Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND huyện yên lạc –tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.85 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập từ ngày 09/4/2012 đến ngày 25/5/2012 tại phòng
Nội vụ UBND huyện Yên Lạc đã giúp em làm quen được với công việc của
người cán bộ quản lý, góp phần bổ sung và củng cố kiến thức đã học ở Trường
đồng thời học hỏi được nhiều kiến thức thực tế bổ ích phục vụ cho công việc
chuyên môn sau này. Nhằm nâng cao kiến thức và tổng hợp quá trình thực tập
tại phòng Nội vụ UBND huyện Yên Lạc, em xin trình bày chuyên đề báo cáo
thực tập tốt nghiệp của cá nhân mình, đây là kết quả bước đầu em đạt được. Đó
là nguồn động viên khích lệ tinh thần cho em, niềm đam mê nghề nghiệp, lòng
nhiệt tình trong công tác. Đạt được kết quả này, chính là nhờ sự giúp đỡ của Nhà
trường, lãnh đạo cơ quan, cán bộ nhân viên trong phòng cùng với sự nỗ lực,
lòng say mê của chính bản thân đã giúp em hiểu rõ tầm quan trọng của người
cán bộ quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội, khoa Quản lý nhân lực, thầy Nguyễn Văn Tạo, Chủ tịch UBND huyện Yên
Lạc, tập thể lãnh đạo, cán bộ, nhân viên phòng Nội vụ, đặc biệt anh Nguyễn
Đình Hoàn – chuyên viên phòng Nội vụ đã nhiệt tình hướng dẫn, trao đổi những
kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này./.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2


5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
7. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài..........................................................................................3
8. Kết cấu đề tài...................................................................................................................3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC...............................................................................................4
1.1Khái quát chung về UBND huyện Yên Lạc...................................................................4
1.1.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Yên Lạc...........................................4
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của UBND huyện Yên Lạc.......................................6
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Yên Lạc...........................................................8
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện Yên Lạc..............10
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực UBND huyện Yên Lạc...11
1.2. Cở sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC...............................................14
1.2.1. Khái niệm “đào tạo”................................................................................................14
1.2.2. khái niệm “ bồi dưỡng”...........................................................................................14
1.2.4. Khái niệm “ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.............................................14
1.2.5. Khái niệm “ Nhân lực” ...........................................................................................14
1.2.7. Khái niệm “ Nguồn nhân lực”.................................................................................15
1.3. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực......................................15
1.3.1. Mục tiêu..................................................................................................................15
1.3.2. Vai trò.....................................................................................................................16
1.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...........................................................17
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo........................................................................................17
1.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo.......................................................................................18
1.4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo....................................................................................18


1.4.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo.....................................19
1.4.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên................................................................................21

1.4.6. Dự tính chi phí đào tạo............................................................................................22
1.4.7. Tiến hành đào tạo....................................................................................................22
1.4.8. Đánh giá công tác đào tạo.......................................................................................22

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC. .24
2.1. Khái quát chung về UBND huyện Yên Lạc...............................................................24
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu đất đai.....................................................................24
2.2. Tình hình đội ngũ CBCC của UBND huyên Yên Lạc...............................................27
2.2.1. Số lượng..................................................................................................................27
2.2.2. Về chất lượng, cơ cấu..............................................................................................28
2.2.3. Cơ cấu đội CBCC của huyện Yên Lạc..................................................................29
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Yên Lạc............30
2.3.1. Các nhân tố bên trong tổ chức.................................................................................30
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức................................................................................32
2.3.3. Mục đích đào tạo.....................................................................................................33
2.3.4. Xác định mục tiêu đào tạo ......................................................................................34
2.3.5. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.................................................................................34
2.3.6. Chương trình đào tao, bồi dưỡng............................................................................35
2.3.7. Các hình thức đào tạo, bôi dưỡng...........................................................................35
2.3.8. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng....................................................................................36
2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Yên Lạc
...........................................................................................................................................37
2.4.1. Những mặt đã đạt được...........................................................................................37
2.4.2. Những mặt còn hạn chế...........................................................................................38
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chê trên ....................................................................39

Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BÔI
DƯỠNG CBCC HUYỆN YÊN LẠC...............................................................41
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân

lực tại UBND huyện Yên Lạc...........................................................................................41
3.1.1. Vấn đề hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo............................................41
3.1.2. Vấn đề đa dạng hóa nội dung đào tạo.....................................................................43
3.1.3. Vấn đề mở rộng hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.......44
3.1.4. Vấn đề đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo..............................45
3.1.5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo..........................47
3.1.6. Vấn đề tạo động lực cho cán bộ đào tạo và cán bộ, công chức, viên chức được đào
tạo......................................................................................................................................47


