Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

––––––––––––––––––––––––––––

––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ QUỲNH NGA

TRẦN THỊ QUỲNH NGA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THIỆN ĐỨC


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

THÁI NGUYÊN - 2015
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Đinh Thiện Đức

Trần Thị Quỳnh Nga
h doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Quỳnh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv


1.3.1. Chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nƣớc, ngành

MỤC LỤC

và địa phƣơng ................................................................................................. 31
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

1.3.2. Nhóm nhân tố về các yếu tố của nguồn lực .......................................... 33

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.3.3. Tác động của cơ chế và chính sách đến hiệu quả đầu tƣ ...................... 34

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

1.4. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tƣ XDCB .............. 36

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii

1.4.1. Kinh nghiệm của Nhà nƣớc Cộng hòa Pháp ......................................... 36

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

1.4.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN của

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................. 38

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1


1.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 39

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 41

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 41

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 41

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĐT

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 42

VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 42

SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................................... 4

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43


1.1. Tổng quan về đầu tƣ và vốn đầu tƣ XDCB................................................ 4

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng .............................. 43

1.1.1. Đầu tƣ XDCB .......................................................................................... 4

.................................................... 43

1.1.2. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ................................................................. 11

2.3.3.

1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN ....................................................... 15

2.3.4. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn ............................ 44

1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN .................... 17

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.2. Hiệu quả đầu tƣ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ NĂM

đầu tƣ XDCB .................................................................................................. 20

2010 - 2013...................................................................................................... 47

1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 20


3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì.... 47

1.2.2. Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XDCB ............ 24

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý ............................................................. 47

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB

3.1.2. Điều kiện KT - XH ............................................................................... 48

từ NSNN ......................................................................................................... 30

3.2. Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố

1.3. Các nhân tố tác động tới sử dụng hiệu quả VĐT cho XDCB .................. 31

Việt Trì ............................................................................................................ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

............. 44

/>

v


vi

3.2.1. Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố

NSNN thành phố Việt Trì giai đoạn 2015- 2020 ............................................ 92

Việt Trì ............................................................................................................ 53

4.3.1. Đẩy nhanh việc huy động vốn đầu tƣ XDCB ....................................... 92

3.2.2. Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ

4.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác giải phóng mặt bằng, tái định cƣ ........... 94

XDCB tại thành phố Việt Trì .......................................................................... 60

4.3.3. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán VĐT

3.3. Đánh giá về hoạt động sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn

XDCB .............................................................................................................. 95

thành phố Việt Trì ........................................................................................... 66

4.3.4. Tăng cƣờng bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản

3.3.1. Hiệu quả sử dụng VĐT bằng các chỉ tiêu vĩ mô.................................... 66

lý đầu tƣ và quản lý tài chính đầu tƣ ............................................................... 96


3.3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tƣ XDCB từ nguồn

4.4.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển

NSNN .............................................................................................................. 67

kết cấu hạ tầng ................................................................................................. 97

3.3.3. Hiệu quả sử dụng VĐT XDCB thông qua xác định thất thoát, lãng

4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 98

phí trong đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN ..................................................... 74

KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

3.3. Đánh giá chung quản lý VĐT XDCB từ NSNN cấp tỉnh của thành phố

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

Việt Trì ............................................................................................................. 79

PHỤ LỤC .................................................................................................... 101

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 79
3.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 80
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 83
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 ................... 85

4.1. Thuận lợi, khó khăn trong việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội .................................................................................................. 85
4.1.1. Những thuận lợi cơ bản ......................................................................... 85
4.1.2. Những khó khăn, thách thức ................................................................. 85
4.2. Phƣơng hƣớng, kế hoạch sử dụng VĐT XDCB từ NSNN tại thành
phố Việt Trì giai đoạn 2015 – 2020 ................................................................ 86
4.2.1. Phƣơng hƣớng chung ............................................................................ 86
4.2.2. Kế hoạch ................................................................................................ 86
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

ĐTXDCB

: Đầu tƣ xây dựng cơ bản

KT - XH


: Kinh tế - Xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

Bảng 3.2: Tổng hợp chi ngân sách thành phố Việt Trì giai đoạn 2010 - 2013 .........53

VĐT

: Vốn đầu tƣ

Bảng 3.3: Tình hình tích luỹ đầu tƣ XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 - 2013..........56

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Bảng 3.4: Thống kê mô tả các điều tra về Luật và các quy định có liên quan

GRDP

Bảng 3.1: GRDP, GRDP bình quân đầu ngƣời thành phố Việt Trì giai đoạn
2010 - 2013 ..............................................................................................51

: Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố trực
thuộc Trung ƣơng

trong chi NSNN cho đầu tƣ XDCB .........................................................61
Bảng 3.5: Thống kê mô tả các điều tra về chính sách ngân sách và lập kế hoạch


UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

chi cho đầu tƣ XDCB trong chi NSNN ...................................................62

KBNN

: Kho bạc nhà nƣớc

ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

: Vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài

NGO

: Phi chính phủ

Bảng 3.6: Thống kê mô tả các điều tra về dự toán chi cho đầu tƣ XDCB trong
chi NSNN .................................................................................................63
Bảng 3.7: Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành cho đầu tƣ XDCB trong

chi NSNN .................................................................................................64
Bảng 3.8: Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi cho đầu tƣ XDCB
trong chi NSNN .......................................................................................65
Bảng 3.9: Thống kê mô tả các điều tra về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá
chƣơng trình, dự án cho đầu tƣ XDCB trong chi NSNN ........................65
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN...............................................66
Bảng 3.11: Kết quả xoá đói giảm nghèo ...................................................................73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

2

MỞ ĐẦU

mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu tƣ
XDCB chƣa đƣợc khắc phục triệt để.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng
là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và
Nhà nƣớc về phát triển đất nƣớc, đặc biệt đƣợc sự hỗ trợ của nguồn vốn NSNN, các
tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ, công tác
ĐTXDCB ở tỉnh Phú Thọ thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm cho

diện mạo của đô thị ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị từng bƣớc
hiện đại hoá và hệ thống "điện, đƣờng, trƣờng, trạm" ngày càng đƣợc đồng bộ hoá
đã tạo tiền đề cho KT-XH thành phố không ngừng tăng trƣởng, hoà nhập chung vào
sự phát triển của tỉnh và cả nƣớc. Đầu tƣ XDCB là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò
chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tƣ và đầu tƣ XDCB vẫn còn nhiều
tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tƣ XDCB còn thấp; thất thoát và lãng
phí trong đầu tƣ XDCB còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu nhƣ: Chủ trƣơng đầu
tƣ; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai thác... Đây là một trong
những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đòi
hỏi các cấp, các ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng phải giải quyết. Tại Đại hội
Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã tiếp tục chỉ ra những tồn tại trong lĩnh vực
đầu tƣ XDCB là: “Đầu tư vẫn dàn trải. Hiệu quả sử dụng các nguồn VĐT còn thấp,
còn thất thoát, lãng phí, nhất là nguồn VĐT của Nhà nước.” “Chất lượng nhiều
công trình XDCB còn thấp”.1
Cũng nhƣ nhiều huyện trong tỉnh, quá trình thực hiện đầu tƣ XDCB tại
Thành phố Việt Trì đã có những kết quả thành công nhất định, nhờ đó mà tốc độ
tăng trƣởng kinh tế của thành phố đã đạt đƣợc khá cao so với mức bình quân chung
của cả tỉnh trong nhiều năm. Tuy vậy, hiệu quả của đầu tƣ XDCB chƣa đạt đƣợc

Nhận thức đƣợc các vấn đề nói trên và với mong muốn nghiên cứu và tìm ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả VĐT từ NSNN trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN
trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ” để thực hiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc phân tích thực trạng về tình hình quản lý sử dụng VĐT cho XDCB,
đề tài sẽ đƣa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dầu tƣ XDCB

của Thành phố Việt Trì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và sử dụng
VĐT XDCB.
- Đánh giá thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN tại Thành phố Việt Trì
từ năm 2010-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ
NSNN Thành phố Việt Trì, giai đoạn 2015- 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB ở thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu ngân sách đầu tƣ XDCB và
thực trạng hoạt động sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú thọ giai đoạn 2010- 2013.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng VĐT
các dự án XDCB thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh

1

Phú Thọ.

Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

3

4

- Phạm vi về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động sử dụng

Chƣơng 1

vốn Ngân sách đầu tƣ XDCB.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĐT VÀ

4. Đóng góp của luận văn

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN

Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở l luận, thực tiễn sử dụng vốn
ngân sách cho XDCB.

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về đầu tƣ và vốn đầu tƣ XDCB

hiệu quả của việc sử dụng vốn NSNN cho XDCB thành phố Việt Tì, tỉnh Phú Thọ.

1.1.1. Đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ, đó là việc bỏ vốn để tiến


(HĐND, UBND thành phố Việt Trì, Các phòng, ban ngành liên qua
sử dụng vốn NSNN cho

hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân

.

Tác giả mong muốn những giải pháp đƣa ra trong luận văn đƣợc ứng dụng

, nguồn lực vật

XDCB

chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm

vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của sử dụng vốn NSNN cho XDCB thành phố

trang thiết bị, bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng

Việt Tì, tỉnh Phú Thọ.

xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực

5. Bố cục của luận văn

mới cho nền KT - XH, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời trong xã hội.

Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 4 chƣơng:


Đầu tƣ XDCB bằng vốn Nhà nƣớc là việc sử dụng phần vốn NSNN dành cho
đầu tƣ XDCB,

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về VĐT và hiệu quả sử dụng
VĐT XDCB từ NSNN

, vốn tín dụng
đầu tƣ của các ngân hàng quốc doanh và VĐT của doanh nghiệp Nhà nƣớc, dùng để

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

đầu tƣ vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc dân, các dự án công,

Chương 3: Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN của thành phố Việt

các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trì năm 2010 - 2013
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ

Đầu tƣ XDCB bằng vốn Nhà nƣớc chủ yếu đƣợc tiến hành theo kế hoạch
Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong từng

NSNN ở thành phố việt trì giai đoạn 2015 - 2020

thời kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tƣ XDCB có những đặc điểm riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để

đƣa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

6

Thứ nhất: đầu tƣ XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản

Khi xét hiệu quả VĐT XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá

xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tƣ XDCB chính là một phần

trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án,

tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai.

tức là việc đầu tƣ vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án.

Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần

Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tƣ XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên

thiết đảm bảo cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng,


phải có phƣơng án lựa chọn tối ƣu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản

các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại… đầu

xuất kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm, phải lựa

tƣ XDCB cần một lƣợng vốn lớn.

chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn

Muốn đáp ứng đƣợc điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng

ở sản phẩm dở dang.

nguồn lực trong nƣớc nhƣ: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực

Thứ ba: đầu tƣ là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tƣ chính

trong các tầng lớp dân cƣ, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn

là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận đƣợc

lực nƣớc ngoài nhƣ: vốn ODA, FDI, NGO…

những tiêu dùng lớn hơn nhƣng chƣa thật chắc chắn trong tƣơng lai, “Chƣa thật

Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử
dụng VĐT XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu
không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tƣ


chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng
đầu tƣ là đánh bạc với tƣơng lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tƣ
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hƣởng

và tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tƣ XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài

sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tƣ không lƣờng định hết khi lập dự án.

mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang

Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ.

tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi

Sự thay đổi chính sách nhƣ quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách

công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự

thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trƣờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể

nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và

gây nên thiệt hại cho nhà đầu tƣ.

sử dụng lâu dài, thƣờng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.


Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tƣ cần phải quan tâm đến
lợi ích của các nhà đầu tƣ. Lợi ích mà các nhà đầu tƣ quan tâm nhất là hoàn đủ VĐT

Quá trình đầu tƣ XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.

cho họ và lợi nhuận tối đa thu đƣợc nhờ hạn chế và tránh đƣợc rủi ro. Vì vậy các
chính sách khuyến khích đầu tƣ cần quan tâm đến là ƣu đãi, miễn giảm thuế, khấu

Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhƣng lại

hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…

không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tƣ và

Thứ tư: sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những công trình xây dựng nhƣ nhà

tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn

máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định

nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả

gắn liền với đất đai. Vì thế nên trƣớc khi đầu tƣ các công trình phải đƣợc quy hoạch

VĐT XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tƣ có trọng điểm, nhằm đƣa

cụ thể, khi thi công xây lắp thƣờng gặp phải khó khăn trong đền bù giải phóng mặt

nhanh các dự án đầu tƣ vào khai thác sử dụng.


bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tƣ khó di chuyển đi nơi khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm
và dịch vụ khác cho xã hội, thƣờng có VĐT lớn, do nhiều ngƣời, thậm chí do nhiều
cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.

1.1.1.3.Các giai đoạn Đầu tư XDCB
Dự án đầu tƣ đƣợc hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhƣng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lôgic.

Sản phẩm của đầu tƣ XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không

Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tƣơng đối độc lập và trên các góc độ

theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất

khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy


định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống

hoạch đã đƣợc phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm 8 bƣớc công

nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn

việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ1.1: Các giai đoạn đầu tƣ của một dự án.

nhƣ: công trình bƣu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay
đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thƣờng xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tƣ XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tƣ XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nƣớc.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ tình hình địa chất thuỷ

Qua sơ đồ ta thấy: bƣớc trƣớc là cơ sở để thực hiện bƣớc sau, giai đoạn trƣớc
là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà
một vài bƣớc có thể gộp nhau nhƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, đối với dự án vừa và
nhỏ thì có thể không cần phải có bƣớc nghiên cứu cơ hội đầu tƣ và bƣớc nghiên cứu
dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tƣ

văn, ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết, mƣa bão, động đất. Trong đầu tƣ XDCB chu
kỳ sản xuất thƣờng dài và chi phí sản xuất thƣờng lớn. Vì vậy, chọn công trình để
bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là
một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lƣợng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình


Nghiên cứu cơ
hội đầu tƣ

Lập dự án, lập
BCKT-KT

Thẩm định và
phê duyệt dự án

XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm
lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trƣờng.
Giai đoạn II
Thực hiện đầu tƣ

Để thực hiện một dự án đầu tƣ XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trƣờng có thể có hàng chục đơn vị
làm các công việc khác nhau, nhƣng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không
gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận
thầu chƣa đƣợc cải tiến, giá bán đƣợc định trƣớc khi chế tạo sản phẩm. Tức là trƣớc

Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán

Ký kết HĐ:
xây dựng, thiết
bị


Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL

Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán

khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ƣớc lƣợng đúng đắn giá cả và
phƣơng tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi
thi công thực tế bị phủ định.

Bàn giao, đƣa vào khai thác sử dụng

Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thƣờng

Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án

xuyên trong quá trình thi công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

10


Khi bƣớc trƣớc đã thực hiện xong, trƣớc khi triển khai thực hiện bƣớc tiếp

Một là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà

theo phải kiểm tra và đánh giá về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bƣớc đó, nếu đạt

nƣớc trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô,

yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bƣớc đó và đƣợc cấp có thẩm

thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. Bằng việc

quyền chấp nhận mới đƣợc thực hiện bƣớc tiếp theo. Đáng lƣu ý nhất là thực hiện

cung cấp các dịch vụ công cộng, nhƣ: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng…

trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ dự án.

mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đƣợc đầu tƣ; các

- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ gồm:

dự án đầu tƣ từ NSNN đƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm

+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ.

bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hƣớng XHCN.

+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trƣờng để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm


Hai là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN đƣợc coi là một công cụ để Nhà nƣớc

nguồn cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn VĐT và

chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền

lựa chọn hình thức đầu tƣ.

kinh tế:

+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tƣ.

- Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều
chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:

+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ,
tổ chức cho vay VĐT và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tƣ.

+ Về mặt cầu: Đầu tƣ (trong đó có đầu tƣ Chính phủ) sẽ tạo ra khả năng kích
cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lƣu thông, tạo việc làm và thu nhập… Tuy nhiên

- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:

tác động của đầu tƣ đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chƣa kịp

+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc, mặt biển và thềm

thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của


lục địa.

đầu tƣ tăng, sản lƣợng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung cầu mới.

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, năng lực mới của

+ Tuyển chọn tƣ vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lƣợng công trình.

nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản

+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.

lƣợng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép

+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.

tăng tiêu dùng, kích thích đầu tƣ. Đây là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển

+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).

kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy thông qua chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, Chính phủ có thể

+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.

chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.

+ Thi công xây lắp công trình.


- Đầu tƣ XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều chỉnh cơ

+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.

cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chƣơng trình dự án đầu tƣ lớn

1.1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN

(chƣơng trình 135, dự án đƣờng Hồ Chí Minh, chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp

Đầu tƣ XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong bối

học, giao thông nông thôn…) Nhà nƣớc đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tƣ phát

cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trƣởng nhanh vào

triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trƣơng xoá đói, giảm

bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:

nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hƣởng các thành quả của tăng trƣởng,
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Xét về mặt bản chất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


11

12

đầu tƣ của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh những khuyết tật vốn có của

mục đích đầu tƣ bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí

nền kinh tế thị trƣờng.

chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc,

Ba là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh

thiết bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng dự toán”. Các văn bản pháp luật sau

tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc coi là “vốn mồi” để

Nghị định này không đƣa ra định nghĩa về VĐT XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ

thu hút các nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ phát triển; cơ sở hạ tầng

“VĐT XDCB” vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.

kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài

VĐT XDCB là giá trị tài sản xã hội đã đƣợc sử dụng nhằm thực hiện các dự

nƣớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn


án đầu tƣ XDCB mang lại hiệu quả trong tƣơng lai. Hay nói cách khác, đầu tƣ phát

đầu tƣ trong nƣớc mới góp phần giải ngân, hấp thụ đƣợc các nguồn vốn ODA, có hạ

triển là đầu tƣ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lƣợng hàng hoá, dịch vụ nâng

tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút đƣợc vốn FDI, có vốn đầu tƣ “mồi” của Nhà nƣớc

cao mức thu nhập bình quân của mỗi quốc gia, nhƣng ý nghĩa quan trọng nhất của

mới khuyến khích phát triển các hình thức BOT… Nhƣ vậy đầu tƣ từ NSNN có vai trò

đầu tƣ phát triển là làm thay đổi cơ cấu KT - XH của mỗi quốc gia.

hạt nhân để thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tƣ, thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc.

