, được sự phân công của Quản lý tài nguyên - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của Ths. Hoàng Hữu Chiến em tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Quốc Dân – huyện Quảng Uyên – tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2012 -2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Quốc Dân huyện
Quảng Uyên ,tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tìm ra những
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy mặt
tích cực để thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn Xã.


3


1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Quốc Dân huyện
Quảng Uyên,tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tìm ra
những nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và
phát huy mặt tích cực để thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn xã.
- Thu thâ ̣p đầ y đủ các tài liê ̣u cầ n thiế t để phu ̣c vu ̣ cho công tác c

ấp

GCNQSD đấ t ở điạ phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập, thực hiện đề tài giúp được trải nghiệm công
việc thực tế của một cán bộ địa chính .giúp em nắm cững những lý thuyết
đã được trang bị trong nhà trường, tập làm quen và chủ động nghiên cứu
khoa học.
- Đối với thực tiễn từ việc đánh giá phân tích những thuận lợi khó khăn
của công tác cấp GCNQSD đất để đề xuất những giải pháp thích hợp với thực
tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác quản lý Nhà nước về đất đai.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Theo khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 thì:
"GCNQSD đất là chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất".
- GCNQSDĐ là cơ sở bảo vệ chế độ sở hữu của toàn dân về đất đai.
GCNQSD đất là giấy tờ pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp
pháp của người sử dụng đất . Đây là một trong những quyền quan trọng được
người sử du ̣ng đất đặc biệt quan tâm . Thông qua công tác cấp GCNQSD đất,
Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở
hữu đất đai với các chủ sử du ̣ng là tổ chức , hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình
hình đất đai, biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc
điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện đảmbảo nhà nước quản lí chặt chẽ toàn bộ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối,
phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quyền chuyển giao ,
chuyể n quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau . Cụ thể hơn nữa là Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất.
Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.


5

2.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
người sử dụng đất:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ
trương lớn của Đảng và nhà ước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế
xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về
đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng
đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy CNQSDĐ không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa
vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên
toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu
được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.
2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đang ngày càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng, đa dạng và
phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất một cách khoa học, mang lại hiệu quả cao
nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý
song phải hợp lý, chặt chẽ nhằm quản lý tốt toàn bộ quỹ đất đai.


6

Để thực hiê ̣n công tác quản lý Nhà nước về đất đai đa ̣t hiệu quả cao
nhất, điều 22 Luật Đất đai 2013 quy đinh

̣ nội dung quản lý về đất đai ở đơn vị
hành chính gồ m 15 nội dung như sau
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
6.Quản lý việc bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9.Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13.Phổ biến,giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.


7

Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý

nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
- Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai cả về số lượng và chất lượng.
- Nhà nước phải thực hiện việc phân phối loại đất đai theo quy hoạch và
kế hoạch chung chung nhất.
- Nhà nước phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai, quản lý thị trường bất động sản.
2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo điều 48 của Luật Đất đai 2003: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Như vâ ̣y , GCNQSD đất là một chứng thư pháp lý xác đinh
̣ quyề n sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng và là tài liệ u quan trọng xác định mối
quan hệ giữa Nhà nước - chủ thể sở hữu toàn dân về đất đai và người sử dụng
đất (tổ chức , hộ gia đình , cá nhân ) được Nhà nước giao quyền sử dụng đất
thông qua công tác giao đất, cho thuê đất.
2.1.5. Quy định về đăng ký, đối tượng đăng ký đất đai:
* Đối tượng chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất:
Những người chịu trách nhiệm kê khai bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức người ngoài là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất phi nông
nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và
các công trình công cộng khác của địa phương.



8

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc
sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cử ở nước ngoài, cá nhân người nước
ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử
dụng đất đó.
* Đối tượng được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo điều 46 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau:
- Người đang sử dụng thửa đất chưa được GCNQSD đất.
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích, thay đổi thời hạn sử dụng hoặc thay đổi
đường ranh giới thửa đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
* Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Được quy định tại điều 99 Luật Đất đai 2013 như sau:



