-1-
B GIO DC V O TO
TRNG I HC NGOI THNG
M U
1. Tớnh cp thit ca ti:
Hồ h-ơng lam
Di tỏc ng mnh m ca cụng cuc i mi, bc sang th k 21
Vit nam ang cú c hi phỏt trin mnh m trờn nhiu lnh vc. Nhu cu v
H HNG LAM
hc tp nõng cao dõn trớ, nhu cu hng th vn húa, vn ngh lm phong
phỳ thờm cuc sng tinh thn ca mi tng lp nhõn dõn ngy cng cao.
Cựng vi mng li giao thụng, cỏc h thng mng phỏt súng, phỏt thanh,
truyn hỡnh, mng vin thụng ó v ang c xõy dng to nờn h thng
*
giao thụng thụng tin ỏp ng yờu cu phỏt trin kinh t - xó hi.
luận văn thạc sỹ kinh tế
NNG CAO NNG LC CNH TRANH CA
TNG CễNG TY TRUYN THễNG A PHNG TIN VTC
TRONG BI CNH HI NHP KINH T QUC T
Xu th hi nhp quc t v ton cu húa ó m ra cho cỏc doanh nghip
Vit nam rt nhiu c hi v tim nng phỏt trin, nhng nú cng em li
khụng ớt khú khn v thỏch thc. Cỏc doanh nghip cn phi cú nhng thay
i trong chớnh sỏch kinh doanh nhm thớch ng mt cỏch linh hot vi
nhng tin b ca khoa hc cụng ngh trờn th gii.
Tng cụng ty Truyn thụng a phng tin VTC l mt doanh
nghip Nh nc trc thuc B Thụng tin v Truyn thụng, phỏt trin theo
hng a dch v trờn c s hi t cụng ngh truyn hỡnh, cụng ngh vin
thụng v cụng ngh thụng tin. Trong ú chỳ trng to ra nhng dũng sn
*
phm dch v vin thụng mi theo hng hi t cụng ngh, cú hm lng
Hà nội - 2008
LUN VN THC S KINH T
cht xỏm v li nhun cao, to li th cnh tranh ỏp o, m bo s tn ti
v phỏt trin trong thi k i. õy l hng i ỳng n, th hin s i tt
ún u cụng ngh tin tin trờn th gii nhm phỏt trin trong iu kin
cnh tranh ngy cng gay gt.
Xut phỏt t thc tin trờn, vi t cỏch l mt cỏn b Ban Hp tỏc Quc
t v Phỏt trin th trng ca Tng cụng ty Truyn thụng a phng tin
VTC, tụi xin chn ti Nõng cao nng lc cnh tranh ca Tng cụng ty
H Ni - 2008
Truyn thụng a phng tin VTC trong bi cnh hi nhp kinh t
-2-
quốc tế” làm luận văn thạc sỹ. Đề tài xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp phát triển theo hướng đa dịch
-3-
Chƣơng 3: Phương hướng và Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty VTC trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
vụ mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng kinh doanh của Tổng công ty Truyền
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
thông Đa phương tiện VTC và đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty. Đồng thời đề tài cũng tham vọng chứng tỏ rằng
1.1. CẠNH TRANH, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH
Việt nam tuy là nước đang phát triển nhưng đã cung cấp được dịch vụ sử dụng
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
công nghệ mới, tiên tiến không thua kém các nước phát triển trên thế giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động kinh doanh tại Tổng
công ty VTC.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là một hiện
tượng kinh tế xã hội phức tạp nên có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh
tranh, có thể thấy qua các định nghĩa sau đây:
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu mảng kinh doanh
Theo Từ điển Bách Khoa của Việt nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh
dịch vụ viễn thông, truyền hình và Internet trong giai đoạn từ năm 2003 đến
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
năm 2007 (thời kỳ chuyển đổi từ kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi
mở rộng sang các dịch vụ viễn thông và Internet).
quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
logic, thống kê, phân tích so sánh, mô tả và tổng hợp kèm theo bảng, biểu.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Truyền
thông Đa phương tiện VTC
có lợi nhất’’ [12, trang 14].
Còn theo C.Marx định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch’’
[12, trang 13].
Cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữ các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình’’ [12, trang 14].
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khái niệm của doanh
-4-
-5-
nghiệp, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
điều kiện cạnh tranh quốc tế’’ [12, trang 14].
tranh thông qua hình thức thanh toán...
Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh
địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
trường’’ [12, trang 14].
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
Theo các tác giả cuốn Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ
là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản
thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
được mục tiêu kinh doanh cụ thể’’ [12, trang 14].
và sự tiện lợi [12, trang 16].
Ngoài ra có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh,
song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn
là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực
cho sự phát triển.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
Tuy nhiên bên cạnh hoạt động cạnh tranh lành mạnh còn có những hoạt
đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một dự
động cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh không lành mạnh là những
án...). Một loạt điều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng...). Mục
hành vi cạnh tranh không hợp pháp hoặc không phù hợp với đạo lý, truyền
đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
thống của một dân tộc. Cạnh tranh không lành mạnh được định nghĩa rất
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng
khác nhau giữa các quốc gia. Những quy định pháp lý chống cạnh tranh
buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
không lành mạnh là nội dung cơ bản của Luật cạnh tranh 2004 do Quốc hội
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
nước CHXHCN Việt nam ban hành.
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có
1.1.2. Bản chất và vai trò của cạnh tranh
thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng
* Bản chất của cạnh tranh
sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; chính
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật khách quan của
sách định giá cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trường; chính
nền sản xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường.
sách giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng
người cung cấp càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ
-6-
-7-
là một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi
chế thị trường thì cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận và vai
một số doanh nghiệp khác vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ
trò của cạnh tranh ngày càng thể hiện rõ nét hơn, cụ thể:
sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trường vận động theo xu
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm bảo cho
- Cạnh tranh khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. Trong nền kinh tế
- Cạnh tranh thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
thị trường, cạnh tranh diễn ra ở mội lúc, mọi nơi không phụ thuộc vào ý
- Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao
muốn của riêng ai nên cạnh tranh trở thành một quy luật quan trọng thúc đẩy
động và hiệu quả kinh tế.
sự phát triển. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
tự mình vận động để đứng vững trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không
Các doanh nghiệp, các nhà sản xuất khi tham gia thị trường buộc phải
thích nghi được cơ chế mới sẽ bị gạt ra khỏi thị trường. Thay vào đó thị
chấp nhận sự cạnh tranh mà doanh nghiệp phải tìm mọi cách để vươn lên và
trường lại mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy
chiếm ưu thế. Mục tiêu trước hết của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
tối đa những thế mạnh của mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi để
Lợi nhuận chỉ có được khi mà bán được sản phẩm hàng hóa của mình với giá
giành thắng lợi trong cạnh tranh.
bán lớn hơn giá vốn của sản phẩm. Lượng bán càng nhiều thì lợi nhuận càng
Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các
lớn. Điều này phụ thuộc vào người tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa
chủ thể tham gia thị trường. Đối với người mua, họ muốn mua được hàng
chọn những gì mà mình thích, những sản phẩm mà họ cho là tốt nhất, phù
hóa có chất lượng cao, với một mức giá thấp. Còn ngược lại, các nhà doanh
hợp nhất. Như vậy cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải luôn tìm cách nâng
nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình. Vì mục tiêu lợi
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
nhuận, doanh nghiệp phải giảm chi phí, tìm cách giành giật khách hàng và
của thị trường. Mặt khác, cạnh tranh có khả năng tạo một áp lực liên tục đối
thị trường về phía mình, như vậy cạnh tranh sẽ xẩy ra. Cạnh tranh có thể coi
với giá cả. Để thu hút khách hàng, bao giờ các đối thủ cạnh tranh cũng tìm
là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể lẩn tránh và phải
cách đưa ra những mức giá thấp nhất có thể, chính điều này đã bắt buộc các
tìm mọi cách để vươn lên chiếm ưu thế.
nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất tối ưu với mức chi phí nhỏ
Ở Việt nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được thừa
nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc
ứng xử cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
nhất, công nghệ hiện đại nhất.
Hiện nay, xu thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ngày càng tăng vì
thế các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật
* Vai trò của cạnh tranh
vào sản xuất, cải tiến quản lý và phương thức sản xuất kinh doanh. Như vậy
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khái niệm cạnh tranh hầu như
cạnh tranh đã khuyến khích áp dụng công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép
không tồn tại, song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ
buộc doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong phạm vi
-8-
-9-
doanh nghiệp để giảm giá thành, giảm giá bán, nâng cao chất lượng sản
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH
phẩm, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giành được ưu thế trên thị trường.
