Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở uỷ ban nhân dân huyện yên lạc – tỉnh vĩnh phúc thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.04 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
A. Phần mở đầu...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
7. Ý nghĩa đề tài..................................................................................................................2
8. Kết cấu đề tài :................................................................................................................2

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TAO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC.....................................................................................................4
1.1.Khái quát chung về UBND huyện Yên Lạc..................................................................4
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Yên Lạc........................4
1.1.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND huyện Yên Lạc.......................12
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN..............................................................................17
1.2.1. Khái niệm “Đào tạo”...............................................................................................17
1.2.2. Khái niệm “Phát triển”............................................................................................17
1.2.3. Khái niệm “ Bồi dưỡng”........................................................................................18
1.2.4. Khái niệm “ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.............................................18
1.2.5. Khái niệm “ Nhân lực”............................................................................................18
1.2.7. Khái niệm “ Nguồn nhân lực”.................................................................................18
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC......................................................................................................19
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong...................................................................19
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài..................................................................20
1.4. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO/PHÁT TRIỂN......21
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.......24


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC......25
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA HUYỆN YÊN LẠC...................................25
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu đất đai.....................................................................25
2.1.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý............................................................................................25
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, đất đai.....................................................................................25
2.1.2. Điều kiện kinh tế.....................................................................................................26
2.1.3. Thực trạng dân số....................................................................................................26
2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực.....................................................................................29
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO/PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
Ở UBND HUYỆN YÊN LẠC..........................................................................................29
2.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo........................................................................................35
2.2.3. Các hình thức đào tạo..............................................................................................35
2.2.3.1. Đào tạo trong công việc.......................................................................................36
2.2.3.2. Đào tạo ngoài công việc.......................................................................................36
2.2.4. Xác định chương trình và chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại khối
UBND huyện Yên Lạc......................................................................................................37


2.2.5. Đánh giá hiệu quả thực trạng sau quá trình đào tạo/phát triển nhân lực ở UBND
huyện Yên Lạc..................................................................................................................37

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ................39
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO/PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở............39
UBND HUYỆN YÊN LẠC...........................................................................39
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA UBND HUYỆN VỀ ĐÀO TẠO/PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC......................................................................................................39
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở UBND HUYỆN YÊN LẠC.....................................................39
3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo........................................................................................39

3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo.......................................................................................40
3.2.3. Xây dựng một chương trình đào tạo.......................................................................41
3.2.4. Xây dựng các kế hoạch đào tạo...............................................................................42
3.2.5. Xây dựng chương trình quản lí cán bộ đi đào tạo chuyên nghiệp..........................43
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả đào tạo........................................................43
3.2.7. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo...............................................................44
3.2.8. Lựa chọn giáo viên chất lượng cao.........................................................................45
3.2.9. Nâng cao sự hỗ trợ từ phía UBND..........................................................................45
3.2.10. Nâng cao ý thức bản thân người lao động............................................................46
3.2.11. Thực hiện tốt việc đánh giá kết quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
...........................................................................................................................................47
3.2.12. Các biện pháp khác...............................................................................................48
3.3. Một số khuyến nghị....................................................................................................49
3.3.1. Khuyến nghị đối với ban lãnh đạo..........................................................................49
3.3.2. Khuyến nghị đối với người lao động......................................................................50

C. Phần kết luận............................................................................................51
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................52


A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước như hiện nay đòi hỏi các quốc gia
cần có nguồn nhân lực tốt nhất để đáp ứng nhu cầu công việc của xã hội. Vì vậy
nhiệm vụ của đào tạo và phát triển cần phải có những đổi mới thích ứng nhằm
bảo đảm yêu cầu của sự nghiệp đó.
Có thể nói, trong những năm vừa qua, tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện
Yên Lạc nói riêng đã có nhiều cố gắng trong công cuộc đào tạo phát triển
nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế, cần nghiên cứu giải quyết.
Trong thời gian thực tập tại phòng Nội vụ - UBND huyện Yên Lạc, em đã được

tìm hiểu về các công tác quản trị nhân lực - quan trọng hơn là công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực.Nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn
cơ sở lý luận, thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiếp
đến cần thiết có các biện pháp, khuyến nghị kịp thời để giải quyết những vấn đề
đang tồn đọng và dự báo, định hướng phát triển trong những năm sắp tới. Với
mong muốn nghiên cứu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng như để
góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp hơn em xin chọn đề tài:
"Công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở Uỷ ban nhân dân huyện Yên
Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và giải pháp”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu giúp chúng ta có thể hiểu một cách đầy đủ nhất về lý
luận, thực trạng cũng như giải pháp của công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực ở UBND huyện Yên Lạc. Do đó mà áp dụng cho tổ chức cũng như mở rộng
ra toàn xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu , đề tài phải đạt được một số nhiệm vụ
cơ bản sau :
Một là : cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở Uỷ ban
nhân dân huyện làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp phù
hợp về mặt lý luận.
1


