Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND huyện tĩnh gia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.9 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài “Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Ủy Ban Nhân Dân huyện Tĩnh GiaThanh Hóa” em đã nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ rất nhiều.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Quản Lý Nhân lực. Đó là
những người thầy người cô đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập
tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Đoàn Văn Tình và
cô Nguyễn Thị Hoa đã giúp đỡ tận tình hướng dẫn chỉ bảo em rất nhiều trong
quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập để em có được những cơ sở và định
hướng để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ trong Phòng
Nội Vụ của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Tĩnh Gia. Sau hơn 2 tháng thực tập từ
ngày (25/05/2015-30/7/2015) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh
thần lẫn các điều kiện khác để em hoàn thành tốt đợt thực tập và làm hoàn thiện
bài báo cáo của mình. Hơn nữa em cũng xin gửi lời cảm ơn rất nhiều đến Ông:
Trần Hoàng Gia - cán bộ trực tiếp hướng dẫn, quan tâm chỉ bảo giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bố mẹ
đã luôn ủng hộ và động viên em trong quá trình học tập cũng như trong trong
việc làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng
song kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, vì vậy không tránh khỏi những sai
sót, nên em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy
cô và bạn đọc, để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Tĩnh Gia, ngày 25

tháng 7

Sinh viên
Vũ Trọng Năm

năm 2015




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
CBCC
CNH-HĐH

Nghĩa đầy đủ
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................4
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TĨNH GIA
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TÀO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC......................................................................................................5
1.Khái quát chung về UBND huyện Tĩnh Gia..............................................5
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chung của UBND huyện Tĩnh
Gia.................................................................................................................5
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của UBND huyện Tĩnh Gia...............10
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu của UBND huyện Tĩnh Gia.........................................12
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện Tĩnh
Gia...............................................................................................................14
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của UBND
huyện Tĩnh Gia............................................................................................14
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức........16
1.2.1. Khái niệm cán bộ công chức.............................................................16
1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức..............................................................16
1.2.3. Phân loại cán bộ công chức...............................................................17
1.2.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................18
1.2.5. Nguyên tắc, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................................................................18
1.2.6. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..............19
1.2.7. Các yếu tố cấu thành nên hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC.......20
1.2.8. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng.............................................................20
Kết luận chương 1.......................................................................................23
Chương2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN TĨNH GIA............................................25
2.1. Khái quát chung về tình hình cán bộ, công chức ở UBND huyện Tĩnh
Gia hiện nay.................................................................................................25
2.1.1. Số lượng............................................................................................25


Số TT..................................................................................................................25
Đơn vị..................................................................................................................25

Số lượng..............................................................................................................25
2.1.2. Chất lượng.........................................................................................25
2.1.3. Cơ cấu giới tính, cơ cấu độ tuổi........................................................28
2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Tĩnh
Gia...............................................................................................................28
2.2.1. Căn cứ pháp để thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC..........28
2.2.2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng CBCC..............................................29
2.2.3. Xác định nhu cầu đào, bồi dưỡng CBCC..........................................29
2.2.4. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bô, công chức...........31
2.2.5. Đối tượng, nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức...............32
2.2.6. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng......................................................33
2.2.7. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức................................33
2.3. Quyền và trách nhiệm của CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.......34
2.3.1. Quyền lợi của CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng........................34
2.3.2.Trách nhiệm của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.. 35
2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của
UBND huyện Tĩnh Gia ...............................................................................35
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................35
2.4.2. Những mặt tích cực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
củaUBND huyện Tĩnh Gia..........................................................................36
2.4.3. Những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND
huyện Tĩnh Gia............................................................................................37
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Tĩnh Gia............................................39
Kết luận chương 2.......................................................................................40
Chương3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA UBND HUYỆN TĨNH GIA.41
3.1. Một số giải pháp...................................................................................41
3.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng CBCC........42
3.1.2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng

CBCC..........................................................................................................42
3.1.3. Tăng cường hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về đào tạo bồi
dưỡng...........................................................................................................43
3.1.4. Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương thức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.............................................................................43
3.1.5. Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
giảng viên ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng..................................................44
3.1.6. Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.........................................44
3.1.7 . Đảm bảo nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức...............................................................................................45


