Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa huyện Phổ Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH MINH
LÊ THANH MINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 - 31 - 10

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUANG QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2008
THÁI NGUYÊN - 2008


i



ii

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng và bảo vệ một học vị nào.

thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên”.

Tôi xin cam đoan ằr ng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn

thầy cô giáo trong khoa, những người đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng

gốc.

cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, huyện phòng địa chính, phòng thống
Thái Nguyên ngày 02 tháng 01năm 2009
Người viết cam đoan


kê, phòng nông nghiệp, ban lãnh đạo các xã cùng với nhân dân huyện Phổ Yên đã
cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts.Đỗ Quang Quý, người đã
định hướng, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lồng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã
chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.

Lê Thanh Minh
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01năm 2009
Tác giả luận văn

Lê Thanh Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

MỤC LỤC
Nội Dung


1.4.1 Phương pháp luận.......................................................................................

34

1.4.2 Các phương pháp chủ yếu sử dụng để nghiên cứu....................................

34

Chương II: THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ VỚI SỬ DỤNG

Trang

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng


vi

ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỔ YÊN………………………………

38

Đặc điểm của huyện Phổ Yên....................................................................

38

2.1.1 Điều kiện tự nhiên......................................................................................

38

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên.................................................

42

2.1.3 Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Phổ Yên………………………..

55

2.1

MỞ ĐẦU

1

2.1.4 Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của các hộ nông dân ở 2


1

Tính cấp thiết của đề tài

1

vùng nghiên cứu.........................................................................................

57

2

Mục đích nghiên cứu

3

2.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp………………………………….....

59

3

Đối tượng nghiên cứu

3

2.2.1 Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên…………………….......


59

4

Phạm vi nghiên cứu

3

2.2.2 Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2004-2006.......

60

Chương I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI

4

2.2.3 Biến động diện tích, năng suất một số loại cây trồng trên đất nông

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP.

nghiệp giai đoạn 2004-2006……………………………………………...

63

1

Tổng quan tư liệu về đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp…

4


2.3

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nghiên cứu……………...

69

1.1

Đô thị hoá………………………………………………………………...

4

2.3.1 Cách bố trí cây trồng trên đất nông nghiệp của các hộ…………………..

69

1.2

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp……………………………………….

8

2.3.2 Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm……………………………….

71

1.2.1 Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp...........................................

9


2.3.3 Hiệu quả trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm......................................

90

1.2.2 Quá trình phát triển nông nghiệp…………………………………………

13

1.2.3 Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá...............................

15

1.2.4 Những điều kiện cơ bản quyết định phát triển nông nghiệp hàng hoá.......

15

1.2.5 Các giai đoạn phát triển nông nghiệp hàng hoá.........................................

16

1.2.6 Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nền nông nghiệp
hàng hoá.....................................................................................................

17

Kinh nghiệm tiễn đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..........

21

1.3.1 Trên thế giới...............................................................................................


21

1.3.2 Ở Việt Nam................................................................................................

24

Phương pháp nghiên cứu............................................................................

34

1.3

1.4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Chương III:

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHỔ YÊN……………………………………………………………………………………..

100

Vấn đề quy hoạch cho đô thị hoá………………………………………...


100

3.1.1 Quan điểm sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn 2015..........................

100

3.1

3.1.2 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời kỳ 2006 đến 2010…….. 101
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................

102

3.2.1 Giải pháp chung………………………………………………………….

102

3.2

3.2.2 Giải pháp cụ thể………………………………………………………….. 106
KẾT LUẬN....................................................................................................

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................

117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Quy mô đất đai bình quân trang trại ở một số nước

18

ĐTH

:

Đô thị Hoá

Bảng 1.2.

Các hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ

20

BQ


:

Bình quõn

Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng nông nghiệp

28

:

Cơ cấu

Bảng 1.3.

CC

Chỉ số phát triển diện tích và sản lượng một số cây trồng chính 28

:

Cụng nghiệp

Bảng 1.4.

CN

Bảng 1.5.

Chỉ số phát triển số đầu gia súc


28

CP

:

Chi phớ

Bảng 2.1.

Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006

42

CT

:

Canh tỏc

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 43

:

Diện tớch

Bảng 2.2.

DT


Giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu ngành nông

:

Diện tớch gieo trồng

Bảng 2.3.

DTGT
DV

:

Dịch vụ

GT

:

Giỏ trị

GTSL

:

Giá trị sản lượng

GTSX


:

Giỏ trị sản xuất

HSSDRĐ

:

Hệ số sử dụng ruộng đất



:

Lao động

LT

:

Lương thực

NN

:

Nụng nghiệp

SL


:

Số lượng

TM

:

Thương mại

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

TP

:

Thực phẩm

TTCN

:

Tiểu thủ cụng nghiệp

XDĐT


:

Xây dựng đô thị

nghiệp huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006

44

Bảng 2.4.

Một số chỉ tiêu sản xuất công nghiệp huyện Phổ Yên thời kỳ
2004-2006

46

Bảng 2.5.

Dân số, lao động của huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006

51

Bảng 2.6.

Tình hình sử dụng đất

55

Bảng 2.7.

Phân tích SWOT cho 2 vùng đất nông nghiệp ở huyện Phổ Yên 57


Bảng 2.8.

Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên năm 2006

Bảng 2.9.

Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn
2004-2006

59

62

Bảng 2.10. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng

65

năm, Phổ Yên giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.11. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất lâu

67

năm huyện Phổ Yên, giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.12. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu huyện Phổ Yên

70

năm 2006.


:

Bảng 2.13. Mức chi phí cho một số cây trồng chủ yếu trên 1 ha gieo trồng 72
đất hàng năm của từng nhóm hộ nghiên cứu năm 2006.
Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo các cây trồng và

74

mức sống của hộ nông dân năm 2006.
Bảng 2.15.

Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản

78

xuất và mức sống của hộ, năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

viii

Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo một số cây trồng


81

chính và theo mức sống của hộ nông dân.
Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản

83

xuất và mức sống của hộ, năm 2006.
Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế của một cây trồng trên đất 1 vụ

85

Bảng 2.19. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản xuất 88
trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân huyện
Phổ Yên năm 2006.
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động sản 89
xuất trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006.
Bảng 2.21. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của các hộ điều tra

91

Bảng 2.22. Hiệu quả kinh tế của cây chè trên đất trồng cây lâu năm

92

Bảng 2.23. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng vải của các nhóm

93


hộ điều tra.
Bảng 2.24. Hiệu quả kinh tế của cây vải

93

Bảng 2.25. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng nhãn của các
hộ năm 2006

95

Bảng 2.26. Hiệu quả kinh tế của cây nhãn

95

Bảng 2.27. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản xuất 98
trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân huyện Phổ
Yên năm 2006.
Bảng 2.28. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động
sản xuất trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân
huyện Phổ Yên năm 2006

99

Bảng 3.1.

Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng

107


Bảng 3.2.

Hiệu quả kinh tế của mô hình 1

108

Bảng 3.3.

Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất

108

Bảng 3.4.

Hiệu quả kinh tế của mô hình

109

Bảng 3.5.

Bảng 3.5. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất

109

Bảng 3.6.

Hiệu quả kinh tế của mô hình 3

110


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

hệ đầu tư với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức
khu vực và quốc tế (ASEAN, AFTA… và gần đây nhất là tổ chức Thương

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công

mại thế giới WTO). Thế và lực mới mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưn

nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất luận quốc gia nào trên thế giới. Điều này cũng

.

có nghĩa là đô thị hoá càng phát triển thì quỹ đất của xã hội giành cho nông

Trong bối cảnh phát triển đô thị đang trở thành vấn đề toàn cầu, Việt


nghiệp càng có xu hướng giảm. Vấn đề đặt ra, làm thế nào để sử dụng quỹ đất

Nam luôn chú trọng đến mọi ng uồn lực để nâng cấp đô thị và cải thiện môi

- nguồn lực khan hiếm của xã hội hiệu quả nhất trong tiến trình đô thị hoá.

trường sống và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mạng

Thực tế đã chứng minh rằng, kinh tế xã hội phát triển sẽ kéo theo sự thay

lưới đô thị không ngừng được mở rộng và phát triển, 70% dân số được sử

đổi về mọi mặt của mỗi một địa phương hay quốc gia. Đó không chỉ là những

dụng nước sạch, Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10% xuống còn 2%. Tuy nhiên,

sự thay đổi về mặt kinh tế, xã hội mà còn ảnh hưởng đến văn hóa, không gian,

theo đánh giá của thế giới, Việt Nam vẫn là nước đang phát trển ở trình độ

môi trường, khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động, phân bố dân cư…

thấp. Việt Nam phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa đạt 30 - 35% và

Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa của phát triển kinh tế xã hội, lợi ích của

đến 2020 là 43 - 45%.

các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thì đô thị hóa cũng ngày càng


Phổ Yên là huyện nằm xa thành phố Thái Nguyên, mặc dù còn gặp nhiều

mang tính toàn cầu hơn. Những lợi ích mà đô thị hóa mang lại là không thể

khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của chính quyền

phủ nhận song bên cạnh đó, đô thị hóa cũng có những mặt tiêu cực của nó

địa phương, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đạt được

như: Thu hẹp diện tích đất canh tác trong nông nghiệp, các nguy cơ đe dọa

những thành tựu đáng kể. Bộ mặt kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, đời sống

đến môi trường… Để đảm bảo lợi ích của mình, các quốc gia không chỉ quan
tâm tới việc giải quyết các vấn đề đô thị hóa của mình mà còn phải giúp đỡ
các quốc gia khác giải quyết vấn đề đô thị hoá và những ảnh hưởng của nó.
Việt Nam với dân số gần 83.12 triệu người, là một trong những quốc gia
đông dân trong khu v ực và trên thế giới. Diện tích đất tự nhiên là 329314.5 km2,
mật độ bình quân đạt 252 người/km2, cao hơn rất nhiều so với bình quân của
thế giới.
Những năm gần đây, kinh tế nước ta đã có những bước tiến đáng kể, đời
sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, GDP hàng năm
tăng trên 7%. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được củng
cố. Đến ngay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, có quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nhân dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên mặt trái của đô thị hóa cũng bắt
đầu xuất hiện, môi trường đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, các hoạt động như
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lấy đất để xây dựng các công trình phúc lợi,
công cộng khiến diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, trong khi dân số
tăng nhanh khiến nhu cầu về đất ở cũng như đất sản xuất ngày càng lớn, rừng
ngày càng bị khai thác cạn kiệt, những hành vi lấn chiếm hủy hoại đất vẫn
chưa được ngăn chặn kịp thời… Từ đó đòi hỏi phải có những biện pháp thích
hợp nhằm sớm ngăn chặn, khắc phục những tác động có ảnh hưởng xấu đến
s¶n xuÊt n«ng nghiÖp và quá trình đô thị hóa ở địa phương, đẩy nhanh việc sử
dụng đất đai có hiệu quả. Đó chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện

Chương I

Phổ Yên”.

