Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Công tác xóa đói giảm nghèo bền vững thông qua mô hình hợp tác xã ở tỉnh hà giang giai đoạn 2013 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.23 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy Đoàn Văn Tình và cô Nguyễn Thị Hoa, đã tận tình hướng dẫn
chúng em trong quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tổ chức và Quản Lý
nhân lực, Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá viết báo cáo mà còn là hành trang quí báu để em
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn giám đốc Ngân hàng Trung tâm tư vấn - hỗ trợ và
phát triển HTX thuộc LM HTX tỉnh Hà Giang đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập tại cơ quan
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, anh chị trong Liên Minh
HTX tỉnh Hà Giang luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Trân trọng cảm ơn.
Sinh viên

Tạ Thị Phương Ngân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................................................2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................................3
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài..........................................................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài..........................................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ – TRUNG
TÂM TƯ VẤN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX TỈNH HÀ GIANG VÀ CƠ
SỞ LÝLUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÔNG QUA
CÁC MÔ HÌNH HTX.........................................................................................5
1.1.Tổng quan về Liên minh hợp tác xã – trung tâm tư vấn hỗ trợ phát triển HTX.........................................5
1.1.1.Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của LM HTX tỉnh Hà Giang.....................................................................5
1.1.2.Phương hướng hoạt động của LM HTX trong giai đoạn 2013 – 2018....................................................6
1.2.Cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo............................................................................................7
1.2.1.Khái niệm về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo........................................................................7
1.2.2.Các quan điểm, đương lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác xóa đói giảm nghèo......14
1.2.3.Khái niệm và vai trò của HTX...............................................................................................................19
1.2.4.Công tác xóa đói giảm nghèo thông qua mô hình HTX.........................................................................20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH HỢP
TÁC XÃ VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BẰNG MÔ HÌNH
NÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG......................................................22
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên; Kinh tế; Xã hội tỉnh Hà Giang.................................................................22


2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................................22
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội.................................................................................................................23
2.2. Thực trạng công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh..........................................................................................26
2.2.1. Thực tế các hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh..........................................................................26

2.2.2 Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo bằng mô hình HTX nông nghiệp..........................................30
2.3. Kết quả đạt được......................................................................................................................................35
2.4. Những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác xóa đói giảm nghèo bằng mô
hình trên...........................................................................................................................................................39
2.4.1. Hạn chế..................................................................................................................................................39
2.4.2. Nguyên nhân cụ thể...............................................................................................................................39

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XĐGN QUA MÔ HÌNH HTX.....................45
3.1. Một số khuyến nghị..................................................................................................................................45
3.1.1. Khuyến nghị cụ thể...............................................................................................................................45
3.1.2. Giải pháp phát triển các HTX nông nghiệp...........................................................................................48
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo từ mô hình HTX...........................50
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phát triển HTX...................................................................50
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý theo Luật................................................................50
3.2.3. Phát huy nội lực tạo sức mạnh tập thể từ nội tại các loại hình HTX.....................................................51
3.2.4. Quy hoạch, lựa chọn cán bộ và cử đi đào tạo, bồi dưỡng....................................................................51
3.2.5. Một số giải pháp khác...........................................................................................................................52

KẾT LUẬN........................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................54

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THT: Tổ hợp tác


HTX: Hợp tác xã
XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
QLNN: Quản lý Nhà nước



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, nó không chỉ là một thực tế
đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại ở nhiều nước trên toàn thế giới.
Vào những năm cuối của thế kỉ XX, trên toàn thế giới vẫn còn hơn 1,3 tỉ người
sống dưới mức nghèo khổ, trong đó khoảng 800 triệu người sống ở các quốc gia
thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Đây là một thách thức đối với sự phát
triển của các nước trên thế giới.Việt Nam hiện đang là một quốc gia đang phát
triển,tuy nhiên với gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn và 70% lực lượng
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản
xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới
năng xuất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Với chủ trương phát
triển một nền kinhtế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết
của Nhà nước, thì đây là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển kinh
tế -xã hội, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết
phải xóa bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của
Đảng và Nhà nước ta, bởi Nhà nước không chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho
dân mà còn muốn xóa bỏ tận gốc các nguyên nhân dẫn tới đói nghèo trong cộng
đồng dân cư. Nhà nước ta đã và đang tập trung các nguồn lực và triển khai đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách, xóa đói giảm nghèo phải
trở thành chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế -xã hội của đất nước, nhằm hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo các
điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự
vươn lên thoát khỏi đói nghèo.Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội và XĐGN, cho đến nay tất cả các tỉnh,
thành trong cả nước đã xây dựng chương trình XĐGN phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng khu vực nhằm XĐGN và lạc
hậu, góp phần tích cực vào cải cách nền kinh tế.Hà Giang là một tỉnh nghèo