3.1.8. Tăng cường, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................................................45
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................46
3.2.1. Đối với cơ quan.................................................................................46
3.1.2. Đối với CBCC...................................................................................46
Kết luận chương 3.......................................................................................47
KẾT LUẬN........................................................................................................49
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng hiện nay, khi cả nước đang tiến lên sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, xây dựng quốc gia dân giàu nước nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh. Đó là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những
nhiệm vụ cao cả vô cùng khó khăn phức tạp đòi hỏi Nhà nước ta phải chủ
trương đẩy mạnh cải cách hành chính. Một chế độ xã hội muốn đứng vững và
phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con người hết lòng trung thành

với chế độ, có trí tuệ, có đức có tài, có năng lực, phẩm chất. Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, nhưng đội ngũ cán bộ có vai trò quyết định tới sự thành
công của cách mạng. Sinh thời Hồ Chí Minh đã khẳng định “ Cán bộ là gốc của
mọi công việc”. Công việc thành công hay không là do cán bộ, không có đội ngũ
cán bộ tốt, thì đường lối chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Cán bộ
là cốt cán hoạch định chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, cán
bộ là cầu nối tâm tư nguyện vọng của người dân với Đảng và Nhà nước. Chính
vì vậy đội ngũ CBCC luôn được quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng trong mỗi
thời kỳ cách mạng ở Việt Nam.
Trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, đẩy
mạnh CNH-HĐH như hiện nay, để phát huy được vai trò của đội ngũ CBCC
đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC để họ được nâng cao trình độ, phẩm chất, đạo đức từ đó họ
thực hiện tốt nhiệm của Đảng ,Nhà nước và nhân dân giao. Qua thực tế đã
chứng minh nơi nào CBCC có trình độ, chuyên môn, năng lực, có phẩm chất
đạo đức tốt thì nơi đó vận hành rất trôi chảy, thông suốt và tránh được sự máy
móc.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ CBCC đối với đất nước, nên
đất nước ta đã không ngừng thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC, để họ
được trưởng thành hơn cả về năng lực lẫn phẩm chất đạo đức, để từ đó họ đảm
đương được nhiều nhiệm vụ, đứng vững trước những khó khăn thách thức trên
con đường thúc đẩy đất nước tiến lên CNH-HĐH.
1


Qua thực tế xã hội ở hiện nayở nước ta thì đội ngũ CBCC còn nhiều bất
cập. Có một số bộ phận CBCC đang suy thoái về đạo đức, chính trị, lối sống cơ
hội thực dụng tham ô, tham nhũng lãng phí đang làm mất niềm tin với nhân dân
gây cản trở trong quá trình tiến hành đổi mới đất nước. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà nước cần có những biện pháp để xử lý những vi phạm một số CBCC, đồng

thời phải luôn đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cả về mặt chất
lượng lẫn số lượng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC và xuất
phát từ bản thân em muốn được đi sâu tìm hiểu về quá trình đào tạo bồi dưỡng
CBCC của UBND huyện Tĩnh Gia, trong thời gian thực tập tại Phòng Nội Vụ,
nên em đã lựa chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của
UBND huyện Tĩnh gia-Thanh hóa” để làm bài báo cáo thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong quá trình
thực tập và tìm hiểu thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND
huyện Tĩnh Gia. Từ đó đề tài nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Tĩnh Gia.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thì đề tài càn thực hiện những nhiệm vụ
như sau:
Làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, là cơ sở đánh đánh giá
thực trạng và đưa ra giải pháp phù hợp.
Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của
UBND huyện Tĩnh Gia làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở lý luận và kết quả quan sát đánh giá thực trạng để đề tài đưa
ra các mục tiêu, giải pháp, khuyến nghị với các bên liên quan thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC của UBND
huyện Tĩnh Gia.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung của đề tài: Trên cơ sở lý luận của công tác đào tạo bồi
dưỡng CBCC đề tài nghiên cứu về thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng

CBCC và đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào
tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
Về đối tượng đề tài nghiên cứu: Đội ngũ CBCC của UBND huyện Tĩnh
Gia-Thanh Hóa.
Về mặt thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC trong giai đoạn 2011– 2013.
Về mặt không gian: Trong phạm vi của UBND huyện Tĩnh Gia-Thanh
Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập ngoài phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lenin, em còn sử dụng một số biện pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
Em nghiên cứu tài liệu, thông tin và phân tích những tài liệu, thông tin
theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những tài liệu thông tin bao
gồm: Các văn bản luật; Pháp lệnh;Nghị định; các văn bản Nhà nước liên quan
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa. Bên cạnh đó, còn dựa trên các báo cáo tổng kết về công tác đào tạo bồi
dưỡng CBCC do Phòng Nội vụ cung cấp để phân tích viết bài cáo thực tập của
mình.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế:
Trong thời gian nghiên cứu tại cơ quan, em chủ động quan sát khảo sát
những vấn đề mà CBCC được đi đào tạo bồi dưỡng như: Kỹ năng sử dụng máy
tính; soạn thảo văn bản; vấn đề xử lý giấy tờ hành chính….
-Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp:
Từ những tài liệu em nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu, em tiến
hành phân tích chắt lọc tài liệu và đánh giá tổng hợp để thực hiện hoàn thiện
cho bài báo cáo thực tập.
3