3.1.7. Vấn đề đánh giá công tác đào tạo...........................................................................48
3.1.8. Vấn đề sử dụng lao động sau đào tạo......................................................................49
3.2. Một số khuyến nghị....................................................................................................49
3.2.1. Khuyến nghị đối với ban lãnh đạo..........................................................................50
3.2.2. Khuyến nghị đối với người lao động......................................................................51

KẾT LUẬN........................................................................................................52
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐND

Hội đồng nhân dân

HCNN

Hành chính Nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLNN

Quản lý Nhà nước

CBCC

Cán bộ công chức

NN

Nhà nước



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, yếu tố chất xám của con người đóng vai trò vô

cùng quan trọng. Do vậy, tổ chức nào sở hữu nguồn nhân lực có trình độ và
chuyên môn cao sẽ thích ứng được với sự thay đổi của môi trường, sẽ thắng thế
trong cạnh tranh. Bởi một trong những yếu tố quyết định sự thành công của tổ
chức là nguồn nhân lực.
Thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, các tổ
chức cần tạo cho mình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vừa “hồng” vừa
“chuyên”. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được quan tâm chú trọng
sẽ giúp người lao động thích ứng nhậy bén với công việc, bắt kịp được yêu cầu
đặt ra của nền kinh tế tri thức. Thực tế đã chứng minh, nơi nào có đội ngũ nhân
lực có trình độ, chuyên môn, phẩm chất đạo đức thì công việc vận hành rất trôi
chảy, thông suốt. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đã trở thành yêu cầu cấp
thiết đối với mọi tổ chức nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức tại UBND huyện Yên Lạc. Trong thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ
huyện Yên Lạc, qua tìm hiểu tôi đã chọn đề tài “công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ công chức của UBND huyện yên lạc –tỉnh Vĩnh phúc” làm chuyên đề
báo cáo thực tập tốt nghiệp. Nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn cơ
sở lý luận, thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, tiếp
đến cần thiết có các biện pháp, khuyến nghị kịp thời để giải quyết những vấn đề
đang tồn đọng và dự báo, định hướng phát triển trong những năm sắp tới. Với
mong muốn nghiên cứu về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cũng như để
góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức,
trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức của UBND huyện Yên Lạc từ đó đưa ra nhũng giải pháp nhằm
1


nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND

huyện Yên Lạc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu , đề tài phải đạt được một số nhiệm vụ
cơ bản sau :
Một là : cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở
Uỷ ban nhân dân huyện làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải
pháp phù hợp về mặt lý luận.
Hai là : khảo sát và đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức ở Uỷ ban nhân dân huyện làm rõ ưu điểm , hạn chế và nguyên nhân.
Ba là : trên cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng đề tài đề ra mục
tiêu giải pháp , khuyên nghị với các bên liên quan thực hiên các giải pháp nhăm
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo dưỡng cán bộ công chức Uỷ ban nhân dân
huyện.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tập trung làm rõ phạm vi nghiên
cứu theo một số nội dung sau:
Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực trạng công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở Uỷ ban nhân dân huyện Yên Lạc, chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đưa ra những giải pháp và khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức ở Uỷ ban nhân dân huyện Yên Lạc
Phạm vi về không gian: Tại UBND huyện Yên Lạc.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do đặc thù của đề tài cũng như đặc thù đơn vị thực tập nên trong quá trình
hoàn thành báo cáo tôi có sử dụng một số phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp chính được sử dụng
khi nghiên cứu báo cáo này. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tìm hiểu một
số tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu như: Luật số 22/2008/QH12 Luật cán
bộ, công chức năm 2008; Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm

2


2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Phương pháp thu thập, xử lý dữ kiện bằng công cụ tra tìm được sử dụng
trong nghiên cứu thông qua việc thu thập, xử lý các dữ liệu có sẵn trong các
công trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Phương pháp quan sát được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu
thông qua các giác quan trực tiếp, chủ yếu là thị giác và thính giác, kết hợp với
ghi chép các sự vật, hiện tượng xảy ra tại thời điểm quan sát.
7. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, Báo cáo thực tập “công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công chức của UBND huyện yên lạc –tỉnh Vĩnh phúc” là sự tổng hợp, phân tích
những kiến thức lý luận cơ bán nhất về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, là sự kết
hợp khá hoàn hảo giữa lý thuyết trên giảng đường và thực tiễn tại UBND huyện
yên lạc . Từ đó, giúp người đọc nắm được những kiến thức cơ bản nhất về các
phương pháp đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Về mặt thực tiễn, Báo cáo thực tập “công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ công chức của UBND huyện yên lạc –tỉnh Vĩnh phúc” đã được hoàn thành
sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế về sự phát triển về mặt số lượng
cũng như chất lượng của các cán bộ công chức, những ưu điểm và khuyết điểm
còn tồn đọng. Từ đó, đưa ra những biện pháp, phương hướng khắc phục.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn. Danh mục từ viết tắt , phần mở đầu, phần kết luận,và
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung báo cáo bao gồm ba chương
cơ bản sau:
+ Chương 1. Tổng quan về UBND huyện Yên Lạc và cơ sở lý luận về công
tác đào tạo bồi dưỡng CBCC.
+ Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND

huyện Yên Lạc.
+Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại UBND huyện Yên Lạc.

3


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC
1.1 Khái quát chung về UBND huyện Yên Lạc
Trụ sở UBND huyện Yên Lạc được đặt tại:
Địa chỉ: Ngã tư Minh Tân – Thị trấn Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 02141383608 ( hoặc ) 02113760328
Email:
1.1.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Yên Lạc
Vị trí của UBND huyện Yên Lạc
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội. UBND huyện Yên Lạc do HĐND huyện bầu là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN cấp trên.
Chức năng
Theo Điều 2 luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban
nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ TW đến cơ
sở.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo luật Tổ chức HĐND và UBND thì UBND huyện có những nhiệm vụ
quyền hạn sau đây:

* Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu chi ngân sách NN trên địa bàn; lập dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
4


- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn kiểm tra UBND
phường, phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
* Trong lĩnh vực đất đai
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã.
* Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát
triển CN - TTCN trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ ở các xã, tổ chức thực hiện và phát triển các làng nghề.
* Trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng xã;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo phân cấp.
* Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ du lịch
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của NN về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
trên địa bàn huyện.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục, thể

thao
Xây dựng chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
* Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân;
- Tổ chức thực hiện việc bảo vệ môi trường, phòng chống khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt.
5


* Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ, tổ chức
huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định nhập ngũ,
giao quân…
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh trật tự, an toàn xã hội.
* Trong lĩnh vực chính sách tôn giáo
- Tuyên truyền giáo, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách tôn
giáo, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo nào;
- Quyết định các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan NN cấp trên;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra thanh tra NN, tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân.

* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của xã;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập chia điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để cấp trên xem xét, quyết định.
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của UBND huyện Yên Lạc
Yên Lạc là một huyện đồng bằng thuộc châu thổ sông Hồng, là một vùng
đất văn hiến. Phía Nam giáp Thành phố Hà Nội, phía Đông giáp huyện Bình
Xuyên, phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương, phía Tây giáp
huyện Vĩnh Tường.
- Diện tích: 107,7 km2
6


- Dân số: khoảng 148,600 người( năm 2010)
- Mật độ: 1370 người/km2
Huyện Yên Lạc gồm: Thị trấn Yên Lạc và 16 xã là: xã Đồng Cương, xã
Đồng Văn, xã Bình Định, xã Trung Nguyên, xã Tề Lỗ, xã Tam Hồng, xã Yên
Đồng, xã Văn Tiến, xã Nguyệt Đức, xã Yên Phương, xã Hồng Phương, xã
Trung Kiên, xã Liên Châu, xã Đại Tự, xã Hồng Châu, xã Trung Hà. Là một
huyện thuần nông với hơn 90% dân số làm nông nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch vụ có bước phát triển nhanh trong nhiều năm trở
lại đây xứng đáng là một trong những huyện đi đầu trong các phong trào thi đua
của tỉnh Vĩnh Phúc.
UBND huyện Yên Lạc được thành lập trên địa bàn huyện Yên Lạc. Trụ
sở UBND huyện Yên Lạc đặt tại Thị trấn Yên Lạc là nơi tập trung đông dân cư
và có nền kinh tế phát triển mạnh nhất huyện Yên Lạc.
UBND Huyện Yên Lạc đã không ngừng cố gắng, thực hiện các chủ
trương chính sách của cấp trên giao và đã đưa huyện Yên Lạc đi lên và thoát