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP


2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu về ĐTH và việc sử dụng đất nông nghiệp nói

1.1. TỔNG QUAN TƯ LIỆU VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

chung và ở Ph ổ Yờn nói riêng: những vấn đề lý luận từ các nguồn tài liệu

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

cùng những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia, các vùng, địa phương

1.1.1. Đô thị hoá

trong nước.

Cho đến nay, nhiều tài liệu, nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm về

- Đánh giá thực trạng ĐTH ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông

Đô thị hoá:

nghiệp huyện Phổ Yên để thấy được những tác động tích cực, hạn chế và tìm

Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá

ra những nguyên nhân ảnh hưởng: ĐTH với quỹ đất nông nghiệp; ĐTH với

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.


xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô

- Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy phát triển hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên phù hợp với tiến trình ĐTH theo

thị mở rộng.
Đô thị hoá là quá trình hình thành và phát triển của các thành phố.

hướng tích cực.

Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng nghìn

3. Đối tượng nghiên cứu

năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn liờn quan đến đô thị hóa và hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên.

về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành
thị và nông thôn; vai trò chính trị, kinh tế, văn hoá của thành phố; môi trường

- Nâng cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá

sống…[5]. Đô thị hoá là xu hướng tất yếu của xã hội phát triển; đồng thời như

huyện Phổ Yên.

vậy, thì quỹ đất của xã hội giành cho đô thị hoá phải tăng lên: Các ngành phi


4. Ph¹m vi nghiªn cứu

nông nghiệp, kết cấu hạ tầng, khuân viên đô thị, khu dân cư… Đây là vấn đề

- Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Phổ Yên.
- Về thời gian: Nghiên cứu nguồn số liệu từ 2004- 2006.
- Về nội dung: Nghiên cứu vÊn ®Ò nâng cao hiệu quả, sử dụng đất nông

cạnh tranh gay gắt quỹ đất của xã hội nói chung và của nông nghiệp nói riêng.
- “Đô thị hóa là một hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến những
chuyển dịch

-

-

-

-

nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên.
các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế qua đó làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống văn
hóa xã hội, làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

6

nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi
trường xây dựng, môi trường kinh tế và thiên nhiên”.

Đô thị hoá - thách thức môi trường toàn cầu. Hiện cứ 3 người dân đô thị
có 1 người sống trong khu ổ chuột. Hầu như rất nhiều đô thị đang mở rộng trên

- “Đô thị hóa là sự thay đổi trật tự sắp xếp một vùng nông thôn theo các

thế giới không an toàn về môi trường. Đó là sự gia tăng nhanh chóng những

điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện pháp nhằm biến nông

người sống trong đô thị. đói nghèo và thất nghiệp cho đến tội phạm và ma tuý.

thôn thành nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học

Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, trong một phần tư thế kỷ tới, tăng

kỹ thuật, đáp ứng những nhu cầu về nông sản phẩm cho xã hội, góp phần vào

dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành phố, mà phần lớn thuộc các nước


tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào điều kiện của mỗi nước, mỗi

kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới sống ở các đô thị. Đô

vùng, mỗi địa phương”.

thị hoá nhanh đang bộc lộ những thách thức sâu sắc, từ đói nghèo và thất

Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số
dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng
hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo
thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hoá;
còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hoá.
Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mỹ hay Úc) thường có mức độ
đô thị hoá cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển (như Việt
Nam hay Trung Quốc) (khoảng 30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã
ổn định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang
phát triển.
Theo khái niệm của ngành địa lý, đô thị hoá đồng nghĩa với sự gia tăng
không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác
trong khu vực theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm: Sự mở
rộng tự nhiên của dân cư hiện có. Thông thường quá trình này không phải là
tác nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường
thấp hơn nông thôn. Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc
như là sự nhập cư đến đô thị, sự kết hợp của các yếu tố trên.

nghiệp cho đến tội phạm và ma tuý.
Tại Việt Nam, quá trình đô thị hoá cũng tuân theo quy luật của thế giới.
Năm 1990, cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng
lên 649 và năm 2003 là 656 đô th ị. Tỷ lệ dân số đô thị hiện nay dưới 40%, theo

quy hoạch phát triển đến năm 2010, tỷ lệ đó sẽ đạt 56 - 60%, đến năm 2020 là
80%. Tác động của đô thị hoá, công nghiệp hoá gây ô nhiễm môi trường không
những trong đất liền mà còn tác động mạnh tới môi trường ven biển.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam, gồm 8 lưu vực với 10.000 km2 sông
ngòi, kênh rạch, đang bị ô nhiễm ở mức báo động. Dân số gia tăng khiến hệ
thống cấp thoát nước ở các đô thị xuống cấp nghiêm trọng. Dự báo đến năm
2010, các đô thị vẫn sử dụng hệ thống thoát nước chung và xử lý nước phân
tán ở các bể tự hoại, tức là chỉ xử lý được 30% lượng chất lơ lửng và 5-10%
lượng BOD.
Cùng với quá trình đô thị hoá, phương tiện giao thông cơ giới ở nước ta
tăng lên rất nhanh. Giao thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm
chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất là ở các thành phố lớn như

Có thể nói, Đô thị hoá là sự mở rộng dân cư đô thị gắn với sự thu hẹp

Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng. Theo đánh giá của các chuyên gia

quỹ đất nông nghiệp dẫn tới những thay đổi trong phát triển nông nghiệp,

môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ

những thay đổi về xã hội và môi trường sinh thái.

lệ khoảng 70%. Đô thị hóa thúc đẩy phát triển xã hội nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

8

Quỏ trỡnh ụ th húa nụng thụn Vit Nam trong nhng nm gn õy

Theo Phú giỏo s, Tin s Lu c Hi, Vin trng Vin Qui hoch

din ra vi tc khỏ nhanh, lm bin i b mt kinh t, vn húa, xó hi v

ụ th v Nụng thụn , B Xõy dng. Trc khi chuyn sang nn kinh t th

kin trỳc trờn c nc. Nm 1999, c nc cú khong 400 th trn, nay tng

trng, quỏ trỡnh ụ th húa Vit Nam din ra rt chm chp, nn kinh t

lờn khong 651 th trn. Cui nhng nm 90 ca thộ k XX, dõn s ca th

nụng nghip lc hu, nng n tớnh bao cp v nh hng ca chin tranh chm

trn t 2.000 n 30.000 ngi, nay khong dao ng ny t 2.000 - 50.000

thay i. Sau khi chuyn i c ch kinh t t bao cp sang nn kinh t th

ngi. T l dõn s phi nụng nghip ca th trn ph bin mc 30-40% vo
cui nhng nm 90, nay ó lờn mc 50-60%. Nm 1998 cú khong 60 ụ th

loi 4, nay tng lờn 84 ụ th.
Theo Giỏo s ng V Khiờu, nh trit hc, nh nghiờn cu vn húa
Quỏ trỡnh ụ th húa nụng thụn ó bin nn sn xut nụng nghip c canh tr
thnh nn sn xut hng húa a ngnh ngh. Li sng thnh ph du nhp vo
nụng thụn rt nhanh, tỏc ng ln ti cuc sng, phong tc tp quỏn thụn quờ
Vit Nam v nhng giỏ tr vn húa truyn thng lõu i.

trng, quỏ trỡnh ụ th húa ó cú nhng chuyn bin nhanh hn, c bit
trong nhng nm gn õy khi tỡnh hỡnh cụng nghip húa trờn t nc ang
din ra mnh m. Tc ụ th húa (so vi s dõn) Vit Nam khỏ nhanh:
18,5% (nm 1989); 20,5% (1997); 23,6% (1999) v nay l 25%. Quỏ trỡnh ụ
th húa nụng thụn hin nay tp trung mnh ti cỏc ụ th ln v din ra khụng
ng u gia cỏc vựng trong c nc. Cht lng v trỡnh ụ th húa nụng
thụn cũn thp. C s h tng xó hi v k thut ụ th cũn yu kộm v cht

Theo Giỏo s, Tin s Hon g o Kớnh, Kin trỳc s, Phú Ch tch

lng phc v so vi yờu cu. nh hng phỏt trin khụng gian khu vc

thng trc Hi Kin trỳc s Vit Nam quỏ trỡnh ụ th húa, thụi thỳc s phỏt

c ụ th húa cha rừ nột, c bit cũn phỏt trin mt cỏch tựy tin, mang

trin kinh t cha tng thy, bt u thc s can thip, tỏc ng n c s

nng tớnh hỡnh thc ụ th, cha thc s gii quyt vn ct lừi ca ụ th

xúm lng. V phng din kin trỳc, rừ rng nụng thụn ang ớt dn nhng cn

húa i vi khu vc dõn c hin cú: cha gn kt cht lng ụ th vi gi


nh hai mỏi thp lố tố, vn lờn xõy nh hai n ba tng hoc hn th na.

gỡn bn sc, kin trỳc truyn thng trờn c s m bo iu kin tin nghi

Vic n, , sinh hot tin dn ti kiu ụ th.

cuc sng ụ th cho ngi dõn v m bo phự hp v cnh quan ụ th.

ụ th húa nụng thụn khụng ch l xõy nh cao tng, thay ng lỏt

Tóm lại đô thị hoá diễn ra là tất yếu đối với nền kinh tế xã hội phát

gch bng bờ tụng m l mt cụng cuc vn ng xó hi sõu xa v ng b.

triển; đồng thời cũng không ít những thách thức. Tng th ký LHQ, Kofi

ú l mt quỏ trỡnh tin ti s ngang bng dn cỏc tiờu chun sng, tin nghi
sng gia thụn quờ v ụ th. Song, cựng vi quỏ trỡnh y l cuc cỏch mng
mng khoa hc - cụng ngh ca phng thc sn xut c trng nụng thụn,
gn lin vi ng rung v t ai, l nhng n lc nhm duy trỡ mụi trng
t nhiờn, mụi trng sinh thỏi nụng thụn. Khụng cú nhng nhõn t y, nụng
thụn khụng cũn l nụng thụn na. Quỏ trỡnh ụ th húa nụng thụn, c bit l

Annan, nhõn ngy Mụi trng Th gii đã kờu gi tất cả cỏc cỏ nhõn, doanh
nghip, chớnh ph v chớnh quyn a phng hóy chp nhn thỏch thc mụi
trng ụ th. "Hóy to ra cỏc 'thnh ph xanh' con ngi cú th nuụi
dng con cỏi v thc hin cỏc c m ca mỡnh trong mt mụi trng c
quy hoch hp lý, sch s v trong lnh".


kin trỳc v qui hoch, hin vn mang tớnh t phỏt.
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




9

10

1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

triển, nhu cầu sản phẩm thiết yếu của cuộc sống cần phải được chế biến đa

1.1.2.1. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.

dạng hơn. Bởi vậy, sự phát triển của ngành nông nghiệp có tác động thúc đẩy

* Khái quát về sản xuất nông nghiệp

cho công nghiệp nhẹ; đặc biệt là công nghiệp chế biến cùng phát triển theo.

