Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: Thực trạng nhân lực ở uỷ ban nhân dân phường chí minh, thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.29 KB, 37 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẬP

MỤC LỤC
A.LỜI CẢM ƠN..............................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................2
2. Lịch sử và tài liệu nghiên cứu....................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................4
4.Vấn đề nghiên cứu.......................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4
6. Kết cấu đề tài..............................................................................................................4

B.PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................5
CHƯƠNG 1......................................................................................................5
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CHÍ MINH
5
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh
........................................................................................................................................5
1.1. Giới thiệu tổng quan về Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh.................................5
1.2 Tình hình phát triển..................................................................................................6
2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường Chí Minh..................7
2.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức của UBND phường...................................................7
2.2 Bộ máy chính quyền phường Chí Minh bao gồm:...................................................8
2.3 Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức................................................................8
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh...............9
3.1 Chức năng:...............................................................................................................9
3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:..............................................................................................9
3.3 Sơ đồ tổ chức chính quyền UBND Phường Chí Minh...........................................11

CHƯƠNG 2:..................................................................................................15
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CHÍ


MINH, THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG.....................................15
1. Một số khái niệm liên quan......................................................................................15
1.1 Nhân lực:................................................................................................................15
1.2 Nhân lực chất lượng cao.........................................................................................16
2. Thực trạng về nhân lực.............................................................................................16
2.1.Thực trạng về nhân lực ở UBND phường Chí Minh..............................................17
2.2 Về chất lượng.........................................................................................................18
2.3 Cơ cấu nhân lực:.....................................................................................................19
2.3.1 Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi...............................................................................19
2.3.2 Cơ cấu nhân lực theo giới tính............................................................................20
2.3.3 Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn................................................................20
2.3.4 Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn.........................................................21
2.3.5 Cơ cấu nhân lực theo trình độ lý luận chính trị...................................................22
2.4 Những mặt mạnh và một số tồn tại, hạn chế của đội ngũ nhân lực ở Uỷ ban nhân
dân phường Chí Minh..................................................................................................22
2.4.1 Mặt mạnh:............................................................................................................22
Dương Văn Cảnh

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

2.4.2 Một số mặt hạn chế.............................................................................................24
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hại, hạn chế......................................................25

CHƯƠNG 3:..................................................................................................28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CHÍ MINH..................................28
1. Một số giải pháp chung............................................................................................28

2. Các giải pháp cụ thể :...............................................................................................29
2.1 Chuẩn hóa các chức danh:......................................................................................29
2.2 Đổi mới công tác tuyển dụng.................................................................................30
2.3 Chú trọng việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển...............................................30
2.4 Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.....................31
2.5 Tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp.........................................32
2.6 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.....................................................................32

C.PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................35

Dương Văn Cảnh

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

A. LỜI CẢM ƠN
Sau gần một tháng có những trải nghiệm, quan sát về quá trình làm việc
thực tế, mà khi ngồi trên ghế nhà trường thì em chỉ được học lý thuyết và các
tình huống mà thầy cô dạy gặp phải trong quá trình làm việc. Khi đến cơ quan
để kiến tập ngành nghề, tất cả mọi thứ đều rất xa lạ đối với em, có phần nào
khác so với những kiến thức trong sách vở đã học, tuy nhiên, em đã không
gặp khó khăn trong thời gian kiến tập vừa rồi vì em đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ hết lòng của các cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân
phường Chí Minh. Qua đó em đã phần nào hiểu nhiều hơn những công việc ở
nơi đây và trau dồi, học hỏi thêm kỹ năng cần có qua quá trình quan sát, lắng
nghe…. Chỉ trong một thời gian ngắn, em đã được cung cấp thêm nhiều kinh
nghiệm có ích trong quá trình học tập tiếp theo, nó cũng sẽ là hành trang phục

vụ cho em trong quá trình làm việc sau này. Để hoàn thành bài báo cáo kiến
tập ngành nghề này, em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị làm việc
tại Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em kiến tập tại đây. Em cũng xin
cảm ơn các thầy cô trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã trang bị cho
em những kiến thức chuyên môn hữu hiệu để hoàn thành công việc trong quá
trình kiến tập.
Bài báo cáo này là kết quả thu được trong quá trình quan sát thực tiễn
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được những góp ý và cảm thông của thầy cô giáo và các bạn để bài báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Dương Văn Cảnh

