ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA THỊ BIỂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LỘC BÌNH - HUYỆN LỘC BÌNH
- TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - THÁNG 6 NĂM 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K43A - QLĐĐ
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm
củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà
trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiêm khoa
Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá kết quả công tác công tác chuyển quyền sử dụng đất
trên địa bàn thị trấn Lộc Bình - huyện Lộc Bình- tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2012 - 6/2014”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bài khóa luận của
em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong
khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt là thầy giáo –
TS.Phan Đình Binh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô chú, anh chị đang công tác
tại phòng Tài nguyên & Môi Trường huyện Lộc Bình đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nhiệm còn hạn chế nên bản luận văn của
em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn bè để bản luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ma Thị Biển
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Lộc Bình năm 2013 ................ 35
Bảng 4.2: Biến động diện tích đất đai của thị trấn Lộc Bình giai đoạn
2012- 2013 ........................................................................................ 40
Bảng 4.3: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc Bình
giai đoạn từ 2012 – 6/2014 ............................................................... 42
Bảng 4.4: Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc Bình ................. 46
Bảng 4.5: Kết quả để thừa kế QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc Bình .............. 48
Bảng 4.6: Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc
Bình giai đoạn 2012 – 6/2014........................................................... 50
Bảng 4.7: Đánh giá công tác chuyển QSDĐ qua ý kiến cán bộ phòng
Tài nguyên và Môi trường ................................................................ 54
Bảng 4.8: Đánh giá công tác chuyển QSDĐ qua ý kiến cán bộ VPĐK QSDĐ ...... 55
Bảng 4.9: Đánh giá công tác chuyển QSDĐ qua ý kiến người SDĐ .............. 56
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất thị trấn Lộc Bình năm 2013 ............................ 36
Hình 4.2: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ giai đoạn 2012-6/2014 ................. 43
Hình 4.3: Kết quả tặng cho QSDĐ giai đoạn 2012 – 6/2014 ......................... 46
Hình 4.4: Kết quả thừa kế QSDĐ giai đoạn 2012 – 6/2014 ........................... 49
Hình 4.5:Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ gia đoạn 2012 – 6/2014 ........ 51
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GCN
: Giấy chứng nhận
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
SDĐ
: Sử dụng đất
UBND
: Ủy ban nhân dân
VPĐK
: Văn phòng đăng ký
v
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 6
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................ 7
2.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất ................................................ 8
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất ....................................... 8
2.2.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ .................................... 13
2.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển QSDĐ theo cơ chế
một cửa tại xã, phường ............................................................................ 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
vi
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu........................................... 24
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí số liệu ............................................. 25
3.4.4. Phương pháp so sánh..................................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thị trấn Lộc Bình .................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................... 30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường
tác động đến việc sử dụng đất đai của thị trấn Lộc Bình ........................ 34
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở thị trấnLộc Bình ...... 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Lộc Bình ............................... 34
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Lộc Bình ........................... 36
4.3. Đánh giá kết quả chuyển QSDĐ tại thị trấn Lộc Bình giai đoạn 2012 –
6/2014 .......................................................................................................... 41
4.3.1. Đánh giá công tác chuyển đổi QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc
Bình giai đoạn 2012 – 6/ 2014 ................................................................ 41
4.3.2. Đánh giá công tác chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc
Bình giai đoạn 2012 – 6/2014 ................................................................. 42
4.2.3. Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại QSDĐ trên địa bàn thị
trấn Lộc Bình giai đoạn 2012 - 6/2014 ................................................... 44
4.2.4. Đánh giá công tác tặng cho QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc Bình
giai đoạn 2012 – 6/2014 .......................................................................... 45
4.2.5. Đánh giá công tác để thừa kế QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc Bình
giai đoạn 2012 – 6/ 2014 ........................................................................ 48
4.2.6. Đánh giá công tác thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn thị trấn
Lộc Bình giai đoạn 2012 – 6/2014 .......................................................... 50
vii
4.2.7. Đánh giá công tác bảo lãnh QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc Bình
giai đoạn 2012 – 6/2014 .......................................................................... 52
4.2.8. Đánh giá công tác góp vốn bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn thị trấn
Lộc Bình giai đoạn 2012 – 6/2014 .......................................................... 52
4.4. Đánh giá công tác chuyển QSDĐ qua ý kiến người dân và cán bộ làm
công tác chuyển QSDĐ ............................................................................... 53
4.4.1. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất thông qua ý kiến của
cán bộ làm công tác chuyển quyền sử dụng đất...................................... 53
4.4.2. Đánh giá công tác chuyển QSDĐ thông qua ý kiến của người dân
................................................................................................................. 56
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử
dụng đất và nguyên nhân, giải pháp khắc phục .......................................... 57
4.5.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển
QSDĐ ...................................................................................................... 57
4.5.2. Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục ................................ 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Kết luận ................................................................................................ 61
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xưa đến nay không ai có thể phủ nhận vai trò của đất đai, nó là nguồn
tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi Quốc gia, là yếu tố mang tính quyết
định sự tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các
Mác đã viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh
tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông, lâm nghiệp”.