miền núi phía Bắc Tổ quốc, với diện tích tự nhiên: 7.914,9 km2, tổng dân số
1


khoảng 771.200 người (số liệu năm 2013), gồm 22 dân tộc anh em chung sống.
Hà giang là một tỉnh đất rộng người thưa điều kiện tự nhiên tương đối khắc
nghiệt, chủ yếu là địa hình rừng núi cao. Trình độ dân trí thấp bởi phần đông
sống ở các huyện lị, vùng sâu vùng xa là bà con các dân tộc thiểu số,không quá
chú trọng quá nhiều về phương diện giáo dục, sản xuất chủ yếu là tự cung tự
cấp, nền thương mại chỉ giới hạn ở việc trao đổi lâm sản với miền xuôi và Trung
Quốc. Vẫn còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, các điều kiện về cơ sở vật chất:
Điện, đường, trường, trạm vẫn còn thiếu thốn. Do vậy, xoá đói giảm nghèo được
coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế –xã hội
của tỉnh Hà Giang nói riêng và của cả nước nói chung. Vì vậy tôi mạnh dạn
chọn đề tài: Công tác xóa đói giảm nghèo bền vững thông qua mô hình Hợp tác
xã ở tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2018.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần giải quyết việc làm thông qua mô hình hợp tác xã, nâng cao
dân trí, thúc đẩy tiêu thu sản phẩm nông nghiệp của đia phương, đưa cá mặt
hàng nông – lâm - sản của tỉnh phổ biến trên thị trường nội địa,nâng cao thu
nhập cho bà con các huyện vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn ở vùng
giáp biên.
- Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, củng cố đời sống hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững.
Góp phần hoàn thiện công tác lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo,
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về công tác xoa đói giảm
nghèo, và công tác xóa đói giảm nghèo bền vững qua mô hình HTX
- Tìm hiểu các mô hình HTX trên thế giới và các mô hình HTX hoạt động
thành công ở Việt Nam, từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học cho quá trình hoạt

động của các HTX, vai trò của các HTX trong công tác XĐGN bền vững tại đại
phương
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh,
kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các mặt
2


hạn chế và đề ra phương án giải quyết
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi một số HTX trên địa bàn tỉnh, các HTX
nằm trên đại bàn các huyện Đồng Văn, Su Phì, Xín Mần, Yên Minh, và thành
phố Hà Giang
+ Về thời gian
Đề tài nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo bền vững qua các mô
hình HTX trên địa bàn tỉnh từ năm 2009 đến nay, các số liệu thông kê và phân
tích trong năm năm trở lại đây và những phương án, giải pháp định hướng cho
HTX đến năm 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung:
Đây là phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng
duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận
động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích, đánh giá
một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế của địa phương,
cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ cấu kinh tế đó,
phong tục tập quán liên quan trực tiếp và giám tiếp đến XĐGN.
- Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích các số liệu, thông tin liên
quan đến công tác giảm nghèo.
Nguồn thông tin: Từ các quy định về chính sách XĐGN của Trung ương,
của Tỉnh, huyện và các Nghị quyết của Đảng bộ- HĐND xã; Kế hoạch, báo cáo

của UBND xã về công tác XĐGN.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo,
làm rõ được vai trò của HTX trong công tác xóa đói giảm nghèo bền vững
- Ý nghĩa của XĐGN trong An sinh xã hội
- Đề xuất ý kiến, phương hướng tiếp tục phát triển HTX, con đường xóa
đói giảm nghèo bền vững cho bà con dân tộc thiểu số trên đại bàn tỉnh
3


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu đề tài gồm có ba chương chính:
Chương 1 : Tổng quan về liên minh HTX - trung tâm tư vấn hỗ trợ phát
triển HTX tỉnh Hà Giang và cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo thông
qua mô hình HTX;
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các mô hình HTX và công tác
XĐGN bằng mo hình này trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Chương 3: Một số khuyến nhị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác XĐGN qua mô hình HTX

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ –
TRUNG TÂM TƯ VẤN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX TỈNH HÀ
GIANG VÀ CƠ SỞ LÝLUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO THÔNG QUA CÁC MÔ HÌNH HTX.
1.1. Tổng quan về Liên minh hợp tác xã – trung tâm tư vấn hỗ trợ
phát triển HTX.

1.1.1. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của LM HTX tỉnh Hà Giang
a.Sơ đồ cơ cấu tổ chức LM HTX Tỉnh Hà Giang

CHỦ TỊCH
PHẠM QUANG
TUYÊN

PHÓ CHỦ TỊCH TT
NGUYỄN MINH
TUẤN

VĂN PHÒNG

PHÓ CHỦ TỊCH
BAN KIỂM TRA

PHÒNG CHÍNH SÁCH
PHONG TRÀO

NGUYỄN ĐỨC TUẤN

TRUNG TÂM TV-HTPTHTX

b.Chức năng, nhiệm vụ.
1.Chức năng:
· Đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
· Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
· Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển
của các cơ sở hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã và thành viên;
· Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan.

· Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ
5


chức trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật
2.Nhiệm vụ
Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã;
Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của các thành viên để phản ánh, kiến nghị
và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chính
sách, pháp luật có liên quan; phối hợp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật;
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên;
Tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ
gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ
chức các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh;
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các thành
viên về pháp lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị
trường và các lĩnh vực khác;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên minh; cán
bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các hợp tác xã và các thành viên
khác;
Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các chương trình, dự án và các
hoạt động dịch vụ công có mục tiêu phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã;
Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu phát triển Liên minh và hỗ trợ
thành viên;
Tham gia các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, phát triển quan
hệ hợp tác với các tổ chức ở các nước; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án hỗ trợ, các khoản viện trợ để phát triển hợp tác xã và liên
hiệp hợp tác xã; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ giao
1.1.2. Phương hướng hoạt động của LM HTX trong giai đoạn 2013 –
2018
Với phương châm: "Đoàn kết, hợp tác, phát triển vì cộng đồng và an sinh
6


xã hội". Để tiếp tục triển khai thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Trung
ương về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, trong nhiệm kỳ
2013-2018, Liên minh HTX tỉnh Hà Giang cần không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động, đặc biệt là hiệu quả kinh tế trong từng HTX gắn với đáp ứng các nhu
cầu sản xuất, đời sống của xã viên; nâng cao hiệu quả xã hội của HTX tạo công
ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ hợp
tác, HTX cả về kinh tế - xã hội và tổ chức. Phát triển các HTX nông nghiệp theo
hướng đa ngành và tổng hợp. Khuyến khích việc hợp nhất các HTX nông nghiệp
quy mô nhỏ thành các HTX quy mô lớn. Thực hiện thắng lợi khẩu hiệu hành
động "Đoàn kết, hợp tác phát triển vì cộng đồng và an sinh xã hội" mà Đại hội
đề ra.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo
a.Một số khái niệm về đói nghèo.
Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái
niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát
triển kinh tế của một quốc gia mà ta có các quan điểm khác nhau về nghèo đói.
- Quan niệm trước đây: Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói
với mức thu nhập thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo
đói của con người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định
số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng
minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc
sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó

không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo.
Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
- Quan điểm hiện nay: Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu
theo các cách tiếp cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm
7


về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán
của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực
và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là
trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng

chi tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước
này hoặc nước khác.
Quan niệm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:(Ở Việt Nam thì tách riêng đói và
8


nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt)
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay
mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không
đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc
sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng”
Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu về các
nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành
động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống của

người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Các khía cạnh của đói nghèo.
- Về thu nhập:
Đa số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực khổ. Họ có mức
thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo
thường làm những công việc đơn giản, lao động chân tay nhiều, công việc cực
nhọc nhưng thu nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa, những công việc này lại
thường rất bấp bênh, không ổn định, nhiều công việc phụ thuộc vào thời vụ và
có tính rủi ro cao do liên quan nhiều đến thời tiết (chẳng hạn như mưa, nắng, lũ
lụt, hạn hán, động đất...). Do thu nhập thấp nên việc chi tiêu cho cuộc sống của
những người nghèo là rất hạn chế. Hầu hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con
người như cái ăn, cái mặc, chỗ ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí
còn không đủ. Nhiều người rơi vào cảnh thiếu ăn liên miên. Điều này đã kéo
9


theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm sức khoẻ của người nghèo, do đó
giảm năng suất lao động, từ đó giảm thu nhập... cứ như thế, nó đã tạo nên vòng
luẩn quẩn mà người nghèo rất khó thoát ra được.Thu nhập thấp đã tạo nên tình
trạng thiếu tài sản ở những người nghèo. Tài sản ở đây có thể là tài sản vật chất,
tài sản con người, tài sản tự nhiên, tài sản tài chính, tài sản xã hội. Tài sản con
người thể hiện ở khả năng có được sức lao động cơ bản, kỹ năng và sức khoẻ
tốt. Như đã trình bày ở trên, do thu nhập thấp nên người nghèo không thể đáp
ứng một cách đầy đủ nhu cầu về lương thực thực phẩm . Ăn uống cực kì thiếu
thốn cộng với lao động nặng nề đã làm giảm sức khoẻ của người nghèo do đó
cũng không đảm bảo được các kỹ năng cũng như sức lao động cơ bản. Tài sản
vật chất ở đây như nhà ở, phương tiện sản xuất - người nghèo có rất ít hoặc hầu
như không có các phương tiện sản xuất. Điều này đã hạn chế khả năng lao động
của họ, làm họ khó khăn hơn nhiều so với những người có đủ phương tiện sản
xuất nó cũng làm giảm thu nhập của họ. Còn về nhà ở, đại đa số người nghèo

