Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển nguồn nhân lực của huyện tĩnh gia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.43 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
PHÂN MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................5
8. Kết cấu khóa luận........................................................................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC...............................6
1.1.Một số khái niệm liên quan.......................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm nhân lực................................................................................................................................6
1.1.2.Khái niệm nguồn nhân lực.....................................................................................................................7
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực...................................................................................................8
1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực.....................................................................................................9
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực – mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội...........................9
1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước..............................................................................................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.......................................................................12
1.3.1. Nhân tố tự nhiên.................................................................................................................................12
1.3.2.Nhân tốvềkinh tế-xã hội.......................................................................................................................13
1.3.3. Nhân tố khoa học công nghệ..............................................................................................................15
1.3.4. Nhân tố truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa..................................................................................16
1.4. Nội dung phát triển nguồn nhân lực......................................................................................................16
1.4.1. Số lượng nguồn nhân lực....................................................................................................................16
1.4.2.Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực............................................................................................17
1.4.3. Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực......................................................................................................18
1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới và một số kinh nghiệm cho


Việt Nam........................................................................................................................................................19
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới............................................19
1.5.2. Một số kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................................................21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA HUYỆN TĨNH GIA-THANH HÓA..........................................................................24
2.1. Khái quát chung về huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.....................................................................................24
2.1.1. Vị trí địa lý - điều kện tự nhiên của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.........................................................24
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế -xã hội của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa..................................................24
2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa-xã hội của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.................................................26
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.................29


2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực..............................................................................................29
2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực.......................................................................................................................30
2.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực................................................................................................................42
2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia......................48
2.3.1. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa................................................48
2.3.2. Thực trang phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.............................................53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực.....................................................................61
2.4.1. Những mặt đạt được..........................................................................................................................61
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................63

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HUYỆN TĨNH GIA-THANH HÓA..............................................67
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa..............67
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia...................................................................67
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia.......................................................................67
3.1.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia..................................................................69
3.2. Các giải phápnâng cao sự phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia – Thanh Hóa......................72

3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
phát triển nhân lực........................................................................................................................................72
3.2.2. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp..............................................................72
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho giáo dục, đào tạo để nâng cao phát triển trí lực hướng đến phát triển chất
lượng nguồn nhân lực của huyện.................................................................................................................73
3.2.4. Giải pháp tăng cường nâng cao thể lực cho người dân, để phát triển chất lượng nguồn nhân lực
của huyện......................................................................................................................................................73
3.2.5. Đổi mới, nâng cao công tác đào tạo và dạy nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của
huyện.............................................................................................................................................................75
3.2.6. Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực...........................................................................................75
3.2.7. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài.................................................................................76
3.2.8. Phát triển thị trường sức lao động.....................................................................................................77
3.3. Một số đề xuất khuyến nghị...................................................................................................................78
3.3.1. Khuyến nghị đối với Tỉnh.....................................................................................................................78
3.3.2. Khuyến nghị đối với phía cơ quan ban, ngành trong huyện..............................................................79
3.3.3. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn của huyện................................................80
3.3.4. Khuyến nghi đối với người lao động...................................................................................................81

KẾT LUẬN................................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 84


PHÂN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của cho sự
phát triển như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người
… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc
gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú,
máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có

đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được
sự phát triển như mong muốn.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong
công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động
dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có
nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công
nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh cho sự phát triển
của đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực là có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước nói chung và của huyện Tĩnh Gia nói riêng. Phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng đối với huyện Tĩnh Gia nó vừa mang
tính cấp bách, vừa có tính chiến lược, nhằm xây dựng lực lượng lao động có
chất lượng cao. Qua đó thúc đẩy nền kinh tế của huyện có sự tăng trưởng, cơ
cấu kinh tế có từng bước chuyển biến theo hướng CNH-HĐH.
Qua thực tế hiện nay, so với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH thì trên địa bàn của huyện
còn thiếu lực lượng lao động có chất lượng cao. Chính vì thế huyện cần phải
có những chính sách để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để nhằm phát triển
1


kinh tế-xã hội của địa phương. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát
triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế của địa phương thì huyện đã
tiến hành công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của huyện. Công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực của địa phương đã có những chuyển biến tích
cực về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực của địa phương, nhưng
bên cạnh những mặt đạt được đó thì công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được giải quyết.
Chính vì lý do trên, nên tôi chọn đề tài” Giải pháp nhằm nâng cao sự

phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa” làm đề tài nghiên
cứu cho bài khóa luận của mình, với mong muốn tìm ra các giải pháp phát
triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Để thực hiện CNH - HĐH đất nước và quá trình hội nhập, thì nâng cao
sự phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản và có tính quyết định do vậy
luôn được các nhà khoa học trong quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết ñăng tải trên trên nhiều tạp
chí khác nhau như:
-Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-20120 đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
. TS.Đặng Xuân Hoan (Tạp chí cộng sản –ngày 17-04 năm 2015).
- Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Những luận cứ khoa học của việc
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”. TS.Trương Thị Minh Sâm.
- Đề tài khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài : “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh Thanh Hóa”
2


luận văn Th.S. của Nguyễn Thị Hải Lý, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc
cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực, các
ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối với
huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa, chưa có công trình nghiên cúu nào về phát triển
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tôi chọn “
Giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển nguồn nhân lực ở huyệnTĩnh GiaThanh Hóa” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu.

Trên cơ sở những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực đề tài phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực
ở huyện Tĩnh Gia –Thanh Hóa.
Trên cở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực
huyện, từ đó tìm ra nguyên nhân, hạn chế của tình hình phát triển nguồn nhân
lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
Từ những nguyên nhân, hạn chế về tình hình phát triển nguồn nhân lực
của huyện, đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao sự phát triển nguồn
nhân của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ hai: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và phân tích nguồn nhân lực và
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa
làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nguồn
nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa, đề tài đưa ra giải pháp, khuyến
nghị với các bên liên quan thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao sự phát
3


triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
Nguồn nhân lực xã hội trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu công nghiệp và dịch vụ khác của toàn huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
* Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vấn
đề phát triển nguồn nhân lực xã hội của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa trong giai
đoạn 2010-2015.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực xã
hội của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Trước những yêu cầu về sự phát triển kinh tế xã hội hướng đến công
nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và những thay đổi chuyển dịch của ngành
nghề để phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và
huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa nói riêng, thì nguồn nhân lực trên địa bàn của
huyện đang thiếu về số lượng nguồn nhân lực có chất lượng, nghiên cứu
phân tích thực trạng vấn đề nguồn nhân lực chưa có một hệ thống hợp lý, nên
việc quy hoạch nguồn nhân lực của huyện chưa đạt hiệu quả, vì thế nên chưa
đề ra được những giải pháp phù hợp để sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân
lực của huyện. Vì vậy, qua đề tài khóa luận “ Giải pháp nhằm nâng cao sự
phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa”, tác giả, trên cơ sở
lý luận nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, phân tích thực trạng
nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của huyện, sẽ
làm rõ nguyên nhân, hạn chế và đưa ra những giải pháp phù hợp để có thể áp
dụng, những biện pháp đó vào việc phát triển nguồn nhân lực của huyện, từ
đó có thể nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực cũng như sử dụng được
4


nguồn nhân lực của huyện được hiệu quả và hợp lý, giải quyết được tình trạng
thất nghiệp cho nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành được bài khóa luận, ngoài phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-LêNin, tác giả còn sử dụng một số phương pháp như:
-Phương pháp phân tích, nghiên cứu tài liệu.
-Phương pháp thống kê.
-Phương pháp tổng hợp, so sánh.
-Phương pháp đánh giá tổng hợp.

8. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục đề tài khóa luận có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của
huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.
Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao sự phát triển
nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm nhân lực.
Nguồn nhân lực: Là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng, năng động
nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác
định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ địa phương và nó khác với các nguồn
lực khác (tài chính; đất đai; công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt
động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi tự nhiên và
trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng
lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh
vực , khu vực nào.
Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động (do pháp luật lao động quy định)
Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, với cách hiểu này thì nguồn nhân lực bao gồm những

người từ giới hạn dưới của độ tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động
(ở nước ta hiện nay là những người đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động).
Như vậy mặc dù có các biểu hiện cách hiểu khác nhau, nhưng nguồn
nhân lực một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng sau đây:
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người;
Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số; gắn với cung lao động;
Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội.

6


1.1.2.Khái niệm nguồn nhân lực.
Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX
khi có sự thay đổi căn bản các hình thức quản lý, sử dụng con người trong sản
xuất, kinh doanh. Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa bao gồm “kinh
nghiệm, kỹ năng, trình độ đào tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc
điểm nào khác tạo giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của
những người lao động” (Nguyễn Thanh Hội,2010).
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực:
Theo Liên Hợp Quốc thì “ Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới
sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Theo ILO thì “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những
người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: “Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển”.
Theo nghĩa hẹp: “Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ
tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn

bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố
về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động”.
Nói tóm lại, tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị: “Nguồn nhân lực
là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội
của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”.
7


