Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Lưu Xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG
NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-

CHI NHÁNH LƢU XÁ

CHI NHÁNH LƢU XÁ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng

quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá”

thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá


tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ

(Vietinbank Lƣu Xá).

quan, cá nhân.
Trƣớc hết tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Tác giả luận văn

và các thầy cô giáo khoa sau đại học Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên - những ngƣời đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.

Nguyễn Thị Minh phƣơng

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Quang Huy - ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Vietinbank Lƣu
Xá đã giúp đỡ và tạo điều kiện khi điều tra, thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo điều kiện
về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi tôi công tác.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 07năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

NHÁNH LƢU XÁ ................................................................................................... 31

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 31

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 32

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu, thông tin ............................................ 32


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
n và đóng góp của đề tài ............................................... 3
............................................................................................... 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................. 4

2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 34
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 34
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trƣởng và mức sinh lời ......................... 35
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn ..................................................... 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƢU XÁ ...................... 36
3.1. Khái quát về hoạt động của Vietinbank Lƣu Xá ................................................ 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................. 36
3.1.2. Khái quát về Vietinbank Lƣu Xá .................................................................... 37

1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM ........................................................................... 4

3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Lƣu Xá............................... 44

1.1.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................................ 4

3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 ..... 51


1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM .......................................................................... 5

3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá ..................... 51

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ......................................................................... 6

3.2.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng của Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 .. 72

1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM ....................................................... 8

3.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá ................... 74

1.2. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng thƣơng mại ......................................................... 10

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng của ngân hàng ............................................. 10

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tín dụng ngân hàng ........................................ 10

NHÁNH LƢU XÁ ................................................................................................... 80

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng ................................................... 15

4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tín dụng của VIETINBANK - Chi nhánh

1.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ............................................................ 15


Lƣu Xá ................................................................................................................ 80

1.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 19

4.1.1.Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơngViệt Nam ........... 80

1.4. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới.... 22

4.1.2. Định hƣớng phát triển của Vietinbank Lƣu Xá............................................... 81

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc ........................................................................ 22
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Vietinbank .................................................. 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá ............... 84
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá ............... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội sinh của Vietinbank Lƣu Xá ............ 85

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng ..................................................... 92
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 95


Chữ viết tắt
Agribank

4.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan quản lý .......................................... 95

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Vietnam Bank for Agriculture and Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
Rural Development

triển nông thôn Việt Nam

Automatic Teller Machine

Máy giao dịch tự động

4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng ................................. 95

ATM

4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam ...................... 97

CB QHKH

Cán bộ quan hệ khách hàng

CSXH


Chính sách xã hội

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102

GDP

Gross Domestic Product

KH

Tổng sản phẩm quốc nội
Khách hàng

MB

NPL

Military Commercial Joint Stock

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Bank

Quân đội

Non profit loan

Nợ không sinh lời


NVHĐ

Nguồn vốn huy động

QHKH

Quan hệ khách hàng

TDXK
Vietinbank

Tín dụng xuất khẩu
Vietnam Joint Stock Commercial Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Bank For Industry and Trade

Vietinbank Lƣu Xá

Công thƣơng Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Lƣu Xá

WTO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
World Trade Organization


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tổ chức thƣơng mại thế giới

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Các bƣớc mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý của Trung Quốc ...... 25
Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn ........................................................ 32

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank Lƣu Xá năm 2013 ...............................40

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 ....... 45

Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động các NHTM trên địa bàn năm 2013 ..............42

Bảng 3.2: Tổng hợp hoạt động tín dụng ................................................................... 48

Biểu đồ 3.2. So sánh mạng lƣới các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............43

Bảng 3.3: Tình hình kết quả hoạt độ

............................................................ 49


Biểu đồ 3.3. Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2013 ....46

Bảng 3.4: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2010 - 2013 của Vietinbank Lƣu Xá ..... 50

Biểu đồ 3.4. Thị phần tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013 .......49

Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2013............................................... 50

Biểu đồ 3.5. Kết quả kinh doanh Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011-2013 .............51

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013...... 51

Biểu đồ 3.6. Mức sinh lời của đồng vốn vay trên tổng dƣ nợ cho vay bình quân ....58

Bảng 3.7: Tình hình cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế .................................. 53

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi ...............................................59

Bảng 3.8: Tình hình cơ cấu tín dụng theo thời gian .................................................. 54

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng Vietinbank Lƣu xá giai đoạn 2010-2013 ..62

Bảng 3.9: Cơ cấu tín dụng theo đồng tiền giao dịch ................................................. 55

Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nợ theo nhóm tại Vietinbank Lƣu Xá.......................................65

Bảng 3.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín

Biểu đồ 3.10. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại Vietinbank Lƣu Xá năm 2013 ........67


dụng tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 ................................ 56

Biểu đồ 3.11. Dự phòng rủi ro cho vay các năm ......................................................69

Bảng 3.11: Tình hình vòng quay vốn tín dụng ......................................................... 59

Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm ...................................................................70

Bảng 3.12: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn ............................................................. 60
Bảng 3.13: Tình hình nợ quá hạn .............................................................................. 61
Bảng 3.14. Tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế .............................. 63
Bảng 3.15: Tỷ trọng nợ theo nhóm tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2011 - 2013 ...... 64
Bảng 3.16: Dự phòng rủi cho tín dụng qua các năm................................................. 68
Bảng 3.17: Tỷ lệ cho vay khách hàng có bảo đảm ................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2

MỞ ĐẦU

không ngừng tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng, nhất là trong bối

cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng”

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lộ trình hội nhập nền kinh tế thế giới với dấu mốc quan trọng khi Việt Nam

là một đề tài không mới mẻ nhƣng với tính chất quan trọng, cần thiết và cũng không

trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đƣợc xem

kém phần nóng bỏng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đã đƣa tôi tới quyết định

nhƣ một nguồn động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hoạt động ngân

lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ

hàng ở Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn các dịch vụ ngân hàng cho khối các ngân

phần Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá”.

hàng nƣớc ngoài. Đến nay tại Việt Nam đã có tới 48 chi nhánh ngân hàng nƣớc

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

ngoài, 5 ngân hàng liên doanh với nƣớc ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc

2.1. Mục tiêu chung

ngoài,… các ngân hàng này đều là những ngân hàng lớn, có uy tín và mức độ an

Làm rõ thực trạng, hiệu quả tín dụng nhằm đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro,


toàn cao, có năng lực cạnh tranh tốt. Môi trƣờng cạnh tranh quốc tế đã và đang đặt

nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập của Vietinbank Lƣu Xá.

ra cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam những cơ hội cũng nhƣ

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả tín dụng.

những thách thức vô cùng to lớn.
Bên cạnh những cơ hội đó là không ít những khó khăn thách thức, những tác
động tiêu cực ảnh hƣởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam. Từ năm 2008 tới nay
cơn bão khủng hoảng kinh tế đi qua hầu hết các nƣớc trên thế giới và nền kinh tế

- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá (Vietinbank Lƣu Xá).
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trong hoạt động kinh

Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Các NHTM Việt Nam cũng đã phải trải qua

doanh của Vietinbank Lƣu Xá.

một giai đoạn khó khăn với rất nhiều biến động phức tạp và dự báo sẽ còn tiếp tục

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

phải đối mặt với khó khăn trong năm 2014 khi mà nền kinh tế vẫn chƣa hoàn toàn

3.1. Đối tượng nghiên cứu


hồi phục và yếu tố cạnh tranh giữa NHTM trong nƣớc với nhau cũng nhƣ với các

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến tín dụng, đánh

NHTM nƣớc ngoài ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Chính điều đó ảnh hƣởng trực

giá hiệu quả tín dụng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trên cơ sở lý

tiếp đến nguồn thu nhập của các NHTM trong nƣớc. Theo số liệu thống kê hiện nay
thì nguồn thu từ hoạt động cấp tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng thu nhập (từ 40% - 60%). Nhƣ vậy, tín dụng vẫn là hoạt
động mũi nhọn, then chốt trong hoạt động tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM.
Muốn gia tăng lợi nhuận, các ngân hàng thƣờng phải lựa chọn con đƣờng tăng
trƣởng tín dụng và đi theo đó là nguy cơ rủi ro ngày càng cao, nhất là trong bối cảnh
nền kinh tế có khủng hoảng. Do vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng luôn là đòi hỏi cấp
thiết trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam nói chung, Chi nhánh Lƣu Xá nói

luận và thực tiễn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, đề tài lấy
mốc từ năm 2011 đến hết 2013.
Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung nghiên cứu: Tín dụng là một hoạt động tƣơng đối rộng và đƣợc
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu đến tín dụng theo định nghĩa của Luật các tổ chức tín dụng

riêng với phƣơng châm hoạt động “Phát triển, an toàn và hiệu quả” đã và đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

ệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP

Việ

Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Vietinbank Lƣu Xá.
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá.

và đóng góp của đề tài

,

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao hiệu quả tín dụng tại

Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá.

4.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

Chƣơng 1


ệu quả

Luậ


cao hiệu quả

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

.

1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM

Phân tích thực trạng hiệu quả tín dụ
ạt độ

, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại theo Luật các tổ chức tín dụng Việt

quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá.

Nam năm 2010 đƣợc chia thành 3 loại hình nghiệp vụ chính nhƣ sau: Nghiệp vụ

4.2. Đóng góp của luận văn

nhận tiền gửi; Nghiệp vụ cấp tín dụng; Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ thanh toán qua


Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thƣơng mại làm rõ khái niệm về hiệu quả tín dụng và xây dựng

tài khoản.
1.1.1. Khái niệm tín dụng

đƣợc hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động tín dụng trong đánh giá hoạt

Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nƣớc.

động ngân hàng. Các chỉ tiêu này đánh giá tập chung giải quyết ba vấn đề chính cốt

Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng

lõi của hoạt động tín dụng đó là Tăng trƣởng, an toàn và hiệu quả.

đầu của các doanh nghiệp, Chính phủ và các tầng lớp dân cƣ.

Hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá

NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt

giai đoạn 2011 - 2013, đi sâu phân tích những mặt còn hạn chế làm ảnh hƣởng đến

động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu

hiệu quả đầu tƣ tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá.
Cuối cùng, đƣa ra một số giải pháp trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, tác động
trong ngắn hạn cũng nhƣ trong dài hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Lƣu Xá. Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung

giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Lƣu
Xá trong thời gian tới.

đem lại lợi nhuận cho NHTM. Quy mô, chất lƣợng tín dụng ảnh hƣởng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa
bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên
đi vay sử dụng một lƣợng giá trị (thƣờng dƣới hình thái tiền) trong một thời gian
nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phƣơng thức

5

thanh toán lãi - gốc, thế chấp...)
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)

:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng của ngân

bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất

hàng thƣơng mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


5

6

định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi

vay, nghĩa là ngoài việc trả nợ gốc ngƣời đi vay phải trả cho ngân hàng một khoản

cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Tại Điều 3, mục 14, Luật các tổ chức tín dụng của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Na

“Tín dụng” đúng nghĩa luân có giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho

47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010 quy

lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay và khoản lãi phải luôn là một số
dƣơng để bù đắp lại cho chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh

định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

đúng bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

1.1.2.4. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Nhƣ vậy, trong định nghĩa này cũng bao

hàm phân loại hình thức cấp tín dụng bao gồm: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài

Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách hàng,
từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến nhƣ: rủi ro dẫn đến mất khả năng

chính, bao thanh toán, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.

thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản lý kinh

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM

doanh của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả hoạn,.. ảnh hƣởng),

1.1.2.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín

rủi ro đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không thực hiện cam kết trả nợ).

Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng đánh giá khách hàng
của mình để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn trƣớc khi xét đến
các điều kiện khác.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày càng có
tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay nhƣ cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhƣng sự “tín nhiệm” giữa các bên vẫn cần là yếu

Rủi ro từ phía ngân hàng: Rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát, rủi ro
do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro do đạo đức cán bộ,...
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách quản lý,
bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả: điều này đƣợc thỏa thuận ghi rõ trong


tố chính để thiết lập quan hệ tín dụng.

hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan của ngân

1.1.2.2. Tín dụng được phân phối dưới hình thức cho vay

hàng ký với ngƣời vay; đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình quay

Giai đoạn này vốn tiền tệ từ trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển

vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần giá

sang ngƣời đi vay. Ngân hàng xác định một thời hạn cho vay hợp lý trên cơ sở căn

trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.

cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của đối tƣợng vay

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

vốn. Do vậy nếu ngân hàng có nhiều nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp đƣợc

Trong nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật

nhiều tín dụng trung - dài hạn ngƣợc lại nếu nguồn vốn không ổn định kỳ hạn ngắn

khách quan nhƣ: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh.... Các cá

mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Xác định thời hạn cho

vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣợng vay thì ngƣời vay mới
có điều kiện trả nợ đúng hạn.
1.1.2.3. Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi

nhân, doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thƣơng trƣờng thì cần phải có vốn để
đầu tƣ và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ƣu để doanh nghiệp
có thể khai thác. Các cá nhân, doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế
phát triển. Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng
trƣởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trƣờng. Vai trò của tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

ngân hàng đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau:

Tín dụng ngân hàng với sự ràng buộc trong sử dụng vốn có hoàn trả gốc và lãi

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế

đã kích thích tƣ duy khả năng, sự năng động, nhạy bén trong hoạt động của khách

Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu luân chuyển về vốn cho nền kinh tế là

ngƣời trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín

hàng để sử dụng vốn vay có hiệu quả.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng

dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nhu cầu về

Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản

vốn không chỉ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh mà còn cho cả tiêu dùng. Ngƣời có

có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 40 - 60%) và mặc dù tỷ

vốn và ngƣời cần vốn qua trung gian là ngân hàng đã luân chuyển vốn từ ngƣời tiết

trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hƣớng giảm, nhƣng tín dụng ngân hàng

kiệm sang ngƣời sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn trong thúc đẩy kinh tế phát triển.

vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất trong hoạt động NHTM.

Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD

Thông qua tín dụng ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác nhƣ

đƣợc thực hiện bình thƣờng liên tục và phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình mở

thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tƣ vấn… và đa dạng hóa danh mục

rộng, đầu tƣ phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất có hiệu quả.


tài sản có sinh lời.

Thông qua tín dụng ngân hàng đầu tƣ vào ngành nghề, khu vực, vùng kinh tế
trọng điểm thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và có cơ cấu điều tiết hợp lý.
Tín dụng ngân hàng góp phần lƣu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trƣờng,
kiểm soát dòng tiền và mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua
thuế thu nhập và các khoản thu ủy thác đầu tƣ của nhà nƣớc.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn,

1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM
Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng trên cơ sở tập hợp các
phƣơng thức cấp tín dụng trên một số tiêu chí nhất định theo quan điểm chung nhất
ngƣời ta phân chia thành các hình thức tín dụng sau:
1.1.4.1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng
Theo đó cấp tín dụng (cho vay) là việc Ngân hàng đƣa cho khách hàng một
lƣợng tiền cụ thể với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một

góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.

khoảng thời gian xác định; bao gồm các hình thức: cho vay từng lần, cho vay theo

1.1.3.2. Đối với khách hàng

hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi. Nghiệp vụ chiết

Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu về số lƣợng, chất
lƣợng vốn cho khách hàng. Với các ƣu điểm của sản phẩm an toàn, nhanh chóng, dễ
tiếp cận và khả năng đáp ứng vốn lớn, tín dụng ngân hàng có khả năng thỏa mãn


khấu; bảo lãnh; Cho thuê (thuê mua tài sản).
1.1.4.2. Căn cứ theo thời hạn sử dụng vốn vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nhƣ khả năng

nhu cầu khách hàng.
Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tƣ nắm bắt đƣợc cơ hội kinh doanh, mở
rộng sản xuất, cá nhân tăng chi tiêu nâng cao đời sống.

hoàn trả của khách hàng. Bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống và
đƣợc sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động của doanh nghiệp
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro
cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

ngân hàng có thể dự tính đƣợc.

chức kinh tế; theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh


- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến năm năm

doanh, cho vay đầu tƣ, tín dụng xuất nhập khẩu. Việc phân loại tín dụng theo nhiều

và chủ yếu đƣợc sử dụng để mua sắm, đầu tƣ tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

cách khác nhau giúp ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý hoạt động tín dụng và

thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình vừa và nhỏ, có thời hạn thu hồi

các hoạt động có liên quan nhƣ quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro,.. đồng thời có

vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn hạn

các chiến lƣợc để phát triển hoạt động tín dụng.

nhƣng không cao bằng tín dụng dài hạn vì ngân hàng có thể dự đoán đƣợc những

1.2. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng thƣơng mại

biến động có thể xảy ra.

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng của ngân hàng

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, đƣợc sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng (đƣờng xá, bến cảng, sân bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có nhiều biến động
có thể xảy ra và ngân hàng gần nhƣ không lƣờng trƣớc đƣợc.

1.1.4.3. Căn cứ theo mức độ bảo đảm tiền vay

Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng, nó phản ánh chất lƣợng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đối
với các ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu để tạo ra lợi nhuận
chiếm phần lớn trong các tài sản của ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của
ngân hàng với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh. Hiệu quả tín dụng gồm hai yếu tố khả năng sinh lời

Chia tín dụng ngân hàng theo các loại sau:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế

và mức độ an toàn của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.

chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của

Khả năng sinh lời là những khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại và

ngƣời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngƣời vay không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ đã

những khoản thu nhập này phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Xét trên góc độ kinh tế thì

đƣợc cam kết trong hợp đồng cấp tín dụng. Hình thức này đƣợc áp dụng đối với

hiệu quả tín dụng là khoản lợi nhuận tối đa mang lại từ hoạt động tín dụng vì đó

những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo

chính là hiệu quả ngân hàng và cũng là hiệu quả từ khách hàng sử dụng vốn ngân


nhƣng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay

hàng để sản xuất kinh doanh đầu tƣ có lãi đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng.

ngƣời bảo lãnh không hợp tác hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc không có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba (bao gồm cả không có tài sản đảm
bảo và có một phần tài sản đảm bảo). Việc cấp tín dụng theo hình thức này chủ yếu
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhƣng
đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và
khả năng trả nợ rất cao thì mới đƣợc cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.4.4. Các cách phân loại khác

Mức độ an toàn của tín dụng là khả năng bảo toàn vốn của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng ngân hàng có nhiều rủi ro, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp mà
đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ và mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu nên ngân hàng
cũng phải chấp nhận rủi ro để đạt mục tiêu lợi nhuận. Do vậy hiệu quả tín dụng luôn
đòi hỏi đi kèm với đảm bảo an toàn sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về hiệu quả tín dụng đã trình bày ở trên, hoạt động tín dụng của

Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có thể

một ngân hàng thƣơng mại đƣợc coi là hiệu quả khi đạt đƣợc thu nhập cao đồng

phân loại tín dụng theo đối tƣợng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách hàng tổ

thời hạn chế tối đa việc xảy ra rủi ro, giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra; thực tế,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

một trong những thiệt hại của ngân hàng khi xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay

Mức sinh lời của đồng vốn cho vay: Thông qua việc xác định thu nhập từ hoạt

là bị giảm thu nhập. Vì vậy, các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động cho vay phải

động cho vay giúp tính toán thêm một chỉ tiêu đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động

đảm bảo đánh giá đƣợc các vấn đề cốt lõi nêu trên, đó là kết quả về tăng trƣởng gắn

cho vay của ngân hàng, đó là mức sinh lời của đồng vốn cho vay, đƣợc tính toán

liền với sinh lời và mức độ an toàn vốn tín dụng. Sau đây là một số các chỉ tiêu để

dựa trên công thức sau:
Mức sinh lời của đồng

đo lƣờng hiệu quả tín dụng ngân hàng thƣơng mại:


vốn cho vay (%)

