Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã yên khoái huyện lộc bình tỉnh lạng sơn giai đoạn 2011 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.53 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI VĂN KHAI
TÊN Đề TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT XÃ YÊN KHOÁI, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI VĂN KHAI
TÊN Đề TÀI:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT XÃ YÊN KHOÁI, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K42 – QLĐĐ - N02
: Quản lý tài nguyên
: 2010 - 2014
: TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trƣớc khi tốt nghiệp ra trƣờng. Đó là thời gian để sinh viên
tiếp cận thực tế, củng cố và vận dụng kiến thức đã học đƣợc trong nhà trƣờng
vào công việc ngoài thực tế. Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xã Yên Khoái, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai

đoạn 2011 đến 2013”.
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu tại cơ sở, bản báo cáo
tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Vậy, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
các thầy, cô giáo trong ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, đào tạo và hƣớng dẫn tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan Đình Binh
giáo viên trực tiếp hƣớng dẫn tôi cũng nhƣ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng huyện Lộc Bình đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi tiếp cận công việc thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn cộng với việc
bƣớc đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phƣơng pháp nghiên cứu
nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế, em
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô và bạn bè để
luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Vi Văn Khai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Dân số theo độ tuổi tại xã ............................................................... 29
Bảng 4.2: Tình hình lao động và việc làm tại xã Yên Khoái .......................... 30
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Khoái năm 2013 ..................... 37
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp của xã Yên Khoái
năm 2011 ......................................................................................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp của xã Yên Khoái
năm 2012 ......................................................................................................... 40

Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp xã Yên Khoái
năm 2013 ......................................................................................................... 40
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp của xã Yên
Khoái giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Yên Khoái năm 2011 ............................................ 42
Bảng 4.9: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Yên Khoái năm 2012 ............................................ 43
Bảng 4.10: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Yên Khoái năm 2013 ............................................ 44
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối
với loại đất ở theo đơn vị hành chính xã Yên Khoái giai đoạn 2011 - 2013 .. 45
Bảng 4.12: Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân
xã Yên Khoái giai đoạn 2011 - 2013 .............................................................. 45


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
GCNQSD
NTTS
UBND
NĐ-CP

BTNMT
TTLT
BNV
CT - TTg
HĐ - UB
CV - CP

ĐKKK
GPMB

: Câu - chữ viết tắt
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Nuôi trồng thủy sản
: Ủy ban nhân dân
: Nghị định chính phủ
: Quyết định
: Bộ tài nguyên môi trƣờng
: Thông tƣ liên tịch
: Bộ nội vụ
: Chỉ thị thủ tƣớng
: Hội đồng ủy ban
: Công văn chính phủ
: Đăng ký kiểm kê
: Giải phóng mặt bằng


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 2
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

QSDĐ ................................................................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy ......................................... 5
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai .................................................... 6
2.1.3. Quyền của ngƣời sử dụng đất ................................................................. 6
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận
QSD đất ............................................................................................................. 7
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nƣớc ............................................. 13
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................ 16
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18

3.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ ................................................................ 18
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ............................................ 18
3.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ................................................................................ 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Yên Khoái ........................... 18
3.3.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai và sử dụng đất của xã
Yên Khoái ....................................................................................................... 19
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ ở xã Yên Khoái giai đoạn
2011 - 2013...................................................................................................... 19
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác
cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại xã Yên khoái ................................................ 19
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 19
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 19


3.4.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................21

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ YÊN KHOÁI ........ 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 21

4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 22
4.1.1.4. Địa chất thủy văn ............................................................................... 22
4.1.1.5. Đất đai ................................................................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 23
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................ 23
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................. 24
4.1.2.3. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng ...................................................... 26
4.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 29
4.1.3.1. Dân số................................................................................................. 29
4.1.3.2. Lao động, việc làm và thu nhập ......................................................... 29
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ YÊN KHOÁI ................................................................................... 31
4.2.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại xã Yên Khoái ....................... 31
4.2.2. Hiê ̣n tra ̣ng sử dụng đất xã Yên Khoái năm 2013 .................................. 35
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ YÊN KHOÁI GIAI ĐOẠN 2011-2013 ........ 38
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 - 2013 tại xã
Yên Khoái ....................................................................................................... 38
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất ..................... 38
4.3.2.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp ............ 38
4.3.2.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với đất phi nông nghiệp ...... 42
4.3.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cái nhân xã
Yên Khoái ....................................................................................................... 45
4.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG
CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ XÃ YÊN KHOÁI ......................................... 46
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 46


