Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện lộc bình tỉnh lạng sơn năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.44 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THUẦN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THUẦN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói
chung, trong khoa Quản Lý Tài Nguyên nói riêng đã trang bị cho em những
kiến thức về cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành trang
vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp của cô giáo
hướng dẫn: Th.s Ngô Thị Hồng Gấm, cùng các cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn và các phòng ban ngành khác đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này theo đúng nội
dung và kế hoạch được giao.
Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn, để luận văn
được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của em
sau này.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy, cô giáo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lộc
Bình, kính chúc các Thầy, các Cô và toàn thể các cô chú tại phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Lộc Bình luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và đạt được
nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Văn Thuần


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Các nhóm đất phân theo nguồn gốc phát sinh trên địa bàn huyện Lộc Bình
........................................................................................................................... 24
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014..................................................... 31
Bảng 4.3: Tổng hợp hồ sơ địagiới hànhchínhcủahuyệnLộc Bình .................... 35
Bảng 4.4: Thống kế chất lượng bản đồ huyện Lộc Bình .................................. 38
Bảng 4.5: Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 ........................ 39
Bảng 4.6: Phân kỳ quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất ........................... 40
Bảng 4.7:Tình hình thu hồi đất trên địa bàn huyện Lộc Bình cho các mục đích
sử dụng đất ........................................................................................................ 42
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Lộc Bình giai đoạn 2012 – 2014 ....................................................................... 44
Bảng 4.9: Biến động đât đai theo mục đích sử dụng năm 2014 so với năm 2012
........................................................................................................................... 47
Bảng 4.10. Tổng hợp các nguồn thu ngân sách từ đất đai của huyện Lộc Bình
giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................... 52
Bảng 4.11:Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra về đất đai của huyện Lộc Bình
giai đoạn 2012 – 2014 ....................................................................................... 54
Bảng 4.12: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn huyện Lộc Bình giai đoạn 2012 – 2014 .............................................. 56


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

CP

Chính phủ


TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

CT - TTg

Chỉ thị Thủ tướng

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - UB

Quyết định Uỷ ban

VPĐK QSD

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

CV - CP

Công văn chính phủ

HD - UB

Hướng dẫn uỷ ban

CT - UB


Chỉ thị uỷ ban

ĐKTK

Đăng ký thống kê

Nxb

Nhà xuất bản

QLNN

Quản lý nhà nước

SDĐ

Sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

LĐĐ

Luật đất đai


V/v

Về việc


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của chuyên đề ................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ........... 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý............................................................................................. 3
2.1.2. Các quy định về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ............................ 9
2.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai của Việt Nam từ khi thực hiện luật
đất đai 2003 đến nay.......................................................................................... 12
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ............................................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 22

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gây áp lực đối
với đất đai ......................................................................................................... 29
4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Lộc Bình năm 2014........................................ 30
4.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Lộc Bình giai đoạn 20122014 ................................................................................................................... 32


v

4.3.1. Ban hành các văn bản quy pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn đó ................................................................................. 33
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính........................................................................................ 34
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất. ..................................................... 36
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................................. 38
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng
đất ...................................................................................................................... 41
4.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ................... 42
4.3.7. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................................................... 44
4.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ....................................................................... 46
4.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ....................................................... 50
4.3.10. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 51
4.3.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất ...................................................................................................................... 52
4.3.12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành
quy định pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ................ 53
4.3.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. ............................................... 55
4.3.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong

quản lý và sử dụng đất....................................................................................... 56
4.3.15. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai ........................................... 57
4.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Lộc Bình giai đoạn 2012 – 2014................................ 59
4.4.1. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ...................... 59
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về đất đai ........................................................................................................... 62


vi

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 65
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 65
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Luật đất đai khẳng định rõ: “Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình văn hóa, kinh tế xã hội an ninh quốc phòng “. Như vậy, đất đai
là điều kiện cơ bản cho quá trình phát triển, song yếu tố mang tính quyết định
của nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị- xã hội lâu dài
đến từ việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý tiết kiệm hay không, đây
cũng chính là nhiệm vụ hàng đầu quan trọng của đất nước.

