Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã quang minh – huyện bắc quang – tỉnh hà giang, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.6 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THÔNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ QUANG MINH- HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THÔNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ QUANG MINH- HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 – QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: GS.TS Trần Ngọc Ngoạn


Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự nhất
trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: :“Đánh giá
công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Minh– Huyện Bắc Quang – Tỉnh
Hà Giang (giai đoạn 2012-2014”
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo hƣớng dẫn chúng em và đặc
biệt là GS.TS Trần Ngọc Ngoạn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một cách tận
tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Quang Minh, đặc biệt là trong bộ phận phòng “ Một cửa” đã nhiệt tình
giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè là chỗ
dựa vững chắc, là nguồn đọng viên, khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều kiện giúp
em hoàn thành khóa luận.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu mới làm quen với phƣơng pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận
này đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Giang, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Minh Thông


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 .......................................................................................................... 29
Bảng 4.2: Tình hình dân số, dân tộ c của xã Quang Minh ............................... 34
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Quang Minh .................. 41
Bảng 4.4: Biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng năm 2013 với
năm 2012 ............................................................................................... 42
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNSD đất nông nghiệp (giai đoạn 2012-2014)....... 43
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2012- 2014 .......................... 45
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp giai đoạn 2012 .............. 46
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp giai đoạn 2013............. 47
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp giai đoạn 2014............. 48
Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Quang Minh
giai đoạn 2012-2014 ............................................................................. 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ h iện trạng sử dụng đất của UBND xã Quang Minh ............... 30


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

: Ủy ban nhân dân

CT – TTG

: Chỉ thị Thủ tƣớng

TTLT

: Thông tƣ liên tịch

TT – BTNMT

: Thông tƣ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

NĐ – CP

: Nghị định Chính phủ

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


GCN

: Giấy chứng nhận

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục đích................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ ............ 4
2.1.1 Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ ......... 4
2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSDĐ .......... 16
2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ của Việt Nam và xã Quang Minh .............. 21
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ của Việt Nam .......................................... 21
2.2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Quang Minh ................................ 23
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 26

3.1 Đối tƣợng , phạm vi nghiên cứu ........................................................... 26
3.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 26
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 26
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 26
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 26
3.2.2 Thời gian nghiên cứu. ........................................................................ 26
3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Quang Minh ................ 26
3.3.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại xã Quang Minh ..... 26
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Minh(giai đoạn
2012- 2014) ................................................................................................. 27
3.3.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh
công tác cấp GCNQSDĐ xã Quang Minh trong thời gian tới .................... 27


vi

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 27
3.4.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................. 27
3.4.2 Phƣơng pháp so sánh.......................................................................... 27
3.4.3 Phƣơng pháp phỏng vấn..................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Minh ...................... 28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 28
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................ 29
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 32
4.2 Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Minh ...... 32
4.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................ 33
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................... 35
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai ................................................................... 37

4.2.2 Tình hình sử dụng đất ........................................................................ 39
4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Minh (giai đoạn 20122014)............................................................................................................ 43
4.3.1 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo loại đất .............................. 43
4.3.2.- Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Quang Minh theo từng loại đất giai
đoạn 2012-2014 ........................................................................................... 49
4.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục .............. 50
4.4.1 Thuận lợi ............................................................................................ 50
4.4.2 Khó khăn ............................................................................................ 51
4.5.3 Giải pháp khắc phục ........................................................................... 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1 Kết luận ................................................................................................. 53
5.2 Đề nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng
sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự
sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng
các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong nhiều thế hệ, cha ông ta đã có công gây dựng đất nƣớc bằng mồ
hôi và xƣơng máu để có đƣợc vốn đất đai nhƣ ngày hôm nay. Để tiếp tục sự
nghiệp khai thác và bảo vệ tốt hơn có hiệu quả hơn, Đảng và nhà nƣớc ta đã
ban hành văn bản luật phục vụ công tác quản lý có hiệu quả.
Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã nêu rõ: “

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế
hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả”.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh
tế phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc đang
diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm
cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các
quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp.
Để khắc phục tình trạng trên thì công tác cấp GCNQSDĐ có vai trò hết
sức quan trọng, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nƣớc với ngƣời sử dụng
đất trên cơ sở đó Nhà nƣớc nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp
luật. Từ đó chế độ sở hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời sử đất đƣợc bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng đầy
đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho
ngƣời sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp


2

phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, ngƣời dân yên tâm sản xuất đầu tƣ, tạo
niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc ta.
Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp Giấy chứng nhận ở một số địa
phƣơng diễn ra rất chậm, hiệu quả công việc chƣa cao, tình trạng quản lý lỏng
lẻo, tài liệu chƣa chuẩn xác, việc chuyển nhƣợng cho thuê đất diễn ra ngầm chƣa
thông qua cơ quan Nhà nƣớc, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn
xẩy ra nhiều.
Xã Quang Minh cách trung tâm huyện Bắc Quang 10 km về phía Đông
Nam. với quy mô dân dân số là 9.504 ngƣời (số liệu năm 2010); tổng diện
tích tự nhiên là 5.015ha. Có tuyến đƣờng liên xã chạy qua khu trung tâm xã
nối liền khu trung tâm với các xã trong huyện. Đây là xã có tiềm năng phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, dịch vụ du lịch. Vị trí

trung tâm xã trên tuyến đƣờng liên xã nên việc giao lƣu thông thƣơng cũng
thuận tiện.mặc dù trong thời gian qua đƣợc sự quan tâm của các cấp, các
ngành song công tác cấp GCNQSDĐ còn gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc
phục những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo pháp luật. Đƣợc sự hƣớng dẫn của
thầy giáo GS.TS.Trần Ngọc Ngoạn – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác cấp
GCNQSDĐ tại xã Quang minh – Huyện Bắc Quang – Tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2012 – 2014”
1.2. Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá kết quả đăng kí đất đai và cấp GCNQSDĐ tại xã
Quang Minh giai đoạn 2012- 2014


3

- Xác định đƣợc những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của
công tác cấp GCNQSDĐ cũng nhƣ hỗ trợ viêc quản lý đất đai trên địa bàn
của xã Quang Minh.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình pháp quy, các văn bản pháp quy liên quan đến
công tác cấp GCNQSDĐ để vận dụng vào quá trình phân tích, đánh giá nội
dung của đề tài.
- Số liệu điều tra, thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài phải chính xác,
khách quan, trung thực, phản ánh đúng tình hình thực tế tại địa phƣơng.
- Các kiến nghị, giải pháp đề xuất đƣợc rút ra từ kết quả nghiên cứu đề

tài phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phƣơng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã
học và bƣớc đầu làm quen với công tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực tế.
-Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSDĐ tại xã
Hƣơng Sơn, từ đó đƣa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSDĐ
của xã đƣợc hiệu quả hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1 Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
* Khái niệm cấp GCNQSDĐ
Tại Điều 4, Luật đất đai 2003 [6] đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009-2010
quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp
cho ngƣời có quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời có quyền
sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
* Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ
+ Đối với ngƣời sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc
và ngƣời sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai đƣợc tham gia vào thị trƣờng bất
động sản.
- GCNQSDĐ là điều kiện để ngƣời sử dụng đất đƣợc bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.

+ Đối với Nhà nƣớc
Khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 [6] quy định: “GCNQSDĐ là giấy
chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời sử dụng đất
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất”.
Nhƣ vậy GCNQSDĐ là chứng thƣ pháp lý xác định quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng đƣợc ngƣời sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSDĐ , Nhà nƣớc xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nƣớc với tƣ


5

cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đƣợc Nhà
nƣớc giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp nhà nƣớc nắm chắc
đƣợc tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lƣợng và
chất lƣợng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nƣớc sẽ thực hiện phân phối,
phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nƣớc thực
hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn
nữa là Nhà nƣớc thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng
đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
2.1.1.1 Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành đƣợc độc lập Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ƣơng Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lƣợc, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nƣớc, công tác quản lý đất đai

cũng dần đƣợc hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai đƣợc
thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày
19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.
Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng
đất đó là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Với sự ra đời
của 3 hình thức sở hữu này đã giúp cho nhân dân miền bắc yên tâm tập
trung sản xuất, nâng cao năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lƣơng
thực cho cả nƣớc.


6

Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành đƣợc độc lập Đảng và
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của đất nƣớc. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP
với nội dung thống kê đất đai trong cả nƣớc.
Theo qui định tại hiến pháp năm 1959 ở nƣớc ta có 3 hình thức sở hữu
về đất đai thì sau khi hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức sở hữu
đối với đất đai ở nƣớc ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình thức sở hữu
toàn dân do nhà nƣớc thống nhất và quản lý. Điều này đƣợc thể hiện tại điều
19 hiến pháp 1980 “Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ,tài nguyên thiên
nhiên trong lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà
pháp luật quy định là của Nhà nƣớc đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 20 Hiến
pháp 1980 cũng quy định: “Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai theo quy
định chung”.
Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai,
Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này nhƣ: Ngày
01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cƣờng
công tác quản lý ruộng đất trong cả nƣớc.Trong đó quy định vấn đề cấp

GCNQSDĐ là một nôi dung quản lý nhà nƣớc về đất đai. Quyết định này đƣợc
coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công tác quản
lý ruộng đất trong toàn Quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nƣớc với mục
đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong
giai đoạn mới.
Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cƣờng công
tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã đƣợc áp dụng và triển