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Đối với nền kinh tế và xã hội
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát triển
kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có
thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh
tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Khi cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt thì
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được gắn với ưu thế của sản
người được lợi nhiều nhất là khách hàng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn
phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường hoặc gắn với vị trí của doanh
sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất, giá cả thấp nhất với dịch vụ tốt. Do vậy,
nghiệp trên thị trường theo thị phần mà nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ
cạnh tranh thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
chức, quản trị kinh doanh hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm
Cạnh tranh loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất, điều
này buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp
nhất. Vì vậy, cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách
hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích
xã hội. Như vậy, cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên cạnh tranh ngoài những mặt tích cực còn có cả mặt tiêu cực
mang tính đặc trưng của cơ chế thị trường. Trong quá trình cạnh tranh, các
doanh nghiệp có thể vì lợi ích của bản thân mà không chú ý đến giải quyết
các vấn đề xã hội, từ đó xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa các doanh nghiệp
và kéo theo các vấn đề xã hội như thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trường
sinh thái bị hủy hoại... Hơn nữa, cạnh tranh dẫn tới tình trạng phân hóa
mạnh, kẻ thắng người thua, dễ dàng đưa tới tình trạng cạnh tranh không lành
duy trì hay gia tăng lợi nhuận, bảo đảm sự tồn tại, phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Theo các nhà kinh tế, môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo
sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và
hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận. Trong môi
trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế không chỉ được đo bằng
chính năng lực nội tại của từng chủ thể mà điều quan trọng hơn là trong sự
so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh
tranh trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Như đã biết, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường
phổ biến trong thực tế. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh
đều có một vị trí nhất định của nó. Vì thế, nếu một doanh nghiệp tham gia
vào thị trường mà không có năng lực cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh yếu
thì sẽ không thể tồn tại được. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh
mạnh hay tình trạng độc quyền trên thị trường. Chính điều này đòi hỏi cần
nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu không muốn nói vĩnh viễn như quá
có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tự do
trình duy trì sự sống.
cạnh tranh một cách lành mạnh, có hiệu quả và giảm bớt các tiêu cực
không có lợi cho xã hội.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh cũng phải nhận thức được hiện tại mình có khả năng cạnh tranh
trên thị trường hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán được
- 10 -
không và rằng về lâu dài việc bán hàng có mang lại nhiều lợi nhuận cho
mình hay không. Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét đánh giá những
mặt mà doanh nghiệp có thể làm được tốt hơn so với các đối thủ. Rõ ràng là
để doanh nghiệp có khả năng tích luỹ về sức cạnh tranh trên thị trường, cần
phải có ý chí lâu dài để duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh, nhằm
nâng cao năng suất và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao, một mục tiêu phát
triển của bất kỳ doanh nghiệp nào đã tham gia kinh doanh trên thương
trường. Một mặt, doanh nghiệp phải đảm bảo tính lâu dài, mặt khác phải lấy
chỉ số tổng hợp về thị phần chiếm được làm tiêu biểu. Từ đó doanh nghiệp
có thể đạt được lợi nhuận cao và có thể lấy đó làm mục tiêu cần đạt được.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ
- 11 -
P là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
DT là tổng doanh thu của doanh nghiệp
Cách 2: Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn kinh doanh cho thấy cứ mỗi
đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thì đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
P1 = (P/V)*100
V là tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp
Cách 3: Tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí kinh doanh cho thấy doanh
nghiệp cứ bỏ ra một đồng chi phí thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
P1 = (P/CF)*100
CF là tổng chi phí của doanh nghiệp
Sự tăng giảm của tỷ suất lợi nhuận hàng năm thể hiện hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
1.2.2.2. Thị phần doanh nghiệp
Việc xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là công tác rất
quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn bởi rất khó định lượng năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp để so sánh. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, điển hình là những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu tối cao cần đạt được của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng Tổng doanh thu của doanh
nghiệp trừ đi Tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu định lượng tổng quát đánh giá sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận được tính bằng ba cách như sau:
Cách 1: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho thấy doanh nghiệp có
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu.
M1 = (P/DT) * 100
Trong đó: M là tỷ suất lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu hay được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
sản phẩm của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thị phần sau:
Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: Đây là tỷ lệ phần
trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành hay lượng bán của
doanh nghiệp so với lượng tiêu thụ trên thị trường.
Trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng.
Những hãng lớn thường có thị phần lớn hơn và ngược lại. Thị phần cho ta
biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp như
thế nào. Thị phần lớn hơn chứng tỏ sản phẩm được khách hàng ưa chuộng và
đánh giá cao hơn, điều này có nghĩa là sản phẩm có khả năng đáp ứng những
nhu cầu của khách hàng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.3. Chăm sóc khách hàng:
Công tác chăm sóc khách hàng là dịch vụ sau bán hàng, chỉ tiêu này
mang tính định tính vì nó được đánh giá qua cảm nhận của khách hàng.
- 12 -
Mỗi khách hàng có cảm nhận riêng biệt về doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ, song bản thân doanh nghiệp phải có những đầu tư thích đáng cho công
tác chăm sóc khách hàng. Sự đầu tư này làm ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận
- 13 -
của quá trình sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, tất cả đều thuộc sở hữu
của Nhà nước và sở hữu tập thể.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
của khách hàng về dịch vụ.
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.4. Trình độ nhân viên:
Cho dù nền kinh tế thị trường hay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
Có thể đánh giá trình độ của nhân viên qua trình độ học vấn, trình độ
trường thì nó cũng hoạt động theo các quy luật khách quan vốn có của
chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên chỉ tiêu này không thể hiện một cách đầy
kinh tế thị trường đó là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
đủ mà còn thể hiện qua công tác đào tạo của doanh nghiệp.
tranh... Quy luật cạnh tranh thể hiện các bề nổi rõ của nền kinh tế thị tr-
Hơn nữa, trình độ nhân viên còn thể hiện ở nhận thức được giáo dục về
ường, vì vậy cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Có
thái độ sẵn sàng phục vụ khách hàng của mỗi người.
kinh tế thị trường tất yếu sẽ có cạnh tranh. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ
1.2.2.5. Tâm lý tiêu dùng của khách hàng:
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
Tâm lý tiêu dùng của khách hàng là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng tới một loạt khách hàng (hay nhóm khách hàng) khác.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế có nhiều thành phần với
sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
Tâm lý tiêu dùng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu liên
khác nhau thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
quan như: chất lượng dịch vụ, phạm vi dịch vụ và các dịch vụ giá trị gia
Thêm vào đó, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày một nhanh,
tăng...
với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, ngày càng có
1.2.2.6. Hình ảnh của doanh nghiệp:
nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trên thị tr-
Hình ảnh của doanh nghiệp được dựa trên uy tín của doanh nghiệp đối
ường Việt Nam nên tình hình cạnh tranh càng trở nên quyết liệt hơn. Đồng
với khách hàng. Đây chính là việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.
thời trong tiến trình thực hiện cam kết AFTA, gia nhập WTO thì nâng cao
Hình ảnh của doanh nghiệp rất quan trọng, nó giúp doanh nghiệp duy trì và
năng lực cạnh tranh lại là vấn đề sống còn. Khi hàng rào thuế quan dần xoá
giữ vững thị trường, chống sự lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
bỏ và mở rộng hợp tác kinh tế sẽ là khó khăn hơn đối với mỗi doanh nghiệp
1.3 TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
khi giành giật thị trường và khách hàng từ tay các công ty xuyên quốc gia
DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
hùng mạnh dày kinh nghiệm, các doanh nghiệp bản địa nhạy bén, năng động
Trước đây, trong cơ chế hoạch hoá tập trung, không một ai nói đến nâng
cùng sự gia nhập ồ ạt của hàng ngàn doanh nghiệp mới.
cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho các doanh nghiệp bởi thực tế là các
Một tồn tại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là năng
doanh nghiệp không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ cần thực hiện các chỉ
lực cạnh tranh rất yếu. Rất nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững đuợc
tiêu kế hoạch do Nhà nước giao. Nhà nước sẽ đảm bảo mọi khâu, mọi mặt
trước sự chuyển đổi của nền kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra yếu
- 14 -
- 15 -
thế hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài. Hàng hoá sản xuất trong
một chính sách sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị
nước bị hàng hoá nước ngoài cạnh tranh gay gắt và chèn ép điêu đứng.
trường mà lại không có sản phẩm kinh doanh cho dù là vô hình hay hữu
Hơn thế nữa, các hình thức kinh doanh, cách làm ăn của các doanh nghiệp
hình. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm sao cho sản phẩm của
trong nước thường mang tính chụp giật, đánh quả, cạnh tranh không lành
mình thích ứng được với thị trường một cách nhanh nhất thì mới có thể tiêu
mạnh. Một thực tế là ít có doanh nghiệp Việt Nam có chiến lược kinh
thụ trên thị trường, mở rộng thị trường, làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh riêng cho mình.
doanh nghiệp.
Trước một thực tế khách quan của cạnh tranh trong cơ chế thị trường và
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải
thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thì việc nâng
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải luôn được
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cần thiết khách quan. Thực chất
hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu của thị trường bằng cách
tăng năng lực cạnh tranh là tạo ra một hay nhiều hơn các ưu thế về các mặt như:
cải tiến các thông số chất lượng đồng thời tiếp tục duy trì các loại sản phẩm
Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ, uy tín.
đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải
Cụ thể là các doanh nghiệp sẽ phải áp dụng các biện pháp làm giảm chi phí sản
nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường. Đa
xuất, từ đó giảm giá thành đơn vị sản phẩm và có thể giảm giá bán, áp dụng các
dạng hóa sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị
công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến, sử dụng các yếu tố đầu vào có chất lượng
trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong
và áp dụng các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn
kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải áp dụng một
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, để đảm bảo đứng vững
số biện pháp khác thông qua các công cụ cạnh tranh khác. Vì vậy, có thể nói
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể sử dụng trọng tâm
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là làm thay đổi mối tương quan về
hóa sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm người
thế và lực của doanh nghiệp trên thị trường về mọi mặt của quá trình sản xuất
tiêu dùng hoặc một vùng thị trường nhất định của mình. Trong phạm vi này,
kinh doanh.
doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn
1.4 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
các đối thủ cạnh tranh và như vậy doanh nghiệp đã tạo dựng được một bức
DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
rào chắn, đảm bảo giữ vững được thị phần của mình.
1.4.1 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
+ Yếu tố sản phẩm:
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải trả lời được câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho
ai? Sản xuất như thế nào? Và như vậy doanh nghiệp đã xây dựng cho mình
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm, tạo nét độc đáo riêng để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho khách hàng và các
sản phẩm của mình, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
- 16 -
Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong
những vũ khí quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
- 17 -
Giá cả được thể hiện như một vũ khí cạnh tranh thông qua việc định giá
của sản phẩm: định giá thấp, định giá ngang thị trường hay chính sách giá cao.
Với một mức giá ngang thị trường giúp doanh nghiệp giữ được khách
Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh
hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra những giải pháp giảm giá thành thì lợi nhuận
tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
thu được sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại, với một mức giá
Với cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt đáp ứng yêu cầu
thấp hơn giá thị trường thì sẽ thu hút được khách hàng và tăng sản lượng tiêu
thì người tiêu dùng sẵn sàng mua với mức giá cao hơn, nhất là trong thời đại
thụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường
ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão và đời sống người dân
mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá thị trường chỉ sử dụng được
được nâng cao rất nhiều so với trước.
với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này giúp doanh nghiệp thu
Chất lượng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định
bằng các thông số có thể đo được hoặc so sánh được thỏa mãn những điều
kiện kỹ thuật là những yêu cầu nhất định của người tiêu dùng và xã hội.