Khi nói đến nguồn nhân lực là nói đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với yêu
cầu thị trường lao động. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ
kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động.
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực.
Thuật ngữ phát triển nguồn nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, được biểu hiện ở việc nâng cao trình độ giáo
dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức khỏe và thể lực cũng như ý
thức, đạo đức của nguồn nhân lực. Sự tăng trưởng nguồn nhân lực gắn với
việc tăng về số lượng sức lao động xã hội, kết quả của quá trình tái sản xuất
mở rộng của dân số.
Như vậy có thể hiểu: “Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình
thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực (trí tuệ,thể chất và phẩm chất tâm lý- xã hội) nhằm
đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn phát triển”.
Phát triển nguồn nhân lực phải đi đôi với quá trình tạo điều kiện khơi
dậy và phát huy mọi tiềm năng của các cá nhân trong công cuộc xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, của từng vùng nói riêng và
quá trình phát triển của quốc gia nói chung, vì sự tiến bộ kinh tế và xã hội.
Cần phát triển nguồn nhân lực với hình thành và phát triển thị trường lao

động phù hợp cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu về mọi mặt của nền sản xuất
dựa trên kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực không những có vai trò to lớn đối với
việc phát triển kinh tế của mỗi địa phương, của mỗi quốc gia mà còn là vấn đề
hệ trọng đối với sự “sống còn” của cả dân tộc. Phát triển nguồn nhân lực với
mục tiêu để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến kịp với xu hướng
thời đại hoàn thành sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, giúp đất nước phát triển
8


tiến trên con đường sánh vai cùng các cường quốc năm châu, khẳng định vị
thế của đất nước trong phát triển kinh tế-xã hội.
1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực – mục tiêu và động lực của sự phát
triển kinh tế-xã hội.
Nguồn nhân lực bao gồm các yếu tố cấu thành về lực lượng (số lượng),
tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội và
sức sáng tạo, cũng như truyền thống lịch sử và nền văn hoá mà con người
được thụ hưởng. Trong bất cứ nền kinh tế nào, nguồn nhân lực đều giữ vai trò
quyết định đối với các hoạt động sản xuất- kinh doanh và dịch vụ. Thậm chí
trong một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên,
tự cấp, tự túc, con người tuy trình độ hiểu biết về mọi mặt còn rất hạn chế,
song vẫn là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển của nền kinh tế.
Những công trình gần đây về tăng trưởng kinh tế đã chứng minh vai trò
to lớn của giáo dục, sức khoẻ và các mặt chất lượng khác của con người trong
việc tạo ra tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, trong giải thích nguyên nhân của “sự
thần kỳ” châu Á, người ta ngày càng nhận rõ vai trò nền tảng và cực kỳ quan
trọng thuộc về sự nâng cao chất lượng và kỹ năng của lao động. Thực tế, đây
chính là khía cạnh vốn con người của phát triển con người. Vai trò kinh tế của
việc học hành tốt hơn và phổ cập hơn, sức khoẻ và dinh dưỡng tốt hơn, và

tiến bộ công nghệ đều cho thấy tầm quan trọng của năng lực con người như là
tác nhân số một tạo ra sự tiến bộ vật chất. Các nghiên cứu trắc nghiệm đã chỉ
ra rằng những đầu tư về vốn chỉ góp một phần nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế.
Phần lớn giá trị của sản phẩm thặng dư là do chất lượng lực lượng lao động
quyết định. Thêm vào đó, trong thời đại của cách mạng khoa học, công nghệ ,
yếu tố thông tin và tri thức trở thành thành phần cốt lõi của cả hệ thống kinh
tế hiện đại. Hiệu quả đầu tư phát triển con người luôn cao hơn hiệu quả đầu tư
9


vào các lĩnh vực khác, tiết kiệm được việc sử dụng và khai thác các nguồn lực
khác, và có độ lan toả đồng đều hơn so với các hình thức đầu tư khác.
Nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang kinh tế tri thức, xu thế toàn
cầu hoá đang diễn ra sâu rộng và nhanh chóng thì vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với phát triển càng rõ nét hơn. Các lý thuyết tăng trưởng
kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở
mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản là: áp dụng công nghệ, phát
triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó,
yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền
vững chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá đầy biến động và cạnh tranh quyết liệt,
thì ưu thế cạnh tranh luôn nghiêng về các quốc gia có nguồn nhân lực chất
lượng cao. Bởi vậy, hiện nay trong chiến lược phát triển của mình, nhiều quốc
gia đã xác định phát triển nguồn vốn nhân lực là yếu tố cạnh tranh cơ bản
nhất, đó là điều kiện để giúp đất nước phát triển kinh tế-xã hội và khẳng định
được vị trí của mình trên bản đồ thế giới.
1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây
dựng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Các nguồn lực để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đều quan trọng, nhưng xét đến cùng, nếu thiếu sự hiện diện của trí

tuệ và lao động của con người, thì mọi nguồn lực khác đều trở nên vô nghĩa.
Sự khẳng định này không chỉ nói lên vai trò quyết định của nguồn lực con
người trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác, mà còn phản ánh một
đặc điểm quan trọng của nó; đó là, nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất
nhờ vào đó các nguồn lực khác mới phát huy được tác dụng và có ý nghĩa tích
cực đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với ý nghĩa đó,
nguồn lực con người là tất yếu, không thể thay thế được. Lý luận và thực tiễn
10