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản phẩm của nông

- Nông nghiệp cung cấp hàng hoá xuất khẩu. Do đặc thù của sản xuất


nghiệp cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho con người và xã hội, đối tượng

nông nghiệp, mỗi Quốc gia có lợi thế phát triển cây trồng, vật nuôi khác nhau

của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống sinh trưởng và phát triển

hình thành lợi thế so sánh giữa các Quốc gia về phát triển thương mại Quốc

theo quy luật vốn có của tự nhiên.

tế. Vì thế, các Quốc gia có lợi thế về phát triển nông nghiệp sẽ xuất khẩu nông

Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát

sản, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển. ở những

triển của xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế

nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

kỷ XVIII, rồi cách mạng khoa học kỹ thuật giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI

nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập về ngoại tệ hoặc có thể trao đổi lấy

có nhiều ngành ra đời và phát triển lớn mạnh: Công nghiệp, xây dựng, thương

máy móc, trang thiết bị.

mại dịch vụ, viễn thông, công nghệ tin học… Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là


- Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các

một trong hai ngành sản xuất vật chất rất quan trọng

ngành kinh tế khác. Nền kinh tế càng phát triển đều có mức tăng tỷ trọng cả

* Vai trò của nông nghiệp

về giá trị cũng như lao động của các ngành phi nông nghiệp; còn ngành nông

- Nông nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu

nghiệp có xu hướng ngược lại. Xu hướng này có tính quy luật là do sự tiến bộ

thiết yếu của cuộc sống. Nhiều sản phẩm của nông nghiệp: lương thực, thực

khoa học kỹ thuật của các ngành tác động vào nông nghiệp; đồng thời những

phẩm đều là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống,

tiến bộ kỹ thuật của bản thân nông nghiệp dẫn tới năng suất lao động trong

mặc dù với trình độ phát triển của khoa học ngày nay, vẫn không có một

nông nghiệp ngày càng tăng. Khi năng suất trong nông nghiệp tăng, một bộ

ngành sản xuất nào có thể thay thế được, thiếu những sản phẩm thiết yếu đó,

phận lao động của nông nghiệp sẽ cung cấp cho các ngành phi nông nghiệp.


con người không thể tồn tại và phát triển đ ược. Ăng Ghen đã từng khẳng

Vì thế, nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các ngành

định: "trước hết con người cần phải có ăn, uống, ở và mặc, trước khi lo đến

kinh tế khác.

chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật và tôn giáo…", Việt Nam ta có
câu "Có thực mới vực được đạo".

- Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp là một

- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công ngh iệp nhẹ và công

trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác như công

nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến: công

nghiệp hoá học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất

nghiệp giấy, công nghiệp dệt, công nghiệp rượu, bia, công nghiệp giầy da,

và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi hỏi phải

công nghiệp dầu ăn, công nghiệp đồ hộp… sử dụng chủ yếu nguyên liệu đầu

cung cấp một lượng hàng ổn định về vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,


vào được sản xuất từ những sản phẩm của nông nghiệp. Nền kinh tế càng phát

máy móc nông cụ cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






11

12

phòng, đường. Vì thế, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản

chiều hướng có lợi cho con người. Mọi sự can thiệp phù hợp với quy luật sinh

phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ.

học và quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá

- Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên

trình sản xuất nông nghiệp nào.

nhiên, củng cố và bảo vệ an ninh quốc phòng. Phát triển nông nghiệp ở bất cứ


- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế

nước nào, cũng gắn liền với việc sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên

được. Trong công nghiệp, đất đai là nơi làm nền móng nhà xưởng, thì địa

nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật và động vật. Một nền nông

hình, chất lượng đất không ảnh hưởng nhiều đến năng suất và hiệu quả của

nghiệp phát triển, ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên, còn phải góp phần

ngành. Còn trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và

giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống giảm cấp các

không thể thay thế. Thường thì không có sản xuất nông nghiệp nếu không có

nguồn lực, mất đa dạng sinh học, chống ô nhiễm môi trường. Đó là điều kiện

đất đai. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt là vì nó vừa là đối tượng

cần thiết cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững.

lao động, vừa là tư liệu lao động, vì đất đai chịu sự tác động của con người

Hơn nữa, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp gắn liền với cuộc sống

như cày, xới để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao


của người nông dân. Vì thế, ở đâu có sản xuất nông nghiệp thì ở đó có dân,

động, vì nó phát huy như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để

lực lượng nòng cốt giữ gìn an ning quốc phòng, bảo vệ tổ quốc.

trồng cây và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp.

* Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp

Vì thế số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng,

Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và
các ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thông hàng hoá. Để
phát triển đúng đắn nền nông nghiệp, việc xem xét và phân tích các đặc điểm
của ngành là rất cần thiết.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật. Trong khi đối tượng
sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô chi vô giác, thì nông nghiệp
có đối tượng sản xuất là sinh vật. Sinh vật bao gồm các cây trồng, vật nuôi và
các sinh vật khác. Chúng có các quy luật tự nhiên riêng (sinh trưởng, phát
triển, phát dục, diệt vong) và đồng thời lại chịu tác động rất nhiều từ ngoại
cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì thế, trong công
nghiệp con người có thể tác động vào đối tượng sản xuất ở bất cứ phạm vi và
mức độ nào theo ý muốn, thì trong nông nghiệp con người phải nhận thức cho
được quy luật sinh học và quy luật tự nhiên để cho sinh vật phát triển theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và cả vùng. Hướng sử dụng đất
quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Chỉ có thông qua đất đai,
các tư liệu sản xuất mới tác động đến cây trồng, việc sử dụng đất đai đúng
hướng còn quyết định đến hiệu quả sản xuất. Từ đây, cần sử dụng đầy đủ và
hợp lý để vừa làm tăng năng suất đất đai, vừa giữ gìn và bảo vệ đất đai. Quỹ
đất đai phải được bảo tồn cho lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài.
- Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ rệt. Tích tụ và tập trung cao là đặc điểm cơ bản
của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp được phân bố trên phạm vi
không gian rộng lớn, ở đâu có đất, có người là ở đó có sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, mỗi vùng rất khác nhau về địa
hình, về khí hậu thời tiết, dẫn tới những khác nhau về quy hoạch và bố trí sản
xuất trên mỗi vùng, lãnh thổ. Đặc điểm này do tính chất của đất đai quy định.
Hơn nữa, đất đất với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu có địa bàn trải rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật

quá trình phát triển nông nghiệp, ta căn cứ chỉ tiêu sản xuất hàng hoá của

sống ở đó và thời tiết khí hậu. Mỗi vùng có một hệ thống kinh tế - sinh thái

nông nghiệp.


riêng. Do đó, mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng, sinh vật phù hợp với lợi thế

nghiệp hàng hoá là để cho người khác sử dụng. Vì thế phát triển nông

so sánh ở từng vùng đó. Vì thế, việc thực hiện sản xuất chuyên môn hoá gắn

nghiệp hàng hoá cũng phải tuân thủ những yêu cầu của sản xuất hàng

liền với phát triển tổng hợp là đặc thù của mỗi vùng.

hoá nói chung; tuy nhiên ta ần
c hiểu rõ đặc thù sản xuất nông nghiệp

- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Các cây trồng, vật nuôi
ngoài sự tác động trực tiếp của con người cần phải có thời gian tác động của

Cũng như các ngành kinh tế khác, sản xuất nông

hàng hoá.
* Đặc thù sản xuất nông nghiệp hàng hoá

tự nhiên nữa, quá trình kết hợp đó không ăn khớp nhịp nhàng, mà xen kẽ

Thứ nhất, nông sản hàng hoá là những sản phẩm được sản xuất mang

nhau, do vậy trong nông nghiệp có lúc thời vụ nhàn rỗi và có lúc rất căng

tính phổ biến (nhiều người cùng sản xuất). Như vậy, mọi thông tin trên thị


thẳng.

trường nông sản cả người bán, mua đều hiểu rất rõ. Vì thế nó mang tính cạnh
Để giảm bớt tính thời vụ, chúng ta cần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế

- kỹ thuật như bố trí sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp,

tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi người sản xuất cần hiểu rõ những diễn biến
của thị trường nông sản để lựa chọn sản phẩm cần sản xuất.

mở rộng thêm các ngành nghề, đa dạng hoá trong kỹ năng lao động và đa

Thứ hai, nông sản hàng hoá dễ hỏng, khó bảo quản do đó phát triển

dạng hoá trong trang bị công cụ lao động có tính vạn năng. Về kỹ thuật cần

nông sản hàng hoá đòi hỏi các ngành chế biến bảo quản cùng phát triển theo.

tìm cây trồng, vật nuôi có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều

Vì thế phát triển nông sản hàng hoá cũng là động lực thúc đẩy các ngành dịch

vụ trong năm.

vụ, chế biến phát triển.
Thứ ba, sản xuất nông sản gắn liền với đặc điểm sinh học và điều

1.1.2.2. Quá trình phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên của xã hội loài người.


kiện tự nhiên. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải bố trí từng sản phẩm phù

Quá trình phát triển c ủa ngành nông nghiệp luôn vận động phù hợp với xu

hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng, địa phương. Đồng thời nó cũng tạo ra

hướng phát triển của nền kinh tế xã hội: phù hợp với sự phát triển của lực

thị trường khu vực. Vì thế để nông sản hàng hoá phát triển cần phải tăng khả

lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển nông

năng lưu thông hàng hoá nông ản
s

nghiệp cho tới nay được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn sản xuất theo hình

nước để phát triển hệ thống giao thông, mở rộng thị trường phục vụ cho nhu

thái tự nhiên, đây là giai đoạn sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp; giai

cầu trong nước và xuất khẩu.

đoạn chuyển thể từ sản xuất tự nhiên lên sản xuất hàng hoá, giai đoạn này sản

* Chỉ tiêu đánh giá sản xuất hàng hoá của nông nghiệp

- nghĩa là cần có sự quan tâm của Nhà

xuất nông nghiệp đã có một phần dư thừa để bán, để trao đổi; giai đoạn


- Khối lượng nông sản hàng hoá: là phần khối lượng nông sản phẩm

chuyên sản xu ất hàng hoá, là đỉnh cao của sản xuất nông nghiệp, giai đoạn

sản xuất ra đem bán hoặc trao đổi trên thị trường (không tính phần nông sản

này sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bán để thu được tiền. Vì thế, để đánh giá

phẩm tiêu dùng nội bộ), nó nói lên mức độ đóng góp sản phẩm hàng hoá của
nông nghiệp cho xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

Nh vy, sn phm hng hoỏ sn xut ra phi em trao i, phi tiờu

cn). Ngha l ngi sn xut sn sng u t cỏc ngun lc sn xut

th c v phi cú lói, do ú bt buc h phi suy ngh, phi tớnh toỏn la


nhng sn phm thu li nhiu nht, v h cng sn sng b tin ra mua

chn sn phm hng hoỏ ch khụng th sn xut theo kiu t cp, t tỳc c

trờn th trng nhng sn phm ỏp ng nhu cu tiờu dựng ca mỡnh m h

chng hay ch. Vỡ vy sn phm hng hoỏ ca nụng h sn xut ra cng nhiu

thy bn thõn mỡnh t sn xut s kộm hiu qu.

chng t trỡnh chuyờn mụn hoỏ, trỡnh v nng lc sn xut ca h cng

Th hai, ngi sn xut hng hoỏ phi bit sn phm m ngi tiờu

cao, lng hng hoỏ lu thụng cng nhiu, thỳc y nụng nghip, nụng thụn

dựng a thớch, ngha l phi ỏp ng c nhu cu th trng (phi cú ngi

phỏt trin. Ch tiờu ny s dng ỏnh giỏ trỡnh sn xut hng hoỏ cho

tiờu th, phi cú th trng).

tng loi sn phm.