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam khi mà họ đang phải
đương đầu với các đối thủ cạnh tranh từ ngoài vào Việt nam. Một khi chất
lượng sản phẩm không được đảm bảo thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp bị
mất khách hàng, mất thị trường, nhanh chóng đi tới chỗ bị suy yếu và phá
sản. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp,
kích thích khách hàng và mở rộng thị trường.
+ Yếu tố giá cả:
Giá cả của một sản phẩm trên thị trường đã được hình thành thông qua
quan hệ cung cầu. Giá cả đóng vai trò quan trọng quyết định mua hay không
mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh, khách
hàng có quyền lựa chọn sản phẩm mà họ cho là tốt nhất và với cùng loại sản
phẩm có chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn sản phẩm
có mức giá thấp hơn.
được nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải
có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng
giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng
thị trường.
+ Tổ chức hoạt động bán hàng:
Đưa sản phẩm đến khách hàng tiêu dùng là khâu cuối cùng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm được
khách hàng tiêu dùng thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được
chi phí và thu lợi nhuận.
Để sản phẩm của doanh nghiệp đến được với khách hàng, doanh nghiệp
cần tổ chức hoạt động bán hàng có hiệu quả, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất
các yêu cầu của khách hàng. Xây dựng được hệ thống bán hàng tốt cũng có
nghĩa là xây dựng một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ
thị phần có được của doanh nghiệp.
Bên cạnh tổ chức mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ sau bán hàng,
- 18 -
- 19 -
tổ chức hội nghị khách hàng, các chương trình chăm sóc khách hàng... Đây là
Vốn
một hình thức cạnh tranh phi giá cả, gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là
+ Dịch vụ khách hàng:
chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt
Dịch vụ khách hàng là khâu tối quan trọng trong các doanh nghiệp dịch
động đầu tư mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối, quảng
vụ. Đây chính là biện pháp thu hút khách hàng, giành thị phần và lợi nhuận
cáo... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
cao. Các doanh nghiệp trước đây thường ít quan tâm đến khâu dịch vụ khách
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có đủ khả năng để trang
hàng, nguyên nhân chủ yếu là do môi trường kinh doanh chưa thực sự có yếu
bị các dây chuyền công nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành, giá
tố cạnh tranh.
bán sản phẩm và tổ chức các hoạt động quảng cáo, khuyến mại mạnh mẽ để
Để thu hút được nhiều khách hàng, các doanh nghiệp cần đặc biệt quan
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
tâm đến khâu dịch vụ khách hàng bằng các hoạt động dịch vụ linh hoạt, các
Khách hàng luôn đánh giá các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt vì
thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng, cần phải cải tiến và không ngừng
trong cạnh tranh, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hùng hậu sẽ trụ vững
chú ý đến công tác phục vụ để thu hút và tạo ra sự trung thành của khách
trước sự tấn công bằng giá của đối thủ cạnh tranh. Bởi vì chiến tranh về giá
hàng đối với nhà cung cấp.
sẽ kéo theo doanh thu và lợi nhuận giảm ít nhất là trong giai đoạn đầu. Đây
+ Các nguồn lực:
là một lý do chính mà hiện nay các doanh nghiệp, tập đoàn có xu hướng sát
Nhân lực:
nhập vào nhau để tạo tiềm lực tài chính mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế tri thức, vấn đề nhân lực càng
tranh trên thị trường.
trở nên quan trọng vì đó là nguồn sáng tạo tích cực nhất, năng động nhất.
Công nghệ:
Nhân lực chính là yếu tố quan trọng quyết định nhất đối với hoạt động của
Tình trạng, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng sâu
doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực bao trùm lên toàn bộ mọi hoạt động của
sắc tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đó là yếu tố vật chất quan trọng
doanh nghiệp thể hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của đội ngũ quản lý và
thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến chất
người lao động. Cùng với máy móc, thiết bị và công nghệ, con người là
lượng, năng suất sản xuất. Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng
những người trực tiếp quyết định đến chất lượng của sản phẩm thông qua
với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp
việc sử dụng, điều hành, làm chủ các thiết bị, công nghệ. Đặc biệt đối với
sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm hạ, nâng cao khả năng
các ngành dịch vụ có số lượng lao động trong doanh nghiệp lớn. Vì vậy, yếu
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
tố nhân lực được đặt lên trên hết và ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường.
- 20 -
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Tình hình phát triển kinh tế và khoa học công nghệ của đất nƣớc và
trên thế giới:
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có tác động
- 21 -
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay, công
cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất luợng,
cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm luợng khoa học và công
nghệ cao.
Môi trƣờng chính trị - luật pháp:
trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng như là cơ
định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn
sở pháp lý để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường. Luật
định tiền tệ, khống chế lạm phát. Nền kinh tế được ổn định sẽ là điều kiện tốt
pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng
để tăng trưởng. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự
cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả, đem lại lành mạnh
tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân tăng lên. Mặt
hóa xã hội, ổn định kinh tế.
khác nền kinh tế phát triển mạnh có ý nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung
Trong thị trường cạnh tranh, môi trường chính trị - pháp luật đầy đủ,
tư bản lớn, như vậy tốc độ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên.
đồng bộ và ổn định sẽ đảm bảo các quyết định quản trị đạt tỷ lệ thành công
Đây chính là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phát triển.
cao. Trong cạnh tranh, việc thiếu môi trường pháp lý đầy đủ sẽ dẫn tới cạnh
Tuy nhiên do sự tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách
nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường và như vậy mức
độ cạnh tranh sẽ trở lên gay gắt. Doanh nghiệp nào đi trước trong cuộc cạnh
tranh này sẽ thắng và ngược lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, tỷ
lệ lạm phát tăng làm cho giá cả tăng, sức mua giảm sút làm cho các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách giữ khách hàng, do cao đó sự cạnh tranh trên thị
trường sẽ khốc liệt hơn.
Nhân tố về khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đến năng lực cạnh tranh. Nó tác động một cách quyết định đến
hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, đó là chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi
phí cá biệt của các doanh nghiệp, qua đó tạo nên sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá nói riêng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung. Đối với các nước chậm và đang phát triển, giá cả và chất lượng có ý
tranh không lành mạnh, phi lý; nẩy sinh các tiêu cực trong hoạt động sản
xuất và kinh doanh.
Số lƣợng các doanh nghiệp cùng ngành và cƣờng độ cạnh tranh của ngành.
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác
động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một vấn đề cần xem
xét là số lượng doanh nghiệp cạnh tranh ngang nhau và các doanh nghiệp đó
có quy mô, thế lực thế nào. Các ngành mà có một hoặc vài doanh nghiệp
thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh ít hơn bởi các doanh nghiệp thống lĩnh
đóng vai trò là người chỉ đạo giá. Nếu ngành mà chỉ bao gồm một số doanh
nghiệp có quy mô mà thế lực tương đương nhau thì cường độ cạnh tranh sẽ
cao vì các doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả, chất lượng,
sản phẩm.... hoặc sẽ thấp đi nếu doanh nghiệp kém các đối thủ về các mặt
trên. Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một số
lớn doanh nghiệp, vì khi đó một số doanh nghiệp có thể tăng cường cạnh
- 22 -
- 23 -
tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy ngay được. Do đó việc
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là một việc hết sức cần thiết để giữ
vững và tăng cường năng lực cạnh tranh.
Khả năng thâm nhập thị trƣờng của các doanh nghiệp tiềm ẩn:
CHƢƠNG 2
Đó là sự xuất hiện của công ty mới tham gia thị trường nhưng có
khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị phần của công ty khác. Để
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN VTC
hạn chế mối đe dọa này các nhà quản lý doanh nghiệp thường dùng các
biện pháp như:
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG
- Mở rộng dịch vụ bổ sung (gia tăng).
TIỆN VTC
- Khác biệt hóa sản phẩm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Mở rộng khả năng cung cấp vốn
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối…
Nhân tố khách hàng:
Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) là một tổng công ty
nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trực thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
Tiền thân của Tổng công ty VTC là Xí nghiệp Dịch vụ bảo hành thiết bị
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu hút được nhiều khách
phát thanh truyền hình thuộc Bộ Văn hóa Thông tin được thành lập tháng
hàng mới mong có được kết quả kinh doanh cao.
2/1988 theo Quyết định số 33/QĐ-BTT.
Khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp không chỉ
Trong điều kiện “hai không một có”: “Không nhà xưởng”, “Không vốn
bởi chất lượng, giá cả của sản phẩm mà đôi khi còn bởi các dịch vụ chăm sóc
liếng” và có quyền tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
khách hàng của doanh nghiệp.
mình, tháng 9/1992 Xí nghiệp được chuyển thành Công ty Đầu tư và Phát
Một nhóm khách hàng có liên quan đến nhau sử dụng sản phẩm của
triển kỹ thuật thông tin (Intedico) thuộc Bộ Văn hoá Thông tin. Tháng
doanh nghiệp cũng là mối quan tâm của những khách hàng khác… Vì
11/1993 Công ty Intedico chuyển về trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam
vậy, doanh nghiệp cũng cần tập trung chú ý đến các nhóm khách hàng
theo Quyết định số 1540/QĐ-TC ngày 3/11/1993 của Bộ VHTT.
tiềm năng để duy trì và phát triển thêm nhiều khách hàng mới.