Hai là : khảo sát và đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân
lực ở Uỷ ban nhân dân huyện làm rõ ưu điểm , hạn chế và nguyên nhân.
Ba là : trên cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng đề tài đề ra mục
tiêu giải pháp , khuyên nghị với các bên liên quan thực hiên các giải pháp nhăm
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở Uỷ ban nhân dân
huyện.
4. Phạm vi nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tập trung làm rõ phạm vi nghiên
cứu theo một số nội dung sau:
Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực trạng công tác đào
tạo và phát triển nhân lực ở Uỷ ban nhân dân huyện Yên Lạc, chỉ ra những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đưa ra những giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở Uỷ
ban nhân dân huyện Yên Lạc
Phạm vi về không gian: Tại Phòng Nội vụ - UBND huyện Yên Lạc.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
+ Thu thập thông tin,
+ Phân tích đánh giá,
+ So sánh,
+ Tổng hợp,
+ Tìm hiểu công tác Quản trị nhân lực thông qua các hoạt động thực
tiễn tại UBND huyện Yên Lạc.
7. Ý nghĩa đề tài
Chuyên đề nghiên cứu là sự tổng hợp, phân tích những kiến thức lý luận
cơ bản nhất về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Từ đó thấy rõ vai trò quan
trọng của công tác đối với UBND huyện nói chung và UBND huyện Yên Lạc
nói riêng.
8. Kết cấu đề tài :
2


Ngoài các nội dung nằm trong phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị
và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung báo cáo bao gồm ba chương cơ bản
sau:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận chung về đào tạo và phát triển nhân lực

+ Chương 2. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại
UBND huyện Yên Lạc.
+ Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nhân lực tại UBND huyện Yên Lạc.

3


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TAO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC
1.1.Khái quát chung về UBND huyện Yên Lạc
Trụ sở UBND huyện Yên Lạc được đặt tại:
Địa chỉ: Ngã tư Minh Tân – Thị trấn Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 02141383608 ( hoặc ) 02113760328
Email:
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
huyện Yên Lạc
Vị trí, chức năng của UBND huyện Yên Lạc
Vị trí của UBND huyện Yên Lạc
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội. UBND huyện Yên Lạc do HĐND huyện bầu là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN cấp trên.
Chức năng
Theo Điều 2 luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban
nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ TW đến cơ
sở.

Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo luật Tổ chức HĐND và UBND thì UBND huyện có những nhiệm vụ
quyền hạn sau đây:
* Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu chi ngân sách NN trên địa bàn; lập dự toán điều chỉnh
4


ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn kiểm tra UBND
phường, phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
* Trong lĩnh vực đất đai
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã.
* Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát
triển CN - TTCN trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ ở các xã, tổ chức thực hiện và phát triển các làng nghề.
* Trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng xã;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo phân cấp.
* Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ du lịch
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra

việc chấp hành quy định của NN về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
trên địa bàn huyện.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục, thể
thao
Xây dựng chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
* Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân;
- Tổ chức thực hiện việc bảo vệ môi trường, phòng chống khắc phục hậu
5


quả thiên tai, bão lụt.
* Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ, tổ chức
huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định nhập ngũ,
giao quân…
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh trật tự, an toàn xã hội.
* Trong lĩnh vực chính sách tôn giáo
- Tuyên truyền giáo, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách tôn
giáo, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo nào;
- Quyết định các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc

chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan NN cấp trên;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra thanh tra NN, tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của xã;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập chia điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để cấp trên xem xét, quyết định.
Qúa trình phát triển và phương hướng hoạt của UBND
huyện Yên Lạc
Yên Lạc là một huyện đồng bằng thuộc châu thổ sông Hồng, là một vùng
đất văn hiến. Phía Nam giáp Thành phố Hà Nội, phía Đông giáp huyện Bình
Xuyên, phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương, phía Tây giáp
6


huyện Vĩnh Tường.
- Diện tích: 107,7 km2
- Dân số: khoảng 148,600 người( năm 2010)
- Mật độ: 1370 người/km2
Huyện Yên Lạc gồm: Thị trấn Yên Lạc và 16 xã là: xã Đồng Cương, xã
Đồng Văn, xã Bình Định, xã Trung Nguyên, xã Tề Lỗ, xã Tam Hồng, xã Yên
Đồng, xã Văn Tiến, xã Nguyệt Đức, xã Yên Phương, xã Hồng Phương, xã
Trung Kiên, xã Liên Châu, xã Đại Tự, xã Hồng Châu, xã Trung Hà. Là một
huyện thuần nông với hơn 90% dân số làm nông nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch vụ có bước phát triển nhanh trong nhiều năm trở
lại đây xứng đáng là một trong những huyện đi đầu trong các phong trào thi đua
của tỉnh Vĩnh Phúc.
UBND huyện Yên Lạc được thành lập trên địa bàn huyện Yên Lạc. Trụ