đã chứng minh rằng, để phát triển mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa, yếu tố
khoa học- công nghệcó một vị trí hết sức then chốt, và như vậy, việc phát
triển nguồn nhân lực để làm chủ được khoa học công nghệ đóng một vai trò
vô cùng quan trọng. Nguồn nhân lực này là tập hợp những người tham gia
vào các hoạt động khoa học công nghệ, với các chức năng nghiên cứu, sáng
tạo, giảng dạy, quản lý, tác nghiệp,… Đây là lực lượng góp phần quyết định
tạo nên sự phát triển, tiến bộ cuả khoa học công nghệ nói riêng và của sự
nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nói chung.
Nhận thức về vai trò của phát triển con người và phát triển nguồn nhân
lực đã được xây dựng trên nền tảng tư tưởng Hồ Chính Minh về phát triển con
người. Hồ Chủ Tịch đã từng nói “vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi
ích trăm năm thì phải trồng người” và “muốn có chủ nghĩa xã hội thì phải có
con người xã hội chủ nghĩa”. Trên cơ sở đó, từ thực tiễn và lý luận về vai trò
động lực của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH-HĐH đất nước, Đảng ta
đã chỉ đạo “lấy việc phát huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”. Quan điểm này đã được Đảng và Nhà nước ta thể
hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 1991-2000 mà một
trong những mục tiêu là: kết hợp hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và xã hội, đặt
con người vào vị trí trung tâm, phát triển nguồn nhân lực nhằm khơi dậy và
khai thác mọi tiềm năng của từng con người để tham gia tốt nhất vào xây

dựng đất nước. Ngày nay, từ nhận thức sâu sa hơn về những đặc điểm mới
của thời đại và những nhu cầu của sự phát triển đất nước, vị trí của các nguồn
lực được nhìn nhận rõ hơn, trong đó con người được coi vừa là nguồn lực nội
tại, cơ bản, quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa là đối
tượng mà chính quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa phải hướng vào phục
vụ. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “đáp ứng yêu cầu về con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong
11


thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Đối với đất nước ta khi chiến lược phát triển đất nước được xác định là
“đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” theo định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh”. Thì vấn đề xác định đúng và huy động có hiệu quả những nguồn lực
vốn có và có thể tạo ra trong tiến trình phát triển càng trở nên quan trọng.
Lịch sử phát triển chân chính của xã hội loài người là lịch sử phát triển
con người, do con người, vì con người. Con người làm ra lịch sử của chính
mình và là động lực của lịch sử đó, xu hướng chung của tiến trình phát triển
lịch sử được quy định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất do con người
và những công cụ sản xuất do con người tạo ra.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ phát triển của xã
hội qua việc con người khai thác và sử dụng nguồn lực tự nhiên để xây dựng
cơ sở vật chất –kỹ thuật cho hoạt động sinh tồn, phát triển chân chính con
người và quyết định quan hệ của con người với con người trong sản xuất.
Nguồn nhân lực còn được nhấn mạnh là yếu tố nội lực quan trọng nhất để xây
dựng đất nước. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực là việc làm rất quan trọng
đối với đất nước, cũng như đối với từng địa phương, việc phát triển nguồn
nhân lực sẽ tạo ra được nguồn lao động có chất lượng, từ đó nhờ vào nguồn
nhân lực chất lượng, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ

thuật cao là điều kiện, cơ sở để rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước
khác, phát triển đất nước tiến lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
khẳng định được vị trí của đất nước trong khu vực và trên bản đồ thế giới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.
1.3.1. Nhân tố tự nhiên
Nhân tố “tự nhiên” bao gồm: Quy mô,cơ cấu và tốc độ tăng dân số.
Các nhân tố này được xem xét trong mối quan hệ qua lại giữa sự biến động
12