-1-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập Quốc tế hiện nay, việc tìm hiểu về thực
trạng nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nhân lực và đưa ra
các giải pháp phát triển, các cách thức quản lý để thúc đẩy sự phát triển của
các cơ quan, tổ chức. Cùng với đó phải chuẩn bị chọn lọc chu đáo, có một đội
ngũ nhân lực trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đường lối
tư tưởng của Đảng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ năng lực về lý
luận, pháp luật, chuyên môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu nhịêm vụ

quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ,
phục vụ sự nghiệp công nghịêp hoá, hịên đại hoá đất nước, thúc đẩy sự phát
triển đưa nền kinh tế lên một tầm cao mới. Vì vậy, công tác tìm hiểu thực
trạng nhân lực là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của đất
nước. Nội dung này cũng đang được Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng và quan
tâm.
Nhận thức được tầm qụan trọng của nhân lực đối với sự phát triển của
đất nước, Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh đã xây dựng và triển khai nhiều
biện pháp nhằm tìm hiểu thực trạng nhân lực của Uỷ ban. Từ đó nâng cao
chất lượng nhân lực sao cho phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước. Hiện nay, công tác này ngày càng được Uỷ ban nhân
dân phường coi trọng để đảm bảo trình độ chuyên môn cũng như năng lực của
cán bộ để có thể theo kịp yêu cầu của thời kì đổi mới đất nước.
1. Lý do chọn đề tài
Nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào.
Chỉ khi nào nhân lực được đánh giá đúng và sử dụng một cách có hiệu quả thì
tổ chức ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành
công như mong đợi. Việc tìm hiểu chất lượng nhân lực được đánh giá là một
trong những yếu tố cơ bản mang tính quyết định cho sự phát triển của mọi cơ
quan, tổ chức do tầm quan trọng của nhân tố con người trong mọi hoạt động.
Do đó, vấn đề tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực trong những năm qua đã trở

Dương Văn Cảnh

-2-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP


thành mối quan tâm chung không chỉ ở các cấp, các ngành, từng cơ quan, đơn
vị mà còn là mối quan tâm thiết thực của mỗi cán bộ, công chức. Tìm hiểu
thực trạng nhân lực chính là con đường góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước.
Ngày nay, nhân lực là nguồn lực mang tính quyết định của các cơ quan,
tổ chức. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các
nhân tố như công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó.
Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm nhiều vị trí
quan trọng . Trong bối cảnh tình hình thế giới đang có sự biến đổi phức tạp,
đất nước đang cần có sự thích nghi phù hợp với các biến động trên toàn cầu.
Tuy có nhiều yếu tố cấu thành nên sự phát triển của đất nước nhưng để thích
nghi với sự thay đổi đó, nhà nước cần phải có một đội ngũ công nhân viên
chức có đủ tài, đủ đức để có thể đảm đương những nhiệm vụ được đặt ra, vì
vậy yếu tố nhân lực đang ngày càng được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Xuất
phát từ những yêu cầu của tình hình mới đặt ra, việc thực hiện tìm hiểu thực
trạng nhân lực đã cho thấy đây là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, cần liên tục đổi mới nhằm góp phần khắc phục những bất cập của đội
ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Trong những năm qua, việc phát triển nguồn
nhân lực tại Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương đã giành được sự quan tâm lớn và góp phần quan trọng vào việc nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ở đây. Tuy nhiên, việc phân tích
thực trạng nguồn nhân lực cũng đã chỉ ra nhiều bất cập, đòi hỏi phải nghiên
cứu để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thịên nhân lực và quá trình phát triển
nhân lực tại địa phương. Với các lý do nêu trên, em đã chọn đề tài: “ Thực
trạng nhân lực ở Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh, thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử và tài liệu nghiên cứu
Vấn đề tìm hiểu thực trạng nhân lực đã được nhiều độc giả và các nhà
nghiên cứu tìm hiểu và quan tâm sâu sắc. Trên thực tế đã có rất nhiều đề tài


Dương Văn Cảnh

-3-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

nghiên cứu về vấn đề này như :
- “ Thực trạng và giải pháp phát triển nhân lực Vịêt Nam” của PGS –
TS Đức Vượng.
- “ Một số nội dung về nhân lực và phương pháp đánh giá nguồn nhân
lực ” của Tạ Ngọc Hải – Viện khoa học tổ chức nhà nước.
Những đề tài nêu trên đều tập trung nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà
nước còn ở cấp huyện, phường, xã thì còn rất hạn chế và khiêm tốn. Do đó,
em chọn đề tài : “Thực trạng về nhân lực ở Uỷ ban nhân dân phường Chí
Minh, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ” làm đề tài báo cáo kiến tập.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian, báo cáo chỉ tập trung
nghiên cứu thực trạng nhân lực ở Uỷ ban nhân dân Phường Chí Minh trong
khoảng thời gian từ năm 2013 – 2015.
Về mặt không gian: trong phạm vi Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh.
4.Vấn đề nghiên cứu
- Khái quát chung về Uỷ ban nhân dân Phường Chí Minh
- Thực trạng về nhân lực tại Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh
- Giải pháp nhằm hoàn thiện nhân lực trong khối cơ quan phường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, em còn sử dụng

một số phương pháp như :
- Phuơng pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp so sánh tổng hợp
- Phương pháp khảo sát thực tế
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung báo cáo tập trung
vào nghiên cứu 3 chương :
Chương 1. Khảo sát chung về Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh
Chương 2. Thực trạng về nhân lực tại Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nhân lực.