Luật Đất đai 1993 cũng đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Đúng vậy, đất đai là điều kiện đầu tiên và cần thiết đối với tất cả các
ngành sản xuất và hoạt động của con người, nếu không có đất đai thì sẽ không
có bất kỳ ngành sản xuất nào, con người cũng không thể tiến hành quá trình
sản xuất để tạo ra của cải vật chất duy trì cuộc sống, giống nòi đến ngày nay.
Đất đai còn là nguồn của cải, QSDĐ lại là nguyên liệu của thị trường nhà đất,
nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các
thế hệ. Tài sản quý giá ấy nhiều thế hệ cha ông ta đã phải tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
Ý thức được tầm quan trọng của đất đai, nhà nước ta đã sớm ban hành và
hoàn thiện các văn bản pháp luật để quản lý tài nguyên này. Và chuyển
QSDĐ là một trong những nội dung cơ bản được đề cập đến trong luật đất đai,
nó được nhà nước công nhận từ năm 1993, cho đến nay nó đã được sửa đổi, bổ
sung hoàn chỉnh hơn để phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất.
Lộc Bình là huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lạng Sơn,
cách thành phố Lạng Sơn 23 km. Huyện có nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển
2
kinh tế như : khu kinh tế cửa khẩu Chi Ma, khu công nghiệp thị trấn Na Dương,
khu du lịch nghỉ mát Mẫu Sơn… Nhờ đó các hoạt động thương mại dịch vụ,
giao lưu trao đổi hàng hóa phát triển ngày càng sôi động, đặc biệt là thị trấn
Lộc Bình – trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của huyện. Sự phát triển đó
đã kéo theo những vấn đề liên quan trực tiếp đến đất đai. Trong những năm
trở lại đây việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và chủ SDĐ trong quản lý và SDĐ đai đã đạt nhiều thành tích đáng kể,
tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện Luật
Đất đai, đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung và công tác thực hiện các quyền của các chủ thể SDĐ nói riêng. Do đó,
để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của
Nhà nước, chủ sử dụng trong quá trình quản lý và SDĐ đai, ta cần phải đánh
giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm nhằm quản lý và SDĐ đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Phan Đình Binh, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả công tác chuyển quyền sử dụng
đất trên địa bàn thị trấn Lộc Bình - huyện Lộc Bình-Tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2012 - 6/ 2014” để có cái nhìn đúng đắn về công tác chuyển QSDĐ,
phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn thị trấn Lộc Bình trong thời gian tới .
1.2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quan
- Đánh giá thực trạng công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn thị trấn Lộc
Bình giai đoạn 2012 – 6/2014.
- Xác định những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trong công
tác chuyển QSDĐ tại địa phương.
3
- Đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại yếu kém đó, điều chỉnh cho
phù hợp với sự phát triển của thị trấn.
* Mục tiêu cụ thể
- Điều tra được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình SDĐ trên
địa bàn thị trấn Lộc Bình.