VĐT XDCB là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh

Bốn là, đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn

doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu

nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự án

tƣ và đặc biệt có vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Bất kỳ một quá

đầu tƣ vào các lĩnh vực trên (nhƣ đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu

trình tăng trƣởng và phát triển nào muốn tiến hành đƣợc đều phải có VĐT.


hồi vốn thấp nên thƣờng đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành

1.1.2.2. Các nguồn VĐT XDCB

và đƣa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả

VĐT phát triển kinh tế của một nƣớc đƣợc hình thành từ hai nguồn vốn:
Nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài. Đối với nƣớc ta và các nƣớc đang

đầu tƣ của nền kinh tế - xã hội.
Năm là, sản phẩm đầu tƣ XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội, nghệ

phát triển khác, đứng trƣớc thực trạng của nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng chậm,
thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn rất hạn

thuật và an ninh - quốc phòng:
- Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tƣ XDCB thể hiện đƣờng lối phát triển

hẹp, cần kết hợp huy động vốn nƣớc ngoài với vốn trong nƣớc để đầu tƣ phát triển
kinh tế, trong đó nguồn vốn trong nƣớc có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự tăng trƣởng

kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn.
Về mặt nghệ thuật: Đầu tƣ XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá, tinh

của mỗi quốc gia. Phù hợp với phạm vi của đề tài là nghiên cứu về nguồn VĐT
trong nƣớc. Nguồn VĐT trong nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu từ: tiết kiệm của

thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nƣớc.
- Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tƣ XDCB góp phần tăng cƣờng


Chính phủ; tiết kiệm của dân cƣ; tiết kiệm của doanh nghiệp và vốn huy động thông

tiềm lực quốc phòng của đất nƣớc, ổn định an ninh trật tự, và chính trị xã hội.

qua sử dụng các tài sản quốc gia, ngoài ra nguồn VĐT trong nƣớc có thể hình thành

1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ tài trợ nƣớc ngoài, dƣới hình thức vay hoặc nhận viện trợ của Chính phủ. Mỗi

1.1.2.1. Khái niệm

nguồn vốn có những đặc điểm khác nhau:

Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1994 của Hội đồng bộ

- Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm Chính phủ: Là số chênh lệch giữa tổng

trƣởng về việc bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị

các khoản thu và tổng các khoản chi dùng thƣờng xuyên của Chính phủ. Mặc dù,

định 232-CP ngày 6/6/1981 thì "VĐT XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc

tiết kiệm của các doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng đóng góp vào tiết kiệm của Chính
phủ, nhƣng sẽ đƣợc trình bày ở phần tiết kiệm của doanh nghiệp (phần sau đây).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

14

Khi nghiên cứu tiết kiệm của Nhà nƣớc, cần lƣu ý là tiết kiệm của khu vực này vẫn

nền kinh tế, thông qua việc làm tăng nguồn tiết kiệm của khu vực Chính phủ, tăng

có thể là một số dƣơng, ngay cả khi NSNN bội chi, bởi vì chi của ngân sách bao

hoạt động đầu tƣ của chính nó.

gồm cả chi về đầu tƣ, tức là sử dụng tiết kiệm của khu vực Nhà nƣớc.

- Nguồn vốn hình thành từ việc sử dụng các tài sản Quốc gia: Tài sản quốc

- Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm trong dân cư: Đƣợc hình thành từ phần

gia không chỉ biểu hiện bằng vốn tiền tệ thực tế, đang vận động theo các luồng giá

còn lại trong thu nhập của dân cƣ, sau khi đóng góp nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc (nếu

trị của quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn đƣợc biểu hiện dƣới

có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Phạm vi


dạng tiềm năng là những tài sản hữu hình và vô hình, nếu biết khai thác và tác động

hình thành thu nhập của dân cƣ bao gồm: thu nhập từ kết quả lao động, từ sản xuất

của ngoại lực thì nó có thể trở thành vốn tiền tệ, làm tăng nguồn VĐT phát triển cho

và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cƣ và gia đình họ; thu nhập do thân nhân

nền kinh tế. Các tài sản quốc gia nhƣ đất đai, tài nguyên và lao động đƣợc thừa

của họ từ nƣớc ngoài gửi về (ngƣời định cƣ, hợp tác lao động, học tập và công

nhận có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển đối với các nƣớc đang phát triển,

tác…); thu nhập do quyền thừa kế gồm vàng, tiền, nhà cửa và đất đai; thu nhập hình

nhƣng chúng chỉ biến từ nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài chính thực tế

thành từ những cơ hội may mắn bất ngờ (trúng số độc đắc, giá của tài sản thay

cho đầu tƣ phát triển khi đã dùng đến ngoại lực tác động, để có VĐT phải đầu tƣ

đổi…). Tiết kiệm trong dân cƣ là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nƣớc, đóng

vốn, đó là một nguyên lý.

vai trò chủ yếu trong việc hình thành VĐT của mỗi quốc gia. Nó đã đƣợc thừa nhận

Nhƣ vậy, việc xác định các nguồn tiết kiệm của Chính phủ, tiết kiệm của dân


là một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết

cƣ, tiết kiệm của doanh nghiệp và các nguồn vốn tiềm năng khác, có vai trò quan

kiệm. Vấn đề đặt ra là khai thác nguồn tiết kiệm này nhƣ thế nào để khuyến khích

trọng trong việc hình thành VĐT XDCB trong nƣớc để đầu tƣ phát triển kinh tế của

quá trình tự đầu tƣ vào lĩnh vực XDCB, để bù đắp thiếu hụt ngân sách, để thúc đẩy

các quốc gia.

các doanh nghiệp tự đầu tƣ.

1.1.2.3. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB

- Nguồn VĐT hình thành từ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nếu xét trên
góc độ cung và cầu vốn cho nền kinh tế thì các doanh nghiệp đƣợc phân chia làm
hai loại: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài
chính là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các Ngân hàng thƣơng mại, công ty tài
chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, có khả năng ứng vốn cho nền kinh
tế, thông qua hoạt động kinh doanh hàng hoá, không giống nhƣ hàng hoá thông
thƣờng mà là các hàng hoá đặc biệt nhƣ: tiền tệ, vốn, chứng khoán. Các doanh
nghiệp này có vai trò quan trọng nhƣ những “cầu nối” giữa ngƣời bán ra và ngƣời
mua vào quyền sử dụng vốn. Giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn,
giảm chi phí tìm kiếm, giao dịch và rủi ro. Thông qua vai trò trung gian, các doanh
nghiệp tài chính thực hiện đƣợc lợi nhuận của mình và làm nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nƣớc, các doanh nghiệp đã đóng góp vào việc mở rộng tiết kiệm và đầu tƣ của


NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc tham
gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ
NSNN đƣợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nƣớc (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê
tài sản, tài nguyên của đất nƣớc…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nƣớc ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn
viện trợ NGO).
Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
+ VĐT XDCB của ngân sách trung ƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu
của ngân sách trung ƣơng đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Nguồn
vốn này đƣợc giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu
ngân sách địa phƣơng đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

16

phƣơng. Nguồn vốn này thƣờng đƣợc giao cho các cấp chính quyền địa phƣơng
(tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.

Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân

- Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN đƣợc phân thành:

công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng

+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này đƣợc hình thành theo kế hoạch

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tập

với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định giao cho từng

trung VĐT vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn nhƣ công nghiệp dầu

bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.

khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt cao

+ VĐT XDCB từ nguồn thu đƣợc để lại theo Nghị quyết của Quốc hội: thu

tốc, đầu tƣ vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ

từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nƣớc, thu cấp quyền sử dụng

tầng để tạo lập môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tƣ và phát triển kinh doanh,

đất, chuyển quyền sử dụng đất…

thúc đẩy phát triển xã hội.


+ VĐT XDCB theo chƣơng trình quốc gia.

Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong

+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhƣng đƣợc để lại tại đơn vị để đầu tƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất nhƣ: quảng cáo truyền hình, thu học phí,...

nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ VĐT vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có
tính chiến lƣợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế

Vốn NSNN đầu tƣ cho XDCB thƣờng có quy mô lớn và không có khả năng

mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT XDCB vào

thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền KT - XH nhƣng các thành phần kinh tế

các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, VĐT từ NSNN có tác dụng kích thích các

khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tƣ. Hơn nữa, nguồn vốn

chủ thể kinh tế, các lực lƣợng trong xã hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh,

cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát,
lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.

tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KT - XH. Trên
thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển

1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan

trọng đối với phát triển KT - XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu
nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh.
Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát

mạnh mẽ các khu công nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông
qua việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công
trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu,

triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nƣớc nhƣ

vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh đƣợc

giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát

mở rộng, điều trƣớc hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động ĐTXDCB. Đối với bất kỳ

triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc

một phƣơng thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng

thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất,

ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động ĐT XDCB.

tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.


Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17

18

Về tổng cầu, đầu tƣ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn

đầu tƣ XDCB của NSNN chỉ đƣợc sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án

bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tƣ thƣờng chiếm khoảng

thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế

24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nƣớc trên thế giới. Đối với tổng cầu,

quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Các dự án thuộc đối tƣợng cấp phát VĐT XDCB của NSNN bao gồm:

tác động của đầu tƣ là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tƣ phát huy tác dụng, các năng lực mới đi


- Các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng, an ninh, không có

vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản

khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tƣ

lƣợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm

phát triển nhƣ: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế, trồng rừng đầu

cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản

nguồn, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu giống mới, phúc lợi

xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập

công cộng, quản lý nhà nƣớc, khoa học...

cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến

- Các dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật đƣợc NSNN hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả

sự ổn định kinh tế.
Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho

nƣớc, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công


tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp

nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc, các vùng kinh tế và các vùng kinh

lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lƣợng sản xuất. Đồng

tế trọng điểm, quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch

thời lực lƣợng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.

chi tiết các trung tâm đô thị.

Mặt khác, khi tăng đầu tƣ làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên,

- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.

dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất

Thực hiện đúng, đầy đủ thủ tục, trình tự đầu tư và xây dựng

nghiệp, nâng cao đời sống ngƣời lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho

Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bƣớc công việc trong

phát triển kinh tế.

từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng công trình. Các dự án đầu tƣ không

1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN


phân biệt quy mô và mức độ VĐT đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ

Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

và xây dựng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng

Đúng đối tượng: Cấp phát VĐT XDCB của ngân sách NN đƣợc thực hiện

đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và

theo phƣơng thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án

kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự

cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an ninh...từ đó tạo

hoặc gối đầu, xen kẽ, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ.

ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền

Đúng mục đích, đúng kế hoạch, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành
kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.

kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ XDCB của NSNN bao gồm: vốn trong nƣớc của

Nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho các công trình, dự án đƣợc xác định trong kế

các cấp NSNN, vốn vay nƣớc ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngoài


hoạch NSNN hàng năm, dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền

cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nƣớc. Nguồn vốn cấp phát

kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng Bộ, ngành, địa phƣơng, từng đơn vị cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

19

20

sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát VĐT XDCB của NSNN

đòi hỏi chủ đầu tƣ phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ đƣợc cấp vốn thanh

đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và

toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành,

Giám đốc bằng tiền


từng lĩnh vực và từng địa phƣơng.

Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,

Sản phẩm XDCB có VĐT lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức

đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám đốc

tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm

trong quá trình cấp phát VĐT có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng

đảm bảo vốn cho quá trình đầu tƣ XDCB đƣợc tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến

mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tƣ và xây

độ, kiểm tra chặt chẽ đƣợc chất lƣợng từng khối lƣợng XDCB và chất lƣợng công

dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lƣợng công trình và hoàn thành công

trình hoàn thành, đảm bảo VĐT đƣợc sử dụng đúng mục đích và có vật tƣ đảm bảo,

trình đúng thời hạn để đƣa vào sản xuất sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với mọi dự án đầu tƣ, trong tất

tránh ứ đọng, gây thất thoát và lãng phí VĐT.
Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự
toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới

cả các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng, bao gồm giám đốc trƣớc, trong

và sau khi cấp phát vốn.

hạn mức tối đa đƣợc cho phép đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định trên các cơ

Các nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN là một thể thống

sở tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB và chính sách, chế độ của

nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát VĐT XDCB. Chúng có mối

Nhà nƣớc. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi

quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền để để thực hiện lẫn nhau.

NSNN là quản lý theo dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản

1.2. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB

lý và cấp phát VĐT XDCB phải dựa vào dự toán đã đƣợc duyệt và chỉ trong phạm

1.2.1. Một số khái niệm

vi dự toán đã đƣợc duyệt.

1.2.1.1. Hiệu quả

Khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc cấp vốn thanh toán phải là khối lƣợng

Có nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử


đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tƣ và xây dựng, có trong dự

dụng VĐT XDCB. Theo Đại từ điển kinh tế thị trƣờng thì hiệu quả và tỷ suất hiệu quả

toán, có trong kế hoạch XDCB hàng năm và đã đƣợc nghiệm thu bàn giao theo

đƣợc hiểu nhƣ sau: "Hiệu quả là thù lao mà nhà đầu tƣ thu đƣợc sau một thời gian nhất

đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc.

định, nhƣ lợi tức, lãi cổ phần, lợi nhuận. Tỷ suất hiệu quả là tỷ lệ giữa mức hiệu quả và

Mức vốn cấp phát thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình,

mức đầu tƣ, tức mỗi đồng hiệu quả thì thu đƣợc của đầu tƣ".

từng khối lƣợng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải đƣợc xác định căn cứ vào dự

"Hệ số hiệu quả đầu tƣ: là tên gọi của hệ số hiệu quả đầu tƣ. Là tỷ lệ giá trị

toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc cấp phát thanh toán trong

của mức tăng thu nhập quốc dân trong một thời kỳ nhất định và đầu tƣ tài sản cố

phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trƣờng hợp tổ chức đấu thầu thì mức vốn cấp

định toàn xã hội dẫn đến sự tăng trƣởng năm".

phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu đƣợc


Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì:

cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá

Hiệu quả kinh tế của đầu tƣ cơ bản là chỉ tiêu hiệu quả quốc dân do VĐT cơ

trúng thầu không đƣợc vƣợt dự toán đã đƣợc duyệt. Các trƣờng hợp vƣợt dự toán

bản mang lại, biểu hiện ở lƣợng tăng thu nhập quốc dân (hay tăng sản lƣợng, hoặc
lƣợng tăng giá trị tài sản cố định (hay tăng công suất thiết bị) so với lƣợng VĐT cơ
bản đã đƣợc thực hiện là chỉ tiêu tổng quát phải phản ánh hiệu quả của nền kinh tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21

22

xét trên quy mô của nền kinh tế quốc dân một ngành hay một xí nghiệp; nhìn chung

từng công trình đầu tƣ XDCB vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của

nó là tỷ lệ giữa giá trị tăng thêm so với lƣợng đầu tƣ cơ bản.

đất nƣớc thông qua các chỉ tiêu định hƣớng nhƣ mức đóng góp cho ngân sách, tốc


Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các

độ tăng trƣởng nền kinh tế, công suất của các nhà máy, mức tiết kiệm ngoại tệ cho

mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong

nền kinh tế, số lao động có việc làm khi công trình đƣợc thực hiện hoặc sau khi

những điều kiện nhất định.

hoàn thành.

Đánh giá hiệu quả VĐT XDCB là một nội dung rất quan trọng, nhƣng rất

Tóm lại, hiệu quả tổng hợp là sự so sánh giữa kết quả đầu tƣ mang lại và chi

phức tạp khó khăn, tuy vậy nó là rất cần thiết và kết quả tổng hợp của quá trình

phí của đầu tƣ. Có nhiều cách để phân loại, đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Có thể có hiệu

công tác đầu tƣ XDCB. Khi xem xét một lợi ích KT - XH do dự án đem lại đều phải

quả trực tiếp hay hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là lợi ích mang lại (sinh và

xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.

lợi nhuận cao) sau một thời gian bỏ vốn ra đầu tƣ và thu hồi lại. Hiệu quả gián tiếp

Theo GS,TS Nguyễn Văn Chọn, hiệu quả của dự án đầu tƣ là toàn bộ mục


là lợi ích mang lại chung cho nền kinh tế, một địa phƣơng. Ví dụ hiệu quả sau khi

tiêu đề ra của dự án, đƣợc đặc trƣng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại

xây dựng một con đƣờng, một cây cầu, một công trình thủy lợi, một nhà máy khi đi

hiệu quả đạt đƣợc) và bằng các chỉ tiêu định lƣợng (thể hiện giữa chi phí đã bỏ ra

vào sản xuất...

của dự án và các kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu của dự án).

1.2.1.3. Hiệu quả kinh tế

Với quan niệm đó là đúng đắn, tuy nhiên trong đầu tƣ XDCB, các chỉ tiêu hiệu
quả thƣờng mang tính tổng hợp, nhiều dự án có tính xã hội rất cao, nên cần phải đánh
giá một cách tổng quát hơn. Do vậy, chúng tôi chỉ dừng ở cách phân loại thành hai
nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể lƣợng hoá khác.
1.2.1.2. Hiệu quả tổng hợp

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng và
năng lực quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh
đạt kết quả cao với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất, nói rộng ra là của hoạt
động kinh tế, kinh doanh, phản ánh tƣơng quan giữ kết quả đạt đƣợc so với hao phí
lao động, vật tƣ, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các

Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung nhất phản ánh kết quả thực hiện


yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa, với chi phí

mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi

tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những

phí để có đƣợc những kết quả đó.

chỉ tiêu khác nhau nhƣ năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lƣợng vật tƣ

Theo tác giả Dƣơng Văn Long, nếu chúng ta lấy ký hiệu K là kết quả nhận
đƣợc theo hƣớng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau: tiền, công trình, quy mô,
số lƣợng. C là chi phí bỏ ra đƣợc đo bằng các đơn vị khác nhau. H là hiệu quả
chung, thì sẽ có công thức đơn giản về hiệu quả tổng hợp chung nhất:
H=K-C

(1) Hiệu quả tuyệt đối H = K/C

(2) Hiệu quả tƣơng đối

của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn. Chỉ tiêu tổng hợp thƣờng
dùng nhất là doanh lợi thu đƣợc so với tổng số vốn bỏ ra [33, tr.290]. Tuy nhiên, cần
lƣu ý “Hiệu quả kinh tế thƣờng đƣợc nghiên cứu ở góc độ vĩ mô và phải chú ý rằng
không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều”.
Hiệu quả kinh tế còn đƣợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay kết quả
kinh tế xét trong phạm vi cụ thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan

Nhƣ vậy, đƣợc hiểu một cách chung nhất là kết quả (H) mà chủ thể nhận

hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và chi phí mà doanh nghiệp phải


đƣợc theo hƣớng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra

bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm

bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Sau đó xem xét mức độ đóng góp cụ thể của

hàng đầu của những nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

23

24

Với cách tính hiệu quả tƣơng đối (H = K/C) là cách đánh giá phản ánh hiệu

tâm của toàn xã hội mà đại diện là Nhà nƣớc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu

quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu đƣợc kết quả cao hơn, tức là xuất

quả kinh tế) đƣợc xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu

hiện giá trị gia tăng (điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát


và động lực trƣớc hết của doanh nghiệp, họ bỏ vốn ra và thu đƣợc lợi nhuận là bao

triển thì H phải lớn hơn 1. (H>1). H càng lớn thì chứng tỏ quá trình kinh doanh càng

nhiêu? còn hiệu quả KT - XH đƣợc xem xét theo quan điểm của toàn xã hội. Hiệu

đạt hiệu quả.

quả sản xuất kinh doanh xét theo quan điểm bộ phận của một nhóm ngƣời, nhà đầu

Các nhà sản xuất luôn quan tâm đến kết quả lợi nhuận thu đƣợc của dự án
đầu tƣ XDCB.
Hiệu quả kinh tế ở tầm vĩ mô đó là lợi ích KT - XH do dự án mang lại gắn
liền với việc tăng trƣởng GDP với tốc độ cao; hiệu quả phải gắn với tính bền vững,
với tiến bộ và công nghệ bằng xã hội, với bảo đảm an ninh quốc phòng..v.v.
Trong XDCB, đặc biệt trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay, khi mà các nguồn
vốn huy động còn khan hiếm, trong lúc phải thực hiện CNH, HĐH cần phải đầu tƣ
ở các lĩnh vực KT - XH, thì việc tính toán hiệu quả đầu tƣ XDCB là một vấn đề hết
sức quan trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc không thể không nói tới đầu tƣ

tƣ, hay của một doanh nghiệp, lợi nhuận là chủ yếu, còn hiệu quả KT - XH xét theo
quan điểm toàn thể, đồng bộ và có tính dài hạn.
Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH là quan hệ
giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Đó là
mối quan hệ vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
Do vậy, để đảm bảo hài hòa lợi ích (hiệu quả) thì phải có sự liên kết, phối
hợp chặt chẽ, không phải vì lợi ích cục bộ trƣớc mắt mà hại đến lợi ích lâu dài của
đất nƣớc, quốc gia, xã hội. Tuy nhiên, nếu không vì lợi ích kinh tế (lợi nhuận) thì sẽ

XDCB. Đầu tƣ XDCB sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi mới


triệt tiêu động lực phát triển.