sở UBND huyện Yên Lạc đặt tại Thị trấn Yên Lạc là nơi tập trung đông dân cư
và có nền kinh tế phát triển mạnh nhất huyện Yên Lạc.
UBND Huyện Yên Lạc đã không ngừng cố gắng, thực hiện các chủ
trương chính sách của cấp trên giao và đã đưa huyện Yên Lạc đi lên và thoát
khỏi danh sách một trong những huyện nghèo nhất của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhân
dân trong huyện có được cuộc sống như hôm nay ngoài sự cố gắng, nỗ lực
không ngại khó, ngại khổ của bản thân mình còn có công rất lớn của các cán bộ,
công chức, viên chức thuộc UBND huyện Yên Lạc và sự quan tâm chỉ đạo của
cấp trên.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, UBND huyện Yên Lạc đã
có nhiều sự thay đổi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ các cán bộ, công
chức, viên chức. Sự thay đổi này nói lên sự phát triển mạnh mẽ của huyện Yên
Lạc đáp ứng cho sự phát triển không ngừng của tỉnh Vĩnh Phúc và của cả đất
nước ta hiện nay.
Về Văn hóa – xã hội: Huyện luôn là lá cờ đầu của ngành văn hóa Vĩnh
Phúc. Trong phong trào VH – TT, các làng xã đã tiến hành xây dựng nếp sống
văn minh mới khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa làng xã văn hóa.
7


Về GD & ĐT: Có nhiều thành tựu đáng ghi nhận như công tác giáo dục đã
hoàn toàn phổ cập giáo dục năm 2000, tính đến năm 2009 huyện Yên Lạc có tất
cả 4 trường THPT, nhiều trường trong huyện đã đạt chuẩn quốc gia.
Về công tác Y tế: Huyện luôn là lá cờ đầu của nghành Y tế Vĩnh Phúc.
Về An ninh quốc phòng: Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được đẩy
mạnh, hệ thống chính trị được củng cố vững mạnh, hệ thống chính trị được củng
cố vững chắc , quan hệ đối ngoại được mở rộng chủ động hội nhập kinh tế… đạt
được những thành tích đó là nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và các cấp
chính quyền huyện Yên Lạc , sự quan tâm đồng lòng của nhân dân huyện Yên
Lạc.

Ghi nhận thành tích đó Đảng và nhân dân đã tặng huyện bằng khen, cờ
đơn vị thi đua xuất sắc, và năm 2000 UBND huyện Yên Lạc được phong tặng
danh hiệu AHLLVTND. Đây là vinh dự đồng thời cũng là trách nhiệm lớn lao
đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân huyện Yên Lạc, trong việc giữ gìn và phát huy
truyền thống lịch sử trong giai đoạn cách mạng mới, giai đoạn cả nước đi lên
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, xây dựng huyện Yên Lạc giàu mạnh.
Với sự phát triển đó, UBND huyện Yên Lạc đề ra những phương hướng
trong thời gian tới như:
- Giải quyết việc làm mới cho 12.240 lao động, bình quân mỗi năm giải
quyết được 2.448 lao động; tăng 4,86%/năm.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển ngành
nghề truyền thống, dịch vụ, tạo nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, tăng
cường công tác xuất khẩu lao động, phối hợp các trường dạy nghề, đặc biệt là
đào tạo nghề có trình độ cao.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, đối tượng xã hội,
người nghèo, hộ nghèo và các chế độ ưu đãi của NN về BHYT, giáo dục, trợ
cấp khó khăn, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho họ.
- Đẩy mạnh các biện pháp trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
tuyên truyền, phòng ngừa trẻ em bị lạm dụng tình dục, trẻ em phải lao động
nặng nhọc. Thực hiện tốt chỉ thị số 1408/CT- TTg ngày 01/9/2009 của Thủ
8


tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

9


1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan
UBND


Chủ tịch

Phó Chủ tịch
(Kinh tế)

Phó Chủ tịch
(Văn xã)

Các phòng CM
(Khối QLNN)

Các xã, thị trấn

+Văn phòng HĐND – UBND
+Phòng Nội vụ
+Phòng Lao động - Thương binh Xã
hội
+Phòng Tài chính - Kế hoạch
+Phòng Giáo dục và Đào tạo
+Phòng Văn hóa và Thông tin
+Phòng Tài nguyên và Môi trường
+Phòng Tư pháp
+Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
+Thanh tra huyện
+Phòng Công thương
+Phòng Y tế

Phó Chủ tịch

(Văn hóa – Xã hội)

Khối đơn vị sự
nghiệp

+ Ban quản lý dự án
+ Trạm khuyến nông
+ Sự nghiệp Văn hóa Thông tin
+ Hội chữ thập đỏ
+ Trạm nước sạch
+ Văn phòng Đăng ký sử dụng
đất