4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 46
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 47

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................48

5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 48
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất là tài nguyên vô giá, mang và nuôi dƣỡng toàn bộ các hệ sinh thái trên
đất, trong đó có hệ sinh thái nông nghiệp hiện đang nuôi sống toàn nhân loại.
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con ngƣời. Ðất có hai nghĩa:
Đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con ngƣời và thổ nhƣỡng là mặt
bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lƣợc của
Đảng và Nhà nƣớc ta, là mục tiêu của mỗi Quốc Gia nhằm bảo vệ quyền sở
hữu đất đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai có hiệu quả và công
bằng xã hội.
Công tác cấp GCNQSDĐ là quan trọng vì nó là chứng thƣ pháp lý cao
nhất, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nƣớc với ngƣời sử dụng đất.
Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tƣ vào khai thác tiềm
năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, Nhà
nƣớc quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ
đó lập phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt sự phát triển của
thị trƣờng nhà đất thì đổi mới về chính sách đất đai và công cụ quản lý của

mình để phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc là điều rất cần thiết.
Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nƣớc rất
quan tâm đến việc triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã
Yên Khoái - huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013”.


2

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Hiện trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác
đăng ký đất đai tại xã Yên Khoái giai đoạn 2011 - 2013.
- Xác định những mặt thuận lợi và khó khăn còn tồn đọng trong công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Khoái.
- Đề ra các biện pháp khắc phục khó khăn để công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Khoái đƣợc thực hiện hiệu quả hơn.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

- Nắm vững các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo Luật đất đai 1993 và Luật đất đai sửa đổi 2003, hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà Nƣớc.
- Các số liệu thu thập phải chính xác, khách quan và phản ánh đúng
hiện trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác đăng ký
đất đai tại địa phƣơng.
- Các biện pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phƣơng.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI


- Ý nghĩa khoa học: Củng cố kiến thức đã học, tạo cơ hội tiếp cận với
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đƣa ra những biện pháp khắc
phục thích hợp với thực tế địa phƣơng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ

Xuấ t phát tƣ̀ vai trò và tầ m quan tro ̣ng của đấ t đai với chiế n lƣơ ̣c phát
triể n kinh tế xã hội. Nhà nƣớc đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai
chă ̣t chẽ nhằ m tăng cƣờng công tác sƣ̉ du ̣ng đấ t trên pha ̣m vi cả nƣớc . Thông
qua Luâ ̣t đấ t đai quyề n sở hƣ̃u nhà nƣớc về đấ t đai đƣơ ̣c xác đinh
̣ là duy nhấ t
và thống nhất, đảm bảo đúng mu ̣c tiêu: “Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn
bô ̣ đấ t đai quy hoa ̣ch và đúng pháp luâ ̣t”.
Tại điều 6 Luâ ̣t đấ t đai 2003 đã nêu ra 13 nô ̣i dung quản lý nhà nƣớc về
đấ t đai: Trong đó có viê ̣c “Đăng ký quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t , lâ ̣p và quản lý hồ sơ
điạ chin
́ h, cấ p giấ y chƣ́ng nhâ ̣n quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t ”. Nhƣ vâ ̣y có thể thấy đƣợc
viê ̣c đăng ký đấ t đai cấ p giấ y chƣ́ng nhâ ̣n quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t là mô ̣t trong 13
nô ̣i dung quản lý nhà nƣớc về đấ t đai . Hơn nƣ̃a viê ̣c cấ p giấ y chƣ́ng nhâ ̣n
quyề n sử dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nƣớc với
ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t.
Hiế n pháp 1959 ra đời đã đánh dấ u bƣớc trƣởng thành của Nhà nƣớc