Dương Văn Cảnh

-4-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CHÍ MINH
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Uỷ ban nhân dân
phường Chí Minh
1.1. Giới thiệu tổng quan về Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh
- Địa chỉ : Khu dân cư Khang Thọ, phường Chí Minh, thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương
- Số điện thoại : 03203.882.133
- Phía Bắc giáp với Phường Sao đỏ, phía Đông giáp với phường Thái

Học, phía Tây giáp với phường Văn An,phía Nam giáp với phường Tân Dân
- Lịch sử hình thành và phát triển của phường Chí Minh:
Xã Chí Minh xưa nay là phường Chí Minh thành lập theo Quyết định
số 09/QĐ-CP ngày 12/12/2010 của Chính Phủ. Chí Minh có lịch sử hình
thành và phát triển từ lâu đời. Cách trung tâm thị xã Chí Linh khoảng 01km
về phía bắc; phía Bắc giáp phường Sao Đỏ, phía Đông giáp phường Thái Học,
phía Nam giáp xã Tân Dân, phía Tây giáp phường Văn An.
Trụ sở chính tại khu dân cư Khang Thọ, phường Chí Minh, thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.
Phường có diện tích tự nhiên là 10,1 km2, được chia thành 9 khu dân
cư với tổng số dân năm 2014 là 9.744 người. Mật độ bình quân dân số là 854
người/km2.
Phường có 01 Đảng bộ với 400 đảng viên, chia làm 16 chi bộ; có 05 tổ
chức chính trị, 06 tổ chức quần chúng, 02 hợp tác xã và 01 làng nghề.
Phường có bề dày truyền thống cần cù sáng tạo có tay nghề và kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp,công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp thương
mại và dịch vụ.
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Thị ủy – Hội đồng nhân ủy – Uỷ ban nhân dân
Dương Văn Cảnh

-5-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

thị xã Chí Linh và cơ quan các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho Uỷ ban nhân
dân phường trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Dân trí cao, người dân có trình độ về canh tác trong sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Có Quốc lộ 18 chạy qua, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và
tiếp cận thị trường các tỉnh lân cận.
Thuận lợi về cơ sở vật chất, giao thông thuận tiện cho việc phát triển
thương mại và dịch vụ.
Khó khăn:
- Địa bàn rộng, dân cư đông đúc, trình độ nhận thức không đồng đều,
khó khăn cho việc quản lý, vận động thực hiện các chủ trương chính
sách
- Cơ sở vật chất còn hạn chế chưa đáp ứng được nhiều yêu cầu đặt ra
- Trình độ năng lực của cán bộ còn hạn chế
1.2 Tình hình phát triển
Với sự quan tâm tạo điều kiện của Thị ủy - ủy ban nhân dân Thị xã, sự
phối hợp của các phòng ban chuyên môn của Thị xã. Đặc biệt là sự nỗ lực của
cán bộ và nhân dân Phường, đã cơ bản thực hiện hoàn thành các tiêu chí kinh
tế, xã hội, trong đó nổi bật là số tiêu chí cụ thể:
- Thu nhập bình quân đầu người: 38 triệu đồng/năm
- Chăn nuôi phát triển với đàn gia súc, gia cầm, thủy sản đều tăng qua
các năm.
- Có 1 hợp tác xã được thành lập và hoạt động có hiệu quả ở loại hình
dịch vụ sản xuất kinh doanh và tổng hợp
Kết cấu hạ tầng luôn được quan tâm chú trọng, hệ thống điện, đường,
trường, trạm được đầu tư phát triển qua các năm, đáp ứng như cầu cần thiết
của nhân dân.
Trong những năm vừa qua và đặc biệt áp dụng tốt phương châm nhân
dân và nhà nước cùng làm, đến nay 100% số hộ đã được dùng điện, tất cả các
khu dân cư đều có nhà văn hóa và khu vui chơi cho trẻ em, 100% các khu dân
Dương Văn Cảnh


-6-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

cư có đường giao thông đi lại thông suốt và có đường bê tông nội đồng.
100% các hộ có phương tiện nghe nhìn; 99% các hộ có phương tiện đi lại
Cơ sở vật chất ,trường lớp được đầu tư khang trang sạch đẹp. Thiết bị dạy học
đảm bảo chất lượng dạy và học ngày càng nâng cao, tỷ lệ học sinh lên lớp
hàng năm đạy 98 %
Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” luôn được
quan tâm, số gia đình đạt gia đình văn hóa chiếm 95 %
Hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ quần chúng đã đi vào nề nếp,
tham gia các giải thể thao do thị xã tổ chức luôn được giải cao.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định
Làm một trong các đơn vị điểm đi đầu trong công tác cải cách thủ tục
hành chính của Thị xã, tiêp tục duy trì và thực hiện tốt việc giao dịch hành
chính một cửa, một của liên thông, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân. Kịp
thời giải quyết mọi đơn thư khiếu nại của nhân dân.
Với những thành tựu đạt được trong những năm qua, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân phường Chí Minh đã được Đảng và Nhà nước, Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Thị xã
tặng nhiều huân huy chương, cờ thi đua xuất sắc, bằng khen… trong các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị
xuất sắc toàn diện.
Với những thành tựu và nguồn lực của phường, chúng ta tin tưởng rằng
nhân dân phường Chí Minh đoàn kết phấn đấu xây dựng phường Chí Minh
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường đổi mới, góp phần

thắng lợi trong sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
“ Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh ”
2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường Chí Minh
2.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức của UBND phường
Phường Chí Minh là phường loại 2, được biên chế theo Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ là 22 cán bộ, công chức