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức:
Chủ tịch: là người đứng đầu UBND huyện Yên Lạc, chịu trách nhiệm
trước HĐND và trước pháp luật về điều hành hoạt động chung của cơ quan.
Các Phó chủ tịch: chịu sự điều hành của Chủ tịch, chỉ đạo các lĩnh vực
công tác: nông nghiệp, thường trực công tác, văn hóa - giáo dục - y tế. Được chủ
tịch phân công, chỉ đạo các phòng, ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ
10


tịch về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Phòng NN & PTNT: quản lý các lĩnh vực nông nghiệp, đưa ra các
chương trình để phát triển các hoạt động nông thôn trên địa bàn.
Ban QLDAXDCT: quản lý các tiến độ thi công, kế hoạch thực hiện, thời
gian thi công, thời gian hoàn thành theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về mọi mặt.
Ban BTGP MB & PTQĐ: tổ chức thực hiện việc bồi thường, tạo quỹ đất
để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và ổn định thị

trường bất động sản trên địa bàn, quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển
nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Văn phòng: tổng hợp cho UBND huyện về hoạt động của UBND, giúp
Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của UBND và các cơ quan NN ở địa phương.
Phòng công thương: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về: CN – TTCN,Thương mại, xây dựng; phát triển đô thị, kiến trúc,
quy hoạch xây dựng, VLXD, nhà ở và công sở, hạ tầng kỹ thuật.
Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về công tác tư pháp, thực hiện chứng thực một số việc theo sự ủy
quyền của Chủ tịch UBND huyện.
Phòng Nội vụ: Giúp HĐND&UBND huyện tổ chức thực hiện các cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND&UBND các cấp, thực hiện các chính
sách đối với nguồn nhân lực thuộc UBND huyện, thực hiện và quản lý ĐGHC
của huyện, xem xét, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại của cán bộ, công
chức và công dân.
Phòng thanh tra: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức nghiệp vụ thanh
tra đối với các cơ quan chuyên môn UBND huyện và UBND các xã theo quy
định của NN.
Phòng LĐTB&XH: Hướng dẫn tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các
chính sách chế độ với thương binh, liệt sĩ, người và gia đình có công với cách
mạng, chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội, và các chương trình
phòng chống tệ nạn xã hội.
11


Phòng Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục của địa phương, hướng dẫn, kiểm tra, các trung tâm giáo dục
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.

Phòng Văn hóa Thông tin: Xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển, sự
nghiệp văn hóa thông tin, thể dục, thể thao trên địa bàn, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, nhân viên làm công tác văn hóa, thông tin, thể dục thể thao cho
các ngành, các cơ sở ở địa phương.
Phòng TN&MT: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về TN&MT, quản lý đất, nhà ở, phối hợp với các cơ quan chức năng
trong việc hoạch định ĐGHC.
Phòng Tài chính – Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách
trình UBND huyện phê duyệt, theo dõi, đôn đốc, quyết toán ngân sách và báo
cáo HĐND&UBND, Sở Tài chính - Vật giá về tình hình thực hiện kế hoạch thu,
chi ngân sách, hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán tài vụ ở các
đơn vị, HC-SN, SX-KD, HTX thuộc huyện quản lý.
Phòng Y Tế: Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch, chương
trình và các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ y tế, giám sát, kiểm tra công tác
phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn theo chỉ đạo của
UBND huyện.
1.1.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND
huyện Yên Lạc
* Thực trạng công tác quản trị nhân lực.

70

5

51

4

8


2

14

26

0

45

32

55

nghiệp

18

0

8

3

7

0

0


6

0

9

5

3

QLNN

Tin học

QLNN
Viên chức sự

TC

SC và
chứng chỉ

Công chức

CC

Còn lại

2


TC

1

Tổng số

ĐH

T

Trên ĐH

T

Chính trị



Trình độ chuyên môn

Ngoại ngữ

Bảng 01. Trình độ cán bộ công chức, viên chức

12


Bảng 02. Tình hình biên chế của phòng nội vụ
(Theo Nghị định 14/NĐ-CP của Chính phủ)
Biên chế cần