Tháng 12/1996, Công ty Intedico được chuyển thành Công ty Đầu tư và
Tóm lại, khi xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đều
Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thuộc Đài Truyền hình Việt Nam
phải xem xét đầy đủ các yếu tố tác động, từ đó tìm ra các biện pháp
trên cơ sở sát nhập hai công ty nữa của Đài theo Quyết định số 918 QĐ/TC-
hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
THVN, với chiến lược kết hợp chặt chẽ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất và kinh doanh thể hiện tập trung trên 3 lĩnh vực: (1)
Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất và lắp đặt các trạm thu phát thanh truyền
- 24 -
- 25 -
hình. (2) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ truyền hình số mặt đất phù hợp
thành một thương hiệu có uy tín lớn trong lĩnh vực truyền thông ở trong
với điều kiện thực tế của Việt Nam để từng bước thay thế công nghệ truyền
nước và quốc tế; sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế.
hình analog hiện tại. (3) Nghiên cứu tích hợp truyền hình với viễn thông, ứng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty VTC
dụng công nghệ truyền hình trực tuyến trên mạng Internet toàn cầu phục vụ
công tác tuyên truyền đối ngoại.
a. Nghiên cứu khoa học ứng dụng, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản
xuất, lắp đặt, chuyển giao công nghệ các máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ
Tháng 7/2003 Công ty VTC chuyển từ Đài Truyền hình Việt Nam về
thuật phát thanh - truyền hình, bưu chính, viễn thông, điện tử tin học, điện tử
trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)
y tế, điện tử dân dụng. Xây lắp cột cao phát sóng truyền hình, các công trình
theo Quyết định số 129/2003/QĐ-TTg ngày 26/6/2003 của Thủ tướng Chính
viễn thông điện lực. Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh -
phủ về đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
truyền hình.
Tháng 7/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án chuyển
Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt nam thành Tổng
công ty truyền thông đa phương tiện VTC, hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hạch toán
độc lập. Ngày 4/1/2006 Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình
Việt Nam được chuyển thành Tổng công ty truyền đa phương tiện VTC theo
Quyết định số 01/2006/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn
thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
Sự chuyển đổi trên của Tổng công ty VTC là điều kiện vô cùng thuận
lợi để phát triển năng lực sẵn có trong lĩnh vực truyền thông, làm nền tảng
chuyển hướng sang thời kỳ chiến lược mới của giai đoạn 2006 - 2010 như
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tổng công ty VTC lần thứ 3 nêu rõ “Chuyển
dịch mạnh mẽ từ chiến lược tập trung kinh doanh chủ yếu thiết bị trong
lĩnh vực phát thanh, truyền hình sang chiến lược kinh doanh đa dịch vụ
theo hướng hội tụ công nghệ truyền hình, công nghệ viễn thông và công
nghệ thông tin”. Theo định hướng này, VTC sẽ phát triển thành một Tổng
công ty mạnh trong lĩnh vực đa truyền thông, cung cấp đa dịch vụ trên mạng
truyền hình, mạng viễn thông và mạng Internet, phát triển thương hiệu VTC
b. Được phép huy động các nguồn vốn và liên doanh, liên kết với các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển.
c. Kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện
ảnh, phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
d. Kinh doanh các dịch vụ truyền hình trên mạng viễn thông và Internet.
Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
e. Sản xuất các chương trình truyền hình: thông tin kinh tế, thể thao, giải
trí, ca nhạc, phim, thời trang, trò chơi truyền hình, phổ biến kiến thức, khoa
học công nghệ. Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm điện ảnh, các
chương trình truyền hình trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật. Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông,
truyền hình.
f. Được thiết lập mạng để cung cấp dịch vụ Internet băng rộng và các
dịch vụ truyền thông đa phương tiện, xây dựng hạ tầng mạng truyền hình kỹ
thuật số mặt đất, truyền hình cáp, xây lắp các cột phát sóng phát thanh,
truyền hình, công trình viễn thông điện lực.
- 26 -
- 27 -
g. Phát sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng bá phục
nhiệm hữu hạn một thành viên và 3 công ty cổ phần. Ngoài ra có Đài Truyền
vụ nhiệm vụ công ích trong công tác tuyên truyền của Đảng và Nhà nước,
hình kỹ thuật số được phép sản xuất và phủ sóng các chương trình truyền
các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân.
hình trên phạm vi toàn quốc, có Trang tin điện tử VTC News, có Tạp chí
h. Sản xuất các chương trình quảng cáo, cung cấp các dịch vụ về quảng
Truyền hình số VTC, có 1 Trung tâm nghiên cứu và Phát triển công nghệ với
cáo, quảng bá trên sóng phát thanh, truyền hình, trên mạng viễn thông và
đội ngũ cán bộ đa ngành được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn sâu
Internet trong nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng
và có 1 trường đào tạo nghiệp vụ Phát thanh - Truyền hình.
khác. Làm dịch vụ truyền thông, tổ chức sự kiện cho các doanh nghiệp, các
Tổng công ty VTC có tổng số hơn 2000 cán bộ công nhân viên, trong
đó 64% có trình độ đại học và trên đại học, 15% có trình độ cao đẳng; có
tổ chức kinh tế, xã hội.
i. Ký kết, tổ chức đưa lao động, học sinh đi làm việc, học tập ở nước
Đảng bộ, tổ chức công đoàn và Đoàn thanh niên
b. Cơ cấu quản lý điều hành:
ngoài và làm các dịch vụ có liên quan.
k. Được phép kinh doanh đa ngành, nghề khác theo quy định của
- Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám
pháp luật.
đốc điều hành, Trưởng ban kiểm soát và 3 uỷ viên chịu trách nhiệm trong
2.1.3. Bộ máy tổ chức
các lĩnh vực Khoa học - Công nghệ, kinh tế -Tài chính và Kinh doanh.
- Ban Kiểm soát: gồm 5 thành viên
a. Cơ cấu tổ chức:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG CÔNG TY VTC
- Ban Giám đốc: gồm Tổng Giám đốc điều hành, 7 Phó Tổng Giám đốc
BAN KIỂM SOÁT
và Kế toán trưởng.
- Bộ máy giúp việc: Văn phòng và các Ban tham mưu gồm: Ban Kế
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
hoạch, Ban Hợp tác quốc tế và Phát triển thị trường, Ban Đầu tư phát triển,
phòng Kinh doanh, Ban Tài chính-Kế toán, Ban Tổ chức cán bộ.
Khối các chi nhánh
và đơn vị kinh
doanh thiết bị
PTTH, viễn thông
Các phòng ban
chức năng, tham
mƣu
Khối các đơn vị
kinh doanh dịch vụ
viễn thông
Khối Đài Truyền
hình kỹ thuật số,
báo chí
2.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Sau 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công VTC đã đạt được nhiều
thành tích nổi bật như sau:
- Là đơn vị hậu cần kỹ thuật chuyên ngành phát thanh truyền hình, đi
Sơ đồ 2.1. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty VTC
đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ tiến tiến để nâng cao
chất lượng tín hiệu truyền hình, mở rộng diện phủ sóng và hiện đại hóa
Hiện nay Tổng công ty VTC có hơn 30 đơn vị thành viên và các ban
tham mưu, trong đó có 20 đơn vi hạch toán phụ thuộc, 02 công ty trách
ngành truyền hình Việt nam.
- 28 -
- Là doanh nghiệp nhà nước vừa làm tốt nhiệm vụ chính trị, đóng góp
quan trọng vào việc mở rộng diện phủ sóng truyền hình quốc gia, tư vấn và
- 29 -
(Vishipel), Công ty cổ phần Viễn thông Hà nội (Hanoi Telecom), Tổng công ty
Viễn thông quân đội (Viettel), Công ty cổ phần Công nghệ thông tin (FPT).
làm dự án hai chương trình mục tiêu quốc gia: phủ sóng truyền hình vùng
Vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép 4 doanh nghiệp viễn
lõm và đưa truyền hình đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (cung cấp
thông được cung cấp thử nghiệm công nghệ băng thông rộng không dây
các phương tiện nghe nhìn cho người nghèo). Đến nay chương trình đã được
Wimax, đó là: VNPT, VTC, Viettel, FPT. Ngày càng nhiều tổ chức, doanh
đánh giá là chương trình mục tiêu có ý nghĩa chính trị và hiệu quả kinh tế.
nghiệp mới cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông gây nên
Hiện nay Tổng công ty VTC là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực hội tụ công
nghệ số vào truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin, phát triển nhiều
xu hướng cạnh tranh và hợp tác giữa nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ngày
càng quyết liệt hơn.
loại hình truyền thông hiện đại như truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình
Mặc dù Tổng công ty VTC là một doanh nghiệp mới trong lĩnh vực dịch
Internet, Truyền hình trên điện thoại di động và các dịch vụ về công nghiệp nội
vụ viễn thông, đồng thời cơ sở hạ tầng, kết nối đang trong giai đoạn xây
dung: Game online (chiếm thị phần thứ hai toàn quốc), dịch vụ nội dung trên
dựng và hoàn thiện, tuy nhiên Tổng công ty VTC vẫn tiếp tục tập trung vào
mạng di động (chiếm 35% thị phần, đứng thứ nhất toàn quốc)…
các mảng kinh doanh chính như sau:
Trong 20 năm qua, Tổng công ty VTC đã được Đảng và Chính phủ ghi
nhận, tặng nhiều bằng khen, nhiều cờ thi đua của Chính phủ, nhiều bằng lao
động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động, nhiều huân chương của Nhà nước.
Đặc biệt trong 10 năm đổi mới, tập thể Tổng công ty VTC và cá nhân Tổng giám
đốc đã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
- Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông
và truyền hình.
- Kinh doanh thiết bị truyền thống như thiết bị phát thanh truyền hình,
thiết bị viễn thông...
- Mảng kinh doanh dịch vụ viễn thông: thoại quốc tế VoIP và thoại nội
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
địa (VoIP cho đối tượng doanh nghiệp và cho đối tượng người sử dụng đơn
CÔNG TY VTC
lẻ); kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động và mạng Internet
Năm 2007, Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện (VTC) Việt nam
như nhóm dịch vụ mobile, dịch vụ Game online, nhóm dịch vụ truyền thông.