Dương Văn Cảnh

-7-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

nhưng thực tế số lượng cán bộ, công chức của phường chỉ có 18 đồng chí,
trong đó chủ yếu là cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể, song cán bộ công
chức chuyên môn thuộc UBND phường còn thiếu và phải hợp đồng.
2.2 Bộ máy chính quyền phường Chí Minh bao gồm:
* Khối cán bộ bầu:
- Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch HĐND phường;
- Phó bí thư Thường trực Đảng ủy - Chủ nhiệm UB kiểm tra Đảng ủy;
- Phó bi thư Đảng ủy - Chủ tịch UBND phường;
- Phó chủ tịch HĐND phường;
- Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách kinh tế;
- Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách văn hóa - xã hội;
- Chủ tịch Ủy ban MTTQ phường;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh phường;
- Chủ tịch Hội Nông dân phường;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ phường;
- Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phường.
* Khối công chức phường
- Công chức Kế toán ngân sách phường;
- Công chức Văn phòng HĐND - UBND - Thống kê phường;
- Công chức Văn phòng Đảng ủy - Nội vụ phường;
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch phường;
- Công chức Lao động thương binh và xã hội phường;
- Công chức Văn hóa - xã hội phường (còn thiếu)
- Công chức Địa chính quản lý đất đai phường (còn thiếu)
- Công chức Địa chính xây dựng - đô thị và môi trường (còn thiếu)
- Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự phường (còn thiếu)
2.3 Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Hiện nay, cán bộ, công chức phường đã có 07 đồng chí trình độ đại
học, 06 đồng chí đang theo học đại học, số còn lại đã học xong chương trình

Dương Văn Cảnh

-8-

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

chính trị và chuyên môn của ngành. Trong quá trình công tác, cán bộ, công
chức, đoàn viên công đoàn luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động rèn
luyện phẩm chất đạo đức, có tác phong nhanh nhẹn, luôn sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật; làm tốt công tác chuyên môn được giao, thực
hiện tốt lịch trực theo cơ chế “Một cửa”

Độ tuổi cao nhất là 57 tuổi, trẻ nhất là 26 tuổi, tuổi đời bình quân là 40 tuổi.
Trong nhiều năm qua, Đảng bộ và chính quyền phường luôn đạt trong
sạch vững mạnh và trong sạch vững mạnh xuất sắc cấp thị xã.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường
Chí Minh.
3.1 Chức năng:
Ủy ban nhân dân Phường Chí Minh là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân Phường Chí Minh, là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp địa
phương chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, Luật, các văn bản khác của cơ
quan cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Phường nhằm đảm bảo
thực hiện các chủ trương hiến pháp, phát triển kinh tế xã hội củng cố an ninh
quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:
Uỷ ban nhân dân Phường Chí Minh có hai nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Uỷ ban nhân dân Phường Chí Minh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp thị xã phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu chi ngân
sách địa phương và áp dụng phân bố dự toán ngân sách cấp mình, dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo
cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà

Dương Văn Cảnh

-9-

Cao đẳng QTNL 13A



BÁO CÁO KIẾN TẬP

nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại để phục vụ các nhu
cầu công ích ở địa phương, xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học , trạm y tế, công trình điện, nước theo
quy định của pháp luật.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương
trình khuyến khích phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức phát triển các chương trình đó.
Tổ chức tuyên truyền giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng Phường KDC chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch, đăng ký
quản lý dân quân dự bị động viên, tổ chức thực hiện xây dựng huấn luyện, sử
dụng dân quân dự bị ở địa phương.
Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
Tổ chức giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy
định.
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các quyết định về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng đồng nhân dân phường về
việc đảm bảo thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, trật tự công cộng và

cảnh quan môi trường trên địa bàn phường .
Tranh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trênđịa bàn phường
theo quy định của pháp luật.

Dương Văn Cảnh

- 10 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, ngăn chặn xử lý
các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp
luật.
Kiểm tra giấy phép xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
phường, lập biên bản đình chỉ công trình xây dựng, sửa chữa cải tạo không có
giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét quyết định.
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền
thống ở phường và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển
các ngành nghề mới.
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong
phường theo phân cấp.
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu cống trong phường.
Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi, tổ chức thực hiện các
lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong độ tuổi.

