Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa xã lùng thàng huyện sìn hồ tỉnh lai châu giai đoạn 2011 6 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.32 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG VĂN ÓN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA XÃ LÙNG THÀNG - HUYỆN SÌN HỒ
TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011- 6/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong trường với phương châm
“Học đi đôi với hành”, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho
mình vốn kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập là
giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong trường chuyên nghiệp nhằm hệ
thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường và khoa Quản lý tài
nguyên em được phân công về thực tập tại xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu với đề tài “ Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn
2011- 6/2014 ”.
Với tấm lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong khoa Quản lý tài nguyên đã truy ền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn xã Lùng Thàng đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại xã.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đã động viên, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và trình độ
có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Vàng Văn Ón


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Lùng Thàng ............ 35
trong giai đoạn 2011-2013 .............................................................................. 35
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn xã Lùng Thàng năm 2013. ..... 40
Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình cá nhân theo đơn vị hành chính trên địa bàn xã Lùng Thàng giai đoạn
2011- 6/2014. .................................................................................................. 45
Bảng 4.4 kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua từng đợt cho
các hộ gia đình cá nhân theo đơn vị hành chính trên địa bàn xã Lùng Thàng
giai đoạn 2011 – 6/2014. ................................................................................. 46
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tố chức
trên địa bàn xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 –
6/2014 .............................................................................................................. 47
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp 49
giai đoạn 2011 – 6/2014 .................................................................................. 49
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Lùng Thàng huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu năm 2012 .................................... 50
Bảng 4.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu năm 2013 ................................. 51
Bảng 4.10: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu đến tháng 6/2014 ..................... 52

xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu theo thời gian............................. 52
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn ................................................................................................................... 52


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính phủ

CT – TTg

Chỉ thị thủ tướng

CV

Công văn

DT

Diện tích

DVT


Đơn vị tính

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

KH-PTNMT

Kế hoạch – Phòng tài nguyên môi trường



Nghị định

NQ

Nghị quyết

PGS.TS

Phó Giáo Sư Tiến Sĩ


THCS

Trung học cơ sở

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TP

Thành Phố

TT

Thông tư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

STT

Số thứ tự

VPĐKQSD


Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ............................................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và của
huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 – 6/2014 ................................. 21
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước ....... 21
2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của xã xã Lùng Thàng - huyện Sìn
Hồ - tỉnh Lai Châu........................................................................................... 26



v

3.3.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Lùng Thàng huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu ......................................................................... 26
3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa xã
Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 6/2014 ............ 26
3.3.4. Đánh giá chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
xã Lùng Thàng -huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu .............................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 27
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Lùng Thàng ......... 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ......................................................... 40
4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Lùng Thàng.......................... 42
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 6/2014 ............ 44
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011–6/2014 .................................................................................... 44
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, cá nhân, trên địa bàn xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011–6/2014 .................................................................................... 47
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng đất nhận quyền sử dụng theo loại đất
của xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011–6/2014 . 48



vi

4.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Lùng
Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011–6/2014 ...................... 50
4.3.4.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011 ............. 50
4.3.4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2012 ............. 50
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Lùng Thàng. ...................................... 53
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 53
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 54
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, nó là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của
mọi sản phẩm hàng hoá xã hội.Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, giá trị
của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu

cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị
hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công
tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt
trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, nó xác lập mối quan hệ pháp lý
về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, nó không
những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh
doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn
ngân sách cho nhà nước.
Lùng Thàng là một xã vùng thấp của huyện Sìn Hồ, nằm cách trung tâm
huyện Sìn Hồ khoảng 40km về phía Nam, xã được thành lập từ năm 2011 tách
ra từ xã Ma Quai theo Nghị Quyết số 97/NQ-CP ngày 14/10/2011 của Chính
Phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã, thị trấn thuộc
huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên tỉnh Lai Châu. Là một xã mới thành lập


2

nên công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã còn gặp nhiều
khó khăn và chưa hoàn tất.
Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến
thức đã học được. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lùng Thàng - huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 6/2014”
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Lùng
Thàng - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.

- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải
pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Lùng Thàng
- huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSD đất.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp của xã Lùng
Thàng trong công tác cấp GCNQSD đất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong
công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định
riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm vững những quy định của Luật Đất đai năm 2003 và những văn
bản dưới luật về đất đai của Trung ương và ở địa phương trong công tác cấp
GCNQSD đất.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai

Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003[2] thì:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
người sử dụng đất


4

- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Cơ sở pháp lý

2.1.2.1. Khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Thông tư 17/2009/TT – BTNMT[12].
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Vì vậy, GCNQSD đất là chứng thư pháp lí xác định quyền sử dụng
đất hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSD đất,
Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lí Nhà nước – chủ sở hữu đất đai với
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác
GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa vụ
của mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (về mục đích, thời hạn và
diện tích sử dụng).
GCNQSD đất luôn bao gồm cả nội dung pháp lí và nội dung kinh tế.
Trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, GCNQSD đất có giá trị
như một “Ngân phiếu”.
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang


5

mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
màu đỏ. Mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA000001, được in màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên

và Môi trường”.
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình
xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi khi cấp Giấy chứng nhận”.
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những
thay đổi khi cấp giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp giấy chứng nhận.
2.1.2.2. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
* Các quyền chung của người sử dụng đất.
Điều 105 Luật Đất đai 2003[2] quy định người sử dụng đất có quyền
chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.


6

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất
đai (Luật Đất đai 2003).
* Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Điều 107 Luật Đất đai 2003[2] quy định người sử dụng đất có các
nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy
định về sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
của pháp luật.
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử đụng đất (Luật Đất đai 2003).
2.1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước
Cấp GCNQSD đất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2003[2].
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:


7

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạnh đất, lập BĐĐC, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Như vậy công tác cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định được mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử
dụng đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ đúng mục đích,
đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo pháp luật.


8

2.1.2.4. Quy định chung về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
* Mục đích
Việc cấp GCNQSD đất là xác nhận mối quan hệ giữa người sử dụng đất

với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng vì nó làm
tăng cường vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của
người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước
thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nước lắm rõ tình hình sử dụng đất đai.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp.
* Đối tượng
Đối tượng chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP[3] quy định như sau:
1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của
Nghị định này gồm:
- Người đứng đầu các tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách
nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của của tổ chức mình.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất phi nông
nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá,


9

giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa
và các công trình công cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.

- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân người nước
ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử
dụng đất đó.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người
chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy định tại khoản
3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Đối tượng được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 46 Luật Đất đai năm 2003[2] quy định như sau:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, cho tặng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.


10

- Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử
dụng hoặc thay đổi đường ranh giới thửa đất.

- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 49 Luật Đất đai 2003[2] quy định như sau:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSD đất.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và 51 của Luật Đất
đai 2003 mà chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được kế thừa, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án
nhân dân quy định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại Điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai 2003.
- Người mua bán nhà ở gắn liền với đất.


11

- Người được Nhà nước thanh lý hoá giá nhà ở gắn liền với đất.
Đối tượng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ-CP[3] quy định như sau:
- Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định 181.
- Đất Nhà nước thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị trấn
quản lý sử dụng.
- Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41
Nghị định này.
- Theo quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đất đai năm 2003.
- Người nhận khoán đất trong các nông lâm trường.
2.1.2.5. Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003[2] GCNQSD đất có những quy
định sau:
- GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đồng
quyền sử dụng đất.


12

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng đất chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại

diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể như sau:
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, GCN quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi GCNQSD
đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 khi chuyển quyền
sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo
quy định của Luật Đất đai 2003.
2.1.2.6. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP[3] quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác


13

nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối

với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, công
bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười
năm (15) ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSD đất, gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng TN&MT.
b) VPĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý
kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm
theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng TN&MT.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất, ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi
cấp GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, điều này phải
thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của
Nghị định này.


14


2.1.2.7. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
đang sử dụng đất
Theo Điều 137 Nghị định 181/2004/NĐ-CP[3] quy định:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các điều
49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện
theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng,
VPĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ
chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật, gửi trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp
GCNQSD đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối
với trường hợp được uỷ quyền, trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối


15


với trường hợp không được uỷ quyền, ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày VPĐKQSD đất
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
2.1.2.8. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2003[2] như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân
nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai 2003.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với GCNQSD đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
52 Luật Đất đai 2003 được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
2.1.2.9. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi:
* Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền Cách Mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,
Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính
sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.



16

- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ
sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị
định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của
UBND xã.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy



17

hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy
định về xây dựng.
* Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà
đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định
thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định
về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
* Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất
đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng.
2.1.2.10. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSD đất đóng
vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai.Điều đó đòi
hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai



18

phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả
và hợp lý.
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết địnhh hướng dẫn cụ thể về việc thực
hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất
và quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền
quản lí.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.



×