Số
lượng
4

Cơ cấu
-1 TP Phụ trách

Biên chế hiện có
Số
lượng
2

Thừa, thiếu
Số

Cơ cấu
-1 TP Phụ trách
trực

Cơ cấu
-1 CV TĐKT,

chung, trực tiếp thực

chung,

hiện công tác CCHC

thực hiện công tác


tổ

và QCDC

CCHC và QCDC

chính phủ, văn

-1 PTP giúp việc

-1 PTP giúp việc

thư, lưu trữ

TP, theo dõi ĐGHC

TP,

-1

-1 CV làm công tác

ĐGHC

theo

tiếp

lượng
-2


dõi

tôn giáo, hội,
chức

CV

phi

làm

công tác Tổ

Tổ chức, biên chế

chức, biên chế

cơ quan HCNN, đơn



vị SN, cán bộ xã, thị

HCNN, đơn vị

trấn

SN, cán bộ xã,


-1 CV TĐKT, tôn

thị trấn

quan

giáo, hội, tổ chức
phi chính phủ, văn
thư, lưu trữ

* Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
Công tác lập kế hoạch: UBND huyện Yên Lạc phối hợp với các phòng
ban nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về nhân lực của tổ chức và hoạch
định những buớc tiến hành để đáp ứng số lượng, chất lượng lao động cần thiết.
Công tác phân tích công việc: Chỉ rõ những nhiệm vụ và trách nhiệm
thuộc về công việc và mối quan hệ của nó đối với những công việc khác: Quản
lý tiền lương, bảo hiểm xã hội, đào tạo cán bộ, lao động việc làm… Nêu rõ
những kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn cần thiết để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Tuyển dụng: Việc tuyển dụng, xét tuyển viên chức đảm bảo đúng quy
định, trình tự khách quan từ khâu xây dựng kế hoạch, cơ cấu xét tuyển, thành
lập hội đồng, nhận hồ sơ, thu lệ phí đến khi thông báo kết quả xét tuyển đều
được công khai dân chủ. Trong năm thực hiện đăng ký chỉ tiêu, cơ cấu tuyển
dụng 12 công chức, công chức dự bị còn thiếu tại các cơ quan chuyên môn thuộc
13


UBND huyện; Thực hiện việc xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp 69
người, trong đó viên chức Trạm cấp nước sạch 04 người, viên chức sự nghiệp
Văn hóa 02 người, viên chức sự nghiệp Giáo dục 51 người (mầm non 08 người,

tiểu học 31 người, THCS 12 người), viên chức sự nghiệp Y tế 12 cán bộ y tế làm
việc tại Trạm Y tế cấp xã.
Bố trí cán bộ công chức viên chức: Làm việc tại các phòng, ban
chuyên môn, cán bộ quản lý giáo viên, cán bộ Y tế tại các Trạm Y tế xã, thị trấn.
Việc bố trí đảm bảo đúng theo trình độ chuyên môn được đào tạo nên đã tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy được năng lực, sở trường.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức: Thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND tỉnh, UBND huyện
đã cử 06 cán bộ đi dự lớp bồi dưỡng QLNN chương trình chuyên viên, 05 cán
bộ tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản và bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị theo nhu cầu công tác
của cơ quan, đơn vị.
Thực hiện quy trình đánh giá cán bộ, công chức: Vào cuối năm căn cứ
vào bản tự kiểm điểm của từng công chức, viên chức nhận xét của thủ trưởng cơ
quan từ đó để đánh giá xếp loại công chức viên chức thành 3 loại: xuất sắc, hành
thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả xếp loại tổng số 113
người, trong đó xuất sắc 90 người, khá 23 người, không có cán bộ, công chức
xếp loại trung bình, yếu.
Quan điểm trả lương cho người lao động: Theo quy định hiện hành
của NN đối với đơn vị HCSN,UBND huyện Yên Lạc nói chung và phòng Nội
vụ nói riêng thực hiện tuần làm việc 40 giờ, để tính trả lương cho cán bộ công
chức của phòng thì Trưởng phòng và Phó phòng là người chịu trách nhiệm
chấm công cho các cán bộ của phòng.
Việc trả lương cho cán bộ công chức của phòng được trả định kỳ vào
ngày mùng 5 hàng tháng.
Nguồn để trả lương cho cán bộ công chức của phòng được lấy 100% từ
ngân sách quốc gia (kể cả số cán bộ làm hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế).
14



+ Đối với cán bộ trong biên chế NN:
Tiền lương = Hệ số lương * Tiền lương tối thiểu hiện hành.
+ Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo (Trưởng phòng và các Phó phòng)
được hưởng Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (PCCVLĐ).
PCCVLĐ = Mức lương tối thiểu hiện hành * Hệ số phụ cấp.
Trong đó: Trưởng phòng có hệ số PCCVLĐ: 0,3
Phó trưởng phòng có hệ số PCCVLĐ: 0,2
+ Đối với cán bộ hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế:
Tiền lương = Hệ số lương * Tiền lương tối thiểu hiện hành * 85%
Bảng 03. Bảng lương CBCC phòng Nội vụ ( Đơn vị tính: đồng)
STT

Họ và tên

Hệ số

PCCV

CTP

PC

Tiền

TNVK
181.700

lương
4.352.000


1

Nguyễn Xuân Cận ( TP )

lương
4,98

219.000

70.000

2

Đỗ Văn Hồng ( PP )

4,65

146.000

70.000

4.005.500

3

Nguyễn Khánh Toàn

3,00

50.000


2.240.000

4

Nguyễn Đình Hoàn

2,34

50.000

1.992.200

5

Nguyễn Thị Liên

50.000

6

Phạm Thị Phương Linh

2,34
2,10

1.992.200
1.793.000

7


Nguyễn Hồng Lý

2,10

1.743.000

8

Đỗ Thị Trang

2,10

1.743.000

50.000

(Nguồn : Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2011)
Quan điểm và các chương trình phúc lợi: Hằng năm, căn cứ vào tiêu
chuẩn thưởng trên cơ sở kế hoạch hoàn thành xuất sắc công việc được giao
thuộc nhiệm vụ của mình và không mắc khuyết điểm, Trưởng phòng lập báo cáo
thành tích kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng trình lên Chủ tịch UBND
huyện xem xét phê duyệt.
Hình thức thưởng cán bộ công chức hoàn thành tốt, xuất sắc công việc
được giao thường là bằng khen kèm theo một khoản tiền nhất định để động viên,
khuyến khích họ. Đối với một số CBCC có khả năng phát triển hình thức khen
thưởng ngoài bằng khen, tiền còn được tiến cử đề bạt lên một chức vụ cao hơn
trong cơ quan.
15