Tổ chức thực hiện chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hóa gia
đình, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống các dịch bệnh.
Xây dựng, tổ chức các phong trào văn hóa, thể dục thể thao, tổ chức
các lễ hội cổ truyền, bảo về và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước.
Tổ chức các hoạt động từ thiện nhân đạo, vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già neo đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc đối với các đối tượng chính sách ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
3.3 Sơ đồ tổ chức chính quyền UBND Phường Chí Minh
CHỦ TỊCH
Dương VănPHÓ
CảnhCHỦ TỊCH
KINH TẾ

- 11 -

CaoCHỦ
đẳngTỊCH
QTNLVĂN
13A
PHÓ
HÓA


BÁO CÁO KIẾN TẬP

Phòng Địa


Phòng Lao

Văn phòng

Phòng Tư

Phòng Kế

chính xây

Phòng

động

HĐND

pháp Hộ

toán ngân

dựng tài

Văn hóa

thương

UBND

tịch


sách

nguyên và

Thông tin

binh và xã

Phòng
Quân sự
môi trường

hội

Qua sơ đồ trên ta có thể thấy được mối liên hệ mật thiết giữa các phòng
ban trong cơ quan phường. Giup việc Chủ tịch là hai phó chủ tịch và các
phòng ban trong cơ quan
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
phường
Chủ tịch UBND Phường là người đứng đầu UBND phường, lãnh đạo
và điều hành mọi công việc của UBND phường, chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
Chủ tịch UBND phường triệu tập, chủ trì các phiên họp, hội nghị của
UBND, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ và HĐND Phường. Chỉ đạo các hoạt
động đối nội, đối ngoại của UBND phường. Khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó
chủ tịch chủ trì thay
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác. Phân công


Dương Văn Cảnh

- 12 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND Phường và các cán bộ,
công chức khác thuộc UBND Phường trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Thay mặt UBND phường trao đổi công tác với Bí thư Đảng uỷ, Chủ
tịch HDND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
phường để thực hiện các nhiệm vụ công tác, nghiên cứu, tiếp thu về các đề
xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của
UBND, tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Quyết định những vẫn đề quan trọng, đột xuất, phức tạp, những vẫn đề
còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của các Phó chủ tịch, Uỷ
viên UBND Phường.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND
phường phụ trách kinh tế
Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, HĐND phường, Chủ tịch UBND và
tập thể UBND phường về mặt quản lý nhà nước trên các lĩnh vực công tác:
xây dựng, đô thị, tài nguyên môi trường, vệ sinh môi trường, công tác thi
hành án, phòng chống bão lụt và giải quyết đơn thư trong lĩnh vực được phân
công phụ trách.

Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai các công việc
theo lĩnh vực, địa bàn được phân công
Trực tiếp phụ trách: Quản lý trật tự xây dựng, đô thị, quản lý thương mại
Ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND
phường phụ trách văn hóa - xã hội
Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, HĐND phường, Chủ tịch UBND và tập
thể UBND phường về mặt quản lý nhà nước trên các lĩnh vực công tác: văn
hóa thông tin, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, lao động việc làm,

Dương Văn Cảnh

- 13 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

chính sách thương binh xã hội, bảo hiểm xã hội, Dân số - kế hoạch hóa gia
đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, chỉ đạo, phụ trách công tác hậu cần phục vụ
các cuộc họp và hội nghị của UBND phường.
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc
theo lĩnh vực được phân công.
Trực tiếp phụ trách: văn hóa thông tin, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục
thể thao, lao động việc làm, chính sách thương binh xã hội, bảo hiểm xã hội,
Dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, vay vốn, phòng
chống AIDS - Ma tuý, mại dâm. Trưởng ban dân số gia đình và trẻ em.
Trưởng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách.


Dương Văn Cảnh

- 14 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CHÍ
MINH, THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Một số khái niệm liên quan
1.1 Nhân lực:
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của
con người trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao
động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp. Nhân lực của một tổ chức là nguồn lực của toàn bộ cán bộ công
nhân viên lao động trong tổ chức đó đặt trong mối quan hệ phối hợp các
nguồn lực riêng của mỗi con người, sự bổ trợ những khác biệt trong nguồn
lực của mỗi cá nhân thành nguồn lực của tổ chức. sức mạnh của tập thể lao
động vận dụng vào việc đạt được những mục tiêu chung của tổ chức, trên cơ
sở đó đạt được những mục tiêu riêng của mỗi thành viên.
Cũng có một số khái niệm khác nhau về nhân lực như:
Nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp
nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn lực bao gồm toàn bộ dân
dư có thể phát triển bình thường.
Nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức ( với loại hình, quy
mô khác nhau ) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển

của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực.
Nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân
bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công, đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Tuy có nhưng định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận nghiên
cứu. Nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy quá các định nghĩa
trên về nhân lực là:
Số lượng nhân lực: Nói đến số lượng nhân lực của bất kỳ tổ chức, một
địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đàu tiên đặt ra là có bao nhiêu
Dương Văn Cảnh