Viê ̣t Nam dân chủ cô ̣n g hòa . Trong hiế n pháp đã quy đinh
̣ rõ 3 hình thức sở
hƣ̃u ruô ̣ng đấ t là sở hƣ̃u toàn dân, sở hƣ̃u tâ ̣p thế và sở hƣ̃u tƣ nhân.
Căn cƣ́ vào luâ ̣t đấ t đai năm 1988, nghị định 30/HĐBT tổ ng cu ̣c điạ
chính đã ra quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/7/1989 quy đinh
̣ về cấ p giấ y
chƣ́ng nhâ ̣n QSD đấ t.
Ngày 28/10/1998 Tổ ng cu ̣c điạ chiń h đã ra thông tƣ
301/TT-ĐKTK
hƣớng dẫn cu ̣ thể viê ̣c thi hành QĐ 201 ngày 14/7/1989.
Đế n ngày 14/1/1993 Luâ ̣t đấ t đai 1993 đƣơ ̣c Quố c hô ̣i thông qua để
thay thế luâ ̣t đấ t đai 1988.
Luâ ̣t đấ t đai 2003 đƣơ ̣c ra đời ngày 26/11/2003 thay thế Luâ ̣t Đất đai
1993. Đế n ngày 1/7/2004 Luâ ̣t Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành với 146 điề u
là luật mới nhất là công cụ để Nhà nƣớc quản lý đấ t đai có hiê ̣u lƣ̣c nhấ t.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc


4

đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Công tác quản
lý nhà nƣớc gồm 13 nội dung cụ thể sau:
1- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7- Thống kê, kiểm kê đất đai;
8- Quản lý tài chính về đất đai;
9- Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản;
10- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất;
11- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Có thể thấy rằng với 13 nội dung này nhà nƣớc đã tạo đƣợc cơ sở khoa
học, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai. 13 nội dung này
có mối quan hệ biện chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ sung cho nhau, nhằm thiết
lập một cơ chế pháp lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ƣơng tới địa phƣơng đảm
bảo cho việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững.


5

2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy
Cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa ra đời, các luật lệ quy định về ruộng đất trƣớc đây đều bị bãi
bỏ, ngành địa chính từ trung ƣơng tới cơ sở đều đƣợc duy trì và củng cố.

Ngày 04/12/1953. Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ
hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt để khẩu hiệu “Ngƣời cày có
ruộng”. Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời năm
1960 quy định 3 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và
sở hữu tƣ nhân.
Sau năm 1975, đất nƣớc thống nhất, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong hoàn cảnh mới của đất nƣớc, Hiến pháp cùng các văn bản pháp luật về
đất đai ra đời tạo thành hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp với sự phát triển
của đất nƣớc. Năm 1976, nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời,
nƣớc ta thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nƣớc. Chính phủ đã ban
hành Quyết định 169/QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó. Hiến
pháp năm 1980 Điều 20 quy định: “Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm”. Trong giai đoạn hiện nay, công tác cấp GCNQSDĐ đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
* Một số văn bản của Nhà nước:
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-TTg ngày 25/05/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ quyết định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục. bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.


6

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ và

Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT của Bộ TN-MT về cấp GCNQSD đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.3. Quyền của ngƣời sử dụng đất
Quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc quy định chung tại điều 105 bộ luật
đất đai 2003.
Điều 105. Quyền chung của ngƣời sử dụng đất
Ngƣời sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất;


7

3. Hƣởng các lợi ích do công trình của Nhà nƣớc về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
4. Đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;
5. Đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi bị ngƣời khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất
2.1.4.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất
Ở Việt nam, Nhà nƣớc là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhƣng không
trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân... Chứng thƣ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nƣớc với ngƣời sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Giấy chứng nhận QSD đất là cơ sở để ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà
nƣớc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền
mà pháp luật đã trao cho ngƣời sử dụng đất
2.1.4.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất
Đƣợc quy định tại Điều 48, Luật Đất đai 2003 nhƣ sau:
- GCNQSDĐ đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất theo một mẫu thống nhất
trong cả nƣớc đối với mọi loại đất. Trƣờng hợp có tài sản gắn liền với đất thì
tài sản đó đƣợc ghi trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSDĐ do Bộ TN-MT phát hành.