6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về mặt phương pháp luận: Với việc lựa chọn đề tài “ Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Tĩnh Gia” giúp em
thực hiện hóa vấn đề lý thuyết đã được học tập trên giảng đường, đồng thời giúp
em bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên nghành.
Ý nghĩa thực tiễn: Bài báo cáo thực tập giúp em có cơ hội hiểu sâu hơn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Đề tài báo cáo là tài liệu bổ ích cho bản thân
em, giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm từ thực tế. Đồng thời, bài báo cáo
cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhiều bạn đọc quan tâm.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài có kết cấu gồm 3 chương
- Chương 1.Tổng quan về UBND huyện Tĩnh Gia và cơ sở lý luận về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
- Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của UBND huyện Tĩnh Gia.
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện Tĩnh Gia.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
TĨNH GIA VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TÀO
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.
1.

Khái quát chung về UBND huyện Tĩnh Gia.


Tên cơ quan: UBND huyện Tĩnh Gia,tỉnh Thanh Hóa
Địa chỉ: Tiểu khu 1. Thị trấn Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Số điện thoại: 0373.861.002
Email:
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chung của UBND huyện
Tĩnh Gia
a. Chức năng .
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
5


- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo

Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3.Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
6


vụ ở các xã, thị trấn;

- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
4.Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
6.Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
7



được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện;

ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.

8


8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
9.Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn

giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9


10. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
11.Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp

của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của UBND huyện Tĩnh Gia.
Đêm ngày 19 rạng sáng ngày 28 tháng 8 năm 1945, hàng vạn quần chúng
và tự vệ các tổng Sen Trì, Tuần La, Vân Trai, Yên Thái, Vân Trường tiến về bao
10


vây Dinh phủ Tĩnh Gia. Tri phủ Vũ Thế Hùng đem nộp toàn bộ ấn tín, tài liệu
đầu hàng cách mạng.
Sáng ngày 20 tháng 8 năm 1945, quần chúng và tự vệ trong huyện tập
trung tại sân vận động huyện chào đón Uỷ ban Nhân dân cách mạng lâm thời
huyện Tĩnh Gia. Đồng chí Lê Huy Tuần, Chủ tịch lâm thời huyện tuyên bố xoá
bỏ chính quyền thực dân phong kiến, thành lập Uỷ ban Nhân dân lâm thời huyện
gồm 5 đồng chí:
Lê Huy Tuần

: Chủ tịch

Nguyễn Hữu Vơn : Phó Chủ tịch
Lường Côi

: Uỷ viên phụ trách quân sự

Lê Ngọc Cấn

: Phụ trách Văn phòng


Phan Huy Châu

: Phụ trách Tài chính.

Đến tháng 04 năm 1946, nhân dân trong toàn huyện được thể hiện quyền
làm chủ thực sự của mình trong việc lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào hội
đồng nhân dân các cấp trên quê hương Tĩnh Gia. Với sự tín nhiệm cao của các
tầng lớp nhân dân, những cán bộ có đủ trình độ, năng lực phẩm chất được bầu
vào Uỷ ban Hành chính các cấp. Uỷ ban Nhân dân hành chính huyện (nay là
UBND huyện) được thành lập thay thế cho Uỷ Ban nhân dân lâm thời. Đồng chí
Lê Huy Tuần, nguyên là chủ tịch Uỷ ban Nhân dân lâm thời được bầu làm chủ
tịch huyện (Uỷ ban Nhân dân hành chính cấp xã cũng được kiện toàn và thay thế
cho 54 Uỷ ban Nhân dân lâm thời các xã trước đây).
Trải qua các thời kỳ cùng với sự phát triển chung của đất nước, từ 5 cán bộ chủ
chốt ban đầu, Uỷ ban nhân dân huyện Tĩnh Gia đã có thêm các phòng ban chức
năng (tổng số 12 phòng ban - phần cơ cấu tổ chức) tham mưu và thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Kinh tế - Văn hoá - Xã hội.