dân số, với nguồn lực và giải quyết việc làm.
Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân cư của một
khu vực trong tại một thời điểm nhất định. Quy mô dân số là nhân tố quan
trọng là căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển. Mỗi một quốc gia (cũng
như là một khu vực, một vùng địa phương) cần có một quy mô dân số thích
hợp, tương ứng với điều kiện tự nhiên, cũng như trình độ phát triển kinh tế xã
hội của mình.
Cơ cấu dân số thích hợp đảm bảo cho sự ổn định nguồn nhân lực cho
sự phát triển của đất nước. Gia tăng dân số là cơ sở hình thành và phát triển
nguồn nhân lực, trong các nước có tỷ lệ tăng dân số khá ổn định, tốc độ tăng
trưởng nguồn nhân lực song song với tốc độ tăng trưởng dân số và nếu dân số
tăng nhanh trong điều kiện nước nghèo, khi mà không có khả năng cung cấp
dinh dưỡng và chăm sóc y tế, giáo dục…nó sẽ tác động đến chất lượng phát
triển nguồn nhân lực của đất nước. Cơ cấu dân số theo độ tuổi có tác động
đến số lượng nguồn nhân lực tăng nhanh hay là chậm. Còn cơ cấu dân số theo
giới tính có vai trò trong cân bằng sinh thái của cộng đồng, trong những mối
liên hệ của xã hội, nền kinh tế. Đối với cơ cấu dân số theo khu vực thành thị
và nông thôn thể hiện mưc độ đô thị hóa của đất nước.
1.3.2.Nhân tốvềkinh tế-xã hội.
Hệ thống chính trị, pháp luật và các chính sách xã hội cũng là một

trong những nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực, đến thị trường sức lao
động. Hệ thống các chính sách xã hội nhằm vào mục tiêu vì con người, phát
huy mọi tiềm năng sáng tạo của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội, với phương hướng phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm
bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, giải quyết tốt
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa đời sống vật chất và
đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với việc chăm lo lợi
13


ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội. Nghiên cứu về phát
triển nguồn nhân lực không thể không nghiên cứu đến đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Dạy nghề, Luật Lao động, chính sách chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, xã hội... Thực tiễn phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại cho thấy, sức sống và trình độ phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại đều bắt nguồn từ trình độ xã hội hóa, tạo ra mối quan hệ giữa
các nguồn lực xã hội với các nhu cầu xã hội, bởi, khi sản xuất và tiêu dùng
ngày càng có tính chất xã hội thì sẽ đánh thức mọi tiềm năng về vật chất và trí
tuệ của xã hội vào phát triển kinh tế thị trường. Mức độ khai thác các tiềm
năng vật chất của xã hội thể hiện rõ ở quy mô phát triển của lực lượng sản
xuất, còn mức độ huy động và sử dụng tốt các tiềm năng trí tuệ của xã hội lại
là chỉ số về chất lượng và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại.
Và trong nền kinh tế thị trường, mặc dù người lao động có nhiều cơ hội lựa
chọn việc làm theo khả năng của mình, song họ cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức, thậm chí là thất nghiệp, bởi xét đến cùng sự ổn định về việc làm
chỉ mang tính tương đối, do vậy, người lao động cần phải được đào tạo, tái
đào tạo để có được trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề giỏi hơn, có sức
khỏe và tác phong làm việc tốt hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường lao động, vì vậy, quy luật giá trị đặt ra yêu cầu tiên quyết là vấn đề
chất lượng lao động. Còn đối với quy luật cạnh tranh, thì đó là động lực của

mọi sự phát triển. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất
bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Trong nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò to lớn, nó thúc đẩy người lao động
phải thường xuyên trao dồi kiến thức để thích ứng với công nghệ mới,
phương thức quản lý mới. Còn đối với quy luật cung-cầu, thì đó là mối quan
hệ giữa người bán và người mua, là quan hệ không thể thiếu được trong nền
kinh tế thị trường. Quan hệ cung-cầu trên thị trường sức lao động là một cân
14


bằng động. Do vậy, khi nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực cần phải chú ý
đến tính cân bằng giữa cung và cầu lao động, bởi đây là nhân tố rất quan
trọng giúp cho việc hoạch định các chính sách trở nên thiết thực và có hiệu
quả hơn. Như vậy, mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và kinh tế-xã
hội là mối quan hệ nhân quả, quan hệ qua lại hai chiều. Kinh tế-xã hội càng
phát triển thì khả năng đầu tư của nhà nước và xã hội cho phát triển nguồn
nhân lực ngày càng tăng, tạo mọi cơ hội và môi trường thuận lợi cho phát
triển nguồn nhân lực. Ngược lại, nguồn nhân lực của quốc gia, địa phương
được phát triển tốt sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội và trong
vòng xoáy ốc thuận chiều này nhân tố nọ kích thích nhân tố kia phát triển.
1.3.3. Nhân tố khoa học công nghệ.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ ảnh hưởng lớn đến phát triển
nguồn nhân lực. Sự phát triển kinh tế-xã hội trên thế giới hiện nay thực chất là
cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua nâng cao chất lượng và
hiệu quả lao động trên cơ sở hiện đại hóa nguồn nhân lực. Những tiến bộ
khoa học và công nghệ làm thay đổi cơ cấu lao động của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương; làm thay đổi tính chất, nội dung lao động nghề nghiệp của người
lao động, làm cho lao động trí óc tăng dần và lao động chân tay ngày càng có
khuynh hướng giảm đi, tiến bộ khoa học và công nghệ từng bước được quốc
tế hóa tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất lượng, giá thành.