9

1. Người đang sử dụng đất có đủ điiều kiện cấp GCNQSDĐ.,quyền dở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,101
va 102 của luật này.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày luật này có
hiệu lực thi hành.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và điều 51 Luật
Đất 2003 mà chưa được cấp GCNQSD đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi sử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất tại các khu công nghiệp,cụm công nghiệp,khu chế
xuất,khu công nghệ cao.khu kinh tế..
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất.
9. Người được Nhà nước thanh lý , hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.mua
nhà ở thuôc sử hữu nhà nước.
10.Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa,nhóm người sử dụng đất
hoặc các thành viên hộ gia đình,hai vợ chồng,sử dụng đất chia tách,hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có.
11.Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
* Đối tượng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo khoản 2 điều 41 nghị định 181/2004/NĐ - CP quy định như sau:



10

- Đất do nhà nước giao để quản lý quy định tài Điều3 Nghị định 181.
- Đất nông nghiê ̣p thuộc quỹ đất công ích do UBND xã

, phương, thị

trấn quản lý sử dụng.
- Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải
là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5
điều 41 nghị định 181.
- Người đang sử du ̣ng đấ t mà không đủ điề u kiê ̣n cấ p GCNQSD đấ t
theo quy định tại điều 50, 51 của Luật đất đai năm 2003.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
2.16. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:
1. Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp theo từng thửa đất.Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một GCNQSDĐ chung cho thửa đất đó.
2. thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ đầy đủ tên của những người có chung
quyền sử dụng đất.cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trường hợp các
chủ sử dụng có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho một
người đại diện.
3. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật..
Trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn được ghi nợ tài chính và trường hợp

thuê đất trả tiền thuê đất theo hang năm thì được nhận GCNQSDĐ ngay
sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.


11

4. Trường hợp quyền sử dụng đất,quyền sử dụng đất là tài sản
chung của vợ và chồng thì phải ghi rõ họ tên vợ và họ, tên chồng vao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,Trừ trường hợp vợ ,chồng có thở thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất,quyền sử dụng đất là tài sản chung
của vợ chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng
thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi cả họ,tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5.Trường hợp có sự chênh lệch diên tích đất giữa số đo đạc thực tế
với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này.hoặc giấy
chứng nhận đã đươc cấp ma ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay
đổi so với rang giới thửa đất tại thời điểm hiện tại có giấy tờ về quyền sử
dụng đất,không có ranh giới tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất
được xác định theo số liệu đo thực tế .Người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đât đối với diên tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại điều 105của Luật Đất đai 2013 như sau:
1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư
người nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên môi trường

cùng cấp cấp GCNQSDĐ.
2. Uỷ ban Nhân dân huyện , quận, thị xã , thành phố thuộc tỉnh cấ p
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.


12

3.Đối với những trường hợp đã được cấp GCNQSDĐ, mà thực hiện các
quyền của người dụng đât, hoặc cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận thì do cơ
quan tài nguyên môi trường thực hiên theo quy định của chính phủ
2.2. Căn cứ pháp lý
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được đặc biệt chú trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước yêu cầu đổi mới cùng sự phát triên ngày càng cao của đất nước,
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mang tính chiến lược trong
việc sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất như:ban hành
luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013.các nghị định hướng dẫn như:
+ Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.
+ Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích
sản xuất lâm nghiệp.
+ Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất đai ở đô thị.
+ Nghị định số 85/1999/NĐ - CP về sửa đổi bổ sung một số điều của
bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn

định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm
mới cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
+ Nghị định 163/1999/NĐ - CP của Chính phủ về giao đất,cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.


13

+ Nghị định 04/2000/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành, sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật đất đai.
+ Chỉ thị 05/2004/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/2/2004
về triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ ngày
29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
+ Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
+ Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.

+ Thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đế n từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được đó là


14

công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. Đảng và Nhà nước ta đã có quan tâm,
chỉ đạo đúng đắn về công tác trên thể hiện ở các văn bản sau:
+ Quyết định số 449/QĐ - ĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục địa chính
quy định mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến
động đất đai.
+ Công văn số 1274/CV - ĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục địa
chính về hướng dẫn, xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSD đất.
+ Thông tư 346/1998/TT - TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn về thủ tục ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
+ Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ngày 29/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cáp GCNQSD đất nông
nghiệp, lâm nghiệp ở nông thôn vào năm 2000.
+ Thông tư 147/1999/TTNT - TCĐC ngày 21/7/1999 của liên Bộ Tài
chính và Tổng cục Tài chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất theo chỉ thị
18/1999/CT - TTg.
+ Công văn số 776/CV - NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc
cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
+ Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập quản lý hồ sơ địa chính.
Những văn bản trên là cơ sở pháp lý quan trọng giúp cho việc quản lý
tài nguyên đất được đảm bảo và chặt chẽ, đồng thời góp phần giúp cho người

sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và tin tưởng và Đảng và Nhà nước.
2.3. Tình cấp giấy chứng nhận quyề sử dụng đất trên cả nƣớc và tỉnh Cao Bằng
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền đất trên cả nước
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền
vững và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đối với những địa phương
có loại đất cấp Giấy chứng nhận đạt thấp, Nhà nước ta yêu cầu các địa