- GCNQSDĐ đƣợc cấp theo từng thửa đất.
Trƣờng hợp thửa đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trƣờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ đƣợc cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.


8

Trƣờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ đƣợc cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho ngƣời có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể về cấp GCNQSDĐ đối với nhà ở chung cƣ,
nhà tập thể.
- Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đã đƣợc cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCNQSDĐ theo quy định của luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì ngƣời nhận quyền sử dụng đất đó đƣợc cấp GCNQSDĐ
theo quy định của Luật này.
2.1.4.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy

định tại khoản 1 Điều này đƣợc uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện đƣợc ủy quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.1.4.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất
Điều 49, điều 50, điều 51 của bộ Luật Đất đai 2003 quy định cụ thể về
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất. Theo đó, các chủ thể đang sử dụng đất
thuộc một trong các trƣờng hợp sau đƣợc coi là có đủ điều kiện xin cấp giấy
chứng nhận QSD đất:
Điều 49 Luật Đất đai 2003:
- Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, trừ trƣờng hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.


9

- Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trƣớc ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ.
- Ngƣời đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật
Đất đai 2003 mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ.
- Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; ngƣời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
- Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của sơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành.
- Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Ngƣời sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất

đai 2003.
- Ngƣời mua nhà ở gắn liền với đất.
- Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều 50 luật đất đai 2003:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Uỷ ban nhân
dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;


10

d) Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm

theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhƣng đến trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì đƣợc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa
phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã
đƣợc thi hành thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.


11

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay đƣợc Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp

với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trƣớc ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đƣợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Điều 51 luật đất đai 2003:
1. Tổ chức đang sử dụng đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhƣng không đƣợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc giải quyết nhƣ sau:
a) Nhà nƣớc thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trƣờng hợp
doanh nghiệp nhà nƣớc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối đã đƣợc Nhà nƣớc giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cƣ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng nơi có đất xét duyệt trƣớc khi bàn giao cho địa phƣơng quản lý.



12

3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trƣớc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất về
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
2.1.4.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
và trả giấy chứng nhận
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách
nhiệm thực hiện các công việc: Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trƣờng hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đã đƣợc xét duyệt. Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý
kiến phản ánh về nội dung công khai. Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định
tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này. Lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD
đất trình UBND cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD. UBND xã có
trách nhiệm đăng ký vào sổ địa chính và giao giấy chứng nhận QSD đất cho
ngƣời sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc: Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý

kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b
khoản 2 Điều này đối với trƣờng hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện. Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trƣờng hợp
cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đƣợc chứng nhận về


13

quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Chuẩn bị hồ sơ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi
chƣa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với
trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất. Trao Giấy chứng nhận cho ngƣời
đƣợc cấp giấy, trƣờng hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận
cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho ngƣời đƣợc cấp giấy.
- Sở địa chính có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
QSD đất đối với các đối tƣợng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD
đất của UBND cấp tỉnh. Cơ quan địa chính cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất đối với các đối tƣợng thuộc Cơ quan
địa chính của UBND cấp huyện. Sau khi thẩm định hoàn thành, sở địa chính,
cơ quan địa chính cấp huyện chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất
đƣợc thẩm định đến UBND cùng cấp.
- UBND cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận
QSD đất và ký giấy chứng nhận QSD đất cho những trƣờng hợp đủ điều kiện.
- Cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận QSD đất có trách nhiệm: Thông báo cho ngƣời sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ cho hộ gia đình cá nhân có hoàn cảnh khó
khăn, thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
lệ phí trƣớc bạ cho hộ gia đình, cá nhân có hoàn cánh khó khăn.
2.2. TÌNH HÌNH CẤP GCNQSD ĐẤT TRONG CẢ NƢỚC VÀ TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH LẠNG SƠN

2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nƣớc
Khái quát tình hình cấp GCNQSDĐ và quyền sở hữu tài sản trên đất từ
khi có Luật Đất đai của năm 2011:
Tính đến tháng 12/2011, cả nƣớc đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa
chính với tổng diện tích trên 25 triệu ha đất, chiếm 76% tổng diện tích cần đo
đạc, trong đó tỷ lệ 1:200 là 15,30 nghìn ha, tỷ lệ 1:500 là 237,80 nghìn ha, tỷ
lệ 1:1000 là 1,526 nghìn ha, tỷ lệ 1:2000 là 4443,80 nghìn ha, tỷ lệ 1:5000 là
2181,50 nghìn ha, tỷ lệ 1:10000 là 15664,90 nghìn ha.