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng và sinh lời vốn tín dụng

Dƣ nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định. Dƣ nợ cho vay với khách hàng doanh nghiệp tại một thời
điểm là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với doanh nghiệp tại thời điểm đó.

dƣ nợ cho vay

Dƣ nợ cho vay năm (n) - Dƣ nợ cho vay năm (n-1)
=

năm n (%)

x 100%

Dƣ nợ cho vay bình quân

Trong đó:

Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay

Tốc độ tăng trƣởng

Thu nhập từ hoạt động cho vay
=

Dƣ nợ cho vay năm (n-1)


Dƣ nợ cho vay bình quân (năm) = Tổng dƣ nợ cuối các ngày/365 = (Dƣ nợ
đầu năm/2 + Dƣ nợ cuối tháng 1 + Dƣ nợ cuối tháng 2 +…+ dƣ nợ cuối tháng 11 +
dƣ nợ cuối tháng 12/2) = (Dƣ nợ đầu năm/2 + dƣ nợ cuối quí 1 + dƣ nợ cuối quí 2
+ dƣ nợ cuối quí 3 + dƣ nợ cuối quí 4/2)/4 = (Dƣ nợ đầu năm + Dƣ nợ cuối năm)/2
Tỉ lệ này cho biết thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho

x100%

Chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay là con số thƣờng đƣợc nhìn vào đầu

vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho vay ra càng
cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng đó càng cao.
Thứ ba, lãi treo

tiên khi đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Khi ngân hàng

Thu nhập từ hoạt động cho vay đƣợc xác định trên cơ sở tổng số lãi ngân hàng

đạt đƣợc sự tăng trƣởng về dƣ nợ với tốc độ cao có nghĩa là việc phát triển khách

có thể thu đƣợc từ khách hàng thông qua các khoản cho vay (sau khi trừ đi chi phí

hàng để cho vay tại ngân hàng đó đang đạt hiệu quả tốt. Ngƣợc lại, không thể nói

trả lãi), tuy nhiên số tiền thu đƣợc thực tế không phải lúc nào cũng nhƣ dự tính và

hoạt động cho vay nói chung hoặc cho vay khách hàng nói riêng là hiệu quả cao

luôn có xu hƣớng thấp hơn (khi xảy ra nợ quá hạn, nợ khó đòi…). Lãi treo là một


khi ngân hàng không phát triển đƣợc dƣ nợ, hoạt động cho vay bị giảm sút về dƣ

phần của tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá hạn, ngân hàng vẫn

nợ và doanh số. Xem xét tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ còn nhằm mục đích so sánh với

hạch toán vào thu nhập tuy nhiên thực tế chƣa thu đƣợc và rủi ro không thu hồi

tốc độ tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cho vay, qua đó giúp đánh giá toàn diện

đƣợc là khá cao.

hơn về hiệu quả cho vay của ngân hàng thƣơng mại và quy mô hoạt động tín dụng

Lãi treo (tính cho

của ngân hàng thƣơng mại.

khoảng thời gian

Thứ hai, thu nhập từ hoạt động cho vay và mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng thu
đƣợc từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho các
khoản vay đó.

Dƣ nợ quá

nhất định)

hạn


x

Lãi suất cho
vay

x

Thời gian

(Dƣ nợ quá hạn ở đây là các khoản cho vay bị quá hạn lãi, ngân hàng vẫn tính
lãi hàng kỳ tuy nhiên chƣa thu hồi đƣợc)
Khi lãi treo càng lớn thì thu nhập thực tế đối với hoạt động cho vay của ngân

Thu nhập từ hoạt động cho vay = Thu lãi cho vay - Chi trả lãi
Thu nhập từ hoạt động cho vay càng cao thì hiệu quả hoạt động cho vay càng
tốt và ngƣợc lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

=

/>
hàng càng bị ảnh hƣởng, hiệu quả cho vay sẽ càng giảm và ngƣợc lại
1.2.2.2. Mức độ an toàn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13


14

Thứ nhất, dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

vào chi phí của ngân hàng vì vậy việc trích dự phòng rủi ro sẽ làm giảm thu nhập

 Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc khi đã đến hạn thoả

của ngân hàng. Dự phòng rủi ro thƣờng đƣợc tính thành 02 bộ phận:

thuận ghi trên hợp đồng tín dụng
 Tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dƣ nợ quá hạn
trong tổng dƣ nợ cho vay:
Dƣ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn (%) =

Tổng dƣ nợ cho vay

x 100%

Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng các khoản nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ
cho vay của ngân hàng. Khi tỉ lệ này cao nghĩa là số dƣ nợ quá hạn càng lớn,

Dự phòng chung

=

Dự phòng cụ thể

=


Tổng dƣ nợ cho vay
(Dƣ nợ cho vay quá hạn Giá trị TSBĐ)

x
x

Tỷ lệ dự trích lập dự
phòng chung
Tỷ lệ dự trích lập dự
phòng cụ thể

Dƣ nợ cho vay quá hạn sẽ đƣợc phân thành các nhóm (tùy từng mức độ rủi
ro), với mỗi nhóm sẽ đƣợc xác định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể khác nhau.
Dự phòng chung và dự phòng cụ thể luôn ≥ 0.

việc có quá nhiều các khoản nợ quá hạn sẽ làm giảm thu nhập/ kéo dài thời gian

Khi số tiền trích dự phòng rủi ro càng lớn chứng tỏ rủi ro trong hoạt động

thu hồi vốn của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, làm giảm hiệu

cho vay của ngân hàng đó càng cao, hiệu quả cho vay bị đánh giá càng thấp và

quả cho vay.

ngược lại.
Thứ tư, dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm

Thứ hai, dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài
sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán đƣợc, khách hàng phá sản...
Tỷ lệ nợ khó đòi đƣợc tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dƣ nợ khó đòi trong
Dƣ nợ khó đòi
Tổng dƣ nợ cho vay

x 100%

Chỉ tiêu nợ khó đòi càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ảnh
hƣởng trực tiếp làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng đó.

Tỷ lệ cho vay có bảo đảm đƣợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm của dƣ nợ cho

Dƣ nợ cho vay có bảo đảm
Tỉ lệ cho vay có
x 100%
=
bảo đảm (%)
Tổng dƣ nợ cho vay
Việc cho vay khách hàng có áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản khiến
cho rủi ro/mức độ tổn thất của ngân hàng nếu rủi ro xảy ra giảm xuống. Phản ánh
qua hai khía cạnh:

Thứ ba, dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền ngân hàng thƣơng mại phải trích lập để dự
phòng cho những tổn thất trong trƣờng hợp các khoản cho vay (tín dụng) không thu
hồi đƣợc (khách hàng không trả đƣợc nợ theo đúng cam kết). Các khoản dự phòng
rủi ro đƣợc tập hợp thành một quỹ gọi là Quỹ dự phòng rủi ro.
Số tiền phải trích dự phòng đƣợc xác định bằng việc lấy dƣ nợ cho vay nhân
với 01 tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi khoản cho

vay (đƣợc phân loại theo quy định của mỗi quốc gia). Dự phòng rủi ro đƣợc tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
vay có bảo đảm trong tổng dƣ nợ cho vay:

tổng dƣ nợ cho vay:
Tỉ lệ nợ khó đòi (%) =

Cho vay có bảo đảm: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn và yêu cầu

/>
Một là, khi khách hàng không trả đƣợc nợ đúng hạn việc thu hồi nợ sẽ rất khó
khăn, tốn nhiều thời gian và chi phí. Lúc này nếu khoản vay không có tài sản bảo
đảm thì việc thu hồi nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí trả nợ của khách hàng,
với những khách hàng không hợp tác thì gần nhƣ sẽ không thu hồi đƣợc nợ. Khoản
vay có tài sản bảo đảm sẽ khắc phục đƣợc tình trạng trên, thiệt hại của ngân hàng sẽ
giảm xuống (ngân hàng sẽ bán tài sản để thu hồi nợ).
Hai là, khi khách hàng phải dùng chính tài sản của mình để bảo đảm cho
khoản vay, bản thân khách hàng sẽ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn vay
ngân hàng, hiệu quả cho vay nhờ vậy mà có thể đƣợc nâng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

15

16

Nhƣ vậy, nếu tỷ lệ cho vay không bảo đảm quá cao và không đƣợc khống chế

(trong điều kiện rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là khó tránh đƣợc

chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời

100%) tất yếu sẽ dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro tín

Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất

dụng. Hiệu quả cho vay khi đó sẽ bị ảnh hƣởng đáng kể. Ngƣợc lại, tỷ lệ cho vay có

trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhƣng cũng đồng thời là hoạt động phức

bảo đảm càng cao sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng (tăng

tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,

mức độ an toàn cho khoản vay).

kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải

Trên đây là một số các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của

xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đắc điểm nội tại

một Ngân hàng thƣơng mại. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, một góc độ

và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đƣợc các thế mạnh, khắc phục, hạn chế đƣợc

riêng đối với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu này luôn có


các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.

quan hệ qua lại với nhau, giúp cho việc đánh giá hiệu quả cho vay đƣợc chính xác
nhất. Mặt khác, để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay thì việc tính toán

Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng
ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.

đơn thuần các chỉ tiêu định lƣợng trên là chƣa đủ, việc tính toán phải đi kèm với

Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân

việc đối chiếu, so sánh với các chỉ tiêu chung khác về hoạt động của ngân hàng

hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro, nâng cao chất lƣợng và do đó hiệu quả của các món

thƣơng mại, đặt trong tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng đó và cần phải xét

cho vay đƣợc nâng cao; ngƣợc lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý

đến các chỉ tiêu định tính khác. Đó là hoạt động cho vay phải chấp hành pháp luật

có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.

của nhà nƣớc, tuân thủ luật tổ chức tín dụng, các văn bản pháp lí khác liên quan đến

Về cơ bản, chính sách tín dụng bao gồm chính sách về khách hàng, chính sách

hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, tuân thủ đúng qui trình cho vay do mỗi tổ


về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí suất tín dụng, chính

chức tín dụng đặt ra.

sách về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, chính sách đảm bảo và chính sách với các

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng

tài sản có vấn đề.

Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Đối với ngân hàng các nhân tố

- Chính sách khách hàng: Bao gồm các nội dung về đối tƣợng khách hàng, các

đó là khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản,…Đối với xã hội hiệu

yêu cầu về pháp lý. Qua đó ngân hàng sẽ xác định, tiến hành phân loại khách hàng

quả xã hội thể hiện ở phục vụ tốt cho sản xuất và lƣu thông hàng hóa góp phần giải

truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng khác để thiết lập các chính sách

quyết việc làm, khai thác nội lực nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Do đó,
khi phân tích hiệu quả tín dụng phải xem đến cả mối quan hệ giữa ngân hàng khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội.

ƣu đãi cũng nhƣ hạn chế cho từng đối tƣợng khách hàng. Chính sách khách hàng
cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay hợp lý đối với từng loại khách
hàng trong từng thời kì cụ thể.


1.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng
Đây là nhân tố quan trọng mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng phục vụ của ngân hàng thƣơng mại
đƣợc cấu thành từ những yếu tố sau đây:

- Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Ngân hàng cam kết tài trợ cho
khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa
bằng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các điều luật/các qui định dựa trên

Một là, chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một trong những nội

tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Ngoài các giới hạn do luật qui định

dung hƣớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cƣờng

mỗi ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và các giới hạn. Qui mô tối đa phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
đảm bảo kết hợp tính sinh lời và mức rủi ro có thể chấp nhận của mỗi khoản cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

17

18

vay. Chính sách này còn đƣợc qui định cho từng thời kì trong năm, có tính đến qui


một ngân hàng thƣơng mại nào đó. Mỗi ngân hàng thƣơng mại dựa vào tình hình,

mô và tính chất của nguồn vốn của ngân hàng.

đặc điểm riêng của mình đều xây dựng cho mình một qui trình cho vay riêng, đó là

- Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân

cơ sở cho toàn bộ hoạt động cho vay.

hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác

Xây dựng đƣợc một qui trình cho vay hợp lí (đơn giản, đảm bảo tuân thủ đúng

nhau. Ngân hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác

các qui định của ngân hàng trung ƣơng, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng

định các nhân tố cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng đối

thƣơng mại đó) đồng thời đảm bảo tuân thủ theo đúng qui trình cho vay đó sẽ giúp

tƣợng khách hàng,thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi

cho ngân hàng thu hút đƣợc nhiều khách hàng, giảm thiểu khả năng xảy ro rủi ro từ

cho ngân hàng.

đó làm tăng hiệu quả hoạt động cho vay.


- Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian đƣợc
tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoản tín dụng cho đến thời điểm trả hết nợ
gốc và lãi đã đƣợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng. Kỳ hạn nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã đƣợc thoả
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Chính sách đảm bảo: Là các quy định về các trƣờng hợp tài trợ cần đảm bảo
bằng tái sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo
đƣợc ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản
lý đảm bảo.
- Chính sách với các tài sản có vấn đề: Các tài sản có vấn đề bao gồm các
khoản nợ xấu (đã quá hạn hoặc khó đòi, không đòi đƣợc) và các tài sản có biểu hiện
đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện
nghĩa vụ...) Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm qui định về cách thức xác
định nợ xấu (các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác, tỉ lệ
nợ xấu có thể chấp nhận đƣợc và mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết,
phạm vi thanh lí và khai thác.
Hai là, quy trình cho vay
- Quy trình cho vay: Quy trình cho vay là những quy định chi tiết về cách
thức thực hiện một khoản cho vay từ bƣớc tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt khoản vay
cho đến khi thu hồi nợ, xử lí các tình huống phát sinh khác.
Qui trình cho vay là văn bản đƣợc áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Ba là, đội ngũ nhân sự: Nhân tố con ngƣời là nhân tố trung tâm, vì con ngƣời
là chủ thể của mọi hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng
là ngƣời có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là
ngƣời trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hƣởng
đến chất lƣợng của khoản vay và do vậy ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lƣợng cán bộ tín dụng đƣợc đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp

vụ và đạo đức nghề nghiệp. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một trong
điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến
thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hƣởng đến khả năng thẩm
định, quyết định cho vay giám sát vay và thu hồi nợ. Đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
Bốn là, cơ sở vật chất và hệ thống thông tin của ngân hàng: Cơ sở vật chất
của ngân hàng, đặc biệt là hệ thống thông tin là điều kiện cần thiết đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động trong điều kiện hiện nay.
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động cho vay thì thông
tin mang ý nghĩa sống còn. Do vậy chất lƣợng thông tin có vai trò quan trọng trong
việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Chất lƣợng thông tin đƣớc đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ chính
xác của nguồn tin.
Năm là, công tác tổ chức và quản lý: Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng
trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động cho vay của ngân hàng công tác tổ
chức và quản lý nếu đƣợc phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

rủi ro và nâng cao hiệu quả.

ra đƣợc thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và

1.3.2. Nhân tố khách quan


tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm

1.3.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng

bảo cho ngân hàng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tín dụng.

Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân

d. Vốn - khả năng tài chính

hàng góp phần vào sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai

Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc

trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tƣ cách đạo đức tốt, có tình hình tài

lập tài chính của doanh nghiệp nhƣ nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ

chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của

tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi

Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lƣợng và tín

xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng

dụng. Những nhân tố này bao gồm:

tiền ra, dự trữ ngân quỹ,... Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có


a. Trình độ khả năng của người lãnh đạo

thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tƣ mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo đơn vị (doanh nghiệp) có trình độ chuyên môn, đạo

phẩm có chất lƣợng cao, chiếm lĩnh thị trƣờng và đem lại lợi nhuận lớn, hoạt động

đức tốt sẽ có khả năng đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp

tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng.

doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ

e. Tư cách, đạo đức của người vay

bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó

Tƣ cách đạo đức xét trên phƣơng diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong

giảm rủi ro và nâng cao chất lƣợng tín dụng.

nhiều trƣờng hợp ngƣời vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc

b. Chiến lược kinh doanh của khách hàng

dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.

Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản


Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ta thấy

xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp

tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nƣớc mà những nhân tố

mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trƣờng, doanh nghiệp sẽ

này có ảnh hƣởng khác nhau đến chất lƣợng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những

quyết định kế hoạch chiến lƣợc mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng

nhân tố ảnh hƣởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng

các kế hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng

cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.

đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp.

1.3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội

c. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của đơn vị

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất

Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi


kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao,

nhỏ, số lƣợng mặt hàng ít mà họ thƣờng kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng

doanh nghiệp hoàn trả đƣợc vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi thì hoạt động tín dụng

mạng lƣới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nƣớc ra

của ngân hàng phát triển, chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao. Ngƣợc lại trong thời

các nƣớc trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lƣới hoạt động phức tạp

kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tƣ, tiêu dùng giảm sút, lạm

nhƣ thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ

phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng

chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn

có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng
giảm sút về quy mô và chất lƣợng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


21

22

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp

Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đƣa ra định

sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hƣởng đến chất

hƣớng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp trong từng thời kì.

lƣợng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu đƣợc bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh

1.4. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới

nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước

vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hƣởng tới sản xuất kinh doanh của

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng

Năm 1997-1998, hệ thống ngân hàng Thái Lan bị chao đảo trƣớc cơn khủng

ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển


hoảng tài chính - tiền tệ. Trƣớc tình hình đó, các Ngân hàng Thái Lan đã có một số

và chất lƣợng tín dụng cũng giảm sút.

thay đổi căn bản trong mô hình giám sát chất lƣợng tín dụng, tái cấu trúc ngân hàng để

Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trƣờng, tỷ giá thị trƣờng cũng ảnh

vƣợt qua khủng hoảng và hoạt động ổn định hơn. Một loạt các thay đổi căn bản trong

hƣởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính

tín dụng đã đƣợc các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệt để. Dƣới đây

toàn cầu giai đoạn 2008-2012 đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hƣởng

là một số kinh nghiệm của Thái Lan:

trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng.

Thứ nhất, họ tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các

1.3.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay, tách bạch rõ chức năng nhiệm vụ của

Môi trƣờng pháp lý đƣợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Trong nền kinh tế thị trƣờng có điều tiết của nhà nƣớc, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trƣờng kinh doanh bình đẳng

thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nƣớc, cá nhân
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất
của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của
pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chƣa đồng bộ và thƣờng xuyên thay đổi
gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng
còn nhiều sơ hở, chƣa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hƣởng đến
việc quản lý chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc cũng gây ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay
đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ

bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý tín dụng, và quản lý rủi ro.
Tại Bangkok Bank trƣớc kia các bộ phận này gộp làm một, nay ngân hàng đã
tác thành hai bộ phận độc lập nhau: bộ phận tiếp nhận giải quyết hồ sơ và bộ phận
thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định phải báo cáo thẩm định tín dụng bao gồm:
chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh, báo cáo xếp hạng rủi ro…. (Đây là một thay đổi
căn bản của Bangkok Bank để đảm bảo tính độc lập, khách quan, chuyên biệt trong
quá trình thực hiện công việc).
Tƣơng tự nhƣ Bangkok Bank, tại Siam Commercial Bank cũng đã xây dựng
mô hình tổ chức tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 3 bộ phận:
marketing khách hàng, bộ phận thẩm định, và bộ phận quyết định cho vay. Ngân
hàng đã phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau: khách hàng tiêu dùng,
khách hàng kinh doanh, khách hàng cá nhân (giàu nghèo), từ đó nhận rõ tính chất
khác nhau làm cơ sở cho việc xác định nhiệm vụ cụ thể có những ứng xử, yêu cầu
khác nhau đối với từng đối tƣợng trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ, thẩm
định và quyết định.