Th ba, sn phm hàng hoá phải được lưu thông, tức là hàng hoá

Túm li, ỏnh giỏ thc cht tỡnh hỡnh phỏt trin nụng sn hng hoỏ,

phải được vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Vì thế muốn cho


trong quỏ trỡnh phõn tớch ta cn kt hp cht ch cỏc ch tiờu trờn (va phn

sản phẩm hàng hoá phát triển đòi hỏi cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông,

ỏnh mt hin vt va phn ỏnh mt giỏ tr, va phn ỏnh v mt s lng, va

thông tin, lưới điện phát triển theo nhằm tăng khả năng lưu thông hàng

phn ỏnh v mt cht lng ca nụng sn hng hoỏ).

hoá giữa các vùng, quốc gia.

1.1.2.3. Phỏt trin nụng nghip theo hng sn xut hng hoỏ
Phỏt trin nụng nghip theo hng sn xut hng hoỏ phn ỏnh trỡnh
phỏt trin ca nụng nghip, nụng thụn phự hp vi xu hng phỏt trin ca nn
kinh t xó hi theo hng cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ. Bi vỡ s phỏt trin
gia tng cỏc sn phm hng hoỏ chng t nn sn xut xó hi phỏt trin, tng
kh nng lu thụng hng hoỏ trờn th trng, h thng giao thụng, c s h
tng, dch v, ch bin... phỏt trin theo. Hn na nú cũn th hin nng lc
sn xut ca ch h ó c ci thin (vn, k thut, trỡnh t chc qun
lý). Cho nờn vi
c phỏt tri n nụng nghip hng hoỏ cú ý ngha rt quan
trng thỳc y kinh t xó hi phỏt trin. Tuy nhiờn nụng nghip phỏt
trin theo hng sn xut hng hoỏ cn phi cú nhng iu kin nht nh.
1.1.2.4. Nh ng iu kin c bn quyt nh phỏt trin nụng nghip hng hoỏ
Th nht, ngi sn xut phi dỏm chuyn hng sn xut. Tc l h

1.1.2.5. Cỏc giai on phỏt trin nụng nghip hng hoỏ
Nghiờn cu quỏ trỡnh phỏt trin nn nụng nghip hng hoỏ, nhiu nh

kinh t cho rng quỏ trỡnh ú gm ba giai on[39, 18 - 19],[49, 30]:
- Giai on nụng nghip t cung, t cp: sn xut nụng nghip ch phc
v cho nhu cu ca chớnh mỡnh, ch yu l sn phm lng thc v mt s
sn phm khỏc. Vỡ th giai on ny cụng c lao ng thụ s, sn xut hon
ton da vo t nhiờn, ri ro cao, quy mụ sn xut nh ch nuụi sng bn
thõn mỡnh, khụng cú n
s phm d tha nờn khụng cú sn phm hng hoỏ,
khụng cú sn phm trao i, khụng cú th trng.
- Giai on a dng hoỏ sn xut: nn nụng nghip ó phỏt trin mc
cao hn, cỏc loi sn phm phong phỳ hn, hn ch ri ro, sn xut cú sn
phm d tha, cú nhu cu trao i, th trng bt u phỏt trin.

phi dỏm t b tp quỏn phng thc sn xut t cp, t tỳc sn xut sn

- Giai on nụng nghip sn xut chuyờn mụn hoỏ: phỏt trin sn xut

phm hng hoỏ phc v cho nhu cu tiờu dựng ca th trng (cỏi m xó hi

trỡnh cao, nn sn xut mang tớnh cht chuyờn mụn hoỏ cao, ngi sn xut

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




17


18

chỉ kinh doanh một hoặc một vài sản phẩm. Mục tiêu của người sản xuất

tấn dầu cọ bằng 75% sản lượng thế giới, 1,6 - 1,8 triệu tấn mủ cao su, 240.000

không phải cho mình mà sản xuất để bán, để trao đổi nhằm thu lợi nhuận tối

tấn ca cao, 72.000 tấn dừa quả và 23.000 tấn hồ tiêu [26].

đa. Hình thức sản xuất này phù hợp với loại hình kinh tế trang trại có quy mô
sản xuất lớn, công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao, vốn đầu tư cho
sản xuất lớn, khối lượng sản phẩm nhiều, lượng hàng hoá trao đổi trên
thị trường rất lớn. Phấn đấu để phát triển kinh tế đạt trình độ ở giai đoạn

- Điều kiện để phát triển kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, để mô hình kinh tế này phát
triển cần phải có những điều kiện nhất định. Ngoài những điều kiện chung để
phát triển KTHH của nông hộ thì phát triển kinh tế trang trại còn phải có thêm
những điều kiện cụ thể sau:
+ Đất đai: là điều kiện cơ bản, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể

này là mục tiêu của mỗi quốc gia.
1.1.2.6. Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nền nông
nghiệp hàng hoá

thiếu được để phát triển kinh tế trang trại. Song tuỳ theo tính chất và phương
hướng sản xuất khác nhau mà yêu cầu quy mô đất đai khác nhau. Nhưng dù
loại hình trang trại nào chăng nữa đều phải có quy mô diện tích lớn hơn nhiều


Phân tích ở các nội dung trên cho thấy phát triển lo ại hình kinh tế

so với nông hộ cùng phương hướng sản xuất. Thực tế của nhiều nước cho

trang trại đó là giai đoạn phát triển cao của nền KTHH trong nông nghiệp.

thấy diện tích bình quân một trang trại rất khác nhau (bảng 1.1), có thể một

Vì vậy phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nông nghiệp

vài héc - ta cho tới hàng trăm héc - ta, hàng ngàn héc - ta [26].

hàng hoá.
- Vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh tế xã hội, cho tới nay
ngay cả những nước phát triển thì kinh tế trang trại vẫn là loại hình chủ yếu
của nông nghiệp, nông thôn [43], [53]. ở Mỹ, trang trại gia đình chiếm tới
87% tổng số trang trại, 65% đất đai và gần 70% giá trị nông sản của cả nước.
ở Tây Âu, hầu hết là trang trại gia đình. Nước Pháp với 98000 trang trại đã
sản xuất nông sản nhiều gấp 2,2 lần so với nhu cầu trong nước, với tỷ suất
hàng hoá về ngũ cốc là 95%, thịt, sữa 70 - 80%, rau quả trên 70%. Hà Lan có
128000 trang trại trong đó 1500 trang trại trồng hoa chiếm 70% sản lượng hoa
sản xuất. ở các nước châu á mặc dù trang trại gia đình chưa phát triển như ở

Bảng 1.1. Quy mô đất đai bình quân một trang trại ở một số nước
Châu Á
Tên nước
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ

Philippin
Indonexia
Thái Lan

Châu Âu

Diện tích (ha)
1,2
1,1
2,0
3,6
3,7
4,2

Tên nước
Italia
Hà Lan
Đức
Pháp
Đan Mạch
Anh

Diện tích (ha)
7,9
16,0
27,7
29,2
31,7
63,9


(Nguồn: [26], [82])

các nước Tây Âu nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc

+ Vốn: Là nguồn lực quan trọng để mọi doanh nghiệp t iến hành sản

dân. Nhật Bản với trên 4 triệu lao động ở các trang trại (3,7% dân số cả nước)

xuất kinh doanh, song đối với trang trại nó có ý nghĩa quyết định phát triển

đã đảm bảo lương thực và thực phẩm cho 125 triệu người (về gạo 107%; thịt

kinh tế trang trại. Vì trang trại cần có lượng vốn đủ để cho quy mô sản xuất

81%; trứng 98%, sữa 89%, rau quả 76 - 95%, đường 94% nhu cầu của xã

lớn, đảm bảo khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất (khoảng

hội). Malaysia các trang trại trồng cây công nghiệp hàng năm sản xuất 4 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



20 triệu đồng) [5 8]. Vì thế để tạo nguồn vốn, Chính phủ cần có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





19

20

chính sách khuyến khích đầu tư, cho vay vốn tạo khả năng tích tụ vốn cho

tranh với thị trường. Do đó các trang trại luôn luôn thể hiện tính hơn hẳn kinh

các chủ trang trại tạo dựng và phát triển kinh tế trang trại.

tế nông hộ về khoa học và công nghệ sản xuất, năng suất lao động, chất lượng

+ Lao động: Do sản xuất của kinh tế trang trại có quy mô lớn, sản xuất

sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

hàng hoá để bán là chủ yếu; vì thế cần phải có lao động thuê mướn (thường

Thứ ba, có sử dụng lao động làm thuê (thường xuyên và thời vụ). Do

xuyên, thời vụ) [58]. Điều này đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, năng

đó chủ trang trại phải là người có năng lực có trình độ tổ chức để bố trí sản

lực để tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là họ phải có
nghệ thuật "dám kinh doanh và biết làm giàu". ở nhiều nước, muốn trở thành
chủ trang trại được Nhà nước công nhận trình độ quản lý và tư cách pháp
nhân thì phải tốt nghiệp các trường lớp đào tạo kỹ thuật và quản lý nông
nghiệp, có kinh nghiệm từ lao động sản xuất kinh doanh một năm ở các trang

trại khác hoặc ngoài nước, có bằng tốt nghiệp về nông học, bằng lái ô tô, máy
kéo, có kiến thức về kỹ thuật, kinh tế, thị trường, pháp luật [26].
+ Phải có sự trợ giúp của Nhà nước, tức là Nhà nước phải tạo ra môi
trường kinh doanh ổn định: thực thi đồng bộ các chính sách đảm bảo cho

xuất và sử dụng lao động hợp lý.
Thứ tư, các chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, biết làm
giàu và có đủ những điều kiện cần thiết để làm giàu. Tức là chủ trang trại phải
tinh thông thị trường có "tầm nhìn xa" những diễn biến của thị trường để ứng
xử linh hoạt, kịp thời.
- Các loại hình kinh tế trang trại. Tuỳ theo đặc thù của mỗi quốc gia mà
kinh tế trang trại phát triển cũng rất đa dạng và phong phú. Có nhiều tiêu thức
để phân loại trang trại, song chủ yếu vẫn dựa vào những tiêu thức (tham khảo
một số cách phân loại của Mỹ trên bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ

trang trại phát triển ổn định, hạn chế rủi ro.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại: phát triển kinh tế của trang trại cũng

Loại trang trại

giống như các doanh nghiệp khác là nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tuy

Số lượng

Giá trị nông
sản
Tỷ
Tr.
Tỷ

lệ(%) USD lệ(%)
74,7 77907 59,27

Diện tích

1000 trang
Tỷ lệ(%) 1000ha
trại
1945,6
86,88 260000

nhiên để phát triển kinh tế trang trại đạt hiệu quả cao, cần hiểu rõ đặc trưng

Trang trại gia đình

của kinh tế trang trại.