Lộc Bình là huyện miền núi nằm phía Đông Nam của tỉnh Lạng Sơn.
Vấn đề đất đai của huyện Lộc Bình trở nên nóng bỏng, việc quản lý đất đai chưa
chặt chẽ, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất diễn ra dưới hình thức khác nhau
gây khó khăn trong việc giải quyết. Nguyên nhân chính của những tồn tại trên
chủ yếu do cơ sở dữ liệu về đất đai, hồ sơ về đất đai chưa được thiết lập đồng bộ,
đội ngũ cán bộ địa chính thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, hơn nữa những
chính sách về đất đai được ban hành đã không phù hợp với nền kinh tế thị trường
gây nên rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, việc cập
nhật, theo dõi biến động đất không đầy đủ, không liên tục, thiếu các tài liệu cần
thiết cho việc quản lý sử dụng đất.
Để giải quyết tốt những khó khăn nêu trên, đòi hỏi chính quyền địa
phương phải làm tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai, trao đổi, xử lý
thông tin, tuyên truyền pháp luật để đai để mọi người dân hiểu và làm theo
pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Quản Lý Tài Nguyên,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên


2

Ths. Ngô Thị Hồng Gấm em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Đánh giá công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn năm 2014”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình và sử dụng đất giai đoạn 2012-2014 của huyện Lộc
Bình theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai luật đất đai 2013
Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai của huyện Lộc Bình giai đoạn 2012-2014.
Tìm ra những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tiếp theo.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lộc
Bình theo 15 nội dung của luật sửa đổi bổ sung 2013.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và hoàn thiện
một chuyền đề. Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai thông qua việc đánh giá và quản lý của huyện Lộc Bình
giai đoạn 2012-2014.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai. “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”(Hiến pháp năm
1980)[3]. Trong giai đoạn này, tuy chưa có Luật đất đai nhưng hàng loạt các
văn bản mang tính pháp luật của Nhà nước về đất đai ra đời: Quyết định số
201/QĐ-CP ngày 1/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước; Chỉ thị
số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
Quốc hội nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật
đất đai đầu tiên – Luật đất đai năm 1987. Luật này được công bố ngày
08/01/1988.
Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về triển khai thi hành Luật đất đai.
Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu

tiên chế độ sở hữu về quản lý đất đai được ghi vào hiến pháp, trong đó quy
định, “đất đai thuộc sở hữu toàn dân” (điều 17, Hiến pháp năm 1992) [4].
Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 26/9/1993 của chính phủ ban hành văn
bản về quy định giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
ổn định lâu dài vào đúng mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nước khẳng định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, đất đai được giao ổn định lâu
dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 2/2/1998.


4

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính trong
quản lý đất đai.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và

giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.


5

- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 01/2003/ TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7
năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban
nhân dân về quản lý tài nguyên và môt trường ở địa phương.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/NĐ-CP.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/05/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định

182/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hưỡng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006
của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng
thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của con người sử dụng đất.


6

- Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01
năm 2008 của Bộ Tài chính Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thưch hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 39/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 83/2007/TTBTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg việc sắp xếp lại,

xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn một số
nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- Thông tư 09/2011/TT-BTNMT quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.


7

- Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn.
- Chỉ thị số 05/2006/ CT-TTg ngày 22/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật đất đai.
- Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị số 11/2007/CT- TTg ngày 18/05/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật kinh doanh bất động sản.
- Chỉ thị 01/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh pháp triển và quản lý thị trường bất
động sản.
- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000, …
- Quyết định 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng12 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân

định địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”.
Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.


8

Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định về
giá đất.
Nghị định 45/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định về tiền sử dụng đất.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 về hồ sơ
địa chính.
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất.
Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2020.
Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của huyện
Lộc Bình qua các năm.


9

2.1.2. Các quy định về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Bản chất của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối
với đất đai. đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất;
trong việc phân phối và phân phối lại vốn đất đai theo quy hoạch và kế hoạch
chung thống nhất; trong việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai; trong việc
thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Điều tiết các nguồn lợi
từ đất đất đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [9]
Quản lý Nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với
đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với người sử dụng đất; đảm bảo sử
dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất; đồng
thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai là phải đăng kí, thống kê đầy đủ đúng quy định của pháp
luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính.
Hiện nay, Luật đất đai luôn được hoàn thiện để phục vụ cho hoạt động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy hoạch sử dụng đất, các chính sách đất đai và
chính sách xã hội. Đáp ứng yêu cầu trên ngày 26/11/2003 Luật đất đai 2003 ra
đời và tại điều 6 Luật đất đai 2003 đã quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đât đai cụ thể như sau:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


10

+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đai.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. (Luật đất đai, 2003) [7].
* Đối với các cơ quan quản lý: Luật quy định những nội dung quản lý
chung cho tất cả các cấp, quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền riêng cho
từng cấp
* Đối với người sử dụng : Luật quy định các quyền của người sử dụng
đất được Nhà nước bảo hộ hợp pháp và buộc họ phải thực hiện đầy đủ các

nghĩa vụ đối với nhà nước.
Luật Đất đai 2013 bổ sung các nội dung sau đây:
+ Điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất;
+ Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
+ Giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.