khỏi danh sách một trong những huyện nghèo nhất của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhân
dân trong huyện có được cuộc sống như hôm nay ngoài sự cố gắng, nỗ lực
không ngại khó, ngại khổ của bản thân mình còn có công rất lớn của các cán bộ,
công chức, viên chức thuộc UBND huyện Yên Lạc và sự quan tâm chỉ đạo của
cấp trên.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, UBND huyện Yên Lạc đã
có nhiều sự thay đổi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ các cán bộ, công
chức, viên chức. Sự thay đổi này nói lên sự phát triển mạnh mẽ của huyện Yên
Lạc đáp ứng cho sự phát triển không ngừng của tỉnh Vĩnh Phúc và của cả đất
nước ta hiện nay.
Về Văn hóa – xã hội: Huyện luôn là lá cờ đầu của ngành văn hóa Vĩnh
Phúc. Trong phong trào VH – TT, các làng xã đã tiến hành xây dựng nếp sống
văn minh mới khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa làng xã văn hóa.
Về GD & ĐT: Có nhiều thành tựu đáng ghi nhận như công tác giáo dục đã
hoàn toàn phổ cập giáo dục năm 2000, tính đến năm 2009 huyện Yên Lạc có tất
7


cả 4 trường THPT, nhiều trường trong huyện đã đạt chuẩn quốc gia.
Về công tác Y tế: Huyện luôn là lá cờ đầu của nghành Y tế Vĩnh Phúc.
Về An ninh quốc phòng: Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được đẩy
mạnh, hệ thống chính trị được củng cố vững mạnh, hệ thống chính trị được
củng cố vững chắc , quan hệ đối ngoại được mở rộng chủ động hội nhập kinh
tế… đạt được những thành tích đó là nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và
các cấp chính quyền huyện Yên Lạc , sự quan tâm đồng lòng của nhân dân
huyện Yên Lạc.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Yên Lạc
UBND

Chủ tịch


Phó Chủ tịch
(Kinh tế)

Phó Chủ tịch
(Văn xã)

Các phòng CM
(Khối QLNN)

Các xã, thị trấn

+Văn phòng HĐND – UBND
+Phòng Nội vụ
+Phòng Lao động - Thương binh Xã
hội
+Phòng Tài chính - Kế hoạch
+Phòng Giáo dục và Đào tạo
+Phòng Văn hóa và Thông tin
+Phòng Tài nguyên và Môi trường
+Phòng Tư pháp
+Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
+Thanh tra huyện
+Phòng Công thương
+Phòng Y tế

Phó Chủ tịch
(Văn hóa – Xã hội)


Khối đơn vị sự
nghiệp

+ Ban quản lý dự án
+ Trạm khuyến nông
+ Sự nghiệp Văn hóa Thông tin
+ Hội chữ thập đỏ
+ Trạm nước sạch
+ Văn phòng Đăng ký sử dụng
đất

8


Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức:
Chủ tịch: là người đứng đầu UBND huyện Yên Lạc, chịu trách nhiệm
trước HĐND và trước pháp luật về điều hành hoạt động chung của cơ quan.
Các Phó chủ tịch: chịu sự điều hành của Chủ tịch, chỉ đạo các lĩnh vực
công tác: nông nghiệp, thường trực công tác, văn hóa - giáo dục - y tế. Được chủ
tịch phân công, chỉ đạo các phòng, ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ
tịch về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Phòng NN & PTNT: quản lý các lĩnh vực nông nghiệp, đưa ra các
chương trình để phát triển các hoạt động nông thôn trên địa bàn.
Ban QLDAXDCT: quản lý các tiến độ thi công, kế hoạch thực hiện, thời
gian thi công, thời gian hoàn thành theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về mọi mặt.
Ban BTGP MB & PTQĐ: tổ chức thực hiện việc bồi thường, tạo quỹ đất
để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và ổn định thị
trường bất động sản trên địa bàn, quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển
nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường,

giải phóng mặt bằng.
Văn phòng: tổng hợp cho UBND huyện về hoạt động của UBND, giúp
Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của UBND và các cơ quan NN ở địa phương.
Phòng công thương: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về: CN – TTCN,Thương mại, xây dựng; phát triển đô thị, kiến trúc,
quy hoạch xây dựng, VLXD, nhà ở và công sở, hạ tầng kỹ thuật.
Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về công tác tư pháp, thực hiện chứng thực một số việc theo sự ủy
quyền của Chủ tịch UBND huyện.
Phòng Nội vụ: Giúp HĐND&UBND huyện tổ chức thực hiện các cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND&UBND các cấp, thực hiện các chính
sách đối với nguồn nhân lực thuộc UBND huyện, thực hiện và quản lý ĐGHC
của huyện, xem xét, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại của cán bộ, công
chức và công dân.
Phòng thanh tra: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức nghiệp vụ thanh
9