sống trong những căn nhà tạm bợ, dột nát, chật chội. Nhiều căn nhà không đủ
đảm bảo an toàn, không bảo đảm sức khoẻ cho những người sống trong đó. Do
không có những tài sản giá trị để bảo đảm nên người nghèo cũng có rất ít khả
năng tiếp cận với các tổ chức cho vay vốn, do thu nhập thấp nên người nghèo
cũng không có khả năng tiết kiệm nhiều. Đó chính là thiếu hụt tài sản tài chính.
Còn tài sản xã hội, như các mối quan hệ và trách nhiệm đối với nhau để khi cần
có thể nhờ cậy và ảnh hưởng chính trị đối với các nguồn lực, đối với người
nghèo điều này cũng rất hạn chế, do thu nhập thấp, lúc nào cũng phải lo chạy ăn
đủ bữa nên người nghèo không quan tâm hoặc không có khả năng tham gia
nhiều vào các mối quan hệ xã hội. Một điều cản trở nữa là, hầu hết khi tham gia
vào các nhóm, tổ chức nào đó cũng đều phải đóng một khoản phí nhất định,
người nghèo lo ăn còn chưa đủ, nói gì đến việc bỏ tiền tham gia nhóm, hội nào
đó. Điều này đã làm cho người nghèo dần bị cô lập và do đó khó nhận được sự
giúp đỡ từ các nhóm, hội khi gặp khó khăn.
- Y tế - giáo dục
Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thông thường cao như
10


ốm đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức khoẻ không được tốt do ăn
uống không đảm bảo, lao động cực nhọc. Người nghèo thường sống ở những
vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không
được sử dụng nguồn nước sạch, không có công trình phụ hợp vệ sinh, điều này
cũng làm giảm đáng kể sức khoẻ của họ. Nó đã dẫn đến tình trạng tỷ lệ chết của
trẻ sơ sinh trong nhóm hộ nghèo, số trẻ bị suy dinh dưỡng và số bà mẹ mang
thai thiếu máu rất cao. Có điều này là do người nghèo có thu nhập thấp, không
đủ trả khoản tiền viện phí lớn cũng như các chi phí thuốc men khác, thêm vào đó
có thể do đối xử bất bình đẳng trong xã hội, người nghèo không được quan tâm
chữa trị bằng người giàu nên tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ y tế của người nghèo là
rất thấp. Bên cạnh đó, do nhận thức của người nghèo, họ thường không quan

tâm lắm bệnh tật của mình, khi bị bệnh họ thường cố tự chạy chữa bằng mọi
biện pháp rẻ tiền, chỉ đến khi bệnh trở nên trầm trọng họ mới vào viện vì vậy
việc điều trị đem lại hiệu quả không cao mà còn tốn thêm nhiều khoản tiền
không đáng có.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng thất vọng.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất
học, mù chữ ở hộ nghèo, đói cao. Có tình trạng như vậy là do các gia đình này
không thể trang trải được các chi phí về họctập của con cái họ như tiền học phí,
tiền sách vở... đi học, họ sẽ mất đi một lao động trong gia dình. Những người
nghèo cũng đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của học thức với nghèo đói
nhưng vấn đề học phí của con em họ quả là vấn đề quá khó khăn với tình hình
tài chính của gia đình. Một phụ nữ đã nói: “Các con tôi đã sẵn sàng tới trường
vào tháng 9, nhưng tôi không biết làm thế nào để có thể cho cả ba đứa tới
trường. ở một số nước, trẻ em phải thôi học bởi lỡ hạn nộp học phí đến đúng vào
lúc mà gia đình không có khả năng thanh toán nhất.
Tóm lại, y tế - giáo dục là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ
cũng đã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như
tương lai của họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải, học
phí, viện phí, họ đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám và
11


chữa chạy đúng mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp cận với
các dịch vụ y tế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức
khoẻ cũng như hạn chế cơ hội phát triển của các thế hệ sau.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương
Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là nhân tố luôn đi kèm
với sự khốn cùng về vật chất và con người. Vậy nguy cơ dễ bị tổn thương là gì?
Nó chính là nguy cơ mà người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị
ngược đãi, đánh đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... Nói cách khác,

những rủi ro mà người nghèo phải đối mặt do tình trạng nghèo hèn của họ chính
là nguyên nhân khiến họ rất dễ bị tổn thương. Những người nghèo do tài sản ít,
thu nhập thấp, họ chỉ có thể trang trải hạn chế, tối thiểu các nhu cầu thiết yếu
nhất của cuộc sống. Vì vậy, khi rủi ro xảy ra họ rất dễ bị tổn thương và rất khó
vượt qua được các cú sốc có hại, những cú sốc mang tính tạm thời mà những
người có nhiều tài sản hơn dễ dàng vượt qua được. Do thu nhập thấp, người
nghèo có rất ít khả năng tiếp cận với các cơ hội tăng trưởng kinh tế, vì thế họ
thường phải bỏ thêm các chi phí không đáng có hoặc giảm thu nhập. ở các hộ
nghèo, khi có rủi ro xảy ra như mất cắp hay có người bị ốm đau thì họ dễ bị rơi
vào tình trạng khủng hoảng, làm đảo lộn cuộc sống của cả gia đình mà một thời
gian lâu sau mới có thể phục hồi được. Cũng có khi việc khắc phục những rủi ro
trong ngắn hạn có thể làm trầm trọng thêm sự khốn cùng của họ trong dài hạn.
Chẳng hạn, ví dụ trên, do thiếu tài sản nên để chạy chữa cho một người bị ốm,
gia đình đã buộc phải quyết định cho một đứa con nghỉ học hay họ phải bán
trâu, bò, ngựa... những phương tiện lao động cần thiết của gia đình. Cũng có thể
người bệnh thì không khỏi được còn gia đình từ cảnh khá giả rơi vào cảnh khốn
cùng. Như vậy, nếu có thêm một vài sự kiện nghiêm trọng nữa xảy ra thì sự suy
sụp đến cùng kiệt là điều khó tránh khỏi với người nghèo.
Nguy cơ dễ bị tổn thương đã tạo nên một tâm lý chung của người nghèo
là sợ phải đối mặt với rủi ro, vì vậy họ luôn né tránh với những vấn đề mang
tính rủi ro cao, kể cả khi điều đó có thể đem lại nhiều lợi ích cho họ nếu thành
công (ví dụ đầu tư vào giống lúa mới, áp dụng phương thức sản xuất mới...)
12