11

Những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất (Điều 26) như
bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp…
Trách nhiệm của Nhà nước về đấ t ở , đấ t sản xuấ t đối với đồng bào dân
tộc thiểu số (Điều 27)
Bổ sung trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất
đai cho người dân (Điều 28).
* Về địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai
Chương này quy định về 5 vấn đề: Địa giới hành chính; bản đồ
hành chính; bản đồ địa chính; điều tra, đánh giá đất đai và thống kê, kiểm
kê đất đai.
* Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Thu hồi, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Tài chính về đất đai và giá đất
* Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
* Chế độ sử dụng các loại đất
* Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Như vậy, thông qua hiến pháp, luật và hệ thống các văn bản dưới luật Nhà
nước ta đã thiết lập một cơ chế quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương đảm
bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
2.1.2.2. Tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai
Tại chương II Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thực hiện Luật đất đai 2003 quy định về hệ thống tổ chức
quản lý đất đai và dịch vụ quản lý, sử dụng đất đai như sau:


12

- Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất
từ Trung Ương tới cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
+ Cơ quan quản lý đất đai ở Trung Ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan quản lý đất đai ở cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan quản lý đất đai ở cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Cấp xã có cán bộ địa chính
- Bên cạnh hệ thống tổ chức quản lý đất đai như trên còn có Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, Tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức hoạt động
dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất đai. ( Nghị định 181/2004/NĐ-CP) .
2.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của Việt Nam từ khi thực hiện
luật đất đai 2003 đến nay
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soản thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung Uong. Khi luật đất đai 2003 được quốc hội
khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/7/2004 đến nay vẫn
đang được áp dụng vào thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Để
luật mới thực sự có hiệu quả đi vào cuộc sống, chính phủ đã ban hành kịp thời,

thường xuyên nhiều Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật này như :
Nghị định 181/2004 ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
đất đai 2003, Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính về đất đai.
- Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Đến nay, tất cả các địa phương đã hoàn thành việc cắm mốc giới trên đất
liền giữa Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia


13

được thực hiện theo đúng kế hoạch. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của
Đảng và Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền giữa ba
nước biên giới chung.
Bên cạnh đó, tại một số địa phương hiện tượng chồng chéo ranh giới
vẫn xảy ra đặc biệt là khu vực các xã vùng núi, quá trình bảo vệ mốc ranh giới
đã cắm chưa chặt chẽ nên gây khó khăn trong việc quản lý và bảo vệ tài
nguyên đất đai tại địa phương đó. Do vậy, thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục
tổ chức thực hiện phân giới cắm mốc biên giới và chỉ đạo các địa phương
phân chia ranh giới rõ ràng, chính xác để dễ quản lý và sử dụng.
- Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
Trước những đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước về đất đai, ngành
đo đạc và bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2009,
“Cục Đo đạc và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng
không tỷ lệ 1/10.000 của 15/17 tỉnh trong dự án: Lập bản đồ Địa chính bằng
ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và 8 tỉnh vùng núi phía
Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ , làm cơ sở pháp lý giao đất, giao rừng và
cấp GCNQSD đất cho nhân dân”[1].
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
giao đất, cho thuê đất đã được các cấp, các ngành quan tâm và hệ thống văn
bản đã hình thành khá đầy đủ, đồng bộ, kịp thời.
(Chinhphu.vn) - 63/63 tỉnh, TP trực thuộc trung ương và 616/686 quận,
huyện, TP trực thuộc tỉnh đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2020.
Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đã
dần vào nề nếp. Nó trở thành công cụ quan trọng của quản lý nhà nước đối


14

với đất đai, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập, vướng mắc. Các khái niệm, vai trò quy
hoạch sử dụng đất, vị trí và mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất trong hệ
thống quy hoạch cần phải cụ thể, rõ ràng hơn nữa.
Hiện hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở bốn cấp hành chính và khu kinh
tế, khu công nghệ cao còn chồng chéo, chưa cụ thể, gây lãng phí. Các chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất gắn với nội dung quy hoạch, đặc biệt là gắn với phân
loại đất, thống kê, kiểm kê đất đai, định giá đất, thu tiền sử dụng đất cần được
định hướng từ đầu để sửa thống nhất, đồng bộ và đạt các mục tiêu quản lý
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bộ TN&MT thường xuyên đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ
cấp GCNQSD đất. Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp
được 40,1 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2%
diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của
cả nước đã cấp được 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 21,7 triệu
ha, đạt 92,1% diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất

đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp GCN theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg và Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 7,5 triệu
giấy chứng nhận lần đầu; riêng năm 2013 cấp được 5,6 triệu giấy chứng nhận,
với diện tích 2,6 triệu ha, nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả cấp GCN năm 2012.
Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện
tích các loại đất cần cấp GCN); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản (đạt dưới
85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương, Đắk Lắk
và Bình Phước.