7

khai nhanh chóng trong cả nƣớc. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên đƣợc ban
hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa
học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày
08/1/1988. Do vậy việc quản lý đất đai đã đƣợc chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phƣơng diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hƣớng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trƣờng. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng nhƣ việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhƣợc điểm và không còn phù hợp với thực
tiễn do vậy đò hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi đƣợc ban hành, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
Một số văn bản đƣợc nhà nƣớc ban hành liên quan đến công tác cấp

GCNQSDĐ :
- Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị.
- Công văn 647/CV-ĐC ra ngày 31/05/1995 của Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) về việc hƣớng dẫn sử lý một số vấn
đề về đất đai.
- Chỉ thị 10/CT - TTG ra ngày 20/2/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy nhanh và hoàn thiện công tác giao đất, đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ .


8

- Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ra ngày 01/7/1999 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc đẩy nhanh và hoàn thiện việc cấp GCNQSDĐ , sở hữu nhà và sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở tại nông thôn vào năm 2000.
- Công văn 76/CV-CP ngày 28/7/1999 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tƣ liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999
của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng) hƣớng dẫn cấp GCNQSDĐ theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg.
- Thông tƣ 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) về việc đăng ký đất đai và cấp
GCNQSDĐ .
- Ngày 26 /11/2003 Luật Đất đai 2003 đƣợc thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2004. Tại khoản 1 điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ra ngày 09/10/2004, với nội dung
hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
Thông tƣ số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về hƣớng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 181.
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai.


9

- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trƣởng
Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ .
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ , thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tƣ số 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
và môi trƣờng về hƣớng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 84
/2007/NĐ - CP.
- Thông tƣ số 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên & Môi trƣờng hƣớng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/NĐ - CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tƣ số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21//10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Nghị định 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trƣớc bạ
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 và
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc


10

- Thông tƣ 20/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tƣ 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hƣớng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Nhà ở
- Thông tƣ 16/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy
định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai
- Thông tƣ 13/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy
định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Thông tƣ liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn một số
nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.

- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
Phủ quy định chi tiết về luật đất đai 2013
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ về quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng.
2.1.1.2 Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ đƣợc qui định tại điều 48 Luật Đất đai
năm 2003[6]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nƣớc với mọi loại đất.


11

1. Trƣờng hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó đƣợc ghi nhận
trên GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
qui định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên môi
trƣờng phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp theo từng thửa đất.
+ Trƣờng hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng
thì GCNQSDĐ phải ghi rõ họ, tên vợ và họ, tên chồng.
+ Trƣờng hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ đƣợc cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng
quyền sử dụng.
+ Trƣờng hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cƣ thì
GCNQSDĐ đƣợc cấp cho cộng đồng dân cƣ và trao cho ngƣời đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cƣ đó.
+ Trƣờng hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì

GCNQSDĐ đƣợc cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho ngƣời có trách
nhiệm cao nhất của cơ sỏ tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà trung cƣ,
nhà tập thể.
4. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đã đƣợc cấp GCNQSDĐ , giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải đổi
giấy chứng nhận sang GCNQSDĐ theo qui định của Luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì ngƣời nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp GCNQSDĐ
theo qui định của Luật đất đai 2003 [6].
So với Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 83 bổ sung thêm quy định
việc cấp giấy chứng nhận điện tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang
phát triển hiện nay.


12

- Quy định tại khoản 2 (Khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì ngƣời nhận quyền đƣợc cấp giấy chứng nhận mới) là không hợp lý,
làm hạn chế giá trị sử dụng của giấy chứng nhận và làm phức tạp thêm thủ tục
do phải trình ký giấy chứng nhận mới.
2.1.1.3 Sơ lược về hồ sơ địa chính và công tác cấp GCNQSDĐ
Theo Luật đất đai 2003 [6] khái niệm Hồ sơ địa chính nhƣ sau:
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách.... chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý
của đất đai đƣợc thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký
ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSDĐ .
Hồ sơ địa chính đƣợc lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng có
trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi cho VPĐK
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng, UBND xã,

phƣờng, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phƣơng.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng có
trách nhiệm gửi trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất
cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng và
UBND xã, phƣờng, thị trấn. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
Nguyên và Môi Trƣờng, cán bộ địa chính xã, phƣờng, thị trấn có trách nhiệm
chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính phù hợp với hồ sơ địa chính gốc.
Các loại tài liệu hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính bao gồm nhiều tài liệu khác nhau, căn cứ vào giá trị sử
dụng, hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận.