đất nƣớc, tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

1.2.2. Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XDCB

1.2.1.4. Hiệu quả KT - XH

1.2.2.1. Các nguyên tắc xác định hiệu quả XDCB

Hiệu quả KT - XH còn đƣợc gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả
tổng hợp đƣợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.

* Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả:
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả đƣợc định ra trên cơ sở mục tiêu.

Để đánh giá tổng quát hiệu quả KT - XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ

Mục tiêu khác nhau, thì tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Nếu xây dựng một nhà máy

ngƣời ta đã dùng một hệ thống các chỉ tiêu KT - XH tổng hợp trong đó tốc độ tăng

thì phải tính đến công suất sử dụng nguyên nhiên liệu, số lao động đƣợc việc làm,

GDP, GDP tính theo đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, trình độ văn hoá, y tế, thể thao,

thu nhập, lợi nhuận là bao nhiêu? Còn nếu làm một con đƣờng thì ai ngƣời đƣợc thụ

giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội.


hƣởng, nó góp phần phát triển KT - XH, bình đẳng thế nào? thu phí bao nhiêu và

Chủ thể đƣợc hƣởng hiệu quả KT - XH là toàn bộ xã hội mà lực lƣợng chủ
yếu là nhân dân, vì vậy những hiệu quả (lợi ích) và chi phí đƣợc xem xét trong hiệu
quả KT - XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung cơ bản của hiệu quả KT - XH là hiệu quả kinh tế xét theo quan
điểm toàn bộ của nền kinh tế và thƣờng đƣợc giải quyết ở cấp vĩ mô.
1.2.1.5. Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH
Trong đầu tƣ XDCB, hiệu quả kinh tế trƣớc hết là lợi nhuận luôn là mối quan
tâm của doanh nghiệp hoặc của những nhà đầu tƣ. Hiệu quả KT - XH là mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
khi nào thì hoàn vốn. Rõ ràng mục tiêu xây dựng của một nhà máy sẽ khác nhiều so
với việc xây dựng một con đƣờng, một trƣờng học hoặc một công trình thủy
lợi..v.v. Nếu thay đổi mục tiêu thì tiêu chuẩn hiệu quả cũng phải thay đổi. Tiêu
chuẩn hiệu quả phải đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo cơ bản để thực hiện các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một dự án đầu tƣ XDCB nào đó luôn luôn dựa trên
phân tích mục tiêu. Phƣơng án có hiệu quả cao nhất khi nó có đóng góp nhiều nhất
và việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

25

26

* Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích:


Nhƣng nếu phân tích chính xác, có định lƣợng, thì từ những căn cứ tính toán

Một phƣơng án đƣợc xem là có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà các loại lợi

đó, hiệu quả phải đƣợc xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện, duy ý chí,

ích. Những lợi ích đó bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp (đầu tƣ) và lợi ích của

chung chung.

xã hội, lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi

* Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế:

ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và lợi ích môi trƣờng...
Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội đƣợc xem xét trong phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nguyên tắc "lợi
ích", hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể thay thế cho hiệu quả KT - XH và

Theo nguyên tắc này, những phƣơng pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả
kinh tế phải đƣợc dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.
Tránh tình trạng sử dụng những phƣơng pháp quá phức tạp khi chƣa có đầy đủ các
thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác làm giảm tính
thuyết phục hoặc không hiệu quả trong đầu tƣ XDCB.

ngƣợc lại trong việc quyết định cho ra đời một phƣơng án kinh doanh của doanh

1.2.2.2. Một số mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT


nghiệp hoặc một nhà đầu tƣ.

* Mô hình Harrod - Domar:

Về lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài cũng không thể hy sinh lợi ích lâu dài để

Mô hình tăng trƣởng kinh tế đơn giản nhất và rất nổi tiếng đƣợc sử dụng khá

lấy lợi ích trƣớc mắt. Nhƣng cũng không thể vì lợi ích trƣớc mắt mà hy sinh lợi ích lâu

phổ biến trên thế giới để phân tích sự phát triển kinh tế. Mô hình này đƣợc hai nhà

dài. Do vậy, phải kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài. Trong quan

kinh tế học: ông Roy Harrod ngƣời Anh và ông Evsey Domar ở ngƣời Mỹ nêu ra từ

hệ giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản nhất.

những năm 1940 của thế kỷ XX - đã chỉ ra mối quan hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra

Nên kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cũng nhƣ lợi ích vật chất và lợi

(ICOR) và tỷ lệ đầu tƣ nhƣ sau:

ích tinh thần. Đừng vì lợi ích này mà bỏ lợi ích khác. Việc phân tích hiệu quả kinh

G = s/k

tế các phƣơng án cần đặt trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà


Trong đó:

phƣơng án mang lại. Bất kỳ một đầu tƣ nào mà hy sinh lợi ích đều giảm hiệu quả

g: Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (GDP)

chung của phƣơng án đó. Trong đại bộ phận các trƣờng hợp, lợi ích xã hội đóng vai

s: Tỷ lệ đầu tƣ của nền kinh tế (GDP, GNI) (Hai ông này ngầm đã giả định

trò quyết định, lợi ích kinh tế là hết sức quan trọng, cần thiết.
* Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và lượng hoá tối đa các chỉ tiêu:
Để đánh giá hiệu quả các phƣơng án đầu tƣ XDCB cần phải dựa trên một hệ
thống các chỉ tiêu có thể lƣợng hoá đƣợc và không lƣợng hoá đƣợc, tức là phải kết
hợp phân tích định lƣợng hiệu quả với phân tích định tính. Không thể thay thế phân
tích định lƣợng bằng phân tích định tính. Tuy nhiên, định lƣợng chƣa đủ bảo đảm
tính chính xác, chƣa cho phép phản ánh đƣợc mọi lợi ích cũng nhƣ mọi chi phí mà
chủ thể quan tâm, nhƣng không vì vậy mà bỏ qua, hoặc nhấn mạnh chung chung
định tính.

toàn bộ số tiền tiết kiệm chỉ dành cho đầu tƣ).
k: Hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra (ICOR) (Icremetal Capital Output Ratio).
Hệ số ICOR chỉ ra rằng: Để làm ra 1 đồng sản lƣợng đầu ra thì cần bao nhiêu
đồng đầu vào.
Nhƣ vậy, theo quan niệm của mô hình Harrod - Domar ở phƣơng trình trên
thi: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế
và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Điều đó có nghĩa là để duy trì đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cao và lâu dài của nền kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ lệ đầu tƣ và
khống chế ở mức chấp nhận đƣợc đối với hệ số gia tăng vốn. Ví dụ, đối với nƣớc ta,
để giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng trong năm năm tới (2006 - 2010) của nền kinh tế là

8% với hệ số ICOR là 4 thì tỷ lệ đầu tƣ phải đạt ở mức 32% trong GDP (hoặc GNI).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27

28

Hệ số ICOR thƣờng gắn chặt với hiệu quả đầu tƣ, nếu hiệu quả đầu tƣ thấp, hay nói
cách khác là sử dụng các nguồn vốn đã đƣợc huy động không có hiệu quả, sẽ làm

- Tuy mô hình đơn giản, song vẫn cho phép nhận xét sát thực với tình hình
sản xuất thực tế;

cho ICOR tăng theo chiều hƣớng tiêu cực và làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế

- Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng.

không cao, không bền vững dẫn đến gánh nặng nợ nần không những cho ngày hôm

Hàm Cobb-Douglass có dạng:

nay mà cho cả thế hệ tƣơng lai. Tuy nhiên, nhƣ trên đã nói trong công thức này, Hai

Qt


ông đã giả định rằng nền kinh tế chỉ phụ thuộc vào một yếu tố cố định là đầu tƣ,

(1)

Trong đó: 0<

trên thực tế tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế, đặc biệt là chất lƣợng tăng trƣởng còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy vậy, công thức này cũng phần nào phản ánh

A t Lαt K (t1 α)

< 1. Với giả thiết 0 <

hàm Cobb-Douglass coi giá trị sản

xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn.
Với giả thiết hàm Cobb-Douglass là hàm liên tục theo thời gian và dƣới góc

đƣợc hiệu quả của VĐT bằng định lƣợng.
Mô hình Harrod - Domar đƣợc ứng dụng trong việc lập kế hoạch phát triển

độ toán học có thể biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt nhƣ sau:
dQ
dt

không chỉ cho nền kinh tế mà có thể cho tất cả các ngành, các lĩnh vực (tính theo hệ
số ICOR). Với hệ số ICOR ƣớc lƣợng đƣợc và với mục tiêu tăng trƣởng cho trƣớc

dA

F(L t ,K t )
dt

dA
F(L t ,K t )
dt

thì từ mô hình sẽ tính đƣợc tỷ lệ tiết kiệm cần thiết cho tăng trƣởng. Tuy nhiên mô

At

At

dF
dt

F dL
L dt

At

F dK
K dt

(2)

hình đơn giản này bỏ qua yếu tố lao động và tiến bộ công nghệ nên không phản ánh

Chia hai vế phƣơng trình (2) cho Q và sau khi biến đổi có:


đầy đủ và chính xác của sự phát triển. Đòi hỏi phải xét đến các mô hình tăng trƣởng

dQ 1
dt Q

kinh tế với hàm sản xuất nhiều biến hơn.

dA 1
dt A

dA 1
dt A

* Hàm sản xuất Cobb - Douglas:

Q dL L 1
L dt Q L

Q L dL 1
L Q dt L

Q dK K 1
K dt Q K

Q K dK 1
K Q dt K

(3)

Trong hoạt động sản xuất có ba yếu tố quan trọng đảm bảo cho nó phát triển:


Vế trái của công thức (3) chính là tốc độ tăng của giá trị sản xuất (Qt). Vế

lao động sống (L); công cụ máy móc và nguyên nhiên vật liệu (vốn, K); trình độ

phải của công thức này gồm có ba thành phần: thành phần thứ nhất là tốc độ tăng

khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã

năng suất các nhân tố tổng hợp; thành phần thứ hai là tốc độ tăng năng suất cận biên

hội nói chung (các yếu tố tổng hợp, A).