Trang trại liên doanh

223,3

9,97

61500

Trang trại hợp doanh

59,8

2,67


51,5

0,02

Các loại khác

10,6

0,48

26500

7,61

2239,3

100

Thứ nhất, sản xuất quy mô lớn mang tích chất chuyên môn hoá, tập
trung hoá các sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu của thị trường. Đây là đặc
trưng cơ bản thể hiện sự khác biệt giữa kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ.

Tổng số

348051,

Vì vậy giá trị sản xuất và giá trị sản phẩm hàng hoá là chỉ tiêu đánh giá quy

5


mô trang trại, và tỷ suất hàng hoá đánh giá tính chất chuyên môn hoá của

(Nguồn: [61])

17,67 21520 16,37

100

31340 23,84
683
13145
0

0,52
100

trang trại. Thường các trang trại có tỷ suất hàng hoá khoảng 70% [58].
Thứ hai, có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật mới tốt hơn kinh tế
nông hộ. Bởi vì kinh tế trang trại có lượng vốn đầu tư lớn, có khả năng cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21


22

Số liệu trên bảng 1.2 cho thấy trang trại gia đình chiếm tỷ trọng lớn
(86,88%), trang trại liên doanh và hợp doanh phát triển mạnh (liên doanh là

xuất hiện ở các tạp chí chuyên đề kinh tế, dần dà phổ cập sang kinh tế học, xó
hội học rồi cuối cùng mới được các nhà kiến trúc đô thị nắm bắt.
Theo một nghiờn cứu khỏc của F. Choay thỡ thuật ngữ “đô thị hóa” đó

9,97%, hợp doanh 2,67%).
Có thể nói, có rất nhiều cách để phân loại trang trại, do đó tuỳ thuộc

ra đời từ năm 1867 trong một tác phẩm của kỹ sư cầu đường người Tây Ban

mục tiêu phân tích mà lựa chọn cách phân loại thích hợp. Song dù cách

Nha - Lidefonso Cerda - có tên Teoria General dela Urbanizacion (Lý luận

phân loại nào chăng nữa thì chỉ tiêu giá trị sản lượng và giá trị sản phẩm

chung về đô thị hóa). Có một điều thú vị là Lidefonso Cerda đó quan niệm đô

hàng hoá có ý ngh
ĩa quyết định để đánh giá quy mô cũng như trình độ

thị hóa không chỉ là sự mở rộng đô thị, sự tăng dân số đô thị mà đó cũn là sự

chuyên môn hoá của trang trại.


tiến bộ trong quy hoạch xõy dựng đô thị nữa. Và đó được Cerda dự báo sẽ
nằm trong khuôn khổ của một khoa học và khái niệm về đô thị hóa từ đó đó

Tóm lại, để phát triển nông nghiệp hàng hoá
Một là, phải dựa trên những điều kiện sản xuất nhất định: người chủ hộ
phải năng động, dám nghĩ, dám làm, phải gánh chịu hậu quả trước những
thành công và thất bại; phải có thị trường và cơ sở hạ tầng phát triển. Việc
hoàn thiện những điều kiện chính là mở đường cho kinh tế nông hộ phát triển
theo hướng sản xuất hàng hoá.
Hai là, quá trình phát triển KTHH của nông hộ còn tuỳ thuộc hoàn
cảnh và điều kiện kinh tế của mỗi vùng, quốc gia. Đặc biệt phụ thuộc rất lớn
vào trình độ phát triển công nghiệp hoá của quốc gia đó cùng với việc triển
khai các chính sách có lợi cho phát triển nông nghiệp.
Ba là, phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nông nghiệp
hàng hoá, nó phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, là mô hình kinh tế có vai trò quyết định quá trình chuyển từ KTTN lên
KTHH trong nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3. Kinh nghi ệmthực tiễn đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Trên thế giới

Quỏ trỡnh đô thị hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sau
chiến tranh thế giới thứ hai nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
việc phát triển kinh tế - xó hội, vỡ vậy mà rất nhiều nước trên thế giới có nền
công nghiệp - dịch vụ - du lịch phát triển mạnh mẽ như: Anh, Mỹ, Pháp,
Đức... Hỡnh thành ngày càng nhiều cỏc khu đô thị và ngày càng to đẹp hơn,
hiện đại hơn (New York, Sanchiago, Tokyo, Bắc Kinh...).
Quá trình đô thị hoá của một số nước châu Á: Seoul của Hàn Quốc
được hình thành từ 600 năm trước đây. Song, từ những năm 1990 trở lại đây
đã phát triển nhanh chóng, năm 1990 chỉ có 10 triệu dân chiếm 25% dân số cả
nước; đến năm 1995 đã có 24,4 triệu dân chiếm 45% dân số cả nước. Tokyo

của Nhật Bản từ năm 1960 đô thị hoá diễn ra chóng mặt, với diện tích 2187
km2, số dân là 12 triệu người chiếm trên 50% các hoạt động kinh tế xã hội
của cả nước. Bangkok của Thái Lan đô thị hoá phát triển mạnh từ năm 1970,
với diện tích 2400 km2, dân số 7 triệu người. Bắc Kinh của Trung Quốc đô thị
hoá phát triển mạnh vào những năm 1977 từ 17,6% dân số đô thị lên 29,04%

* Quỏ trỡnh đô thị hóa
Trờn thế giới, quỏ trỡnh đô thị hóa đó sẩy ra từ rất sớm cựng với tiến
trỡnh phỏt triển của loài người. Tuy nhiên, cụm từ “đô thị hóa” lại mới chỉ
xuất hiện vào những năm 20 của thế kỷ XX. Thuật ngữ “đô thị hóa” lúc đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

được xây dựng.



năm 1995, với diện tích 17000 km2, dân số 7 triệu người [1].
Những số liệu cho thấy, đô thị hoá của các nước châu Á diễn ra mạnh
mẽ trong vòng mấy thập kỷ gần đây. Đồng thời với đô thị hoá là giảm quỹ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

nông nghiệp; sự gia tăng dân số đô thị cùng với sự phát triển kinh tế các


- Các nước Đông Nam Á (khối ASEAN) là những nước tiến hành công

ngành phi nông nghiệp; vấn đề môi trường trở nên bức xúc…Để giảm bớt áp

nghiệp hoá chậm. Vào những năm của thập kỷ 50 và 60, các nước ASEAN

lực dân số đô thị và ô nhiễm môi trường, các quốc gia đều đã quy hoạch mở

đều thực hiện chiến lược "sản xuất thay thế nhập khẩu". Song, hiệu quả của

rộng các thành phố: Tokyo mở rộng 7 tỉnh xung quanh (Saitama, Kanagawa,

chiến lược này rất thấp làm hạn chế phát triển kinh tế, bởi các nước đã không

Chima, Gumma, Tochigi, Ibaraki và Yamanashi),
ập vành
l
đai xanh, ít

hoà nhập được vào nền kinh tế thế giới, không khai thác được tư bản đầu tư

phương tiện cá nhân đi lại để giảm bớt ô nhiễm; Trung Quốc đã quy hoạch

nước ngoài dẫn đến tình trạng lạm phát, giá cả tăng mạnh làm cho kinh tế,

vành đai xanh và mở rộng 12 thành phố vệ tinh cách đều xung quanh Bắc

chính trị, xã hội bất ổn định. Trước tình hình đó các nước ASEAN đã nhanh

Kinh 40 km.


chóng lựa chọn chuyển đổi chiến lược "sản xuất thay thế nhập khẩu" sang

* Đô th ị hoá với phát triển nông nghiệp.

"sản xuất hướng về xuất khẩu"[19,24-25], và đã nhanh chóng đưa nền kinh tế

Thực tiễn cho thấy, Đô thị hoá luôn gắn liền với sự phát triển của công
nghiệp đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển đặc biệt là phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá
- Các nước có nền đại công nghiệp phát triển sớm như Mỹ, Tây Bắc Âu
thì hình thức chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trang trại,
nó giữ vai trò chủ yếu trong nông nghiệp. ở Mỹ trang trại gia đình chiếm 87%
tổng số trang trại, chiếm 65% đất đai và 70% giá trị nông sản cả nước và diện
tích bình quân một trang trại khoảng 180 ha[26, 10 - 14]. Các nước Tây Âu
hầu hết là trang trại gia đình đáp ứng cơ bản nhu cầu nông sản cho xã hội; và
diện tích bình quân một trang trại từ 25 - 30 ha [26].
- Các nước Đông Bắc Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc có nền
công nghiệp phát triển sớm thì hình thức khá phổ biến cũng là trang trại gia
đình. Nhật Bản là nước công nghiệp hoá sớm nhất và đạt trình độ cao nhất
Châu á nên kinh tế trang trại là hình thức chủ yếu khai thác nông nghiệp; diện
tích bình quân 1 trang ại
tr là 1,2 ha. Đài Loan, Hàn Quốc tiến hành công
nghiệp hoá sau Nhật Bản nhưng kinh tế trang trại cũng phát triển và cung cấp
nông sản chủ yếu cho xã hội, diện tích bình quân một trang trại ở Đài Loan là
1,12 ha, Hàn Quốc là 1,08 ha [26], [89].

ổn định và phát triển. Mặc dù các nước này tiến hành công nghiệp hoá chậm
nhưng kinh tế trang trại cũng đã xuất hiện. Tuy nhiên loại hình phổ biến vẫn
là kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc. Hơn nữa do dân số đông dẫn tới quy mô

diện tích bình quân 1 trang trại ở các nước này thấp: Ở Philippin là 3,6 ha;
Indonexia 3,7 ha, Thái Lan 4,2 ha và Malaysia t ừ 1,2 - 4,5 ha [26].
1.1.3.2. Ở Việt Nam
* Quỏ trỡnh đô thị hóa
Cựng với quỏ trỡnh phỏt triển của đất nước, quá trỡnh đô thị hóa ở Việt
Nam diễn ra một cách lâu dài, liên tục, đó là quá trỡnh tập trung dân cư vào
các đô thị, mở ra mạng lưới đô thị trên quy mô lớn. Trong những năm gần
đây, quá trỡnh đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra với tốc độ khá nhanh, làm biến
đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xó hội, kiến trỳc trờn phạm vi cả nước.
Nếu như năm 1998 cả nước mới có khoảng 400 thị trấn thỡ nay tăng
lên khoảng 560 hơn thị trấn. Cuối những năm 90 của thế kỷ XX, dân số trung
bỡnh của một thị trấn khoảng 2.000 - 30.000 thỡ nay dao động trong khoảng
từ 2.000 - 50.000 người. Tỷ lệ dân phi nông nghiệp ở thị trấn phổ biến ở mức
30- 40% vào những năm 90 thỡ nay tăng lên khoảng 50 - 60%.
Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam cũn được thể hiện ở sự gia tăng dân số
đô thị, từ 12,7 triệu người năm 1989 tăng nhanh lên 15 triệu người năm 1995
(chiếm 20% dân số cả nước) và đến năm 1999 có khoảng 17,9 triệu người là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26


dân cư đô thị, chiếm 23,45% dân số. Dân cư đô thị tập trung chủ yếu ở các

Cùng với sự gia tăng dân số, đất đô thị cũng tăng từ 0,2% tổng diện tích đất tự

thành phố lớn như Hà Nội (khoảng 3 triệu người), Tp Hồ Chí Minh (khoảng 5

nhiên của quốc gia (năm 1999) lên 1% (năm 2003). Nhiều diện tích đất nông,

triệu người), Hải Phũng và Đà Nẵng (trên 1 triệu người).