đƣợc sản phẩm, hay chƣa có phƣơng án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn,

nợ khó đòi, chất lƣợng tín dụng giảm sút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

Tại Kasikorn Bank đã tổng kết quy trình cho vay cần tuân thủ 07 bƣớc, trong

độc lập và phân định rõ trách nhiệm giữa các bộ phân, phân cấp trong phán quyết

đó bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận quyết định cho vay là độc lập nhau, 7

tín dụng, tính bắt buộc của các thủ tục kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro… thƣờng

bƣớc bao gồm:

xuyên bị vi phạm. Vì thế, hậu quả có lúc nợ xấu lên đến 40% tổng dƣ nợ vay vào

Bƣớc 1: Tiếp xúc khách hàng

năm 1999 (Nguồn: Bài viết của tác giả Trịnh Bá Tửu trên Tạp chí Ngân hàng, Số

Bƣớc 2: Phân tích tín dụng


chuyên đề 2005, trang 56). Sau đó, ngân hàng không những triệt để chấp hành

Bƣớc 3: Thẩm định tín dụng

nguyên tắc tín dụng mà còn quan tâm nhiều đến thông tin của khách hàng nhƣ: tƣ
cách, mục đích vay, hiệu quả kinh doanh, dòng tiền, khả năng kiểm soát công nợ,

Bƣớc 4: Đánh giá rủi ro tín dụng

năng lực quản trị và điều hành của khách hàng.

Bƣớc 5: Quyết định cho vay

Tại Saim City Bank cũng có những tiêu chí quan trọng nhƣng họ đặc biệt quan

Bƣớc 6: Thủ tục, giấy tờ hợp đồng giải ngân

tâm đến những vấn đề sau: Nguyên nhân vay ngân hàng, Vay để làm gì, Nguồn vốn

Bƣớc 7: Đánh giá chất lƣợng khoản vay
Còn tại Siam City Bank, khâu phân tích tín dụng dựa trên 2 phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp phân tích truyền thống: đánh giá doanh nghiệp dựa vào danh
tiếng, mối quan hệ và tài sản bảo đảm.

cần trong bao lâu, Nguồn trả nợ là gì, … Để trả lời cho câu hỏi trên, ngân hàng đi sâu
phân tích tài chính, chú trọng đến dòng tiền và vòng quay vốn. Còn đối với dự án,
ngân hàng tiến hành: dự báo rủi ro, khảo sát độ nhạy, dự báo dòng tiền của dự án.
Thứ ba, giám sát khoản vay: Trƣớc, trong và sau khi cho vay. Ngân hàng rất

+ Phƣơng pháp 5C: Tính cách (character), năng lực trả nợ (capacity), vốn


coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách liên tục thu thập thông tin

(capital), tài sản bảo đảm (collateral), điều kiện (conditions); kết hợp phân tích

về khách hàng, thƣờng xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện

SWOT và dự báo dòng tiền, phân tích các chỉ số tài chính.

pháp kịp thời các tình huống rủi ro.

Trong cho vay khách hàng cá nhân, Siam City Bank (ngân hàng có thế mạnh
là cho vay cá nhân) đã áp dụng quy trình quyết định tự động cụ thể nhƣ sau:

Tại Siam City Bank có 2 bộ phận: Bộ phận quản lý khoản vay (credit
operation dept) và bộ phận tái xét (credit review dept). Bộ phận quản lý khoản vay

+ Bƣớc 1: Nhận hồ sơ vay của khách hàng từ kênh trực tiếp.

giám sát sự thay đổi những rủi ro của từng khoản vay và có hành động ứng xử kịp

+ Bƣớc 2: Xử lý dữ liệu. Dữ liệu mới sẽ đƣợc nhập vào hệ thống và kiểm tra

thời. Bộ phận này cũng tham gia giám sát bảo đảm tất cả các điều kiện của khoản
vay đƣợc tuân thủ. Bộ phận tái xét thực thi theo quy định của ngân hàng trung ƣơng

tính chính xác của dữ liệu.
+ Bƣớc 3: Ra quyết đinh tự động. Nhân viên phân tích xác nhận giới hạn tín
dụng phù hợp với chƣơng trình chấm điểm và cho ý kiến về tài trợ. Việc quyết đinh
đƣợc thực hiện khi dữ liệu thông tin cung cấp đầy đủ, cập nhật.


Thái Lan.
Ngoài những vấn đề quan trọng trên, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng
việc hiểu biết nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào tạo để nâng cao

Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.

trình độ, kỹ năng và tạo khả năng thực hiện độc lập theo từng nhiệm vụ đƣợc phân

Nếu nhƣ trƣớc đây Kasikorn Bank chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan

công. Các ngân hàng đều áp dụng Sổ tay tín dụng gồm 24 chƣơng viết khá chi tiết,

tâm đến các chỉ tiêu tín dụng nhƣ: vòng quay vốn lƣu động, tính khớp đúng của kế

rõ ràng, dễ áp dụng và có hƣớng dẫn cho vay riêng đối với bất động sản, là lĩnh vực

hoạch trả nợ với các luồng tiền tƣơng lai (doanh thu), chỉ số về khả năng thanh toán,

có rủi ro cao.

chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản, … Các nguyên tắc tín dụng nhƣ: bảo đảm tính

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

25

26

Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách hệ thống ngân hàng với sự khởi đầu

cao hơn 13% so với tỷ lệ NPL trung bình của các NHTM tại đây. Tỷ lệ nợ khó đòi

là việc ban hành Luật NHTM mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995. Việc gia nhập

cao đã làm giảm chất lƣợng tài sản của các NHTM Trung Quốc. (Nguồn: theo Ngân

WTO của Trung Quốc tháng 12/2001 càng làm cho công cuộc cải cách nền kinh tế

hàng Công thƣơng Trung Quốc)

nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đƣợc đẩy mạnh hơn bao giờ hết.

Khi tiến hành cải cách hệ thống NHTM, Trung Quốc đã tập trung vào hai

Lộ trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc cụ thể (Trong

nhóm mục tiêu: Nâng cao năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả tín dụng. Nổi bật

bảng 1). Đến năm 2007, Trung Quốc phải mở cửa hoàn toàn khu vực tài chính ngân

là kinh nghiệm xử lý nợ xấu. Có thể chia quá trình xử lý nợ xấu NHTM của Trung


hàng. Trên thực tế, các NHTM Trung Quốc đang phải đối diện với những yếu kém

Quốc thành 3 giai đoạn nhƣ sau:

thể hiện trên các mặt: năng lực quản lý hệ thống, sự cân đối về vốn, chất lƣợng cho
vay và năng lực đổi mới.

Giai đoạn thứ nhất, giữa những năm 1990 diễn ra quá trình tái cấu trúc tài
chính nhằm chuyển đổi hệ thống ngân hàng, cụ thể là tách cho vay chính sách khỏi

Bảng 1.1: Các bƣớc mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý

cho vay thƣơng mại bằng cách thành lập 3 ngân hàng chính sách chịu trách nhiệm

của Trung Quốc

xử lý các khoản vay chính sách. 4 NHTM Nhà nƣớc lớn của Trung Quốc bắt đầu sử

Kinh doanh ngoại tệ

dụng cách phân loại nợ thành 5 nhóm theo cách chia của BIS, thay vì 4 nhóm nhƣ

Thời gian

Khu vực

Ngay lập tức

Không có giới hạn địa lý
Kinh doanh NDT


Thời gian

Khu vực

Ngay lập tức

Thƣợng Hải (Shanghai), Thâm Quyến (Shenzhen), Thiên Tân
(Tianjin), Đại Liên (Dalian)

WTO + 1 năm Quảng Châu (Guangzhou), Thanh Đảo (Qingdao), Nam Kinh
(Nanjingd), Vũ Hán (Wuhan)
WTO + 2 năm Tề Nam (Jinan), Phúc Châu (Fuzhou), Thành Đô (Chengdu),
Trùng Khánh (Chongqing)
WTO + 3 năm Côn Minh (Kunming), Bắc Kinh (Beijing), Hạ Môn (Xiamen),
Chu Hải (Zhuhai)
WTO + 4 năm Sơn Đầu (Shantou), Ninh Ba (Ningbo), Thẩm Dƣơng (Shenyang)
WTO + 5 năm Không có giới hạn địa lý
(Nguồn: Banking on China - Issues Faces Overseas Banks in China)
Các NHTM Trung Quốc gặp một vấn đề lớn khi tiến hành công cuộc đổi mới.
Số nợ khó đòi của 4 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc cộng lại vào thời điểm tháng

trƣớc đây, thực hiện phê duyệt tín dụng một cách độc lập với ít can thiệp hành chính
từ phía chính quyền địa phƣơng hơn.
Giai đoạn thứ hai, bắt đầu từ năm 1999 đến năm 2003, đánh dấu bằng sự thành
lập của 4 công ty quản lý tài sản đƣợc Chính phủ tài trợ (Asset Management
Corporation- AMC), mỗi công ty tƣơng ứng với một trong số 4 NHTM Nhà nƣớc
lớn (chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng), nhằm giải quyết những
khoản nợ xấu của 4 ngân hàng này từ trƣớc năm 1996 có tổng giá trị lên tới 1,4
nghìn tỷ NDT (169 tỷ USD), chiếm 19% GDP của Trung Quốc năm 1999 (Bing

Wang and Richard Peiser, 2007). Các khoản nợ xấu đƣợc chuyển giao tại mức giá
trị sổ sách trực tiếp từ 4 NHTM cho 4 AMC tƣơng ứng đƣợc thực hiện suốt năm
1999 và 2000 và trách nhiệm của 4 AMC này là phải xử lý hết các khoản nợ xấu
này trong vòng 10 năm.
Giai đoạn thứ ba, Trung Quốc tập trung vào tái cấu trúc các NHTM Nhà nƣớc
bằng cách mời gọi sự tham gia của các nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài có chọn
lọc và niêm yết ra công chúng nhằm tăng tính minh bạch và nâng cao năng lực quản
trị của 4 NHTM Nhà nƣớc lớn này.

