ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƢƠNG VĂN NAM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT
TẠI ĐỊA BÀN XÃ KIM HỶ, HUYỆN NA RÌ , TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƢƠNG VĂN NAM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT
TẠI ĐỊA BÀN XÃ KIM HỶ , HUYỆN NA RÌ , TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí đất đai
Lớp
: K43 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắ c Thái Sơn
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của ban giám hiệu Nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại địa bàn xã Kim Hỷ, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp em đã hoàn thành
được bản báo cáo.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng
dạy và hưỡng dẫn em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn – người đã trực tiếp hưỡng dẫn em cũng như sự chỉ đạo giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ địa chính xã Kim Hỷ, lãnh đạo UBND xã Kim Hỷ đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp này.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, bước đầu em làm
quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài
luận văn của em hoàn chỉnh và tốt hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên,Ngày 17 Tháng 04 Năm 2015
Sinh viên
Lƣơng Văn Nam
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Kim Hỷ .......................... 31
Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp
- giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................ 34
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất đất nông nghiệp của xã Kim Hỷ .......... 35
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất ở- giai đoạn 2010 – 2014 ..................... 40
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất ở của xã Kim Hỷ
giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................... 40
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ
giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................................... 41
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2010 ................... 42
Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2011 ................... 43
Bảng 4.9 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2012 ................... 44
Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2013 .................. 45
Bảng 4.11 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2014 .................. 46
Bảng 4.12 Các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ .... 47
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
UBND
: Ủy ban nhân dân
NĐ - CP
: Nghị định Chính Phủ
TT - BTNMT
: Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTC
: Bộ Tài Chính
TTLT
: Thông tư liên tịch
CT - TTg
: Chỉ thị Thủ tướng
QĐ - BTNMT
: Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường
CV - CP
: Công văn Chính Phủ
CV - ĐC
: Công văn Tổng cục địa chính
VPĐKQSDĐ
: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
CNQSDĐ
: Công nhận quyền sử dụng đất.
ĐKQSDĐ
: Đăng ký quyền sử dụng đất
GCN
: Giấy chứng nhận
TT
: Thông tư
NĐ
: Nghị định
QĐ
: Quyết định
SL
: Sắc lệnh
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài............................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................. 7
2.2 Khái quát về cấp giấy CNQD đất ....................................................... 9
2.2.1 Các khái niệm liên quan ................................................................. 11
2.2.2 Những quy định về cấp GCNQSDĐ .............................................. 12
2.2.3. Quy trình cấp GCNQSDĐ ............................................................ 19
2.3 Kết quả cấp giấy CNQSD đất trong cả nước và ở Bắc Kạn ............. 21
2.3.1 Kết quả cấp giấy CNQSD đất của cả nước ................................... 21
2.3.2 Kết quả cấp giấy CNQSD đất của tỉnh Bắc Kạn .......................... 21
2.3.3 Kết quả cấp giấy CNQSD đất của huyện Na Rì ............................ 22
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 23
3.1 Đối tượng , phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................... 23
3.2 Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23
PHẦN 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU .......................................................... 25
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kim Hỷ ........................ 25
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 25
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 28
4.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý tại xã Kim Hỷ .............. 31
v
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất ................................................................... 31
4.2.2 Công tác quản lý đất đai................................................................. 33
4.3.1 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo loại đất .................... 34
4.3.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian ................... 41
4.3.3 Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Kim
Hỷ giai đoạn 2010 – 2014 ....................................................................... 47
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác cấp
GCNQSD đất của xã Kim Hỷ giai đoạn 2010 – 2014 ........................... 48
4.4.1 Thuận lợi ........................................................................................ 48
4.4.2 Khó khăn ........................................................................................ 48
4.4.3 Giải pháp ........................................................................................ 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51
5.1 Kết luận ............................................................................................. 51
5.2 Kiến nghị ........................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự
sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh
tế phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang
diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm
cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các
quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp.
Để khắc phục tình trạng trên thì công tác cấp GCNQSD đất có vai trò
hết sức quan trọng, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử
dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo
pháp luật. Từ đó chế độ sở hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử đất được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận
lợi cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều
đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu
tư, tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp GCN ở một số địa phương diễn ra
rất chậm, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa
chuẩn xác, việc mua bán chuyển nhượng đât diễn ra ngầm chưa thông qua cơ
quan Nhà nước, tình hình lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra nhiều.
Xã Kim Hỷ là xã vùng xâu xa của huyện Na Rì thuộc tỉnh Bắ c Ka ̣n , là
một xã có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển nên mặc dù trong thời gian
2
qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành song công tác cấp GCN còn gặp
nhiều khó khăn.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc
phục những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo pháp luật . Được sự hướng dẫn của
thầ y giáo – PGS.TS. Nguyễn Khắ c Thái Sơn – khoa Quản lý Tài nguyên –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại điạ bàn xã Kim Hỷ , huyê ̣n Na
Rì , tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm
ra những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận
trên địa bàn xã tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Kim Hỷ, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoan 2010-2014
- Nắm vững được công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Kim Hỷ.