lâm nghiệp chuyển thành đất đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông. Cụ

Mặc dự trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở nước ta diễn ra

thể diện tích một số cây trồng đã giảm mạnh: diện tích lúa giảm từ 7666300

khá nhanh tuy nhiên nếu so với thế giới thỡ Việt Nam vẫn là nước kém phát

ha năm 2000 xuống 7.443.800 ha năm 2004; mía giảm từ 302.300 ha năm

triển, quy mô các đô thị cũn nhỏ, kiến trỳc đô thị chưa thật đẹp do đất nước đó

2000 xuống còn 287.000 ha năm 2004; thuốc lá giảm từ 24.400 ha năm 2000

phải chịu nhiều hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, lại có xuất phất điểm
thấp, đi lên từ nông nghiệp lạc hậu.
Tóm lại, phát triển đô thị hoá ở Việt Nam, được chia làm 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn trước năm 1954, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, củng cố các
thành phố cũ, mở rộng và phát triển các thành phố mới: năm 1872 Hải Phòng

còn là một làng chài, đến năm 1933 đã trở thành một Thành phố Cảng sầm
uất; Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có mức tăng dân số đột ngột từ năm
1943. Thời kỳ này, công nghiệp đã phát triển nhưng còn rất yếu.
- Giai đoạn từ năm 1954 đến 1990 được chia làm 2 thời kỳ. Từ năm
1954 đến 1975, tốc độ đô thị hoá của Việt Nam đã phát triển nhưng còn
chậm; tuy nhiên cũng đã phần nào đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Từ năm 1975 đến 1990, nền kinh tế Việt Nam trong tình trạng
trì trệ. Vì vậy, đô thị hoá hoá diễn ra chậm.
- Giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, đô thị hoá của Việt Nam phát triển
mạnh. Năm 1990, cả nước mới có 500 đô thị lớn, nhỏ; đến năm 2000 đã tăng
lên tới 649 đô thị; đến năm 2003 số đô thị đã lên tới 656. Dân số đô thị tăng
từ 11,87 triệu người (năm 1986 chiếm 19,30% dân số cả nước) lên 13 triệu
người (năm 1990 chiếm 20,75% dân số cả nước; năm 2000 chiếm 25%; năm
2002 chiếm 25,3%, dự báo năm 2010 là 33% và đến năm 2020 sẽ là 45%. Các
khu công nghiệp cũng phát triển mạnh, năm 1991 mới có 1 khu công nghiệp
mới; nhưng đến năm 2003 cả nước đã thành lập thêm 82 khu công nghiệp [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



xuống còn 18.800 ha năm 2004…
Như vậy, đô thị hoá hoá ở Việt Nam so với một số nước trong khu vực
diễn ra chậm hơn, song cũng như các nước trong khu vực đó là: sự gia tăng tỷ
lệ dân số đô thị, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế (nhiều ngành, nghề mới xuất hiện, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ) tăng
tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp; kết cấu hạ tầng cơ sở; văn hoá xã hội;
môi trường sinh thái đều thay đổi theo.
* Đô thị hoá với phát triển nông nghiệp
Các giai đoạn Đô thị hoá của Việt Nam phụ thuộc căn bản vào cơ chế

quản lý nền kinh tế. Điều này đã và đang tác động tới sự phát triển thăng trầm
của nông nghiệp Việt Nam thể hiện qua các giai đoạn:
- Giai đoạn trước năm 1960
Sau khi giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta tiến hành cải
cách ruộng đất, với mục đích người cày có ruộng. Trên 83% diện tích canh
tác trước kia nằm trong tay địa chủ, phú nông nay đã được chia cho nông dân.
Cách làm này đã giải phóng được sức sản xuất khỏi những trói buộc của các
quan hệ phong kiến đã có ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc tới sự phát triển sản
xuất. Có ruộng, người dân đã nức lòng mang hết sức mình chăm lo cho mảnh
ruộng của chính mình. Chỉ trong thời gian ngắn (1954 - 1959), nông nghiệp
nước ta đã phát triển về mọi mặt: giá trị tổng sản lượng nông nghiệp miền Bắc
tăng 35% (bình quân tăng 7% năm); giá tr
ị sản lượng trồng trọt tăng 29%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

(bình quân tăng 5,8% năm); riêng lúa, diện tích tăng 17%, năng suất tăng 49%

thực hiện xong phong trào hợp tác hoá, 4.400 HTX được thành lập với 2,4

(từ 14,3 ta/ha lên 21 ta/ha) [65]. Năm 1959 sản lượng lương thực đạt 5,6 triệu

triệu hộ chiếm 85,8% tổng số hộ nông nghiệp và 76% ruộng đất [56]; số hộ cá


tấn con số mà từ trước và cả chục năm sau (1961 - 1971) chưa năm nào đạt

thể còn lại không đáng kể và luôn bị sức ép bởi HTX. Kể từ đây, kinh tế nông

tới. Được làm chủ mảnh đất của mình, các hộ nông dân nhanh chóng xác lập

hộ đã hoàn toàn phụ thuộc kinh tế tập thể. Đúng như tinh thần Nghị quyết Hội

mối quan hệ hiệp tác giản đơn để giúp nhau cùng sản xuất, khắc phục những

nghị lần thứ V của Ban Chấp hành Trung ương tháng 7 năm 1961 đề ra chủ

khó khăn mà bản thân một hộ rất vất vả hoặc không làm được. Họ đã hiệp tác

trương: "Phải chú trọng phát triển kinh tế HTX là chủ yếu..."[5], [56]. Việc

tư liệu sản xuất, sức kéo, lao động... chỉ trong vòng 4 năm, số tổ đổi công đã

sản xuất và điều hành lao động đều có "tập thể lo", nên đã phát sinh nhiều bất

có từ 15 vạn (1955) lên 25 vạn (1958) [56].

hợp lý trong sản xuất: hiện tượng rong công phóng điểm "cha chung không ai

Ở giai đoạn này, phát triển KTNH trong bối cảnh người nông dân vừa

khóc" dẫn tới sản xuất sút kém nghiêm trọng; nhiều mâu thuẫn đã phát sinh:

thoát khỏi ách bót lột (chủ yếu làm thuê cho địa chủ), từ chỗ không có ruộng


mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực

đất phải đi làm thuê, làm rẽ đến khi được chia đất, được làm chủ mảnh đất của

lượng sản xuất do đó sản xuất lại càng kém hiệu quả; mọi việc thực hiện theo

mình, mọi người phấn khởi, hăng say lao động sản xuất thúc đẩy nông nghiệp

kế hoạch cứng nhắc, thiếu đồng bộ từ trên xuống dưới... dẫn tới sản xuất trì

phát triển. Tuy nhiên do mới thoát khỏi cảnh đói nghèo nên người nông dân

trệ, dậm chân tại chỗ. Thu nhập thấp, đời sống nhân dân hết sức chật vật làm

chỉ tập trung sản xuất những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho chính mình,

cho người dân thiếu tin tưởng với HTX. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã đưa ra

chưa quan tâm tới sản phẩm trao đổi. Hơn nữa, đất nước mới giành được độc

nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng, nhiều cuộc vận động lớn như cuộc vận

lập, nền kinh tế xã hội đang ở giai đoạn hồi phục, lực lượng sản xuất hết sức

động "tổ chức lại sản xuất và cải tiến quản lý cơ sở, đưa nông nghiệp đi lên

thấp kém. Vì thế sản xuất nông nghiệp vẫn dựa vào điều kiện tự nhiên là

sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa"[6] với những giải pháp lớn nhằm phát triển


chính, KTNH ở giai đoạn này phát triển chủ yếu là tiểu nông sản xuất tự cấp,

nông nghiệp nhưng cũng không sao thoát khỏi tình trạng trì trệ kéo dài. Kết

tự túc, chưa có sản phẩm trao đổi, KTHH chưa phát triển.

quả sản xuất ở giai đoạn này thể hiện trên bảng 1.3, 1.4 và 1.5.

- Giai đoạn từ năm 1960 - 1980
Là thời kỳ xuống dốc nhất của nền kinh tế nước ta bởi sự yếu kém của
kinh tế hợp tác xã, hơn nữa thời kỳ này cả nước có chiến tranh (1965 - 1975).
Việc tiến hành cải cách ruộng đất đã gieo vào lòng dân niềm tin và
phấn khởi trong sản xuất, thì chỉ 2 năm sau (1959 - 1960) phong trào hợp tác
hoá đã ồ ạt đưa các hộ nông dân vào hợp tác xã (HTX) bằng con đường làm
ăn tập thể nhằm mục đích đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ

Bảng 1.3. Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
Năm

Tổng số

Trồng trọt

Chăn nuôi

1960
1975
1980

1,0

1,3
1,57

1,0
1,27
1,59

1,0
1,34
1,55

(Nguồn: [63], [65])

nghĩa. Mặc dù với danh nghĩa tự nguyện, song thực chất chúng ta đã sử dụng
mọi sức ép bằng cả chính trị và kinh tế. Chỉ trong 2 năm, miền Bắc đã căn bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

Bảng 1.4. Chỉ số phát triển diện tích và sản lượng một số cây trồng chính
Lúa


Ngô

Chè

Cao su

Cà phê

sử dụng ruộng đất 5% gấp 2-2,5 lần ruộng đất của HTX, đã đem lại thu nhập
ở các nông hộ tới 70%-75% (lớn hơn phần thu nhập của kinh tế tập thể) [56].

Năm

DT

SL

DT

SL

DT

SL

DT

SL


DT

SL

Song, do đất 5% quá nhỏ bé nên khôn g thể giải quyết được tình trạng thiếu

1960

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

lương thực triền miên, và hàng năm Nhà nước đã phải nhập khoảng 2 triệu tấn


1975 1,08

1,15

1,18

1,13

2,26

2,47

0,75

0,31

0,74

2,13

lương thực (năm 1976 nhập 1,2 triệu tấn, năm 1980 nhập 2 triệu tấn) [12].

1980 1,12

1,28

1,27

1,69


2,58

2,95

0,81

0,58

1,52

1,91

Sự yếu kém của kinh tế tập thể khởi đầu từ năm 1965, và càng bộc lộ rõ
vào giai đoạn 1976 - 1980 (sau khi mi ền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975).