được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cho hoạt động trong lĩnh vực
Nhóm kinh doanh dịch vụ truyền hình di động theo chuẩn DVB-H; cung cấp
dịch vụ viễn thông như dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ điện thoại thông
truyền hình kỹ thuật số mặt đất theo chuẩn DVB-T, dịch vụ tài trợ, quảng
tin di động, dịch vụ điện thoại viễn thông đường dài trong nước và quốc tế
cáo trên truyền hình.
sử dụng giao thức IP. Ngoài ra có 7 doanh nghiệp viễn thông khác cũng cung
2.2.1. Mảng kinh doanh dịch vụ viễn thông thoại VoIP nội địa:
cấp dịch vụ này là: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT),
- Thị trường thoại trong nước có hai đối tượng khách hàng cơ bản;
Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính, viễn thông Sài gòn (SPT), Công ty thông tin
Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng gia đình. Theo CNET tháng
Viễn thông điện lực (EVN Telecom), Công ty Thông tin Điện tử Hàng hải
11/2006 thì xu thế hiện nay của thị trường thoại nội địa: 47% doanh thu từ
- 30 -
VoIP là từ thị trường doanh nghiệp, 27% doanh thu từ thị trường người tiêu
dùng cá nhân, còn lại từ các hộ gia đình. Đây là thị trường tập trung, có
doanh số lớn ngay sau khi đầu tư, như riêng trường hợp của Bộ Ngoại giao,
chi phí viễn thông hàng tháng trung bình từ 0,8 đến 1,2 tỷ VNĐ/tháng, bao
gồm cả chi phí liên lạc trong và ngoài nước.
Thị trường thoại cho người tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình là thị trường
tiềm năng và có khả năng sinh lợi lớn với sự xuất hiện của các công nghệ
băng rộng không dây như Wimax, 3G và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
- 31 -
+ Với dịch vụ thoại theo phương thức PC to Phone, cuộc gọi từ máy
tính, các đối thủ hàng đầu là: FPT, SPT, VDC...
+ Với Phone to Phone, dịch vụ cuộc gọi xuất phát từ điện thoại bàn,
các đối thủ chính: VNPT (171), Viettel (178).
Ngoài ra thị trường này bị chi phối bởi các loại thẻ lậu của Mediaring,
Net2call... Theo thống kê của SPT, thẻ lậu chiếm tới 80% thị phần với gần
30 triệu phút gọi/tháng.
- Khó khăn khi triển khai thị trường: Kỹ thuật gọi phức tạp, chất lượng
2.2.2. Mảng kinh doanh dịch vụ viễn thông thoại VoIP kết cuối tại Việt
không đảm bảo, đặc biệt dịch vụ trên chỉ là một dịch vụ lai ghép trên mạng
Nam đi quốc tế:
Internet quốc gia, thiếu khả năng tích hợp với mạng viễn thông truyền thống.
- Đối với thị trường này đã được các nhà cung cấp đi trước chiếm cứ với
Tuy nhiên Tổng công ty VTC vẫn có ưu thế, thế mạnh trong việc triển
cơ sở hạ tầng và mạng lưới khách hàng khá ổn định, bắt đầu hình thành cấp
khai sau dịch vụ này so với các nhà khai thác dịch vụ viễn thông khác trên cơ
bậc rõ rệt như: VNPT chiếm 40% thị phần; SPT chiếm 31,5% thị phần, sau
sở đi tiên phong, dẫn đầu về giải pháp và công nghệ.
đó lần lượt là Viettel, EVN, Hanoi Telecom, FPT...còn VTC mới được cấp
Tổng công ty VTC hiện nay là đơn vị duy nhất tại Việt nam được cấp
phép triển khai dịch vụ. Trong khi ngoại trừ VNPT được nhà nước giao cho
phép cung cấp dịch vụ thoại trên nền IP. Tuy nhiên công nghệ thoại tiên tiến
quản lý đường trục truyền dẫn cáp quang, có tiềm lực lớn về quy mô kinh tế,
này còn quá mới mẻ tại Việt nam và phải chịu sự cạnh tranh trực tiếp từ dịch
tài chính, ưu thế chiếm thị phần khống chế; còn các doanh nghiệp viễn thông
vụ thoại truyền thống trên nền analog của các nhà cung cấp khác. Trong số
khác đều có thể bị ràng buộc bởi công văn số 148/2003/QĐ-BBCVT về việc
các đối thủ hiện nay thì lớn nhất là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
quy định giá cước kết nối giữa các carrier (nhà cung cấp đường truyền);
nam (VNPT) và Tổng công ty viễn thông Quân đội (Viettel)
trong khi quyền lực của các Carrier nước ngoài (chủ yếu là transit-chuyển
a. Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt nam (VNPT)
tiếp cuộc gọi) trong việc lựa chọn đối tác là tương đối lớn.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) là doanh
- Đây là thị trường nhạy cảm về giá, giá cước chi phối lưu lượng cuộc
nghiệp Nhà nước cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Việt nam, có tiềm lực
gọi, các yếu tố khác như giao thức, codes... quan trọng nhưng không có ý
tài chính hùng hậu cùng kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên thị trường viễn
nghĩa quyết định. Tuy nhiên đây cũng là thị trường lớn (dự kiến 120 triệu
thông. VNPT cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước,
phút/tháng), tốc độ tăng trưởng 15%/năm, trong đó thoại từ Việt Nam đi
quốc tế đến và quốc tế đi trên nền công nghệ analog cũ, cung cấp dịch vụ
quốc tế dung lượng ước tính khoảng 40 triệu phút gọi/tháng chia thành 2
VoIP liên tỉnh 171, cung cấp dịch vụ Internet trên đường dây điện thoại có
mảng chính: PC to Phone và Phone to Phone.
sẵn và dịch vụ điện thoại di động cùng các dịch vụ gia tăng kèm theo.
Chi tiết bảng giá dịch vụ như sau:
- 32 -
- 33 -
7h hôm sau từ thứ 2 đến thứ 7,
27.000 đ/tháng
Cƣớc thuê bao PSTN
cả Chủ nhật và ngày lễ)
Cước nội hạt tại nhà thuê bao
Cƣớc gọi từ điểm công cộng
Đến 200 phút
120 đ/phút
Từ 200 – 1000 phút
80 đ/phút
bao di động toàn quốc (cả trả
Trên 1000 phút
40 đ/phút
trƣớc và trả sau của VNPT và
Cƣớc nội hạt tại đại lý
có ngƣời phục vụ đến thuê
Phƣơng thức 3+1
Mỗi cuộc tối thiểu
1091 đ/3 phút đầu
Mỗi phút tiếp theo
364 đ/phút
Phương thức 6 giây +
6 giây
doanh nghiệp khác)
Giờ bận (từ 7h đến 23h các
136,36 đ/block 6 giây
ngày từ thứ 2 đến thứ 7)
Giờ rỗi (cả Chủ nhật và ngày lễ)
95 ®/block 6 gi©y
Ch-a VAT
Cƣớc cuộc gọi từ điện thoại cố định, Cityphone đến thuê bao điện thoại di độn
Cƣớc PSTN liên tỉnh, áp dụng
Giá bình thƣờng
Giá tiết kiệm
toàn quốc
cho các cuộc gọi từ nhà thuê bao
(Chƣa có VAT)
(Chưa có VAT)
Cước gọi tại nhà thuê bao đến
Phương thức 6 giây + 1 giây
thuê bao di động toàn quốc (cả
Phương thức 6 giây +
trả trước và trả sau của VNPT
1 giây
Nội vùng
và các doanh nghiệp khác)
Khác vùng
MobiPhone
ngày từ thứ 2 đến thứ 7)
Từ 6h đến 23h các ngày từ thứ 2
20,45 đ/block 1 giây tiếp
Từ 23h hôm trước đến 6h sáng
hôm sau từ thứ 2 đến thứ 7, cả
Giảm 30% cước
Chưa VAT
cả Chủ nhật và ngày lễ)
Gọi đến mạng khác (Viettel,
Giảm giá 30%
Giá bình thường
Giá tiết kiệm
Chủ nhật và ngày lễ)
* Điểm mạnh
Sfone…)
Giờ rỗi (từ 23h hôm trước đến
+ 18,18 đ//01 giây tiếp
đến thứ 7)
theo
7h hôm sau từ thứ 2 đến thứ 7,
ngày từ thứ 2 đến thứ 7)
Giảm giá 30%
theo
122,7 đ/block 6 giây đầu +
Giờ rỗi (từ 23h hôm trước đến
Giờ bận (từ 7h đến 23h các
+ 15,15 đ/01 giây tiếp theo
109,09 đ//06 giây đầu
Gọi đến VinaPhone,
Giờ bận (từ 7h đến 23h các
90,91 đ/06 giây đầu
VNPT là nhà cung cấp dịch vụ uy tín và có thương hiệu rất lớn, chiếm
136,36 đ/block 6 giây đầu
+ 22,72 đ/block 1 giây tiếp
thị phần cao nhất và có kinh nghiệm triển khai dịch vụ lâu năm. Doanh
theo
nghiệp này với tiềm lực tài chính hùng hậu có hệ thống mạng bao phủ toàn
Giảm 30% cước
Chưa VAT
- 34 -
- 35 -
bộ tỉnh, thành trong cả nước. Ngoài ra cũng có đường truyền kết nối với tất
theo
Các tuyến liên
lạc đặc biệt: Hà
nội – Hà Tây,
Tiền Giang –
Bến Tre, Bắc
Giang – Bắc
Ninh, Nam Định
– Thái Bình
cả các mạng thoại trong nước và hầu hết các mạng trên thế giới.
* Điểm yếu
Giá cước còn cao so với các nhà cung cấp khác và không tự quyết định
được giá cước do chiếm thị phần khống chế. VNPT sử dụng công nghệ cũ và
do hệ thống quá lớn dẫn đến việc chăm sóc khách hàng không được nhanh.
b. Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel)
Tổng công ty Viễn thông Quân đội là công ty Nhà nước trực thuộc
quyền quản lý của Quân đội và là một trong số các nhà cung cấp Internet và
Gọi di động
Viettel
Gọi di động
dịch vụ điện thoại di động hàng đầu hiện nay.
Bảng giá dịch vụ:
DỊCH VỤ
Cước lắp đặt
VÙNG TÍNH
CƢỚC
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
Khu vực 4
GIỜ THẤP ĐIỂM
mạng khác
Cụ thể theo từng tỉnh
Không giảm
Gọi dịch vụ
1080
Gọi dịch vụ
1088
Gọi
Cityphone
Truy nhập
Internet
DỊCH VỤ
27.000 đ/tháng
Cước thuê
bao
Gọi nội hạt
Gọi liên tỉnh
truyền thống
GIÁ CƢỚC
(VND/phót)
Nội vùng
Khác vùng
120 đ/phút (từ phút thứ 1
đến phút thứ 200)
80 đ/phút (từ phút thứ
201 ®Õn phót thø 1000)
40 đ/phút (từ phút thứ
Giảm 30%
1001 trở lên).