tra đối với các cơ quan chuyên môn UBND huyện và UBND các xã theo quy
định của NN.
Phòng LĐTB&XH: Hướng dẫn tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các
chính sách chế độ với thương binh, liệt sĩ, người và gia đình có công với cách
mạng, chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội, và các chương trình
phòng chống tệ nạn xã hội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục của địa phương, hướng dẫn, kiểm tra, các trung tâm giáo dục
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phòng Văn hóa Thông tin: Xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển, sự
nghiệp văn hóa thông tin, thể dục, thể thao trên địa bàn, tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, nhân viên làm công tác văn hóa, thông tin, thể dục thể thao cho
các ngành, các cơ sở ở địa phương.
Phòng TN&MT: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về TN&MT, quản lý đất, nhà ở, phối hợp với các cơ quan chức năng
trong việc hoạch định ĐGHC.
Phòng Tài chính – Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách
trình UBND huyện phê duyệt, theo dõi, đôn đốc, quyết toán ngân sách và báo
cáo HĐND&UBND, Sở Tài chính - Vật giá về tình hình thực hiện kế hoạch thu,
chi ngân sách, hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán tài vụ ở các
đơn vị, HC-SN, SX-KD, HTX thuộc huyện quản lý.
Phòng Y Tế: Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch, chương
trình và các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ y tế, giám sát, kiểm tra công tác
phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn theo chỉ đạo của
UBND huyện.
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện
Yên Lạc
Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn
tại, hạn chế; trong những năm tới, Phòng Nội vụ tập trung tham mưu cho UBND
thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các kế hoạch hàng năm và 5 năm (2015 2020) gồm: Kế hoạch tuyển dụng cán bộ, công chức; Kế hoạch đào tạo, bồi
10


dưỡng cán bộ, công chức; Kế hoạch cải cách hành chính; Kế hoạch tổ chức, biên
chế HCNN, HCSN; Kế hoạch công tác Thi đua - Khen thưởng...
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực UBND
huyện Yên Lạc
Thực trạng công tác quản trị nhân lực.
Bảng 01. Trình độ cán bộ công chức, viên chức
Trình độ chuyên môn


nghiệp

70

5

51

4

8

2

14

26

0

45

32

55

18

0


8

3

7

0

0

6

0

9

5

3

TC

CC

Còn lại

QLNN
Viên chức sự


TC

2

Công chức



1

Trên ĐH

T

Chính trị
SC và
chứng chỉ

Tổng số

ĐH

T

Bảng 02. Tình hình biên chế của phòng nội vụ
(Theo Nghị định 14/NĐ-CP của Chính phủ)
Biên chế cần
Số
lượng
4


