Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.93 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HIẾU
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN – 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HIẾU
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Hoàng Hữu Chiến

THÁI NGUYÊN – 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lí Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của ThS. Hoàng Hữu Chiến là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ , tạo điều kiện của UBND huyện Đại Từ, Văn
phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Đại Từ, các phòng ban và nhân dân các xã
trong huyện, các anh chị và bạn bè, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất và
tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiếu


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Tổng hợp diện tích đất theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................21
Bảng 4.2.Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2014...................................26

Bảng 4.3.Tình hình dân số, lao động huyện giai đoạn 2011 - 2014 .........................28
Bảng 4.4. Diện tích đất nông - lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2014 ...........................33
Bảng 4.5. Tỷ lệ hàng hóa của các nông sản chính huyện Đại Từ .............................36
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp với các kiểu sử dụng đất huyện ......37
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1 ...........................................38
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2 ...........................................39
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3 ...........................................40
Bảng 4.10. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 1 ....................................................41
Bảng 4.11. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 2 ....................................................42
Bảng 4.12. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 3 ....................................................43
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Đại Từ .....................45
Bảng 4.14. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động vùng 1 ..................47
Bảng 4.15. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động vùng 2 ..................47
Bảng 4.16. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động vùng 3 ..................48
Bảng 4.17. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý
.................................................................................................................49


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đại Từ năm 2014 ................................. 32


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

SALT

Canh tác nông nghiệp trên đất dốc

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

5

GTGT


Giá trị gia tăng

6

GTSX

Giá trị sản xuất

7



Lao động

8

LUT

Loại hình sử dụng đất

9

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

10

TD-MNPB


Trung du – Miền núi phía Bắc

11

THCS

Trung học phổ thông

11

THPT

Trung học cơ sở

11

IRRI

Viện nghiên cứu lúa quốc tế


v
MỤC LỤC
Trang

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài: ........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp .............. 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 18
3.4.1. Điều tra, thu thập số liệu ................................................................. 18
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ......................................... 19
3.4.3. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân ........... 19
3.4.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 19


vi
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất nông
nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................ 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 26
4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đại Từ .......................... 32
4.2.1. Tình hình chung .............................................................................. 32
4.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây trồng ............................................. 34

4.2.3. Tình hình tiêu thụ nông sản ............................................................ 35
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 37
4.3.1. Các loại hình và kiểu sử dụng đất ................................................... 37
4.3.2. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 38
4.3.3. Hiệu quả xã hội ............................................................................... 46
4.3.4. Hiệu quả môi trường……………………………………………....49
4.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa................................................. 51
4.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .........51
4.4.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .......52
4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ........................................................................................................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận ................................................................................................. 55
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế của sản xuất nông nghiệp nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả là rất quan trọng. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các
hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu
tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là
môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với
mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.

Trong những năm qua, Việt Nam đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện
đại hoá (CNH-HĐH) đất nước và đã thu được những thành quả to lớn trong phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia
tăng dân số đã gây áp lực mạnh mẽ đến sử dụng đất. Việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều đó đòi hỏi việc sử dụng đất nông
nghiệp phải có hiệu quả hơn. Để sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thì một trong
những hướng đi đã và đang được quan tâm là phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa. Thực tế ở một số địa phương, nông nghiệp đã phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa và mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đời sống người dân
đã được cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết của nhiều người
còn hạn chế nên việc khai thác đất nông nghiệp chưa thật hợp lý, chưa phát huy hết
tiềm năng, sức sản xuất của đất . Từ đó, ảnh hưởng đến năng suất lao động và mức
sống của người nông dân. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp một cách đúng đắn và
có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 25km. Là một huyện có diện tích lúa và diện tích chè lớn
nhất tỉnh Thái Nguyên. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân


2
trong huyện. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của huyện không còn độc canh cây lúa
và cây chè mà từng bước chuyển sang sản xuất các sản phẩm cung cấp cho thị
trường. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng được diễn ra ở hầu hết các xã trong huyện.
Từ đó đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa góp phần hình thành một nền kinh tế mới
– kinh tế hàng hóa. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa mới chỉ
dừng lại ở quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ và mang tính tự phát. Từ những vấn đề khoa
học và thực tiễn sản xuất đang diễn ra ở huyện Đại Từ như đã trình bày ở trên, để
góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện đến
năm 2020 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất để phát triển nền nông nghiệp

hàng hóa. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của ban giám hiệu trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - ThS. Hoàng Hữu Chiến, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp; đánh giá hiệu quả các
phương thức sử dụng đất nông nghiệp để tìm ra phương thức sử dụng đất tối ưu.
- Đề xuất các phương thức sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao và định
hướng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp bền vững, đa dạng hóa.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập chính xác các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các
chỉ tiêu đảm bảo thống nhất.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thông qua một số chỉ
tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Đại Từ.
- Đề xuất được hướng sử dụng đất hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học:
+ Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp;


3
+ Đưa ra được hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính;
+ Đánh giá thực trạng quá trình sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các biện
pháp sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức

thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ
đó đề xuất giáp pháp sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa .


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp
* Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [8].
* Khái niệm hiệu quả
Theo từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà mọi người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh danh, hiệu quả chính là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian .
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của
con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta
phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao

nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả [10].
* Khái niệm hiệu quả sử dụng đất:
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng,vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các


5
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của cả
nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp [15].
Việc xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
-) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [11]:
+ Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”.
+ Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lí luận hệ thống.
+ Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần phải được xem xét cả về phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại
lượng đó.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần
chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kĩ thuât và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt
hiệu quả kinh tế [11].
-) Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra [15], [11]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.


6
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn
lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu
cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử
dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nông nghiệp [12].
-) Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) [5].
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của hoạt động
sản xuất, quản lí của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất

khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên bao gồm các
nguyên nhân: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lí môi trường và hiệu quả
sinh học môi trường [5].
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá thông qua
việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện thông qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt
được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.


7
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta [11].
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có

tác dụng kích thích sản xuất phát triển [11].
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
Bản chất cuả hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, mối quan hệ
này có thể là quan hệ hiệu số hoặc thương số [11], [12] nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả:
H=K–C ;

H = K/C

;

H= (K – C)/C

Trong đó:
H: hiệu quả; K: kết quả; C: chi phí.
+) Hiệu quả kinh tế
 Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
 Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dich vụ
được tạo ra trong một kì nhất định( thường là một năm).
 Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu và dịch vụ sử dụng
trong quá trình sản xuất.


8
 Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GTSX) và chi phí
trung gian (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kì sản
xuất đó. (GTGT = GTSX – CPTG)
 Hiệu quả kinh tế tính trên CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và GTGT/CPTG.
Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

 Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng.
+) Hiệu quả xã hội
Theo Hội Khoa học đất Việt Nam (2000) [6], hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
 Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
 Đáp ứng được mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
 Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
 Góp phần định canh. định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật,…
 Tăng cường sản xuất hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
+) Hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích
trong thời gian dài.Vì vậy đề tài của em chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của
sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các
loại hình sử dụng đất hiện tại.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích, cả thế
giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn đất


9
canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp
của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ gây ô
nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân bón hóa học trên thế giới ngày

càng được sử dụng nhiều.
Hiện tượng mất rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nông
nghiệp. Toàn thế giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng. Hàng năm mất đi khoảng 15 triệu
ha. Tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2%/năm. Diện tích rừng bị mất nhiều nhất ở
vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á [17].
Hoang mạc hóa hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đến đời
sống ít nhất của khoảng 850 triệu người. Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong
vùng khô hạn và bán khô hạn đang đứng trước nguy cơ hoang mạc hóa. Hằng năm
có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hóa, mất khả năng canh tác do những hoạt
động của con người.
Xói mòn rửa trôi cũng là một nguyên nhân khác gây ra suy thoái đất. Mỗi
năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hóa đất. Trung bình đất đai trên
thế giới bị xói mòn 1,8-3,4 triệu tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói
mòn hàng năm là 5,4- 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30-50 triệu
tấn lương thực. Sói mòn đất dẫn tới hậu quả làm giảm năng suất đất, tạo nguy cơ
mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất đa dạng sinh học, mất
cân bằng sinh thái và nhiều nguy cơ khác [17].
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô
nhiễm môi trường. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh, 10% bị sa
mạc hóa do biến đổi khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất
nông nghiệp là một trong những nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông
qua quá trình thâm canh tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt
dinh dưỡng [16].