9/2002 là 2 ngàn tỷ NDT (khoảng 242 tỷ USD), chiếm 22% tổng lƣợng cho vay của

Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sẽ tập trung vào giai đoạn thứ hai nhằm đi

các NHTM. Tỷ lệ NPL trung bình của 4 NHTM nhà nƣớc hàng đầu Trung Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

sâu tìm hiểu kinh nghiệm xử lý nợ xấu thông qua các AMC của Trung Quốc.
Khi các AMC đƣợc thành lập năm 1999, NHTW Trung Quốc, Bộ Tài chính,
và Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đều đƣợc chỉ định là cơ quan điều

quả để xử lý nợ xấu, bởi chúng tạo ra các loại chứng khoán có rủi ro khác nhau nên
có thể thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ có khẩu vị rủi ro khác nhau và thu lại đƣợc

tiền mặt ngay lập tức cho tổ chức phát hành.

tiết. Năm 2003, Uỷ ban Giám sát Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) đƣợc thành lập

Nghiệp vụ chứng khoán hóa các khoản nợ xấu ở Trung Quốc đƣợc thực hiện

và đã tiếp nhận một phần trong những trách nhiệm điều tiết. CBRC phụ trách các

không chỉ có sự tham gia của các AMC mà còn bởi các NHTM khác với tỷ lệ thu

hoạt động hàng ngày của các AMC, trong khi Bộ Tài chính xác định có chấp thuận

hồi đƣợc báo cáo là từ 10-30%. Về hoán đổi nợ thành cổ phần, năm 1999 các AMC

một khoản nợ xấu hay không. Ngoài ra, một Ban giám sát đƣợc chỉ định bởi Hội

đã mua lại các khoản nợ xấu giá trị 405 tỷ NDT của 580 DNNN quy mô lớn và vừa

đồng Nhà nƣớc sẽ giám sát chất lƣợng tài sản của các AMC và đánh giá việc thực

đƣợc lựa chọn tại 4 NHTM nhà nƣớc và thực hiện chuyển đổi các khoản nợ phải trả

hiện nhiệm vụ của các lãnh đạo cấp cao. CSRC, Uỷ ban quản lý và giám sát các tài

thành cổ phần của AMC trong các doanh nghiệp này. Kết quả là tỷ lệ trung bình các

sản nhà nƣớc, Cục Kiểm toán Nhà nƣớc, NHTW Trung Quốc, và Bộ Thƣơng mại

khoản nợ/tài sản trong DNNN tái cấu trúc giảm xuống từ 73% năm 1999 xuống


giám sát một số hoạt động của các AMC trong quyền hạn tƣơng ứng của họ. Nhƣ

dƣới 50% năm 2000 (Ye and Zhai, 2001). Các AMC sẽ tham gia vào quản trị doanh

vậy, một số chức năng điều tiết là chồng chéo nhau.

nghiệp, tái cấu trúc doanh nghiệp và khi các doanh nghiệp này hoạt động có lợi

Theo quy định của Chính phủ, các AMC có 4 phƣơng thức để huy động vốn

nhuận trở lại, các AMC có quyền nhận cổ tức và bán lại cổ phần cho các doanh

bao gồm: Vốn từ Bộ Tài chính, khoản vay đặc biệt từ NHTW Trung Quốc, phát

nghiệp với mức giá thỏa thuận trƣớc trong vòng 10 năm. Hơn nữa, các AMC cũng

hành trái phiếu có bảo lãnh của Bộ Tài chính, và vay thƣơng mại từ các định chế tài

đƣợc ƣu tiên rút vốn khỏi các doanh nghiệp này khi niêm yết trên thị trƣờng chứng

chính khác. Trên thực tế, để thực hiện mua lại khoản nợ xấu khổng lồ kể trên, các

khoán. Đây chính là khoản tiền mặt mà các AMC có thể thu hồi đƣợc từ nợ xấu

AMC đã phải vay tới 40% từ NHTW Trung Quốc, 60% còn lại đƣợc tài trợ bằng

thông qua hoán đổi nợ thành cổ phần tại các DNNN.

trái phiếu của AMC phát hành cho 4 NHTM Nhà nƣớc.


Thông qua các biện pháp xử lý nợ xấu, đến cuối năm 2004, 4 AMC này chỉ

Các AMC đã sử dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu bao gồm thanh lý tài

thu hồi đƣợc 675 tỷ NDT, chƣa đến 40% giá trị nợ xấu đƣợc chuyển giao từ năm

sản, bán tài sản trực tiếp cho các nhà đầu tƣ và chứng khoán hóa những khoản nợ

1999. Tỷ lệ thu hồi tiền mặt tại các AMC tính đến tháng 12/2004 đạt khoảng 20%,

xấu này. Việc xử lý nợ xấu của Trung Quốc còn gắn liền với tái cơ cấu DNNN nên

thấp hơn nhiều so với mức 49% của Thái Lan và mức 20-30% ƣớc tính của Nhật

các AMC cũng có vai trò trong quá trình tái cơ cấu DNNN thông qua các biện pháp

Bản. Cho đến nay, thời hạn hoạt động của các AMC đã kết thúc nhƣng vẫn chƣa có

hoán đổi nợ thành cổ phần và tái cấu trúc doanh nghiệp.

công bố cụ thể nào về tỷ lệ thu hồi thực sự của 4 AMC này. Tỷ lệ thu hồi và tốc độ

Các AMC đã tích cực bán, đấu giá và cơ cấu lại các khoản nợ xấu, nhà bị tịch
thu, kiện tụng và thanh lý. Cuối năm 2001, các cuộc đấu giá quốc tế nợ xấu đầu tiên
tại Trung Quốc đã diễn ra, với việc bán các khoản nợ xấu trị giá 13 tỷ NDT của
Huarong AMC cho 2 tổ chức quốc tế. Đó là một mốc quan trọng bởi vì lần đầu tiên
thông tin về giá cả thị trƣờng của các khoản nợ xấu đƣợc tiết lộ một cách đáng tin
cậy. Đƣợc biết, Huarong AMC sẽ nhận đƣợc tối đa 21% giá trị sổ sách của khoản
nợ.Với quy mô nợ xấu lớn của Trung Quốc, chứng khoán hóa cũng là một cách hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
thu hồi của Trung Quốc thấp hơn chủ yếu là do chất lƣợng tài sản thấp, quy định
mua lại nợ xấu theo giá trị sổ sách, và tính thiếu minh bạch tại các AMC.
Các khoản nợ xấu đƣợc mua lại phát sinh từ trƣớc năm 1996, mà chủ yếu là do
việc đầu tƣ vào các dự án đã bị đình trệ do vi phạm các quy định về sử dụng đất đai,
môi trƣờng và các quy định khác. Ngoài ra, theo các AMC ƣớc tính, chỉ có khoảng
22% các khoản nợ đƣợc bảo đảm bằng bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ, hoặc các
loại chứng khoán khác, trong đó tỷ lệ đƣợc bảo đảm bằng bất động sản chỉ chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

7% tổng giá trị khoản nợ xấu (Xu, 2005), nên khả năng thanh lý tài sản để thu hồi
nợ là thấp. Điều này làm giảm giá trị của các khoản nợ đối với các nhà đầu tƣ.
Việc quy định mua lại các khoản nợ xấu theo giá trị sổ sách trong khi giá trị

Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay, tách bạch rõ chức năng nhiệm vụ của bộ
phận kinh doanh, bộ phận quản lý tín dụng, và quản lý rủi ro.

thị trƣờng tại thời điểm đó đƣợc ƣớc tính chỉ khoảng 20% giá trị sổ sách đã giúp các

Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng

NHTM Nhà nƣớc lớn loại những khoản nợ xấu lớn khỏi bảng tổng kết tài sản của


Thứ ba, giám sát khoản vay: trƣớc, trong và sau khi cho vay. Ngân hàng rất

mình, nhƣng đã gây ra những khoản thua lỗ không thể tránh khỏi đối với các AMC,

coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách liên tục thu thập thông tin

và khiến các AMC mất động lực để tối đa hóa mức giá thu hồi. Vì tính không hợp

về khách hàng, thƣờng xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện

lý của quy định này nên năm 2004, các AMC đã đƣợc phép mua lại nợ xấu với giá

pháp kịp thời các tình huống rủi ro

thị trƣờng. Vào tháng 7/2004, Cinda AMC đã mua lại 278,7 tỷ nợ xấu với mức 50
cent cho 1 USD và cho biết khả năng thu hồi là 33-34 cent cho 1 USD vào cuối năm
2005. Mặc dù mức giá mua lại vẫn còn cao hơn so với khả năng thu hồi, nhƣng việc
này cũng phần nào là bƣớc đi phù hợp tạo động lực gia tăng tỷ lệ thu hồi cho các
AMC.Ngoài ra, việc thiếu minh bạch trong hoạt động của các AMC cũng là nguyên
nhân dẫn tới tỷ lệ thu hồi thấp. Các AMC đƣợc miễn kiểm toán bởi các tổ chức
kiểm toán độc lập. Tham nhũng và kiểm soát nội bộ yếu kém là phổ biến với 38 vụ
việc vi phạm đã đƣợc phát hiện đã khiến các nhà đầu tƣ nản lòng trƣớc việc thông
đồng, giao dịch mua bán nội bộ có thể diễn ra trong quá trình mua bán tài sản.