- Đánh giá được kết quả của từng hình thức chuyển QSDĐ giai đoạn từ
năm 2012 đến tháng 6 năm 2014 trên địa bàn thị trấn Lộc Bình.
- Đánh giá đươ ̣c mức độ quan tâm của người dân về công tác chuyển QSDD.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai mà Nhà nước đã
ban hành, đặc biệt là các văn bản có liên quan đến công tác chuyển QSDĐ.
- Số liệu, tài liệu điều tra phải chính xác, đầy đủ, đảm bảo cơ sở pháp lý,
đảm bảo tính khách quan.
- Đối chiếu, so sánh được giữa lý thuyết đã học với thực tế, vận dụng để
củng cố và nâng cao kiến thức.
- Những giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi, khó khăn trong công
tác chuyển QSDĐ tại địa phương
- Nắm vững những quy định của Luật Đất đai năm 2003 và những văn bản
dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về công tác chuyển QSDĐ.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Rút ra những kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
nói chung và công tác chuyển QSDĐ nói riêng.
- Đề xuất ý kiến nhằm cơ quan chức năng ở địa phương có những phương
hướng trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở địa phương.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
* Một số văn bản pháp quy của Nhà nước quy định liên quan tới công
tác chuyển quyền sử dụng đất
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật Đất đai 2003, ngày 26/11/2003 được Quốc hội thông qua;
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu
tiền SDĐ;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về
việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Bộ luật Dân Sự 2005;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005
của Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ, tài sản gắn liền với đất;
5
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003;
- Thông tư 23/2006/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn xác
định tiền SDĐ, tiền nhận chuyển nhượng QSDĐ đã trả có nguồn gốc ngân
sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ tư pháp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của
Bộ tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người SDĐ;
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về GCN QSDĐ;
- Quyết định số 93/2007/TTCP ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế thực hiện theo cơ chế “Một cửa liên thông” tại
cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên
và Môi trường Quy định về GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011
của Bộ tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đăng ký
thế chấp QSDĐ, tài sản gắn liền với đất;
6
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc ban
hành Quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
QSDĐ, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Việc chuyển QSDĐ là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp luật đất đai.
Trong quá trình SDĐ đai từ trước tới nay luôn luôn có sự biến động do
chuyển QSDĐ. Mặc dù, trong Luật Đất đai năm 1987 Nhà nước đã quy định
một phạm vi hạn hẹp trong việc chuyển QSDĐ như chỉ quy định cho phép
chuyển quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp, còn khả năng chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế các loại đất khác hầu như bị
cấm đoán. Nhưng thực tế các quyền này diễn ra rất sôi động và trốn tránh sự
quản lý của Nhà nước.
Đến Luật đất đai 1993, Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng
và coi nó là một loại hàng hóa đặc biệt, cho phép người sử dụng được quyền
chuyển quyền khá rộng rãi theo quy định của pháp luật dưới các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế QSDĐ. Sau 10
năm thực hiện đã thu được những kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào công
tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời kì đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện luật đất đai năm 1993 còn
nhiều điểm chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước. Tại kỳ
họp thứ 4, quốc hội khóa XI thông qua luật đất đai 2003.
Luật đất đai 2003, Nhà nước vẫn tiếp tục giữ lại các hình thức chuyển
QSDĐ như luật đất đai 1993 nhưng cụ thể hơn và bổ sung thêm việc chuyển
7
QSDĐ dưới các hình thức tặng cho QSDĐ, góp vốn và bảo lãnh bằng giá trị
QSDĐ và thủ tục cũng như nhiều vấn đề khác có liên quan.