Công tác giải quyết các quan hệ lao động: UBND huyện Yên Lạc nói
chung và phòng Nội vụ nói riêng là cơ quan nghiên cứu những vấn đề về quyền
và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức thông qua nhiệm vụ công việc mà
cấp trên giao phó.
* Đánh giá chung và những khuyến nghị
Ưu điểm
- Yên Lạc là huyện có trên 80.000 lao động, đây là một nguồn nhân lực
khá dồi dào và đóng vai trò quan trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.
- Người dân huyện cần cù, chăm chỉ và có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất nông nghiệp là một thế mạnh cho huyện, với kinh nghiệm vốn có của người
dân cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý khi họ trực tiếp tham gia
hướng dẫn nông dân sản xuất.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của huyện đang ngày một hiện đại hoá là
một nền tảng vững chắc cho những định hướng, mục tiêu trong tương lai của
huyện.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trên mọi lĩnh vực của huyện thực sự có năng lực
và phẩm chất đạo đức đã không ngừng nỗ lực đưa huyện ngày một đi lên và
luôn học tập nâng cao trình độ bản thân.
- Sự đoàn kết cũng như quyết tâm xây dựng xã hội giàu đẹp của nhân toàn
huyện là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của huyện.
- Sự ổn định về an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội là một môi trường
đầu tư thuận lợi đối với các nhà doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Huyện luôn có những chính sách thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
Khó khăn
- Yên Lạc là một huyện thuần nông, trình độ dân trí còn hạn chế, đời của
nhân dân nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.
- Hạ tầng kỹ thuật vẫn còn nghèo nàn, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu
trong quá trình sản xuất của người dân. Hệ thống giao thông nông thôn còn kém

chất lượng, hệ thống cầu cống chưa hoàn chỉnh...
16


- Lực lượng lao động còn kém về tay nghề kỹ thuật là một sức ép quá trình
giải quyết việc làm trong giai đoạn mới.
- Tệ nạn xã hội, ma tuý đang tồn tại, ngày càng diễn biến khá phức tạp.
Một số khuyến nghị
- Phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo, tăng cường sự quản lý của Huyện uỷ
đối với sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện hợp tác với các địa phương trong việc truyền đạt kinh nghiệm
sản xuất, chuyển giao KH-KT, hỗ trợ cùng nhau phát triển.
- Hàng năm cần phân vốn đầu tư xây dựng kiên cố hoá kênh mương và công
trình thuỷ lợi.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào phòng chống dịch bệnh đồng ruộng
và vệ sinh môi trường làng xã.
- Cần quan tâm hỗ trợ các làng nghề về kinh phí và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
- Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách của tỉnh và huyện
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm “Đào tạo”
Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu là các hoạt động
học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động
nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao
trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiểu
quả hơn . Nó có tác dụng tập trung cho thời điểm hiện tại, đào tạo cho từng cá
nhân với thời gian ngắn hạn. Mục đích của nó là khắc phục được sự thiếu hụt về
kiến thức và kỹ năng hiện tại.
1.2.2. Khái niệm “Phát triển”

Là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của
người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức. Nó tập trung cho công việc trong tương lai về
sau và bao gồm cá nhân và tổ chức trong thời gian dài hạn. Mục đích của phát
17


triển là hướng tới tương lai.
1.2.3. Khái niệm “ Bồi dưỡng”
Là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu (hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề
nghiệp) theo các chuyên đề. Các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, chuyên môn nghề nghiệp sẵn có để hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.4. Khái niệm “ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”
Là một quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến
thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
1.2.5. Khái niệm “ Nhân lực”
Theo C.Mác con người là một thực thể xã hội, đồng thời là một thực thể tự
nhiên, một cấu trúc sinh học. Vì vậy, con người chịu sự chi phối của các quy
luật tự nhiên và xã hội.
Trước hết, con người là một sinh vật, với các thuộc tính sinh học. Ngày
nay, khoa học nghiên cứu về cơ thể con người đã đạt được những thành tựu xuất
sắc trong việc khám phá những quy luật của hoạt động thần kinh cao cấp, di
truyền, sinh hoá, tâm sinh lý… chi phối hành vi con người.
Mặt khác, con người còn là một thực thể xã hội, là trung tâm của sự phát
triển xã hội. Trong học thuyết về hình thái xã hội, C.Mác đã chỉ rõ tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại được quy định bởi sự phát triển của lực lượng
sản xuất, trong đó, con người là lực lượng quan trọng có tính quyết định và năng
động nhất, là chủ thể của quá trình sản xuất, sáng tạo ra lịch sử.
Theo quan niệm kinh tế học thì con người khuôn mẫu gắn liền với hiệu quả