Nhiều ngành nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp của người lao động bị hao mòn nhanh chóng, tiến bộ của khoa
học và công nghệ cũng đã làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học từ
giáo dục phổ thông đến đại học. Do vậy, cần phải nghiên cứu cải tiến, mềm
hóa chương trình, phương thức đào tạo để tạo điều kiện cho người lao động
có thể cần gì học nấy, học tập suốt đời, không ngừng cập nhật, nâng cao trình
độ trước những thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
15


1.3.4. Nhân tố truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa.
Truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa gồm ý thức dân tộc, lòng tự hào
về những giá trị truyền thống là yếu tố cơ bản, có ý nghĩa xuyên suốt không
chỉ hôm nay mà cả về sau. Những giá trị truyền thống như: tôn sư trọng đạo, ý
thức cộng đồng, lòng yêu nước, thương người, tinh thần dũng cảm, bất khuất,
tinh thần hiếu học, trọng học, chữ hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lòng
nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn hoạn
nạn... đây là giá trị truyền thống đang chi phối cuộc sống của mỗi chúng ta, là
những nhân tố có ý nghĩa nhất định, cần phát huy. Cũng lưu ý rằng, nhịp sống
theo cơ chế thị trường cũng có không ít những tác động làm biến đổi những
giá trị truyền thống, cũng phần nào tác động đến giá trị truyền thống, đến chất
lượng nguồn nhân lực.
1.4. Nội dung phát triển nguồn nhân lực.
1.4.1. Số lượng nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực là lực lượng lao động và khả năng cung cấp
lao động cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Số lượng nguồn nhân lực được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ
tiêu này có mối quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số thì quy mô và tốc độ nguồn nhân
lực càng lớn và ngược lại. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định

đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự phát
triển kinh tế xã hội thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển đó.
Dân số và nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự tăng
trưởng dân số hôm nay sẽ là nguồn nhân lực trong tương lai. Dân số là cơ sở
tự nhiên hình thành nguồn nhân lực xã hội. Mối quan hệ giữa hai vấn đề trên
được biểu hiện ở hai xu hướng.
16


Trong các nước có tỷ lệ tăng dân số khá ổn định, tốc độ tăng trưởng
nguồn lao động song song với tốc độ tăng trưởng dân số.
Trong những nước có tỷ lệ tăng dân số đang giảm, thì ở giai đoạn đầu,
tỷ lệ tăng trưởng nguồn nhân lực hàng năm sẽ cao hơn tốc độ tăng trưởng dân
số, nhưng sau một khoảng thời gian nhất định (10-15 năm) tỷ lệ tăng trưởng
nguồn nhân lực hàng năm sẽ song song với tốc độ tăng dân số.
1.4.2.Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực.
Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực là phát triển các yếu tố tổng
hợp của nhiều bộ phận như thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý-xã hội, … của
người lao động.
Thể lực của nguồn lao động vừa là mục đích của phát triển, đồng thời
nó cũng là điều kiện của sự phát triển. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của
con người cả về vật chất và tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là
năng lực lao động chân tay. Khỏe tinh thần là sự dẻo dai của sự hoạt động
thần kinh, là khả năng vận động trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn.
Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khỏe làm tăng chất lượng nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn
tương lai.
Trí lực của nguồn nhân lực: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, con
người không chỉ sử dụng chân tay mà còn sử dụng cả trí óc. Bên cạnh sức
khỏe là trí lực, một yếu tố không thể thiếu của nguồn nhân lực. Sự phát triển

như vũ bảo của khoa học công nghệ yêu cầu người lao động phải có trình độ
học vấn cơ bản, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động tốt để có
khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới. Nhân tố trí lực của nguồn nhân
lực thường được xem xét đanh giá trên hai giác độ: Trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động.
Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng
17