Như vậy, việc thực hiện các quyền năng cụ thể không chỉ đối với đất
nông nghiệp mà còn đối với mọi loại đất. Nhà nước chỉ không cho phép
chuyển QSDĐ trong 3 trường hợp sau:
- Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp;
- Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được chuyển
quyền sử dụng;
- Đất đang có tranh chấp;
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Lộc Bình là cửa ngõ của tỉnh trong giao lưu với Trung Quốc, các hoạt
động giao thương diễn ra khá mạnh mẽ. Thị trấn Lộc Bình là trung tâm của
huyện nằm trên trục đường quốc lộ 4B, giao thông đi lại thuận tiện, việc giao
lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cũng đang từng bước được cải thiện vì
vậy mà đất đai cũng trở nên có giá trị hơn, nhu cầu đất sử dụng cho các mục
đích về an ninh quốc phòng, cho phát triển các ngành cũng tăng nhanh chóng.
Chính nhu cầu thực tiễn này mà chuyển QSDĐ đã trở thành vấn đề quan tâm
lớn không chỉ của người dân mà còn của các cấp, các ngành nhất là cơ quan
quản lý đất đai ở địa phương. Thực tế cho thấy, kể từ khi Luật Đất đai 2003 ra
đời và có hiệu lực đã tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc quản lý và SDĐ.
Người dân ý thức hơn về vấn đề QSDĐ và việc thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý về chuyển QSDĐ. Đây là một trong những nội dung cần phát huy
hơn nữa nhằm tạo tiền đề cho người dân tích cực tham gia sản xuất phát
triển kinh tế nói riêng và cho thị trấn nói chung trong việc thu hút các nguồn
đầu tư từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho nhân
dân, thay đổi hơn nữa bộ mặt của thị trấn trong tương lai.
8
2.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1.1. Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi QSDĐ là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển
QSDĐ. Đây là quyền mà người SDĐ được tự động chuyển đổi đất đai cho
nhau, thực chất của hoạt động đổi đất cho nhau là bao hàm việc “đổi đất lấy
đất” giữa các chủ thể SDĐ nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho
phù hợp với tình hình của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, khắc phục
tình trạng manh mún, phân tán đất đai như hiện nay (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)[11].
Theo khoản 2 điều 113 của Luật Đất đai 2003 và điều 99 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi QSDĐ
nông nghiệp phải là người cùng một xã, phường, thị trấn với người chuyển đổi.
Theo điều 102 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá
nhân SDĐ nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ hợp pháp từ người khác
thì được chuyển đổi đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong
cùng một xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; Hộ gia
đình, cá nhân chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp theo chủ trương chung về “dồn
điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển QSDĐ, lệ phí
trước bạ, lệ phí địa chính.
Trình tự thủ tục của chuyển đổi QSDĐ được quy định tại điều 126 của
Luật đất đai 2003 và điều 147 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.2. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng QSDĐ là việc chuyển QSDĐ cho người khác trên cơ sở có
giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả cho người chuyển
quyền sử dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra
để có được QSDĐ và tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đó.
9
Luật đất đai 2003 chỉ cho phép chuyển nhượng QSDĐ khi đảm bảo đủ
các điều kiện quy định tại điều 106.
Theo Nghị định 181/2004/NĐ - CP (2004) tại điều 103 quy định cụ thể
các trường hợp được nhận chuyển nhượng QSDĐ trừ các trường hợp sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho QSDĐ đối với các trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển
nhượng, tặng cho QSDĐ.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ
trường hợp được chuyển mục đích QSDĐ theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã
được xét duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ chuyên trồng lúa nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục
hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không
sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó (Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007) [11].
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDĐ được quy định cụ thể tại điều
127 của Luật đất đai 2003 và điều 148 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.3. Quyền cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê và cho thuê lại QSDĐ là việc người SDĐ nhường QSDĐ của
mình cho người khác theo sự thoả thuận trong một thời gian nhất định bằng
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác với cho thuê lại QSDĐ. Cho thuê QSDĐ là việc người
SDĐ nhường QSDĐ của mình cho người khác mà đất đó không có nguồn gốc
đất thuê. Còn cho thuê lại QSDĐ là việc người SDĐ nhường QSDĐ của mình
10
cho người khác mà đất đó có nguồn gốc là đất thuê. Trong Luật đất đai 1993
thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra với đất mà người SDĐ thuê lại của Nhà nước
trong một số trường hợp nhất định, còn trong Luật đất đai 2003 thì không cấm
việc cho thuê lại (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ được quy định tại
điều 128 của Luật đất đai 2003 và điều 149 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.4. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế QSDĐ là việc người SDĐ khi chết để lại QSDĐ của mình cho
người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội
dung của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị
xã hội.