hoạt động kinh tế - xã hội của họ. Phục vụ con người là mục đích của sản xuất.
Nhưng con người lại là yếu tố động nhất, quyết định hiệu quả của mọi quá trình
lao động xã hội. Ngày nay, khoa học kỹ thuật tiến nhanh như vũ bão, thì vai trò
của con người ngày càng quan trọng. Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực
của con người. Nó chính là khả năng lao động của con người.
1.2.7. Khái niệm “ Nguồn nhân lực”
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của
một quốc gia, cũng có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay
một vùng. Theo đó, nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng
18


của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội.
Tiềm năng lao động của con người bao hàm cả thể lực, trí lực và tâm lực:
đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc…
Nguồn nhân lực được phân chia thành: Nguồn nhân lực sẵn có; nguồn nhân
lực tham gia vào hoạt động kinh tế, nguồn nhân lực dự trữ. Đặc trưng cơ bản của
nguồn nhân lực gồm: đặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người, đặc trưng
về số lượng và chất lượng. Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của nguồn
nhân lực, cần vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng
tạo, cũng như sẵn sàng đón nhận những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
Môi trường bên trong tổ chức, doanh nghiệp có tác động lớn đến việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nó quyết định tới việc các nhân viên được cử
đi đào tạo hay không, đào tạo như thế nào, theo chương trình gì, mục tiêu ra sao.
Mặt khác, các chi phí và lợi ích đạt được dựa trên tính toán sau chương trình đào
tạo đó. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
không thể thiếu sự ảnh hưởng của tổ chức, hoặc đáp ứng nhu cầu hiện tại của

công việc hoặc xây dựng kế hoạch, chiến lược nhân sự dài hạn về năng lực phục
vụ của cá nhân trong tổ chức.
Tổng quan nhìn nhận có thể rút ra mấy yếu tố chính trong môi trường bên
trong ảnh hưởng tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Quan điểm người lãnh đạo
Quan điểm người lãnh đạo thể hiện ý chí thống nhất của ban lãnh đạo, là
sự đồng tình và là định hướng hoạt động của tổ chức. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có tính chất tập thể và ý nghĩa trong toàn tổ chức nên nhất thiết
cần sự ủng hộ và nhất chí của các cấp lãnh đạo. Nó là tiền đề cơ bản để có các
phương thức thực hiện sau này. Bởi, nó quyết định từ chi phí cho chương trình
đào tạo, công tác đào tạo và sự lựa chọn nhân sự cho công việc đào tạo. Vậy để
hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực diễn ra thuận lợi, cần thiết có ý
kiến chỉ đạo của cấp lãnh đạo để hoạt động đạt tới chuyên nghiệp và hiệu quả.
. Phương thức tổ chức, kinh doanh và định hướng phát triển
19


Bất kỳ một tổ chức nào được thành lập đều có một định hướng và sự lựa
chọn chiến lược phát triển cho riêng mình. Do đó, luôn có sự gắn kết giữa chiến
lược và trình độ năng lực sản xuất hay kinh doanh. Đây là mối quan hệ qua lại
chặt chẽ, hiểu rằng mục tiêu là ở tương lai và nhân lực để đáp ứng các bước đi
đến tương lai đó. Sự đáp ứng này bao gồm cập nhật về công nghệ hay trình độ,
năng lực sản xuất. Chính điều đó cần phải tiến hành đào tạo lực lượng lao động
để phục vụ các yêu cầu đặt ra nhằm tăng hiệu quả và năng suất lao động.
Nhân lực trong tổ chức
Sự tác động qua lại giữa tổ chức với con người là một vấn đề. Và con
người tạo ra tổ chức. Lực lượng lao động là yếu tố chính vận hành quá trình sản
xuất, trình độ của họ quyết định tới mức hoàn thành công việc và chất lượng sản
phẩm. Từ đó, ảnh hưởng tới mục tiêu hay kế hoạch của tổ chức, doanh nghiệp.
Nếu có một lực lượng lao động tốt sẽ làm gia tăng mức độ hoàn thành công việc,

giá trị sản phẩm cao hơn. Với lực lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu
của công việc, cần cấp thiết tiến hành cân nhắc hướng tới việc đào tạo lại.
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
Các tổ chức, doanh nghiệp tồn tại trong môi trường cạnh tranh. Có tính
cạnh tranh là có sự đào thải. Hiểu như vậy nghĩa là môi trường bên ngoài có ảnh
hưởng rất lớn tới mục tiêu và sự tồn vong của tổ chức. Yếu tố để tạo được lợi
thế cạnh tranh cho riêng mình là nguồn nhân lực. Cần có một đội ngũ nhân sự
chuyên nghiệp hơn, hoàn thiện hơn và hoạt động ăn khớp hơn để tăng cường
tính cạnh tranh và tránh lạc hậu và bị bỏ xa. Môi trường bên ngoài có thể quan
tâm tới các yếu mặt sau:
Thị trường lao động
Nước ta có nguồn lao động dồi dào. Tuy vậy, trình độ cao thì còn rất hạn
chế. Song song đó là các chính sách thu hút nhân tài của các đối thủ cạnh
tranh…Điều này càng khẳng định doanh nghiệp tự định hướng phương thức đào
tạo và đào tạo lại nguồn nhân sự của mình. Đối với lao động mới ra trường, kinh
nghiệm làm việc thực tế và khả năng thích nghi công việc chưa cao, nặng về lý
thuyết. Từ đó, đặt ra cho các tổ chức, các doanh nghiệp một định hướng phát
triển nhân lực riêng để tạo lợi thế cạnh tranh.
. Trình độ phát triển của khoa học, công nghệ
20