11


1.1.3. Sơ đồ cơ cấu của UBND huyện Tĩnh Gia.
UBND huyện Tĩnh Gia thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy, hành
chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Vì thế cơ cấu tổ chức rất khoa học và
chặt chẽ.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tĩnh Gia
Chủ Tịch


P. Chủ tịch phụ
trách tài chính

P. Chủ tịch phụ
trách Kinh tế

Phòng
Lao
động
Thương
binh và
Xã hội

Văn
phòng
HĐND
UBND
huyện

Phòng
Nội
vụ

Phòng

pháp

Phòng
Tài
chínhKế

hoạch

Phòng
Y tế

Phòng
Văn
hóa
Thông
tin

Phòng
Thanh
tra

P. Chủ tịch
phụ trách
Văn xã

Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường

Phòng
Công
thương

Phòng

Nông
nghiệp
và Phát
triển
nông
thôn

Phòng
Giáo
dục và
Đào
tạo

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Tĩnh Gia
Chú thích:

Chỉ đạo trực tiếp
Đường diễn giải

12


Đứng đầu cơ quan là chủ tịch. Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo tiêu
chuẩn, chức danh do UBND tỉnh quy định ( tiêu chuẩn, chức danh và việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra của huyện thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra. Sau chủ là các phó chủ tịch, gồm có 3 phó chủ tịch: Phó
chủ tịch phụ trách kinh tế; Phó chủ tịch phụ trách tài chính và Phó chủ tịch phụ
trách văn xã. Các phó chủ tịch tham mưu trợ giúp cho chủ tịch trong các mảng
mình phụ trách và triển khai các kế hoạch đến các phòng ban. Dưới các phó chủ

tịch là các phòng ban, trong các phòng ban có các trưởng phòng và phó phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng ban mình phụ
trách. Trưởng phòng có trách niệm báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND huyện
và sở quản lý nghành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo
trước HĐND và UBND cùng cấp khi có yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu
cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị, xã hội cùng cấp giải quyết các vấn
đề liên quan tới chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình.Các Phó Trưởng
phòng là người giúp trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng vắng mặt
một Phó phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ
quan chuyên môn cấp huyên. Các phòng ban có quan hệ hỗ trợ nhau giúp đỡ
nhau để hoàn thành tốt công việc. Các chuyên viên trong phòng sẽ được giao các
công việc do sự sắp xếp của Trưởng phòng và chịu giám bởi các Trưởng phòng
và các Phó phòng. Chịu trách nhiệm trước Phó phòng và trưởng phòng về các
công việc được giao phụ trách.
Trên đây là những phòng ban cấu thành nên UBND huyện, mỗi phòng có
những chức năng nhiệm vụ riêng nhưng tất cả các phòng ban đều chung một
mục tiêu là góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính Nhà nước, cùng thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn
huyện.
13


1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện
Tĩnh Gia.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, UBND
huyện cùng với những lợi thế và tiềm năng tự nhiên đem lại, nguồn nhân lực nền
kinh tế của huyện đã có những bước phát triển mạnh.

Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện:
- Thực hiện phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng
trở thành một vùng kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Các hoạt động văn hóa
đang được đẩy mạnh nhằm phát huy truyền thống yêu nước, chăm lo sự nghiệp
phát triển kinh tế theo lợi thế của huyện, thực hiện tốt các chính sách xóa đói
giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa và đào tạo được nguồn nhân lực đủ cả về số
lượng và chất lượng.
- Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy
định của pháp luật. Củng cố, nâng chất đội ngũ CBCC huyện và đặc biệt đối với
đội ngũ CBCC huyện, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt
chuẩn, phù hợp chức danh theo quy định.
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung
vào nội dung cải cách thủ tục hành chính tại huyện, xã; xây dựng, áp dụng và cải
tiến các quy trình quản lý, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
đem lại sự thuận tiện, giảm thiểu phiền hà cho người dân. Từ nay đến 2020,
phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số xã trên địa bàn huyện xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý đạt hiệu quả chất lượng.
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của
UBND huyện Tĩnh Gia.
Công tác tuyển dụng: Việc tuyển dụng CBCC thông qua hình thức thi
tuyển. Trách nhiệm thuộc về những người đứng đầu cơ quan trong việc tuyển
chọn những thí sinh tham gia dự thi. Kết quả thi sẽ lấy từ cao xuống thấp.
Những người được tuyển chọn là những người kế tục sự nghiệp quản lý nhà
nước, những người kế tục sự nghiệp hành chính Nhà nước.
Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Chính
14


phủ và UBND tỉnh. Căn cứ vào yêu cầu công việc, chỉ tiêu biên chế, UBND
huyện lập kế hoạch tuyển dụng CBCC trong toàn huyện theo thống nhất với