Quyền thừa kế QSDĐ được quy định chủ yếu trong Bộ luật Dân sự.
Dưới đây là một vài quy định cơ bản về thừa kế.
- Nếu những người được hưởng thừa kế QSDĐ của người đã mất mà
không tự thoả thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ
vào di chúc mà chia;
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì
chia theo di chúc;
- Nếu không có di chúc thì hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần
nào không hợp pháp thì chỉ chia những phần không hợp pháp theo pháp luật;
- Chia theo pháp luật là chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một
hàng được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì
những người ở hàng sau mới được hưởng;
- Hàng 1 gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người đã chết;
11
- Hàng 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người đã chết;
- Hàng 3 gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, gì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
Tại khoản 5 điều 113 của Luật đất đai 2003 và điều 99 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP quy định quyền thừa kế QSDĐ:
1. Cá nhân có quyền để thừa kế QSDĐ của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì
QSDĐ của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
3. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều 121 của Luật này thì được
nhận thừa kế QSDĐ; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều
121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.
Trình tự, thủ tục của việc đăng ký thừa kế QSDĐ được quy định cụ thể
tại điều 129 Luật đất đai 2003 và điều 151 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.5. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất.
Là một hình thức chuyển quyền QSDĐ cho người khác theo quan hệ tình
cảm mà chủ sử dụng không thu lại tiền hay hiện vật nào. Nó thường diễn ra
theo quan hệ huyết thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.
Tặng cho QSDĐ là một hình thức chuyển quyền không phải là mới
nhưng trước đây không có trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người ta cứ
áp dụng những quy định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng QSDĐ mà người
chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi dụng
trường hợp này để trốn thuế nên Nhà nước đã quy định cụ thể những trường
hợp nào được phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế
12
thu nhập và những trường hợp nào vẫn phải chịu những loại thuế này (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.2.1.6. Quyền thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Thế chấp QSDĐ là việc người SDĐ mang QSDĐ của mình đến thế chấp
cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào đó theo quy định
của pháp luật để vay tiền hay chịu mua hàng hóa trong một thời gian theo
thỏa thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là chuyển quyền nửa vời.
Thế chấp QSDĐ trong quan hệ tín dụng là một quy định đã giải quyết
được một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng
cũng như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi
của họ (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.2.1.7. Quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tương tự như quyền thế chấp QSDĐ, quyền bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ
là quyền mà người SDĐ sử dụng giá trị QSDĐ của mình để bảo lãnh cho một
người khác vay vốn hay mua chịu hàng hóa khi chưa có tiền trả ngay. Do đó,
những quy định về quyền bảo lãnh tương tự như quyền thế chấp (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.2.1.8. Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ là việc người SDĐ có quyền coi giá
trị QSDĐ của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp vốn với người
khác để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc này có thể xảy ra giữa hai
hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, tiền, hoặc là sức
lao động, máy móc… theo thỏa thuận.
13
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời, các
đối tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức mạnh
tổng hợp để nâng cao hiệu quả SDĐ nói riêng và sản xuất, kinh doanh nói
chung (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.2.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ
2.2.2.1. Điều kiện để được thực hiện chuyển QSDĐ
Khi người SDĐ thuộc các đối tượng được chuyển quyền muốn thực
hiện các quyền chuyển QSDĐ thì phải đảm bảo 4 điều kiện quy định tại Điều
106 Luật Đất đai 2003 như sau:
1. Có giấy chứng nhận QSDĐ
2. Đất không có tranh chấp
3. QSDĐ không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
4.Trong thời hạn SDĐ (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.2.2.2. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Thời điểm mà người SDĐ được thực hiện các quyền của mình cũng
được quy định tại Điều 98 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP như sau:
1- Thời điểm người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có
thu tiền SDĐ, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền
SDĐ được quy định như sau:
a) Trường hợp người SDĐ không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các
quyền của người SDĐ kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
b) Trường hợp người SDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính
thì được thực hiện các quyền của người SDĐ kể từ khi có quyết định đó.