(Nguồn: [63], [65])

Việc triển khai HTX được thực hiện trên phạm vi cả nước, đến tháng 7 năm

Bảng 1.5. Chỉ số phát triển số đầu gia súc

1980 toàn miền Nam đã xây dựng được 1518 HTX và 9530 tập đoàn sản xuất,

Năm

Trâu



Lợn


đưa 35,6% hộ nông dân vào con đ ường làm ăn tập thể, nhưng sản xuất lại

1960

1,0

1,0

1,0

càng có chiều hướng giảm. Năm 1980 diện tích canh tác so với năm 1978

1975

1,0

0,77

1,91

giảm 9,4 vạn ha, sản lượng lương thực giảm 4,1 vạn tấn. Trước tình hình

1980

1,05

0,68

1,35


đó, hàng loạt HTX và tập đoàn sản xuất tan rã. Đến cuối năm 1980, miền
Nam chỉ còn 3732 tập đoàn sản xuất và HTX[81]. Đến lúc này, sự suy

(Nguồn: [63], [65])
Những số liệu trên cho thấy, mặc dù 20 năm nhưng sản xuất hầu như
dậm chân tại chỗ, gia tăng không đáng kể hoặc có những sản phẩm còn giảm.
Hậu quả làm cho đời sống nhân dân đói khổ, họ không còn tin HTX, thờ ơ với
sản xuất tập thể. Bởi vì phần thu chủ yếu từ kinh tế tập thể không đủ đảm bảo
cho mức sống cơ bản. Lương thực bình quân đầu người giai đoạn 1961 - 1965
là 304 kg, giai đoạn 1966 - 1975 là 258 kg, giai đoạn 1976 - 1980 là 200 kg
[12], [65]. Nhìn chung, kinh tế tập thể chỉ lo được cho các hộ nông dân 60% 70% về lương thực, 20% - 30% về chi tiêu[56], cho nên các hộ nông dân phải
tìm mọi cách vật lộn với cuộc sống bằng kinh tế phụ mà chủ yếu là phần đất
5% do HTX để lại cho hộ phát triển kinh tế phụ gia đình. Với phần đất quá
nhỏ bé ấy, nhưng các hộ đã dồn hết công tâm, trí lực nên nhiều hộ đã đạt kết
quả cao trong sản xuất. Ngay từ những năm 1970, trên đất 5% có những hộ đã
đạt năng suất lúa 90 ta/ha thì năng suất của tập thể chỉ đạt 20,8 tạ/ha và hệ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



giảm và kém hiệu quả của kinh tế tập thể đã khẳng định trên phạm vị cả
nước, dẫn tới khủng hoảng toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế.
Phát triển kinh tế nông hộ giai đoạn này cho thấy kinh tế nông hộ phụ
thuộc hoàn toàn vào cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung của Nhà nước.
HTX trực tiếp điều hành mọi hoạt động của kinh tế nông hộ từ sản xuất đến
phân phối thu nhập. Về danh nghĩa kinh tế nông hộ không còn là bộ phận
kinh tế cơ bản của nông nghiệp vì họ không có tư liệu sản xuất (kể cả ruộng
đất), họ chỉ còn 5% đất mà tập thể để lại phát triển kinh tế phụ. Song do kinh
tế tập thể quá yếu kém, nên mặc dù sản xuất trên đất 5% nhưng họ vẫn đem

lại nguồn thu tới 70% cho kinh tế gia đình. Vì thế kinh tế nông hộ vẫn tồn tại
nhưng sản xuất hàng hoá của nông hộ bị tê liệt hoàn toàn.
- Giai đoạn từ năm 1981 - 1987
Trước nguy cơ nền kinh tế khủng hoảng toàn diện và bế tắc, nhiều địa
phương đã tự ngấm ngầm giải quyết cách làm mới 'khoán chui", "khoán gọn"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

thực chất là khoán sản phẩm cuối cùng tới nhóm và người lao động (là tiền đề

đốn, hiện tượng khê đọng sản phẩm quá nhiều ở các địa phương. Sản lượng

của "khoán 100"). Kết quả cho thấy, những nơi đó sản xuất tăng nhanh cả về

lương thực năm 1986 so với 1985 giảm 2%, năm 1987 so với 1985 giảm 4,7%,

năng suất cũng như hiệu quả đầu tư. Trước thực tiễn đó, ngày 13 tháng 1 năm

dẫn tới bình quân lương thực đầu người giảm: năm 1985 đạt 304 kg, năm 1986

1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 100 CT/TW quyết

là 301 kg và năm 1987 ch ỉ còn 280,8 kg [58], [64, 41], gây nên tình trạng thiếu


định "khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động" [1]. Sự ra đời

lương thực, nạn đói xảy ra ở nhiều vùng vào tháng 3 năm 1987 và tháng 3 năm

của Chỉ thị 100 đã khẳng định hướng đi đúng đắn trong nông nghiệp. Đến

1988.

tháng 3 năm 1982 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã khẳn g

Phát triển kinh tế nông hộ ở giai đoạn này cho thấy:

định tính đúng đắn của Chỉ thị 100 và nhấn mạnh sự cần thiết phải tiếp tục

+ Việc đổi mới cơ chế quản lý nếu đem lại quyền lợi thiết thực cho

hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động. Tiếp theo là

người nông dân, sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông hộ nói riêng và nền

nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhằm tập trung giải quyết những vướng

nông nghiệp nói chung.

mắc trong nông nghiệp. Khoán 100 thực sự được bà con nông dân khắp nơi
ủng hộ, mọi người đã chí thú tận tâm tới sản phẩm khoán của mình. Kết quả

+ KTNH vẫn không phát triển, vì kinh tế nông hộ vẫn hoàn toàn phụ
thuộc cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung của Nhà nước.


từ 1981 - 1985 sản lượng lương thực tăng 20,7%, năng suất tăng 23,8%, diện

- Giai đoạn từ năm 1988 đến nay

tích cây công nghiệp tăng 62,1%, đàn bò tăng 33,2% đàn lợn tăng 22,1 %,

Trước nguy cơ nền kinh tế suy giảm trầm trọng, đời sống nhân dân hết

tổng sản lượng lương thực tăng bình quân năm 5%; lương thực bình quân đầu

sức khó khăn, một lần nữa người nông dân mất hết lòng tin với kinh tế tập

người tăng qua các năm từ 268 kg (1980) lên 304 kg (1985) [64].

thể, trong bối cảnh này, một số địa phương như Hải Phòng, Vĩnh Phú đã tiến

Tuy nhiên, sự gia tăng của đầu tư làm tăng sản lượng, thực chất chỉ có

hành giao hẳn đất cho hộ nông dân sử dụng: họ có quyền tự chủ trong sản

thể phát huy ở chừng mực nhất định (nếu như không có sự tác động tích cực

xuất kinh doanh trên mảnh đất của mình, kết quả đem lại rất khả quan. Với

của khoa học kỹ thuật và sự gia tăng các cơ sở hạ tầng), cho nên sau 5 năm

kinh nghiệm thực tiễn đó, ngày 5 tháng 4 năm 1988 Bộ Chính trị Ban Chấp

thực hiện khoán 100 thì việc tăng đầu tư cho sản xuất không còn hiệu quả


hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết 10 "về đổi mới quản lý kinh tế nông

nữa, thậm chí có xu hướng giảm dần. Hơn nữa, giá cả vật tư giai đoạn này

nghiệp"[8]. Nghị quyết phản ánh nhiều vấn đề quan trọng đánh giá những mặt

tăng nhanh hơn nhiều so với giá nông sản, sản lượng nhận khoán ngày một

yếu kém trong công tác quản lý nông nghiệp như: phát triển chưa đồng bộ,

tăng, chế độ thu mua quá nặng nề, các khoản đóng góp cho xã hội quá lớn;

nhiều chính sách còn sai lầm, công tác tổ chức nhiều bất hợp lý (cồng kềnh,

đồng thời, các khâu (5 khâu) mà HTX đảm nhận thực hiện quá ẩu, không tôn

quan liêu, kém hiệu quả...); đồng thời phản ánh những vấn đề đổi mới quản lý

trọng quy trình kỹ thuật: cày đất "lỏi", cấp nước, phun thuốc không kịp thời...

kinh tế nông nghiệp với mục đích "giải phóng sức lao động trong nông

Dẫn tới thu nhập của người dân giảm sút rõ rệt. Hậu quả làm cho người nông

nghiệp, tổ chức lại sản xuất, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và đưa tiến bộ

dân chán nản, các nơi nhiều hộ đã trả lại ruộng khoán, kết quả sản xuất bị đình

kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp"[8]; sau đó được hoàn thiện thông qua


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

Nghị quyết 6 (VI) [7] và Nghị quyết 5 (VII) [4] của Ban Chấp hành Trung

+ Sự phát triển kinh tế nông hộ phụ thuộc t ừng điều kiện, hoàn cảnh

ương Đảng "tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn" đã tạo ra

của nền kinh tế xã hội. Vì thế sự hoàn thiện về cơ chế quản lý, việc ban hành

những thay đổi căn bản trong tư duy và nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế

chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải đảm bảo tính đồng bộ, kịp

nông hộ và kinh tế HTX. Nội dung đổi mới được thể hiện:

thời phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.

+ Thừa nhận kinh tế n ông hộ là bộ phận kinh tế cơ bản của nông

nghiệp, nông thôn.
+ Hộ gia đình nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định,
lâu dài (15 - 20 năm).
Kể từ đây, kinh tế nông hộ mới được Đảng và Nhà nước công nhận là
bộ phận kinh tế cơ bản của xã hội, được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu
dài- có nghĩa là Nhà nước đã tạo cho kinh tế nông hộ có được mọi điều kiện

Như vậy đụ thị húa là một quỏ trỡnh tất yếu của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương trong qua trỡnh phỏt triển. Đó là một hiện tượng kinh tế xó hội, làm
thay đổi trật tự sắp xếp vùng nông thôn và là sự tăng trưởng thực sự và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Cú nhiều xu hướng đô thị hóa
khác nhau phù hợp với những hoàn cảnh khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi địa
phương cần căn cứ vào đặc điểm của mỡnh mà lựa chon xu hướng phát triển
phù hợp.
Trong quỏ trỡnh đô thị hóa, đất đai là một yếu tố vô cùng quan trọng,

cần thiết để phát triển KTNH. Mọi nguồn lực đã được khơi thông hợp với

có ảnh hưởng lớn đến t ốc độ cũng như kết quả của quá trỡnh đô thị hóa và

nguyện vọng của người nông dân, họ đã dồn hết công sức làm giàu cho gia

ngược lại, đô thị hóa cũng có những tác động không nhỏ tới vấn đề sử dụng

đình, cho xã hội trên mảnh đất của chính mình. Chỉ trong một thời gian ngắn

đất. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế do đô thị hóa mang lại khiến cho cơ cấu

nông nghiệp nước ta đã hồi phục và phát triển, đặc biệt về lương thực, từ chỗ


đất đai cũng vỡ thế mà cú sự chuyển dịch theo. Đó không chỉ là sự chuyển

hàng năm phải nhập 1-2 triệu tấn thì năm 1989 ta đã bắt đầu xuất khẩu lương

dịch cơ cấu sử dụng đất giữa các ngành kinh tế, mà cũn là sự chuyển dịch

thực và không ngừng gia tăng qua các năm [3], [52].

giữa nội bộ cỏc ngành, giữa cỏc mục đích sử dụng.