10
Trong thế kỉ 21, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi

trường sinh thái, nông nghiệp- một ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản
nuôi sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu con người ngày
càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Theo FAO,
tình trạng thoái hóa đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa
tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng 1/4 dân số trên thế giới. Năng suất
cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu
tiêu dùng tăng và thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây nên tình trạng
thiếu đói của hàng triệu người ở các nước đang phát triển.
2.1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
a) Diện tích đất nông nghiệp và tình trạng mất đất nông nghiệp
* Diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 ha, đứng thứ 59 trong
hơn 200 nước trên thế giới, nhưng diện tích đất canh tác của Việt Nam vào loại bậc
thấp nhất thế giới.
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như: đồng bằng sông Hồng
rộng khoảng gần 800.000 ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha.
Nhưng hiện những vùng đất này đều bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công
trình thủy lợi không còn tác dụng. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi
tùy tiện. Đến năm 2010, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 170.000 ha.
Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 ha. Theo mục đích sử dụng
năm 2013, đất nông nghiệp 26,82 triệu ha, đất phi nông nghiệp 3,79 triệu ha, đất
chưa sử dụng 2,47 triệu ha. Đất tiềm năng nông nghiệp hiện còn khoảng 4 triệu
ha. Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời
gian, năm 2005 có 0,36 ha, năm 2013 có 0,298 ha. Đây là một hạn chế rất lớn
cho phát triển [19].
Đến ngày 01/01/2007 tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 24.696
ha, dân số là 85.2 triệu người và đến ngày 01/01/2014 diện tích đất nông nghiệp là
26.822 ha, nhưng dân số cả nước đã tăng lên 90.5 triệungười (tính đến ngày



11
01/04/2014).Do nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh [19].
* Tình trạng mất đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp bị giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể
kể đến một số nhân cơ bản sau:
- Đô thị hóa và công nghiệp hóa: Trung bình mỗi năm, người nông dân phải
nhường khoảng 74.000 ha đất nông nghiệp để xây dựng các công trình nhà ở, đô thị
và khu công nghiệp; 63.000 ha cho phát triển giao thông.
Theo Bộ NN&PTNT, giai đoạn 2010 -2030, có khoảng 500.000 ha đất lúa có
khả năng bị chuyển đổi sang mục đích khác sẽ gây áp lực đối với an ninh lương
thực quốc gia và nhu cầu xuất khẩu trong tương lai.
- Đất canh tác bị mất do xây dựng các công trình thủy điện: Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả Lê Văn Tiềm (2010), từ năm 1978 đến nay cả nước ta đã có
khoảng 130.000 ha đất nông nghiệp bị lấy đi để xây dựng các công trình thủy lợi.
Mặc dù các công trình thủy điện được xây dựng chủ yếu ở miền núi, nơi đất canh
tác có năng suất thấp, dân cư thưa thớt, nhưng hồ tích nước các công trình thủy điện
đã làm ngập các thung lũng, nơi tập trung chủ yếu ruộng lúa nước ở miền núi.
- Thoái hóa đất: Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và
do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những nguyên
nhân cơ bản dẫn tới thoái hóa đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:
+ Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, do mưa lớn, do canh tác không hợp
lý và do chăn thả quá mức.
+ Chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, mất cân bằng dinh
dưỡng,….
+ Thoái hóa do mất rừng: Hiện tượng mất rừng đang ở mức báo động ở châu
Á và Việt Nam. Mỗi năm, châu Á mất khoảng 5 triệu ha rừng. Việt Nam trước năm
1945, rừng chiếm 43% diện tích, hiện nay chỉ còn khoảng 39%, mặc dù đã có rất
nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng.