của lao động (

Sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu tố
lao động, vốn nhƣ thế nào, đồng thời cũng phụ thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Trên
bình diện kinh tế các yếu tố này phản ánh hiệu quả sản xuất chung. Để đánh giá tác
động của các yếu tố này tới kết quả sản xuất ngƣời ta thƣờng sử dụng mô hình
Cobb-Douglass, mô hình này có một số ƣu điểm sau:

vốn (

QK
KQ

QL
LQ

); thành phần thứ ba là tốc độ tăng năng suất biên duyên của


). Viết gọn lại có:

L
K
Gr(Q) Gr( A ) MPL( )Gr(L) MPK( )Gr(K) (4)
Q
Q

Trong đó
Gr(Q) tốc độ tăng của giá trị Sản xuất

- Trong số các mô hình mô tả quá trình sản xuất, mô hình này thuộc loại
đơn giản nhất;

Gr(L) tốc độ tăng của lao động
Gr(K) tốc độ tăng của vốn
MPL và MPK là năng suất cận biên tƣơng ứng của yếu tố lao động và vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30


Trong thị trƣờng có cạnh tranh hoàn hảo tỷ lệ lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra
sẽ bằng năng suất cận biên của vốn (MPK), còn tỷ lệ lƣơng của công nhân sẽ bằng
năng suất biên duyên của lao động (MPL). Trong trƣờng hợp này MPK(K/Q) sẽ là
tỷ lệ đóng góp của vốn trong giá trị sản xuất và MPL(L/Q) là tỷ lệ đóng góp của lao

chuẩn (xí nghiệp có giá trị Q, L, K bình quân) cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh sẽ
thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Để ứng dụng đƣợc mô hình tốt khâu hạch toán phải đƣợc tổ chức tốt.
* Mô hình tăng trưởng kinh tế của R.Solow

động trong giá trị sản xuất. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp này MPL và MPK là tỷ lệ

Robert Solow là Giáo sƣ của Khoa kinh tế, Học viện công nghệ Massachusetts, từng

đóng góp của lao động và vốn trong kết quả sản xuất thu đƣợc. Cụ thể hoá công

đƣợc giải thƣởng Noben kinh tế năm 1987 cho những đóng góp xuất sắc trong lý

thức (4) mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglass có dạng:

thuyết tăng trƣởng và những nghiên cứu thực nghiệm về quá trình tăng trƣởng.

Gr(Q)

Gr( A)

αGr(L) (1 α)Gr(K)

Nhƣ đã phân tích ở trên, mô hình tăng trƣởng kinh tế Harrod - Domar đã đƣa ra


(5)

Công thức (5) cho thấy tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng lao động cho tốc độ
tăng của giá trị sản xuất bằng

, còn tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng vốn cho tốc độ

tăng của giá trị sản xuất bằng (1- ).
Dựa vào công thức (5), có thể tính tốc độ tăng của năng suất các nhân tố
tổng hợp (Gr(A) hay Gr(TFP)) theo công thức:
Gr(TFP)

Gr(Q) {αGr(L) (1 α)Gr(K)}

điều kiện để một nền kinh tế tăng trƣởng liên tục với tốc độ không đổi, với tốc độ
tăng trƣởng kinh tế chỉ phụ thuộc vào một nhân tố duy nhất đó là vốn. Do vậy, ông
đã đƣa ra một mô hình khác là:
Q = F (K, L, t)
Trong đó: Q là sản lƣợng đầu ra; L là lƣợng đầu vào (số lƣợng lao động
cùng trên một đơn vị thời gian); K là lƣợng với vật chất đầu vào (số giờ máy

(6)

trên một đơn vị thời gian); t là biểu thời gian [16].

Trong đó Gr(Q) là tốc độ tăng của giá trị tăng thêm, Gr(L) là tốc độ tăng lao
động, còn Gr(K) là tốc độ tăng vốn.

Sự xuất hiện của biểu số t trong hàng sản xuất cho phép đánh giá sự
thay đổi kỹ thuật. Ở đây vì những điều kiện và lý do khác nhau chúng tôi không


* Ứng dụng

có đủ khả năng để phân tích và đánh giá mô hình tăng trƣởng R.Solow, nhƣng

+ Ứng dụng hàm Cobb-Douglass để nghiên cứu thực tiễn kinh tế chắc chắn
có phần gƣợng ép, vì còn có nhiều hàm sản xuất khác tổng quát hơn, mô tả sát với
thực tiễn hơn, ví dụ nhƣ hàm CES. Tuy nhiên, hàm Cobb-Douglass thuộc loại dễ
ứng dụng và dễ ƣớc lƣợng, mặt khác cũng phản ánh đƣợc xu thế của sản xuất do
vậy đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới ứng dụng.
+ Hàm này có thể ứng dụng cho cấp toàn quốc, cấp ngành hoặc cho từng
doanh nghiệp.
+ Các thông số của hàm ( , TFP) nếu đƣợc tính thƣờng xuyên sẽ phản ánh
đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy xu hƣớng
nâng cao chất lƣợng sử dụng máy móc, trình độ công nhân viên của đơn vị (thông
qua TFP).
+ Nếu các doanh nghiệp đều tính các thông số của mô hình Cobb-Douglass
riêng cho mình rồi đem so sánh các thông số đó với thông số của một xí nghiệp

mô hình này đã có những kết luận sau: tăng trƣởng nền kinh tế không chỉ phụ
thuộc vào vốn, công nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nữa, đặc biệt
là các nhân tố tổng hợp (TFP), đó là sự gia tăng của vốn, lực lƣợng lao động và
tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau nhƣ thế nào và có ảnh hƣởng tới sản
lƣợng đầu ra (tốc độ và quy mô của GDP). Đây là điểm mấu chốt hay có thể nhận
định rằng, các yếu tố đầu vào là quan trọng, nhƣng quan trọng hơn cả là sử
dụng chúng thế nào cho hiệu quả. Mô hình R.Solow đã đƣợc áp dụng và đánh
giá tăng trƣởng kinh tế ở Hoa Kỳ vào những năm 40 của thế kỷ XX. Hiện nay
mô hình này đã đƣợc đánh giá và lƣợng hóa để xem xét các nhân tố đóng góp vào
tăng trƣởng của nền kinh tế nhƣ thế nào?
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Huy động, sử dụng vốn đầu tƣ nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng nhằm
góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế luôn là một vấn đề quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

31

32

trọng và cần đƣợc giải quyết chặt chẽ mới mang lại hiệu quả cao nhất. Bất cứ một

Định hƣớng sự phát triển bằng các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ

ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tƣ cơ sở vật

chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trƣờng. Đổi mới căn bản

chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tƣ xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt đƣợc

công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng

quan tâm. Trong những năm qua, đầu tƣ xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ

định hƣớng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh của


đối với tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế của nƣớc ta. Rất nhiều công trình về

quốc gia, vùng và địa phƣơng, thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển KT - XH.

các lĩnh vực nhƣ: năng lƣợng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông,

Nếu xác định tốt chiến lƣợc, thực hiện có quy hoạch chiến lƣợc đó thì đảm

lâm nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng làm tiền đề cho việc chấn hƣng và phát triển kinh

bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Do vậy, việc xây dựng đồng bộ dài hạn

tế của đất nƣớc.

chiến lƣợc phát triển KT - XH là một yêu cầu bức thiết, tất yếu khách quan của quá

Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, quá trình thực hiện đầu tƣ

trình phát triển đất nƣớc theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

xây dựng cơ bản tại thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã có những kết quả thành

Ngày nay, trong xu thế biến đổi rất nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, sự

công nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đã đạt đƣợc khá cao

lớn mạnh và tăng cƣờng của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, nhiều quốc gia đã

so với mức bình quân chung của cả nƣớc trong nhiều năm. Tuy nhiên, trong quá


đƣa ra những chiến lƣợc phát triển dài hạn theo những định hƣớng lớn, trong chiến

trình thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là

lƣợc dài hạn đó, có những chiến lƣợc "mềm", linh hoạt đƣợc thay đổi theo sự thay

hiệu quả của đầu tƣ xây dựng cơ bản còn thấp; thất thoát và lãng phí trong đầu tƣ

đổi của tình hình thế giới và hoàn cảnh của đất nƣớc. ở Việt Nam, đã xây dựng

xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu nhƣ: Chủ trƣơng đầu tƣ; lập

chiến lƣợc phát triển KT - XH 10 năm 2001-2010, kế hoạch 5 năm 2001-2005,

dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai thác,…Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

2005-2010 và có định hƣớng phát triển đất nƣớc đến năm 2020, hàng năm có những

từ NSNN của Việt Trì đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh

thay đổi nếu thấy cần thiết để phù hợp với tình hình của đất nƣớc và thế giới.

tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn

Để quản lý, thực hiện chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, thì cần phải có nhiều

đầu tƣ XDCB từ NSNN sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế

công cụ và chính sách, trong đó có công cụ quy hoạch. Quy hoạch là cụ thể hoá


khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh.

mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ để thực hiện chiến lƣợc đó. Do vậy, nếu quy hoạch

Do vậy, sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một vấn đề vô

sai thì sẽ dẫn đến những sai lầm mà đất nƣớc phải gánh chịu, đặc biệt phải hạn chế

cùng quan trọng cần các cấp, ban, ngành phối hợp tìm nhiều giải pháp.

tối đa những quy hoạch sai mà nhiều năm không khắc phục đƣợc hoặc khắc phục lại

1.3. Các nhân tố tác động tới sử dụng hiệu quả VĐT cho XDCB

quá tốn kém.