Cơ cấu
-1 TP Phụ trách

Biên chế hiện có
Số
lượng
2

Thừa, thiếu
Số

Cơ cấu
-1 TP Phụ trách
trực

Cơ cấu
-1 CV TĐKT,

chung, trực tiếp thực

chung,

hiện công tác CCHC

thực hiện công tác

tổ

và QCDC


CCHC và QCDC

chính phủ, văn

-1 PTP giúp việc

-1 PTP giúp việc

thư, lưu trữ

TP, theo dõi ĐGHC

TP,

-1

-1 CV làm công tác

ĐGHC

theo

tiếp

lượng
-2

dõi


tôn giáo, hội,
chức

CV

phi

làm

công tác Tổ

Tổ chức, biên chế

chức, biên chế

cơ quan HCNN, đơn



vị SN, cán bộ xã, thị

HCNN, đơn vị

trấn

SN, cán bộ xã,

-1 CV TĐKT, tôn

thị trấn


quan

giáo, hội, tổ chức
phi chính phủ, văn
thư, lưu trữ

Công tác lập kế hoạch: UBND huyện Yên Lạc phối hợp với các phòng
11


ban nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về nhân lực của tổ chức và hoạch
định những buớc tiến hành để đáp ứng số lượng, chất lượng lao động cần thiết.
Công tác phân tích công việc: Chỉ rõ những nhiệm vụ và trách nhiệm
thuộc về công việc và mối quan hệ của nó đối với những công việc khác: Quản
lý tiền lương, bảo hiểm xã hội, đào tạo cán bộ, lao động việc làm… Nêu rõ
những kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn cần thiết để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Tuyển dụng: Việc tuyển dụng, xét tuyển viên chức đảm bảo đúng quy
định, trình tự khách quan từ khâu xây dựng kế hoạch, cơ cấu xét tuyển, thành
lập hội đồng, nhận hồ sơ, thu lệ phí đến khi thông báo kết quả xét tuyển đều
được công khai dân chủ. Trong năm thực hiện đăng ký chỉ tiêu, cơ cấu tuyển
dụng 12 công chức, công chức dự bị còn thiếu tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện; Thực hiện việc xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp 69
người, trong đó viên chức Trạm cấp nước sạch 04 người, viên chức sự nghiệp
Văn hóa 02 người, viên chức sự nghiệp Giáo dục 51 người (mầm non 08 người,
tiểu học 31 người, THCS 12 người), viên chức sự nghiệp Y tế 12 cán bộ y tế làm
việc tại Trạm Y tế cấp xã.
Bố trí cán bộ công chức viên chức: Làm việc tại các phòng, ban chuyên
môn, cán bộ quản lý giáo viên, cán bộ Y tế tại các Trạm Y tế xã, thị trấn. Việc

bố trí đảm bảo đúng theo trình độ chuyên môn được đào tạo nên đã tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức phát huy được năng lực, sở trường.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức: Thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND tỉnh, UBND huyện đã
cử 06 cán bộ đi dự lớp bồi dưỡng QLNN chương trình chuyên viên, 05 cán bộ
tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản và bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị theo nhu cầu công tác của
cơ quan, đơn vị.
Thực hiện quy trình đánh giá cán bộ, công chức: Vào cuối năm căn cứ
vào bản tự kiểm điểm của từng công chức, viên chức nhận xét của thủ trưởng cơ
quan từ đó để đánh giá xếp loại công chức viên chức thành 3 loại: xuất sắc, hành
12


thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả xếp loại tổng số 113
người, trong đó xuất sắc 90 người, khá 23 người, không có cán bộ, công chức
xếp loại trung bình, yếu.
Quan điểm trả lương cho người lao động: Theo quy định hiện hành của
NN đối với đơn vị HCSN,UBND huyện Yên Lạc nói chung và phòng Nội vụ
nói riêng thực hiện tuần làm việc 40 giờ, để tính trả lương cho cán bộ công chức
của phòng thì Trưởng phòng và Phó phòng là người chịu trách nhiệm chấm
công cho các cán bộ của phòng.
Việc trả lương cho cán bộ công chức của phòng được trả định kỳ vào
ngày mùng 5 hàng tháng.
Nguồn để trả lương cho cán bộ công chức của phòng được lấy 100% từ
ngân sách quốc gia (kể cả số cán bộ làm hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế).
+ Đối với cán bộ trong biên chế NN:
Tiền lương = Hệ số lương * Tiền lương tối thiểu hiện hành.
+ Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo (Trưởng phòng và các Phó phòng)
được hưởng Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (PCCVLĐ).

PCCVLĐ = Mức lương tối thiểu hiện hành * Hệ số phụ cấp.
Trong đó: Trưởng phòng có hệ số PCCVLĐ: 0,3
Phó trưởng phòng có hệ số PCCVLĐ: 0,2
+ Đối với cán bộ hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế:
Tiền lương = Hệ số lương * Tiền lương tối thiểu hiện hành * 85%
Quan điểm và các chương trình phúc lợi: Hằng năm, căn cứ vào tiêu
chuẩn thưởng trên cơ sở kế hoạch hoàn thành xuất sắc công việc được giao
thuộc nhiệm vụ của mình và không mắc khuyết điểm, Trưởng phòng lập báo cáo
thành tích kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng trình lên Chủ tịch UBND
huyện xem xét phê duyệt.
Hình thức thưởng cán bộ công chức hoàn thành tốt, xuất sắc công việc
được giao thường là bằng khen kèm theo một khoản tiền nhất định để động viên,
khuyến khích họ. Đối với một số CBCC có khả năng phát triển hình thức khen
thưởng ngoài bằng khen, tiền còn được tiến cử đề bạt lên một chức vụ cao hơn
13