chính điều này đã làm họ sống tách biệt với xã hội bị cô lập dần với guồng quay
của thị trường và do vậy cuộc sống của họ càng trở nên bần cùng hơn.
- Không có tiếng nói và quyền lực
Những người nghèo thường bị đối xử không công bằng, bị gạt ra ngoài lề
xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói quyết định trong các công việc

chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ.
Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử,
chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền mà những người bình
thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ
thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm soát được cuộc
sống của mình. Đó chính là kết quả mà nguyên nhân không có tiếng nói và
quyền lực đem lại. Một người nghèo ở Trà Vinh nói họ chẳng được gọi đi họp vì
nhà ở xa, khi nào phải đi lao động thì mới được gọi tới. Kể cả khi họ tham gia
được các cuộc họp của cộng đồng thì họ cũng không thể quyết định được vấn đề
gì dù rằng vấn đề đó liên quan đến lợi ích của chính họ.
Nguyên nhân của đói nghèo:
- Thiếu vốn sản xuât
- không có kinh nghiệm làm ăn
- thiếu việc làm (thất nghiêp)
- Đất đai canh tác ít
- đông nhân khẩu
- Trình độ học vấn thấp
- Cơ sở hạ tầng thiếu thốn
- Hạn chế đến từ những chính sách của nhà nước
- Sự phân chia về địa hình, giao thông khó khăn, không thuận lợi cho việc
mua bán thông thương
b.Khái niệm về xóa đói giảm nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà
nước, của xã hội hay của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói được tạo
ra nhằm tạo điều kiện để họ tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập
13


không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định
theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.

- Xóa đói giảm nghèo là một phần quan trọng trong chính sách an sinh xã
hội của mỗi quốc gia. đói nghèo không chỉ là vấn đề riêng của những người rơi
vào cảnh đói nghèo mà còn là một vấn đề xã hội lớn, cần tới sự quan tâm của
toàn xã hội. Bởi vì đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt
kinh tế và xã hội sâu sắc: Đói nghèo gây suy thoái kinh tế; tăng tội phạm xã hội;
tăng dịch bệnh do không đủ sức khỏe chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn chính
trị thậm chí dẫn đến nội chiến, chiến tranh; làm tăng sự phân biệt đối xử giữa
người nghèo và người giàu; lảm giảm tuổi thọ con người…Những hậu quả này
có tính chất xoáy vòng ốc, làm cho người nghèo đã nghèo còn nghèo thêm.
Chính vì vậy, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của bất kì quốc gia nào
nhằm hướng tới phát triển một xã hội công bằng và văn minh, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội bền vững. Xóa đói giảm nghèo hướng tới một diện bảo vệ
quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là tất cả người nghèo.- Thứ
hai, xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo ASXH một cách lâu dài và bền
vững. Mặc dù BHXH là một chính sách ASXH lớn nhưng thực tế cho thấy đối
tượng được hưởng lợi từ bảo hiểm xã hội chủ yếu là tầng lớp dân cư có thu nhập
bậc trung chứ không phải người nghèo. Còn với chính sách cứu trợ xã hội, mặc
dù người nghèo là một trong những diện được hưởng nhiều nhưng các trọ giúp
này( trừ một số trợ cấp dài hạn )thường có tính chất tức thì và ngắn hạn. Vì vậy,
xóa đói giảm nghèo được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền vững, giúp
người nghèo thoát nghèo, tự đảm bảo cuộc sống của mình, góp phần tạo ra mạng
lưới an sinh toàn diện cho mỗi quốc gia.
1.2.2. Các quan điểm, đương lối chính sách của Đảng và Nhà nước
trong công tác xóa đói giảm nghèo
- Tạo việc làm tưng lên hàng năm, giảm đáng kể thât nghiệp, xóa đói và
tiếp tục giảm nghèo
- Cải thiện điều kiện ăn ở, học hành, đi lại, nâng cao mức sống của nhân
dân
14



- Xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế.
- Phát huy nguồn lực tại chỗ (nội lực) để người nghèo, xã nghèo vươn lên
tự xoá đói giảm nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo gắn với công bằng xã hội, ưu tiên giải quyết cho xã
nghèo, vùngsâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng.
- Thực hiện xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo.
- Làm chuyển biến trong toàn đảng, toàn dân về chủ trương xoá đói giảm
nghèo.
- Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực.
- Thực hiện những ưu tiên về xã hội cần thiết cho việc xoá đói giảm
nghèo ở những vùng đặc biệt khó khăn, với các đối tượng đặc biệt.
- Đi đôi với việc hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, Nhà nước cần tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế khuyến khích mọi người làm giàu hợp
pháp, coi 1 bộ phận dân cư giàu lên là cần thiết cho sự phát triển chung.
- Thực hiện lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương
trình kinh tế xã hội khác
- Định hướng chính sách xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020
Thứ nhất, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
Đây là hướng chung của sự nghiệp đổi mới, là bước chuyển giai đoạn từ
tăng trưởng số lượng lên tăng trưởng cả số lượng và chất lượng, là giai đoạn lấy
chất lượng làm động lực tăng trưởng kinh tế.
Hơn một thập niên qua, mô hình tăng trưởng số lượng, dựa trên khai thác
tài nguyên và lao động gia công, dựa trên thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã tới
giới hạn và đang phát sinh nhiều tiêu cực cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Do đó, nhu cầu cấp bách về kinh tế và chính trị là chuyển sang mô hình phát
triển bền vững, như các Đại hội của Đảng đã nêu là: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi
với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường". Như vậy, vấn đề chính sách xóa đói,
giảm nghèo phải đặt trong tiến trình chuyển sang mô hình phát triển bền vững.
Vấn đề đói nghèo được giải quyết từ ba hướng gắn bó với nhau: Tăng trưởng

kinh tế bền vững, tự nó đã hạn chế phát sinh đói nghèo; tiến bộ xã hội (thể hiện
15


ở trình độ giáo dục, dân trí) là điều kiện trực tiếp để giải quyết đói nghèo; bảo vệ
môi trường đang trở thành vấn đề quan trọng tác động trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế và an sinh xã hội.
Sự chuyển đổi mô hình kinh tế không chỉ là nhu cầu của nước ta mà là xu
thế của thời đại hiện nay, đang thách thức cả các nước phát triển. Nhìn từ sự
nghiệp đổi mới, thì chuyển đổi mô hình kinh tế là lần đổi mới thứ hai, sau lần
đổi mới chuyển sang kinh tế thị trường (từ năm 1986). Đây là cơ hội lớn và
thách thức lớn. Thứ hai, tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải quyết vấn đề đói
nghèo trong mô hình mới. Đây là những tiền đề vừa để xây dựng mô hình kinh
tế mới, vừa giải quyết có hiệu quả vấn đề đói nghèo.
- Xây dựng các hình thức liên kết các ngành khoa học và công nghệ với
sản xuất và xây dựng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy lan tỏa
hình thức liên kết "bốn nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và Nhà
nước) trong các dự án nông, lâm, thủy sản và dịch vụ.
- Phát triển các hình thức giáo dục miễn phí phổ cập về nghề nghiệp cho
những người trong diện đói nghèo. Nên dựa vào các tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài thực hiện các dự án về giáo dục, y
tế, xã hội. Hướng hoạt động là nâng cao năng lực, ý thức chủ động vượt đói
nghèo của người dân nông thôn, miền núi. Cách làm này hoàn toàn khác với
cách làm phong trào để ban ơn, lấy thành tích.
- Về mặt quản lý nhà nước, cần có quy định về tư vấn, phản biện và giám
định xã hội của các dự án sản xuất, xây dựng các dự án xóa đói, giảm nghèo
trước khi thực hiện, nhằm thể hiện được định hướng phát triển bền vững.
- Nhà nước chỉ phê duyệt các dự án đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài bảo
đảm thực hiện mô hình phát triển bền vững. Đồng thời phải rà soát, thanh tra các
khu công nghiệp, các dự án đã và đang sản xuất và xây dựng, quy định thời gian

chuyển đổi sang mô hình mới. Bởi vì, càng kéo dài kiểu sản xuất kinh doanh cũ
thì càng tạo ra nguy cơ về đói nghèo.
Thứ ba, đổi mới tổ chức và thể chế quản lý của Nhà nước theo yêu cầu
đổi mới mô hình kinh tế.
16