- 15 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đó là câu hỏi cho
việc xác định số lượng nguồn nhân lực.
Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nhân
lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như cơ cấu đào
tạo trình độ, giới tính, độ tuổi.
Tóm lại, tất cả các khái niệm về nhân lực đều cho thấy nguồn lực là
tổng hợp cá nhân, những con người cụ thể thamgia vào quá trình lao động; là
tổng thể các yếu tố về thể chất và tình thần được huy động vào quá trình lao động.
1.2 Nhân lực chất lượng cao.
Nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của nhân lực nói chung, bao
gồm những người có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên, đang làm
việc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, có những đóng góp

cho sự phát triển của cộng đồng nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
Nhân lực chất lượng cáo là một bộ phận đặc biệt, kết tinh những gì tinh
túy nhất của nguồn nhân lực. Đó là lực lượng lao động có khả năng đáp ứng
nhu cầu cao của thực tiễn. Họ được đặc trưng bởi trình độ học vấn và chuyên
môn cao có khả năng nhận thức tiếp thu nhanh chóng những kiến thức mới,
có năng lực sáng tạo, biết vận dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào thực
tiễn. Họ có phẩm chất công dân tốt, có đạo đức nghề nghiệp và đem lại năng
suất, chất lượng hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với nhân lực lao động phổ
thông.
Như vậy, nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển
về khả năng lao động , về tính cách tư tưởng chính trị - xã hội, về đạo đức,
tình cảm trong sáng. Nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số
lượng, nhưng phải có chất lượng.
2. Thực trạng về nhân lực.
Nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm toàn bộ những lao động trực tiếp
và gián tiếp làm việc trong tổ chức, nằm trong độ tuổi lao động quy định và
có khả năng lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoạt động và phát triển của

Dương Văn Cảnh

- 16 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng này, cho nên đội ngũ nhân lực của
Uỷ ban nhân dân Phường Chí Minh phải đáp ứng tốt về số lượng và chất
lượng nhân lực để phù hợp với cải cách theo hướng hiện đại hóa.

2.1.

Thực trạng về nhân lực ở UBND phường Chí Minh.

- Uỷ ban nhân dân phường có tổng số cán bộ, nhân viên là : 50 cán bộ,
nhân viên
Trong đó:
+ 05 lãnh đạo ( 01 Bí thư đảng ủy – chủ tịch HĐND, 01 phó bí thư
thường trực đảng ủy, 01 phó bí thư – chủ tịch UBND phường và 02 phó chủ
tịch UBND phường )
+ 13 đồng chí cán bộ chuyên trách
+ 22 đồng chí cán bộ không chuyên trách
+ 10 đồng chí cán bộ hợp đồng
- Thành viên Uỷ ban nhân dân gồm 5 đồng chí : 01 Chủ tịch UBND,
02 phó chủ tịch UBND, 01 Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, 01 Trưởng
Công an phường.
Bảng cơ cấu số lượng lao động của Uỷ ban nhân dân
phường Chí Minh từ năm 2013 – 2015.
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Lãnh đạo

05

11,1

05

10,4

05


10,0

Cán bộ chuyên trách

12

26,7

13

27,1

13

26,0

22

48,9

22

45,8

22

44,0

06
45


13,3
100

08
48

16,7
100

10
50

20,0
100

BỘ PHẬN

Cán bộ không chuyên
trách
Cán bộ hợp đồng
Tổng

Dương Văn Cảnh

- 17 -

Cao đẳng QTNL 13A



BÁO CÁO KIẾN TẬP

2.2 Về chất lượng
Về chất lượng nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn lực thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nhân lực.
Chất lượng nhân lực không chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế,
mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ
chất lượng nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không
chỉ là một nguồn nhân lực của sự phát triển, mà còn thể hiện mức độ văn
minh của một xã hội nhất định.
Trình độ học vấn:
+ Số cán bộ có trình độ học vấn 12/12 là : 46 cán bộ
+ Số cán bộ có trình độ học vấn 7/10 là : 04 cán bộ
Trình độ chuyên môn:
+ Trình độ Đại học, Cao đẳng: 10 cán bộ
+ Trình độ Trung cấp: 21 cán bộ
+ Trình độ sơ cấp: 03 cán bộ
Trình độ lý luận chính trị:
+ Trung cấp tương đương: 15 cán bộ
+ Sơ cấp và tương đương: 31 cán bộ
Có 01 kĩ thuật viên máy vi tính, 32 cán bộ có chứng chỉ tin học A và B
Trình độ học vấn là một yếu tố rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng
nhân lực của Uỷ ban nhân dân. Bên cạnh trình độ chuyên môn, trình độ học
vấn sẽ góp phần nâng cao chất lượng nhân lực. Thực tế cho thấy người có
trình độ học vấn cao sẽ có khả năng tiếp thu, vận dụng nhanh chóng những
tiến bộ của khoa học và công nghệ. Dưới tác động của sự quan tâm từ Nhà
nước, cơ cấu nhân lực của Uỷ ban đã có sự chuyển dịch theo hướng từng
bước nâng cao trình độ học vấn, chất lượng nhân lực được cải thiện đáng kể.
Như ta đã thấy, cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn đã từng bước
được cả thiện. Hiện nay, tỉ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông (12/12) của cán

bộ trong Uỷ ban đạt 92%, tỉ lệ cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp

Dương Văn Cảnh

- 18 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

càng càng được tăng dần đều qua các năm. Điều này cho thấy đội ngũ nhân
lực của Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh đã đủ sức giải quyết những thách
thức của xã hội và đảm đương những yêu cầu và nhiệm vụ mới của Đảng và
Nhà nước đặt ra trong thời kì đổi mới.
2.3 Cơ cấu nhân lực:
Cơ cấu nhân lực là một thành phần không thể thiếu khi đánh giá nhân
lực của một cơ quan, tổ chức nào. Cơ cấu nhân lực được đánh giá qua các tiêu
chí: Độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
chính trị....
2.3.1 Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi
Cùng với sự phát triển của quá trình công nghịêp hoá, hịên đại hóa đất
nước, Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh đã có một đội ngũ nhân lực vững
mạnh do nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, trong
những năm vừa qua cơ cấu độ tuổi của nhân lực Phường càng có xu hướng
được trẻ hoá.
Trong cơ cấu nhân lực theo độ tuổi đuợc chia làm 3 nhóm tuổi:
+ Nhóm 1: Từ 18 – 30 tuổi: là những lao động trẻ, tuy còn ít về kinh
nghiệm nhưng bù lại họ có sức trẻ, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên
môn sẵn sàng làm việc.

+ Nhóm 2: Từ 31 – 50 tuổi: là những lao động có sức khoẻ, kinh
nghiệm làm việc, khả năng cống hiến nhất về sáng kiến, tham mưu với cấp
trên và giúp những lao động trẻ mới vào nghề phấn đấu.
+ Nhóm 3: Từ 51 – 60 tuổi: là nhóm lao động có sự suy giảm về sức
khoẻ và sức làm việc, nhưng bù lại họ có những kinh nghịêm quý báu được
tích trữ sau nhiều năm công tác.

Dương Văn Cảnh

- 19 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

Bảng cơ cấu nhân lực theo độ tuổi từ năm 2013 – 2015
Năm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

18 – 30

12

26,7

12

25

16


32

31 – 50

28

62,2

30

62,5

28

56

51 – 60

5

11,1

06

12,5

06

12


Tổng

45

100

48

100

50

100

Tuổi

Theo số liệu thống kê trên ta thấy nhân lực ở các độ tuổi ít có biến động
qua các năm, đa số nhân lực nằm trong nhóm tuổi từ 31 – 50 tuổi chiếm 56%
(2015) giảm so với những năm trước, tiếp đến là nhóm tuổi 18 – 30 chiếm
32% (2015) và thấp nhất là nhóm tuổi 51 – 60 chiếm 12 % (2015). Từ đó ta
có thể thấy được đa số nhân lực của Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh là lực
lượng lao động có sức khỏe, có khả năng cống hiến về sáng tạo, có thể tham
mưu cho lãnh đạo và giúp đỡ cho các nhân viên mới.
2.3.2 Cơ cấu nhân lực theo giới tính
Việc nghiên cứu cơ cấu giới sẽ góp phần xác lập sự ổn định hài hoà về
giới trong quá trình sắp xếp đội ngũ nhân lực ở Uỷ ban nhân dân phường Chí
Minh. Trong quá trình đổi mới có sự tăng nhẹ về lực lượng cán bộ nữ, nhưng
cán bộ nam vẫn chiếm đa số. Chúng ta sẽ thấy thực trạng cơ cấu lao động
theo giới tính qua bảng thống kê sau

Bảng cơ cấu nhân lực theo giới tính
Năm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Giới tính

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Nam


40

88,9

42

87,5

43

86

Nữ

5

11,1

6

12,5

7

14

Tổng

45


100

48

100

50

100

2.3.3 Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn
Dương Văn Cảnh

- 20 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

Trình độ học vấn là một yếu tố rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng
nhân lực của Uỷ ban nhân dân. Bên cạnh trình độ chuyên môn, trình độ học
vấn sẽ góp phần nâng cao chất lượng nhân lực. Đội ngũ cán bộ, công chức có
trình độ năng lực chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng hành chính.
Những công chức mới được thi tuyển, sát hạch theo yêu cầu công khai,
bình đẳng, những người có tài, có năng lực nhằm tăng trình độ học vấn và
kinh nghiệm thực tế.
Bồi dưỡng nâng cao công tác nghiệp vụ cho cán bộ, đảm bảo tốt chất
lượng cán bộ,tạo ra nguồn lực vững mạnh vào lòng tin cho nhân dân.