15

phương đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc
hội; trong hai năm 2014 – 2015, ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện
và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi Giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ
địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đa
Đảng và nhà nước giao cho Bộ TN&MT chủ trì hướng dẫn để các tổ
chức trong nước đủ năng lực tham gia thực hiện hình thức xã hội hóa việc xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Bộ Xây dựng và Tài chính thành lập đoàn kiểm tra
việc cấp Giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở, nhất là ở các thành
phố lớn nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh công tác
cấp Giấy chứng nhận đối với các dự án phát triển nhà ở.
*Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nƣớc đến
ngày 2013 nhƣ sau:
Tính đến hết năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với 41,6 triệu giấy, tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số
trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như:

đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản
xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm
nghiệp còn 12 địa phương. Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả
cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình
Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hải Dương.
2.3.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền đất tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh và chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc Sở, Sở Tài nguyên và Môi trường


16

tỉnh Cao Bằng đã thực hiện một số giải pháp thiết thực để đẩy mạnh công tác
Cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị quyết số
30/2012/QH13 của Quốc hội và Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
Xác định rõ việc hoàn thành cơ bản cấp giấy chứng nhận lần đầu là
nhiệm vụ quan trọng .UBND tỉnh đã ban hành các văn bản: số 529/UBNDNĐ Ngày 23 tháng 3 năm 2012 về việc triển khai Chỉ thị số 1474/CT-TTg
chấn chỉnh công tác cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ; Chỉ
thị số 04/CT-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2013 về việc đẩy mạnh cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
UBND các huyện, thành phố đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND các xã, phường và thị trấn tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động; chủ động phối hợp với các cơ quan đơn vị trong địa bàn,
phối hợp với các tổ trưng tập, đơn vị thi công kê khai đăng ký cấp
GCNQSDĐ để thực hiện chỉ tiêu cấp GCN theo Nghị quyết của Quốc hội và
Chỉ Thị của Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị về lực lượng, bố trí thời gian và
các tài liệu cần thiết để phục vụ công việc; nghiêm túc thực hiện xác minh,
xét duyệt hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc, phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc
trong công tác cấp GCN phối hợp với cơ quan thông tin, báo chí địa phương
thực hiện tuyên truyền phổ biến phản ánh đầy đủ tình hình cấp GCN của địa
phương. Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho địa phương trong công tác cấp
GCNQSD đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành chuyển giao trang
thiết bị, phần mềm và hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường về viết GCNQSD đất đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu cầu quy định.
Đến nay các huyện đã phát huy được các điều kiện trong công tác viết giấy.


17

- Trong quá trình triển khai thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Cao Bằng, của Bộ Tài
nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc.
Đến nay phần lớn diện tích đất nông nghiệp và đất ở của người dân đã
được cấp GCNQSDĐ.Xong vẫn còn đó một phần nhỏ diện tích đã và đang
trong quá trình hoàn thành công tác cấp Giấy.còn về đất Lâm nghiệp do địa
hình cao bằng là đồi núi là chủ yếu nên quá trình xác định ranh giới gặp nhiều
khó khăn nên phần lớn diện tích đất lâm nghiệp chưa được cấp GCNQSDĐ.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Quốc Dân – huyệnQuảng Uyên

– tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 – 2014
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên địa bàn xã xã Quốc Dân – huyện Quảng Uyên – tỉnh Cao Bằng
cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
UBND xã Quốc Dân – huyệnQuảng Uyên – tỉnh Cao Bằng
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 05/01/2015 đến ngày 05/04/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Quốc Dân
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn
2012 -2014
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
-Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quốc Dân
– huyện Quảng Uyên – tinh Cao Bằng.
-Thu thập các tài liệu về hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan.
- Sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ mục kê, sổ cấp
GCNQSD đất.


×