90 đ/06 giây đầu tiên
63 đ/06 giây đầu
tiên
15 đ cho mỗi giây tiếp
10,5 đ cho mỗi giây
theo
tiếp theo
130 đ/06 giây đầu tiên
91 đ/06 giây đầu
tiên
21,67 đ cho mỗi giây tiếp
15,17 đ cho mỗi
Dịch vụ 178
trong nước
trả sau
63,6 đ/06 giây đầu tiên +
10,6 đ cho mỗi giây tiếp
theo
0,052 USD/06 giây đầu
tiên
0,00867 USD cho mỗi
giây tiếp theo
129 đ/06 giây đầu tiên
21,5 đ cho mỗi giây tiếp theo
139 đ/06 giây đầu tiên
23,16 đ cho mỗi giây tiếp
theo
Gọi quốc tế
truyền thống
giây tiếp theo
0,039 USD/06 giây
đầu tiên + 0,0065
USD cho mỗi giây
tiếp theo
Giảm 30%
Giảm 30%
273 đ/phút
1182 đ/phút
1 vùng cước
364 đ/phút
Giảm 30%
1 vùng cước
40 đ/phút
40 đ/phút
VÙNG TÍNH
CƢỚC
GIÁ CƢỚC
NGOÀI GIỜ (TỪ
23H-7H CÁC
NGÀY TỪ THỨ 2THỨ 7, CẢ NGÀY
CHỦ NHẬT VÀ
NGÀY LỄ)
1 vùng cước
Cước liên lạc đối với
khách hàng có mức cước
sử dụng hàng tháng <
50.000đ là: 120 đ/6 giây
- 36 -
- 37 -
đầu tiên + 20 đ cho mỗi
giây tiếp theo
Cước liên lạc đối với
Các doanh nghiệp viễn thông có khả năng triển khai dịch vụ truyền hình
di động và trở thành đối thủ tiềm năng của VTC trong tương lai:
Không giảm
khách hàng có mức cước
Viettel, Sphone, Hanoi Telecom, EVN Telecom...
sử dụng hàng tháng >
- Các nhà cung cấp dịch vụ Wimax: FPT, VNPT, VDC.
50.000đ là: 90 đ/6 giây
đầu tiên + 15 đ cho mỗi
giây tiếp theo.
Trả trước
1 vùng cước
110 đ/06 giây đầu tiên +
18,33 đ cho mỗi giây tiếp
- Các đài truyền hình trong cả nước, đặc biệt là Đài truyền hình Việt
Nam, Đài phát thanh truyền hình Hà nội, Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh.
Không giảm
1 vùng cước
quốc tế
- Xuất phát từ các nhà cung cấp dịch vụ Wimax như FPT, VDC: Mạng
Wimax được thiết kế ra với nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ truy cập
theo.
Dịch vụ 178
- Các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình di động: Vinaphone, Mobilphone,
Internet không dây tốc độ cao, thoại IP, void chat, webcam chat và các dịch
0,040 USD/06 giây đầu
0,034 USD/06 giây
tiên; 0,00667 USD cho
mỗi giây tiếp theo
đầu tiên; 0,00567
USD cho mỗi giây
vụ đã được triển khai trên mạng Internet băng tộng tốc độ cao hiện nay. Tuy
tiếp theo
BTS Wimax hiện nay có băng thông khoảng 54Mbps, nếu sử dụng toàn bộ băng
* Điểm mạnh
Viettel là nhà cung cấp dịch vụ có hệ thống mạng bao phủ toàn bộ các
tỉnh, thành với tiềm lực tài chính hùng hậu và đội ngũ tiếp nhận phản hồi
khách hàng rất tốt.
* Điểm yếu
Viettel chỉ được biết đến là nhà cung cấp dịch vụ Internet và điện thoại
di động trong khi dịch vụ VOIP quốc tế không được biết đến rộng rãi. Viettel
vẫn sử dụng nền tảng công nghệ cũ.
2.2.3. Mảng kinh doanh dịch vụ truyền hình di động trên mạng điện
thoại di động
Tại Việt nam, với việc khẩn trương triển khai dịch vụ di động trên cơ
sở mạng DVB-T sẵn có của mình, VTC trở thành người tiên phong phát triển
truyền hình di động tại Việt Nam và là nước thứ 2 trên thế giới triển khai kinh
doanh thương mại hoá dịch vụ này đến người tiêu dùng, hiện đã có trên 5.000
thuê bao sử dụng tại Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
nhiên cũng gặp phải những khó khăn về kỹ thuật như vấn đề băng thông, một
thông đó để phục vụ truyền hình di động (với băng thông 300 Kbps/thuê bao) thì
chỉ phục vụ tối đa được 180 người đồng thời, nếu xây dựng mạng Wimax có
triển khai dịch vụ truyền hình di động với thuê bao lên nhiều vạn người thì số
lượng BTS cần thiết sẽ là rất lớn, kém hiệu quả về kinh tế.
- Xuất phát từ các đài truyền hình trong cả nước: Để triển khai dịch vụ
truyền hình di động trên điện thoại di động, theo tiềm lực kinh tế, tài chính,
công nghệ và nền tảng cơ sở hạ tầng hiện nay có 2 đơn vị có khả năng thực
hiện đó là: Đài truyền hình Việt nam và Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh.
2.2.4. Mảng kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
Theo báo cáo sơ kết của ngành Bưu chính, Viễn thông cho thấy thị
trường viễn thông tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là thị trường di động.
Tính đến cuối năm 2007, số thuê bao di động chiếm 74% tổng số gần 40
triệu thuê bao điện thoại. Trên thị trường hiện nay có 7 nhà cung cấp mạng di
động. Sự tăng trưởng cao của thị trường di động cho they tiềm năng phát
- 38 -
- 39 -
triển lớn của dịch vụ nội dung và dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di
- Năm 2005: 150 tỷ đồng
động, chủ yếu là dịch vụ cung cấp thông tin qua tin nhắn.
- Năm 2006: 200 tỷ đồng
Đây là mảng kinh doanh mà Tổng công ty VTC được đánh giá đang
Số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh tăng nhanh là nhân tố
chiếm thị phần lớn nhất hiện nay, đặc biệt là dịch vụ viễn thông giá trị gia
khiến cơ cấu thị phần của dịch vụ này có biến chuyển lớn trong năm 2006.
tăng như SMS (tin nhắn) là thành công lớn nhất trong việc thuyết phục người
Nếu như năm 2005, VASC là nhà cung cấp lớn nhất và gần như độc quyền
sử dụng tự tạo ra giá trị, tạo ra doanh thu lớn trong một thời gian ngắn. Thị
cung cấp dịch vụ nội dung cho tin nhắn di động, thì đến năm 2006, VTC đã
trường dịch vụ giá trị gia tăng có sự tham gia ngày càng tăng của các doanh
vượt qua VASC vươn lên vị trí đứng đầu. 10 công ty cung cấp nội dung lớn
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tạo môi trường cạnh tranh quyết liệt với
nhất hiện nay đang nắm giữ 82% thị trường, trong đó riêng VTC chiếm tới
các chính sách khuyến mại, chính sách tài chính linh hoạt của các nhà cung
32% và VASC chiếm 27%, các công ty khác chiếm 41%. Một trong những
cấp, sự tham gia trực tiếp của các đài truyền hình địa phương và thay đổi
nguyên nhân giúp VTC nhanh chóng chiếm được thị phần lớn nhất là nhờ có
trong chiến lược kinh doanh của công ty viễn thông di động đã ảnh hưởng rất
sự hậu thuẫn của hệ thống truyền hình kỹ thuật số đang phổ biến hiện nay.
lớn đến mảng dịch vụ này.
Bên cạnh VTC và VASC, tốc độ phát triển của thị trường có được cũng
Nếu như năm 2005, lượng nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn chưa nhiều,
không thể phủ nhận vai trò của một số doanh nghiệp khác, điển hình như
chủ yếu giới hạn ở những doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính mạnh, có
công ty Công nghệ và Truyền thông Biển xanh, iNET và công ty Quang
quan hệ chặt chẽ với các nhà khai thác mạng di động, thì đến nay con số này
Minh D.E.C.
đã lên tới hơn 40 doanh nghiệp.
Thị phần cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho điện thoại di động còn
Số doanh nghiệp đăng ký làm đối tác cung cấp nội dung qua dịch vụ tin
phân chia chưa đồng đều. Phần lớn thị trường tập trung vào các nhà đầu tư
nhắn tăng nhanh cho thấy mức độ phát triển của dịch vụ kinh doanh tin nhắn.
có thế mạnh cả về vốn, công nghệ và nguồn lực. Đây là một mảng kinh
Ngoài ra, theo đánh giá của các doanh nghiệp đầu tư, dịch vụ này có khả
doanh đòi hỏi có sự kết nối cao giữa nhà cung cấp và các đơn vị khác, điển
năng mang lại doanh thu nhanh và thu hồi vốn trong thời gian ngắn hơn
hình là các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như Vinaphone, Mobifone,
nhiều so với các loại hình thương mại điện tử khác.
Viettel, v.v... Ngoài ra để nâng cao thị phần, doanh nghiệp cũng cần nỗ lực
Doanh thu của công ty Phần mềm và Truyền thông (VASC) là một
mở rộng quan hệ với các đài truyền hình tại 64 tỉnh, thành phố cũng như hệ
minh chứng cho sự phát triển của thị trường trong thời gian qua. Rõ ràng,
thống báo giấy và báo điện tử hiện nay. Do có sự chênh lệch giữa các địa
doanh thu năm 2005 của VASC có sự tăng trưởng vượt bậc do thị trường hầu
phương trong cả nước nên doanh nghiệp cần phải tiến hành phân khúc thị
như chỉ có một mình VASC chiếm giữ. Tuy nhiên, đến năm 2006, tốc độ này
trường, từ đó có chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng thị trường để kích
có dấu hiệu giảm do thị trường bị chia cắt bởi số lượng các nhà cung cấp
cầu và tiếp cận khách hàng mục tiêu.
dịch vụ gia tăng.