1.3.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành và địa phương

Nếu quy hoạch tốt, thì sẽ bố trí hợp lý, bền vững về các công trình, hiệu quả

Việc xây dựng chiến lƣợc phát triển KT - XH của cả nƣớc, ngành, địa

phù hợp với điều kiện của đất nƣớc, vùng, địa phƣơng và ngành. Ngƣợc lại, nếu qui

phƣơng phải dựa trên những điều kiện, lợi thế, tiềm năng và khả năng của đất nƣớc,

hoạch không tốt, thiếu sự thực hiện đồng bộ giữa qui hoạch ngành, qui hoạch phát

địa phƣơng và từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong giai đoạn hiện nay, chiến lƣợc đó


triển địa phƣơng, qui hoạch tổng thể cộng thêm sự phát triển cục bộ, thực hiện

lại phải phù hợp với thực tiễn của đất nƣớc, vừa phải phù hợp với xu thế phát triển

chồng chéo sẽ dẫn đến sự lãng phí rất lớn, không đem lại đƣợc hiệu quả của VĐT.

của cả thế giới và khu vực. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã nhấn mạnh:

Thực tế những năm qua, việc quyết định đầu tƣ cơ sở hạ tầng của cả xã hội là rất
cần thiết và đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, cũng không ít những trƣờng hợp do chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34

suy tính đến phát triển của địa phƣơng mà chƣa tính đến qui hoạch chung nên hiệu

lợi thế là quy mô lao động và nhân công giá rẻ. Tuy nhiên, điều quan trọng cơ bản

quả chƣa đạt đƣợc nhƣ mục tiêu đã đề ra. Vấn đề này, nhiều chuyên gia nƣớc ngoài

là sử dụng các biến số này nhƣ thế nào cho có hiệu quả mới là quyết định.


sau khi nghiên cứu đã không khỏi có những ngạc nhiên khi thấy rằng ở Việt Nam có

Ngày nay, trong xu thế của sự lớn mạnh của cuộc cách mạng khoa học và

gần 80% ngƣời dân, với mức thu nhập dƣới 500 USD/ngƣời/năm; tổng kim ngạch

công nghệ, thì nguồn lực con ngƣời đặc biệt là nguồn lao động có chất lƣợng luôn là

xuất khẩu dƣới 30,0 tỷ USD/năm nhƣng lại có tới 110 cảng biển, 61 cảng hàng

yếu tố quyết định. Bởi vì, con ngƣời lao động quyết định từ khâu ý tƣởng ban đầu

không và sân bay, đáng chú ý trong đó có nhiều cảng biển, sân bay đƣợc qui hoạch

đến khâu cuối cùng là phải có sản phẩm cho xã hội, do vậy, họ phải có năng lực,

xây dựng quá gần nhau nên vô hình chung đã tự hạn chế sự phát triển của nhau và

sức khoẻ, phẩm chất. Nói cách khác, ngƣời lao động đồng thời là nguồn lực và

lãng phí nguồn lực của đất nƣớc. Ví dụ, Cảng Hòn La (Quảng Bình) chỉ cách cảng

chính ngƣời lao động mới có khả năng và đủ điều kiện để sử dụng các nguồn lực

Vũng Áng 25km, cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) cách cảng Tiên Sa (Đà Nẵng)

khác. Tuy vậy, nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có nƣớc ta cần rất nhiều vốn

30km, cảng Dung Quất cách cảng Kỳ Hà 10km, khoảng cách giữa sân bay Quảng
Bình và sân bay Phú Bài (Thừa Thiên Huế) rất nhỏ, thời gian đi bằng đƣờng bộ chỉ

khoảng 2 đến 3 giờ. Qua đây cho thấy, việc thực hiện có cơ sở khoa học, thực tiễn
để đầu tƣ có ƣu tiên, có trọng điểm các công trình XDCB, lƣợng VĐT, bố trí cụ thể,
thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu tƣ dàn trải mới nghĩ đến đƣợc
thu đƣợc hiệu quả nguồn lực đầu tƣ.

trò rất quan trọng. Trong tình hình hiện nay, cũng cần phải nhắc lại lần nữa, các
nguồn lực là quan trọng, không thể thiếu, nhƣng quan trọng hơn là phải sử dụng
chúng nhƣ thế nào cho có hiệu quả và hợp lý mới có tính quyết định.
1.3.3. Tác động của cơ chế và chính sách đến hiệu quả đầu tư
Chính sách và cơ chế đầu tƣ là nhân tố chủ quan, nhƣng có ảnh hƣởng rất lớn
đến hiệu quả đầu tƣ. Nếu có cơ chế và chính sách đúng thì sẽ huy động và khai thác

1.3.2. Nhóm nhân tố về các yếu tố của nguồn lực
Khi nói đến các yếu tố của nguồn lực, ngƣời ta thƣờng hay nói đến quy mô, số
lƣợng, đặc biệt là chất lƣợng của các yếu tố đầu vào. Nếu ta gọi các biến số đầu vào là
Xi, hàm số đầu ra là Y, thì mối quan hệ giữa đầu ra (GDP) với đầu vào nhƣ sau:

tốt các điều kiện khả năng, lợi thế so sánh của các quốc gia, các doanh nghiệp và
dân cƣ.
Chính sách đầu tƣ với những ƣu đãi thì tạo điều kiện không chỉ các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài mà cả các nhà đầu tƣ trong nƣớc đến đầu tƣ, bên cạnh thu hút đƣợc

Y = f (Xi)
Trong đó:

để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì yếu tố vốn cũng đóng vai

Xi là các yếu tố đầu vào cụ thể nhƣ sau:

K


: Vốn

L

: Lao động

R

: Tài nguyên thiên nhiên

T

: Khoa học và công nghệ [27, tr.28].

nhiều vốn, mà còn thu hút cả kinh nghiệm quản lý, công nghệ và tạo điều kiện để
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách đầu tƣ bao gồm một hệ thống đồng bộ các công cụ, cơ chế
khuyến khích đầu tƣ nhƣ: chính sách thuế, lãi suất, tín dụng, lao động, tiền lƣơng,

Các yếu tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển. Song, tuỳ theo
từng quốc gia cụ thể thì quy mô, cơ cấu và tỷ trọng của các yếu tố đầu vào là khác
nhau. Ví dụ, các quốc gia phát triển, vốn nhiều, giá vốn thấp thì họ sử dụng nhiều

đất đai, chính sách khuyến khích đầu tƣ theo vùng, ngành. Đối với những vùng,
miền ƣu tiên thì cần phải có những chính sách cụ thể, nhất quán, mang tính ổn định
và lâu dài.

vốn; quốc gia nào nhiều tài nguyên thiên nhiên thì họ sẽ sử dụng lợi thế của mình là


Bằng việc nhận dạng nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa việc định giá

tài nguyên thiên nhiên, quốc gia nào có quy mô dân số lớn, lao động nhiều, thì có

kinh tế và giá tài chính, nhà phân tích có thể nói đƣợc liệu sự khác biệt đó là do thị
trƣờng hay chính sách gây ra. Nếu là do chính sách gây ra, thì phải xem xét chi phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

35

36

và lợi ích của sự thay đổi chính sách làm cho những đánh giá kinh tế và tài chính
xích lại gần nhau hơn. Do vậy, cần phải cân nhắc kỹ khi đầu tƣ xây dựng một dự án,
nhƣ địa điểm, qui mô vào thời gian nào, đã đúng lúc chƣa, hay liệu có tốt hơn
không nếu thuyết phục các cơ quan chức năng thay đổi chính sách.
1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng VĐT XDCB
Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, nếu không nói là có tính quyết định đối

- Nâng cao công tác thẩm định các dự án, từ giai đoạn tiền khả thi vì đây là
khâu quyết định của mức đầu tƣ XDCB.
- Xây dựng cơ chế đấu thầu, chọn thầu, tuyển thầu, chỉ định thầu, khoán
gọn, hạn chế thấp nhất những khâu tiêu cực trong đấu thầu.
- Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tƣ XDCB.

- Quản lý các nguồn VĐT XDCB.

với hiệu quả của đầu tƣ XDCB. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng và ban hành

- Ban hành các thủ tục hành chính trong đầu tƣ, nhƣng phải tuân thủ quy

quy chế quản lý đầu tƣ XDCB, trƣớc hết là Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đấu

định của pháp luật, không gây phiền hà, nhũng nhiễu. Thực hiện tốt khâu hậu kiểm

thầu, đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của

của đầu tƣ.

Nhà nƣớc cho cả ba quá trình từ chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ

- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tƣ và thẩm

đƣa vào khai thác sử dụng (vì sự lãng phí, thất thoát, tham nhũng chủ yếu xảy ra từ

định các quyết toán của các dự án đã hoàn thành

khâu đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN).

1.4. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tƣ XDCB

Rất nhiều ví dụ qua các vụ án cho thấy, thƣờng thất thoát lãng phí, tham

1.4.1. Kinh nghiệm của Nhà nước Cộng hòa Pháp


nhũng là đầu tƣ XDCB từ NSNN. Vụ xây dựng khu vui chơi giải trí Thủy Cung

So sánh các mô hình KBNN đƣợc công nhận là hiệu quả nhƣ Pháp, Nauy,

Thăng Long, vụ án Lã Thị Kim Oanh tại Công ty tiếp thị và thƣơng mại tổng hợp

Nga, Nam Phi, Brazil, Bulgaria cho thấy mô hình tổ chức và hoạt động của KBNN

thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các vụ án tại Tổng Công ty dầu khí

Việt Nam hiện nay đang áp dụng tƣơng tự KBNN Cộng hòa Pháp.