1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã
học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSD đất ngoài thực tế.
- Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSD đất đất tại
xã Kim Hỷ, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSD đất
đất của xã được hiệu quả hơn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1 Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Khái niệm:
Theo Đôcutraiep người Nga thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình
thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và
thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người ”
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩ khác nữa nhưng tuỳ theo lĩnh vực mà
người ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.
- Vai trò của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành.
Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát
triển đất nước.
2.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.2.1. Khái niệm
- Quản lý sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật
tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với nhưng quy luật nhất định.
- Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về
đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
thông qua 15 nội dung quản lý quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013. Nhà
4
nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ
sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ
đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch – kế hoạch sử
dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất đai
được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy
hoạch, sử dụng đất có hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tưởng
phân tán và đất bị hoang hoá.
2.1.1.2.2. Vai trò quản lý của nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ
đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như: Chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm đất đai nhằm nâng cao sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trong cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn tài
5
nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 Luật Đất đai
năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này.” và nội dung quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm 15 nội dung được quy định tại điều 22 Luật Đất đai năm
2013 như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
6
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai ta thấy công tác cấp
GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước
về đất đai. Qua đó xác định được mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và
người sử dụng đất đai nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ đúng
mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và đúng theo pháp
luật. Đặc biệt đối với người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn,
giúp cho người sử dụng đất đầu tư sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất và
thực hiện đầy đủ nghĩ vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, được
cấp GCNQSDĐ cũng là quyền lợi của người sử dụng đất.
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai, Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý từng thửa đất, từng chủ sử dụng,
cấp giấy GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng nhiều nhất
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Để thực hiện thống nhất quản lý đất đai, tất cả các hộ gia đình và cá
nhân sử dụng đất điều phải khai báo chính xác và đăng ký các loại đất đai mà
mình sự dụng với Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) xã, thị trấn.UBND xã, thị trấn
phải kiểm tra xác minh, hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện sẽ được chuyển
đến Phòng Tài nguyên – Môi trường. Phòng Tài nguyên – môi trường thẩm
tra, xác nhận những trường hợp đủ điều kiện và trình UBND huyện ra quyết
định cấp GCNQSDĐ.
2.1.1.4 Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận về quyền
sự dụng đất
2.1.1.4.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 quy định về quyền sử dụng đất như sau:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định của Luật này.”.
7
“Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất”.
2.1.1.4.2 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khái niệm về GCNQSDĐ
Theo Điều 97 Mục 2 Chương 7 Luật đất đai năm 2013: GCNQSDĐ là
giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp
pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được
người sử dụng đất đặc biệt quan tâm, thông qua GCNQSDĐ, nhà nước lập
mối quan hệ pháp lý với nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao cho sử dụng. Mặt khác
GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn về diện tích đất, thời
gian và nghĩ vụ mà người được cấp GCNQSDĐ được quyền sử dụng
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai cũng
dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể
hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày
19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.
8
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP
với nội dung thống kê đất đai trong cả nước.
Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai,
Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày
01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.Trong đó quy định vấn đề cấp
GCNQSDĐ là một nôi dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này
được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công
tác quản lý ruộng đất trong toàn Quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục
đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong
giai đoạn mới.
Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công
tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển
khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban
hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa
học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988.
Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
9
Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực
tiễn do vậy đò hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
2.2 Khái quát về cấp giấy CNQD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được qui định tại điều 98 Mục 2 Chương 7 Luật
Đất đai năm 2013:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
10
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này.
a) Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo điều 105 Mục 2 Chương 7 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận như sau.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
11
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.1 Các khái niệm liên quan
+ Hồ sơ địa chính :
1. Hồ sơ địa chính bao gồm
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
12
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Khái niệm về GCNQSDĐ
Theo Điều 97 Mục 2 Chương 7 Luật đất đai năm 2013: GCNQSDĐ là
giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp
pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được
người sử dụng đất đặc biệt quan tâm, thông qua GCNQSDĐ, nhà nước lập
mối quan hệ pháp lý với nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao cho sử dụng. Mặt khác
GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn về diện tích đất, thời
gian và nghĩ vụ mà người được cấp GCNQSDĐ được quyền sử dụng.
GCNQSDĐ thể hiện nội dung pháp lý, đồng thời nó có khả năng
chuyển nhượng giữa các cá nhân, tập thể vì thế nó còn bao gồm cả nội dung
kinh tế trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất.
Tại khoản 1 điều 3 luật đất đai năm 1993 có nêu rõ điều kiện được cấp
GCNQSDĐ như sau: “ Người sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ”.
Hiện nay, Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/09/2009 của chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (gọi chung là GCNQSD đất).