- Năm 2004: 40 tỷ đồng
Với sự ra đời của công nghệ tiên tiến như 3G, Wimax và các công ty
cung cấp dịch vụ di động mới như công ty cổ phần Viễn thông Hà nội
- 40 -
- 41 -
(Hanoi Telecom), công ty Viễn thông điện lực (EVN), thị trường cung cấp
200%/năm, giới trẻ chiếm 40% dân số là đối tượng chính sử dụng các dịch
dịch vụ nội dung cho mạng điện thoại di động chắc chắn sẽ phát triển đáng
vụ trực tuyến. Số liệu trên cho thấy thị trường Việt nam đối với các dịch vụ
kể trong thời gian tới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu
giải trí trực tuyến vẫn còn rất tiềm năng và đang ở giai đoạn tăng tốc tiến tới
rộng như hiện nay. Như vậy, dịch vụ cung cấp nội dung thông tin cho mạng
hình thành nền công nghiệp giải trí trực tuyến ở Việt nam.
điện thoại di động thông qua tin nhắn sẽ tiếp tục mang lại nguồn lợi cho cả
ngành thương mại di động.
Bảng 2.2 - Các đối thủ phát hành game online của VTC tại thị trƣờng
2.2.5. Mảng kinh doanh dịch vụ Game online trên mạng Internet di
động và cố định
Kinh doanh Game online (trò chơi trực tuyến) ở Việt Nam đang “nóng”
Việt Nam
Tên Game
Nhà phát hành
Công ty sản xuất
1. Võ lâm truyền kỳ
VinaGame
KingSoft (Trung Quốc)
trong hai năm qua. Game online được các chuyên gia kinh tế và công nghệ
2. Phong Thần
VinaGame
KingSoft (Trung Quốc)
đánh giá là một ngành công nghiệp giải trí đúng nghĩa. Làn sóng chơi Game
3. Cửu Long Tranh Bá
VinaGame
Acclaim Game Inc
online đã lan rộng trong nhiều tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là lớp trẻ và
4. Shaiya – Cuộc chiến Saigontel
trung niên độ tuổi từ 14-40.
Huyền thoại
Sonov Corp (Hàn Quốc)
Năm 2006, ở Việt Nam thị trường Game online có tổng giá trị đạt trên
5. Priston Tale
Công ty FPT
Prison Inc (Hàn Quốc)
20 triệu USD, tăng 6 lần so với năm 2005 với hơn 10 nhà phát hành Game,
6. MU Online
Công ty FPT
Webzen Inc (Hàn Quốc)
7. Thế giới hoàn mỹ
Công ty Quang Minh
Beijing Perfect World (TQ)
8. TS Online
AsiaSoft
Softnyx (Hàn Quốc)
9. Hiệp khách giang hồ
AsiaSoft
10. Con đường tơ lụa
Công ty VDC
hơn 20 game nhiều người chơi đồng thời (MMOG) và hơn 25 game phổ
thông (casual), có khoảng 15.000 cửa hàng game trên toàn quốc, cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các nhà phát hành game trên tất cả các phương diện như lôi
kéo khách hàng thông qua phát hành các game mới hấp dẫn hơn, về công nghệ,
quảng cáo, chính sách khuyến mại, các dịch vụ giá trị gia tăng khác...
Hiện nay VTC phát hành 3 Game online gồm: Cao bồi không gian,
Audition, Vương quốc xe hơi. Vị thế trên thị trường game của VTC được ghi
Joymax Co.Ltd (Hàn Quốc)
Nguồn: Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ thông tin (năm 2007)
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY VTC
nhận là nhà phát hành game thứ 2 tại Việt Nam, chiếm 30% thị phần, đứng
2.3.1. Đánh giá bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực:
sau nhà phát hành VinaGame, chiếm 45% thị phần và quản lý khoảng 4.000
Về bộ máy tổ chức:
cửa hàng Internet trên toàn quốc. Đồng thời nhà phát hành game VTC là đại
Do Tổng công ty VTC đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh
diện duy nhất cho các công ty game ở Việt Nam tham gia phát biểu tại hội
doanh thiết bị truyền thống sang lĩnh vực kinh doanh đa dịch vụ truyền thông
nghị các công ty game hàng năm tại Hàn Quốc tháng 4/2007.
trên cơ sở hội tụ công nghệ viễn thông, công nghệ phát thanh truyền hình và
Việt nam với dân số 84 triệu người trong đó 18% sử dụng Internet
công nghệ thông tin nên việc tổ chức hoàn thiện cơ cấu Tổng công ty VTC
(khoảng 15 triệu người), tốc độ tăng trưởng Internet đạt trung bình
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là cần thiết. Mô hình này
- 42 -
- 43 -
dựa trên nền tảng một phần tái cấu trúc các phòng ban, các công ty con và
Theo số liệu báo cáo của Tổng công ty đến tháng 4/2008 về cơ cấu nguồn
trung tâm kinh doanh hạch toán phụ thuộc cũ và một phần thành lập các đơn
nhân lực cho thấy nguồn nhân lực của Tổng công ty được dào tạo khá cơ bản,
vị kinh doanh theo định hướng phát triển lĩnh vực kinh doanh mới nhưng do
trong đó: Tiến sỹ, Thạc sỹ chiếm: 4%; Đại học và cao đẳng chiếm 75%
quá trình triển khai chuyển đổi các đơn vị kinh doanh sang loại hình công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên diễn ra chậm nên đã
Bảng 2.3. - Bảng báo cáo nguồn nhân lực của Tổng công ty đến 4/2008
ảnh hưởng đến sự độc lập tự chủ và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của
Nội dung
các đơn vị thành viên giai đoạn vừa qua. Đồng thời có thể thấy cơ cấu của
Tổng công ty VTC hiện nay bao gồm những đơn vị kinh doanh chưa hoạt
1. Tổng số:
động độc lập hoàn toàn với nhau, các lãnh đạo đơn vị kinh doanh chưa có
2. Lao động phân theo độ tuổi
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Đến 4/2008
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
990
1200
1800
2006
0
0
quyền đưa ra các chiến lược quan trọng, mọi quyết định chiến lược kinh
- Dưới 18 tuổi
doanh, tài chính phải do Tổng công ty quyết định, phê duyệt nên cơ cấu tổ
- Từ 18 đến 55 tuổi
1985
chức hiện nay chưa tạo cho ban lãnh đạo đơn vị kinh doanh tính tự chủ, chịu
- Từ 56 đến 60 tuổi
19
trách nhiệm độc lập và tính linh hoạt trong mỗi lĩnh vực phát triển, cũng như
- Trên 60 tuổi
mối liên kết hỗ trợ giữa các bộ phận còn yếu kém. Trong chiến lược tái tập
3. Lao động phân theo trình độ
trung và cơ cấu lại tổ chức chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc
chuyên môn được đào tạo:
2
hình thành một đơn vị chuyên môn tìm kiếm phát triển các thị trường mới
- Tiến sỹ
10
nổi, tập trung hoá cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tạo dựng, duy trì hình
- Thạc sỹ
132
ảnh doanh nghiệp mang tầm nhìn khu vực và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đại học
1120
Về nguồn nhân lực:
- Cao đẳng
388
- Trung học chuyên nghiệp
156
- Dạy nghề dài hạn (1-3
150
Với đặc thù có bề dày hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chuyên
ngành kỹ thuật, Tổng công ty VTC đã có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
kinh doanh chuyên ngành giàu kinh nghiệm đã tạo cơ sở kết hợp chặt chẽ ba
năm)
khâu: nghiên cứu ứng dụng, sản xuất và kinh doanh. Trong đó nghiên cứu ứng
- Khác
dụng làm chủ công nghệ kỹ thuật tiên tiến để hỗ trợ sản xuất đã tạo ra những
Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ - Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện
sản phẩm công nghệ cao giàu hàm lượng chất xám và chính yếu tố lợi thế cạnh
tranh này đã hỗ trợ hiệu quả cho công tác kinh doanh, làm nền tảng đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực của Tổng công ty phát triển trong giai đoạn mới.
50
2.3.2. Đánh giá về quản trị nhân lực
Tổng công ty VTC xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực và
là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định cho việc tồn tại và phát triển bền vững
với đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi trình độ công nghệ kỹ thuật cao.
- 44 -
- 45 -
Tổng công ty VTC đã xác định việc tiêu chuẩn hoá cán bộ khoa học - kỹ
đảm bảo cho việc tuyển dụng có hiệu quả, đồng thời tiếp tục thực hiện chế
thuật và cán bộ quản lý là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên phải làm nhằm đủ
độ trả lương theo thời gian công tác, chưa ban hành được một quy chế trả
khả năng phát triển, quản lý và khai thác mạng viễn thông, triển khai các dịch
lương, thưởng linh hoạt, phù hợp với một đơn vị kinh doanh nhằm tạo động
vụ viễn thông theo quy mô sản xuất với công nghệ hiện đại phù hợp với yêu
lực gắn bó với công việc theo hiệu quả từng bộ phận trong Tổng công ty.
cầu phát triển trong giai đoạn mới. Để đạt được kết quả nêu trên, trong 20 năm
2.3.3. Đánh giá lĩnh vực marketing phát triển thị trƣờng
qua, Tổng công ty đã có những chủ trương, biện pháp và cơ chế chính sách
đúng đắn, hợp lý nhằm thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thiết bị phát thanh, truyền
hình trong nước và ngoài nước, trước đây Tổng công ty VTC đã dựa vào sức
Tổng công ty thường xuyên liên hệ với các trường đại học nhất là
mạnh hợp tác và tập trung vào các đối tác là các đài phát thanh truyền hình
Trường đại học Bách khoa Hà nội, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế
địa phương nhưng hiện nay phương thức này không còn hiệu quả do sự tham
quốc dân để chọn những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc các ngành nghề phù
gia ngày càng nhiều các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực
hợp với nhu cầu phát triển của Tổng công ty để tuyển dụng đưa vào làm
phát thanh truyền hình với cách thức kinh doanh chủ động, linh hoạt hơn.
việc. Hàng năm tổ chức lựa chọn những người có năng lực, nhất là cán bộ
Ngoài ra việc đầu tư chiều sâu trang thiết bị trong ngành truyền hình đã cơ
trẻ, cán bộ dự nguồn để cử đi đào tạo ở trong và ngoài nước với nhiều hình
bản hoàn thiện.
thức và loại hình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ kiến thức tay
nghề cho cán bộ nhân viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng công ty.