13

- Sổ địa chính: là sổ đƣợc lập cho từng đơn vị xã, phƣờng, thị trấn để
ghi ngƣời sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của ngƣời đó.
- Sổ mục kê: là sổ đƣợc lập cho từng đơn vị xã, phƣờng, thị trấn để ghi
các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ đƣợc lập để theo dõi các trƣờng
hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thƣớc và hình dạng thửa
đất, ngƣời sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
2.1.1.4 Những quy định về cấp GCNQSDĐ
- Theo thông tƣ 17/2009/TT – BTNMT[1]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng phát hành theo một
mẫu thống nhất và đƣợc áp dụng trong phạm vi cả nƣớc đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang

mỗi trang có kích thƣớc 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
+ Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
mầu đỏ. mục “I. Tên ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA000001, đƣợc in mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng.
+ Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình
xây dụng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp GCN.


14

+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III.Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “VI.Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “VI. Những
thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nhƣng vấn đề cần lƣu ý đối với ngƣời
đƣợc cấp GCN; mã vạch.
- Theo Điều 6, nghị định Số: 88/2009/NĐ-CP [3] nghị định CP ban
hành ngày 19 tháng 10 năm 2009 về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định nội dung GCN nhƣ sau:
“1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
2. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”
2.1.1.5 Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ
- Mục đích
Đăng ký đất đai nhằm giúp nhà nƣớc nắm đƣợc đầy đủ chính xác về:
diện tích, loại đất, hạng đất, ngƣời sử dụng đất đối với từng thửa đất. Để nhà
nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch. Đảm bảo
cho mỗi thửa đất đều có chủ sử dụng và sử dung đúng mục đích, hợp pháp.
Góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra môi trƣờng thuận
lợi cho phát triển kinh tế.
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ nhằm lập hồ sơ quản lý đến từng thửa
đất, từng chủ sử dụng đất. Là điều kiện để tham gia thị trƣờng bất động sản.
Ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên diện tích
mà họ đƣợc cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo môi trƣờng sinh thái.


15

- Yêu cầu:
Chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật của nhà nƣớc theo quy trình,
quy định của nhà nƣớc.
Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký, đảm
bảo sự đầy đủ, chính xác theo đúng hiện trạng đƣợc giao.
- Đối tƣợng đƣợc cấp GCNQSDĐ
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007 [5]
* Ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất trƣớc ngày 1 tháng 7
năm 2004 mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ, trừ trƣờng hợp thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.
* Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; ngƣời đƣợc nhận quyền sử dụng đất khi xử lý
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử

dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
* Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc
thi hành.
* Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
* Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu
kinh tế.
* Ngƣời mua nhà ở gắn liền với đất, đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hoá giá
nhà ở gắn liền với đất.
* Những trƣờng hợp khác đang sử dụng đất sẽ đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ đƣợc cấp giấy chứng nhận.
- Điều kiện đƣợc cấp GCNQSDĐ


16

Theo Nguyễn Thị Lợi, 2013 [4] các chủ sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản
trên đất để đƣợc xem xét và đƣợc cấp giấy chứng nhận thì phải đảm bảo các điều
kiện sau:
* Có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc trong quá trình sử dụng ổn
định đƣợc UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.
* Đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch đã đƣợc xét duyệt tại thời
điểm đăng ký
* Đất đang sử dụng không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài
sản trên đất.
* Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
* Tài sản trên đất đƣợc phép tồn tại hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSDĐ

2.1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ngày nay, nền kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển, cùng với sự
bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con ngƣời ngày càng gia tăng và
đa dạng, phức tạp hơn. Vì vậy để sử dụng đất một cách khoa học, tiết kiệm
mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nƣớc phải có một chế độ chính sách về
đất đai mang tính pháp lý xong phải hợp lý, chặt chẽ nhằm quản lý tốt toàn
bộ quỹ đất đai.
Ở nƣớc ta giai đoạn từ 1992 đến nay, bắt đầu bằng hiến pháp 1992 xác
định điểm khởi đầu công cuộc đổi mới chính trị, chế độ sở hữu và quản lý đất
đai đƣợc ghi vào trong hiến pháp, trong đó quy định “ Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, Nhà nƣớc thống nhất quản lý”. Sau khi Luật đất đai 1993 ban hành,
luật này đã liên tiếp sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, 2001 và vào ngày
1/7/2004 luật đất đai 2003 có hiệu lực. Để cho công tác quản lý cũng nhƣ vấn
đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất. Tại điều 6 Luật đất đai 2003 [5]
đã đề ra 13 nội dung quản lý về đất đai:


17

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị
trƣờng bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời
sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Giữa các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai có mối quan hệ chặt chẽ
bổ sung cho nhau. Qua đó nhà nƣớc nói chung và ngành quản lý đất đai nói
riêng mới có đủ các thông tin khoa học chính xác và căn cứ pháp lý để đạt
đƣợc mục tiêu: “ Nắm chắc, quản lý chặt chẽ đất đai, giải quyết các chính sách
đất đai phù hợp với thực tế, thực tại, đồng thời khuyến khích đƣợc các chủ sử


×