để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để
duy trì cuộc sống.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là kiến thức và kỹ năng cần thiết để
đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề
nghiệp.
Phẩm chất tâm lý-xã hội của nguồn nhân lực: Ngoài yếu tố thể lực và
trí tuệ, quá trình lao động đòi hỏi người lao động hàng loạt phẩm chất như
tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm cao. Những phẩm chất này gắn liền với truyền thống
văn hóa dân tộc. Người lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo và thông minh,
nhưng về kỷ luật lao động và tinh thần hợp tác lao động còn nhiều nhược
điểm, đang gây trở ngại lớn cho tiến trình hội nhập nước ta.
1.4.3. Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực.
Cơ cấu nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực thể hiện
trên các phương diện khác nhau như: Cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu giới
tính, độ tuổi…
Khi đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực quốc
gia người ta thường xem xét cơ cấu giữa các cấp trình độ đào tạo( sơ cấp;
công nhân kỹ thuật-trung học chuyên nghiệp-cao đẳng, đại học, trên đại học)
có phù hợp với trình độ xu thế phát triển của nền kinh tế quốc dân, của thị

trường lao động hay không, từ đó mà có những giải pháp đổi mới hoàn thiện
hệ thống giáo dục, đào tạo điều chỉnh định hướng giáo dục và đào tạo cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực theo các cấp trình độ chuyên mônkỹ thuật.
Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia số dân thành hai bộ phận
nam và nữ. Tỷ lệ nam và nữ so sánh số nam hoặc nữ với tổng số dân. Để từ
18


đó có những chính sách về cơ cấu giới tính nguồn nhân lực sao cho phù hợp
cân đối.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp
theo những lứa tuổi nhất định. Cơ cấu giới tính theo độ tuổi được thể hiện qua
sự phân chia dân số theo từng năm tuổi hay nhóm tuổi, để từ đó xác định
được số lượng nguồn nhân lực của đất nước, có những dự báo về nguồn nhân
lực để đưa ra chính sách phù hợp cho nguồn nhân lực của đất nước.
1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên
thế giới và một số kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên
thế giới.
• Kinh ngiệm của Hàn Quốc và Đài Loan.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan cho thấy để tăng trưởng kinh
tế cần có sự đồng bộ trong tiến trình phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố,
các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất, trong đó nhân tố quan trọng là
nguồn nhân lực: “không một chính sách công nghệ nào có thể mang lại kết
quả nếu không có chuyên gia làm chủ và áp dụng kỹ thuật mới”.
Chính vì lẽ đó trong xây dựng và phát triển kinh tế việc đào tạo xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực phải đi trước một bước. Sự thiếu hụt trong
lĩnh vực đào tạo, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật ắt hẳn sẽ
không tiến kịp theo đà phát triển kinh tế . Ngay trong đào tạo, theo quan niệm
của họ, tùy từng giai đoạn phát triển khác nhau trong giai đoạn đầu cần phải

chú trọng giảng dạy các kiến thức khoa học cơ bản. Một con số mà chúng ta
cần suy ngẫm ở Đài Loan nếu cấp tiểu học tỷ lệ đến trường đạt 100%, thì trung
học 94%, đại học, cao đẳng là 32%, tỷ lệ dân số đăng ký học các môn khoa học
cơ bản, khoa học tự nhiên và kỹ thuật Hàn Quốc đứng sau đó là Đài Loan.
• Kinh nghiệm của Malaysia.
19


Ở Malaysia tiến trình công nghiệp hóa đã làm cho tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi nguồn nhân lực phải phát triển
tương ứng, nhưng trong thực tiễn ở nước này đã không giải quyết được, vì
vậy một loạt vấn đề đặt ra cần phải giải quyết về đào tạo nguồn nhân lực phát
triển tương ứng. “Điểm yếu nhất của chúng ta là nguồn nhân lực của mọi cấp”
(Dato Ahmad Tadjudin Ali-Tổng giám đốc SIRIM-Malaysia).
Họ cho rằng sự thiếu hụt nhân công có trình độ cao là do hệ thống giáo
dục kém, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao là do giáo dục bậc đại
học. Ở Malaysia tỷ lệ bậc trung học là 72% so với bậc học phổ thông thì tỷ lệ
nhập học bậc đại học chỉ cón 10%, tính cả số sinh viên đang học được đào tạo
ở nước ngoài. Không chỉ tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ lĩnh vực
giáo dục đào tạo, mà cơ cấu ngành nghề được đào tạo đảm bảo cân đối cho sự
phát triển kinh tế cũng là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam trong đào
tạo đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
• Kinh nghiệm của Nhật Bản
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Nhật Bản cho thấy đây là
một nước có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực vững chắc có tác động quan
trọng đến quá trình tạo dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nhật Bản là
nước đứng đầu thế giới trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa, thông
qua quá trình giáo dục từ tiến phổ thông cho đến khi thạo nghề làm ra sản
phẩm. Cách giáo dục của họ đã tạo dựng nguồn nhân lực sự cần cù, lòng kiên
trì, bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành tận tụy với công việc và gắn