12
+ Thoái hóa do sử dụng thuốc BVTV: Đất trồng cũng đang chịu sự ô
nhiễm do sử dụng thuốc BVTV. Ở Việt Nam, trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật
đang được sử dụng. Dư lượng thuốc BVTV trên đất trồng và không khí vượt
mức cho phép.
b) Hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
- Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói
chung chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thủy lợi hóa, hệ số sử dụng đất, chỉ đạt 1,8
vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngô đã đạt và vượt
mức trung bình thế giới. Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại cây
trồng này là: lúa 4 tấn/ha; ngô 5,5 tấn/ha và cà phê 7 tạ nhân/ha còn ở Việt Nam cà
phê là 2,1 tạ nhân/ha [2].
- Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao.
Những con số chưa được tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường bất động sản. Thực tế này dẫn đến
hậu quả là vừa thiếu , vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Theo tác giả Lê Quốc Dũng (2010) , đất lúa là loại đất đặc biệt quan trọng
đối với một đất nước có tới hơn 70% dân số là nông nghiệp như Việt Nam. Thực
tế, quy hoạch sử dụng đất trong những năm qua cho thấy vẫn còn tình trạng lấy đất
phục vụ mục đích phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí
trên đất chuyên trồng lúa nước , trong khi ở địa phương vẫn còn các loại đất khác
gây ra nhiều lãng phí và bức xúc trong nhân dân.
Cũng theo tác giả Đặng Kim Sơn (2010) cho rằng, các nhà hoạch định chính
sách đang lo lắng về viễn cảnh chuyển đổi đất lúa bừa bãi và không được giám sát
đầy đủ các mục đích sử dụng.
- Lãng phí đất nông nghiệp: Việc phát triển các khu đô thị mới ở một số
thành phố lớn còn phân tán, tạo nên nhiều khu đất nông nghiệp xen kẽ giữa các khu



13
đô thị bị bỏ hoang nhiều năm , gây lãng phí rất lớn như ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và Hải Phòng [3].
Bên cạnh đó, cơ cấu sử dụng đất ở nhiều lĩnh vực hiện nay chưa hợp lý. Bằng
chứng về cơ cấu đất ở nông thôn: đất dành cho giao thông nông thôn và đất dành
cho các công trình công cộng còn thiếu, nhất là các tỉnh TD –MNPB. Quỹ đất dành
cho các nhu cầu y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo,…chưa đáp ứng được nhu cầu, vị trí
quy hoạch chưa hợp lý trong khi vẫn còn nhiều diện tích đất và đất nông nghiệp bị
bỏ hoang [3].
c) Những thách thức trong sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh tác chỉ
khoảng 0,12%. Hằng năm điện tích đất nông nghiệp bị mất đi và không thể phục hồi
hoặc có thể thì rất ít. Tuy trước mắt Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá
ổn định, an ninh lương thực quốc gia chưa phải là điều đáng lo ngại. Nhưng cứ với
tốc độ chuyển đổi đất như hiện nay sẽ đặt cho tương lai nhiều thách thức.
Nhu cầu lương thực của cả nước năm 2012 là 42 triệu tấn (tăng 5 triệu tấn so
với năm 2005) và xuất khẩu 6 triệu tấn. Với diện tích gieo trồng lúa hiện nay là 7,15
triệu ha thì có thể đạt sản lượng khoảng 39 triệu tấn thóc (hệ số sử dụng đất trồng
lúa là 1,8). Như vậy vấn đề an ninh lương thực đang có nguy cơ trở thành thách
thức. Trong khi đó, việc giữ được diện tích đất lúa là 3,81 triệu ha đến năm 2020 lại
là một khó khăn không nhỏ trước sức ép gia tăng dân số và sức ép công nghiệp hóa
và hiện đại hóa.
So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ dùng đất nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông nhưng bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún đang là một trở ngại lớn.
Bên cạnh đó, do tốc độ đô thị hóa trong quá trình phát triển cùng với phương thức
quản lý, sử dụng đất đai, nhất là đất nông nghiệp cũng chưa phù hợp, chưa có hiệu
quả đó làm tình cho trạng hạn mức sử dụng đất ngày càng giảm mạnh. Để phát triển

một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có
một phần xuất khẩu, cần biết khai thác, sử dụng hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm


14
đất, sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao, trên cơ sở hướng tới phát triển một
nền nông nghiệp bền vững.
Tóm lại, đất nông nghiệp của Việt Nam đến nay vẫn chưa được sử dụng một
cách thực sự có hiệu quả và còn nhiều hạn chế như về khả năng nhận thức của
người dân cũng như chính sách quản lí của nhà nước.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. 1. Vấn đề sử dụng đất
Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng đưa ra
nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo thành
một số hình thức sử dụng đất mới, ngày càng có hiệu quả hơn. Viện nghiên cứu
lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây
trồng trên đất lúa.
Tại Thái Lan nhiều vùng trong điều kiện thiếu nước, từ sử dụng đất thông
qua công thức luân canh lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp vì chi phí tưới nước quá
lớn và độc canh cây lúa làm ảnh hưởng đến chất lượng đất đã đưa cây đậu thay thế
lúa xuân trong công thức luân canh. Kết quả là giá trị sản lượng tăng lên đáng kể ,
hiệu quả kinh tế được nâng cao, độ phì nhiêu của đất được tăng rõ rệt. Nhờ đó hiệu
quả sử dụng đất được nâng cao [1].
Tại Philipin tình hình nghiên cứu sử dụng đất đốc được thực hiện bằng kĩ
thuật canh tác SALT. SALT là hệ thống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa
cây lâu năm và cây hàng năm theo đường đồng mức. Cây lâu năm chính là cây ca
cao, cà phê, chuối, chanh và các loại cây ăn quả.
Ngày nay, sự phát triển của xã hội, của trí thức con người đã xuất hiện nền
nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận

dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi hoạt động của hệ thống
nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lí. Đó
là sử dụng đất kết hợp của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lí và


15
áp dụng hợp lí vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Đó là nền nông nghiệp
phát triển toàn diện và bền vững.
2.2.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện đại
như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao phấn cứu
phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen,…các nước trồng lúa trên thế giới đã tạo ra
nhiều giống đột biến, trong đó các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Mỹ là
những quốc gia đi đầu. Sử dụng kĩ thuật nuôi cấy bao phấn Trung Quốc đã tạo ra
nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ thuật gen cũng đã chuyển được một số
gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn, bạc lá, sâu đục thân.
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh
dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở Israel,
Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật,…kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân qua lá,
phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả rất cao
trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,...[14].
Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém
hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo và
lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở vùng có
mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đỗ [15].
Như vậy vấn đề sản xuất nông nghiệp hàng hóa luôn được các quốc gia có
nền nông nghiệp mạnh đầu tư phát triển. Các nhà khoa học các nước đã rất chú
trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công nghệ sản
xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hướng nhằm phát triển nền nông

nghiệp sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Vấn đề sử dụng đất
Ở nước ta đất canh tác phân bố không đều giữa các vùng miền và mỗi vùng
thì tỷ lệ đất canh tác so với tổng diện tự nhiên lại khác nhau. Trong khi vùng đồng


16
bằng (như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng song Cửu Long là hai vựa lúa lớn
nhất cả nước), cơ cấu diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao thì ở vùng đồi núi
(như trung du và miền núi phía Bắc hay duyên hải miền Trung) đất nông nghiệp
thường chiểm tỉ lệ thấp.
Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nước dang phát
triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được
đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên, với số dân
trên 90 triệu người thì nước ta đang trở thành quốc gia khan hiếm đất trên thế giới.
Nếu tính bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thì Việt Nam là trong những
nước thấp nhất. Diện tích canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất
trong khu vực Asean.
Theo số liệu kiểm kê đất đai cả nước năm 2010, diện tích đất trồng lúa giảm
37,6 nghìn ha so với năm 2005, trung bình mỗi năm giảm hơn 7 nghìn ha. Riêng
đồng bằng sông Hồng đất nông nghiệp cũng đã giảm 32 nghìn ha, chủ yếu do
chuyển sang mục đích phi nông nghiệp [19].
Do đất canh tác có nhiều loại hình khác nhau đòi hỏi các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách cần có biện pháp hỗ trợ người nông dân trong việc lựa
chọn giống cây trồng, vật nuôi, các loại hình canh tác cho phù hợp.
2.2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Trong những năm qua, với đường lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính sách
của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các học giả nghiên cứu tìm

hiểu về đất và tài nguyên đất, giống cây trồng, vật nuôi để từ đó đưa ra những mô
hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Đó là tiền đề cho quá trình sản xuất nông
nghiệp hàng hóa.
Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến các công trình
nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương
Ưng [18], đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu


17
bền của Trần An Phong [9], phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà,…[7].
Ngoài ra phải kể đến những công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế về thị
trường hàng hóa, về thị trường nông sản như: Vũ Thị Ngọc Trân (1997) [13]-Phát
triển nông hộ sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng; Đỗ Kim Chung
(1999) - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các
vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam [4].


×