Thứ tư, một số bài học giảm thiểu nợ xấu tại Ngân hàng:
+ Bắt buộc phải sử dụng dự phòng để xử lý những khoản vay đối với các
doanh nghiệp tƣ nhân mà không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm nhƣng
sụt giảm nghiêm trọng giá trị hoặc tranh chấp pháp lý quá phức tạp.
+ Tất cả các NHTM có nợ xấu bắt buộc phải thành lập công ty quản lý nợ

(AMC) để tách hoạt động xử lý nợ xấu khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM.
+ Các NHTM sẽ nhóm toàn bộ các khoản nợ xấu này lại và bán cho các AMC
trực thuộc NHTM. Các AMC của NHTM sẽ căn cứ theo mức độ rủi ro của các

Kết quả của việc xử lý nợ xấu là chất lƣợng tài sản tại 4 NHTM Nhà nƣớc

khoản nợ, giá trị thực của tài sản bảo đảm để phát hành ra các loại trái phiếu (đây là

đƣợc cải thiện đáng kể và đã tiến hành niêm yết ra công chúng sau khi đƣợc tái cơ

một dạng của phƣơng thức chứng khoán hóa các khoản vay có bảo đảm). Chẳng

cấu vốn. Tuy nhiên, những khoản nợ xấu này không hề biến mất khỏi hệ thống tài

hạn, AMC có thể chia trái phiếu thành 3 hạng ứng với 3 nhóm nợ là nhóm 3, 4 và 5.

chính Trung Quốc, chúng chỉ đƣợc chuyển giao từ một tổ chức này sang một tổ

Mỗi loại này sẽ có mức lãi suất khác nhau nhƣng tối thiểu phải cao hơn lãi suất tiền

chức khác, những nguy cơ tiềm ẩn gây ra cho hệ thống tài chính. Nguyên nhân sâu

gửi cùng kỳ hạn. Số tiền thu hồi này sẽ đƣợc chuyển cho NHTM để phục vụ việc

xa là do Trung Quốc chú trọng phát triển cơ cấu năng lực của Ngân hàng nhƣng lại

cho vay các hoạt động kinh doanh, sản xuất. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng của

không phát triển thị trƣờng tài chính một cách tƣơng xứng.


Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia, tuy nhiên việc vận dụng các kinh

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Vietinbank

nghiệm trên phải tính đến điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là (1)

Vietinbank là một NHTMCP nhà nƣớc hàng đầu của Việt Nam, bài học kinh

kinh tế vĩ mô chƣa thực sự ổn định; (2) hoạt động cho vay phần lớn dựa trên tài sản

nghiệm từ cải cách kinh tế và hệ thống ngân hàng của Thái Lan, Trung Quốc trong

bảo đảm là bất động sản trong khi thị trƣờng bất động sản chỉ có thể phục hồi trong

quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã cho thấy các NHTM nhà nƣớc của Việt Nam

trung hạn; (3) xử lý nợ xấu không đƣợc gây tổn thất quá lớn cho Chính phủ và bản

cần quan tâm sâu sắc tới các vấn đề khi thay đổi cơ chế quản lý điều hành nâng cao

thân các NHTM.

chất lƣợng, hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới tác động lớn đến
NHTM Việt Nam, một số bài học rút ra nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


31

32

Chƣơng 2
Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

Nhân tố ảnh hƣởng

CHI NHÁNH LƢU XÁ

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của chƣơng thứ nhất, từ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài, việc nghiên cứu chủ đề “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại

Hiệu quả

Chỉ tiêu đánh giá

tín dụng

hiệu quả tín dụng

Ảnh hƣởng từ phía

1.Mức tăng trƣởng


1.

ngân hàng

và khả năng sinh

trƣởng tín dụng

lời vốn tín dụng

2.Thu nhập từ hoạt

Thứ hai, thực trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt

tăng

động tín dụng và

khách hàng

mức sinh lời của
đồng vốn tín dụng

vào trả lời cho các câu hỏi sau:

các chỉ tiêu nào?

độ


Ảnh hƣởng từ phía

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá” cần tập trung

Thứ nhất, hiệu quả tín dụng của ngân hàng thƣơng mại đƣợc đo lƣờng bằng

Tốc

3. Lãi treo và tỷ lệ

Ảnh hƣởng từ môi
trƣờng kinh tế, chính

2. Mức độ an toàn

trị, xã hội

vốn tín dụng

lãi treo trong tổng
thu lãi
4. Dƣ nợ quá hạn và

Nam - Chi nhánh Lƣu Xá (Vietinbank Lƣu Xá) hiện nay ra sao? Tốc độ tăng trƣởng

tỷ lệ nợ quá hạn.

tín dụng nhƣ thế nào? Tín dụng theo thành phần kinh tế, theo thời gian, theo đồng

5. Nợ xấu và tỷ lệ

nợ xấu.

tiền giao dịch ra sao? Tỷ lệ dƣ nợ cho vay có tài sản bảo đảm trên tổng dƣ nợ ở mức

6. Dự phòng rủi ro

nào? Tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu và tình hình dự phòng rủi ro hiện nay nhƣ thế

7. Dƣ nợ cho vay có

nào? Kết quả là mức độ sinh lời từ hoạt động tín dụng ra sao?

bảo đảm và tỷ lệ

Thứ ba, những nhân tố từ phía ngân hàng, từ khách hàng vay vốn, từ môi

cho vay có bảo

trƣờng chính sách pháp luật của nhà nƣớc đã ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng tại

đảm.

Vietinbank Lƣu Xá hiện nay nhƣ thế nào?

8. Nợ cơ cấu.

Thứ tư, để nâng cao hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Lƣu Xá cần phải giải
quyết những vấn đề gì?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu, thông tin

Trả lời đƣợc các câu hỏi trên là thực hiện đƣợc những mục tiêu trọng tâm đặt
ra của luận văn này.

 Thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu lấy ở sách, báo nhằm cung cấp những lý luận

Toàn bộ nội dung nghiên cứu để trả lời các vấn đề trên đƣợc thể hiện ở khung

có liên quan tới chất lƣợng tín dụng. Thu thập từ Internet có đƣợc các thông tin về
chất lƣợng tín dụng của một số ngân hàng của các nƣớc cũng nhƣ của các ngân

phân tích của luận văn nhƣ bảng 2.1 sau đây:

hàng khác trong cả nƣớc và những tƣ liệu liên quan đến đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

Thu thập từ các phòng nghiệp vụ nhƣ phòng khách hàng, các phòng giao dịch,
phòng kế toán và ban lãnh đạo ngân hàng các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh:
Huy động vốn, dƣ nợ tín dụng, thu từ kinh doanh ngoại hối, tổng nợ xấu,.... Một số

thông tin khác liên quan đến việc cho vay, thu nợ và hiệu quả hoạt động tín dụng.

Với số lƣợng khách hàng tính đến thời điểm điều tra tại ngân hàng có 3.442
khách hàng, dùng công thức Slovin ta có n

3.442
1 3.442.(0,05) 2

422 .

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Thông tin đƣợc tổng hợp vào máy tính phục vụ cho việc phân tích sau này sự

 Thu thập số liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào tinh hình hoạt

dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ đƣợc nhập theo các cấp độ học

động kinh doanh của Vietinbank Lƣu Xá, hiệu quả từ hoạt động tín dụng qua các năm

đƣợc mã hóa trƣớc khi nhập.

đem lại thong qua các báo cáo số liệu, các nhân viên tín dụng làm việc tại Vietinbank

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Chi nhánh Lƣu Xá, trƣởng các phòng ban chức năng và một số thành viên trong ban

Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu khoa học luôn đóng vai trò rất quan trọng.


lãnh đạo. Ngoài ra các đối tƣợng tiếp cận khác là các phòng ban quản lý nhƣ phòng tổ

Hầu nhƣ bất cứ một công trình nghiên cứu nào cũng cần phân tích dữ liệu, từ đơn

chức, phòng kế toán giao dịch và ban lãnh đạo Chi nhánh. Nghiên cứu cũng tập trung

giản nhất nhƣ phân tích mô tả đến phức tạp nhƣ phân tích đa biến. Trong nghiên cứu.

khảo sát các khách hàng đang có các giao dịch tín dụng với ngân hàng để có đƣợc sự
đánh giá khách quan về hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
- Phƣơng pháp chọn mẫu:
tính, trình độ học vấn, thời gian làm việc tại ngân hàng, đánh giá và ý kiến sẽ đƣợc lấy
thông qua hoạt động điều tra khách hàng tại Vietinbank - Chi nhánh Lƣu Xá.
Bảng câu hỏi điều tra sẽ đƣợc chia thành hai phần chính:
- Phần I: Thông tin cá nhân của ngƣời tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra
nhƣ: tên tuổi, giới tính, vị trí công tác, số năm kinh nghiệm...
- Phần II: các câu hỏi điều tra cụ thể đƣợc chọn lọc từ phần vấn đề cần giải quyết.
Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu
nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra.

- Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp chính là phƣơng pháp đối chiếu so sánh để
phân tích đối thủ cạnh tranh, từ đó đánh giá chiến lƣợc và đề xuất các giải pháp để thực
thi chiến lƣợc tốt hơn. So sánh năm sau với số liệu năm trƣớc hay năm chọn làm gốc
để đánh giá mức độ hay tỷ lệ phần trăm tăng giảm trong phạm vi số liệu nghiên cứu
mà luận văn đề cập tới.
- Phƣơng pháp chuyên gia,chuyên khảo: Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia để
giúp cho việc nhận định, đánh giá hiệu quả tín dụng một cách khách quan. Trong
luận văn này, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng để phân tích các nhân tố
khách quan nhƣ khách hàng, môi trƣờng kinh tế-xã hội, môi trƣờng pháp lý ảnh


N
1 N .e 2

hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng, đồng thời dự báo triển vọng và phƣơng
hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động của Vietinbank Lƣu Xá .

Trong nó: n là số lƣợng mẫu cần lấy
N là số lƣợng của tổng thể, e là sai số cho phép

Phƣơng pháp phỏng vấn, điều tra: Phỏng vấn là phƣơng pháp rất quan trọng để
thu thập dữ liệu về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Trong luận văn này phƣơng

Với e = 0.05

pháp phỏng vấn đƣợc sử dụng để đánh giá nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiệu

Tổng số ngƣời trả lời khảo sát là 422 ngƣời:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

để tiến hành đánh giá phân tích dữ liệu đối với các chỉ tiêu định tính và một số chỉ
tiêu định lƣợng.

Bằng sử dụng phiếu điều tra đƣợc chuẩn bị sẵn gồm các nội dung nhƣ: tuổi, giới

Cỡ mẫu: Dùng công thức Slovin n

- Phƣơng pháp thống kê: Trên cơ sở số liệu đƣợc đƣợc thu thập qua các năm

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

35

36

quả hoạt động của VIETINBANK hiện nay. Ý kiến của khách hàng về nhân tố chủ

- Dự phòng rủi ro

quan ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng đƣợc thu thập thông qua các hoạt động điều

- Dƣ nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm

tra trực tiếp từ xã hội, cụ thể đây là các khách hàng giao dịch trực tiếp tại
Vietinbank Lƣu Xá.