UBND tỉnh. Công tác tuyển dụng CBCC được thực hiện theo đúng quy trình
tuyển dụng, đảm bảo tính công khai, công bằng trong thi tuyển.
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Căn cứ vào yêu cầu công việc, mục đích
tuyển dụng thì UBND huyện Tĩnh Gia đưa ra chính sách hợp lý nhằm sắp xếp
công việc cho từng CBCC phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo dựa
trên năng lực thực tế của từng cá nhân.
Công tác lập kế hoạch: UBND huyện lập kế hoạch theo hàng tháng, hàng
quý,hàng năm. Công tác lập kế hoạch được giao cho các phòng ban. Sau đó báo
cáo thực hiện kế hoạch, đề ra phương hướng nhiệm vụ mới cho thời gian tới.
Công tác đào tạo và phát triển: UBND huyện đã xây dựng các văn bản
hướng dẫn kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện
ngày càng được chú trọng, đảm bảo về số lượng, chất lượng. Nội dung đào tạo
phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó UBND huyện Tĩnh Gia cũng đã đưa ra kế
hoạch sử dụng nguồn kinh phí để tiến hành công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ,từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí khác.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đây là việc làm rất quan
trọng, đánh giá để biết được năng lực của từng CBCC và từ đó cũng xác định
việc đào tạo lại đội ngũ CBCC để có thể đáp ứng được với công việc hiện tại và
trong tương lai. Công tác này luôn đươc quan tâm thường xuyên qua đánh giá
thực hiện công việc để tạo động lực thúc đẩy CBCC của UBND huyện phấn đấu
thi đua, rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả chất lượng công việc.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: UBND huyện Tĩnh Gia
luôn quan tâm tới các chương trình,chính sách nâng cao đời sống cho CBCC cả
về vật chất lẫn tinh thần, khen thưởng đối với cá nhân tập thể có thành tích xuất
sắc…

15



1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.2.1. Khái niệm cán bộ công chức
Theo luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12- kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH 12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữu
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
nghạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan
đơn vị thộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức
CBCC là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt
xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang tham gia trực tiếp vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy công chức đang có một
vị thế xã hội nhất định, để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã
hội.
Công chức có kinh nghiệm sống được tích lũy theo lĩnh vực mà họ hoạt

16


động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị
trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
1.2.3. Phân loại cán bộ công chức
Việc phân loại CBCC đóng vai trò quan trọng nhằm đạt hiệu quả cao cả
trong hoạt động công việc và cả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Vì mỗi đối
tượng CBCC khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng khác nhau, có những tiêu
chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghề nghiệp chuyên môn. Việc
phân loại cũng là một cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp
ứng các nhu cầu đào tạo đó.
Công chức lãnh đạo, quản lý là những người được bầu cử hoặc bổ nhiệm
giữu chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, có thẩm quyền pháp lý và được sử dụng một
cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ hoạch định chủ
trương công tác và điều khiển quá trình thực hiện ở một cấp nào đó, có số lượng
lớn nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc. Đối tượng này được quy
hoạch, đào tạo căn bản cả về lý luận chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên nghành, có
khả năng tổng hợp và khái quát cao, ngay từ đầu họ đã hiểu rõ vai trò của công
tác tổ chức và trách nhiệm của họ trong việc thực hiện công tác tổ chức. Một số
người tuy không có thẩm quyền, nhưng được giao thẩm quyền và sử dụng thẩm
quyền trong quá trình quản lý theo thời điểm, thời gian, không gian nhất định, và
khi đó họ cũng thuộc loại công chức lãnh đạo. Loại công chức này được coi là
những người “ đại diện chính quyền”, được cơ quan hoặc thủ trưởng ủy nhiệm
tổ chức thực hiện một công việc nào đó.
Công chức chuyên môn là những người đã được đào tạo, bồi dưỡng ở các
trường lớp, có khả năng chuyên môn, được tuyển dụng, đảm nhận các chức vụ
chuyên môn nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước. Có trách nhiệm
thực hiện những hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành, họ được quy hoạch đào tạo
theo tiêu chuẩn cấp kiến thức nghiệp vụ tới hai phân nhánh lý thuyết và thực

hành, có số lượng đông và hoạt động của họ có tính chất quyết định đến việc
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan đơn vị.