bó sống còn với tổ chức mà họ đang làm việc. Ngay từ những ngày đầu bước
chân vào trường tiểu học, người Nhật Bản đã tạo cho trẻ thói quen kỹ thuật,
tinh thần hợp tác trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Năm 1972, Nhật
Bản thực hiện chế độ giáo dục bắt buộc với khẩu hiệu: “Văn minh và khai
hóa, làm giàu và bảo vệ đất nước, học tập văn minh và kỹ thuật Âu-Mỹ bảo trì
20


truyền thống văn hóa đạo đức của Nhật Bản.
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản nhấn mạnh đào tạo
phát triển nguồn nhân lực. Thông thường hoạt đông giáo dục được chia thành
hai loại: Đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài xí nghiệp. Trong đó dạng đào
tạo tại chỗ vừa học vừa làm giữ vai trò quan trọng nhất. Sở dĩ người Nhật Bản
chúy ý loại hình này vì học cho rằng đây là dạng đào tạo ít tốn kém, người lao
động học hỏi ngay trong quá trình làm việc, hơn nữa hoạt động đào tạo tại chỗ
có tính linh hoạt cao, có thể điều chỉnh những hoạt động để đáp ứng nhu cầu
thực tiễn, đặc điểm và năng lực của từng cá nhân. Hơn thế đào tạo tại chỗ cho
phép tập trung sự chú ý trực tiếp vào việc phát triển các tri thức và kỹ năng
cần thiết ngay trong công việc thường ngày của đối tượng được đào tạo.
1.5.2. Một số kinh nghiệm cho Việt Nam.
Từ kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực ở các nước trên, có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực quý báu cho
chúng ta, đó là:
Thứ nhất: Cần xác định đúng vai trò và vị trí của nguồn nhân lực.
Trong tất cả các nguồn lực phát triển kinh tế, thì nguồn lao động luôn luôn
đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế, đặc biệt khi mà khoa
học đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp với sự phát triển mạnh
mẽ của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xám
ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản phẩm làm ra, con người càng tỏ rõ
vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển.

Đặc biệt, đối với những nước kém phát triển thì nguồn nhân lực có chất
lượng là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Bởi, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi
và cơ hội cho các nước đi sau có thể khắc phục sự yếu kém về trình độ khoa
học - kỹ thuật, sự thiếu hụt nguồn vốn nhưng để bảo đảm cho sự phát triển
21


bền vững và rút ngắn khoảng cách tụt hậu thì các nước này phải xây dựng
được cho mình nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Thứ hai: Để có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, phải có hệ
thống chính sách đồng bộ, nhưng quan trọng nhất vẫn là chú trọng đầu tư cho
giáo dục, từ phổ thông cho đến đại học và các trường nghề. Giáo dục đào tạo
giữ vị trí quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển giáo dục đào
tạo là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo
ra nguồn nhân lực có trình độ cao để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của đất nước. Để làm được điều này, Nhà nước cần tổ chức lại hệ thống giáo
dục, đào tạo phù hợp với điều kiện trong nước, từng khu vực nhưng phải tiếp
cận được nền giáo dục tiên tiến của thế giới.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Việc
này đòi hỏi phải có những giải pháp tổng hợp và nỗ lực chung liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trong đó, tập trung làm tốt những công tác sau:
dự báo cầu lao động; tuyển dụng và tạo điều kiện để họ có cơ hội làm việc; có
chế độ đãi ngộ vật chất thoả đáng.
Thứ tư: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật cho khoa học - công
nghệ như cơ sở nghiên cứu khoa học; trung tâm đào tạo nhân tài. Từng bước
hiện đại hoá các cơ sở này theo những tiêu chuẩn quốc tế; đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp nghiên cứu, đào tạo theo hướng của các nước
tiên tiến. Bên cạnh đó, cần có cơ chế thu hút các nhà khoa học nước ngoài,
đặc biệt chuyên gia là Việt kiều về làm việc trong nước (có thể là 1 thời gian

nào đó trong năm).
Thứ năm: Phát triển nguồn nhân lực phải củng cố khả năng hội nhập
quốc tế của Việt Nam cũng như khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững
những tinh hoa văn hoá dân tộc. Do vậy, việc tăng cường học tập những kinh
nghiệm quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực, trong tổ chức đào tạo, nghiên
22


cứu khoa học và phục vụ sản xuất phải lựa chọn chiến lược, phương thức phát
triển riêng phù hợp với truyền thống dân tộc và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Kết luận chương 1.
Qua nghiên cứu tài liệu đã làm rõ khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực, nội dung phát triển nguồn nhân lực, vai trò của phát
triển nguồn nhân lực. Đồng thời cũng đưa ra kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực của một số nước trên thế giới, để từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho sự phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.

23


×