15

* Công tác thống kê, kiểm kê:
Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác
kiểm kê đất đai 01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên
phạm vi cả nước với 63 đơn vị hành chính cấp Tỉnh, 693 đơn vị hành chính
cấp huyện và 11.076 đơn vị hành chính xã.
Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2010 cả nước có tổng diện tích tự nhiên là
33.093.857 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 26.100.106 ha, chiếm 79 %.
- Đất phi nông nghiệp: 3.670.186, chiếm 11 %;
- Đất chưa sử dụng: 3.323.512 ha, chiếm 10 % tổng diện tích đất tự nhiên.
*Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất
Do chính sách đất đai chưa đồng bộ, còn nhiều tồn đọng ; Cả nước
đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên đền bù, giải tỏa nhiều, giá

trị đất trên thị trường lại liên tục leo thang…Đây là nguyên nhân gây khiếu
nại, tố cáo về đất đai. Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường kết quả thống kê
cho thấy trong số đơn thư khiếu nại, tố cáo về các lĩnh vực mà Bộ quản lý có
tới hơn 70% liên quan tới đất đai, một năm nước ta có gần 3000 vụ khiếu nại,
tố cáo về đất đai.
*Công tác quản lý, pháp triển thị trường sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Khác với luật đất đai năm 1993, việc đa nội này vào luật đất đai năm
2003 đã giúp cho nhà nước dễ dàng hơn trong việc kiểm soát thị trường bất
động sản. Đây là thị trường nóng bỏng và nhạy cảm đòi hỏi các các chính


16

quyền và Nhà nước phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh những
vi phạm và dần điều chỉnh lại thị trường cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội hiện nay của đất nước.
“ Tiềm năng và quy mô của thị trường BĐS ở Việt Nam còn rất lớn
nhất là sau khi Việt Nam ra nhập WTO. Theo chiến lược phát triển đô thị ở
Việt Nam diện tích đất đô thị sẽ tăng lên 105000 ha lên 460000 ha vào năm
2020, đa tỉ lệ đo thị hóa từ 28% lên khoảng 45% vào năm 2025 ” (Vũ Phong,
2009) [12] .
2.3. Khái quát về tình hình quản lý đất đai ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2012- 2014
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Lạng Sơn
2.3.1.1. Công tác tổ chức cán bộ
Sở Tài Nguyên và Môi trường có 175 cán bộ công nhân, viên chức và
người lao động, được bố trí ở 06 phòng (Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng
quy hoạch Kế hoạch, Phòng Đăng ký Đất đai, Phòng Quản lý khoáng sản, Phòng
Quản lý tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn) và 07 đơn vị trực thuộc (Chi

cục Bảo vệ Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm kỹ
thuật, Trung tâm thông tin, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Quỹ Bảo vệ Môi
trường và Trung tâm Quan trắc - Công nghệ Môi trường).
Ở 11 huyện, thành phố, có 168 công chức, viên chức và người lao động
thuộc Phòng TN&MT và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Ở 207 xã, phường, thị trấn đã có cán bộ địa chính.
2.3.1.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
Sau khi Luật đất đai năm 2003 được công bố, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn đã tổ chức quán triệt Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
phổ biến tới các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành


17

phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý
Nhà nước về đất đai của tỉnh đã đạt được những kết quả sau:
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc lập hồ
sơ địa giới hành chính đến nay đã có 226 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó
gồm 207 xã, 5 phường và 14 thị trấn), 11 đơn vị hành chính trong tỉnh đã
hoàn thành việc xác lập địa giới hành chính. Việc quản lý hồ sơ địa giới hành
chính trong tỉnh và huyện là do ngành tổ chức chính quyền đảm nhiệm, tại xã
là do Ủy ban nhân dân xã đảm nhiệm.
* Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
Đến năm 2012 đã thực hiện đo đạc bản đồ địa chính ở 19 xã và 01 thị
trấn cơ bản đã hoàn thành, bản đồ tỷ lệ 1/500 và 1/1000. Công tác lập hồ sơ
địa chính của các cấp đều được thực hiện, hệ thống hồ sơ địa chính cơ bản đã
được thành lập và lưu trữ ở 2 cấp (huyện, xã) với loại sổ như sau:
- Sổ mục kê;

- Sổ địa chính;
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Sổ theo dõi biến động đất đai;
- Bản đồ địa chính hoặc bản đồ giải thửa 299.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật. Đến nay, về cơ bản đã giao hợp lý diện tích đất nông
nghiệp cho các đối tượng sử dụng. Các loại đất phi nông nghiệp không phải
đất ở hoặc đất ở được giao hàng năm theo quy hoạch và nhu cầu thể hiện
trong dự án hoặc trong đơn theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai


×