17


1.2.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo là quá trình bù đắp thiếu hụt về mặt chất lượng của người lao
động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với công việc
để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng suất hiệu quả cao nhất.
Bồi dưỡng là quá trình làm cho người được bồi dưỡng có thêm năng lực,
phẩm chất, nâng cao khả năng làm việc và thích ứng.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ, cán bộ,
công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ được giao.
Đào tạo bồi dưỡng CBCC xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác
CBCC giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt
động công vụ.
1.2.5. Nguyên tắc, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trước xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế xã hội, đất nước ta đang trong
quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra
Nghị quyết về xây dựng đội ngũ CBCC nước ta. Để xây dựng đội CBCC có
năng lực, có trình độ, kiên định mục tiêu con đường mà nhân dân lựa chọn, cần
phải quán triệt những quan điểm cơ bản sau:
Một là: Phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội mà xây dựng đội ngũ
CBCC và đổi mới công tác cán bộ. Mặt khác, qua thực tiễn CNH-HĐH mà rèn
luyện, tuyển chọn và đào tạo đội CBCC chức nâng cao phẩm chất, kiến thức,
năng lực của đội ngũ cán bộ.

Thứ hai: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước của dân tộc. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập
trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ CBCC.
Thứ ba: Gắn việc xây dựng đội CBCC với xây dựng tổ chức và đổi mới
cơ chế chính sách. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, có tổ chức mới bố trí
18


cán bộ, không vì cán bộ, mà lập ra tổ chức, mỗi cán bộ trong tổ chức phải có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Vì vậy, quy hoạch đào tạo
bồi dưỡng nâng cao chất lượng, bố trí sử dụng đội ngũ CBCC, phải thực sự gắn
với yêu cầu và nôi dung xây dựng tổ chức nhằm mục đích phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ tư: Thông qua hoạt đông thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn giáo dục, rèn luyện bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ. Phải dựa vào dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ. Trên cơ
sở phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, để xây
dựng một đội ngũ cán bộ một cách cơ bản chính quy, có hệ thống và đồng bộ, có
đủ năng lực, nhận thức và phẩm chất cách mạng luôn một lòng tận tụy nhân dân.
Thứ năm: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của
các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Đảng phải trực tiếp chăm lo xây
dựng đội ngũ CBCC cho hệ thống chính trị. Đảng trực tiếp chăm lo xây dựng
đội ngũ CBCC cho hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực.
Thứ sáu: Chuẩn bị nguồn nhân lực cho giai đoạn phát triển kế tiếp của đất
nước có được đội CBCC đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
1.2.6. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đang là một trong những vấn đề quan
trọng. Vấn đề này đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là khi nước ta
đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Trong giai đoạn hiện nay công tác

đào tạo bồi dưỡng CBCC có những vai trò như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp, có
năng lực phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Đào tạo bồi dưỡng CBCC để có được đội ngũ CBCC chức năng động
nhạy bén linh hoạt có khả năng đáp ứng với môi trường làm việc hiện đại, khả
năng giải quyết công việc nhanh chóng góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng là đáp ứng được nguyện vọng của từng
19


CBCC. Đồng thời tạo cho người CBCC có cách nhìn mới, tư duy mới trong
công việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm duy trì nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tổ chức.
1.2.7. Các yếu tố cấu thành nên hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình học. Do đó quá trình này liên quan
đến nhiều yếu tố, nhiều con người. Khi xem xét hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cần quan tâm đến những yếu tố sau:
-Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
- Người dạy
- Học viên (người được đào tạo, bồi dưỡng) với nhiều thông tin liên quan
- Mô hình đào tạo, bồi dưỡng
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Yếu tố khác như : Đánh giá; thời gian; địa điểm; ngân sách…)
1.2.8. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng
Để đảm bảo cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đạt chất lượng hiệu quả, thì
cần phải có một quy trình hợp lý khoa học.
Quy trình đào tạo bồi dưỡng bao gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà
CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí
công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa
học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho
CBCC? Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
- Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
- Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc.
- Điều tra khảo sát đào tạo (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên
gia).
Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo
như sau:
20


×