14

Cho đến nay các địa phƣơng trong cả nƣớc đã cấp đƣợc 35.394.800
giấy chứng nhận QSD đất, với diện tích 20.264 nghìn ha, trong đó đất sản
xuất nông nghiệp đạt 85,1% diện tích, đất lâm nghiệp đạt 86% diện tích, đất
nuôi trồng thủy sản đạt 83% diện tích cần cấp, đất ở nông thôn đạt 79,3%, đất
ở đô thị đạt 63,5%.
Phần lớn các địa phƣơng đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
thay thế hồ sơ địa chính dạng giấy. Trong đó, 2 tỉnh Đồng Nai và An Giang
đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đến cấp xã. Nhiều tỉnh khác đã
xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính cho một số huyện, nhƣ Hải
Phòng, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh,
Long An, Nghệ An.
Về xây dựng hồ sơ địa chính, Tổng cục Quản lý đất đai đã và đang phối
hợp với Bộ Tài chính, chỉ đạo các địa phƣơng rà soát. Dự án tổng thể xác định
lại khối lƣợng thực hiện cho sát với thực tế, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai; tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu
đất tại 9 tỉnh. Đồng thời, Tổng cục cũng đề xuất xây dựng văn bản hƣớng dẫn,

chỉ đạo, điều chỉnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu tại 9 tỉnh tham gia dự án hoàn
thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam.
Cũng trong năm nay, Tổng cục Quản lý đất đai sẽ tổ chức triển khai
thực hiện Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thành một cấp, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Dự án thí
điểm xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc, thống kê chi tiết hiện
trạng đất nông, lâm trƣờng quốc doanh.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong năm nay của Tổng cục
Quản lý Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) là đẩy nhanh tiến độ đo đạc,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Thống kê chi tiết cho thấy, đối với đất sản xuất nông nghiệp, cả nƣớc
đã cấp đƣợc 13.392.895 giấy với diện tích 7.413.500ha đạt 81,3% so với tổng
diện tích đất nông nghiệp cần cấp giấy, trong đó có 29 Tỉnh đã hoàn thành cơ
bản (đạt trên 90%) việc cấp GCN cho đất sản xuất nông nghiệp. Đối với đất
sản xuất lâm nghiệp, cả nƣớc cũng đã cấp đƣợc hơn 1 triệu GCN với diện tích
hơn 7,7 triệu ha, đạt 59,2% diện tích cần cấp. Đối với đất ở tại đô thị, cả nƣớc


15

cấp đƣợc khoảng 2,7 triệu giấy với diện tích gần 60.000ha, đạt 56,9% so với
diện tích cần cấp giấy, trong đó có 7 Tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%).
Đối với đất ở nông thôn, cả nƣớc đã cấp đƣợc xấp xỉ 10 triệu GCN với diện
tích hơn 376 ha, đạt 75% so với diện tích cần cấp GCN, trong đó có 13 tỉnh
cơ bản hoàn thành.
Việc cấp GCN chậm không những làm ảnh hƣởng rất lớn tới công tác
quản lý tài nguyên đất đai của Nhà nƣớc và làm thất thoát nguồn thu ngân
sách từ đất, nó còn ảnh hƣởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tƣ thông qua huy động nguồn vốn
vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất. Đặc biệt trong điều kiện phát

triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta, nguồn vốn tín dụng
có khả năng huy động là rất lớn khi quyền sử dụng đất đƣợc công nhận là một
loại hàng hoá đặc biệt của thị trƣờng bất động sản.
Nói chung tiến độ cấp GCN hiện còn rất nhiều vƣớng mắc nhƣ:
+ Vấn đề mẫu giấy chứng nhận và các nội dung ghi trên giấy chứng
nhận Bộ TN-MT không đơn phƣơng quyết định đƣợc. Sự chậm trễ trong phối
hợp của các Bộ, Ngành để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của
Chính phủ không đơn thuần chỉ là do cơ chế chỉ đạo điều hành, đây đồng thời
cũng là trở ngại lớn nhất trong tiến trình cải cách nền hành chính Quốc gia và
quá trình hội nhập nƣớc ta.
+ Hiện đang có 5 loại GCN tồn tại gồm: giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (Luật Đất đai, 2003); giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sở hữu đất ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Luật Nhà ở, 2005); giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình (Luật Xây dựng, 2003); giấy chứng nhận
trụ sở thuộc sở hữu nhà nƣớc (Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính). Việc có quá nhiều loại GCN và do nhiều đầu mối tham gia quản lý
nhƣ hiện nay làm phức tạp các quan hệ xã hội liên quan đến đất đai và tài sản
trên đất, gây bức xúc trong nhân dân, lãng phí tiền bạc, thời gian của nhân dân
và nhà nƣớc.
+ Hệ thống các văn bản pháp luật công kềnh, chồng chéo, thiếu thống
nhất, thậm chí còn gây mâu thuẫn giữa các luật với nhau.


16

Tất cả những vƣớng mắc trên khiến cho việc tổ chức thực hiên công tác
cấp GCN của các địa phƣơng trên cả nƣớc chậm chạp, thiếu sự đồng bộ,
thống nhất. Do vậy, đã gây nên những cản trở trong quá trình phát triển và hội
nhập của nƣớc ta giai đoạn hiện nay.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Lạng sơn là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam, tiếp giáp với Trung Quốc có vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã
hội. Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố, đến hết năm 2010 công tác
cấp GCNQSD đất đã đƣợc triển khai và hoàn thành tƣơng đối cao.
Để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã ra nhiều văn bản hƣớng dẫn về công tác
đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn, thống nhất biện pháp giải quyết các
vƣớng mắc về số liệu, thực trạng đất đai, chính sách tài chính và phối hợp
thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất.
Nhờ đó công tác cấp GCNQSD đất khu vực nông thôn, đô thị đƣợc đẩy
nhanh và hoàn thiện cơ bản, tỉnh đã cấp đƣợc 656.185 GCNQSD đất, với diện
tích là 621.860 ha; trong đó cấp cho tổ chức là 4.743 giấy, diện tích là 48.009
ha, hộ gia đình là 651.442 giấy, diện tích đạt 573.851 ha.
Công tác đo đạc mới bản đồ cũng đƣợc chú trọng, hiện tỉnh đã triển
khai thực hiện đo đạc bản đồ địa chính 213/226 xã, phƣờng, thị trấn với khối
lƣợng 797.866 ha đất. Tuy nhiên, nhu cầu cần cấp để hoàn thiện việc cấp
GCNQSD đất lần đầu đối với các loại đất còn nhiều, cụ thể: đất sản xuất nông
nghiệp cần cấp khoảng 16.000 ha; đất nuôi trồng thủy sản cần cấp khoảng 989
ha; đất nông nghiệp khác cần cấp 94 ha; đất chuyên dùng cần cấp 4.919 ha;
đất tôn giáo tín ngƣỡng cần khoảng 30 ha; đất phi nông nghiệp khác cần
khoảng 83 ha.
Kết quả cấp GCNQSD đất trên đây đã tạo cơ sở cho ngƣời sử dụng đất
quản lý và sử dụng đất ổn định theo pháp luật, có hiệu quả. Các giao dịch về
quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện trên GCNQSD đất theo quy định của pháp
luật, đảm bảo quyền lợi cho mọi ngƣời dân, hạn chế đƣợc các tranh chấp,
khiếu kiện về sử dụng đất đai. Tuy nhiên, tiến độ cấp GCNQSD đất còn chậm
so với yêu cầu đặt ra.


17


Trong thời gian tới thực hiện Luật Đất đai 2003, Nghị định
181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai[3] của Chính phủ bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và các văn bản dƣới
luật. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tiếp tục chỉ đạo công tác cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phát sinh thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh theo
quy đỉnh tại Điều 148, 151, 152 Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Chính phủ
đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai ở địa phƣơng.


×