14
c) Trường hợp người SDĐ được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện
các quyền của người SDĐ kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích SDĐ, ký hợp đồng thuê đất.
2- Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà
nước giao không thu tiền SDĐ được xác định từ khi quyết định giao đất có
hiệu lực thi hành.
3- Thời điểm người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ theo
quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức thuê đất sang
hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
4- Thời điểm người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có quyết
định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5- Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán
và cho thuê được chuyển nhượng QSDĐ thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 101 của Nghị định này: Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SDĐ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ được phép
chuyển nhượng QSDĐ đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây
dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng QSDĐ sau khi đã hoàn
thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt;
15
không cho phép chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức bán nền mà chưa xây
dựng nhà ở (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.2.2.3.Một số quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều 99 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định về nhận chuyển QSDĐ.
1) Người nhận chuyển nhượng QSDĐ được quy định như sau:
a, Hộ gia đình, cá nhân được nhận QSDĐ nông nghiệp thông qua chuyển
đổi QSDĐ quy định tại khoản 2 điều 114 của Luật Đất đai và điều 102 của nghị
định này.
b, Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển QSDĐ thông
qua nhận chuyển nhượng QSDĐ trừ trường hợp quy định tại khoản 103 của
Nghị định này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận QSDĐ
thông qua nhận chuyển nhương QSDĐ trong khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận QSDĐ
thông qua nhận tặng cho QSDĐ theo quy định tại khoản c điều 101 và khoản
6 điều 113 của Luật Đất đai 2003 trừ trường hợp được quy định tại điều 103
của nghị định này;
d, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận QSDĐ
thông qua nhận thừa kế QSDĐ;
e, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 121 của Luật Đất đai năm 2003 được nhận QSDĐ thông qua mua
nhà ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở;
f, Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn
bằng giá trị QSDĐ được nhận QSDĐ từ người tham gia góp vốn;
g, Tổ chức, hộ gian đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển QSDĐ thông qua việc nhà nước
giao đất.
h, Tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận QSDĐ thông qua
việc Nhà nước cho thuê đất.
16
i, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận
QSDĐ thông qua việc Nhà nước công nhận QSDĐ đối với đất đang được sử
dụng ổn định.
k )Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được nhân QSDĐ theo kết quả hòa giải về tranh chấp đất đai được
UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh để xử lý nợ, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo về đất đai; quyết định
hoặc bản án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành của cơ quan thi hành án;
văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù hợp với pháp luật; văn bản về
chia tách QSDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người
có chung QSDĐ.
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành qua việc chia tách hoặc sáp
nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về
việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận
QSDĐ từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập;
2. Người nhận chuyển QSDĐ phải sử dụng đúng mục đích đã được xác
định trong thời hạn SDĐ.
3. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng QSDĐ tại nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp được quy định
tại khoản 3 và 4 điều 104 của Nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu SDĐ để sản xuất, kinh doanh thì được nhận
chuyển QSDĐ tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa phương khác trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 103 của Nghị định này.
Người nhận chuyển nhượng QSDĐ quy định tại khoản này được cấp
GCN QSDĐ mà không phụ thuộc vào điều kiện nơi đăng ký hộ khẩu, nơi
đăng kí kinh doanh” (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
17
2.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển QSDĐ theo cơ chế một
cửa tại xã, phường
2.2.3.1. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
* Quy định về hồ sơ
a) Hồ sơ chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy
định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (có
xác nhận của UBND cấp xã)
+ Trích lục thửa đất hoặc hồ sơ thửa đất đối với những nơi chưa có bản
đồ địa chính (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã
b) Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ bao gồm:
+ GCN QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các
khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (02 bản có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã
c) Hồ sơ tặng cho QSDĐ bao gồm:
+ GCN QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các
khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)