Hiện nay Tổng công ty VTC đang chuyển từ việc tập trung vào thị
trường các doanh nghiệp sang thị trường khách hàng tiêu dùng, kết hợp tập
Ngoài ra, Tổng công ty còn tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho
trung hoá hoạt động quảng cáo và tiếp thị để khuyến khích mua hàng. Do
nhiều cán bộ nhân viên theo học các lớp cao học, đại học để nâng cao trình
trước đây Tổng công ty chưa chú trọng công tác PR, quảng bá thương hiệu
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sau khi đi học về được bố trí những vị trí thích
nên việc tạo dựng, duy trì hình ảnh doanh nghiệp và dịch vụ rộng khắp hiện
hợp với khả năng trình độ được đào tạo để phát huy tốt hơn năng lực chuyên
nay là nhu cầu tất yếu trong quá trình chiếm lĩnh thị phần, tiếp cận với thị
môn được đào tạo.
hiếu công chúng.
Tuy nhiên theo yêu cầu của công cuộc đổi mới trong quản trị nhân sự từ
2.3.4. Đánh giá lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
khâu tuyển dụng đến việc đánh giá nhân sự. Trong cạnh tranh, tuyển dụng
Thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với
cũng là tiến trình quan trọng và phức tạp để thu hút người có năng lực và
phương châm đi tắt đón đầu, Tổng công ty VTC đã đặc biệt chú trọng công
phẩm chất. Do đó việc tuyển chọn còn phức tạp hơn ở chỗ làm sao lựa chọn
tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật số phục vụ ngành phát thanh
đúng người, bố trí họ vào đúng vị trí, đúng thời điểm cần thiết nhưng cho
truyền hình. Quá trình phát triển của Tổng công ty VTC là quá trình gắn liền
đến nay Tổng công ty chưa xây dựng được một quy trình tuyển dụng lao
với công tác nghiên cứu phát triển, luôn đi tiên phong trong việc ứng dụng
động theo một tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn tuyển dụng ISO-9001 để
những thành tựu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng các sản
phẩm, thiết bị kỹ thuật, đổi mới và đa dạn hóa phương thức và phương tiện
- 46 -
- 47 -
nghe nhìn, trong đó đặc biệt là ứng dụng công nghệ truyền hình kỹ thuật số
tính năng ưu việt của công nghệ truyền hình, công nghệ viễn thông và công
mặt đất và công nghệ phát thanh truyền hình trực tuyến trên mạng Internet
nghệ thông tin. Từ nhận thức xu thế tất yếu là công nghệ kỹ thuật số sẽ
toàn cầu.
chiếm lĩnh và thay thế công nghệ analog trong lĩnh vực phát thanh truyền
Tổng công ty VTC đã hoàn thiện trên 30 đề tài nghiên cứu ứng dụng và
hình, phương thức sản xuất nối mạng dùng chung cơ sở dữ liệu thay thế
hàng trăm sáng kiến cải tiến kỹ thuật (trong đó có 1 đề tài cấp nhà nước, 7 đề
phương thức sản xuất cục bộ phân tán, Tổng công ty đã tập trung nghiên cứu
tài cấp ngành và nhiều đề tài cấp công ty) đã góp phần quan trọng trong việc
ứng dụng và định hướng theo công nghệ đó, góp phần biến chủ trương “đi tắt
định hướng phát triển công nghệ của ngành truyền hình Việt nam, hiện đại
đón đầu” của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
hoá toàn hệ thống phát thanh truyền hình toàn quốc lên ngang tầm các nước
Đồng thời những kết quả nghiên cứu ứng dụng cũng đã hỗ trợ công tác
tiên tiến trong khu vực, sản xuất thành công các thiết bị chuyên ngành để
tư vấn hiệu quả đối với khách hàng, tạo mối quan hệ tin cậy và bền chặt với
thay thế hàng nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ, đẩy nhanh quá trình mở rộng
các đài Phát thanh Truyền hình trên toàn quốc và tạo cơ sở tiền đề nghiên
diện phủ sóng truyền hình bằng mạng phát sóng mặt đất lên 87% lãnh thổ
cứu ứng dụng, phát triển kinh doanh theo định hướng sản phẩm, dịch vụ mới
Việt nam vào cuối năm 2003.
trong lĩnh vực viễn thông.
Về lĩnh vực truyền dẫn, Tổng công ty VTC đã đi đầu trong việc nghiên
2.3.5. Đánh giá lĩnh vực tài chính
cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào việc truyền dẫn qua vệ tinh cho
Bảng 2.4. - Bảng kết quả kinh doanh của Tổng công ty VTC
Đơn vị: triệu đồng
ngành truyền hình Việt nam. Tư vấn và thực hiện thành công dự án Trung
tâm thu phát truyền hình qua vệ tinh tại Vĩnh Yên, sử dụng công nghệ nén
T
Các chỉ tiêu
MPEG-2 truyền phát đồng thời nhiều chương trình qua vệ tinh kỹ thuật số
T
theo tiêu chuẩn DVB-S. Như vậy, lần đầu tiên Việt nam áp dụng thành công
1 Tổng doanh thu
phương thức phát sóng qua vệ tinh DTH cho phép toàn bộ lãnh thổ Việt nam
- Doanh thu kinh
có thể thu trực tiếp các chương trình truyền hình quốc gia bằng đầu thu vệ
doanh thiết bị
tinh băng tần Ku gọn nhẹ, kể cả các vùng hẻo lánh hay biên giới, hải đảo xa
- Doanh thu dịch vụ
xôi. Đặc biệt công ty đã triển khai thử nghiệm thành công kỹ thuật truyền
viễn thông
hình số mặt đất trên toàn quốc theo tiêu chuẩn DVB-T; thử nghiệm truyền
2 Lợi nhuận
hình trực tuyến các chương trình truyền hình trên mạng Internet ứng dụng
3 Các khoản nộp
công nghệ nén MPEG-4 từ cuối tháng 11/2003, tạo ra giải pháp thông minh
và hiệu quả đưa các chương trình truyền hình Việt Nam đến với cộng đồng
Việt nam ở nước ngoài; công nghệ truyền hình kỹ thuật số di động theo tiêu
chuẩn DVB-H, đây là những phương thức truyền thông hiện đại kết hợp các
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
348.003 394.896 421.678 604.695 594.574 585.917 629.115
348.003 394.896 421.678 453.521 396.383 300.958 209.705
151.174 198.191 284.959 419.410
4.266
4.773
5.215
18.109
20.017
10.277
12.104
26.486
36.370
59.385
71.365
65.077
62.769
66.653
18.695
21.325
39.507
47.306
49.277
98.554 130.842
ngân sách
4 Vốn chủ sở hữu
- 48 -
TT
1
Chỉ tiêu
- 49 -
Kế hoạch
Thực hiện
% so với
Kế hoạch
hướng chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu kinh doanh thiết bị phát thanh truyền
năm 2006
năm 2006
kế hoạch
năm 2007
hình, viễn thông truyền thống sang kinh doanh đa dịch vụ viễn thông để tạo
Tổng doanh thu
600.000
629.115
105%
1.080.000
ra sự bứt phá thần tốc trong hiệu quả kinh doanh. Theo kết quả kinh doanh
- Doanh thu kinh
373.400
209.705
56,2%
216.000
trong 6 tháng đầu năm 2007, Tổng công ty VTC đã đạt tổng doanh thu hạch
226.600
419.410
185%
864.000
doanh thiết bị
toán 450 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ dịch vụ viễn thông là: 329 tỷ đồng,
- Doanh thu dịch vụ
viễn thông
chiếm 73% tổng doanh thu 6 tháng và lợi nhuận đạt: 12 tỷ đồng bằng cả năm
2006.
2
Lợi tức kinh doanh
12.000
12.104
100,9%
25.000
3
Nộp ngân sách Nhà
40.180
66.653
165,9%
72.324
Bảng 2.6.- Thực trạng Tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty năm 2006
nước
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 2.5.: Biểu đồ doanh thu qua các năm
TT
700,000
I
Các chỉ tiêu
Năm 2006
469.288
720.870
349.559
462.881
253.611
368.369
44.969
35.130
+ Chi phí SXKD dở dang
1.880
2.666
+ Thành phẩm tồn kho
5.741
3.532
cao hơn năm trước, đặc biệt có sự đột biến từ giai đoạn 2003 đến 2006 so với
+ Hàng gửi bán
6.749
1.891
giai đoạn năm 2000 đến 2002, trong đó doanh thu năm 2003 có tỷ lệ tăng
2 Tài sản dài hạn
135.596
257.989
15.867
13.694
119.729
233.838
97.937
148.080
600,000
500,000
Tổng doanh thu
400,000
Doanh thu dịch vụ viễn thông
300,000
200,000
Tổng cộng tài sản:
Năm 2005
1 Tài sản ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
100,000
Trong đó:
0
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Qua biểu đồ doanh thu theo các năm cho thấy sự tăng trưởng năm sau
trưởng đạt 43,4 % và lợi nhuận tăng 247% so với năm 2002 và giữ mức khá
2.1 Các khoản phải thu dài hạn
ổn định qua các năm sau đó, đồng thời có sự thay đổi trong cơ cấu doanh
2.2 Tài sản cố định
thu, tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
- Tài sản cố định hữu hình
tổng doanh thu đồng thời tăng trưởng mạnh, trong năm 2006, tỷ trọng doanh
- Tài sản cố định vô hình
thu viễn thông đã chiếm 66,7% trong tổng doanh thu. Đây là kết quả của
- Chi phí xây dựng cơ bản dở
bước đầu sự thay đổi cơ cấu kinh doanh khá rõ nét trong Tổng công ty theo
dang
2.871
21.791
82.856