Cứ sau một thập kỷ, chúng ta lại thấy phát sự triển của khoa học công
nghệ. Đó cũng là một cơ hội để bứt phá, phát triển mạnh hơn đối thủ của mình.
Nhưng đạt được điều đó, đòi hỏi cần có các kỹ sư, công nhân lành nghề hơn, cập
nhật kiến thức nhanh hơn, sáng tạo hơn và đào tạo/phát triển nguồn nhân lực
luôn song hành cùng khoa học và công nghệ. Cần sự tính toán thông minh trong
sự cân nhắc giữa đầu tư cho công nghệ và trình độ nhân lực.
1.4. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO/PHÁT TRIỂN

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo nhân lực phụ thuộc vào nhu cầu của tổ chức, các yêu cầu
về kỹ năng, kiến thức mà người lao động cần có để thực hiện công việc. Cần xác
định rõ bộ phận nào, ai là người cần được đào tạo và phân tích trình độ hiện có
của người lao động.
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu của chương trình đào tạo cần được xác định cụ thể về kỹ năng,
trình độ người lao động đạt được, số lượng người lao động tham gia chương
trình đào tạo, thời gian tiến hành đào tạo. Mục tiêu của chương trình đạo tạo cần
cụ thể hóa bằng con số và có thể ước lượng, tính toán được.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn người được đào tạo dựa trên việc xác định kỹ năng, kiến thức
người lao động cần có và nhu cầu của họ. Lựa chọn chính xác người cần đào tạo
dựa trên yêu cầu của công việc và trình độ hiện có của họ, từ đó đem lại hiệu
quả cho chương trình đào tạo.
Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào
tạo
Xây dựng chương trình đào tạo gồm nhiều bài học, môn học chứa đựng
những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho việc đào tạo, giảng dạy. Chương trình
này được xây dựng trên căn cứ về mục tiêu, yêu cầu cần đạt được về kỹ năng,
trình độ của người lao động mà xây dựng cho phù hợp. Phương pháp đào tạo
cần chứa đựng nhiều yếu tố thực tiễn đem lại cho người học cách nhìn mới về
công việc
Bước 5: Dự tính chi phí đào tạo
21


Chi phí cho đào tạo gồm các khoản phí cho giảng dạy, học tập, chi phí cho
quản lý chương trình đào tạo ngoài ra còn phải tính tới tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian đào tạo. Chi phí cho đào tạo ảnh hưởng đến việc lựa

chọn phương án đào tạo, cần tính toán nằm trong khả năng tài chính của doanh
nghiệp, quản lý và sử dụng đúng tránh lãng phí.
Bước 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Giáo viên của chương trình đào tạo có thể được lựa chọn từ trong tổ chức
hoặc bên ngoài nhưng phải đảm bảo có trình độ, kinh nghiệm và phải được tập
huấn về chương trình đào tạo. Có thể kết hợp giữa giáo viên thuê từ bên ngoài
và những người kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp để thiết kế chương
trình đào tạo phù hợp nhất và đem lại hiệu quả.
Bước 7: Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Chương trình đào tạo được đánh giá theo nhiều tiêu thức được xây dựng
sẵn như về mục tiêu đạt được, tính hiệu quả của chương trình đào tạo so sánh
giữa chi phí cho đào tạo với lợi ích thu được. Đặc biệt phải xác định rõ các điểm
mạnh, yếu của chương trình đào tạo nhằm đưa ra các đánh giá chính xác về kết
quả đào tạo. Kết quả của chương trình đào tạo được thể hiện trong công việc
trình độ, kỹ năng của người lao động có được tăng lên hay không, nhận thức của
họ về chương trình đào tạo, khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng này vào
thực tế công việc tại tổ chức. Có thể sử dụng phương pháp phỏng vấn, điều tra
bằng bảng hỏi để đo lường kết quả của chương trình đào tạo. Việc sử dụng lao
động sau đào tạo cũng cần được chú ý nhằm tận dụng tốt nhất kết quả của
chương trình đào tạo.

22


Xác định nhu cầu đào tạo

Đánh gá lại nếu thấy cần thiết

Các quy trình đánh giá được xác định phần nào bởi sự có thể đo lường các mục tiêu


Sơ đồ: Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo/ phát triển

Xác định mục tiêu đào tạo

Lựa chọn đối tượng đào tạo

Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn
phương pháp đào tạo

Lựa chọn và đào tạo giáo viên

(Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực)
Dự tính chi phí đào tạo

23
Thiết lập quy trình đánh giá


×