Tóm lại, phát triển kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất hàng hoá ở nước

Quỏ trỡnh đô thị hóa ở địa phương tuy muộn hơn so với các địa
phương khác trong cả nước và có xuất phát điểm thấp s o với thế giới song

ta qua các giai đo ạn cho thấy
+ Mặc dù có những bước thăng trầm, nhưng KTNH đã khẳng định
được vai trò, vị trí trong sự phát triển của nền nông nghiệp nước ta.

cũng bước đầu đạt được một số kết quả tích cực. Bộ mặt kinh tế xó hội của
địa phương đó cú những thay đổi đáng kể, mục đích, chế độ sử dụng đất cũng

+ Phát triển kinh tế nông hộ, đặc biệt phát triển theo hướng sản xuất

có sự thay đổi và ngày càng phong phú hơn. Đũi hỏi phải cú những nghiên

hàng hoá cần có sự can thiệp của Nhà nước. Song những can thiệp phải phù

cứu, đánh giá về đô thị hóa và những ảnh hưởng của nó nhằm có được những


hợp với ý nguyện của đông đảo nhân dân sẽ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế

chính sách hợp lý trong sử dụng quỹ đất, trong phát triển kinh tế xó hội trờn

nông hộ nói riêng cũng như nền nông nghiệp nói chung, còn những can thiệp

con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

không xuất phát từ lợi ích của người lao động, mang tính chất áp đặt sẽ cản

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

trở, thậm chí còn làm suy giảm mọi mặt trong nông nghiệp, nông thôn cũng

1.4.1. Phương pháp luận

như toàn nền kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin, sự vật không ngừng vận
động và phát triển từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp và có tính lịch
sử. Vì thế việc nghiên cứu đề tài được chúng tôi xem xét đặt trong bối cảnh
chung của thế giới, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam (sự phát triển kinh tế văn
hoá, xã hội, chủ trương chính sách...); kinh nghiệm của các nước, Việt Nam
(các giai đoạn lịch sử, xu hướng phát triển các loại hình nông hộ) để từ đó đưa
ra luận cứ phát triển kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất hàng hoá cụ thể ở
vùng ven TP Thái Nguyên.

Để đảm bảo tính trung thực, tính chính xác của số liệu điều tra, chúng
tôi tiến hành như sau:
Chọn xã, phường nghiên cứu. Để đảm bảo tính khách quan của tài liệu
điều tra, trước khi chọn hộ, chúng tôi chọn xã Tân Phú (thu
ần nông), xã
Trung Thành (bán nông nghiệp), thị trấn Ba Hàng (dịch vụ).
Chọn hộ: phải đảm bảo tính khách quan, đại diện cho các mô hình sản
xuất ở từng tiểu vùng (nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ...).
Từ số hộ đã được xác định ở các tiểu vùng, chúng tôi tập hợp danh sách
ở các xã, thị trấn cho từng tiểu vùng, loại trừ những hộ không thuộc các tiêu

- Phương pháp thống kê, toán kinh tế
Được sử dụng để phân tổ, lựa chọn vùng, điểm, hộ điều tra nhằm đảm

thức trên, rồi chọn theo phương pháp máy móc (khoảng cách tổ).
Chỉ tiêu điều tra hộ: để phản ánh đầy đủ những thông tin phát triển kinh

bảo tính khách quan, phản ánh trung thực các số liệu điều tra; sử dụng bảng

tế hộ, chúng tôi sử dụng hệ thống các chỉ tiêu, thu nhập, chi phí, đất đai, lao


tính Excel chương trình Lindo để tính toán số liệu.

động, giá trị sản phẩm hàng hoá của hộ, văn hoá của chủ hộ, được thu thập

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

theo phiếu điều tra rồi tổng hợp thành bảng số liệu cơ bản (phần phụ biểu) để

Ngoài những phương pháp trên, để đảm bảo tính chính xác, tăng độ tin
cậy các chỉ tiêu nghiên cứu, ngoài việc điều tra số liệu ở các hộ, chúng tôi
tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành, những tài liệu đã được công bố,
những người am hiểu sâu sắc các lĩnh vực liên quan đến đề tài giúp cho việc
nghiên cứu phong phú hơn, sâu sắc hơn.
1.4.2. Các phương pháp chủ yếu sử dụng để nghiên cứu
- Thu thập tài liệu đã công bố (tài liệu thứ cấp)
Là việc tập hợp các tài liệu liên quan đến đề tài đã được công bố từ các
cơ quan thống kê các cấp, các báo cáo tổng kết công tác hàng năm của các cơ
sở sản xuất, kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan... Trên cơ sở
những tài liệu đã có, chúng tôi cập nhặt những vấn đề phục vụ cho từng nội
dung của đề tài: bổ sung hoàn chỉnh cơ sở lý luận của đề tài, những thông tin
chung của vùng nghiên cứu nhằm hệ thống hoá tài liệu vùng nghiên cứu, làm
cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp.

phân tích.
- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
+ Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): được tính bằng lượng từng loại
sản phẩm nhân với đơn giá (tính theo giá cố định năm 1994).
n
GO = ∑ Pi Qi

i=1
GO: giá trị sản xuất, Pi: giá sản phẩm thứ i, Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost): là các kho
ản chi phí
nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng trong sản xuất tạo ra sản phẩm.
IC = ∑Cij × IC: Chi phí trung gian
Cij: chi phí nguyên, vật liệu thứ i cho sản phẩm j (i = 1,n; j =1,m)
+ Giá trị gia tăng (VA -Value Added): phần giá trị tăng thêm sau khi
lấy giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.

- Điều tra số liệu ban đầu (tài liệu sơ cấp)

VA = GO - IC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

VA: giá trị gia tăng

+ Giá trị sản phẩm hàng hoá (GV - Goods Value) là phần giá trị sản


+ Thu nhập hỗn hợp (MI - Mixed Income): phần còn lại sau khi lấy giá

phẩm của hộ đem bán hoặc trao đổi trên thị trường (không tính phần sản
phẩm mà hộ để lại tiêu dùng cho sinh hoạt, làm giống).

trị gia tăng trừ các khoản lệ phí thanh toán và khấu hao.
MI = VA - (T + FF + Am)
MI: thu nhập hỗn hợp, T: các khoản thuế, FF: phí tài chính

n
GV = ∑ Pi Yi
i=1

Am: khấu hao tài sản cố định

GV: Giá trị sản phẩm hàng hoá.

- Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất, chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu:

Yi: Khối lượng sản phẩm hàng hoá thứ i

GO/IC, VA/IC, MI/IC, GO/LĐ, VA/LĐ, MI/LĐ ểđbiết hiệu quả sử dụng

Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i

vốn, lao động của từng hộ ở từng vùng trong sản xuất kinh doanh.

+ Tỷ suất hàng hoá (TSHH) là giá trị sản phẩm hàng hoá so với tổng giá

+ Chỉ tiêu GO/IC là giá trị sản xuất tính theo chi phí trung gian. Chỉ tiêu

càng lớn chứng tỏ hiệu quả sản xuất càng cao.
+ Chỉ tiêu VA/IC: giá trị gia tăng tính theo chi phí trung gian, là giá trị
tăng thêm so với chi phí trung gian của hộ. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sản xuất càng cao.
+ Chỉ tiêu MI/IC là khoản thu nhập hỗn hợp trong sản xuất kinh doanh

trị sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ.
Giá trị sản phẩm hàng hoá
TSHH (%) = ––––––––––––––––––––––––– × 100
Tổng giá trị sản phẩm
Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ mức độ đóng góp sản phẩm của hộ cho xã
hội càng nhiều, trình độ sản xuất hàng hoá của hộ càng cao.

của hộ so với chi phí trung gian. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sản xuất
càng cao.
+ Chỉ tiêu GO/LĐ là giá trị sản xuất của hộ chia cho số lao động của hộ.
Chỉ tiêu này cho biết giá trị sản xuất do 1 lao động của hộ tạo ra trong năm.
Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của hộ càng cao.
+ Chỉ tiêu VA/ LĐ là giá trị gia tăng của hộ chia cho số lao động của
hộ. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của hộ càng cao.
+ Chỉ tiêu MI/LĐ là thu nhập hỗn hợp của hộ chia cho số lao động của
hộ. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của hộ càng cao.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, chúng tôi còn sử dụng các chỉ tiêu giá trị sản
phẩm hàng hoá, tỷ suất hàng hoá để đánh giá kết quả SXHH của hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





39

40

Chương II

Với địa hình như trên, trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần bố

THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ VỚI SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỔ YÊN

trí các loại đất, đặc biệt là đất ở, đất xây dựng công trình lớn và đất nông
nghiệp sao cho phù hợp, để hạn chế được bất lợi do tác động của thiên nhiên
như xói mòn, rửa trôi, úng lụt...

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN PHỔ YÊN

2.1.1.3. Khí hậu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phổ Yên là huyện đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái Nguyên. Trung
tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26km về phía Bắc và cách Hà Nội

55km về phía Nam theo QL3. Huyện Phổ Yên có các vị trí giáp ranh sau:
Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công; phía Nam giáp
thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang; phía Đông giáp huyện Phú Bình; phía Tây
giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc.
Với vị trí như trên, huyện Phổ Yên là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các
tỉnh phía Bắc, lại gần các khu công nghiệp lớn của tỉnh và của Hà Nội, nên
huyện hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá. Tuy nhiên, cũng sẽ nảy sinh những khó

2 mùa rõ rệt: Mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít
từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 270C, tổng tích ôn 8.0000C,
nhiệt độ tối cao trung bình 27,20C, nhiệt độ tối thấp trung bình 20,20C; tháng
7 là tháng nóng nhất (28,5 0C), tháng 1 là thángạnh
l nhất (15,6 0C). Số giờ
nắng cả năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
- Chế độ mưa: Mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên
thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện.
- Lượng bốc hơi: Trung bình năm đạt 985,5mm; trong năm có 5 - 6 tháng

khăn và phức tạp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là trong

lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa.

bối cảnh mở cửa và hội nhập của cả nước. Phương án quy hoạch và kế hoạch

2.1.1.4. Chế độ thuỷ văn

sử dụng đất phải lưu ý đặc thù này nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng đất hiệu


Chế độ thủy văn, các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu

quả, đảm bảo về cảnh quan và môi trường sinh thái.

vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu. Có

2.1.1.2. Địa hình và kiến tạo

thể chia làm 2 mùa: Mùa lũ và mùa cạn.

Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm

- Chế độ mùa lũ: Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu
thường trùng vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất

2 vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông (tả ngạn sông Công) gồm 11 xã và 2 thị trấn, có độ
cao trung bình 8 - 15m, đây là vùng nông nghi ệp thấp xen kẽ với địa hình bằng.

vào các tháng 6, 7, 8, 9. Bình quân mỗi năm có từ 1,5 - 2 trận lũ, năm nhiều
có 4 trận lũ xuất hiện.

- Phía tây (hữu ngạn Sông Công) gồm 4 xã, 1 thị trấn, là vùng núi của

- Chế độ mùa cạn: Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng

huyện, địa hình đồi núi là chính, cao nhất là dãy Tạp Giàng 615m. Độ cao

(từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân


trung bình ở vùng này là 200 - 300m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×