trong cơ quan.
Công tác giải quyết các quan hệ lao động: UBND huyện Yên Lạc nói
chung và phòng Nội vụ nói riêng là cơ quan nghiên cứu những vấn đề về quyền
và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức thông qua nhiệm vụ công việc mà
cấp trên giao phó.
1.2. Cở sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.2.1. Khái niệm “đào tạo”
Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu là các hoạt động
học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động
nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao
trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiểu
quả hơn . Nó có tác dụng tập trung cho thời điểm hiện tại, đào tạo cho từng cá

nhân với thời gian ngắn hạn. Mục đích của nó là khắc phục được sự thiếu hụt về
kiến thức và kỹ năng hiện tại.
1.2.2. khái niệm “ bồi dưỡng”
Là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu (hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề
nghiệp) theo các chuyên đề. Các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, chuyên môn nghề nghiệp sẵn có để hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.4. Khái niệm “ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”
Là một quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến
thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
1.2.5. Khái niệm “ Nhân lực”
Theo C.Mác con người là một thực thể xã hội, đồng thời là một thực thể tự
nhiên, một cấu trúc sinh học. Vì vậy, con người chịu sự chi phối của các quy
luật tự nhiên và xã hội.
Trước hết, con người là một sinh vật, với các thuộc tính sinh học. Ngày
nay, khoa học nghiên cứu về cơ thể con người đã đạt được những thành tựu xuất
sắc trong việc khám phá những quy luật của hoạt động thần kinh cao cấp, di
14


truyền, sinh hoá, tâm sinh lý… chi phối hành vi con người.
Mặt khác, con người còn là một thực thể xã hội, là trung tâm của sự phát
triển xã hội. Trong học thuyết về hình thái xã hội, C.Mác đã chỉ rõ tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại được quy định bởi sự phát triển của lực lượng
sản xuất, trong đó, con người là lực lượng quan trọng có tính quyết định và năng
động nhất, là chủ thể của quá trình sản xuất, sáng tạo ra lịch sử.
Theo quan niệm kinh tế học thì con người khuôn mẫu gắn liền với hiệu quả
hoạt động kinh tế - xã hội của họ. Phục vụ con người là mục đích của sản xuất.
Nhưng con người lại là yếu tố động nhất, quyết định hiệu quả của mọi quá trình
lao động xã hội. Ngày nay, khoa học kỹ thuật tiến nhanh như vũ bão, thì vai trò

của con người ngày càng quan trọng. Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực
của con người. Nó chính là khả năng lao động của con người.
1.2.7. Khái niệm “ Nguồn nhân lực”
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của
một quốc gia, cũng có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay
một vùng. Theo đó, nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng
của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội.
Tiềm năng lao động của con người bao hàm cả thể lực, trí lực và tâm lực:
đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc…
Nguồn nhân lực được phân chia thành: Nguồn nhân lực sẵn có; nguồn nhân
lực tham gia vào hoạt động kinh tế, nguồn nhân lực dự trữ. Đặc trưng cơ bản của
nguồn nhân lực gồm: đặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người, đặc trưng
về số lượng và chất lượng. Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của nguồn
nhân lực, cần vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng
tạo, cũng như sẵn sàng đón nhận những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới.
1.3. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa
nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề
15


nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với
thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc
trong tương lai.
1.3.2. Vai trò
Trong thời kỳ nền công nghiệp phát triển, khoa học kỹ thuật ngày một
cao, sự cạnh tranh giữa các tổ chức ngày một lớn thì công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi tổ chức. Việc đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực không chỉ có vai trò đối với tổ chức mà còn có vai trò đối
với người lao động và xã hội.
∗ Đối với tổ chức
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với sự phát triển
của tổ chức.
• Nâng cao năng suất lao động, chất lượng hiệu quả thực hiện công việc
của cán bộ, công chức, viên chức;
• Tăng cường khả năng tiến hành công việc một cách độc lập và tự giác
của cán bộ, công chức, viên chức;
• Giúp tổ chức chuẩn bị được đội ngũ nhân lực kế cận;
• Giúp tổ chức có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lượng cao;
• Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý trong hoạt động của tổ chức.
∗ Đối với người lao động
• Thù lao lao động tăng, mức độ hài lòng với công việc của cán bộ, công
chức, viên chức tăng từ đó tạo sự gắn bó giữa người lao động và tổ chức;
• Tạo ra sự chuyên của các công chức nhà nước;
• Tạo ra sự thích ứng cho các cán bộ, công chức, viên chức trong công
việc hiện tại cũng như công việc trong tương lai;
• Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng phát triển của cán bộ, công chức, viên chức;
• Tạo ra cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của cán bộ, công
chức, viên chức, là cơ sở để họ phát huy sáng tạo trong công việc.
∗ Đối với xã hội
16


• Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh hơn
vì trình độ người lao động được qua đào tạo tăng lên thì hiệu quả công việc sẽ
được cải thiện;
• Tăng cường, nâng cao ý thức, trình độ văn hóa cho công dân, nâng cao ý

thức trách nhiệm hơn trong công cuộc xây dựng đất nước;
• Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức;
• Sự phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan Nhà nước cũng là yếu tố
tích cực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
1.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Quy trình đào tạo được thực hiện theo mô hình sau:
Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định mục tiêu đào tạo

Lựa chọn đối tượng đào tạo

Xây dựng chương trình và lựa chọn
phương pháp đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Dự tính chi phí đào tạo

Tiến hành đào tạo

Đánh giá công tác đào tạo

Sơ đồ 2: Quy trình đào tạo nguồn nhân lực
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong cơ quan
một cách hiệu quả thì việc xác định nhu cầu đào tạo là phần việc đầu tiên mà
17


người làm công tác đào tạo phải quan tâm. Đây là khâu trọng yếu trong quá trình

đào tạo, xác định đúng nhu cầu đào tạo thì mới có thể đạt hiệu quả cao trong các
bước tiếp theo của quy trình đào tạo. Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khi
nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, đào tạo ở trình độ, chuyên môn nào với số
lượng bao nhiêu. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao
động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện
các công việc cũng như phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của cán
bộ, công chức.
Để xác định chính xác nhu cầu đào tạo thì người làm công tác đào tạo
phải dựa trên những cơ sở sau: phân tích mục tiêu của tổ chức, phân tích công
việc, phân tích cán bộ.
1.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo. Bao gồm:
- Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ, kỹ năng có được
sau đào tạo;
- Số lượng và cơ cấu học viên;
- Thời gian đào tạo.
Mục tiêu đào tạo được xác định thông qua nhu cầu đào tạo, việc xác định
mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ, chuyên môn của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong tổ chức. Mục tiêu của chương trình đào tạo cần
cụ thể hóa bằng con số và có thể ước lượng, tính toán được.
1.4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn người được đào tạo dựa trên việc xác định kĩ năng, kiến thức
người cán bộ, công chức, viên chức có và nhu cầu của họ. Bên cạnh đó, việc lựa
chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo cũng cần phải tuân thủ theo một số
quy định chung như:
Đào tạo cán bộ, công chức ngạch chuyên viên đối tượng là: Cán bộ, công
chức, viên chức ngạch cán sự và tương đương có thời gian giữ ngạch tối thiểu là
03 năm; Cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương chưa tham gia
18



học khóa đào tạo kiến thức QLNN chương trình chuyên viên.
Đào tạo cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính đối tượng là: Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc HĐND và UBND huyện;
Chuyên viên chính và tương đương chuyên viên chính chưa học khóa bồi dưỡng
kiến thức QLNN chương trình chuyên viên chính; Chuyên viên và tương đương
chuyên viên có thời gian công tác giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ 09
năm trở lên có mức lương từ 3,33 trở lên.
Đào tạo cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp đối tượng là: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HNDN và UBND cấp huyện; Công chức hành chính ngạch
chuyên viên cao cấp chưa có chứng chỉ ngạch chuyên viên cao cấp; Chuyên viên
chính hoặc tương đương chuyên viên chính có thời gian giữ ngạch chuyên viên
chính và tương đương chuyên viên chính tối thiểu từ 04 năm trở lên và mức
lương 5,02 trở lên.
Trong bước này cần có sự lựa chọn chính xác người cần đào tạo dựa trên
yêu cầu của công việc và trình độ hiện có của họ, điều đó sẽ tránh lãng phí và
đem lại hiệu quả cho chương trình đào tạo.
1.4.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tào là việc xây dựng
hệ thống các môn học, bài học thuộc các kiến thức, kỹ năng cho học viên để đáp
ứng với công việc, tổ chức cũng như yêu cầu của việc cải cách hành chính hiện
nay. Đồng thời cần xác định thời gian đào tạo bao lâu, trên cơ sở đó lựa chọn
phương pháp đào tạo cho phù hợp. Các phương pháp đào tạo hiện nay được thể
hiện phổ biến dưới bảng sau:

19



×