2.3.4 Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn
Như chúng ta đã biết, trình độ học vấn và chuyên môn là hai yếu tố
quan trọng tạo nên chất lượng nhân lực. Trình độ chuyên môn là thước đo tay
nghề và năng suất lao động. Đối với cán bộ nếu không có chuyên môn,
nghiệp vụ thì rất khó trong xử lý công việc và các tính huống xảy ra trong
công việc. Để thấy rõ trình độ chuyên môn của cán bộ ở Uỷ ban nhân dân
phường Chí Minh chúng ta sẽ xem bảng cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên
môn.
Bảng cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn
Năm
Trình độ
chuyên môn
Không trình độ
chuyên môn
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng,
đại học
Tổng

Dương Văn Cảnh

Năm 2013
Số lượng
Tỉ lệ

Năm 2014
Số lượng
Tỉ lệ


Năm 2015
Số lượng
Tỉ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

16

35,5

16

33,3

16

32

03
18


6,7
40,0

03
21

6,3
43,7

03
21

6
42

08

17,8

08

16,7

10

20

45


100

48

100

50

100

- 21 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

Dựa vào Bảng số liệu ở trên ta thấy: tỉ lệ cán bộ chưa qua đào tạo
chuyên môn là 16 người và đều là cán bộ không chuyên trách ở cơ sở khu dân
cư (Bí thư chi bộ và trưởng khu d ân cư). Tất cả các cán bộ, công chức, người
lao động hợp đồng thuộc Ủy ban nhân dân phường Chí Minh đều đã qua đào
tạo về nghiệp vụ, chuyên môn. Cán bộ, công chức, người lao động hợp đồng
có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ cao trên 40%. Cán bộ, công chức, người lao
động hợp đồng có trình độ cao đẳng, đại học tăng dần qua các năm.
2.3.5 Cơ cấu nhân lực theo trình độ lý luận chính trị
Nước ta đang trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Để hướng tới
mục tiêu xây dựng thành công xã hội đó thì bản thân đội ngũ nhân lực cũng
không ngừng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, mục tiêu của Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh
là đào tạo ra đội ngũ không chỉ đông về số lượng mà còn phải giỏi về mặt

trình độ chuyên môn, có cả trình độ lý luận chính trị, ý thức giai cấp, có bản
lĩnh chính trị kiên đinh, vững vàng.
Bảng cơ cấu lao động theo trình độ lí luận chính trị
Năm
Trình độ lí luận
chính trị
Trung cấp
Sơ cấp
Không
Tổng

Năm 2013
Số lượng
Tỉ lệ

Năm 2014
Số lượng
Tỉ lệ

Năm 2015
Số lượng
Tỉ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)


(người)

(%)

10
31
04
45

22,2
68,9
8,9
100

12
32
04
48

25
66,7
8,3
100

15
31
04
50


30
62
8
100

2.4 Những mặt mạnh và một số tồn tại, hạn chế của đội ngũ nhân
lực ở Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh.
2.4.1 Mặt mạnh:
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ và thực trạng chất
lượng của đội ngũ nhân lực cấp phường; thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 18 tháng 3 năm 2002 về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở cấp xã phường,
cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trong những năm
Dương Văn Cảnh

- 22 -

Cao đẳng QTNL 13A


BÁO CÁO KIẾN TẬP

qua, cán bộ, công chức cấp phường đã có sự phát triển cả về số lượng và chất
lượng, việc tuyển dụng công chức đã được thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy
định, bước đầu bố trí các chức danh cán bộ, công chức phù hợp với trình độ
chuyên môn được đào tạo; việc quản lý, sử dụng công chức đã dần đi vào nề
nếp, hầu hết số cán bộ, công chức được truyển dụng, bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển đều có trách nhiệm với công việc và vị trí công tác được giao,
từng bước thực hiện tốt chế độ tiền lương, quy định đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, vì vậy đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp phần

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.
Đại bộ phận cán bộ ở Uỷ ban nhân dân phường Chí Minh đều được rèn
luyện trong phong trào đấu tranh cách mạng, trong hoạt động thực tiễn, đã có
thời gian lâu làm công tác tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức
độc lập tự chủ, kiên định mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có kinh nghiệm
lãnh đạo.
Cán bộ đều được đào tạo cơ bản những kiến thức, trình độ và năng lực
về quản lý nhà nước, lý luận chính trị cao cấp, ngoại ngữ, tin học đều được
đào tạo cơ bản và ngày càng được nâng cao. Đồng thời, đội ngũ cán bộ đã có
đóng góp vào việc hoàn thiện đường lối đổi mới; các chính sách quản lý nhà
nước; xây dựng hệ thống tổ chức đồng bộ từ Trung ương đến địa phương;
nâng cao năng lực xây dựng tổ chức ngành; tổ chức điều hành bộ máy và
kiểm tra quá trình thực hiện để đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra nhất là mục tiêu
về công tác bộ như; bộ máy, nhân sự các chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức; cải cách hành chính.
Trong điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó khăn, tiền lương cán bộ
còn thấp, đời sống khó khăn, trước những tác động tiêu cục cơ chế thị trường,
mở cửa, số đông cán bộ vẫn giữ được lối sống lành mạnh, tận tụy công việc,
công tâm, trung thực, thẳng thắn, luôn chăm lo đến sự nghiệp chung của tổ
chức.
Đến nay, cơ bản đội ngũ nhân lực phường Chí Minh có trình độ năng

Dương Văn Cảnh

- 23 -

Cao đẳng QTNL 13A



×