Việt Nam, vụ lừa đảo đầu tƣ xây dựng của Nguyễn Đức Chi của Công ty Liên

Pháp có hệ thống KBNN rất rộng với nhiều chi nhánh ở tất cả các vùng, hầu

doanh Rusalka - Nha Trang và gần đây nhất là vụ án liên quan đến công trình giao

hết các chức năng Kho bạc đƣợc Tổng cục Kế toán công thuộc Bộ Tài chính đảm

thông sử dụng vốn ODA tại PMU 18 (Bộ Giao thông vận tải), 77% công trình xây

nhận, nhƣng Tổng cục Kho bạc thuộc Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với Tổng cục

dựng miền núi bị móc ruột, thanh tra 103 công trình XDCB ở miền núi trên địa bàn

Kế toán công để quản lý ngân quỹ và quản lý nợ. Tổng cục Kế toán công phối hợp

tỉnh và 6 dự án cho thấy tổng số tiền bị chiếm đoạt, thất thoát, lãng phí lên tới 9,66


với Vụ Ngân sách và Tổng cục Kho bạc xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết (tổng

tỷ đồng. Tình trạng "rút ruột" các công trình phô biến đến mức trong số 86 công

dự toán ngân sách). Phân bổ dự toán ngân sách đƣợc thực hiện hai lần một năm.

trình thuộc Chƣơng trình 135 và Trung tâm cụm xã thì có 82 công trình sai phạm

Tổng cục Kho bạc chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân quỹ và quản lý nợ đƣợc

với số tiền gần 35 tỷ đồng; 17 công trình thủy lợi thì 2 không phát huy hiệu quả, 5

ủy quyền cho cơ quan Kho bạc cấp dƣới. Thuế đƣợc nộp vào các tài khoản con của

mới đƣa vào sử dụng đã hƣ hỏng, 11 hạng mục thi công thiếu hụt khối lƣợng; 6 dự

tài khoản thanh toán tập trung của KBNN mở tại ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng và

án giao thông thì 5 dự án "ăn" đứt 5,9 tỷ đồng. Tính ra 77% công trình xây dựng

đƣợc tập trung tổng hợp qua đêm. Các chi nhánh của Tổng cục Kế toán công (hệ

miền núi sai phạm là một tỷ lệ khá lớn. Những quy định quy chế này phải bao gồm:

thống các kho bạc địa phƣơng) nhận đề nghị thanh toán từ các Bộ chi tiêu và đơn vị

- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong đầu tƣ, nhất là các định mức thiết kế,
thi công, hiệu quả cho phù hợp với sự thay đổi của tình hình thực tế.

sử dụng ngân sách để thực hiện kiếm soát cam kết, kiểm soát thanh toán chi tiết

thông qua các kế toán viên đặt tại các Bộ chi tiêu và đơn vị sử dụng ngân sách khác.
Toàn bộ các khoản thanh toán đƣợc thực hiện từ tài khoản tập trung tại ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

37

38

Trung ƣơng. Tổng cục Kế toán công cũng chịu trách nhiệm về công tác kế toán cho

Kho bạc tiến hành trích tài khoản đặc biệt trả cho nhà thầu (trƣờng hợp không xẩy

các đơn vị sử dụng ngân sách cũng nhƣ việc lập báo cáo quyết toán tài chính. Có

ra hỏng hóc trong thời gian bảo hành) hoặc chi trả tiền sửa chữa theo dự toán đƣợc

nhiều cơ quan kiểm toán nội bộ kể cả trong và ngoài hệ thống Kho bạc. Kho bạc

xác định giữa hai bên nhà thầu và đơn vị sửa chữa (số còn lại chuyển nhà thầu). Số

chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản chi tiêu ngân sách ở cả chính quyển trung

tiền bảo hành công trình không đƣợc tính trong thời gian tạm giữ ở tài khoản đặc


ƣơng và địa phƣơng đối với một số ngoại tệ không đáng kể.
Trách nhiệm của Kho bạc Pháp trong kiểm soát chi đầu tư XDCB đó là:
Tham gia ủy ban đấu thầu để nắm và kiểm tra ngay từ đầu giá trúng thầu.

biệt tại Kho bạc.
1.4.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh
Vĩnh Phúc

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra chứng từ chấp

Trong những năm vừa qua, tình hình KT - XH ở tỉnh Vĩnh Phúc đã phát triển

nhận thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tƣ, để khi nhà thầu nhận đƣợc tiền, thu

khá nhanh và tƣơng đối ổn định, XDCB phát triển mạnh, huy động đƣợc nhiều

hồi vốn đã tạm ứng theo tỷ lệ.

nguồn vốn phục vụ cho đầu tƣ XDCB góp phần tạo ra của cải vật chất, góp phần

Kiểm soát khối lƣợng thực hiện so với khối lƣợng trong hồ sơ trúng thầu.

đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành

Nếu khối lƣợng phát sinh < (=) 5% giá trị hợp đồng, đề nghị chủ đầu tƣ và nhà

nghề, cơ cấu lao động tỉnh. Nhƣ vậy trong thời gian qua, đầu tƣ XDCB đã góp phần

thầu ký bổ sung các điều khoản của hợp đồng. Nếu vƣợt quá 5% giá trị hợp đồng,
chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập hồ sơ gửi kiểm soát viên tài chính kiểm tra để trình

ủy ban đấu thầu phê chuẩn và làm căn cứ xin bổ sung kinh phí vào dự toán chi tiêu
năm sau.

rất lớn vào sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh Vĩnh Phúc, dần đƣa tỉnh Vĩnh
Phúc trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá dần trở thành
một trong những tỉnh phát triển kinh tế mạnh nhất trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Trong những năm vừa qua, kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đã có tốc độ tăng trƣởng
cao và khá ổn định, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cũng nhƣ đời sống của

Kho bạc chỉ thanh toán từng lần hay lần cuối cùng trên cơ sở biên bản

nhân dân trên địa bàn, nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực,

nghiệm thu khối lƣợng của chủ đầu tƣ với nhà thầu trong phạm vi hợp đồng thầu

đặc biệt là quản lý, kiểm soát chi đầu tƣ XDCB. Qua tiếp cận thực tế triển khai cơ

công đã đƣợc xác định đã ký kết và đơn giá trúng thầu đƣợc kiểm soát viên tài

chế quản lý, kiểm soát chi đầu tƣ XDCB có những nét nổi trội sau:

chính kiểm tra.

Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về quản lý

Các khoản chi tiêu của dự án đều đƣợc kiểm soát viên tài chính (đặt tại Bộ

đầu tƣ XDCB đƣợc Trung ƣơng ban hành, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã cụ thể hóa các

hoặc địa phƣơng) kiểm tra tính hợp lệ hợp phát trƣớc khi chuyển chứng từ ra kho


văn bản hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tƣ. Trƣớc mắt, tập trung

bạc thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng.

hƣớng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tƣ, Đấu thầu, Doanh

Kho bạc Pháp không tham gia hội đồng nghiệm thu và không chịu trách
nghiệm về khối lƣợng do nhà thầu thực hiện, nghiệm thu của chủ đầu tƣ.
Khi kết thúc hợp đồng, Kho bạc có trách nghiệm giữ 5% giá trị hợp đồng
thực hiện bảo hành công trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại Kho bạc; Khi
kết thúc thời hạn bảo hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo hành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn
nữa cơ chế phân bổ VĐT, vốn cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc đầu tƣ, tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức theo hƣớng công
khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực XDCB
của Tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn bản của Sở, Ban,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

39

40

Ngành liên quan và sự thống nhất giữa văn bản của TW với văn bản của địa


Thứ nhất, cần một hƣớng dẫn cụ thể cho từng khâu quản lý sử dụng vốn

phƣơng, tránh tình trạng luật của Nhà nƣớc quy định một kiểu, văn bản của địa

NSNN trong đầu tƣ XDCB, các phƣơng pháp đánh giá, kỹ thuật đánh giá và các chỉ

phƣơng lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy định của nhà nƣớc

tiêu đánh giá cụ thể cho từng lĩnh vực đầu tƣ XDCB.

gây khó khăn cho nhà đầu tƣ, cản trở công tác thi hành pháp luật tại địa phƣơng.

Thứ hai, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng. Các cơ quan

Quy trình quản lý theo thẩm quyền đƣợc phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của

đánh giá, kiểm tra, thanh tra giúp cho các cơ quan quản lý sử dụng vốn NSNN trong

tỉnh Vĩnh Phúc là đã thƣờng xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tƣ

đầu tƣ XDCB có thông tin, kế thừa và phản hồi để ngày càng hoàn thiện quản lý và

xây dựng ở các cấp, các ngành về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý
đầu tƣ xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lƣợng công trình,
công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tƣ xây
dựng. Hƣớng dẫn chi tiết về trình tự các bƣớc triển khai đầu tƣ XDCB, và gắn với
các bƣớc trong trình tự đó là quy định rõ về thủ tục, hồ sơ cần có và trách nhiệm
quyền hạn của ngƣời quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận
hành cấp phát VĐT XDCB. Việc cụ thể hóa quy trình quản lý giải quyết công việc
của Nhà nƣớc đã tạo bƣớc đột phá của tỉnh Vĩnh Phúc trong khâu cải cách hành


nâng cao hiệu quả đầu tƣ XDCB.
Thứ ba, chú trọng hơn trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên, cán bộ
quản lý chuyên nghiệp tham gia quản lý sử dụng vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB.
Thứ tư, quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán VĐT: Việc cấp phát và thanh
toán VĐT phải gắn với nhu cầu thực tế của công trình và phải đảm bảo đúng quy
định của Nhà nƣớc.
Thứ năm, coi trọng công tác lập kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch đầu tƣ
phải gắn chặt chẽ với ngân sách, chính sách và chiến lƣợc phát triển của đất
nƣớc, địa phƣơng.

chính, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bộ máy Nhà nƣớc.
Đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các cá nhân trong từng khâu của
quy trình, làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh triệt để bằng
biện pháp xử phạt hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất, khắc phục tình
trạng chỉ quy trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung..., kiên
quyết đƣa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức kém phẩm, thiếu tinh thần
trách nhiệm, gây phiền hà nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyên môn yếu kém
trong quản lý đầu tƣ XDCB và không bố trí chủ đầu tƣ dự án cho các đơn vị đã vi
phạm quản lý dây dƣa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định
của pháp luật.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần chú ý
hiệu quả. Từ kinh nghiệm quản lý sử dụng VĐT cho XDCB của thế giới và Việt
Nam, đề tài rút ra bài học kinh nghiệm sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB của
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

×