Dƣ nợ cho vay có bảo đảm
Tỉ lệ cho vay có
x 100%
=
bảo đảm (%)
Tổng dƣ nợ cho vay

2.3. Các chỉ tiêu phân tích
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời

Chƣơng 3


- Tốc độ tăng trƣởng tín dụng
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ
cho vay năm n (%)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

Dƣ nợ cho vay năm (n) - Dƣ nợ cho vay năm (n-1)

=

100%

CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƢU XÁ

Dƣ nợ cho vay năm (n-1)

3.1. Khái quát về hoạt động của Vietinbank Lƣu Xá

- Tỷ trọng cơ cấu dƣ nợ tín dụng
Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng
ngắn hạn (%)

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên

Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn
=

x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay


3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thái Nguyên, một trong những trung tâm chính trị kinh tế quan trọng thuộc

Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng

vùng trung du, miền núi phía Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên của Thái Nguyên là

Dƣ nợ tín dụng trung dài hạn
x 100%

3.541 km2. Về tài nguyên rừng hiện nay, Thái Nguyên có 206.999 ha đất lâm

- Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín dụng

nghiệp, trong đó 146.639 ha đất có rừng, chiếm 41,4% diện tích đất tự nhiên toàn

trung, dài hạn (%)

Mức sinh lời của đồng
vốn cho vay (%)

=

Tổng dƣ nợ cho vay

tỉnh, diện tích đất rừng tự nhiên là 102.190 ha, rừng trồng 44,449 ha. Thái Nguyên

Thu nhập từ hoạt động cho vay
=


Dƣ nợ cho vay bình quân

x 100%

khoáng sản phân bố tập trung ở các vùng lớn nhƣ Đại Từ, thành phố Thái Nguyên,

- Lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi

Trại Cau (Đồng Hỷ), Thần Sa (Võ Nhai)…

Lãi treo (tính cho
khoảng thời gian

=

Dƣ nợ quá
hạn

nhất định)

x

Lãi suất cho
vay

x

Thời gian


sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có 47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và
điểm quặng), kim loại màu (thiếc, vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng,…); nhóm khoáng

- Dƣ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn; nợ cơ cấu.

sản phi kim loại, bao gồm pyrits, barit, phốtphorit…tổng trữ lƣợng khoảng 60.000

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

=

Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm: nhóm nguyên liệu
cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá (trên 90 triệu tấn); nhóm khoáng

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn

Tổng dƣ nợ cho vay

x 100%

tấn; nhóm khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét,
đá sỏi… với trữ lƣợng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn. Sự phong phú về tài nguyên

- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.

khoáng sản trong đó gồm nhiều loại có ý nghĩa trong cả nƣớc nhƣ sắt, than (đặc biệt

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%)


còn có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú, hiện có khoảng 34 loại hình

=

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tổng dƣ nợ cho vay

x 100%

/>
là than mỡ) đã tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Đây là thế mạnh đƣa Thái Nguyên trở

của mọi tầng lớp dân cƣ bằng Việt Nam đồng của các tổ chức kinh tế xã hội, các

thành trung tâm công nghiệp luyện kim lớn của cả nƣớc.

doanh nghiệp đóng trên địa bàn để cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt

3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội


Nam đối với các thành phần kinh tế cá nhân, hộ gia đình ... Tập trung vốn để phục

Nằm ở trung tâm Việt Bắc, Thái Nguyên có một vị trí đặc biệt quan trọng, là

vụ các doanh nghiệp nhà nƣớc phát triển kinh doanh trên địa bàn nhƣ Công ty gang

đầu mối giao thông nối liền các tỉnh Đông Bắc với Đồng Bằng sông Hồng và các

thép Thái nguyên và các đơn vị phụ thuộc, Công ty Kim loại mầu Thái nguyên...

tỉnh phía Nam. Xét về mặt kinh tế, Thái Nguyên có một vị trí quan trọng trong vùng

ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ nhƣ dịch vụ thanh toán chuyển tiền

cũng nhƣ cả nƣớc.

trong và ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân thủ theo

Thái Nguyên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm
nhƣ than thép cán, chè. Ngoài ra, nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp nhẹ
khác của Thái Nguyên cũng đƣợc tiêu thụ rộng rãi.

luật các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Giai đoạn 2: Từ năm 2006, thực hiện chính sách và chủ trƣơng của NHNN về
kiện toàn hệ thống mạng lƣới các NHTM cùng với quá trình hiện đại hoá trong việc

Ngoài ra Thái Nguyên có rất nhiều phong cảnh đẹp, các hồ nƣớc, lớp phủ thực
vật, động vật quý hiếm, cảnh quan thiên nhiên…(tiêu biểu là hồ Núi Cốc), cùng với
hàng loạt di tích lịch sử, các công trình kiến trúc, nghệ thuật, lễ hội, truyền thống

văn hoá đặc sắc của các dân tộc…là những lợi thế của Thái Nguyên trong việc phát
triển các dịch vụ du lịch, cả du lịch sinh thái và du lịch nhân văn.
3.1.2. Khái quát về Vietinbank Lưu Xá
Cùng với sự ra đời của Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam (nay là Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - VietinBank) năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân

quản lý tập trung thống nhất từ trụ sở chính tới các chi nhánh (online toàn hệ
thống), kể từ 01/07/2006, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Lƣu Xá
đƣợc nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam.
Sau khi đƣợc nâng cấp mặc dù gặp rất nhiều khó khăn cùng với những bất cập về
nhân lực và trình độ tuy nhiên đƣợc sự giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của NHCT Việt
Nam, sự ủng hộ của mạng lƣới khách hàng cùng với những nỗ lực của đội ngũ cán
bộ nhân viên Chi nhánh Lƣu Xá đã từng bƣớc mở rộng và phát triển.

hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Ngân hàng Công thƣơng Lƣu Xá là một chi nhánh ngân

Đặc biệt với sự kiện trọng đại khi NHCTVN chính thức chuyển đổi thành

hàng cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Công thƣơng tỉnh Thái Nguyên. Đƣợc thành lập

NHTMCPCT Việt Nam ngày 08/07/2009 đánh dấu một bƣớc quan trọng góp phần

với mục tiêu nhằm cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng phục vụ khu công

nâng cao uy tín và vị thế của Vietinbank trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế với sự

nghiệp phía nam tỉnh Thái Nguyên và tập trung chủ yếu là cụm công nghiệp Gang

chuyển đổi mạnh mẽ tại từng chi nhánh của hệ thống Vietinbank. Vietinbank Lƣu Xá


Thép. Từ khi thành lập đến nay hoạt động của Ngân hàng Công thƣơng Lƣu Xá có

đã không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh mở rộng quy mô hoạt động, ngoài các

thể chia thành 2 giai đoạn:

nghiệp vụ truyền thống nhƣ huy động vốn, tín dụng, thanh toán chuyển tiền chi nhánh

Giai đoạn 1: Từ năm 1988 đến 30/6/2006 là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Công thƣơng Thái nguyên, Ngân hàng Công thƣơng Lƣu Xá với chức năng nhiệm
vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ Ngân hàng trong phạm vi đƣợc ủy quyền, hoạt động
kinh doanh chủ yếu trên 7 phƣờng xã khu vực phía nam thành phố Thái Nguyên và
khu công nghiệp Gang thép. Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi

đã triển khai các dịch vụ Ngân hàng hiện đại nhƣ tài trợ thƣơng mại, nghiệp vụ thẻ,
chi trả kiều hối... kinh doanh đảm bảo hiệu quả năm sau cao hơn năm trƣớc và hoàn
thành tốt các chỉ tiêu do Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam giao.
Sau hơn 25 năm hoạt động và 8 năm với tƣ cách là chi nhánh cấp 1 trực thuộc
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, Chi nhánh Lƣu Xá đã đạt đƣợc những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39

40


thành tích đáng khích lệ đóng góp nhiều thành quả trong sự nghiệp đổi mới và phát

a) Khối kinh doanh

triển của ngành ngân hàng nói chung, của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện tiếp thị và phát triển quan hệ

Nam nói riêng cũng nhƣ góp phần xây dựng phát triển kinh tế trên địa tỉnh Thái

khách hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức; Trực tiếp đề xuất hạn

Nguyên và các vùng lân cận.

mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, giải ngân cho vay, theo dõi, quản lý tình

* Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi
nhánh Lưu Xá:

hình hoạt động của khách hàng.Cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác cho khách
hàng là tổ chức kinh tế.

- Hoạt động huy động vốn: Gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và
ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá
khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nƣớc và các hình
thức vay vốn khác theo quy định của NHNN và sự ủy quyền của Vietinbank.
- Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính
của Vietinbank Lƣu Xá. Các hoạt động tín dụng của Vietinbank Lƣu Xá bao gồm cấp
vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và các hình thức cấp tín dụng khác

theo quy định của NHNN và phân cấp uỷ quyền của Vietinbank.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Vietinbank Lƣu Xá tập trung cung cấp dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nƣớc và quốc
tế, thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
- Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, Vietinbank Lƣu
Xá cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng bao gồm các hoạt động đại lý và
ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài
sản, dịch vụ ngân hàng điện tử…
* Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

 Thứ nhất, cơ cấu tổ chức
Với tƣ cách là chi nhánh của NHTMCP Công thƣơng Việt Nam, Chi nhánh Lƣu
Xá hoạt động kinh doanh đƣợc điều hành bởi ban Giám đốc và các phòng ban chức
năng. Tính đến thời điểm 31/12/2013 Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Lƣu Xá có
6 phòng nghiệp vụ, 06 phòng giao dịch với tổng số 74 cán bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank Lưu Xá năm 2013
(Nguồn Phòng Tổ chức hành chính Vietinbank Lưu Xá)
Phòng bán lẻ: Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng cá nhân; bán sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác tín dụng. Quản lý hoạt động của 06
PGD; đầu mối phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của chi nhánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

×