Mô hình tổ chức nhà nước và thể chế quản lý hiện nay, xét cho cùng cũng
là sản phẩm của mô hình tăng trưởng cũ. Khi mô hình tăng trưởng kinh tế đã lỗi
thời mà kéo dài kiểu tổ chức, quản lý cũ thì càng làm cho tình hình kinh tế và xã
hội phát sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng.
Về khách quan, mô hình phát triển bền vững đòi hỏi và quy định mô hình
tổ chức, thể chế quản lý là Nhà nước pháp quyền của dân được đề ra từ Đại hội
IX. Những vấn đề nóng trong kỳ họp Quốc hội đầu năm 2010 cho thấy những
khó khăn và chậm trễ trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở một nước
kém phát triển, đang phát triển. Vấn đề đói nghèo từng tồn tại lâu dài trong lịch
sử. Sự tăng hay giảm đói nghèo gắn liền với trình độ phát triển của nhà nước và
phản ánh bản chất nhà nước. Như vậy, đói nghèo ở phạm vi một nước là một
vấn đề chính trị. Các cuộc khủng hoảng xã hội và những biến động về chính trị
đều phát sinh từ tình hình đói nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Đổi mới tư duy và phương pháp hoạch định và thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo
- Tư duy mới phải đi đôi với năng lực mới và phương pháp mới của
Đảng.
Trong tình hình hiện nay có những vấn đề lớn sau đây:
Thứ nhất, tạo một bước phát triển chất lượng trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền với ba nội dung cơ bản: mô hình tổ chức nhà nước, thể chế hoạt
động, vấn đề cán bộ, nhất là cấp trưởng. Muốn vậy cần nhận thức đúng và đổi
mới mối quan hệ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Phân định rõ và công
khai về quyền hạn và trách nhiệm mỗi nhánh quyền lực

Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp bằng cách thu hút tinh
hoa của dân tộc (khác với cơ cấu Mặt trận Tổ quốc). Chức năng của Quốc hội
không chỉ lập pháp mà đặc biệt là phải giám sát cơ quan hành pháp bằng một tổ
chức giám sát có quyền hạn rõ ràng, trước hết nhằm chống tham nhũng, lãng phí
- một nguyên nhân gây ra đói nghèo.
Thứ ba, nâng cao và thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của Nhà nước, kể cả trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Đảng cần tăng
17


cường sự lãnh đạo của mình bằng cách phát huy vai trò tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của các đoàn thể, tổ chức xã hội
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho
các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ. Phấn đấu hàng
năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 3% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, hạn chế
thấp nhất tình trạng tái nghèo.
Tập trung giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động. Kết hợp chặt
chẽ giữa dạy nghề và giải quyết việc làm. Tích cực tham gia thị trường lao động
trong nước và xuất khẩu lao động, quan tâm đào tạo lao động phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu lao động, nhất là tại các thị trường chất lượng cao. Phối hợp tốt
với các địa phương “đối đẳng” phía Trung Quốc xây dựng và thực hiện thỏa
thuận về cơ chế quản lý lao động qua biên giới.
Chú trọng công tác gia đình, thực hiện tốt chương trình bình đẳng giới;
chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có công với đất nước. Tạo lập môi
trường sống an toàn phát triển toàn diện cho thanh thiếu niên, trẻ em; ngăn chặn
kịp thời tình trạng xâm hại, bạo lực trẻ em, bạo lực gia đình; thực hiện tốt chính
sách người cao tuổi, người khuyết tật và nhóm người yếu thế khác trên địa bàn.
Hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
là người dân tộc thiểu số, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng cao năng lực
quản lý, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở; ưu tiên giải quyết việc

làm cho sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp ra trường. Hỗ trợ phát triển
sản xuất, tăng cường chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất cho vùng dân tộc thiểu số. Tập trung đầu tư, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; cải thiện hệ thống phúc lợi xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào vùng dân tộc đặc biệt khó
khăn.
Tiếp tục xây dựng, củng cố, phát huy vai trò của đội ngũ già làng, trưởng
bản, người có uy tín, nghệ nhân dân gian trong vùng dân tộc, tôn giáo tham gia
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự.
18


Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; vận động quần
chúng tín đồ, giáo dân tích cực tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước
của địa phương, nâng cao cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để chống phá sự nghiệp cách
mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Các hoạt động của chương trình xoá đói giảm nghèo
-Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ người
nghèo về ytế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục;Chính sách hỗ trợ đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn; Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo; Chính sách
an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế; Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng; Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông -lâm-ngư, chuyển giao công nghệ,
hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; Dự án hỗ trợ người nghèo về văn hoá
thông tin; Dự án đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xoá
đói giảm nghèo.....
1.2.3. Khái niệm và vai trò của HTX.
- Khái niệm.
Theo điều 1- Luật Hợp tác xã định nghĩa hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã

là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy
sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội”. Như vậy, theo Luật Hợp tác xã, HTX vừa là một tổ
chức kinh tế, vừa là một tổ chức có chức năng xã hội. Tuy nhiên, chức năng
kinh tế được coi trọng hơn. Quan niệm như vậy đã góp phần làm cho HTX bình
đẳng với các tổ chức kinh tế khác (như doanh nghiệp nhà nước, công ty, doanh
nghiệp tư nhân…) và tạo điều kiện cho HTX tập trung làm tốt chức năng kinh tế
của mình.
- Tính chất
các HTX ở Việt Nam được coi là một tổ chức có hai tính chất: Chúng vừa
là tổ chức kinh tế, vừa là cộng đồng xã hội. Là tổ chức kinh tế, các HTX tạo ra
19