2.2.2 Những quy định về cấp GCNQSDĐ
Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo thông tư
17/2009/TT - BTNMT)
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang
13
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
mầu đỏ. mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA000001, được in mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình
xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi khi cấp Giấy chứng nhận”.
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những
thay đổi khi cấp giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp giấy chứng nhận.
Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(điều 99, Luật Đất đai 2013)
* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
14
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
* Các trường hợp được cấp GCNQSDĐ không phải nộp tiên sử dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2
và 3 điều 50 Luật Đất đai 2003.
15
b) Hộ gia đình cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất ở trước
ngày 15/10/1993 theo quy định của pháp Luật Đất đai
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có
vườn ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại điều 45 của nghị định
181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhập góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của người sửa dụng đất hợp pháp bằng tiền không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp GCNQSDĐ
* Các trường hợp cấp GCNQSDĐ phải nộp tiền sử dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân trong nước được giao đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
e) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện
các dự án đầu tư.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp được nhà nước giao
không thu tiền sang đất phi nông nghiệp có thu tiền.
16
b) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử
dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất, đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh
thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
Những đổi mới của Luật đất đai 2013 so với Luật đất đai 2003:
1. Quy định một cách cụ thể hơn quyền và trách nhiệm Nhà nước, những
bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; các quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất phù hợp với từng đối tượng, từng hình thức sử dụng đất và
điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai đối với khu vực nông
nghiệp nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn theo hướng nâng thời hạn giao đất nông nghiệp
trong hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân lên 50 năm thống nhất cho các
loại đất nông nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất để tập trung đất đai; quy định chặt chẽ chế độ quản lý, sử dụng đất
trồng lúa, đất có rừng nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia và
bảo vệ môi trường.
3. Hoàn thiện quy định về điều tra, đánh giá đất đai nhằm khắc phục bất
cập hiện nay đó là chỉ mới quan tâm về điều tra số lượng đất, chưa quan tâm
đến vấn đề chất lượng đất. Làm rõ mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất với quy hoạch, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của địa phương;
quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất của từng cấp để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa
đáp ứng được yêu cầu quản lý của từng cấp. Quy định cụ thể nội dung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất,
17
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong
năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và
huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư.
4. Tăng cường hơn việc vận hành các quan hệ đất đai theo cơ chế thị
trường, tiến tới xóa bỏ bao cấp trong quản lý, sử dụng đất đai, khắc phục tình
trạng “xin - cho” trong sử dụng đất thông qua các quy định thu hẹp các trường
hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất, chuyển cơ bản sang áp dụng hình thức thuê đất; thực hiện cơ chế
đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
thực hiện định giá đất theo nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước; quy định cụ thể về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm
định giá đất và tư vấn xác định giá đất.
5. Hoàn thiện cơ chế nhằm phát huy nguồn lực từ đất đai thông qua quy
định Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất; lập Quỹ phát
triển đất, tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá quyền sử dụng đất; mở rộng các đối
tượng thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Quy định cụ thể điều
kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nói
chung, để thực hiện dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư
tại xã thuộc khu vực biên giới, ven biển và hải đảo nói riêng nhằm lựa chọn
được nhà đầu tư có năng lực, khắc phục một cách có hiệu quả việc giao đất,
cho thuê đất tràn lan, kém hiệu quả trong thời gian vừa qua. Bổ sung và hoàn
thiện quy định về chế độ sử dụng đối với đất khu công nghiệp, khu công nghệ
cao và khu kinh tế, đất để xây dựng công trình ngầm để đáp ứng yêu cầu đặt
ra của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Tăng cường hơn công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý, sử
dụng đất, góp phần phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và làm giảm
các khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai thông qua các quy định cụ thể về những trường
18
hợp thật cần thiết Nhà nước phải thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Quy định đăng ký
đất đai là bắt buộc, thực hiện đăng ký đất đai trên mạng điện tử; khung pháp
lý về thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, quyền tiếp cận thông tin đất đai.
Quy định việc tham gia của người dân, trách nhiệm giải trình của Nhà nước
trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, trong việc bố trí tái định cư, đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm
kiếm việc làm. Quy định cụ thể về việc giám sát đối với công tác quản lý, sử
dụng đất của các cơ quan dân cử, của công dân; hình thành hệ thống theo dõi,
đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất trên phạm vi cả nước và các địa
phương.
7. Thiết lập sự bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
cho phù hợp với yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư. Nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài đều được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; các trường
hợp còn lại được áp dụng hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Mở rộng quyền cho doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền
sử dụng đất; quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận
quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
8. Quan tâm hơn đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho nhóm người
dễ bị tổn thương như phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Luật
quy định cụ thể trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
đối với đồng bào dân tộc thiểu số; quy định việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng; bổ