công ăn việc làm và phân phối thu nhập cho các xã viên, thực hiện các nghĩa vụ
vật chất đối với Nhà nước. Là một cộng đồng xã hội, các HTX là nơi phổ biến
các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chăm lo đời sống
tinh thần cho các xã viên, đảm bảo cuộc sống của các xã viên khi họ già yếu, ốm
đau, mất sức lao động… Tuy vậy, trong thực tế 2 tính chất này của hợp tác xã đã
không được thực hiện một cách đầy đủ.
- Vai trò.
Nguyên tắc thành viên tự nguyện và mở rộng có nghĩa HTX mở rộng đối
với cả người nghèo. Lợi nhuận được chia cho xã viên phần lớn là trên cơ sở mức
độ sử dụng của HTX và công sức đóng góp của họ tạo ra, có nghĩa là người
nghèo là xã viên được bình đẳng với các xã viên khác trong phân phối thu nhập.
Các nguyên tắc HTX liên quan đến quyền bỏ phiếu công bằng và lợi nhuận giới
hạn về vốn có nghĩa là HTX xem trọng nhân tố con người và quyền bình đẳng
cho xã viên nghèo. Như vậy, về mặt lý luận, HTX là “các tổ chức kinh tế coi

trọng đạo đức” vì thế HTX có nhiều lợi thế trong tham gia giảm nghèo ở khu
vực nông thôn. HTX có vị trí và vai trò quan trọng trong công tác xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Với vai trò và vị trí quan trọng của HTX trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, rất cần sự nhận thức đúng đắn của các cấp, các ngành về bản chất, các
nguyên tắc và giá trị của HTX; tạo điều kiện cho HTX tham gia các chương
trình, dự án, đề án phát triển kinh tế xã hội liên quan đến chiến lược giảm nghèo
quốc gia để có các mô hình giảm nghèo bền vững thông qua HTX. Tiếp tục thúc
đẩy quá trình hoàn thiện tổ chức HTX trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính
vi mô; phát triển mạnh các mô hình HTX gắn với giải quyết các vấn đề việc
làm, an sinh xã hội cho người nghèo như: HTX của phụ nữ.
...
1.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo thông qua mô hình HTX.
Hoạt động tài chính - Quỹ tín dụng
Hơn bất kỳ tổ chức nào khác HTX là tổ chức duy nhất có khả năng tiếp
cận trực tiếp với người dân, nắm bắt được nhu cầu và cung cấp những dịch vụ
20


phù hợp với chi phí thấp nhất thông qua hoạt động tài chính vi mô đó là các quỹ
tín dụng. Với trên 1030 quỹ tín dụng nhân dân và khoảng 1/3 trong tổng số 8500
HTX nông nghiệp có quỹ tín dụng nội bộ đã giúp nâng cao năng lực về vốn cho
người nghèo, thông qua hoạt động tài chính vi mô HTX đã giúp cho hàng triệu
xã viên thoát khỏi tình trạng vay nặng lãi, “tín dụng đen” nhờ đó người dân có
vốn để đầu tư, tái sản xuất có điều kiện phát triển nghành nghề đẩy lùi nghèo
đói, vươn lên khá giả.
HTX tạo thêm việc làm và thu nhập cho người nghèo.
HTX có số lượng lớn và phân bổ rộng khắp các vùng dân cư, vùng miền
của cả nước, là khu vực tạo ra hàng chục triệu việc làm ổn định cho người lao
động, với đòi hỏi không khắt khe về chuyên môn, kỹ thuật, năng lực, phương

tiện đi lại, phương tiện làm việc. Do vậy, người lao động nghèo có nhiều cơ hội
tham gia để tạo việc làm, có thu nhập, giải quyết đói nghèo và tiến tới làm giàu
chính đáng.
HTX góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho người nghèo về trình độ
kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
Hướng dẫn các hộ xã viên ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản
xuất, áp dụng công nghệ kỹ thuật cao để phát triển sản xuất theo chiều sâu. HTX
tạo ra phong cách sản xuất mới ở khu vực nông thôn đó là quá trình chuyên môn
hóa và hiện đại hóa, hình thành các HTX chuyên canh, chuyên ngành (HTX
trồng rau sạch, HTX trái cây, HTX chăn nuôi...) để sản xuất gắn với nhu cầu thị
trường, tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế và xóa bỏ cung cách làm ăn riêng lẻ,
“tự cung, tự cấp”, từ đó xóa nghèo bền vững hơn. HTX cũng là cơ hội cho các
hộ nghèo phát triển ngành nghề thông qua quá trình tập trung vốn và mở rộng
sản xuất, dạy nghề cho người lao động, cũng như tạo việc làm và thu nhập cho
họ nhờ tổ chức sản xuất các ngành nghề mới.
HTX bảo đảm an sinh xã hội và bình đẳng giới cho người nghèo;
hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ về an sinh xã hội; tạo cơ hội cho
phụ nữ tiếp cận các nguồn lực, tạo việc làm và phát triển kinh doanh.

21


×